Tải bản đầy đủ (.pdf) (105 trang)

(Luận văn thạc sĩ) Quản lý rủi ro tín dụng của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam Chi nhánh tỉnh Sơn La

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.33 MB, 105 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THƢƠNG MẠI
-------------------------

TÔ QUỲNH TRANG

QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG
NƠNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
VIỆT NAM - CHI NHÁNH TỈNH SƠN LA

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Hà Nội, Năm 2020


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THƢƠNG MẠI
-------------------------

TÔ QUỲNH TRANG

QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG
NƠNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
VIỆT NAM - CHI NHÁNH TỈNH SƠN LA
Chuyên ngành : Quản lý kinh tế
Mã số

: 8340410

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ


NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN THỊ LAN ANH

Hà Nội, Năm 2020


i

LỜI CAM ĐOAN
Tác giá xin cam đoan đề tài luận văn này là cơng trình nghiên cứu của
riêng tác giả. Các thông tin, minh chứng, sử dụng trong luận văn là do chính
tác giả tự thu thập, tìm hiểu, xem xét, phân tích chi tiết và phản ánh một cách
trung thực nhất có thể các nội dụng liên quan đến đề tài, phù hợp với tình hình
hoạt động thực tế của Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt
Nam – Chi nhánh tỉnh Sơn La.
Để hồn thành cơng trình nghiên cứu này tác giả có sử dụng các tài liệu,
số liệu tại các nguồn tạp chí, báo chí, cơng trình nghiên cứu trước có liên
quan, và báo cáo, số liệu của ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn
Việt Nam – Chi nhánh tỉnh Sơn La cũng như các giáo trình, tài liệu liên quan
trong quá trình học tập tại Trường Đại học Thương Mại.

Cao học viên

Tô Quỳnh Trang


ii

LỜI CẢM ƠN
Sau thời gian học tập, nghiên cứu, thành quả cuối cùng chính là luận văn

tốt nghiệp đã hồn thành. Để thực hiện luận văn này, tôi đã nhận được sự giúp
đỡ hướng dẫn tận tình của TS. Nguyễn Thị Lan Anh cùng với những ý kiến
đóng góp quý báu của các thầy cô Trường Đại học Thương mại, tơi xin bày tỏ
lịng biết ơn sâu sắc.
Cuối cùng, xin trân trọng cảm ơn ban lãnh đạo Ngân hàng Nông nghiệp
và phát triển nông thôn Việt Nam – Chi nhánh tỉnh Sơn La đã tạo điều kiện
giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện, cung cấp các tài liệu, số liệu liên quan
đến đề tài.
Do thời gian có hạn và kinh nghiệm nghiên cứu khoa học còn nhiều hạn
chế nên luận văn khơng thể tránh khỏi những thiếu sót. Tơi rất mong nhận
được sự đóng góp ý kiến của quý thầy, cô, đồng nghiệp và các anh, chị học
viên để luận văn được hoàn thiện hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!

Cao học viên

Tô Quỳnh Trang


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... ii
MỤC LỤC ................................................................................................................ iii
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ ................................................... vi
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................................. vii
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài ..........................................................................................1
2. Tổng quan nghiên cứu đề tài ...................................................................................2

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ..........................................................................6
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ..............................................................................6
5. Phương pháp nghiên cứu.........................................................................................7
6. Đóng góp của đề tài.................................................................................................7
7. Kết cấu của luận văn ...............................................................................................8
CHƢƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ RỦI RO
TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI .................................................9
1.1 Rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại ...........................................................9
1.1.1 Hoạt động tín dụng ngân hàng ..........................................................................9
1.1.2 Rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại .....................................................10
1.2 Quản lý rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại ............................................16
1.2.1 Khái niệm quản lý rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại .......................16
1.2.2 Mục tiêu quản lý rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại ..........................17
1.2.3 Nội dung quản lý rủi ro tín dụng......................................................................18
1.2.4. Các chỉ tiêu đánh giá quản lý rủi ro tín dụng .................................................30
1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại 32
1.3.1 Nhân tố khách quan .........................................................................................32
1.3.2 Nhân tố chủ quan .............................................................................................33


iv

1.4 Kinh nghiệm quản lý rủi ro tín dụng của Ngân hàng thương mại khác và bài học
kinh nghiệm cho Agribank chi nhánh Sơn La ..........................................................36
1.4.1 Kinh nghiệm quản lý rủi ro của một số ngân hàng thương mại ở Việt Nam ..........36
1.4.2 Bài học kinh nghiệm đối với Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn
Việt Nam chi nhánh tỉnh Sơn La ...............................................................................38
CHƢƠNG 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG
CỦA NGÂN HÀNG NƠNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT
NAM - CHI NHÁNH TỈNH SƠN LA ...................................................................39

2.1 Tổng quan về Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam – chi
nhánh tỉnh Sơn La. ....................................................................................................39
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển ..................................................................39
2.1.2 Cơ cấu tổ chức .................................................................................................42
2.1.3 Chức năng nhiệm vụ.........................................................................................42
2.1.4 Kết quả hoạt động kinh doanh của Agribank chi nhánh tỉnh Sơn La ..............45
2.2 Thực trạng quản lý rủi ro tín dụng tại ngân hàng Nơng nghiệp và phát triển nông thôn
Việt Nam – chi nhánh tỉnh Sơn La (2017-2019)...........................................................51
2.2.1 Rủi ro tín dụng tại Agribank chi nhánh tỉnh Sơn La ........................................51
2.2.2. Công tác tổ chức bộ máy quản lý rủi ro tín dụng tại Agribank chi nhánh Sơn La 53
2.2.3 Thực trạng thực hiện quản lý rủi ro tín dụng tại Agribank chi nhánh tỉnh Sơn
La ...............................................................................................................................58
2.4 Đánh giá chung về thực trạng quản lý rủi ro tín dụng tại Agribank chi nhánh
Sơn La .......................................................................................................................74
2.4.1 Kết quả đạt được ..............................................................................................74
2.4.2 Những tồn tại, hạn chế .....................................................................................76
2.4.3 Nguyên nhân .....................................................................................................78
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG
CỦA NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT
NAM – CHI NHÁNH TỈNH SƠN LA ...................................................................81
3.1 Phương hướng hoạt động của Agribank chi nhánh tỉnh Sơn La đến năm 2025. 81


v

3.2 Đề xuất một số giải pháp tăng cường quản lý rủi ro tín dụng tại Agribank chi
nhánh tỉnh Sơn La đến năm 2025..............................................................................83
3.2.1 Hoàn thiện việc xây dựng chiến lược quản lý rủi ro tín dụng .........................83
3.2.2 Nâng cao cơng tác đo lường rủi ro tín dụng ....................................................86
3.2.3 Nâng cao chất lượng cơng tác kiểm tra, kiếm sốt nội bộ tại chi nhánh ........87

3.2.4 Đào tạo nguồn nhân lực tại chi nhánh có trình độ chun sâu về quản lý rủi ro 88
3.3 Một số kiến nghị..................................................................................................89
3.3.1 Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước.................................................................89
3.3.2 Kiến nghị với Agribank Việt Nam ....................................................................91
KẾT LUẬN ..............................................................................................................93
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


vi

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ
BẢNG
Bảng 2.1. Kết quả huy động vốn theo hình thức huy động vốn giai đoạn 2017-2019 ..... 46
Bảng 2.2 Kết quả huy động vốn theo thời hạn huy động vốn giai đoạn 2017-2019.46
Bảng 2.3 Dư nợ cho vay của Agribank chi nhánh tinh Sơn La giai đoạn 2017-2019 ...48
Bảng 2.4 Dư nợ quá hạn trong tổng dư nợ ...............................................................51
Bảng 2.5 Dư nợ nhóm 2 trong tổng dư nợ giai đoạn 2017-2019 .............................52
Bảng 2.6 Cơ cấu và chất lượng tín dụng của Agribank chi nhánh tỉnh Sơn La từ
năm 2017-2019..........................................................................................................52
Bảng 2.7 Thang điểm xếp hạng tín dụng khách hàng tại Agribank ..........................66
Bảng 2.8. Tỷ lệ trích lập DPRR theo nhóm nợ tại Agribank Sơn La. .......................67
Bảng 2.9 Tỷ lệ trường hợp thực hiện sai quy trình của Agribank chi nhánh tỉnh Sơn
La giai đoạn 2017-2019 ............................................................................................68
Bảng 2.10 Trích lập dự phịng tín dụng 2017-2019 ..................................................73
BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1 Tình hình huy động vốn tại chi nhánh 2017-2019 .................................47
Biểu đồ 2.2 Tình hình dư nợ theo kỳ hạn giai đoạn 2017-2019 ...............................49
Biểu đồ 2.3 Nợ quá hạn trong tổng dư nợ ................................................................51
SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1 Tổ chức của Agribank Chi nhánh tỉnh Sơn La .........................................42

Sơ đồ 2.2: Quy trình cho vay tại Ngân hàng Agribank Việt Nam.............................57
Sơ đồ 2.3. Quy trình quản lý và xử lý nợ có vấn đề ..................................................70


vii

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt
Agribank
CBTD
ĐBBTS

HĐKD
HĐTD
HGĐ
KHCN
KHCN
NHNN
NHNo&PTNTVN
NHTM
NHTW
PGD
PGĐ
RRTD
SPDV
TCKT
TCTD
TDH
TG

TSCĐ
TSĐB
TMCP
XHTDNB

Nghĩa đầy đủ
Ngân hàng nơng nghiệp và phát triển nơng thơn
Việt Nam
Cán bộ tín dụng
Đảm bảo bằng tài sản
Giám đốc
Hoạt động kinh doanh
Hợp đồng tín dụng
Hộ gia đình
Khách hàng cá nhân
Khoa học cơng nghệ
Ngân hàng nhà nước
Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thơn
Việt Nam
Ngân hàng thương mại
Ngân hàng trung ương
Phịng giao dịch
Phó giám đốc
Rủi ro tín dụng
Sản phẩm dịch vụ
Tổ chức kinh tế
Tổ chức tín dụng
Trung, dài hạn
Tiền gửi
Tài sản cố định

Tài sản đảm bảo
Thương mại cổ phần
Xếp hạng tín dụng nội bộ


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nền kinh tế Việt Nam đã, đang hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng, qua đó
tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động tài chính, góp phần thúc đẩy thị trường ngân
hàng phát triển mạnh mẽ. Tuy nhiên, với đặc thù của một lĩnh vực kinh doanh nhạy
cảm, chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố cả trực tiếp và gián tiếp, rủi ro ngân hàng lớn
là yếu tố không thể tránh khỏi và có khả năng trở thành nguy cơ gây ảnh hưởng
nghiêm trọng đến sự phát triển bền vững của các ngân hàng thương mại nói riêng và
hệ thống thị trường tài chính, nền kinh tế nói chung.
Hoạt động tín dụng là một trong các hoạt động quan trọng nhất của NHTM,
đóng vai trị quan trọng trong tồn bộ hoạt động của NHTM. Được thể hiện thông
qua việc đem lại nguồn thu nhập lớn nhất, đồng thời tạo điều kiện để bán chéo các
sản phẩm khác, tạo nền tảng thu hút hỗ trợ các hoạt động như dịch vụ, thanh toán
quốc tế, chuyển tiền… Tuy nhiên, hoạt động này cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro không
những làm cho hoạt động ngân hàng kém hiệu quả mà còn khiến cho NHTM mất đi
khả năng thanh khoản dẫn đến nguy cơ phá sản.
Thực tế hoạt động của các NHTM ở Việt Nam trong thời gian gần đây đã cho
thấy sự quan tâm, chú trọng đến cơng tác quản lý rủi ro tín dụng do yêu cầu của hội
nhập kinh tế quốc tế và diễn biến phức tạp của dịch bệnh Covid-19 tiềm ẩn việc
phát sinh hàng loạt rủi ro tín dụng trong thời gian tới. Khi nền kinh tế đứng trước
nguy cơ khủng hoảng và sự phá sản hàng hoạt của các ngành dịch vụ du lịch, ăn
uống, vui chơi giải trí gây ảnh hưởng khơng nhỏ đến tồn bộ nền kinh tế và trong đó
có NHTM. Việc thực hiện quản lý tốt hoạt động tín dụng khơng chỉ nâng cao hiệu

quả, làm tăng khả năng cạnh tranh của ngân hàng mà còn là bảo đảm sự tồn tại của
cả hệ thống tài chính. Đóng góp tích cực vào vận hành nền kinh tế thông qua sự tác
động của cung cầu tiền tệ dẫn làm thúc đẩy tăng trưởng hay kìm hãm kinh tế, lạm
phát, khủng hoảng tiền tệ… giúp cho Nhà nước thực hiện tốt vai trị quản lý của
mình đối với hoạt động của nền kinh tế.


2

Thời gian qua, quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn Việt Nam – Chi nhánh tỉnh Sơn La cho thấy, RRTD của chi nhánh
chưa được kiểm sốt tốt và có xu hướng gia tăng. Chính vì vậy, cần tăng cường
quản lý RRTD một cách bài bản và có hiệu quả, đảm bảo chất lượng tín dụng hoạt
động trong phạm vi rủi ro chấp nhận được, hỗ trợ việc phân bổ vốn hiệu quả hơn
trong hoạt động tín dụng, giảm thiểu các thiệt hại phát sinh từ RRTD và tăng thêm
lợi nhuận kinh doanh. Qua đó, góp phần nâng cao uy tín và lợi thế cạnh tranh của
ngân hàng và đặc biệt là đảm bảo mục tiêu tăng trưởng kinh tế bền vững, ổn định
phát triển kinh tế - xã hội. Do vậy, tôi đã thực hiện nghiên cứu “Quản lý rủi ro tín
dụng của Ngân hàng Nơng nghiệp và Phát triển Nơng thôn Việt Nam - Chi
nhánh tỉnh Sơn La”
2. Tổng quan nghiên cứu đề tài
Việc nghiên cứu về RRTD và các vấn đề liên quan đến RRTD của NHTM
không phải là vấn đề mới, ở nhiều nước trên thế giới, nội dung này là chủ đề nghiên
cứu trong các môn khoa học như kinh tế học, quản lý kinh tế. Vấn đề này đã được
nhiều nhà khoa học, nhà quản lý, hoạch định chính sách và nhất là ban lãnh
đạongân hàng đã nghiên cứu, tìm tịi và khảo sát. Các chun gia trong lĩnh vực này
đều có ý kiến rằng: Đối với cácNHTM, nhiệm vụ quản lý RRTD luôn cần được
quan tâm, chú trọng trong quản trị, điều hành kinh doanh. Khá nhiều nghiên cứu
được cơng bố dưới các góc độ khác nhau, ở khắp các tỉnh thành trên cả nước, tiêu
biểu của các tác giả sau:

Ngồi ra cịn hàng loạt các sách tham khảo, các bài viết được công bố trên các
báo chuyên ngành. Đây là những nghiên cứu, công trình có giá trị tham khảo rất tốt
về lý luận và thực tiễn.
Luận văn thạc sỹ “Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng Nơng nghiệp và phát
triển nơng thơn tỉnh Bình Định” của Mai Xn Thịnh (2012), Đại học Đà Nẵng.
Cơng trình đã xác định rõ vấn đề về HĐKD của NHTM, nền tảng lý luận liên quan
đến quản trị RRTD; nghiên cứu kinh nghiệm quản trị RRTD của nhiềungân hàng
khác trên thế giới. Từ đó, phân tích rõ nội dung quản trị RRTD được thực hiện tại


3

Agribank Bình Định, chỉ rõ cơng tác này cịn hạn chế như thế nào ngồi những mặt
tích cực đã đạt được. Đã đưa ra những giải pháp như: Hoàn thiện cơng tác nhận diện
rủi ro tín dụng, cơng tác đo lường RRTD; nội dung kiểm soát RRTD với những giải
pháp hỗ trợ như sắp xếp bố trí lại nhân lực, thực hiện các chương trình đào tạo
chuyên sâu, hệ thống thông tin được tăng cường để cải thiện vấn đề quản trị RRTD
tại Agribank Bình Định.
Luận văn “Quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nơng nghiệp và phát triển
nông thôn Việt Nam – chi nhánh Hà Tĩnh” của Nguyễn Mạnh Thắng (2014), trường
Đại học Kinh tế đã chỉ ra Quản lý RRTD là nội dung cực kỳ cần thiết và trọng tâm
đối với NHTM bởi vì trong tất cả các hoạt động thì tín dụng là hoạt động đem mang
lại 60-80% thu nhập của tất cả các NHTM Với bối cảnh như thế, RRTD luôn là vấn
đề quan trọngmà mỗi NHTM đều quan tâm đồng thời quản lý RRTD giữ vị trí trung
tâm trong mọi hoạt động quản lý rủi ro tại NHTM. Trong bài viết này tác giả sẽ
nghiên cứu một số vấn đề về rủi ro tín dụng và cơng tác quản lý rủi ro tín dụng tại
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn – Chi nhánh tỉnh Hà Tĩnh, đưa ra
những giải pháp giúp hoạt động này ngày càng được nâng cao tại Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn – Chi nhánh tỉnh Hà Tĩnh.
Luận văn “Quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt

Nam – chi nhánh Hưng Yên” của Thạc sĩ Lê Thị Thu Huyền (2015), Đại học quốc
gia Hà Nội trên cơ sở thu thập thông tin sơ cấp và thông tin thứ cấp, phương pháp
định tính như phỏng vấn chuyên gia và phương pháp định lượng được sử dụngđể
mô tả và phân tích những hoạt động trong cơng tác cấp tín dụng tại BIDV Hưng
Yên nhằm tìm ra những nguyên nhân gây ra rủi ro và đề xuất các giải pháp. Luận
văn phân tích, đánh giá thực trạng RRTD và cơng tác quản lý RRTD tại Ngân Hàng
TMCP BIDV Việt Nam – chi nhánh Hưng Yên, theo đó rất chú trong đến thực trạng
nợ xấu và xây dựng các chiến lược nhằm quản lý RRTD tại ngân hàng. Nhìn chung,
Ngân Hàng TMCP BIDV- Hưng Yên đã có sự chủ động nâng cao cơng việc liên
quan đến tín dụng và chú trọng tới thực hiện việc quản lý rủi ro tại chi nhánh và từ
đó đã mang lại các tác động tích cực cho chính Ngân hàng cũng như đến nền kinh tế


4

trong địa bàn thành phố. Tuy nhiên, việc quản lý RRTD tại Ngân Hàng TMCP
BIDV Hưng Yên vẫn đang còn rất nhiều hạn chế. Vì vậy, tác giả đã đưa ra những
giải pháp và kiến nghị để chi nhánh Hưng Yên có thể củng cố chất lượng, nâng
caochất lượng vấn đề quản lý rủi ro để đóng góp vào việc thúc đẩy nền kinh tế trên
địa bàn thành phố Hưng Yên ngày càng phát triển hơn.
Luận văn “Quản trị RRTD tại Ngân hàng thương mại cổ phần công thương Việt
Nam – chi nhánh Nam Thừa Thiên Huế của tác giả Nguyễn Tất Lê Ngân (2016), Học
viện hành chính Quốc gia đã tập trung nghiên cứu, hệ thống hóa được những vấn đề
lý luận cơ bản về quản trị RRTD; phân tích và đánh giá thực trạng RRTD tại CN;
nhận diện và đánh giá các RRTD; đánh giá những yếu tố tác động tới nội dung vấn đề
quản trị RRTD. Căn cứ vào đó, tác giả đã đề xuất các biện pháp chủ yếu và kiến nghị
nhằm giúp VietinBank Nam Thừa Thiên Huế quản trị RRTD tốt hơn trong tương lai.
Nghiên cứu đã chỉ ra rằng VietinBank Nam Thừa Thiên Huế cần phải thiết lập hệ
thống chính sách hoạt động, thiết lập chính sách rõ ràng về tín dụng, phù hợp theo
từng giai đoạn và theo định hướng phát triển KTXH của quốc gia và địa phương. Bên

cạnh đó, VietinBank Nam Thừa Thiên Huế cần cải tổ và hồn thiện mơ hình quản trị
RRTD, hồn thiện hệ thống kiểm sốt nội bộ, đội ngũ cán bộ cần được nâng cao năng
lực nhằm quản lý, ngăn ngừa và giảm thiểu các rủi ro tín dụng, góp phần nâng cao
chất lượng và hiệu quả hoạt động tín dụng của CN.
Luận văn tiến sỹ “Quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng nơng nghiệp và phát
triển nông thôn Việt Nam” của Ths Nguyễn Hùng Tiến (2016), Trường Đại học
Ngân hàng thành phố Hồ Chí Minh đã đánh giá thực trạng quản lý RRTD ở
Agribank thời gian qua, đặc biệt là khảo sát điển hình về những vấn gây ra RRTD
từ nguyên nhân chủ quan tại một số chi nhánh luận án khẳng định, HĐTV, Ban điều
hành Agribank đã quan tâm đến quản lý RRTD, liên tục đổi mới các quy định nội
bộ, thường xuyên chỉ đạo quyết liệt, tổ chức triển khai đồng bộ nhiều giải pháp khai
thác những lợi thế, điểm mạnh, hạn chế những bất cập, nhược điểm, mặt yếu trong
hoạt động tín dụng, nhằm giảm thiểu rủi ro đến mức thấp nhất của hệ thống một
NHTM có tới 2.200 chi nhánh và phịng giao dịch hoạt động tín dụng trên tất cả các


5

vùng, các địa phương có điều kiện tự nhiên - kinh tế - xã hội khác nhau luôn diễn
biến phức tạp, phấn đấu giảm nợ xấu, tích cực thu hồi nợ, XLRR đối với các khoản
nợ xấu tồn đọng. Tuy nhiên, chính HĐTV, Ban điều hành Agribank, giám đốc
nhiều chi nhánh lại bị đơn vị thanh tra nhà nước kết luận và xử lý trong nhiều vi
phạm cụ thể về hoạt động tín dụng. Vấn đề quản lý RRTD tại Agribank chưa toàn
diện và thiếu đồng bộ, cơ cấu tổ chức thiếu chặt chẽ. Chính sách về quy trình cho
vay chỉ quan tâm đến việc thắt chặt về việc tuân theo các quy trình, quy định nhưng
chưa quan tâm đúng mức vấn đề lựa chọn và phân bổ CBTD, đến trình độ nghiệp
vụ của mỗi cán bộ, phịng ngừa sự yếu kém về đạo đức của cán bộ; chất lượng kiểm
tra kiểm soát nội bộ... Vấn đề nổi lên về rủi ro đạo đức trong quản lý RRTD tại
Agribank đó là những sai phạm từ HĐTV, từ lãnh đạo chủ chốt trong ban điều hành
(CEO) đến các chi nhánh, cán bộ tín dụng. từ những hạn chế trên, nghiên cứu đưa ra

hệ thống giải pháp nhằm tăng cường quản lý RRTD tại Agribank, từ hoạch định
chiến lược, xác định mục tiêu tổng thể, đến xác lập và thực hiện mô hình về quản lý
RRTD một cách tập trung nhưng ở mức độ tập trung hợp lý, sát với thực trạng của
Agribank, cụ thể: Địa bàn rộng, nhiều chi nhánh và đơn vị trực thuộc, với nhiều cấp
khác nhau; số lượng khách hàng đơng và món vay phân tán, đối tượng đầu tư vốn
đa dạng. Agribank cần kiện toàn tổ chức, cơ cấu, chính sách, quy trình, quy định
liên quan đến tín dụng, TSBĐ…
Ở các cơng trình khoa học trên, RRTD và quản lý RRTDđã được nhiều tác giả
đề cập, tuy nhiên mỗi đề tài có một cách tiếp cận và nội dung nghiên cứu khác nhau
thực tế, góc tiếp cận và đặc điểm của từng Ngân hàng, địa phương. Tuy nhiên do
mục đích và yêu cầu khác nhau và đặc thù riêng có của từng ngân hàng mà các
nghiên cứu trên chỉ tập trung phân tích, đánh giá và đưa ra các kiến nghị, đề xuất
cho từng ngân hàng cụ thể và gần như không thể áp dụng các giải pháp đó cho các
NHTM khác.
Đề tài “Quản lý rủi ro tín dụng của Ngân hàng Nơng nghiệp và Phát triển
Nơng thôn Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Sơn La” được nghiên cứu tại Agribank Sơn
La, nơi đã có một số đề tài nghiên cứu về hoạt động liên quan đến tín dụng và


6

RRTD. Tuy nhiên đề tài tập trung khai thác ở một phía cạnh khác đó là: “Thực
trạng việc quản lý rủi ro tín dụng như thế nào và định hướng tăng cường cơng tác
quản lý để hoạt động tín dụng tại chi nhánh đạt kết quả tốt nhất”. Luận văn đưa ra
nhiều đề xuất có thể áp dụng vào thực tiễn của Agribank Sơn La. Vì vậy, đề tài
khơng trùng lặp với các đề tài nghiên cứu trước đây.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Đề tài nhằm đề xuất giải pháp tăng cường quản lý RRTD của ngân hàng Nông
nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam – chi nhánh tỉnh Sơn La.
Để thực hiện được mục đích nêu trên, nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn được

xác định như sau:
- Hệ thống hoá những vấn đề lý luận cơ bản về quản lý RRTD của NHTM.
- Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý rủi ro tín dụng của Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh tỉnh Sơn La giai đoạn 2017-2019.
- Đề xuất các giải pháp tăng cường quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh tỉnh Sơn La đến năm 2025.
4. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu quản lý RRTD tại NHTM nói chung, tại Ngân hàng
Nơng nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh tỉnh Sơn La nói riêng.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Về nội dung: Từ cơ sở lý luận, phân tích thực trạng quản lý rủi ro tín dụng tại
Agribank chi nhánh tỉnh Sơn La, đề xuất giải pháp tăng cường quản lý rủi ro tín
dụng.
Về thời gian: Dữ liệu thực trạng được thu thập trong giai đoạn 2017 – 2019,
các giải pháp đến năm 2025
Về không gian: Đề tài nghiên cứu tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn chi nhánh Sơn La.


7

5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Các tài liệu, dữ liệu thứ cấp được thu thập từ các nguồn chính thống như: thu
thập từ các báo cáo thường niên, các báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh, báo
cáo quyết toán năm, báo cáo tổng kết theo chuyên đề của Agribank và của Chi
nhánh Sơn La giai đoạn từ 2017 – 2019.
Số liệu chọn lọc từ các tổ chức thống kê; tạp chí chuyên ngành kinh tế, báo
viết về tài chính; phương tiện truyền thông, báo mạng... liên quan đến hoạt động
cho vay, tín dụng, quản lý RRTD. Ngồi ra, đề tài sử dụng các cơng trình nghiên

cứu đã cơng bố có liên quan đến cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn của đề tài, trong đó
chú trọng vào những tài liệu, cơng trình nghiên cứu về hoạt động của hệ thống
NHTM....
Trên nền tảng của phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, để
có các phân tích, đánh giá, lập luận có căn cứ khoa học về đề tài nghiên cứu, tác giả
sử dụng các phương pháp. Các phương pháp tư duy khoa học: Qui nạp, diễn dịch,
loại suy, phân tích,tổng hợp, đối chiếu, so sánh, hệ thống hóa, khái quát hóa các dữ
liệu tác giả đã thu thập được để làm sáng tỏ các vấn đề lý luận cơ bản về quản lý
RRTD tại NHTM và thực trạng quản lý RRTD tại Agribank Sơn La. Phương pháp
thống kê: thu thập dữ liệu thứ cấp liên quan đến quản lý RRTD tại Agribank Sơn La
theo chuỗi thời gian từ các báo cáo nội bộ, báo cáo của các bộ phận thuộc Agribank
Sơn La. Đồng thời, để xử lý dữ liệu thứ cấp đã thu thập được, tác giả đã sử dụng
phương pháp phân tích so sánh để thấy rõ sự biến động của các chỉ tiêu đánh giá
qua các năm, nghiên cứu sử dụng phương pháp phân tích so sánh tính biến động của
các chỉ tiêu giữa các thời kỳ về mặt tuyệt đối (+;-) và tương đối (%)
6. Đóng góp của đề tài
Thứ nhất, luận văn đã làm sáng tỏ lý thuyết về tín dụng, RRTD, quản lý RRTD
tại các NHTM. Từ đó, luận văn khẳng định các NHTM nói chung và Agribank Sơn
La nói riêng cần sử dụng nhiều giải pháp có hiệu quả khác nhau để không ngừng tăng
cường quản lý RRTD dựa trên các quy trình, chiến lược, nhận diện và đo lường
RRTD cũng như các mơ hình quản lý RRTD khác nhau. Luận án chỉ ra các mơ hình


8

đánh giá RRTD cụ thể, các chính sách về quản lý RRTD mà NHTM phải làm theo
với mục tiêu là kiểm soát được rủi ro và giảm thiểu rủi ro; hệ thống đánh giá RRTD
mà các NHTM cần hướng tới phải chặt chẽ, đồng bộ, tiếp cận thông lệ quốc tế nhưng
cũng phải thích hợp với tình hình thực trạng mỗi ngân hàng, của hệ thống tài chính;
Thứ hai, thơng qua đánh giá thực tế vấn đề quản lý RRTD tại Agribank Sơn

La thời gian qua, Ban giám đốc Agribank chi nhánh tỉnh Sơn La đã quan tâm đến
quản lý RRTD, thường xuyên chỉ đạo quyết liệt, tổ chức triển khai đồng bộ nhiều
giải pháp khai thác những lợi thế, điểm mạnh, hạn chế những bất cập, nhược điểm,
mặt yếu trong cơng tác tín dụng, giúp chi nhánh giảm thiểu những rủi ro ở mức cao
nhất. Luôn chú trọng và phấn đấu giảm nợ xấu, tích cực thu hồi nợ, XLRR đối với
các khoản nợ xấu tồn đọng. Tuy nhiên, vấn đề quản lý RRTD tại Agribank Sơn La
chưa toàn diện và thiếu đồng bộ, cơ cấu tổ chức thiếu chặt chẽ. Chỉ quan tâm đến
việc thắt chặt về tuân thủ quy trình nghiệp vụ nhưng chưa quan tâm đúng mức vấn
đề lựa chọn và bố trí nhân viênđảm nhận cơng việc tín dụng, đến trình độ chun
mơn nghiệp vụ, phịng ngừa việc đạo đức nghề nghiệp yếu kém... Cơng cụ quản lý
RRTD phụ thuộc vào phương pháp xếp hạng tín dụng nội bộ, theo đó chủ yếu dựa
vào các nhân tố định tính và khơng được đánh giá và cập nhật thường xuyên.
Thứ ba, từ những hạn chế nêu trên, tác giả đề xuất một số giải pháp tăng
cường quản lý RRTD tại Agribank chi nhánh tỉnh Sơn La.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài các phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục, danh sách bảng
biểu, chữ viết tắt, luận văn được kết cấu thành 03 chương:
- Chƣơng 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về quản lý rủi ro tín dụng của
ngân hàng thƣơng mại
- Chƣơng 2: Thực trạng quản lý rủi ro tín dụng của ngân hàng Nông
nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam – chi nhánh tỉnh Sơn La.
- Chƣơng 3: Giải pháp tăng cƣờng quản lý rủi ro tín dụng của ngân hàng
Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam – chi nhánh tỉnh Sơn La.


9

CHƢƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ RỦI RO
TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1 Rủi ro tín dụng của ngân hàng thƣơng mại

1.1.1 Hoạt động tín dụng ngân hàng
1.1.1.1 Khái niệm tín dụng
“Tín dụng” xuất phát từ tiếng Latin là Creditium, có nghĩa là sự tin tưởng, tín
nhiệm. Theo ngơn ngữ dân gian nước ta thì “tín dụng” được hiểu là sự vay mượn.
Trong nền kinh tế hàng hóa, trong cùng một thời gian ln phát sinh một số
người tạm thời có nguồn vốn nhàn rỗi, dư thừa và một số người có nhu cầu muốn
vay vốn, sử dụng vộn. Do vậy làm phát sinh mối quan hệ kinh tế là dự dịch chuyển
vốn từ nơi thừa sang nơi thiếu với nguyên tắc đảm bảo hoàn trả đầy đủ gốc lãi sau
khoảng thời giansự dụng vốn nhất định. Đây chính là một quan hệ tín dụng
Như vậy tín dụng là quan hệ vay mượn dựa trên ngun tắc hồn trả kèm theo
lợi tức, nó để thoả mãn nhu cầu của cả 2 bên, do đó nó là một quan hệ bình đẳng, cả
2 bên cùng có lợi và mang tính thoả thuận lớn.
Theo Nguyễn Tất Lê Ngân (2016), tín dụng Ngân hàng bao gồm ba nội dung sau:
- Có sự chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ người sở hữu sang cho
người sử dụng.
- Sự chuyển nhượng này có thời hạn hay mang tính chất tạm thời.
- Chi phí sẽ phát sinh kèm sự chuyển nhượng này.
Có thể thấy, tín dụng ngân hàng là mối quan hệ vay mượn giữa ngân hàng với
tất cả các cá nhân, tổ chức và các doanh nghiệp khác trong xã hội. Đây là quan hệ
dịch chuyển vốn thông qua trung gian tài chính là ngân hàng. Tín dụng ngân hàng
cũng mang bản chất chung của quan hệ tín dụng, đó là quan hệ vay mượn có hồn
trả cả vốn và lãi sau một thời gian nhất định, là quan hệ chuyển nhượng tạm thời
quyền sử dụng vốn và là quan hệ bình đẳng cả 2 bên cùng có lợi
Như vậy, tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng giữa ngân hàng với bên đi
vay (bao gồm các cá nhân, tổ chức); theo đó tài sản được ngân hàng chuyển giao


10

(cụ thể là tiền) cho bên đi vay sử dụng trong một thời gian nhất định theo thỏa

thuận; và bên đi vay có trách nhiệm hồn trả vơ điều kiện cả vốn gốc và lãi cho
ngân hàng khi đến hạn thanh tốn.
1.1.1.2 Bản chất của tín dụng
Về bản chất, tín dụng là một công cụ của NHTM trong vấn đề thực hiện chức
năng trung gian tài chính, là nhu cầu tất yếu trong quá trình luân chuyển vốn giữa
các thành phần trong nền kinh tế với mục đích:
–Đảm bảo việc sử dụng tối ưu nguồn vốn tại khu vực dân cư đang nhàn rỗi,
trong mỗi hoạt động SXKD của tổ chức, cá nhân, sử dụng ngân sách nhà nước.
– Đảm bảo hoạt động luân chuyển vốn diễn ra trơn tru, liên tục trước thực tế
chu kỳ luân chuyển vốn không giống nhau giữa các cá nhân, doanh nghiệp, ngành
nghề đang cùng vận hành trong một nền kinh tế.
– Đáp ứng nhu cầu vốn vay của các công ty, các cá nhân và cả nền kinh tế.
Về phương diện kinh tế và nguồn gốc hình thành của việc cho vay, nguồn vốn
hình thành của ngân hàng bắt nguồn từ nguồn vốn thuộc sở hữu của Nhà nước, sở
hữu của doanh nghiệp và dân cư. Trong một khía cạnh nào đó, chúng ta có thể nhận
thấy rằng người ngân hàng cho vay đầu tiên chính là cá nhân, tổ chức có nhu cầu
vốn tạm thời thiếu hụt. Ở đây NHTM hoạt động như là cầu nối trên thị trường vốn.
Trong mối quan hệ này NHTM là con nợ của cá nhân, doanh nghiệp có tiền gửi
nhàn rỗi gửi tại NHTM và là chủ nợ của các cá nhân, doanh nghiệp có vay nợ tại
Ngân hàng.
Như vậy, về bản chất tín dụng NHTM được thể hiện đầy đủ khi tín dụng Ngân
hàng thực hiện các chức năng: Chức năng dịch chuyển nguồn vốn, chức năng phát
hành, chức năng giám soát hoạt động của các chủ thể nền kinh tế.
1.1.2 Rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại
1.1.2.1 Khái niệm RRTD
Trong tài liệu “Công nghệ ngân hàng dành cho các nước đang phát triển”, rủi
ro tín dụng được định nghĩa là thiệt hại kinh tế của ngân hàng do một khách hàng
hoặc một nhóm khách hàng khơng hồn trả được nợ vay ngân hàng.



11

Trong bộ “17 nguyên tắc quản trị RRTD” của Ủy ban Basel (ban hành tháng
9/ 2000) có đề cập “RRTD là khả năng bên vay nợ ngân hàng hoặc bên đối tác
khơng đáp ứng nghĩa vụ thanh tốn theo các điều khoản đã thỏa thuận”
Theo tài liệu “Financial Institutions Management - A modern perspective”,
A.Saunders và H.Lange định nghĩa RRTD là khoản lỗ tiềm tàng khi hoạt động cấp
tín dụng của ngân hàng cho khách hàng diễn ra, nghĩa là có khả năng các luồng
thu nhập đã dự tính tại ngân hàng sẽ khó có thể diễn ra một cách đầy đủ cả về số
lượng cũng như thời gian.
Theo Timothy W.Koch thì “Rủi ro tín dụng là sự thay đổi tiềm ẩn của thu
nhập thuần và thị giá khi khách hàng khơng thanh tốn hay thanh tốn trễ hạn”.
Vấn đề RRTD, quản lý RRTD cần được quan tâm và xem xét đến trong mối
tương quan với thay đổi của thị trường tài chính và phương thức quản lý các trung
gian tài chính. Như vậy, có thể hiểu RRTD là rủi ro phát sinh do khách hàng vay
không thực hiện đúng các điều khoản của hợp đồng tín dụng, với biểu hiện cụ thể là
khách hàng chậm trả nợ, trả nợ không đầy đủ hoặc không trả nợ khi đến hạn các
khoản gốc và lãi vay, khả năng thanh khoản bị mất gây ra những tổn thất về tài
chính và khó khăn trong quá trình vận hành của NHTM. RRTD sẽ làm giảm khả
năng cho vay cũng như các hoạt động có tính chất tín dụng khác như hoạt động
thanh tốn, bảo lãnh, tài trợ thương mại, LC, cho thuê tài sản…
1.1.2.2 Nguyên nhân rủi ro tín dụng
a, Nguyên nhân khách quan
Đây là những nguyên nhân xuất phát từ môi trường kinh tế, môi trường pháp
lý, môi trường tự nhiên
- Môi trường kinh tế
+ Sự biến động mạnh và khó dự đốn của thị trường thế giới: Kinh tế Việt
Nam vẫn chủ yếu là sản suất nông nghiệp và công nghiệp chế biếnthườngnhạy cảm
với dự biến động thất thường của thời tiết, phụ thuộc lớn vào giá cả thế giới và các
nền kinh tế các nước nhập khẩu nên rất dễ bị tổn thương khi thị trường thế giới có

những biến động xấu. Điển hình là việc khống chế hạn ngạch đối với doanh nghiệp


12

dệt may không những gây ảnh hưởng trực tiếp tới các doanh nghiệp mà còn gián
tiếp đến hoạt động cho vay của các ngân hàng.Tương tự, một số công ty ngành thủy
sản cũng gặp khơng ít khó khăn khi vướng phải các vụ kiện bán phá giá khi thâm
nhập vào các thị trường khó tính như Châu Âu.
+ Rủi ro cạnh tranh gay gắt từ tự do hóa tài chính và hội nhập quốc tế: Nợ xấu
gia tăng một phần do ảnh hưởng của tài chính tự do và hội nhập kinh tế quốc tế, sự
cạnh tranh khốc liệt khiến nhiều công ty và các ngân hàng đối mặt với thua lỗ. Bên
cạnh đó, cũng chính trong ngành ngân hàng cũng diễn ra sự cạnh tranh khốc liệt ở
trong nước và quốc tế cũng dẫn đến việc các ngân hàng với việc quản lý yếu kém về
tín dụng sẽ gia tăng nợ có vấn đề một cách nhanh chóng. Bởi lẽ, những khách hàng
được đánh giá là tốt và tiềm năng đã được các NHTM nước ngồi chiếm lĩnh.
- Mơi trường pháp lý
+ Cơ quan pháp luật ở địa phương hoạt động chưa thực sự hiệu quả: Hoạt
động tín dụng đã được hướng dẫn rất nhiều trong một loạt các luật và văn bản
chuyên sâu về việc thực thi pháp luật có liên quan. Tuy nhiên, luật và các văn bản
này được triển khai còn hết sức chậm chạp và còn nhiều vướng mắc về việc cưỡng
chế thu hồi nợ. Trong quá trình phát mại TSBĐ để tiến hành thu hồi nợ xấu cịn gặp
nhiều vướng mắc, đặc biệtkhó với những tài sản có tranh chấp. Việc đưa ra các cơ
quan tố tụng như tòa án qua đường tố tụng thường mất rất nhiều thời gian nên dẫn
đến tình trạng NHTM không thể giải quyết được tồn đọng, tài sản tồn đọng.
+ Sự thanh tra, kiểm tra, giám sát chưa hiệu quả của NHNN: Ngoài những cố
gắng và kết quả đạt được, hoạt động thanh tra, giám sát và đảm bảo an toàn hệ
thống chưa cải thiện về chất lượng. Nội dung, phương pháp và cách thức thanh tra,
giám sát chậm đổi mới theo hướng hiện đại, chưa phát huy hiệu quả vai trị của
kiểm tốn cũng như việc tổ chức hệ thống thông tin. NHNN chủ yếu vẫn sử dụng

cách thức thanh tra tại chỗ nên gặp nhiều khó khăn việc kiểm tra bao quát toàn bộ
thị trường tiền tệ cũng như quản trị rủi ro. Thanh tra NHNN chưa chủ động trong
việc phòng ngừa, ngăn chặn rủi ro mà hầu như chỉ xử lý cả vụ việc sau khi đã phát
sinh. Đặc biệt, nhiều sai phạm đến khi có hậu quả mới tiến hành can thiệp, xử


13

lý.Hàng loạt các sai phạm của một sốNHTM dẫn đến rủi ro lớn và ảnh hưởng đến
sự an toàn của tồn hệ thống
+ Hệ thống thơng tin quản lý cịn nhiều bất cập: Hiện nay, chưa có một trang
thơng tin nào có thơng tin đầy đủ về các cá nhân, tổ chức. Trung tâm thông tin
khách hàng CIC của NHNN đã có từ rất lâu và đem lại những hiệu quả nhất định
trong việc cung cấp kịp thời về tình hình tín dụng của khách hàng nhưng chưa đánh
giá được mức độ tín nhiệm doanh nghiệp một các hiệu quả và độc lập. Thơng tin
cung cấp cịn đơn điệu chưa có sự cập nhật, thường xuyên xảy ra trục trặc, chưa thể
thỏa mãn toàn bộ nhu cầu của các TCTD tại các thành phố lớn. Điều đó dẫn đến
việc các ngân hàng thiếu hụt thơng tin dẫn đến khó kiểm sốt tín dụng hiệu quả.
Việc mở rộng tín dụng ổ ạt vì chạy theo thành tích sẽ gia tăng nguy cơ nợ xấu cho
cả hệ thống.
- Môi trường tự nhiên, xã hội: Những hiện tượng tự nhiên bất khả kháng như
thiên tai, dịch bệnh (dịch tả lợn châu phi, dịch Covid-19), bão lũ, hạn hán … đều
gây những biến động xấu ngoài dự kiến trong mối quan hệ vay vốn giữa khách hàng
và ngân hàng. Nguyên nhân gây RRTD từ mơi trường bên ngồi mang tính chất bất
khả kháng, NHTM thường khó hoặc khơng thể kiểm sốt được mà chỉ có thể dự báo
và thực hiện dự phịng sự biến động.
b, Nguyên nhân chủ quan
* Từ phía khách hàng:
- Khách hàng khơng có khả năng trả nợ do kinh doanh thua lỗ. Bởi lẽ, KH yếu
kém trong trình độ quản lý, phán đoánnhững sự việc về kinh tế, năng lực quản trị

yếu, vốn được dùng khơng đúng mục đích, sản phẩm sản xuất ra có chất lượng kém
khơng bảo đảm việc mua bán. Hơn nữa do kỳ vọng lợi nhuận cao nên đầu tư vào
những lĩnh vực kinh doanh mạo hiểm mà khơng lường trước được hết những rủi ro
có thể gặp phải dẫn đến ngân hàng có khả năng cao bị thiệt hại lớn.
- Khách hàng cố ý chiếm dụng vốn bằng nhiều cách thức như mua chuộc cán
bộ ngân hàng hay cung cấp BCTC khơng chính xác. Nếu ngân hàng không kịp thời
phát hiện, dựa vào những số liệu sai do khách hàng cung cấp mà cho khách hàng
vay vốn khơng phù hợp với khả năng tài chính của khách hàng về lượng vốn và thời


14

hạn sẽ tiềm ẩn rủi ro cao. Ngồi ra, có một số khách hàng dù kinh doanh có lãi
nhưng vẫn khơng có ý định trả nợ mà muốn sử dụng vốn dài hơn thời hạn được
phép cấp tín dụng.
* Từ phía ngân hàng:
- Thiếu sự giám sát từ Ban lãnh đạo ngân hàng: Việc ban lãnh đạo ngân hàng
có thường xun quan tâm sát sao trong cơng tác tín dụng và đôn đốc công tác thu
hồi nợ quá hạn dẫn đến rủi ro tín dụng cao hoặc thấp. Nếu ban lãnh đạo chi nhánh
thường giám sát nhắc nhở thì rủi ro tín dụng sẽ ngày càng giảm sút và ngược lại.
Bên cạnh đó, khẩu vị rủi ro của mỗi ngân hàng cũng quyết định đến rủi ro của ngân
hàng đó. Nếu ban lãnh đạo ngân hàng có khẩu vị rủi ro là ưa mạo hiểm, thì nguy cơ
rủi ro sẽ cao tuy nhiên lợi nhuận có thể đem lại sẽ rất lớn, đi kèm với đó phải là sự
kiểm tra, giám sát chặt chẽ.
- Trình độ và đạo đức nghề nghiệp của cán bộ làm cơng tác tín dụng có thể là
nguyên nhân trực tiếp gây ra RRTD. Do tính phức tạp trong quá trình thẩm định,
đánh giá các dự án/ phương án vay vốn địi hỏi cán bộ tín dụng phải có trình độ
chun mơn, am hiểu về khách hàng, về các hoạt động liên quan đến việc sử dụng
vốn vay. Trong trường hợp cán bộ tín dụng khơng đủ trình độ chun mơn để đánh
giá đúng khách hàng và tính khả thi của phương án vay vốn, dẫn đến quyết định cấp

tín dụng cho khách hàng khơng đủ tin cậy về việc thực hiện nghĩa vụ thanh toán nợ
hoặc khả năng tài chính của khách hàng khơng đủ để hoàn thành nghĩa vụ trả nợ với
ngân hàng, RRTD tất yếu sẽ phát sinh. Ngồi ra, nếu CBTD khơng tn thủ chặt
chẽ quy trình tín dụng thì rủi ro đối với ngân hàng sẽ rất lớn. Chẳng hạn như CBTD
có thể giải ngân trước khi hồn thiện đầy đủ chứng từ hoặc sau khi cho vay không
kiểm tra giám sát việc sử dụng vốn vay của khách hàng. Hơn nữa, việc CBTD thẩm
định qua loa chỉ dựa vào mối quan hệ với khách hàng do khơng có tinh thần trách
nhiệm, dễ bị lợi dụng mà bỏ qua các bước cần thiết và điều kiện để cấp tín dụng cũng
là một nguyên nhân gây ra những rủi ro lớn của ngân hàng.
-Danh mục đầu tư chưa thật sự đa dạng. Quản lý danh mục đầu tư là một trong
những công cụ quan trọng góp phần quản lý có hiệu quả rủi ro tại các NHTM. Công
cụ này giúp hạn chế rủi ro thông qua hệ thống cảnh bảo, nhận diện và cho phép


15

kiểm soát độ rủi ro của mỗi mảng thị trường, các loại hình sản phẩm cho vay và
khách hàng khác nhau. Danh mục đầu tư càng đa dạng sẽ hạn chế rủi ro và giúp
ngân hàng thu được nhiều lợi nhuận hơn. Mặc dù ngân hàng hiểu rõ điều này những
do tình hình tại địa phương chỉ phổ biến vài ngành kinh doanh chính, do vậy, ngân
hàng cũng sẽ tập trung cho vay vào nhóm đối tượng này dù biết rủi ro có thể tăng cao.
-Mức độ rủi ro khơng quyết định giá trị của khoản vay: Về nguyên tắc, mỗi
khoản vay cần được xác định một mức lãi suất dựa trên cân đối với chi phí vốn từ
nguồn tiền gửi, chi phí quản lý, phần lợi nhuận mong muốn của ngân hàng và dự
phòng rủi ro đối với khoản tín dụng này. Dự phịng rủi ro càng lớn khi mức độ rủi
ro của khách hàng được xem là càng cao. Tuy nhiên trong bối cảnh cạnh tranh khốc
liệt trong ngành ngân hàng hiện nay, nhiều NHTM có thể chấp nhận lãi suất cho
vay thấp, khơng đủ để dự phịng rủi ro. Điều này không những làm giảm lợi nhuận
của ngân hàng mà gia tăng rủi ro của ngân hàng trong tương lai.
1.1.2.3 Tác động của rủi ro tín dụng

Đối với hoạt động ngân hàng:
RRTD làm giảm thu nhập của ngân hàng: Khi một khoản nợ bị coi là quá hạn
thì thu nhập của ngân hàng cũng lập tức bị giảm sút. Ngồi việc khơng thu được
tiền lãi cũng như nợ gốc theo đúng cam kết mà vẫn phải trả lãi cho nguồn vốn đã
huy động, ngân hàng còn phải phát sinh chi phí quản lý, giám sát. Mặt khác các
khoản nợ chuyển nợ quá hạn ngân hàng còn phải trích lập dự phịng rủi ro, bên cạnh
đó đối với các khoản nợ khó thu phải xử lý tài sản bảo đảm thì ngân hàng ln gặp
khó khăn trong việc phát mại tài sản về mặt pháp lý cũng như định giá.
RRTD khiến cho tính thanh khoản của ngân hàng bị giảm sút. Việc tỉ lệ nợ
quá hạn cao không chỉ khiến thu nhập của mỗi ngân hàng bị giảm mà có tác động
khơng nhỏ đến nguồn vốn cũng như tính thanh khoản của mỗi ngân hàng. Khi đó,
để bù đắp tài chính thiếu hụt ngân hàng phải đi vay trên thị trường liên ngân hàng
với lãi suất cao, do việc duy động tiền gửi từ dân cư rẻ nhưng mất nhiều thời gian.
Tuy nhiên, việc này chỉ mang tính chất nhất thời, nếu để tình trạng này xảy ra
thường xuyền và kéo dài, thêm vào đó là việc rút tiền hàng loạt từ khách hàng sẽ


16

dẫn đến việc ngân hàng phải đối mặt với nguy cơ phá sản.
RRTD làm mất uy tín cũng như khả năng cạnh tranh của mỗi ngân hàng. Khi
phải đi vay nợ quá nhiều trên thị trường tài chính do mất khả năng thanh toán kèm
thêm nợ xấu quá cao dẫn đến hoạt động kinh doanh bị giảm sút, tất cả làm ảnh
hưởng rất lớn đến uy tín của ngân hàng nhất là trong vấn đề huy động vốn.
-Đối với nền kinh tế:
Mỗi hoạt động của NHTM ảnh hưởng rất lớn đến các hoạt động khác của cả
nền kinh tế. Bởi lẽ, hoạt động của ngân hàng là hoạt động nền giúp cho mọi hoạt
động khác được diễn ra một cách trơi chảy. Ngồi ra, khi ngân hàng có vấn đề,
khách hàng không nhận được tiền để phục vụ SXKD, người gửi tiền khơng nhận
được tiền đã gửi. Từ đó, người dân sẽ mất lòng tin vào sự bền vững của hệ thống tài

chính và những chính sách tiền tệ đang áp dụng.
1.2 Quản lý rủi ro tín dụng của ngân hàng thƣơng mại
1.2.1 Khái niệm quản lý rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại
Quản lý là một hoạt động mọi tổ chức đều có. Nó phát sinh từ phân công lao
động trong xã hội và cần thiết phải phối hợp có hiệu quả các hoạt động giữa những
cá nhân, bộ phận trong cùng một tổ chức.
Quản lý trong kinh doanh là sự tác động có tổ chức, có chủ đích của chủ thể
quản lý lên đối tượng quản lý nhẳm sử dụng có hiệu quả nhất các nguồn lực của tổ
chức để đạt được mục tiêu đặt ra trong điều kiện môi trường luôn biến động.
Theo Nguyễn Quang Thu (2008), "Quản lý rủi ro là một chức năng quản trị
chung để nhận ra, đánh giá và đối phó với những nguyên nhân và hậu quả của tính
bất định và rủi ro của tổ chức. Mục đích của quản lý rủi ro là cho phép tổ chức tiến
đến những mục đích của nó bằng con đường trực tiếp, có hiệu năng và hiệu quả
nhất”. Quản lý RRTD là quá trình kiểm sốt tác động của các sự kiện liên quan đến
RRTD trên cơ sở tài chính, bao gồm các công việc xác định, đo lường mức độ tổn
thất tiềm năng và thực hiện các biện pháp thích hợp để giảm thiểu nguy cơ thiệt hại
cho các tổ chức tài chính.


×