Tải bản đầy đủ (.doc) (87 trang)

luận văn thạc sĩ quản lý rủi ro tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam chi nhánh tây đô

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (683.68 KB, 87 trang )

i

LỜI CAM ĐOAN
Tác giả xin cam đoan luận văn “Quản lý rủi ro tín dụng tại ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam chi nhánh Tây Đô” là công trình nghiên
cứu độc lập, các tài liệu tham khảo, số liệu thống kê phục vụ mục đích nghiên cứu
trong công trình này được sử dụng đúng quy định, không vi phạm quy chế bảo mật
của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam. Tác giả xin cam
đoan những vấn đề nêu trên là đúng sự thật.
Hà Nội, ngày 25 tháng 9 năm 2017
Tác giả luận văn

Vũ Trọng Cường


ii

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, tôi xin chân thành cảm ơn các Thầy cô giáo
trường Đại học Thương mại đã trang bị cho tôi những kiến thức quý báu trong thời
gian qua.
Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới TS. Nguyễn Thị Minh Hạnh đã tận tình
hướng dẫn, giúp đỡ để tôi có thể hoàn thành luận văn này.
Bên cạnh đó, tôi cũng xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo, các cán bộ, nhân viên
tại Agribank chi nhánh Tây Đô, đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Luận văn này chắc chắn không thể tránh khỏi những thiếu sót, tôi mong nhận
được những ý kiến đóng góp của Quý thầy cô và các bạn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày 25 tháng 9 năm 2017
Tác giả


Vũ Trọng Cường


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.....................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN..........................................................................................................ii
MỤC LỤC............................................................................................................... iii
DANH MỤC BẢNG BIỂU....................................................................................vi
DANH MỤC BIỂU ĐỒ..........................................................................................vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT..................................................................vii
LỜI MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài.....................................................................................1
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn...........................1
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu......................................................................2
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.........................................................................3
5. Phương pháp nghiên cứu....................................................................................3
6. Đóng góp của đề tài.............................................................................................4
7. Kết cầu luận văn..................................................................................................4
CHƯƠNG 1:MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ RỦI RO TÍN DỤNG VÀ QUẢN
TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.........................5
1.1 Ngân hàng thương mại và hoạt động kinh doanh của NHTM.......................5
1.1.1 Khái niệm.....................................................................................................5
1.1.2 Hoạt động kinh doanh của NHTM...............................................................5
1.2. Rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh của NHTM..............................6
1.2.1 Khái niệm rủi ro tín dụng...............................................................................6
1.2.2 Phân loại rủi ro............................................................................................7
1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá rủi ro tín dụng...........................................................9
1.2.4. Nguyên nhân và hậu quả của RRTD...........................................................11

1.3. Quản lý rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh của NHNTM.............17
1.3.1 Khái niệm...................................................................................................17
1.3.2.Quy trình quản lý rủi ro tín dụng...............................................................18
1.3.3. Nhân tố ảnh hưởng đến quản lý rủi ro tín dụng........................................20


iv

1.4. Kinh nghiệm quản lý RRTD của một số nhtm và bài học kinh nghiệm đối với
Agribank chi nhánh Tây Đô....................................................................................22
1.4.1 Kinh nghiệm quốc tế về quản lý rủi ro tín dụng trong NHTM.....................22
1.4.2. Kinh nghiệm trong nước về quản lý rủi ro tín dụng trong NHTM........25
1.4.3. Bài học kinh nghiệm đối với NHTM Việt Nam.......................................26
KẾT LUẬN CHƯƠNG I.......................................................................................27
CHƯƠNG 2:THỰC TRẠNG QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI
AGRIBANK CHI NHÁNH TÂY ĐÔ...................................................................28
2.1. Khái quát về Agribank Việt Nam.................................................................28
2.1.1. Quá trình thành lập và phát triển của Agribank Việt Nam.........................28
2.1.2 Quá trình hình thành và phát triển của Agribank chi nhánh Tây Đô........29
2.1.3 Chức năng nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức.....................................................30
2.1.4 Khái quát hoạt động kinh doanh của Agribank chi nhánh Tây Đô................31
2.2 Phân tích thực trạng quản lý rủi ro tín dụng tại Agribank chi nhánh
Tây Đô.................................................................................................................... 34
2.2.1. Tình hình hoạt động tín dụng của Agribank chi nhánh Tây Đô.....................34
2.2.2. Thực trạng quy trình quản lý rủi ro tín dụng tại Agribank chi nhánh
Tây Đô.................................................................................................................... 43
2.3. Đánh giá chung về quản lý rủi ro tín dụng tại Agribank chi nhánh Tây Đô
................................................................................................................................. 51
2.3.1. Thành công...............................................................................................51
2.3.2. Hạn chế.....................................................................................................53

2.3.3. Nguyên nhân.............................................................................................54
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2......................................................................................61
CHƯƠNG 3:MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ RỦI RO
TÍN DỤNG TẠI AGRIBANK CHI NHÁNH TÂY ĐÔ...........................................62
3.1. Định hướng Quản lý rủi ro tín dụng của Agribank chi nhánh Tây Đô..............62
3.1.1 Định hướng chung của Agribank.............................................................62
3.1.2. Định hướng hoạt động của Agribank chi nhánh Tây Đô...........................63


v

3.2. Các giải pháp tăng cường quản lý rủi ro tín dụng.......................................64
3.2.1. Các giải pháp đối với Ngân hàng.................................................................64
3.2.2. Các kiến nghị đối với khách hàng.................................................................68
3.2.3. Các biện pháp khác...................................................................................72
3.3 . Một số kiến nghị............................................................................................73
3.3.1. Kiến nghị với ngân hàng Nhà Nước..........................................................73
3.3.2. Kiến nghị đối với Agribank Việt Nam..............................................................75
3.3.3. Kiến nghị đối với chính phủ...........................................................................76
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3..........................................................................................78
KẾT LUẬN.............................................................................................................. 79
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


vi

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Kết quả huy động vốn.............................................................................31
Bảng 2.2: Kết quả sử dụng vốn...............................................................................32
Bảng 2.3: Dư nợ tín dụng theo đối tượng khách hàng............................................35

Bảng 2.4: Dư nợ theo kỳ hạn..................................................................................36
Bảng 2.5: Chi tiết các khoản nợ có vấn đề..............................................................40
Bảng 2.6: Tỷ trọng nợ quá hạn theo kỳ hạn so với tổng nợ quá hạn.......................41
Bảng 2.7: Chi tiết nợ quá hạn theo đối tượng vay năm 2014 - 2016.......................41
Bảng 2.8: Các chỉ tiêu phản ánh thực trạng rủi ro tín dụng tại Agribank chi nhánh
Tây Đô....................................................................................................................42
Bảng 2.9. Mức dự phòng cụ thể..............................................................................48
Bảng 2.10. Tỷ lệ dự phòng theo loại TSĐB.............................................................48
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 1: Dư nợ theo kỳ hạn từ 2014 - 2016......................................................... 37
Biểu đồ 2: Dư nợ tín dụng năm 2014 - 2016........................................................... 39
Biểu đồ 3: Nợ quá hạn năm 2014 - 2016................................................................ 39


vii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Agribank

Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam

NHNN

Ngân hàng Nhà nước

BCTC

Báo cáo tài chính


CBTD
DNNN
DNNQD
DPRR
HĐKD

Cán bộ tín dụng
Doanh nghiệp nhà nước
Doanh nghiệp ngoài quốc doanh
Dự phòng rủi ro
Hoạt động kinh doanh

IPCAS

Hệ thống thanh toán và kế toán khách hàng

KTKSNB

Kiểm tra, kiểm soát nội bộ

NHTM

Ngân hàng thương mại

NHTMCP

Ngân hàng thương mại cổ phần

RRTD


Rủi ro tín dụng

CIC

Trung tâm thông tin tín dụng của NHNN

TPR

Trung tâm phòng ngừa rủi ro thuộc Agribank Việt Nam

SXKD

Sản xuất kinh doanh

TCTD

Tổ chức tín dụng

TSBĐ

Tài sản bảo đảm

ROE

Thu nhập ròng trên tổng số vốn

ROA

Thu nhập trên tổng tài sản


XLRR

Xử lý rủi ro

NQH

Nợ quá hạn

TCTD

Tổ chức tín dụng

CBCNV

Cán bộ công nhân viên


1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cơ hội hội nhập vào nền kinh tế thế giới đã mở ra cho nền kinh tế Việt Nam
nhiều thuận lợi, đồng thời cũng gặp phải không ít những thách thức, khó khăn đối
với nền kinh tế nói chung và thị trường tài chính nói riêng.
Hoạt động tín dụng là hoạt động mang lại lợi nhuận chủ yếu cho Ngân hàng
thương mại. Song song đó hoạt động tín dụng cũng là hoạt động có tiềm ẩn những
rủi ro lớn nhất cho ngành ngân hàng.
Rủi ro tín dụng luôn song hành với hoạt động tín dụng, không thể loại bỏ hoàn
toàn rủi ro tín dụng mà chỉ có thể áp dụng các biện pháp phòng ngừa hoặc giảm
thiểu thiệt hại khi rủi ro xảy ra. Chính vì vậy, công tác quan trọng để giảm thiểu tổn

thất, đảm bảo cho ngân hàng hoạt động kinh doanh có hiệu quả.
Quản lý rủi ro tín dụng luôn là vấn đề đau đầu của hệ thống ngân hàng Việt
Nam nói chung và của từng ngân hàng nói riêng. Điều này đã đặt ra yêu cầu cho
Ngân hàng nhà nước Việt Nam phải có biện pháp quản lý và ngăn chặn rủi ro tín
dụng phát sinh.
Nằm trong hệ thống các Ngân hàng thương mại, Agribank Chi nhánh Tây
Đô đang đối mặt với rủi ro tín dụng ngày càng tăng. Nhận thức được tầm quan
trọng đó, tôi đã chọn đề tài “Quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng nông
nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam Chi nhánh Tây Đô” làm đề tài nghiên
cứu luận văn thạc sỹ.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Quản trị rủi ro tín dụng nhằm góp phần mang lại hiệu quả cao hơn trong hoạt động
kinh doanh của Ngân hàng, từ đó cho ngân hàng ổn định và phát triển bền vững và ngăn
ngừa những tác động xấu đến nền kinh tế. Vì vậy đã có nhiều nhà khoa học, nhà quản lý
kinh tế quan tâm nghiên cứu về vấn đề này.
- Lê Thị Hồng Xiêm – Luận văn thạc sỹ kinh tế về: “Quản trị rủi ro tín dụng tại
Ngân hàng Thương Mại cổ phần Công thương Việt Nam (Vietinbank), Chi nhánh Sông
Nhuệ” bảo vệ tại Đại học Thương mại năm 2013. Trong nghiên cứu này, tác giả đã chỉ


2

ra được một số nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng, hậu quả của rủi ro tín dụng và đồng
thời đề xuất giải pháp nhằm nâng cao năng lực quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng
Thương Mại cổ phần Công thương Việt Nam (Vietinbank), Chi nhánh Sông Nhuệ.
Điểm hạn chế của nghiên cứu này là tác giả chỉ viết về Ngân hàng Vietinbank chi nhánh
Sông Nhuệ mà chưa viết về Agribank.
- Lê Nguyễn Phương Ngọc – Luận văn thạc sỹ kinh tế về: “Quản lý rủi ro tín dụng
trong hoạt động cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng TMCP kỹ thương Việt
Nam Chi nhánh TP HCM” bảo vệ tại Đại học kinh tế TP HCM năm 2007. Đề tài này

viết về rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ, và đề xuất các giải pháp nhằm
nâng cao hiệu quả quản lý rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay doanh nghiệp vừa và
nhỏ tại Techcombank Hồ Chí Minh.
- Nguyễn Quốc Việt – Luận văn thạc sỹ kinh tế về: “Giải pháp nâng cao hiệu quả
hoạt động tín dụng đối với lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn tại Agribank Việt Nam Chi nhánh Quảng Ngãi”, bảo vệ tại Đại Học kinh tế TP HCM năm 2011. Trong luận văn
này, tác giả đã nêu ra các giải pháp để nâng cao hiệu quả cho vay cũng như làm thế nào
để nâng cao chất lượng tín dụng trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn tại Agribank chi
nhánh tỉnh Quảng Ngãi. Điểm hạn chế của đề tài này là không nêu lên được các giải
pháp để quản trị rủi ro tín dụng tại Agribank chi nhánh tỉnh Quảng Ngãi.
- Huỳnh Thị Hồng Vân – Luận văn thạc sỹ kinh tế về: “Hoàn thiện hoạt động
quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu” bảo vệ tại Đại học
Kinh tế TP HCM năm 2011. Đề tài tập trung nghiên cứu về quản trị rủi ro tín dụng và đề
xuất các giải pháp hoàn thiện hoạt động quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương
mại cổ phần Á Châu.
Qua tìm hiểu các đề tài đã được công bố của tác giả cho thấy, chưa có luận văn
nào nghiên cứu về quản trị rủi ro tín dụng của Agribank Chi nhánh Tây Đô giai đoạn
(2014-2016). Do vậy, đề tài luận văn có sự độc lập nhất định, không trùng lặp với các
Luận văn đã được công bố.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
- Mục đích nghiên cứu
Đề xuất các giải pháp có căn cứ khoa học và thực tiễn để hoàn thiện công tác
quản lý rủi ro tín dụng của Agribank Chi nhánh Tây Đô trong thời gian tới, nhằm góp


3

phần mang lại hiệu quả cao hơn trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng, từ đó giúp
cho ngân hàng ổn định và phát triển bền vững
- Nhiệm vụ nghiên cứu:
+ Xây dựng khung lý thuyết, hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về

quản lý rủi ro tín dụng.
+ Phân tích thực trạng về hoạt động tín dụng, rủi ro tín dụng và quản lý rủi ro
tín dụng tại Agribank Chi nhánh Tây Đô, rút ra những nguyên nhân tồn tại và bài học
kinh nghiệm.
+ Đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường quản lý rủi ro tín dụng.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu:
Đề tài tập trung nghiên cứu các vấn đề liên quan đến hoạt động quản lý rủi ro
tín dụng của NHTM, nội dung và các nhân tố ảnh hưởng.
- Phạm vi nghiên cứu:
Nội dung: Luận văn tập trung phân tích thực trạng RRTD tại Agribank Chi
nhánh Tây Đô. RRTD đề cập trong luận văn là những rủi ro trong việc cấp tín dụng,
bao gồm nghiệp vụ cho vay và nghiệp vụ bảo lãnh. Các nghiệp vụ như cho thuê tài
chính, chiết khấu và các nghiệp vụ khác không nằm trong phạm vi nghiên cứu của
đề tài.
Thời gian: Số liệu thu thập, sử dụng trong nghiên cứu, phân tích, đánh giá và
minh chứng trong đề tài là tại Agribank Chi nhánh Tây Đô trong thời gian 3 năm
(2014-2016), định hướng phát triển giai đoạn (2016-2020).
5. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp luận: Sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng kết hợp
với phương pháp luận duy vật lịch sử …
- Phương pháp cụ thể:
+ Thu thập thông tin: Dữ liệu thứ cấp được thu thập từ các báo cáo thường niên,
quy trình, văn bản, chế độ chính sách do Agribank ban hành; báo cáo tài chính, báo cáo
kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2014-2016 của Agribank Chi nhánh Tây Đô
cũng là nguồn tài liệu quan trọng giúp tác giả tập hợp số liệu viết đề tài.


4


+ Xử lý thông tin: Thực hiện phương pháp thống kê, phân tích, so sánh…
nhằm tổng quát về bức tranh RRTD của Agribank chi nhánh Tây Đô, phân tích và
so sánh các dữ liệu một cách hiệu quả nhất.
6. Đóng góp của đề tài
- Về lý luận:
+ Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về RRTD và quản lý RRTD trong
NHTM.
+ Khái quát những quy định chủ yếu của pháp luật hiện hành liên quan đến
hoạt động tín dụng.
+ Nêu một số vấn đề về quản lý RRTD theo thông lệ quốc tế, một số kinh
nghiệm quốc tế về quản lý RRTD.
- Về mặt thực tiễn
+ Nâng cao năng lực quản lý RRTD cho cán bộ tại Agribank chi nhánh Tây Đô
+ Nhận dạng RRTD đặc thù tại địa bàn và biện pháp quản lý.
+ Đề xuất chiến lược phát triển kinh tế của địa phương thông qua hoạt động
tín dụng ngân hàng.
+ Đề xuất cơ chế, chính sách của Nhà nước, các ngành chức năng, của địa bàn
và chế độ cho vay của Agribank Việt Nam.
+ Dùng làm tài liệu tham khảo trong hệ thống Agribank Việt Nam.
7. Kết cầu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được
kết cấu làm 3 chương:
Chương 1: Một số vấn đề cơ bản về rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng
trong hoạt động NHTM
Chương 2: Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại Agribank chi nhánh Tây Đô
Chương 3: Một số giải pháp nhằm tang cường quản lý rủi ro tín dụng tại
Agribank chi nhánh Tây Đô


5


CHƯƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ RỦI RO TÍN DỤNG VÀ QUẢN TRỊ RỦI RO
TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 Ngân hàng thương mại và hoạt động kinh doanh của NHTM
1.1.1 Khái niệm
Theo pháp lệnh ngân hàng năm 1990 của Việt Nam: Ngân Hàng Thương Mại
là một tổ chức kinh doanh tiền tệ mà nghiệp vụ thường xuyên và chủ yếu là nhận
tiền gửi của khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay,
chiết khấu và làm phương tiện thanh toán.
1.1.2 Hoạt động kinh doanh của NHTM
- Nghiệp vụ nguồn vốn:
Nghiệp vụ huy động nguồn vốn là hoạt động tiền để có ý nghĩa đối với bản
thân ngân hàng cũng như đối với xã hội. trong nghiệp vụ này, ngân hàng thương
mại được phép sử dụng những công cụ và biện pháp cần thiết mà luật pháp cho
phép để huy động các nguồn tiền nhàn rỗi trong xã hội làm nguồn vốn tín dụng để
cho vay đối với nền kinh tế.
Thành phần nguồn vốn của NHTM gồm: vốn điều lệ, các quỹ dự trữ, vốn huy
động, vốn đi vay, vốn tiếp nhận, vốn khác.
- Nghiệp vụ sử dụng vốn cho vay (cấp tín dụng):
Nghiệp vụ cho vay là nghiệp vụ sử dụng vốn quan trọng nhất, quyết định đến
khả năng tồn tại và hoạt động của NHTM. Đây là các nghiệp vụ cấu thành bộ phận
chủ yếu và quan trọng của tài sản Có của ngân hàng. Thành phần tài sản Có của
ngân hàng bao gồm: dự trữ, cho vay, đầu tư, tài sản có khác.
- Nghiệp vụ trung gian:
Những dịch vụ ngân hàng ngày càng phát triển vừa cho phép hỗ trợ đáng kể
cho nghiệp vụ khai thác nguồn vốn, mở rộng các nghiệp vụ đầu tư, vừa tạo ra thu
nhập cho ngân hàng bằng các khoản tiền hoa hồng, lệ phí,… có vị trí xứng đáng
trong giai đoạn phát triển hiện nay của NHTM. Các hoạt động này gồm: các dịch vụ



6

thanh toán thu chi hộ cho khách hàng; nhận bảo quản các tài sản quý giá, các giấy
tờ chứng thư quan trọng của công chúng; bảo quản, mua bán hộ chứng khoán theo
ủy nhiệm của khách hàng; kinh doanh mua bán ngoại tệ, vàng bạc đá quí; tư vấn tài
chính, giúp đỡ các công ty, xí nghiệp phát hành cổ phiếu, trái phiếu…
1.2. Rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh của NHTM
1.2.1 Khái niệm rủi ro tín dụng
Dù đã có nhiều cải cách trong lĩnh vực tài chính, rủi ro tín dụng vẫn là nguyên
nhân chủ yếu gây ra thất thoátt và dẫn đến nguy cơ phá sản ngân hàng. Có rất nhiều
khái niệm khác nhau về rủi ro tín dụng như sau:
Theo Thomas P.Fitch: Rủi ro tín dụng là lọai rủi ro xảy ra khi người vay không
thanh tóan được nợ theo thỏa thuận hợp đồng dẫn đến sai hẹn trong nghĩa vụ trả nợ.
Cùng với rủi ro lãi suất, rủi ro tín dụng là một trong những rủi ro chủ yếu trong họat
động cho vay của ngân hàng.
Theo Hennie van Greuning –Sonja B rajovic Bratanovic: Rủi ro tín dụng được
định nghĩa là nguy cơ mà người đi vay không thể chi trả tiền lãi, hoặc hòan trả vốn gốc
so với thời hạn đã ấn định trong hợp đồng tín dụng. Điều này gây ra sự cố đối với dòng
chu chuyển tiền tệ và gây ảnh hưởng tới khả năng thanh khỏan của ngân hàng.
Tín dụng là hoạt động đem lại lợi nhuận chủ yếu của ngân hàng thương mại
nhưng cũng là nghiệp vụ tiềm ẩn rất nhiều rủi ro. Mặc dù hiện nay có sự chuyển
dịch trong cơ cấu lợi nhuận từ các mảng hoạt động của ngân hàng, thu nhập từ hoạt
động tín dụng có xu hướng giảm dần và thu nhập từ các hoạt động dịch vụ khác có
xu hướng tăng. Tuy nhiên, thu nhập từ hoạt động tín dụng vẫn chiếm tỷ trọng lớn
trong tổng thu nhập của các ngân hàng thương mại. Hoạt động kinh doanh của ngân
hàng là kinh doanh rủi ro, theo đuổi lợi nhuận với rủi ro chấp nhận được là bản chất
của ngân hàng. Rủi ro của ngân hàng rất đa dạng, trong đó, rủi ro tín dụng là
nguyên nhân chủ yếu gây tổn thất và ảnh hưởng nghiêm trọng đến chất lượng và an
toàn hoạt động của ngân hàng.

Căn cứ vào Khoản 1 điều 3 của Thông tư 09/2015/TT-NHNN ngày 18 tháng
03 năm 2015 của Thông đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về việc sửa đổi, bổ


7

sung một số điều của Thông tư số 02/2014/TT-NHNN ngày 21/01/2014 của Thống
đốc Ngân hàng Nhà nước quy định về phân loại tài sản có, mức trích, phương pháp
trích lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động
của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thì “ Rủi ro tín dụng trong
hoạt động ngân hàng là tổn thất có khả năng xảy ra đối với nợ của tổ chức tín
dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài do khách hàng không thực hiện hoặc
không có khả năng thực hiện một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ của mình theo
cam kết”
Tuy nhiên, chúng ta cần hiểu rủi ro tín dụng theo nghĩa xác suất là khả năng,
do đó có thể xảy ra hoặc không xảy ra tổn thất. Điều này có nghĩa một khoản vay dù
chưa quá hạn vẫn luôn tiềm ẩn nguy cơ xảy ra tổn thất, một ngân hàng có tỷ lệ nợ
quá hạn thấp nhưng nguy cơ rủi ro tín dụng sẽ rất cao nếu danh mục đầu tư tín dụng
tập trung vào một nhóm khách hàng, ngành hàng tiềm ẩn nhiều rủi ro.
1.2.2 Phân loại rủi ro
Thông thường rủi ro bao gồm các loại sau: rủi ro tín dụng; rủi ro thị trường; rủi
ro lãi suất; rủi ro luật pháp; rủi ro thanh khoản; rủi ro hoạt động; rủi ro đặc thù và rủi
ro môi trường cạnh tranh; rủi ro về đạo đức nghề nghiệp …
Đây là các rủi ro do bản chất của lĩnh vực hay ngành nghề kinh doanh đem lại.
Trong lĩnh vực ngân hàng thường tồn tại một số rủi ro sau đây:
- Rủi ro tín dụng: Đây là loại rủi ro mà ngân hàng phải gánh chịu khi khách
hàng vay không trả, không trả đầy đủ gốc hoặc lãi hoặc cả gốc lẫn lãi. Đây là loại
rủi ro tác động rất lớn đến hoạt động phát triển của ngân hàng. Ngân hàng có thể
không thu hồi được nợ, mất khoản trích dự phòng rủi ro
- Rủi ro quản lý: rủi ro này có thể bắt nguồn từ ban quản trị ngân hàng thiếu

kiến thức, thiếu kinh nghiệm, thiếu khả năng lãnh đạo. Cũng có thể xảy ra do cán bộ
nhân viên suy đồi đạo đức, không được đào tạo cẩn thận,
- Rủi ro cung cấp dịch vụ tài chính hay rủi ro kinh doanh bao gồm: rủi ro về
hoạt động; rủi ro về các sản phẩm; văn hoá và công nghệ. . .
- Rủi ro thích ứng vốn: Rủi ro này được biểu hiện thông qua việc các ngân hàng
có quy mô vốn nhỏ thường kém an toàn hơn các ngân hàng có quy mô vốn lớn hơn.


8

- Rủi ro tài sản thế chấp: Với các khoản vay cần tài sản đảm bảo thì tài sản cầm
cố, thế chấp là một trong những biện pháp để giảm bớt thiệt hại cho ngân hàng.
Nhưng đôi khi, những tài sản này cũng tồn tại những rủi ro khiến cho ngân hàng
chịu thiệt hại như giảm giá trị tài sản, tài sản bị cháy, nổ, hỏng hóc. . .
- Rủi ro môi trường vĩ mô
Ngân hàng hoạt động trong mối liên hệ với rất nhiều tổ chức, cá nhân khác
nhau trong nền kinh tế đồng thời cũng chịu sự tác động rất lớn của hệ thống luật
pháp, chính trị do vai trò đặc biệt quan trọng của mình. Những mối liên hệ này có thể
làm suy yếu khả năng chống chọi rủi ro của ngân hàng hoặc gây những thiệt hại tài
chính. Những rủi ro thuộc nhóm này rất khó kiểm soát, chỉ có thể hạn chế trên cơ sở
những dự báo.
- Rủi ro môi trường cạnh tranh
Trong nền kinh tế thị trường, như các chủ thể khác trong nền kinh tế, các ngân
hàng thương mại cũng phải đối mặt với sự cạnh tranh khốc liệt. Sự cạnh tranh xuất
phát từ chính các ngân hàng thương mại với nhau, với các tổ chức tài chính khác
cùng tác động từ phía khách hàng có thể gây rủi ro sau cho ngân hàng:
- Rủi ro thanh khoản: Là loại rủi ro xảy ra khi nhu cầu thanh khoản thực tế
vượt quá khả năng thanh khoản dự kiến dẫn đến khả năng ngân hàng mất khả năng
thanh toán hoặc tốn thêm phí để bù đắp phần thiếu hụt. Rủi ro thanh khoản chủ yếu
phát sinh từ xu hướng của các ngân hàng là huy động ngắn hạn và cho vay dài hạn.

Trong bất cứ một cuộc khủng hoảng tài chính nào thì người gửi tiền sẽ rút tiền của
mình nhanh hơn việc người đi vay sẵn sàng trả nợ và khi đó rất dễ dẫn tới hiệu ứng
"domino" trong hệ thống ngân hàng.
- Rủi ro lãi suất: thể hiện rủi ro lỗ tiềm tàng của một ngân hàng do các biến động
của lãi suất. Rủi ro lãi suất có thể có một số hình thức khác nhau như rủi ro xác định
lại lãi suất, rủi ro đường cong lãi suất thay đổi, rủi ro tương quan lãi suất và rủi ro
quyền chọn đi kèm.
- Rủi ro ngoại hối: phát sinh khi có sự chênh lệch về kỳ hạn, về loại tiền tệ của
các khoản ngoại hối nắm giữ, và vì thế có thể làm cho ngân hàng phải gánh chịu khi
tỷ giá ngoại hối thay đổi .


9

1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá rủi ro tín dụng
1.2.3.1. Tỷ lệ nợ quá hạn
Nợ quá hạn là khoản nợ mà khách hàng không trả được khi đã đến hạn thỏa
thuận ghi trên hợp đồng tín dụng. Nợ quá hạn là hiểu hiện đặc trưng nhất của rủi ro
tín dụng, là kết quả của mối quan hệ tín dụng không hoàn hảo, khi người vay vi
phạm nguyên tắc của tín dụng là phải hoàn trả đầy đủ cả gốc và lãi đúng hạn, gây
đổ vỡ lòng tin của người cấp tín dụng đối với người được cấp tín dụng.
Tỷ lệ nợ quá hạn = (Số dư nợ quá hạn / Tổng dư nợ)*100%
Tỷ lệ nợ quá hạn càng cao thì càng có nhiều các khoản nợ chưa được thanh
toán đúng thời hạn, và như vậy thì mức độ rủi ro tín dụng của ngân hàng sẽ càng
lớn. Các ngân hàng thường sử dụng chỉ tiêu nợ quá hạn để đánh giá mức độ rủi ro
của tín dụng ngân hàng.
1.2.3.2. Tỷ lệ nợ xấu
Tỷ lệ giữa giá trị các khoản nợ xấu so với tổng dư nọ cho vay:
Tỷ lệ nợ xấu = (Số dư nợ xấu / Tổng dư nợ)*100%
Các khoản nợ từ nhóm 3 đến nhóm 5 là nợ xấu, gồm: Nợ dưới tiêu chuẩn (nợ

nhóm 3), nợ nghi ngờ mất vốn (nợ nhóm 4), nợ có khả năng mất vốn (nợ nhóm 5).
Nợ dưới tiêu chuẩn (Nợ nhóm 3) bao gồm: Các khoản nợ quá hạn từ 91 đến
180 ngày. Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu, trừ các khoản nợ điều
chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu phân loại vào nhóm 2, các khoản nợ được miễn hoặc
giảm lãi do khách hàng không đủ khả năng trả lãi đầy đủ theo hợp đồng tín dụng.
Nợ nhóm 3 là các khoản nợ được tổ chức tín dụng đánh giá là không có khả
năng thu hồi nợ gốc và lãi khi đến hạn. Các khoản nợ này được tổ chức tín dụng
đánh giá là có khả năng tổn thất một phần nợ gốc và lãi.
Nợ nghi ngờ mất vốn (Nợ nhóm 4) bao gồm: Các khoản nợ quá hạn từ 181 đến
360 ngày. Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 90 ngày
theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu, các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ
lần thứ hai. Nợ nhóm 4 là các khoản nợ được tổ chức tín dụng đánh giá là có khả
năng tổn thất cao.


10

Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ cũng là chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng của
tổ chức tín dụng. Tỷ lệ này càng cao cho thấy khả năng quản lý rủi ro của ngân hàng
càng kém, khả năng không thu hồi được nợ càng lớn.
1.2.3.3. Tỷ lệ nợ có khả năng mất vốn
Nợ có khả năng mất vốn (Nợ nhóm %) bao gồm: Các khoản nợ quá hạn trên
360 ngày, các khoản nợ đó được cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90
ngày trở lên theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu, các khoản nợ cơ cấu lại
thời hạn trả nợ lần thứ hai quá hạn theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần thứ hai,
các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên, kể cản chưa bị quá hạn
hoặc đã quá hạn. Nợ nhóm 5 là các khoản nợ được tổ chức tín dụng đánh giá là
không còn khả năng thu hồi, mất vốn. Tỷ lệ này càng nhỏ càng tốt.
Tỷ lệ nợ có khả năng mất vốn = (Nợ có khả năng mất vốn / Tổng dư
nợ)*100%

1.2.3.4. Tỷ lệ trích lập dự phòng rủi ro tín dụng
Dự phòng rủi ro là khoản tiền được trích lập để dự phòng cho những tổn thất
có thể xảy ra do khách hàng của tổ chức tín dụng không thực hiện nghĩa vụ theo
cam kết. Dự phòng rủi ro được tính theo dự phòng nợ gốc và hạch toán vào chi phí
hoạt động của tổ chức tín dụng. Dự phòng rủi ro bao gồm: dự phòng cụ thể và dự
phòng chung.
Dự phòng cụ thể là khoản tiền được trích lập trên cơ sở phân loại cụ thể các
khoản nợ để dự phòng cho những tổn thất có thể xảy ra.
Dự phòng chung là khoản tiền được trích lập để dự phòng cho những tổn thất
chưa xác định được quá trình phân loại, trích lập dự phòng cụ thể và trong các
trường hợp khó khăn về tài chính của các tổ chức tín dụng khi chất lượng các khoản
nợ suy giảm.
Tỷ lệ trích lập dự phòng là tỷ lệ áp dụng cho từng đối tượng và từng loại tài
sản, tài sản nào ít rủi ro thì tỷ lệ trích lập dự phòng thấp. Có 5 loại đối tượng cần
trích lập dự phòng cụ thể theo Quyết định số 583/QĐ-HĐTV-XLRR ngày
14/8/2015 về sửa đổi, bổ sung QĐ số 450/QĐ-HĐTV-XLRR ngày 30/5/2014 của


11

Hội đồng thành viên Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam về
ban hành Quy định về phân loại tài sản có, mức trích, phương pháp trích lập dự
phòng rủi ro và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động của Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam:
a) Nợ nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn): Trích lập 0%
b) Nợ nhóm 2 (Nợ cần chú ý): Trích lập 5%
c) Nợ nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn): Trích lập 20%
d) Nợ nhóm 4 (Nợ nghi ngờ mất vốn): Trích lập 50%
e) Nợ nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn): Trích lập 100%


Và trích lập dự phòng chung cho các khoản nợ từ nhóm 1 đến nhóm 4 là
0,75%. Lượng trích dự phòng phản ánh chi phí vốn mà ngân hàng phải bỏ ra và
lượng trích dự phòng này ngân hàng phải dự trữ, nó không được sử dụng để quay
vòng vốn. Lượng trích dự phòng càng cao thì chi phí vốn ngân hàng bỏ ra càng lớn.
Tỷ lệ trích lập DPRR = (Dự phòng đã trích lập / Tổng dư nợ)*100%
1.2.4. Nguyên nhân và hậu quả của RRTD
1.2.4.1. Nguyên nhân khách quan
- Nguyên nhân từ môi trường chính trị và pháp lý
Môi trường chính trị cũng ảnh hưởng nhiều đến hoạt động tín dụng của ngân
hàng. Tình hình chính trị xã hội không ổn định thì không chỉ riêng các khách
hàng sản xuất mà cả các ngân hàng cũng khó có thể yên tâm tập trung vào đầu tư,
mở rộng kinh doanh, đặc biệt là mở rộng tín dụng. Hơn nữa, sự bất ổn về chính trị
xã hội sẽ dẫn đến sự mất lòng tin của dân chúng cũng như các nhà đầu tư trong và
ngoài nước, ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng của ngân hàng.
Môi trường pháp lý cũng có ảnh hưởng quan trọng đến quá trình quản lý rủi ro
tín dụng của Ngân hàng. Xác lập một khuôn khổ pháp luật đồng bộ, nhất quán điều
chỉnh các hoạt động kinh tế trong nền kinh tế thị trường được xem như là điều kiện
tiên quyết đảm bảo thị trường hoạt động có hiệu quả. Chính vì vậy, nhân tố pháp lý
có vị trí rất quan trọng đối với hoạt động cho vay của ngân hàng. Nhân tố pháp lý
còn thể hiện qua các quy định của Nhà nước về hoạt động ngân hàng nói chung và


12

các quy định về đảm bảo an toàn tín dụng nói riêng. Các quy định phù hợp sẽ tạo
điều kiện phát triển hoạt động của các ngân hàng an toàn nhưng nếu các quy định
không phù hợp sẽ dẫn đến sự kìm hãm phát triển, trong đó bao gồm cả việc ảnh
hưởng đến mức độ an toàn trong hoạt động của các ngân hàng.
- Nguyên nhân từ môi trường kinh tế
Môi trường kinh tế được phản ánh qua chu kỳ kinh tế, các chính sách kinh tế

vĩ mô từng thời kỳ và tác động của xu thế toàn cầu hóa, cụ thể:
Chu kỳ phát triển kinh tế có tác động đến hoạt động ngân hàng nói chung và
hoạt động tín dụng nói riêng. Khi nền kinh tế tăng trưởng và ổn định thì hoạt động
tín dụng sẽ tăng trưởng và ít rủi ro hơn. Ngược lại, khi nền kinh tế suy thoái và
khủng hoảng thì hoạt động tín dụng gặp khó khăn và rủi ro cao. Trong thời kỳ nền
kinh tế phát triển với tốc độ thấp, biểu hiện tính suy thoái, sản xuất kinh doanh của
các khách hàng bị thu hẹp, không hiệu quả và gặp nhiều khó khăn, nhiều khách
hàng bị thua lỗ và bị phá sản. Nếu ngân hàng lúc này vẫn tiếp tục tăng trưởng tín
dụng ở mức cao thì khả năng rủi ro, không thu được nợ sẽ tăng lên.
Chính sách kinh tế của Chính phủ thông qua những quy định như về thuế,
chính sách xuất nhập khẩu… sẽ gián tiếp gây ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng bởi
các chính sách này tác động trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của các khách hàng
của ngân hàng. Khi chính phủ có chính sách ưu đãi như giảm thuế, bảo hộ hàng sản
xuất trong nước của một ngành nào đó bằng cách đề ra hạn ngạch xuất khẩu, hoặc
cấm nhập hay tăng thuế nhập khẩu và ngược lại, đưa ra chính sách giữ giá hay phá
giá đồng nội tệ thì cũng gián tiếp gây ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng. Một đất
nước mà các chính sách kinh tế thường xuyên thay đổi, khó dự đoán sẽ gây tác động
xấu đến hoạt động kinh doanh của các khách hàng và ảnh hưởng đến khả năng trả
nợ của khách hàng đối với ngân hàng.
Xu hướng toàn cầu hoá đang diễn ra sôi động trên toàn thế giới, vì thế sự biến
động tình hình kinh tế, chính trị xã hội ở nước ngoài cũng ảnh hưởng tới đời sống
kinh tế, chính trị xã hội trong nước, từ đó ảnh hưởng đến hoạt động của các doanh
nghiệp nói chung và các NHTM nói riêng. Các doanh nghiệp cũng như ngân hàng


13

đều phải nắm bắt xu hướng phát triển của nền kinh tế thế giới và khu vực, những
ảnh hưởng của nó đến hoạt động kinh doanh của đất nước cũng như đối với cá nhân
mỗi khách hàng để có những bước đi, kế hoạch đổi mới, phát triển cho phù hợp.

Việc thụ động với xu hướng phát triển toàn cầu sẽ làm cho khách hàng bị tụt hậu,
không đạt được hiệu quả trong kinh doanh, không cạnh tranh được trên thị trường.
- Nguyên nhân từ phía khách hàng vay vốn
+Năng lực quản lý, điều hành của khách hàng
Trình độ của người vay trong dự đoán các vấn đề kinh doanh, năng lực quản
lý, điều hành của Ban lãnh đạo có tính chất quyết định đến hiệu quả sử dụng vốn
vay, ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng thực hiện cam kết với ngân hàng. Do đó, ảnh
hưởng đến hiệu quả công tác quản lý rủi ro tín dụng. Nhiều người vay sẵn sàng mạo
hiểm với kỳ vọng thu được lợi nhuận cao, để đạt được mục đích của mình họ sẵn
sàng tìm mọi thủ đoạn ứng phó với Ngân hàng, như cung cấp thông tin sai sự thật,
mua chuộc…Nhiều khách hàng vay vốn không tính toán kỹ lưỡng, mở rộng đầu tư
quá mức, hoặc không có khả năng tính toán kỹ những bất trắc có thể xảy ra, không
có khả năng thích ứng và khắc phục những khó khăn trong kinh doanh. Trường hợp
còn lại là khách hàng vay vốn kinh doanh có lãi nhưng vẫn không trả nợ đúng hạn,
họ chây ỳ với hy vọng có thể được xoá nợ, sử dụng vốn vay càng lâu càng tốt.
+Tình hình tài chính doanh nghiệp yếu kém, thiếu minh bạch
Năng lực tài chính là nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng
ngân hàng bởi nếu khách hàng có tiềm lực tài chính mạnh, hoạt động kinh doanh ổn
định, có uy tín thì khi có biến cố xảy ra, khách hàng có khả năng chống đỡ rủi ro
bằng vốn chủ sở hữu và hạn chế ảnh hưởng đến quá trình thực hiện nghĩa vụ với
ngân hàng.
Quy mô tài sản, nguồn vốn nhỏ bé, tỷ lệ nơ so với vốn tự có cao là đặc điểm
chung của hầu hết các doanh nghiệp Việt Nam. Ngoài ra, thói quen ghi chép đầy đủ,
chính xác, rõ ràng các sổ sách kế toán vẫn chưa được các doanh nghiệp tuân thủ
nghiêm chỉnh và trung thực. Do vậy, sổ sách kế toán mà các doanh nghiệp cung cấp
cho ngân hàng nhiều khi chỉ mang tính chất hình thức hơn là thực chất. Khi cán bộ


14


ngân hàng lập các bản phân tích tài chính của doanh nghiệp dựa trên số liệu do các
doanh nghiệp cung cấp, thường thiếu tính thực tế và xác thực. Đây cũng là nguyên
nhân vì sao ngân hàng vẫn luôn xem nặng phần tài sản thế chấp như là chỗ dựa cuối
cùng để phòng chống rủi ro tín dụng.
+Sử dụng vốn sai mục đích, không có thiện chí trong việc trả nợ vay
Đa số các doanh nghiệp khi vay vốn ngân hàng đều có các phương án kinh
doanh cụ thể, khả thi. Số lượng các doanh nghiệp sử dụng vốn sai mục đích, cố ý
lừa đảo ngân hàng để chiếm đoạt tài sản không nhiều. Tuy nhiên những vụ việc phát
sinh lại hết sức nặng nề, liên quan đến uy tín của các cán bộ, làm ảnh hưởng xấu
đến các doanh nghiệp khác.
1.2.4.2. Nguyên nhân chủ quan
- Do chính sách tín dụng của ngân hàng
Rủi ro do chính sách cho vay: chính sách tín dụng không minh bạch làm cho
hoạt động tín dụng lệch lạc, dẫn đến việc cấp tín dụng không đúng đối tượng, tạo ra
khe hở cho người sử dụng vốn có những hành vi vi phạm hợp đồng và pháp luật của
nhà nước.
- Do những yếu kém của cán bộ tín dụng
Rủi ro do cán bộ tín dụng tính toán không chính xác hiệu quả đầu tư dự án xin
vay. Cán bộ tín dụng không nắm rõ đặc điểm của ngành mà mình đang cho vay,
hoặc do chính cán bộ tín dụng cố ý cho vay, dù đã tính toán được dự án xin vay
không có hiệu quả, tính khả thi thấp, điều này sẽ gây ra rủi ro lớn cho ngân hàng.
Rủi ro do ngân hàng đánh giá chưa đúng mức về khoản vay, về người đi vay,
chủ quan tin tưởng vào khách hàng thân thiết, coi nhẹ khâu kiểm tra tình hình tài
chính, khả năng thanh toán hiện tại và tương lai, nguồn trả nợ. Một số vụ án kinh tế
lớn trong thời gian vừa qua có liên quan đến cán bộ ngân hàng đều có sự tiếp tay
của một số cán bộ ngân hàng cùng với khách hàng làm giả hồ sơ vay, hay nâng giá
tài sản thế chấp, cầm cố lên quá cao so với thực tế để rút tiền ngân hàng.
Đạo đức của cán bộ là một trong các yếu tố tối quan trọng để giải quyết vấn đề
hạn chế rủi ro tín dụng. Một cán bộ kém về năng lực có thể bồi dưỡng thêm, nhưng



15

một cán bộ tha hóa về đạo đức mà lại giỏi về mặt nghiệp vụ thì thật vô cùng nguy
hiểm khi được bố trí trong công tác tín dụng.
- Thiếu giám sát và quản lý sau khi cho vay
Các ngân hàng thường có thói quen tập trung nhiều công sức cho việc thẩm
định trước khi cho vay mà nới lỏng quá trình kiểm tra, kiểm soát đồng vốn sau khi
cho vay. Khi ngân hàng cho vay thì khoản cho vay cần phải được quản lý một cách
chủ động để đảm bảo sẽ được hoàn trả. Theo dõi nợ là một trong những trách nhiệm
quan trọng nhất của cán bộ tín dụng nói riêng và của ngân hàng nói chung. Việc
theo dõi hoạt động của khách hàng vay nhằm tuân thủ các điều khoản đề ra trong
hợp đồng tín dụng giữa khách hàng và ngân hàng nhằm tìm ra những cơ hội kinh
doanh mới và mở rộng cơ hội kinh doanh. Tuy nhiên trong thời gian qua các NHTM
chưa thực hiện tốt công tác này. Điều này một phần do yếu tố tâm lý ngại gây phiền
hà cho khách hàng của cán bộ ngân hàng, một phần do hệ thống thông tin quản lý
phục vụ kinh doanh tại các doanh nghiệp quá lạc hậu, không cung cấp được kịp
thời, đầy đủ các thông tin mà NHTM yêu cầu.
- Lỏng lẻo trong công tác kiểm tra nội bộ các ngân hàng
Kiểm tra nội bộ có điểm mạnh hơn thanh tra NHNN ở tính thời gian vì nó
nhanh chóng, kịp thời ngay khi vừa phát sinh vấn đề và tính sâu sát của người kiểm
tra viên, do việc kiểm tra được thực hiện thường xuyên cùng với công việc kinh
doanh. Nhưng thời gian trước đây, công việc kiểm tra nội bộ của các ngân hàng hầu
như chỉ tồn tại trên hình thức. Kiểm tra nội bộ cần phải được xem như hệ thống
“thắng” của cỗ xe tín dụng. Cỗ xe càng lao đi với vận tốc lớn thì hệ thống này càng
phải an toàn, hiệu quả thì mới tránh cho cỗ xe khỏi đi vào những ngã rẽ rủi ro vốn
luôn luôn tồn tại thường trực trên con đường đi tới.
- Sự hợp tác giữa các NHTM quá lỏng lẻo, vai trò của CIC chưa thực sự hiệu quả
Kinh doanh ngân hàng là một nghề đặc biệt huy động vốn để cho vay hay nói
cách khác đi vay để cho vay, do vậy vấn đề rủi ro trong hoạt động tín dụng là không

thể tránh khỏi, các ngân hàng cần phải hợp tác chặt chẽ với nhau nhằm hạn chế rủi
ro. Sự hợp tác nảy sinh do nhu cầu quản lý rủi ro đối với cùng một khách hàng khi


16

khách hàng này vay tiền tại nhiều ngân hàng. Trong quản trị tài chính, khả năng trả
nợ của một khách hàng là một con số cụ thể, có giới hạn tối đa của nó. Nếu do sự
thiếu trao đổi thông tin, dẫn đến việc nhiều ngân hàng cùng cho vay một khách
hàng đến mức vượt quá giới hạn tối đa này thì rủi ro chia đều cho tất cả chứ không
chừa một ngân hàng nào.
Trong tình hình cạnh tranh giữa các NHTM ngày càng gay gắt như hiện nay,
vai trò của CIC là rất quan trọng trong việc cung cấp thông tin kịp thời, chính xác
để các ngân hàng có các quyết định cho vay hợp lý. Đáng tiếc là hiện nay ngân hàng
dữ liệu của CIC chưa đầy đủ và thông tin còn quá đơn điệu, chưa được cập nhật và
xử lý kịp thời. Tóm lại, RRTD có thể phát sinh do rất nhiều nguyên nhân: khách
quan và chủ quan. Phụ thuộc phần lớn vào năng lực của các bộ phận tín dụng, chức
năng quản lý của ngân hàng, khách hàng, các cơ chế chính sách của ngân hàng và
nhà nước. Các biện pháp phòng chống và hạn chế rủi ro đều đang nằm trong tầm tay
của các NHTM, nhưng cũng có những biện pháp thuộc về bí kíp riêng của mỗi ngân
hàng và các nhà quản lý.
1.2.4.3. Hậu quả của RRTD
- Giảm lợi nhuận của ngân hàng
Khi RRTD xảy ra sẽ phát sinh các khoản nợ khó đòi, sự ứ đọng vốn dẫn đến
giảm vòng quay vốn ngân hàng. Mặt khác, khi có quá nhiều các khoản nợ khó hoặc
không thu hồi được sẽ phát sinh các khoản chi phí quản lý, giám sát, thu nợ,…các
chi phí này cao hơn khoản thu nhập từ việc tăng lãi suất nợ quá hạn, vì đây chỉ là
những khoản thu nhập ảo, một trong những biện pháp xử lý của ngân hàng, thực tế
ngân hàng rất khó có thể thu hồi đầy đủ chúng. Bên cạnh đó, ngân hàng vẫn phải trả
lãi cho các khoản tiền huy động trong khi một bộ phận tài sản của ngân hàng không

thu được lãi cũng như không chuyển được thành tiền cho người khác vay và thu lãi.
Kết quả là lợi nhuận của ngân hàng sẽ bị giảm sút.
- Giảm khả năng thanh toán của ngân hàng
Ngân hàng thường lập kế hoạch cân đối dòng tiền ra (trả lãi và gốc tiền gửi,
cho vay, đầu tư mới,…) và dòng tiền vào (tiền nhận gửi, tiền thu nợ gốc và lãi cho
vay,…) tại các thời điểm trong tương lai. Khi các hợp đồng vay không được thanh


17

toán đầy đủ và đúng hạn sẽ dẫn đến sự không cân đối giữa hai dòng tiền. Một thực
tế diễn ra, các khoản tiền gửi tiết kiệm của khách hàng vẫn phải thanh toán đúng kỳ
hạn trong khi các khoản tiền vay của khách hàng lại không được hoàn trả đúng hẹn.
Nếu ngân hàng không đi vay hoặc bán các tài sản của mình thì khả năng chi trả của
ngân hàng sẽ bị suy yếu, gặp phải vấn đề lớn trong rủi ro thanh khoản.
- Giảm uy tín của ngân hàng
Tình trạng mất khả năng chi trả tái diễn nhiều lần, hay những thông tin về
RRTD của ngân hàng bị tiết lộ ra công chúng, uy tín của ngân hàng trên thị trường
tài chính sẽ bị giảm sút, đây là cơ hội tốt cho các đối thủ cạnh tranh giành giật lấy
thị trường và khách hàng.
- Phá sản ngân hàng
Nếu doanh nghiệp vay vốn ngân hàng khó khăn trong việc hoàn trả, nhất là
những khoản vay lớn thì có thể dẫn đến khủng hoảng trong hoạt động của chính
ngân hàng. Khi ngân hàng không chuẩn bị trước các phương án dự phòng, không đủ
khả năng đáp ứng được nhu cầu rút vốn quá lớn, sẽ nhanh chóng mất khả năng
thanh toán, dẫn đến sự sụp đổ của ngân hàng.
1.3. Quản lý rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh của NHNTM
1.3.1 Khái niệm
Theo ủy ban Basel thì quản lý rủi ro tín dụng là việc thiết lập cơ chế nhận biết,
đo lường, quản lý và kiểm soát được các rủi ro hiện tại và rủi ro tiềm ẩn trong hoạt

động tín dụng một cách đầy đủ, nhằm tối đa hóa lợi nhuận được điều chỉnh theo yếu
tố rủi ro bằng cách duy trì mức độ rủi ro tín dụng trong phạm vi chấp nhận được.
Quản lý rủi ro tín dụng là một trong những hoạt động chủ đạo của NHTM.
Quản trị rủi ro tín dụng phải hướng vào việc đảm bảo hiệu quả của hoạt động tín
dụng và không ngừng nâng cao chất lượng tín dụng của ngân hàng thương mại
ngay cả trong những điều kiện thị trường đầy biến động, nguy cơ rủi ro không
ngừng gia tăng.


18

1.3.2.Quy trình quản lý rủi ro tín dụng
Quy trình quản lý rủi ro tín dụng tại các ngân hàng thương mại được thể hiện
tóm tắt qua sơ đồ như sau:
Nhận biết rủi ro –> Đo lường rủi ro –> Quản lý rủi ro–> Kiểm soát và xử
lý rủi ro
- Nhận biết rủi ro:
Đây được coi là bước đầu tiên trong quá trình quản lý rủi ro tín dụng tại ngân
hàng. Nhận biết rủi ro được xét trên hai góc độ: (Về phía ngân hàng): rủi ro tín dụng
sẽ được phản ánh rõ nét qua quy mô tín dụng, cơ cấu tín dụng, nợ quá hạn, nợ
xấu và DPRR..(Về phía khách hàng): Khi khách hàng có những dấu hiệu tiềm ẩn rủi
ro, ngân hàng cần nhận biết được khả năng xảy ra rủi ro để ứng phó kịp thời.
Các nội dung chủ yếu trong giai đoạn nhận biết rủi ro gồm có:
+ Phân tích danh mục tín dụng của ngân hàng: để nhận biết những nguy cơ
rủi ro phát sinh từ quy mô tín dụng, cơ cấu tín dụng, ngành nghề, loại tiền…
+ Phân tích đánh giá khách hàng: nhằm phát hiện những nguy cơ rủi ro
trong từng khách hàng và từng khoản nợ cụ thể. Phân tích đánh giá khách hàng là cả
một quá trình từ khi tiếp xúc với khách hàng, tiếp nhận các thông tin từ phía khách
hàng, tiến hành phân tích, thẩm định khách hàng trước, trong và sau khi cho vay
- Đo lường rủi ro

Các ngân hàng có thể đo lường rủi ro khoản vay thông qua các mô hình
cho điểm tín dụng, mô hình điểm số Z , và mô hình xếp hạng tín dụng nội bộ theo
Basel II. Nếu các mô hình cho điểm tín dụng đánh giá rủi ro của khách hàng trên cơ
sở cho điểm doanh nghiệp đó, xem doanh nghiệp đang ở các mức rủi ro nào thì theo
Basel II có thể tính được tổn thất dự kiến (EL). Như vậy, nếu mỗi món vay được
xem là một phép thử và có số liệu đầy đủ, chúng ta có thể xác định một cách tương
đối chính xác xác suất rủi ro của từng loại tài sản của ngân hàng trong từng thời kì,
từng loại hình tín dụng, từng lĩnh vực đầu tư.
Còn đối với RRTD tổng thể, ngân hàng có thể đo lường qua việc tính toán các
chỉ tiêu như quy mô dư nợ, cơ cấu dư nợ, tỷ lệ nợ quá hạn, nợ xấu, hệ số rủi ro tín


×