Tải bản đầy đủ (.pdf) (92 trang)

Nghiên cứu một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của tổng công ty dầu việt nam (pvoil) trên địa bàn tỉnh quảng ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (619.59 KB, 92 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỎ - ĐỊA CHẤT

LÝ THỊ CHUYÊN

NGHIÊN CỨU MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG
LỰC CẠNH TRANH CỦA TỔNG CÔNG TY DẦU VIỆT
NAM (PVOIL) TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH

Chuyên ngành: Kinh tế công nghiệp
Mã số: 60.31.09

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học:
TS. Lê Như Linh

HÀ NỘI – 2013


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu độc lập của riêng tôi. Các
thông tin, tài liệu trích dẫn trong luận văn đã được ghi rõ nguồn gốc. Kết quả nêu
trong luận văn là trung thực và chưa được ai công bố trong bất kỳ công trình nào
trước đây.

Hà Nội, ngày

tháng

năm 2013



Tác giả

Lý Thị Chuyên


MỤC LỤC
Nội dung

Trang

Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
Mở đầu .......................................................................................................................1
Chương 1: Tổng quan lý thuyết và thực tiễn về cạnh tranh và năng lực
cạnh tranh của doanh nghiệp...................................................................................3
1.1 Tổng quan lý thuyết về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp......................................................................................................................3
1.1.1 Cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường ....................................................3
1.1.2 Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp ...................................................12
1.2. Thực tiễn tình hình cạnh tranh của ngành Xăng Dầu ở Việt Nam nói
chung và trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh nói riêng.................................................28
1.2.1 Những đặc điểm của ngành kinh doanh xăng dầu ở Việt Nam liên
quan đến cạnh tranh..........................................................................................28
1.2.2. Tổng quan chung về tình hình cạnh tranh của các doanh nghiệp
ngành Xăng dầu ở Việt Nam ............................................................................29
1.2.3 Dự báo tình hình cạnh tranh của các công ty kinh doanh xăng dầu

trong giai đoạn tới đây......................................................................................30
1.3. Tổng quan các cơng trình nghiên cứu về cạnh tranh và năng lực cạnh
tranh của các doanh nghiệp...................................................................................30
Kết luận chương 1 .....................................................................................................31
Chương 2: Thực trạng cạnh tranh và năng lực cạnh tranh của Tổng công
ty Dầu (PVOIL) Việt Nam trên địa bàn Quảng Ninh.........................................33
2.1. Khái quát về Tổng công ty Dầu (PVOIL) và hoạt động kinh doanh của
công ty Dầu trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh từ góc độ cạnh tranh .........................33


2.1.1. Tổng công ty Dầu (PVOIL) và hoạt động của nó trên địa bàn tỉnh
Quảng Ninh.......................................................................................................33
2.1.2. Kết quả hoạt động kinh doanh trong giai đoạn 2008-2011. ...................39
2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến tăng cường năng lực cạnh tranh của PVOIL
tại Quảng Ninh......................................................................................................40
2.2.1. Các yếu tố bên ngoài ..............................................................................40
2.2.2. Các nhân tố bên trong............................................................................42
2.3. Thực trạng năng lực cạnh tranh của PV Oil ..................................................46
2.3.1. Năng lực về hệ thống phân phối.............................................................46
2.3.2 Năng lực dịch vụ khách hàng ..................................................................51
2.3.3. Năng lực Marketing:...............................................................................56
2.3.4. Trình độ trang thiết bị cơng nghệ: ..........................................................57
2.3.5 Chỉ tiêu tổng hợp đo lường năng lực cạnh tranh của PV Oil tại Quảng
Ninh ..................................................................................................................58
2.3.6 Đánh giá chung về năng lực cạnh tranh của PV Oil trên địa bàn
Quảng Ninh.......................................................................................................59
Chương 3: Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Tổng công ty Dầu
(PVOIL) Việt Nam tại Quảng Ninh.......................................................................61
3.1. Quan điểm về nâng cao năng lực cạnh tranh của PVOIL tại Quảng Ninh
trong điều kiện Việt Nam là thành viên của WTO ...............................................61

3.1.1. Quan điểm phát triển của PVOIL...........................................................61
3.1.2. Quan điểm về nâng cao năng lực cạnh tranh của PVOIL tại
Quảng Ninh......................................................................................................62
3.2. Căn cứ để định hướng nâng cao năng lực cạnh tranh của Tổng công ty
Dầu (PVOIL) Việt Nam tại Quảng Ninh ..............................................................63
3.2.1. Điểm mạnh và điểm yếu của PV Oil tại Quảng Ninh ............................63
3.2.2. Cơ hội và thách thức của PVOIL tại địa bàn Quảng Ninh.....................64
3.3. Phương hướng nâng cao năng lực cạnh tranh của PVOIL tại địa bàn
Quảng Ninh...........................................................................................................66


3.3.1. Định hướng phát triển của PVOIL đến năm 2020 .................................66
3.3.2. Mục tiêu năng lực cạnh tranh của PVOIL tại địa bàn Quảng Ninh .......67
3.4. Các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Tổng công ty Dầu
(PVOIL) Việt Nam tại Quảng Ninh......................................................................67
3.4.1. Nhóm giải pháp về đầu tư: .....................................................................69
3.4.2. Nhóm giải pháp nguồn nhân lực ............................................................72
3.4.3. Nhóm giải pháp quản lý .........................................................................76
Kết luận chương 3 .....................................................................................................80
Kết luận ....................................................................................................................82

Tài liệu tham khảo


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Chữ viết đầy đủ

PV Oil


Tổng công ty Dầu (PVOIL) Việt Nam

SXKD

Sản xuất kinh doanh

KHCN

Khoa học công nghệ

KT – XH

Kinh tế xã hội

NLCT

Nguồn lực cạnh tranh

TNHH MTV Trách nhiệm hữu hạn một thành viên
ĐHCĐ

Đại hội cổ đông

XHCN

Xã hội chủ nghĩa

R&D


Nghiên cứu và phát triển

CNTT

Công nghệ thông tin

WTO

Tổ chức thương mại thế giới

BCT

Bộ Công Thương

BTC

Bộ tài chính

QLNN

Quản lý Nhà nước


DANH MỤC CÁC BẢNG, HÌNH VẼ
Số hiệu bảng

Tên bảng, sơ đồ

Trang


Bảng 1.1: Các chỉ số đo lường năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp ....................25
Bảng 1.2: Mơ hình ma trận đa chỉ tiêu xác định năng lực cạnh tranh sản phẩm
của các công ty kinh doanh xăng dầu .........................................................27
Bảng 1.3: Mơ hình ma trận đa chỉ tiêu tổng hợp xác định năng lực cạnh tranh
của các công ty kinh doanh xăng dầu .........................................................28
Bảng 2.1: Tình hình tài chính của PV Oil tại Quảng Ninh giai đoạn 2008 - 2011...40
Bảng 2.2: Mạng lưới chi nhánh của các công ty kinh doanh xăng dầu tại Quảng Ninh......46
Bảng 2.3: Xếp hạng công ty kinh doanh xăng dầu theo các tiêu chí kênh phân
phối theo đại lý............................................................................................49
Bảng 2.4: Xếp hạng công ty kinh doanh xăng dầu theo các tiêu chí kênh phân
phối khác .....................................................................................................50
Bảng 2.5: Bảng tổng hợp đánh giá các chỉ tiêu theo kênh phân phối.......................51
Bảng 2.6: Bảng tổng hợp CKBH cho các đối tượng 3 tháng cuối năm 2011...........53
Bảng 2.7: Xếp hạng các cơng ty kinh doanh xăng dầu theo tiêu chí dịch vụ
khách hàng ..................................................................................................55
Bảng 2.8: Xếp hạng các công ty kinh doanh xăng dầu theo tiêu chí năng lực
Marketting ...................................................................................................57
Bảng 2.9: Xếp hạng các công ty kinh doanh xăng dầu theo tiêu chí năng lực
trang thiết bị cơng nghệ...............................................................................58
Bảng 2.10: Ma trận đa chỉ tiêu tổng hợp xác định năng lực cạnh tranh của các
cơng ty .........................................................................................................59
Bảng 3.1: Phân tích điểm mạnh và điểm yếu của PVOIL tại địa bàn Quảng Ninh ........ 63
Bảng 3.2: Phân tích cơ hội và thách thức đối với PVOIL tại địa bàn Quảng Ninh......... 65
Bảng 3.3: Các mục tiêu của PVOIL tại Quảng Ninh đến năm 2020 ........................67
Hình 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty ...............................................38


1

MỞ ĐẦU

1.Tính cấp thiết của đề tài:
Trong bối cảnh hội nhập kinh tế thế giới, đặc biệt việc gia nhập WTO,
cạnh tranh trong lĩnh vực kinh doanh xăng dầu ngày càng trở nên gay gắt hơn.
Xu thế chung là ngày càng có nhiều doanh nghiệp tham gia vào thị trường xăng
dầu. Đến nay thị trường xăng dầu Việt Nam đã ghi nhận sự hiện diện của khá
nhiều tên tuổi lớn như: Tổng công ty xăng dầu Việt Nam (Petrolimex), Petec,
Tổng Công ty xăng dầu Quân đội, Tổng Công ty Dầu Việt Nam, Saigon Petro….
Trong thời gian qua, các công ty như Petec; Tổng Công ty xăng dầu Quân đội,
đặc biệt là Tổng công ty xăng dầu Việt Nam (Petrolimex) đã hoạt động mạnh mẽ
tại thị trường Quảng Ninh tạo lên thách thức rất lớn đối với Tổng công ty Dầu
Việt Nam trên địa bàn Quảng Ninh.
Vì vậy, với vị trí là doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu trên thị trường có
nhiều đối thủ cùng kinh doanh trong ngành. Đề tài: “Nghiên cứu một số giải pháp
nâng cao năng lực cạnh tranh của Tổng công ty Dầu Việt Nam (PVOIL) trên địa
bàn tỉnh Quảng Ninh ’’ là vấn đề bức thiết giúp doanh nghiệp đứng vững trong thị
trường xăng dầu ngày càng sôi động và cạnh tranh gay gắt, khốc liệt.

2. Mục đích nghiên cứu của đề tài:
- Trên cơ sở tổng quan lý thuyết, thực tiễn cạnh tranh và năng lực cạnh tranh,
cũng như trên cơ sở phân tích thực trạng Tổng công ty dầu Việt Nam tại Quảng
Ninh. Qua đó đưa ra các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh trên địa bàn tỉnh
Quảng Ninh giúp cho Tổng công ty Dầu Việt Nam tại Quảng Ninh phát triển bền
vững và ổn định.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài:
- Đối tượng nghiên cứu:
+ Các giải pháp liên quan đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
+ Các chỉ tiêu đánh giá kết quả và hiệu quả năng lực cạnh tranh của PV Oil
cũng như các giải pháp nâng cao hiệu quả năng lực cạnh tranh.



2
- Phạm vi nghiên cứu: Các doanh nghiệp kinh doanh sản phẩm xăng dầu trên địa
bàn tỉnh Quảng Ninh trong giai đoạn hiện nay..

4. Nhiệm vụ nghiên cứu
Nhiệm vụ của đề tài là nghiên cứu hệ thống hóa lý luận áp dụng trong
điều kiện năng lực cạnh tranh; đánh giá thực trạng và xây dựng các giải pháp
nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của Tổng Công ty dầu việt Nam trên địa
bàn tỉnh Quảng Ninh.

5. Phương pháp nghiên cứu:
Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu như:
-

Diễn giải

-

Kết hợp với phương pháp tổng hợp, so sánh và minh họa

6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài:
Luận văn đã hệ thống hóa hoặc làm sáng tỏ thêm năng lực cạnh tranh của
đơn vị trên thị trường Quảng Ninh. Kết quả nghiên cứu làm cơ sở, làm tài liệu tham
khảo cho doanh nghiệp.

7. Kết cấu cấu của luận văn:
Ngoài lời mở đầu và Kết luận, nội dung của Luận văn bao gồm 3 chương:
- Chương 1: Tổng quan về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp.

- Chương 2: Thực trạng cạnh tranh và năng lực cạnh tranh của Tổng công ty
dầu (PVOIL) trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
- Chương 3: Các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Tổng Công Ty
Dầu trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.


3

Chương 1
TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VÀ THỰC TIỄN VỀ CẠNH TRANH VÀ
NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP
1.1 Tổng quan lý thuyết về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp
1.1.1 Cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường
1.1.1.1 Khái niệm
Cạnh tranh là một phạm trù kinh tế cơ bản. Điểm lại lý thuyết cạnh tranh
trong lịch sử có thể thấy hai trường phái tiêu biểu: trường phái cổ điển và trường
phái hiện đại. Mỗi trường phái đều có những đóng góp nhất định trong lý thuyết
cạnh tranh sau này; Trường phái hiện đại với hệ thống lý thuyết đồ sộ đã đưa ra ba
quan điểm tiếp cận đó là tiếp cận theo tổ chức ngành, tiếp cận tâm lý và tiếp cận
cạnh tranh hoàn hảo. Như vậy cạnh tranh là một khái niệm được sử dụng trong
nhiều lĩnh vực khác nhau và có nhiều cách quan niệm, định nghĩa quan niệm khác
nhau dưới các góc độ khác nhau.
+ Theo từ điển bách khoa toàn thư mở (Wikipedia) là một bách khoa toàn thư
trực tuyến của cộng đồng mạng, cạnh tranh trong hoạt động kinh tế, đó là sự ganh đua
giữa các chủ thể kinh tế (nhà sản xuất, người tiêu dùng) nhằm giành lấy những vị thế
tương đối trong sản xuất, tiêu thụ hay tiêu dùng hàng hóa để thu được nhiều lợi ích
nhất cho mình. Thực chất đây chỉ là cạnh tranh theo nghĩa hẹp. Vì cạnh tranh có thể
xảy ra khơng chỉ ở cấp độ những người sản xuất và những người tiêu dùng. Cạnh
tranh còn xảy ra ở các cấp độ quốc gia, ngành và hàng hóa, dịch vụ.

+ Theo một định nghĩa của A.Lobe, trong “Chống lại cạnh tranh không lành
mạnh” Tập I đưa ra từ gần một thế kỷ nay có thể hiểu cạnh tranh là sự cố gắng của
hai hay nhiều người thông qua những hành vi và khả năng nhất định để cùng đạt
được một mục đích.
+ Khi bàn về cạnh tranh, Adam Smith trong “ Từ điển rút gọn về kinh doanh,
NXB Longman York Press cho rằng nếu tự do cạnh tranh, các cá nhân chèn ép


4
nhau thì cạnh tranh buộc mỗi cá nhân phải cố gắng làm cơng việc của mình một
cách chính xác. Ngược lại, chỉ có một mục đích lớn lao nhưng lại khơng có động cơ
thúc đẩy thực hiện mục đích ấy thì rất ít có khả năng tạo ra được bất kỳ sự cố gắng
lớn nào. Như vậy có thế hiểu rằng cạnh tranh khơi dậy sự nỗ lực chủ quan của con
người, góp phần làm tăng của cải của nền kinh tế.
+ Khi nghiên cứu về cạnh tranh, K.Mark (1978), Mác-ăng Ghen toàn tập,
NXB Sự thật cho rằng: cạnh tranh là sự ganh đua, sự đấu tranh gay gắt giữa các nhà
tư bản nhằm giành giật những điều kiện thuận lợi trong sản xuất và tiêu thụ hàng
hóa để thu lợi nhuận siêu ngạch.
Mặc dù cịn có thể dẫn ra nhiều cách diễn đạt khác nhau về khái niệm cạnh
tranh, song có thể rút ra những nét chung về cạnh tranh như sau: thứ nhất khi nói
đến cạnh tranh là nói đến sự ganh đua giữa một hoặc một nhóm người nhằm giành
lấy phần thắng của nhiều chủ thể cùng tham dự, nó nâng cao vị thế của người này
và sẽ làm giảm vị thế của những người còn lại; Thứ hai, mục đích trực tiếp của cạnh
tranh là một đối tượng cụ thể nào đó mà các bên đều muốn giành giật với mục đích
cuối cùng là kiếm được lợi nhuận cao; Thứ ba là cạnh tranh diễn ra trong một mơi
trường cụ thể, có các ràng buộc chung mà các bên tham gia phải tuân thủ; Thứ tư:
trong quá trình cạnh tranh, các chủ thể tham gia cạnh tranh có thể sử dụng nhiều
cơng cụ khác nhau.
Mục đích trực tiếp của hoạt động cạnh tranh trên thị trường của các chủ thể
kinh tế là giành lợi thế để hạ thấp chi phí của các yếu tố "đầu vào" trong chu trình

sản xuất - kinh doanh và nâng cao giá "đầu ra", sao cho giành được mức lợi nhuận
cao nhất với mức chi phí hợp lý nhất. Như vậy, trên quy mơ tồn xã hội, cạnh tranh
là phương thức phân bổ các nguồn lực một cách tối ưu và do đó nó trở thành động
lực bên trong thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Đồng thời với tối đa hóa lợi nhuận của
các chủ thể kinh doanh, cạnh tranh cũng là yếu tố thúc đẩy q trình tích lũy và tập
trung tư bản không đồng đều ở các doanh nghiệp. Cạnh tranh cịn là mơi trường
phát triển mạnh mẽ cho các chủ thể kinh doanh thích nghi được với các điều kiện


5
thị trường, đào thải các doanh nghiệp ít khả năng thích ứng, dẫn đến q trình tập
trung hóa trong từng ngành, vùng, quốc gia...
Tóm lại, theo ý kiến của tác giả: Cạnh tranh là sự ganh đua giữa các doanh
nghiệp, giữa các ngành kinh tế, giữa các quốc gia trong việc giành giật các lợi thế
để thực hiện các mục tiêu khác nhau trong từng giai đoạn cạnh tranh nhất định.
Cạnh tranh là một khái niệm theo nghĩa rộng: nó tồn tại trong mọi lĩnh vực
của đời sống, trong quân sự, chính trị, các vấn đề xã hội, Tuy nhiên trong phạm vi
đề tài của luận văn tác giả chỉ giới hạn trong cạnh tranh thuộc các lĩnh vực kinh tế,
giữa các chủ thể kinh tế.
Cạnh tranh có bốn cấp độ:
- Xét ở cấp quốc gia thì cạnh tranh giữa các quốc gia có thể được hiểu là q
trình đương đầu của các quốc gia này với các quốc gia khác trong quá trình hội
nhập kinh tế.
- Xét ở cấp ngành, cạnh tranh giữa các ngành là cuộc cạnh tranh giữa các
doanh nghiệp trong mọi lĩnh vực khác nhau nhằm thu được lợi nhuận lớn và có tỷ
suất lợi nhuận cao hơn so với vốn đã bỏ ra, đồng thời đầu tư vốn vào ngành có lợi
nhất cho sự phát triển. Sự cạnh tranh giữa các ngành dẫn đến việc các doanh nghiệp
ln tìm kiếm những ngành đầu tư có lợi nhất nên đã chuyển vốn đầu tư sang ngành
có lợi nhuận cao hơn. Điều này đã hình thành nên sự phân phối vốn hợp lý giữa các
ngành khác nhau và giúp các doanh nghiệp ở các ngành khác nhau có số vốn bằng

nhau thì thu được lợi nhuận ngang nhau.
- Xét ở cấp các doanh nghiệp thì thực chất cạnh tranh giữa các doanh nghiệp
là sự ganh đua giữa các doanh nghiệp để giành giật một hoặc nhiều các yếu tố sản
xuất hay khách hàng nhằm nâng cao vị thế của mình trên thị trường và để thực hiện
các mục tiêu chiến lược. Trong cuộc cạnh tranh này, các doanh nghiệp đấu tranh với
nhau để giành chiến thắng. Những doanh nghiệp giành chiến thắng sẽ mở rộng quy
mô hoạt động của mình trên thị trường, cịn những doanh nghiệp nào thua cuộc sẽ
phải thu hẹp phạm vi kinh doanh, thậm chí các doanh nghiệp này cịn có thể dẫn
đến giải thể, phá sản.


6
- Xét ở cấp sản phẩm hàng hóa dịch vụ, cạnh tranh là sự ganh đua, là cuộc
đấu tranh gay gắt, quyết liệt giữa những chủ thể kinh doanh với nhau trên một thị
trường hàng hoá, dịch vụ cụ thể nào đó nhằm giành giật khách hàng và thị trường,
thơng qua đó mà tiêu thụ được nhiều hàng hố, dịch vụ đó và thu được lợi nhuận
cao. Khách hàng ln muốn mua được hàng hố, dịch vụ có chất lượng cao mà giá
lại rẻ, còn các doanh nghiệp lại muốn bán được hàng hóa, dịch vụ đó với mức lợi
nhuận tối đa. Với mục tiêu là lợi nhuận, các doanh nghiệp phải tìm cách giảm chi
phí, giành giật khách hàng về phía mình. Từ đó, cạnh tranh đã xảy ra và dẫn đến sự
hình thành nên giá cả thị trường trên cơ sở giá trị xã hội của hàng hoá dịch vụ.
Trong phạm vi luận văn này giới hạn của việc nghiên cứu cạnh tranh đối với
các doanh nghiệp là người sản xuất hàng hóa và dịch vụ cung cấp ra thị trường.

1.1.1.2. Nguyên nhân của cạnh tranh
+ Các doanh nghiệp hoạt động trong môi trường kinh doanh mà các cơ hội
kinh doanh có thể có nhiều song khác nhau và không mãi mãi tồn tại, không tự
động chia đều cho các doanh nghiệp, mà đòi hỏi các doanh nghiệp phải từ nhận biết
và giành lấy, nếu khơng sẽ có người khác giành. Cũng tương tự, thị trường luôn gây
nên những thách thức, tạo ra những khó khăn cho doanh nghiệp, nếu không nhận ra

để né tránh sẽ gặp phải thất bại và đó sẽ trở thành cơ hội cho doanh nghiệp khác.
+ Về phía bản thân, mỗi doanh nghiệp có những nguồn lực, sức mạnh khác
nhau, trong đó ln có những điểm mạnh tạo nên lợi thế, và ln có những điểm
yếu mà các doanh nghiệp khác có thể lợi dụng trong việc giành giật. Doanh nghiệp
muốn phát triển bền vững (hiệu quả và dài hạn) phải biết cạnh tranh theo nghĩa phát
huy tối đa điểm mạnh và hạn chế khắc phục điểm yếu của mình.
+ Thị trường ln là yếu tố biến động với tính bất định cao, khiến các doanh
nghiệp phải cạnh tranh về thời gian nhằm giải quyết có lợi nhất mối quan hệ giữa “mong
muốn, mục tiêu” và sự có hạn của các nguồn lực cũng như các cơ hội kinh doanh.
+ Họ khác nhau về lợi ích, mà mục tiêu SXKD của DN trong nền kinh tế thị
trường là tối đa hóa lợi ích của mình.


7

1.1.1.3 Phân loại cạnh tranh
Cạnh tranh diễn ra muôn màu, mn vẻ trên thị trường. Để phân loại cạnh
tranh có thể dựa trên một số tiêu thức sau:
- Căn cứ vào số lượng người tham gia thị trường:
+ Cạnh tranh giữa người bán và người mua: là cuộc cạnh tranh theo “Luật
mua rẻ bán đắt”. Người bán muốn bán sản phẩm của mình với giá cao nhất, cịn
người mua muốn mua sản phẩm, dịch vụ của mình với giá thấp nhất. Giá cuối cùng
được chấp nhận là giá thống nhất giữa người bán và người mua sau quá trình mặc
cả với nhau.
+ Cạnh tranh giữa người bán với nhau: là cuộc cạnh tranh trên thị trường
nhằm giành giật những điều kiện thuận lợi nhất trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm,
dịch vụ.
+ Cạnh tranh giữa người mua với nhau: là cuộc cạnh tranh giữa những người
mua nhằm mua được những hàng hóa mà họ cần. Khi cung nhỏ hơn cầu thì giá cả
hàng hóa dịch vụ tăng lên. Do thị trường khan hiếm nên người mua sẵn sàng chấp

nhận giá cao để mua những hàng hóa mà họ cần. Vì số người mua đơng nên người
bán tiếp tục tăng giá sản phẩm, dịch vụ và người mua tiếp tục chấp nhận giá đó cho
đến khi đạt điểm cân bằng về giá.
- Căn cứ vào phạm vi kinh tế:
+ Cạnh tranh giữa các ngành: Là cuộc cạnh tranh giữa các doanh nghiệp
trong các ngành sản xuất khác nhau nhằm mục đích đầu tư có lợi hơn. Kết quả của
cuộc cạnh tranh này là hình thành nên tỉ suất lợi nhuận bình qn và giá trị hàng hóa
thành giá trị sản xuất.
+ Cạnh tranh trong nội bộ ngành: là cuộc cạnh tranh giữa các doanh nghiệp
cùng sản xuất một loại hàng hóa trong cùng một ngành nhằm tiêu thụ hàng hóa có
lợi hơn để thu được lợi nhuận cao hơn. Biện pháp cạnh tranh là các doanh nghiệp
phải cải tiến kỹ thuật, nâng cao năng suất lao động nhằm làm cho giá trị hàng hóa
do doanh nghiệp sản xuất ra thấp hơn giá trị xã hội để thu được lợi nhuận cao hơn.
- Căn cứ vào chi phí bình qn của doanh nghiệp:


8
+ Cạnh tranh dọc: là cạnh tranh giữa các doanh nghiệp có mức chi phí bình
qn thấp nhất khác nhau cùng tham gia vào thị trường. Khi đó, mỗi doanh nghiệp
điều chỉnh mức giá và lượng hàng hóa bán ra của mình sao cho có thể đạt lợi nhuận
cao nhất trên cơ sở quan sát giá bán của các doanh nghiệp khác. Quy luật cạnh tranh
dọc chỉ ra rằng sự thay đổi về giá bán hoặc lượng bán của doanh nghiệp sẽ có điểm
dừng, tức là chỉ sau một thời gian nhất định. Sẽ hình thành một mức giá thống nhất
trên thị trường buộc các doanh nghiệp phải hiện đại hóa sản xuất để giảm chi phí
mới có thể tồn tại và phát triển trong thị trường cạnh tranh.
+ Cạnh tranh ngang: là cạnh tranh giữa các doanh nghiệp có mức chi phí
bình qn thấp nhất ngang nhau. Khác với cạnh tranh dọc, cạnh tranh ngang dẫn tới
kết quả là khơng có doanh nghiệp nào bị loại ra khỏi thị trường do có mức chi phí
bình qn thấp nhất ngang nhau. So giá cả ở mức tối đa, lợi nhuận giảm dần và có
thể là khơng có lợi nhuận hoặc tất cả các doanh nghiệp bị đóng cửa do nhu cầu mua

q thấp. Trong tình hình đó, vì mục tiêu lợi nhuận các doanh nghiệp không thể
chấp nhận kết quả do cạnh tranh mang lại mà sẽ vận động theo hai xu hướng: hoặc
là chấm dứt cạnh tranh giữa các doanh nghiệp, thống nhất với nhau một mức giá
bán tương đối cao, giảm lượng bán trên toàn thị trường để giành độc quyền; hoặc là
các doanh nghiệp phải tìm mọi cách để giảm chi phí sản xuất để chuyển từ cạnh
tranh ngang sang cạnh tranh dọc nhằm trụ lại được trên thị trường với mức lợi
nhuận cao.
- Căn cứ vào phạm vi địa lý: Có cạnh tranh trong nước và cạnh tranh quốc tế,
trong đó cạnh tranh quốc tế có thể diễn ra gay gắt trên thị trường nội địa đó là cạnh
tranh giữa hàng nhập khẩu và hàng thay thế nhập khẩu. Trong hình thức cạnh tranh
này, các yếu tố như chất lượng sản phẩm tốt, giá bán thấp, thời gian đưa hàng hóa ra
thị trường đúng thời điểm và điều kiện dịch vụ sau bán hàng như bảo hành, bảo
dưỡng, sửa chữa là mối quan tâm hàng đầu.
- Căn cứ theo cấp độ cạnh tranh:
+ Cạnh tranh cấp quốc gia: thường được phân tích theo quan điểm tổng thể,
chú trọng vào môi trường kinh tế vĩ mô và vai trị của Chính phủ. Theo ủy ban Cạnh


9
tranh cơng nghiệp của Mỹ thì cạnh tranh đối với một quốc gia là một mức độ mà ở
đó dưới điều kiện thị trường tự do và cơng bằng, có thể sản xuất các hàng hóa và
dịch vụ đáp ứng được các đòi hỏi của thị trường quốc tế, đồng thời duy trì và nâng
cao được thu nhập thực tế của người dân nước đó.
+ Cạnh tranh cấp độ doanh nghiệp: là các doanh nghiệp căn cứ vào năng lực
duy trì lợi nhuận và thị phần trên thị trường trong và ngoài nước cạnh tranh để tồn
tại, giữ vững ổn định trong sản xuất kinh doanh.
+ Cạnh tranh ở cấp độ sản phẩm dịch vụ: đó là việc các doanh nghiệp đưa ra
các hàng hóa, dịch vụ có chất lượng cao, giá cả hợp lý, các dịch vụ hậu mãi và sau
bán hàng hấp dẫn, đặc biệt là các sản phẩm đem lại giá trị gia tăng cao hơn hoặc
mới lạ hơn để thu hút các khách hàng sử dụng và tiêu thụ nhiều sản phẩm của mình.


1.1.1.4. Xu hướng và mức độ cạnh tranh
Trong các điều kiện kinh tế thị trường hiện nay có rất nhiều ngành kinh
doanh. Xu hướng cạnh tranh có nhiều loại khác nhau: gồm xu hướng cạnh tranh ổn
định, xu hướng cạnh tranh tăng, xu hướng cạnh tranh giảm...
Mức độ cạnh tranh có nhiều loại: Cạnh tranh ơn hịa để cùng tồn tại, có
trường hợp cạnh tranh mang tính thơn tính lẫn nhau. Mức độ cạnh tranh cao có thể
dẫn tới hiện tượng liên kết giữa các cơng ty kinh doanh lớn, thơn tính các doanh
nghiệp nhỏ, ảnh hưởng tới sự cạnh tranh lành mạnh của thị trường, gây thiệt hại cho
các công ty các kinh doanh có vốn ít.

1.1.1.5. Sự cần thiết phải tính đến và giải quyết vấn đề cạnh tranh trong chiến
lược kinh doanh của doanh nghiệp
Hội nhập kinh tế quốc tế mang lại cho nền kinh tế Việt Nam nói chung và
doanh nghiệp nói riêng những cơ hội to lớn. Việt Nam đã là thành viên của WTO và
cùng với việc thực hiện lộ trình cam kết, thị trường kinh doanh trong nước đã và sẽ
mở cửa để các doanh ngiệp nước ngồi bước vào. Những cơng ty kinh doanh nước
ngồi đều là các doanh nghiệp có bề dày kinh nghiệm hàng trăm năm, với tiềm lực
tài chính vững mạnh sẽ thúc đẩy thị trường kinh doanh trong nước phát triển mạnh
mẽ và hồn thiện. Nhờ đó, các doanh nghiệp kinh doanh trong nước có cơ hội để


10
học hỏi kiến thức và kỹ năng quản lý, tiếp cận với những cơng nghệ cao về cách
tính tốn chi phí, quản lý hợp đồng mới, với phương pháp làm việc tiên tiến, hiện
đại nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của mình. Đồng thời, một thị trường kinh
doanh trong nước phải tự mình tìm con đường chuyển đổi, đi lên để tăng khả năng
cạnh tranh, để tồn tại và phát triển.
Cùng với sự gia nhập WTO, nền kinh tế sẽ có cơ hội tăng trưởng, tầng lớp
dân cư có thu nhập cao ngày càng đông, nhu cầu về dịch vụ tăng lên. Sự tham gia

thị trường ngày càng nhiều các doanh nghiệp kinh doanh giúp cho người dân có
điều kiện tiếp cận với các sản phẩm chất lượng và phù hợp với tiêu chuẩn quốc tế,
đa dạng hóa sản phẩm đáp ứng nhu cầu cơ bản của xã hội. Các doanh nghiệp kinh
doanh trên thị trường để giành giật thị phần sẽ tiếp cận trực tiếp với khách hàng, đầu
tư mở rộng dịch vụ gia tăng cho khách hàng và giải quyết các cơng việc nhanh
chóng, trực tiếp tới khách hàng, tìm hiểu về mục đích, nhu cầu mong muốn của
khách hàng tiềm năng.
Nền kinh tế hội nhập sẽ là tiền đề cho sự phát triển của thị trường tài chính,
kéo theo đó là sự phát triển tín dụng ngân hàng, chứng khốn và sự phát triển của
tín dụng ngân hàng, chứng khoán và sự phát triển của những sản phẩm dịch vụ.
Nhận thức về nhu cầu, tác dụng của xăng dầu ngày càng được nâng cao thông qua
các hoạt động tuyên truyền quảng cáo, quan hệ công chúng của các doanh nghiệp,
đặc biệt là tập quán tiêu dùng của giới đầu tư nước ngoài sẽ ảnh hưởng lớn đến nhận
thức của khách hàng tiềm năng có nhu cầu tiêu thụ các sản phẩm dịch vụ dẫn tới
quyết định các doanh nghiệp tham gia kinh doanh ngày một đông đảo hơn.
Doanh nghiệp kinh doanh Việt Nam phát triển cũng địi hỏi hệ thống pháp
luật chính sách phải phát triển hoàn thiện tương ứng và theo chuẩn quốc tế, thúc đẩy
năng lực quản lý của các cơ quan quản lý nhà nước, tạo ra một sân chơi bình đẳng
và minh bạch giữa các doanh nghiệp kinh doanh. Tuy nhiên, hệ thống pháp luật của
Việt Nam còn nhiều bất cập, chồng chéo, thường xuyên điều chỉnh và chưa phù hợp
với chuẩn mực quốc tế, gây khó khăn cho doanh nghiệp kinh doanh của Việt Nam
trong quá trình hội nhập. Việc tham gia của các cơng ty nước ngồi vào thị trường


11
kinh doanh Việt Nam cũng có những thách thức nhất định đối với kinh doanh trong
nước. Các công ty kinh doanh trong nước sẽ bị chia sẻ thị phần và cạnh tranh ngày
càng khốc liệt hơn trong khi năng lực của các doanh nghiệp ở Việt Nam còn lạc hậu
về cơng nghệ, vốn cịn yếu và nhỏ bé. Hơn nữa các cơng ty trong nước cịn thiếu
tính chun nghiệp trong việc giải quyết các thủ tục, hồ sơ còn rườm rà, chưa tinh

gọn đơn giản. Các đơn vị trong nước phải làm thế nào để giữ vững thị phần trong
một môi trường cạnh tranh ngày càng khốc liệt với sự tham gia của ngày càng nhiều
các đối thủ cạnh tranh.
Việc cạnh tranh về nhân lực của các doanh nghiệp kinh doanh trong nước
diễn ra rất sôi động. Trong khi, thị trường cịn non trẻ, việc tuyển dụng nhân sự rất
khó khăn, doanh nghiệp phải tự bỏ các chi phí để đào tạo nhân lực. Một trong
những khó khăn làm đau đầu các nhà lãnh đạo doanh nghiệp trong nước là tình
trạng chảy máu chất xám. Các doanh nghiệp kinh doanh nước ngồi sẽ tìm mọi cách
lơi kéo các nhân lực có kiến thức và kinh nghiệm của các doanh nghiệp kinh doanh
trong nước. Chính những ràng buộc về cơ chế quản lý hành chính, chế độ tiền
lương, cơ hội thăng tiến... chưa hấp dẫn so với các doanh nghiệp nước ngoài nên
các doanh nghiệp trong nước đã bị mất nhiều nhân viên có trình độ và kinh nghiệm.
Do đó làm thế nào để duy trì và thu hút nguồn nhân lực cũng ngày càng khó khăn
đối với các doanh nghiệp kinh doanh trong nước.
Mức độ cạnh tranh cao có thể dẫn tới hiện tượng liên kết giữa các công ty
lớn, thơn tính các doanh nghiệp nhỏ ảnh hưởng tới sự cạnh tranh lành mạnh của thị
trường, gây thiệt hại cho các doanh nghiệp kinh doanh trong nước.
Do đó, cùng với quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, nếu các doanh nghiệp
kinh doanh trong nước không nâng cao năng lực cạnh tranh của mình để đứng
vững trên thị trường thì doanh nghiệp đó có thể bị gạt ra khỏi thị trường. Sẵn sàng
đương đầu với cạnh tranh và không ngừng nâng cao năng lực cạnh tranh là yêu
cầu sống còn đối với doanh nghiệp trong nước trong điều kiện hội nhập kinh tế
quốc tế hiện nay.


12

1.1.2 Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
1.1.2.1. Khái niệm
Khi muốn chỉ một sức mạnh, một khả năng duy trì được vị trí của một hàng

hóa, một doanh nghiệp nào đó trên thị trường thì người ta dùng thuật ngữ “sức cạnh
tranh” hoặc “năng lực cạnh tranh”. Các thuật ngữ này có thể dùng thay thế cho
nhau. Một khái niệm cụ thể về nó đến nay là vấn đề tranh luận mà theo M.Perter,
hiện chưa có một định nghĩa nào về năng lực cạnh tranh của sản phẩm, dịch vụ.
Trong đó năng lực cạnh tranh doanh nghiệp: là tổng hợp năng lực nắm giữ và nâng
cao thị phần của chủ thể trong sản xuất kinh doanh hàng hóa, là trình độ sản xuất ra
được sản phẩm đáp ứng được yêu cầu của thị trường.
Từ việc phân tích các khái niệm về năng lực cạnh tranh, xem xét đến đặc thù
sản xuất kinh doanh và năng lực cạnh tranh của công ty có thể rút ra được nhưng
khái niệm sau: “Tăng cường năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trong điều kiện
Việt Nam là thành viên WTO là việc doanh nghiệp tận dụng các lợi thế so sánh, đặc
biệt là tận dụng các lợi thế khác biệt của một số yếu tố cấu thành năng lực cạnh
tranh của doanh nghiệp trong điều kiện Việt Nam là thành viên của doanh nghiệp”.
Tăng cường năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trong điều kiện Việt Nam đã là
thành viên của WTO khơng có nghĩa là chỉ tăng cường các yếu tố làm tăng khả
năng cạnh tranh của doanh nghiệp mà còn đưa ra các giải pháp làm giảm hoặc loại
bỏ các yếu tố tác động bất lợi đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp và đồng
thời bổ sung các yếu tố nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trong điều
kiện Việt Nam đã là thành viên của WTO
Tương ứng với 4 cấp độ cạnh tranh thì năng lực cạnh tranh cũng có 4 cấp độ:
năng lực cạnh tranh của quốc gia, năng lực cạnh tranh của ngành, năng lực cạnh
tranh của doanh nghiệp và năng lực cạnh tranh của hàng hóa/dịch vụ.
- Năng lực cạnh tranh của quốc gia:
Năng lực cạnh tranh của quốc gia là năng lực của một nền kinh tế đạt được
tăng trưởng bền vững, thu hút đầu tư, phát triển kinh tế xã hội và nâng cao đời sống
nhân dân. Năng lực cạnh tranh của một quốc gia được quyết định bởi năng suất các


13
thành tố, nhờ đó duy trì được tốc độ tăng trưởng nhanh, bền vững của GDP và cải thiện

được điều kiện sống của người dân.
- Năng lực cạnh tranh của ngành:
Năng lực cạnh tranh của ngành là năng lực của các ngành trong nền kinh tế duy
trì được sự thành công ổn định chống lại các đối thủ cạnh tranh từ bên ngoài. Năng lực
cạnh tranh của ngành thể hiện ở các yếu tố: tỷ suất lợi nhuận của ngành trong nước so
với tỷ suất lợi nhuận bình quân của ngành, cán cân thương mại, cán cân giữa đầu tư trực
tiếp trong nước và ngoài nước, các yếu tố về chi phí và chất lượng, …
- Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng của doanh nghiệp vượt
qua các đối thủ cạnh tranh để duy trì và phát triển bản thân doanh nghiệp. Năng
lực cạnh tranh của doanh nghiệp thường tạo ra bởi chính các yếu tố nội tại của
doanh nghiệp: cơng nghệ, thương hiệu, thị phần, chất lượng, mẫu mã, trình độ
người lao động,…
- Năng lực cạnh tranh của hàng hóa/dịch vụ:
Đây là cơ sở tạo nên sức cạnh tranh của doanh nghiệp, của ngành và thể hiện
tập trung ở các yếu tố: giá cả, chất lượng, hệ thống phân phối và thương hiệu của
doanh nghiệp. Một hàng hóa được coi là có năng lực cạnh tranh khi nó đáp ứng
được nhu cầu của khách hàng về chất lượng, giá cả, tính năng, kiểu dáng, tính độc
đáo hay sự khác biệt, thương hiệu, bao bì.... hơn hẳn so với những sản phẩm hàng
hóa cùng loại. Năng lực cạnh tranh của sản phẩm hàng hóa lại được quyết định bởi
năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Khơng thể có năng lực cạnh tranh của sản
phẩm hàng hóa cao trong khi doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh sản phẩm đó có
năng lực cạnh tranh thấp.
Trên cơ sở khái niệm về năng lực cạnh tranh và đặc điểm hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp, Theo ý kiến tác giả năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
là khả năng của doanh nghiệp sản xuất kinh doanh vượt qua các đối thủ cạnh tranh
để duy trì và phát triển bản thân mình. Một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh được
coi là có năng lực cạnh tranh khi có năng lực tồn tại, duy trì và gia tăng thị phần



14
doanh thu kinh doanh, hoạt động có hiệu quả, đảm bảo lợi nhuận hợp lý của doanh
nghiệp, có khả năng chống đỡ và vượt qua những tác động bất lợi của môi trường
kinh doanh.

1.1.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
* Các nhân tố bên trong
Phân tích các yếu tố bên trong nhằm xác định điểm mạnh và điểm yếu của
doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu. Các nhân tố bên trong bao gồm:
- Quy trình phát triển sản phẩm:
Do mơi trường kinh doanh sản phẩm xăng dầu có sự cạnh tranh rất mãnh liệt,
các công ty kinh doanh xăng dầu luôn chịu sức ép để có những sản phẩm nổi trội
hơn so với sản phẩm của đối thủ cạnh tranh. Mỗi sản phẩm xăng dầu được bán ra
thị trường phải có tính khả thi cả về mặt kinh tế và tài chính, đồng thời phải có giá
trị thực tiễn cao, vừa hấp dẫn khách hàng, vừa thuận lợi cho công ty kinh doanh
xăng dầu trong quá trình quản lý hợp đồng, vừa tuân thủ các quy định pháp luật có
liên quan và phù hợp với mục tiêu chiến lược của công ty kinh doanh xăng dầu. Do
đó, các cơng ty kinh doanh xăng dầu ln phải xây dựng cho mình một quy trình
quản lý sản phẩm chặt chẽ và tuân thủ nghiêm ngặt quy trình đó. Một quy trình
quản lý sản phẩm hiệu quả và tiên tiến có thể nâng cao tỷ lệ thành cơng của các sản
phẩm mới, giảm thiểu chi phí phát triển sản phẩm mới, rút ngắn thời gian đưa sản
phẩm mới ra thị trường, nâng cao kết quả khai thác sản phẩm mới và sẽ là tiền đề
quan trọng góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh về sản phẩm nói riêng và năng
lực cạnh tranh chung của cơng ty kinh doanh xăng dầu.
- Nhân tố về cơ cấu vốn:
Vốn cũng là một nhân tố đầu vào có quyết định đến kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Cơ cấu vốn thể hiện quan hệ tỷ lệ giữa các nhân
tố cấu thành vốn trong tổng vốn sử dụng. Cơ cấu vốn được xem xét theo nguồn vốn
và các tiêu chí khác nhau. Do chịu sự ảnh hưởng của nhân tố khác nên cơ cấu vốn
trong doanh nghiệp khác nhau. Kinh doanh xăng dầu đòi hỏi lượng vốn rất lớn. Khả

năng tài chính của doanh nghiệp mạnh cịn nâng cao uy tín của doanh nghiệp


15
- Nhân tố về công nghệ:
Doanh nghiệp phải biết luôn tự làm mới mình bằng cách tự vận động và đổi
mới, du nhập những tiến bộ khoa học kỹ thuật thời đại liên quan đến lĩnh vực sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp mình. Vấn đề này đóng một vai trò hết sức quan
trọng với hiệu quả hoạt động SXKD vì nó ảnh hưởng lớn đến vấn đề năng suất lao
động và chất lượng sản phẩm. Kiến thức khoa học kỹ thuật phải áp dụng đúng thời
điểm, đúng quy trình để tận dụng hết những lợi thế vốn có của nó, nâng cao chất
lượng sản phẩm dịch vụ hay tăng năng suất lao động đưa sản phẩm dịch vụ chiếm
ưu thế trong thị trường nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Hoạt động kinh doanh xăng dầu dựa trên cơ sở một tập hợp các thông tin về
khách hàng, sản phẩm, hoạt động đầu tư, quy định pháp luật, nguồn nhân lực và rất
nhiều thông tin khác. Sản phẩm xăng dầu là một tập hợp các thông tin (chủ hợp
đồng, điều khoản, giá trị hợp đồng, điều khoản thanh toán, chất lượng sản phẩm...)
Để phục vụ kinh doanh xăng dầu, thông tin phải được quản lý một cách hiệu
quả. Nhờ đó cơng ty có thể cải tiến hoạt động của mình và tự tạo ra các lợi thế cạnh
tranh so với đối thủ.
- Nhân tố về quản trị doanh nghiệp và cơ cấu tổ chức nhân sự:
Hoạt động SXKD của doanh nghiệp được chỉ đạo bởi bộ máy quản trị của
doanh nghiệp. Tất cả mọi hoạt động của doanh nghiệp từ quyết định của mặt hàng
kinh doanh, kế hoạch sản xuất, quá trình sản xuất, huy động nhân sự, kế hoạch,
chiến lược tiêu thụ sản xuất, quá trình sản xuất, huy động nhân sự, kế hoạch, chiến
lược tiêu thụ sản phẩm, các kế hoạch mở rộng thị trường, các công việc kiểm tra
đánh giá, và điều chỉnh các quá trình trên, các biện pháp cạnh tranh, các nghĩa vụ
với nhà nước. Vậy thành cơng hay thất bại trong SXKD của tồn bộ doanh nghiệp
phụ thuộc rất nhiều vào vai trò điều hành của bộ máy quản trị. Bộ máy quản trị hợp
lý phù hợp với tình hình thực tế của doanh nghiệp, có sự phân cơng, phân nhiệm vụ

cụ thể giữa các thành viên trong bộ máy quản trị, năng động nhanh nhạy nắm bắt thị
trường, tiếp cận thị trường bằng những chiến lược hợp lý, kịp thời nắm bắt thời cơ,
yếu tố quan trọng là bộ máy quản trị, bao gồm những con người tâm huyết với hoạt


16
động của công ty sẽ đảm bảo cho các hoạt động SXKD của doanh nghiệp đạt hiệu
quả. Do đặc điểm kinh doanh xăng dầu có tính đặc thù nên yếu tố con người đóng
vai trị quan trọng đối với sự thành công bất kỳ doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu
nào. Doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu phải luôn chú trọng tuyển dụng, đào tạo,
duy trì và phát triển đội ngũ nguồn nhân lực của mình đảm bảo khai thác và phát
huy được thế mạnh của nguồn nhân lực trong quá trình phát triển.
* Các nhân tố bên ngồi
Phân tích các nhân tố bên ngoài nhằm xác định cơ hội và thách thức đối với
công ty kinh doanh xăng dầu. Các nhân tố bên ngoài bao gồm:
- Tác động của các nhân tố kinh tế:
Thực trạng nền kinh tế và xu hướng trong tương lai có ảnh hưởng đến thành
cơng của mọi doanh nghiệp, trong đó có doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu. Tốc độ
tăng trưởng của nền kinh tế trong các giai đoạn thịnh vượng, suy thoái, phục hồi sẽ
ảnh hưởng đến chi tiêu dùng, đặc biệt là tiêu dùng các măt hàng thiết yếu, trong đó
có tiêu dùng giành cho sản phẩm xăng dầu. Khi nền kinh tế tăng trưởng cao sẽ tăng
tiêu dùng nhiều cho xăng dầu và ngược lại.
Lạm phát và vấn đề chống lạm phát cũng là một nhân tố quan trọng. Lạm
phát cao sẽ xói mòn giá trị của hợp đồng kinh doanh xăng dầu và là đe doạ đối với
doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu.
- Tác động của các nhân tố chính trị - pháp luật:
Môi trường pháp lý bao gồm luật, văn bản dưới luật, quy trình, quy phạm kỹ
thuật sản xuất... Tất cả các quy trình quy phạm kỹ thuật sản xuất kinh doanh đều tác
động trực tiếp đến hiệu quả và kết quả hoạt động SXKD của doanh nghiệp. Đó là
các quy định của nhà nước về những thủ tục, vấn đề có liên quan đến phạm vi hoạt

động SXKD của doanh nghiệp, đòi hỏi mỗi doanh nghiệp khi tham gia vào mơi
trường kinh doanh cần phải nghiên cứu, tìm hiểu và chấp hành đúng theo những
quy định đó. Các yếu tố chính trị - pháp luật vừa là cơ hội, vừa là trở ngại, rủi ro đối
với mọi doanh nghiệp, trong đó có doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu. Hệ thống


17
pháp luật được xây dựng hoàn thiện sẽ là cơ sở để hoạt động kinh doanh xăng dầu
ổn định và hiệu quả.
- Tác động của các nhân tố văn hóa – xã hội – dân cư:
Trong thời kỳ trung và dài hạn, đây có thể là những nhân tố thay đổi lớn
nhất. Mơi trường văn hóa xã hội bao gồm các nhân tố điều kiện xã hội, phong tục
tập quán, trình độ, lối sống của người dân... đang là những nhân tố rất gần gũi và có
ảnh hưởng trực tiếp hay gián tiếp đến hoạt động SXKD của doanh nghiệp. Doanh
nghiệp có thể duy trì và thu được lợi nhuận khi sản phẩm làm ra phù hợp với nhu
cầu, thị hiếu khách hàng, phù hợp với lối sống của người dân nơi tiến hành hoạt
động SXKD. Mà những nhân tố này do các nhân tố thuộc mơi trường văn hóa xã
hội quy định. Sản phẩm xăng dầu lại đáp ứng rất nhiều mục đích khác nhau, nên sự
thay đổi thói quen tiêu dùng và trình độ dân trí ngày càng cao đã, đang và sẽ là một
thách thức đối với các doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu.
- Tác động của các nhân tố cơng nghệ:
Đây là nhân tố có ảnh hưởng lớn, trực tiếp đến khả năng cạnh tranh và hiệu quả
kinh doanh của các lĩnh vực, ngành cũng như nhiều doanh nghiệp, trong đó có lĩnh vực
xăng dầu. Sự thay đổi công nghệ ảnh hưởng đến chu kỳ sống của sản phẩm xăng dầu. Sự
xuất hiện của các công nghệ mới cũng dẫn đến sự ra đời của nhiều sản phẩm xăng dầu.
Sự đi trước về cơng nghệ góp phần phát triển sản phẩm xăng dầu mới.
- Tác động của môi trường quốc tế và xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế:
Trong xu thế tồn cầu hóa nền kinh tế như hiện nay thì mơi trường quốc tế có
sức ảnh hưởng lớn đến kết quả hoạt động SXKD của doanh nghiệp. Các xu hướng,
chính sách bảo hộ hay mở cửa, sự ổn định hay biến động về chính trị, những cuộc

bạo động, khủng bố, những khủng hoảng về tài chính, tiền tệ, thái độ hợp tác làm ăn
của các quốc gia, nhu cầu và xu thế sử dụng hàng hóa có liên quan đến hoạt động
của doanh nghiệp đều có ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Môi trường quốc tế ổn định là cơ sở để các doanh nghiệp tiến hành nâng
cao hiệu quả hoạt động SXKD của mình.


18
Xu hướng khu vực hóa, tồn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế đã, đang và
sẽ là một xu hướng khách quan tạo ra nhiều cơ hội và thách thức đối với các doanh
nghiệp nói chung và doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu nói riêng. Việt Nam đã
chính thức gia nhập WTO tạo ra nhiều cơ hội cho doanh nghiệp kinh doanh xăng
dầu Việt Nam về đầu tư, thị trường và nhiều thách thức cạnh tranh mà doanh nghiệp
phải đương đầu.

1.1.2.3. Tiêu chí và phương pháp đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp
* Các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
Có rất nhiều tiêu chí dùng để đánh giá năng lực cạnh tranh của một doanh
nghiệp. Tuy nhiên, khi xem xét nghiên cứu và phân tích cụ thể tình hình thực tế mỗi
lĩnh vực hoạt động sẽ cịn có thể sử dụng các tiêu chí khác nhau mà phạm vi nghiên
cứu chưa thể bao quát đầy đủ. Dưới đây là một số các yếu tố chủ yếu thường được
xem xét khi đánh giá về năng lực cạnh tranh của một doanh nghiệp.
- Tăng thị phần của doanh nghiệp: thị phần của doanh nghiệp so với các đối
thủ khác nói lên sức mạnh mà doanh nghiệp có thể giành được trong cạnh tranh. Để
so sánh về mặt quy mô kinh doanh và vị thế trên thị trường thì việc so sánh thị phần
các sản phẩm dịch vụ chính của doanh nghiệp là chỉ tiêu quan trọng mà doanh
nghiệp cần phải so sánh, phân tích, đánh giá. Thị phần của doanh nghiệp thường
được xác định về mặt hiện vật ( khối lượng sản phẩm) và về mặt giá trị ( doanh thu).
Trong cùng một môi trường, doanh nghiệp có thị phần lớn là biểu hiện cụ thể

về năng lực cạnh tranh cũng như ưu thế vượt trội về khả năng giành thắng lợi trong
cạnh tranh. Trong một thị trường đang tăng trưởng, việc duy trì tăng thị phần sẽ làm
tăng doanh thu cùng nhịp với tốc độ tăng trưởng thị trường. Trong một thị trường
hoặc xuống dốc, việc tăng doanh thu đòi hỏi phải tăng thị phần.
Thị phần về tổng doanh thu kinh doanh của doanh nghiệp được xác định như sau:

TPdn 

DTdn
.100%
DTtt

(1.1)


×