Tải bản đầy đủ (.pdf) (115 trang)

Xây dựng định hướng phát triển thương mại dịch vụ trên địa bàn quận 2, thành phố hồ chí minh đến năm 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (17.34 MB, 115 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỎ - ĐỊA CHẤT

VÕ NHƯ THÀNH

XÂY DỰNG ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN
THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN 2,
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ĐẾN NĂM 2020

Chuyên ngành: Kinh tế Công nghiệp
Mã số: 63.31.09

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. Nguyễn Thị Nguyên Hồng

HÀ NỘI - 2013


LỜI CAM ĐOAN

Tôi, Võ Như Thành, xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu khoa
học độc lập của riêng tơi. Các số liệu nêu ra và trích dẫn trong luận văn là
trung thực. Toàn bộ kết quả nghiên cứu của luận văn chưa từng được bất cứ ai
khác công bố tại bất cứ cơng trình nào.
Tác giả

Võ Như Thành



LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện nghiên cứu đề tài, tôi đã nhận được sự quan tâm
giúp đỡ nhiệt tình, sự đóng góp q báu của nhiều cá nhân và tập thể, đã tạo điều
kiện thuận lợi để tôi hồn thành bản luận văn này.
Lời đầu tiên, tơi xin chân thành cảm ơn PGS.TS Nguyễn Thị Nguyên Hồng
đã trực tiếp hướng dẫn tôi trong suốt thời gian tôi nghiên cứu thực hiện đề tài.
Tơi xin cảm ơn sự góp ý chân thành của các Thầy, Cô giáo Khoa Kinh tế Quản trị kinh doanh, Phòng Đào tạo Sau Đại học, Trường Đại học Mỏ địa chất Hà
Nội đã tạo điều kiện cho tôi thực hiện đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn Thường trực Quận ủy, Ủy ban nhân dân, Văn phịng
Ủy ban nhân dân, phịng Quản lý đơ thị, Chi cục Thống kê, phòng Kinh tế quận 2,
thành phố Hồ Chí Minh và một số phịng, ban, ngành chức năng của Quận 2 đã tạo
điều kiện giúp đỡ tôi trong thời gian nghiên cứu thực hiện luận văn tại địa phương.
Tơi xin cảm ơn tới gia đình, những người thân, đồng nghiệp và bạn bè đã
giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện đề tài./.

Tác giả

Võ Như Thành


MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa

Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các bảng biểu
Mở đầu .......................................................................................................... 1
Chương 1: Tổng quan về hoạt động thương mại dịch vụ........................... 7

1.1. Dịch vụ và Thương mại dịch vụ: ......................................................... 7
1.1.1. Hoạt động Dịch vụ: ....................................................................... 7
1.1.2. Hoạt động thương mại dịch vụ: ................................................... 11
1.2. Vài nét khái quát về quản lý Nhà nước về thương mại dịch vụ: ......... 23
1.2.1. Khái niệm và sự cần thiết khách quan của quản lý Nhà nước về
thương mại dịch vụ: .............................................................................. 23
1.2.2. Nội dung quản lý Nhà nước về thương mại dịch vụ: ................... 24
1.2.3. Các công cụ quản lý nhà nước về thương mại dịch vụ: ............... 26
1.3. Tổng quan các cơng trình nghiên cứu liên quan đến đề tài ................. 28
Chương 2: Hiện trạng hoạt động thương mại dịch vụ trên địa bàn Quận
2, thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 1997 - 2012 ..................................... 30
2.1. Giới thiệu chung về Quận 2 ............................................................... 30
2.1.1. Vị trí địa lý: ................................................................................ 30
2.1.2. Tình hình phát triển kinh tế xã hội quận 2 giai đoạn 1997 - 2012 31
2.2. Thực trạng phát triển thương mại dịch vụ trên địa bàn quận 2 ........... 34
2.2.1. Các loại hình thương mại dịch vụ trên địa bàn quận 2................. 35
2.2.2. Kết quả phát triển thương mại dịch vụ trên địa bàn quận 2 ......... 45


2.2.3. Những yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển thương mại dịch vụ trên
địa bàn quận 2 ...................................................................................... 51
2.2.4. Nguyên nhân và hạn chế trong việc phát triển thương mại dịch vụ
............................................................................................................. 59
Chương 3: Xây dựng định hướng phát triển thương mại dịch vụ trên địa
bàn Quận 2 đến năm 2020 ......................................................................... 61
3.1. Định hướng phát triển kinh tế xã hội Thành phố Hồ Chí Minh .......... 61
3.2. Quan điểm, mục tiêu về phát triển Thương mại dịch vụ trên địa bàn
quận 2 ....................................................................................................... 62
3.2.1. Những quan điểm cơ bản về phát triển thương mại dịch vụ trên địa
bàn quận 2 ............................................................................................ 62

3.2.2. Những mục tiêu cơ bản về phát triển thương mại dịch vụ trên địa
bàn quận 2: ........................................................................................... 64
3.3. Định hướng phát triển thương mại dịch vụ quận 2 ............................. 64
3.3.1. Định hướng phát triển kinh tế xã hội quận 2 ............................... 64
3.3.2. Định hướng phát triển thương mại dịch vụ trên địa bàn quận 2 ... 65
3.4. Những giải pháp chủ yếu tổ chức thực hiện chiến lược về phát triển
thương mại dịch vụ. .................................................................................. 67
3.4.1. Nhóm giải pháp liên quan đến quy hoạch phát triển (Quy hoạch
các phân khu chức năng) ...................................................................... 67
3.4.2. Nhóm giải pháp phát triển hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội ......... 76
3.4.3. Nhóm giải pháp tạo mặt bằng trong và ngoài các dự án; sắp
xếp các cơ sở kinh doanh không phù hợp quy hoạch để phát triển
thương mại dịch vụ: ............................................................................ 79
3.4.4. Tăng cường vai trò quản lý Nhà nước của chính quyền địa phương
............................................................................................................. 84


3.4.5. Xây dựng nguồn nhân lực đảm bảo yêu cầu về trình độ, kỹ năng, tính
chun nghiệp, đạo đức nghề nghiệp, tinh thần phục vụ khách hàng đáp
ứng nhu cầu quy mô và nâng cao chất lượng dịch vụ đến năm 2020......... 85
3.5. Những kiến nghị ................................................................................ 88
3.5.1. Đối với đầu tư cơ sở hạ tầng ....................................................... 88
3.5.2. Đối với phát triển các khu đô thị ................................................. 89
3.5.3. Kiến nghị về vốn đầu tư phát triển thương mại dịch vụ............... 89
3.5.4. Kiến nghị đầu tư phát triển các trung tâm thương mại dịch vụ quy
mô lớn .................................................................................................. 90
3.5.5. Kiến nghị về quản lý nhà nước ................................................... 90
3.6. Dự kiến kết quả đạt được: .................................................................. 91
Kết luận....................................................................................................... 92
Tài liệu tham khảo ..................................................................................... 96

Phụ lục


DANH MỤC CÁC BẢNG

Số liệu bảng

Tên bảng

Trang

Bảng 1.1: Tốc độ tăng trưởng của lĩnh vực dịch vụ trên thế giới. ................. 20
Bảng 2.1: Cơ cấu giá trị sản xuất trên địa bàn quận 2 giai đoạn từ năm 2006
đến năm 2011 (tính theo giá so sánh). .......................................... 33
Bảng 2.2: Thương mại dịch vụ, xuất nhập khẩu trên địa bàn quận 2 giai đoạn
2007 – 2011. ................................................................................ 46


1
MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài:
Thế giới đang bước vào kỷ nguyên của hội nhập kinh tế quốc tế và xu
hướng tồn cầu hóa diễn ra rộng khắp. Sự xuất hiện của các khối kinh tế và
mậu dịch trên thế giới là một tất yếu khách quan, một nấc thang phát triển
mới trong q trình tồn cầu hóa nền kinh tế. Khi gia nhập vào tổ chức
thương mại trong khu vực và thế giới, mỗi quốc gia đều có mục đích riêng
nhưng nhìn chung các nước đều muốn hướng tới một nền kinh tế phát triển,
một xã hội văn minh, hiện đại, đời sống xã hội được cải thiện, nâng cao.
Kinh nghiệm quốc tế đã đưa các nhà nghiên cứu đến kết luận là lĩnh

vực thương mại dịch vụ cạnh tranh và mở cửa là con đường tốt nhất cho sự
phát triển và tăng trưởng kinh tế. Hội nhập toàn cầu đã mở ra và thúc đẩy sự
phát triển và sử dụng nguồn lực tiềm năng và tạo ra các cơ hội tăng trưởng từ
sự chun mơn hóa mà nếu không hội nhập sẽ không khai thác sử dụng được.
Cũng như nhiều lĩnh vực khác, lĩnh vực thương mại dịch vụ của Việt Nam và
thành phố Hồ Chí Minh nói chung, địa bàn Quận 2 nói riêng đang gặp rất
nhiều khó khăn trong q trình Hội nhập kinh tế quốc tế. Địi hỏi cần phải có
định hướng phát triển đúng và để làm tiền đề triển khai thực hiện có hiệu quả
trong thời gian tới.
Thành phố Hồ Chí Minh được Bộ Chính trị đánh giá là đơ thị lớn nhất
cả nước, một trung tâm lớn về kinh tế, văn hóa, khoa học cơng nghệ, đầu mối
giao lưu quốc tế, có vị trí chính trị quan trọng của cả nước. Trong đó, Quận 2,
thành phố Hồ Chí Minh được Thành phố quy hoạch đến năm 2020 là: “Quận
có vị trí cửa ngõ Thành phố, có lợi thế giao thơng đường bộ, đường sắt, có ga
đường sắt và trung tâm mới của thành phố tại bán đảo Thủ Thiêm đối diện
trung tâm của Thành phố qua sơng Sài Gịn; chức năng và động lực phát


2
triển chủ yếu của quận là trung tâm dịch vụ, thương mại, cơng nghiệp, văn
hóa, thể dục, thể thao…dân số dự kiến khoảng 630.000 người…”. Khu đô thị
mới Thủ Thiêm trên địa bàn quận được quy hoạch “…là trung tâm mới hiện
đại, mở rộng của Trung tâm thành phố Hồ Chí Minh, với chức năng chính là
trung tâm tài chính, thương mại dịch vụ cao cấp của Thành phố, Khu vực và
có vị trí Quốc tế, là trung tâm văn hóa, nghỉ ngơi, giải trí, đảm nhận một số
chức năng mà trung tâm thành phố hiện hữu còn thiếu và hạn chế phát triển.
Khu đô thị mới Thủ Thiêm là một cơng trình chiến lược, mở ra cơ hội tăng tốc
phát triển mọi mặt và nâng cấp thành phố Hồ Chí Minh ngang tầm các đơ thị
quốc tế hiện đại của khu vực trong thế kỷ XXI…” .
Tuy kinh tế tăng trưởng năm sau luôn cao hơn năm trước, nhưng chưa

tương xứng với vị trí, vai trị, tiềm năng và lợi thế của quận 2. Kinh tế phát
triển chưa vững chắc; nhiều nguồn lực quan trọng và những yếu tố thuận lợi,
thế mạnh của quận 2 chưa được khai thác, sử dụng có hiệu quả; chuyển dịch
cơ cấu kinh tế, đặc biệt trong thương mại dịch vụ còn chậm. Quận 2 chưa gắn
kết chặt chẽ với các quận xung quanh trong phát triển kinh tế, thương mại
dịch vụ, chưa thể hiện rõ vai trò trung tâm thúc đẩy mạnh mẽ sự phát triển
như tiềm năng phát triển mà Thành phố đã quy hoạch. Bởi: Quận 2 với trị trí
địa lý bao bọc xung quanh bởi hệ thống sông nước, tiếp giáp với quận 1, quận
4, quận 7, quận 9, quận Bình Thạnh, Thủ Đức và huyện Nhơn Trạch tỉnh
đồng Nai. Mặc dù tiếp tiếp giáp với các quận trung tâm của thành phố nhưng
quận 2 xuất phát điểm là một quận được tách ra từ 05 xã vùng sâu của huyện
Thủ Đức với phần lớn diện tích là đất nơng nghiệp, cơ sở hạ tầng còn yếu và
thiếu, một số khu vực dân cư cịn thưa thớt. Do đó, thương mại dịch vụ chưa
thể phát triển tương xứng với tiềm năng của quận.
Hiện nay, trên địa bàn quận 2 có trên 355 dự án phát triển nhà ở, dịch
vụ thương mại, vui chơi giải trí…chiếm 80% diện tích đất, với hàng loạt công


3
trình đã và đang được triển khai xây dựng, các cơng trình đầu tư xây dựng hạ
tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, nhất là các cơng trình trọng điểm của quận,
đồng thời phối hợp với các đơn vị liên quan của Thành phố đẩy nhanh tiến độ
thực hiện các cơng trình trọng điểm của Thành phố trên địa bàn quận như: dự
án Khu đô thị mới Thủ Thiêm, đường Vành đai phía Đơng, Cầu Thủ Thiêm 2,
cầu Sài Gịn 2….Việc cầu Phú Mỹ, Cầu Thủ Thiêm, hầm vượt sông Sài Gịn
kết nối Đại lộ Đơng Tây và hồng loạt các cơng trình khác được đưa vào sử
dụng. Qua đó, vừa từng bước đáp ứng yêu cầu nâng chất lượng cuộc sống của
nhân dân, vừa tạo cảnh quan đô thị, từng bước biến vùng đất từ nông thôn
ngoại thành thành một đô thị trung tâm mới của Thành phố.
Các khu vực nội thành của thành phố Hồ Chí Minh ngày càng trở nên

chật hẹp, đất cho phát triển thương mại dịch vụ ngày càng khan hiếm và đắt
đỏ trong khi đó nhu cầu mở rộng quy mơ hoạt động kinh doanh của các doanh
nghiệp ngày càng lớn. Ngoài ra, sự hình thành và phát triển của Khu cơng
nghệ cao thành phố Hồ Chí Minh trên địa bàn quận 9 mà tâm điểm là sự góp
mặt của Intel dự kiến sẽ có những ảnh hưởng rất lớn đến phát triển thương
mại dịch vụ trên địa bàn quận 2, đặc biệt là dịch vụ cảng, dịch vụ nhà ở, dịch
vụ giải trí và mua sắm,…
Hoạt động thương mại dịch vụ có tầm quan trọng và đóng góp rất lớn
trong nền kinh tế đất nước, giải quyết việc làm cho người lao động, thu hút
ngoại tệ và tăng thu ngân sách đất nước nói chung và địa phương nói riêng.
Đại hội Đảng bộ của Quận 2 lần IV (2010-2015) đã xác định cơ cấu
kinh tế của quận là Dịch vụ, thương mại - Cơng nghiệp.
Tình hình trên cho thấy nhu cầu phát triển thương mại dịch vụ trên địa
bàn quận 2 là rất lớn, một mặt do xuất phát điểm của thương mại dịch vụ cịn
rất thấp, mặt khác cịn nhằm mục đích phục vụ cho cả thành phố và khu vực
lân cận. Điều này cho thấy việc xây dựng định hướng phát triển thương mại


4
dịch vụ trên địa bàn quận 2 giai đoạn năm 2012 – 2015, hướng đến năm 2020
là hết sức cần thiết. Do đó, tác giả lựa chọn đề tài “Xây dựng định hướng
phát triển thương mại dịch vụ trên địa bàn Quận 2, thành phố Hồ Chí
Minh đến năm 2020” làm Luận văn Thạc sĩ của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu:
Đánh giá những tiềm năng lợi thế của Quận 2 trong lĩnh vực thương
mại dịch vụ trong mối quan hệ tổng thể với khu vực nội thành và những khu
vực lân cận. Qua đó, xác định hướng phát triển thương mại dịch trên địa bàn
quận 2 để làm cơ sở mời gọi và thu hút đầu tư, giải quyết việc làm cho người
dân, tăng thu ngân sách, đảm bảo an sinh xã hội, cũng cố lòng tin của nhân
dân đối với Đảng và Chính quyền.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
- Đối tượng nghiên cứu: Thương mại dịch vụ, các loại hình dịch vụ
phi thương mại được xem xét dưới góc độ tác động của nó đến phát triển các
loại hình thương mại dịch vụ.
- Phạm vi nghiên cứu: Trên địa bàn quận 2.
- Thời gian: Giai đoạn năm 2012 – 2015, hướng đến năm 2020.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực trạng về thương mại dịch vụ trên địa
bàn quận 2.
- Những tác động tích cực trong việc thực hiện định hướng phát triển
thương mại dịch vụ trên các phương diện: kinh tế, chính trị, xã hội.
- Định hướng thương mại dịch vụ trên địa bàn quận 2 giai đoạn năm
2012 – 2015, hướng đến năm 2020.
- Những kiến nghị, giải pháp thực hiện.


5
5. Phương pháp nghiên cứu:
Luận văn được nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp phân tích, tổng
hợp, mơ hình hóa các số liệu khảo sát về hiện trạng kinh tế - xã hội trên địa
bàn quận. Tiến hành phân tích, đánh giá các yếu tố tác động đến sự phát triển
thương mại dịch vụ trên cơ sở đó rút ra những kết luận mang tính khoa học
thực tiễn về hoạt động thương mại dịch vụ trên địa bàn quận cũng như xây
dựng định hướng phát triển trong những năm sắp tới.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn:
- Ý nghĩa khoa học: Luận văn đưa ra những kết luận mang tính khoa
học về hiện trạng thương mại dịch vụ và các định hướng phát triển trong
tương lai để các cơ quan có liên quan tham khảo.
- Ý nghĩa thực tiễn: Giúp địa phương lựa chọn những giải pháp phù
hợp với tình hình của địa phương làm cơ sở triển khai thực hiện góp phần

thắng lợi nhiệm vụ phát triển kinh tế của địa phương.
7. Nội dung nghiên cứu:
- Tổng quan nghiên cứu về thương mại dịch vụ.
- Thực trạng thương mại dịch vụ của địa phương
- Định hướng phát triển thương mại dịch vụ của địa phương giai đoạn
năm 2012 – 2015, hướng đến năm 2020.
- Những kiến nghị và giải pháp thực hiện.
- Kết luận, phụ lục, danh mục tài liệu tham khảo.
8. Bố cục của đề tài: Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung được
kết cấu thành 03 chương, các mục và tiểu mục, cụ thể là:
Chương 1: Sẽ đi sâu vào tìm hiểu thế nào là thương mại dịch vụ, đặc
trưng của thương mại dịch vụ là gì, các loại hình cơ bản về thương mại dịch
vụ. Qua đó, tìm hiểu lý do vì sao phải phát triển thương mại dịch vụ trong nền
kinh tế hội nhập quốc tế.


6
Chương 2: Sẽ nhận định, đánh giá thực trạng về hoạt động thương mại
dịch vụ trên địa bàn quận 2, Qua đó, tìm hiểu những ngun nhân của những
bất cập, khó khăn và những hạn chế, tồn tại.
Chương 3: Luận văn sẽ đi sâu vào nghiên cứu xây dựng định hướng
phát triển thương mại dịch vụ và qua đó sẽ đề ra những giải pháp cụ thể nhằm
phát triển thương mại dịch vụ thúc đẩy phát triển kinh tế của địa phương.


7
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ
1.1. Dịch vụ và Thương mại dịch vụ:
1.1.1. Hoạt động Dịch vụ:

a) Khái niệm:
Dịch vụ: Thuật ngữ dịch vụ lúc đầu xuất hiện như một hoạt động bổ
trợ, phi kinh tế và chưa được định nghĩa một cách rõ ràng. Sau đó, thuật ngữ
này được sử dụng gắn với hoạt động hậu cần trong quân đội, rồi đưa vào lĩnh
vực kinh tế. Đến những năm cuối thế kỷ XX, dịch vụ trở thành một ngành
kinh tế chiếm tỷ trọng ngày càng lớn trong tổng sản phẩm quốc dân (GNP)
hoặc tổng sản phẩm quốc nội (GDP), có vai trị trụ cột đối với đời sống kinh
tế, tác động mạnh đến chuyển dịch cơ cấu lao động xã hội, nâng cao chất
lượng và mức sống dân cư. Dịch vụ từng bước trở thành đối tượng nghiên
cứu của kinh tế học, rồi lan sang văn hóa học, hành chính học, quản trị học,
chính trị học.
Về mặt từ ngun, dịch vụ có nghĩa là cơng việc phục vụ cho cá nhân
hoặc xã hội. Tuy vậy, nội hàm khái niệm dịch vụ có thể tiếp cận theo các gốc
độ rộng, hẹp khác nhau:
- Cách hiểu thứ nhất:
+ Theo nghĩa rộng: Dịch vụ được coi là một ngành kinh tế thứ ba, nằm
ngoài hai ngành kinh tế nông nghiệp và công nghiệp. Với cách hiểu này, các
lĩnh vực như giao thơng, vận tải, tài chính – ngân hàng,… thuộc lĩnh vực dịch
vụ. Ở các nước phát triển Âu – Mỹ, dịch vụ thường chiếm trên 50% tổng sản
phẩm quốc dân (GNP) hoặc tổng sản phẩm quốc nội (GDP). Đối với Việt
Nam, nếu như năm 1985, tỷ trọng khu vực dịch vụ chiếm 32,5% trong GDP
thì đến năm 2000 tăng 38%, sau đó tăng nhẹ lên 38,3% năm 2010 [1]


8
+ Theo nghĩa hẹp: Dịch vụ là hoạt động hỗ trợ cho khách hàng trước,
trong và sau quá trình trao đổi như: tiếp thị sản phẩm trước khi bán, bảo quản
trong khi bán, bảo hành, bảo trì và sửa chữa sau khi bán….
- Cách hiểu thứ hai:
+ Theo nghĩa rộng: Dịch vụ là toàn bộ các hoạt động mà kết quả của

chúng thường là những sản phẩm vơ hình khơng thể nhận diện bằng các giác
quan, khó đo đếm giá trị lao động và chất lượng sản phẩm bằng giá cả trao
đổi trên thị trường. Hoạt động bao trùm lên tất cả các lĩnh vực, chi phối rất
lớn đến quá trình phát triển kinh tế - xã hội, mơi trường của từng quốc gia nói
riêng và tồn thế giới nói chung. Dịch vụ không chỉ bao gồm những lĩnh vực
như vận tải, du lịch, thương mại, ngân hàng, bưu điện, bảo hiểm, truyền thơng
liên lạc mà cịn lan tỏa đến các lĩnh vực mới mẻ như bảo vệ môi trường, dịch
vụ văn hóa, dịch vụ giải trí, dịch vụ hành chính, tư vấn pháp luật, mơi giới
hơn nhân…. Từ điển kinh tế học hiện đại do David W. Pearce chủ biên định
nghĩa: “Dịch vụ là các chức năng hoặc các nhiệm vụ được thực hiện mà người
ta có cầu và do đó tạo ra giá cả hình thành nên một thị trường thích hợp. Đơi
khi dịch vụ được đề cập như là những hàng hóa vơ hình, một trong những đặc
điểm của chúng là được tiêu thụ ngay tại thời điểm sản xuất. Thường thì
chúng khơng thể chuyển nhượng được. Do đó, khơng đầu cơ được. Với ý
nghĩa này, dịch vụ khơng thể mua được để sau đó bán lại với một mức giá
khác” [10]
+ Theo nghĩa hẹp: Dịch vụ là làm một công việc cho người khác hay
công cộng, là một việc mà hiệu quả của nó đáp ứng một nhu cầu cụ thể của
con người như: vận chuyển, cung ứng nước, đón tiếp, sửa chữa và bảo dưỡng
các thiết bị máy móc hay cơng trình. Theo Đại từ điển tiếng Việt, dịch vụ là
công việc phục vụ cho đông đảo quần chúng.


9
Ngoài ra, Philip Kotler – nhà kinh tế học người Mỹ, định nghĩa: Dịch
vụ là một hoạt động hay lợi ích cung ứng nhằm để trao đổi, chủ yếu là vơ hình
và khơng dẫn đến việc chuyển sở hữu. Việc thực hiện dịch vụ có thể gắn liền
hoặc khơng gắn liền với sản phẩm vật chất. Chẳng hạn, khi thuê phòng ở
khách sạn, ghi tên tiền gửi vào ngân hàng, đi du lịch bằng máy bay, đi khám
bệnh, đưa ôtô đi sửa chữa, xem thể thao, xin ý kiến tư vấn của luật sư….

Mỗi một cách hiểu trên đây đều có một đặc điểm riêng cho phép nhận
thức thuật ngữ này dưới dạng khác nhau. Tuy nhiên, từ cách hiểu nêu trên, có
thể đi tới khái niệm: Dịch vụ là những hoạt động lao động mang tính xã hội,
tạo ra các sản phẩm hàng hóa tồn tại chủ yếu dưới hình thái vơ hình, khơng
dẫn đến việc chuyển quyền sở hữu nhằm thỏa mãn kịp thời các nhu cầu sản
xuất và đời sống của con người.
b) Những đặc trưng cơ bản của dịch vụ:
Từ khái niệm nêu trên, dịch vụ là một loại hàng hóa được trao đổi trong
quan hệ cung cầu của xã hội. Nhưng hàng hóa dịch vụ mang tính đặc thù và
có các đặc trưng sau đây:
Một là, dịch vụ mang tính vơ hình, khó xác định bằng trực giác trước
khi tiêu dùng. Vì thế, người tiêu dùng dịch vụ chỉ có thể tin vào người bán
dịch vụ, cịn người bán dịch vụ ln tìm mọi cách để tạo lịng tin của khách
hàng bằng nhiều hình thức khác nhau. Để giảm bớt rủi ro hoặc thua thiệt khi
mua dịch vụ, khách hàng thường tìm niềm tin ở người bán dịch vụ bằng các
dấu hiệu chất lượng dịch vụ thông qua thương hiệu, điểm bán, người cung
ứng, trang thiết bị, biểu tượng, giá cả… Để tạo niềm tin của khách hàng,
người bán thường tiến hành nhiều biện pháp như: tăng tính hữu hình của dịch
vụ, chỉ ra cho khách hàng hiểu rõ các lợi ích lien quan đến dịch vụ (khuyến
mãi), sử dụng quảng cáo để kích thích tâm lý tiêu dùng của khách hàng….


10
Hai là, tính khơng mất đi.Tính năng dịch vụ khơng mất đi sau khi đã
cung ứng. Sự thành công của hoạt động dịch vụ sẽ hoàn thiện hơn nhờ rèn
luyện kỹ năng thông qua thao tác lặp đi lặp lại các hoạt động dịch vụ.
Ba là, tính khơng hồn tồn lưu giữ được, nếu khơng có người mua,
nhiều dịch vụ sẽ bị mất đi không lấy lại được, khác với hàng hóa thơng
thường nếu khơng bán được thì vẫn cịn có thể cất giữ trong kho. Để khắc
phục tính khơng lưu giữ được của dịch vụ, phải tạo sự ổn định của lượng

khách hàng. Tính ổn định của dịch vụ sẽ gây khó khăn cho chủ thể cung ứng
dịch vụ trong sử dụng nhân lực và cơ sở vật chất – kỹ thuật. Do đặc điểm này,
nhiều đơn vị cung ứng dịch vụ thường áp dụng một số chiến lược điều hòa tốt
nhất về cung và cầu theo thời gian. Điều hòa cầu bằng cách xác định giá dịch
vụ theo các giờ trong ngày nhằm khuyến khích sử dụng dịch vụ vào giờ vắng
khách, mở rộng các cách thức đặt hàng trước để phân phối khách hàng theo
thời gian; giảm giá dịch vụ vào thời kỳ suy giảm để kích cầu. Điều hòa bằng
cách tăng nguồn nhân lực phục vụ vào lúc cao điểm, xây dựng chương trình
giống nhau đối với khách hàng. Tuy nhiên, ngày nay, nhờ khoa học và cơng
nghệ phát triển, một số dịch vụ vẫn có thể lưu giữ được như: ghi âm, ghi hình
tồn bộ một chương trình nào đó để nghe hoặc xem lại đối với những người
khơng có điều kiện đến được.
Bốn là, dịch vụ là hàng hóa khó vận chuyển, phần lớn dịch vụ chỉ có
thể tiêu dùng tại chỗ ở các địa điểm và thời gian có nhu cầu cần phải đáp ứng
kịp thời. Tuy nhiên, ngày nay, với sự hỗ trợ tích cực của cơng nghệ hiện đại,
một số dịch vụ đã được chuyển đến người có nhu cầu mà không phải bắt họ
trực tiếp đến cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân cung ứng dịch vụ như hoạt động
của Chính phủ điện tử, truyền hình….
Năm là, tính khơng đồng nhất, giống nhau hay không thể sản xuất theo
dây chuyền. Dịch vụ đáp ứng nhu cầu của con người, nên mỗi khách hàng, mỗi


11
thời gian khơng gian cụ thể sẽ có những dịch vụ tương ứng rất đa dạng. Do vậy,
khó có thể sản xuất một cách đồng loạt các sản phẩm dịch vụ giống nhau.
Sáu là, tính đồng thời, khơng thể phân chia. Quá trình sản xuất và quá
trình tiêu thụ của phần lớn dịch vụ đều diễn ra đồng thời. Khác với sản xuất
vật chất, hàng hóa dịch vụ khơng thể sản xuất sẵn rồi tồn trữ trong kho, sau đó
mới tiêu thụ. Dịch vụ có thể khơng gắn liền nguồn gốc của nó, trong khi hàng
hóa vật chất khác phải ln ln gắn liền với nguồn gốc nó. Hoạt động dịch

vụ thường chỉ xuất hiện khi nào và ở đâu có nhu cầu của khách hàng.
c) Phân loại hoạt động dịch vụ:
1. Theo lĩnh vực trong nền kinh tế: Dịch vụ sản xuất, dịch vụ tiêu dùng.
2. Theo các lĩnh vực của nền kinh tế quốc dân: Dịch vụ kinh doanh, dịch
vụ cơ sở hạ tầng, dịch vụ xã hội, dịch vụ cá nhân, dịch vụ quản lý công cộng.
3. Theo tính chất kinh doanh của dịch vụ: Dịch vụ có thể kinh doanh và
dịch vụ khơng thể kinh doanh.
4. Theo mức độ tham gia của khách hàng vào dịch vụ: Dịch vụ tham
gia hồn tồn, một phần hoặc khơng có sự tham gia của khách hàng
5. Theo đối tượng phục vụ: Dịch vụ cho sản xuất, cho cá nhân và cho
xã hội.
6. Theo sự thanh toán của khách hàng (gốc độ tài chính): Dịch vụ phải
thanh tốn và dịch vụ khơng thanh tốn.
7. Theo chủ thể thực hiện: Chủ thể là Nhà nước, các tổ chức chính trị,
chính trị - xã hội, các tổ chức xã hội, các đơn vị kinh doanh, cá nhân.
8. Theo các đặc điểm khác.
1.1.2. Hoạt động thương mại dịch vụ:
a) Khái niệm:
Trong khuôn khổ của GATT/WTO, tại vòng đàm phán Uruguay diễn ra
từ năm 1986 đến năm 1994, các nước thành viên của GATT đã thông qua


12
Hiệp định chung về Thương mại dịch vụ (General Agreement on Trade in
Services, viết tắt là GATS)/Tổ chức Thương mại Thế giới (World Trade
Organization, viết tắt WTO). Hiệp định được thiết lập nhằm mở rộng phạm vi
điều chỉnh của hệ thống thương mại đa phương sang lĩnh vực dịch vụ chứ
khơng điều chỉnh một mình lĩnh vực thương mại hàng hóa như trước đó.
Đối với nước ta, thương mại dịch vụ là một thuật ngữ còn khá mới mẻ.
Trong quan niệm hiện đại, cơ cấu kinh tế quốc dân được chia ra ba khu vực

chính, đó là nơng nghiệp, cơng nghiệp và dịch vụ. Theo Hệ thống kế toán
quốc gia (SNA) thì nền kinh tế nước ta có 20 ngành cấp 1, trong đó nơng
nghiệp có 2 ngành (nơng nghiệp và thủy sản), cơng nghiệp có 4 ngành (cơng
nghiệp khai thác, công nghiệp chế biến, sản xuất và cung cấp điện và nước và
ngành xây dựng), cịn dịch vụ có tới 14 ngành, có những ngành khá quen
thuộc như thương mại, du lịch, vận tải, ngân hàng, thông tin liên lạc…, nhưng
cũng có những ngành mới xếp vào lĩnh vực dịch vụ như giáo dục, y tế, văn
hóa, thể dục thể thao, hoặc như hoạt động của các đoàn thể xã hội…
Việc coi các ngành sự nghiệp như giáo dục, y tế, văn hóa…thuộc khu
vực dịch vụ và được hạch tốn trong hệ thống kinh tế quốc dân có thể được lý
giải dưới bốn góc độ:
Thứ nhất, trong nền kinh tế thị trường, mọi sản phẩm đều là hàng hóa,
mọi hoạt động đều là kinh doanh, mà kinh doanh là bỏ vốn ra để thu được lợi
ích nhất định. Các ngành giáo dục và đào tạo, y tế, văn hóa…muốn hoạt động
được cần đầu tư vốn và kết quả mang lại là sự phát triển toàn diện của con
người, lợi ích đó cịn giá trị hơn nhiều so với lợi nhuận mà một nhà kinh
doanh hàng hóa vật thể đem lại. Người làm giáo dục, y tế, văn hóa cũng phải
biết tính tốn lỗ lãi, thiệt hơn.
Thứ hai, trong nền kinh tế thị trường, tư nhân được quyền hoạt động
giáo dục, khám chữa bệnh, lập các đoàn nghệ thuật, đoàn làm phim thì mục


13
đích khơng phải chủ yếu là phục vụ khơng cơng cho xã hội mà mục đích là
thu lợi, trực tiếp là lợi nhuận, tức là kinh doanh, tất nhiên nếu khơng đạt được
mục tiêu xã hội thì cũng khơng thể kinh doanh được.
Thứ ba, trong các ngành sự nghiệp như giáo dục, y tế, văn hóa đều có
các doanh nghiệp, mà đã là doanh nghiệp tất yếu phải kinh doanh, như Công
ty thiết bị trường học, Công ty dược, Nhà xuất bản… là các doanh nghiệp trực
tiếp kinh doanh; còn các trường học, bệnh viện, đoàn nghệ thuật, câu lạc bộ

bóng đá cũng có thể coi là doanh nghiệp.
Thứ tư, những người được phục vụ nói chung đều phải trả tiền, phải
tính tốn thiệt hơn để thụ hưởng sự phục vụ có hiệu quả nhất.
Hoạt động thương mại: Khởi thủy “thương mại” được hiểu là hoạt động
mua bán hàng hóa nhằm mục đích kiếm lời về sau cùng với sự phát triển của
các quan hệ kinh tế xã hội khái niệm thương mại đã được mở rộng hơn. Luật
thương mại quốc tế lại coi hoạt động đầu tư, tín dụng và chuyển giao công
nghệ cũng là hoạt động thương mại. Trong ngành thương mại có ba lĩnh vực
chính, đó là thương mại hàng hóa, thương mại dịch vụ và thương mại đầu tư,
trong đó thương mại dịch vụ là hoạt động mua bán các loại dịch vụ. Trong
hoạt động thương mại lại có các loại hoạt động hỗ trợ như xúc tiến thương
mại, dịch vụ thương mại. Và Luật Thương mại 2005 của Việt Nam định nghĩa
hoạt động thương mại như sau: “hoạt động thương mại là hoạt động nhằm
mục đích sinh lợi bao gồm mua bán hàng hóa cung ứng dịch vụ, đầu tư, xúc
tiến thương mại và các hoạt động nhằm mục đích sinh lợi khác”. Như vậy,
thương mại là một ngành kinh tế độc lập mà hoạt động của nó là mua, bán
hàng hóa và dịch vụ nhằm mục đích sinh lời.
Có nhiều cách tiếp cận khi nghiên cứu về dịch vụ nên cũng có nhiều
cách tiếp cận khi nghiên cứu về thương mại dịch vụ. Trong phạm vi hạn hẹp


14
của đề tài, thương mại dịch vụ được tiếp cận dưới góc độ là đối tượng hoạt
động trao đổi (mua, bán) của thương mại.
Kết quả hoạt động sản xuất là những sản phẩm vật chất và những sản
phẩm là dịch vụ. Nếu việc trao đổi mua bán các sản phẩm vật chất (hàng hoá)
được gọi là thương mại hàng hoá thì việc trao đổi mua bán các sản phẩm phi
vật chất (dịch vụ) được coi là thương mại dịch vụ.
Như vậy, thương mại dịch vụ là toàn bộ những hoạt động trao đổi, mua
bán hay cung cấp các dịch vụ trên thị trường nhằm để thỏa mãn kịp thời các

nhu cầu sản xuất và đời sống sinh hoạt của con người. Ở đây dịch vụ chính là
đối tượng của các hoạt động thương mại.
b) Một số đặc trưng của thương mại dịch vụ
Thứ nhất: Dịch vụ là loại sản phẩm vơ hình, khơng sờ mó, nhìn thấy
được nhưng lại được cảm nhận qua tiêu dùng trực tiếp của khách hàng. Quá
trình sản xuất và tiêu dùng sản phẩm dịch vụ diễn ra đồng thời, nhưng hiệu
quả của dịch vụ đối với người tiêu dùng lại rất khác nhau. Có loại xảy ra tức
thì, nhưng có loại chỉ đem lại hiệu quả sau nhiều năm, chẳng hạn dịch vụ giáo
dục phải sau 5 đến 10 năm mới có thể đánh giá đầy đủ. Do đó, việc đánh giá
hiệu quả thương mại dịch vụ phức tạp hơn so với thương mại hàng hóa.
Thứ hai: Thương mại dịch vụ có phạm vi hoạt động rất rộng, từ dịch vụ
cho tiêu dùng cá nhân đến dịch vụ sản xuất, kinh doanh, quản lý trong tất cả
các ngành của nền kinh tế quốc dân, thu hút đơng đảo người tham gia với
trình độ cũng rất khác nhau, từ lao động đơn giản như giúp việc gia đình, bán
các hàng lưu niệm ở khu du lịch đến lao động chất xám có trình độ cao như
các chuyên gia tư vấn, chuyên gia giáo dục…, do đó đây là một lĩnh vực có
nhiều cơ hội phát triển và tạo được nhiều cơng ăn việc làm, rất có ý nghĩa về
kinh tế – xã hội ở nước ta hiện nay.


15
Thứ ba: Thương mại dịch vụ hiện nay đang có sự lan tỏa rất lớn, ngoài
tác dụng trực tiếp của bản thân dịch vụ, nó cịn có vai trị trung gian đối với
sản xuất và thương mại hàng hóa, nên phát triển thương mại dịch vụ có ảnh
hưởng gián tiếp lên tất cả các ngành của nền kinh tế quốc dân, do đó tác dụng
của thương mại dịch vụ là rất lớn. Người ta tính rằng, nếu thương mại dịch vụ
được tự do hóa thì lợi ích của nó cịn cao hơn thương mại hàng hóa hiện nay
và xấp xỉ bằng lợi ích thu được khi tự do hóa thương mại hàng hóa hồn tồn
cho cả hàng hóa nơng nghiệp và hàng hóa cơng nghiệp.
Thứ tư: Thương mại dịch vụ khi lưu thông qua biên giới, vùng, lãnh thổ

gắn với từng con người cụ thể, chịu tác động bởi tâm lý, tập qn, truyền
thống văn hóa, ngơn ngữ và cá tính của người cung cấp và người tiêu dùng
dịch vụ, điều này khác với thương mại hàng hóa, sản phẩm là vật vô tri vô
giác, đi qua biên giới, vùng, lãnh thổ có bị kiểm sốt nhưng khơng phức tạp
như kiểm sốt con người trong thương mại dịch vụ, vì thế mà thương mại
dịch vụ phải đối mặt nhiều hơn với những hàng rào thương mại so với thương
mại hàng hóa. Các cuộc thương lượng để đạt được tự do hóa thương mại dịch
vụ thường gặp nhiều khó khăn hơn tự do hóa thương mại hàng hóa, nó cịn
phụ thuộc vào tình hình chính trị, kinh tế – xã hội, văn hóa của nước cung cấp
và nước tiếp nhận dịch vụ đó.
c) Phân loại thương mại dịch vụ:
c1) Phân loại theo GATS:
Danh mục phân loại chuẩn của GATS có 11 ngành lớn, mỗi ngành lại
chia thành một số tiểu ngành:
1. Dịch vụ kinh doanh
- Các dịch vụ nghề nghiệp, bao gồm các dịch vụ pháp lý, kế toán, kiểm
toán, kiến trúc, bất động sản, thiết kế, y tế, nha khoa, thú y và các dịch vụ
nghề nghiệp khác.


16
- Dịch vụ máy tính và các dịch vụ liên quan, dịch vụ nghiên cứu và
phát triển thị trường, bất động sản, cho thuê.
- Các dịch vụ kinh doanh khác như tư vấn quản lý, quảng cáo, thử nghiệm
kỹ thuật, bảo dưỡng, sửa chữa, đóng gói, in ấn, tổ chức hội nghị, vệ sinh.
2. Dịch vụ liên lạc
- Tất cả các dịch vụ viễn thông cơ bản và gia tăng giá trị kể cả thông tin
trực tuyến và xử lý dữ liệu.
- Dịch vụ bưu chính và chuyển phát.
- Dịch vụ nghe nhìn: dịch vụ phát thanh, phát hình, dịch vụ sản xuất và

phân phối băng hình, liên lạc vệ tinh.
3. Dịch vụ xây dựng và thi công
4. Dịch vụ phân phối: kể cả bán lẻ, bán buôn, đại lý hoa hồng và đại lý
mượn danh.
5. Dịch vụ giáo dục.
6. Dịch vụ mơi trường: như dịch vụ thốt nước, vệ sinh và xử lý chất thải.
7. Dịch vụ tài chính.
- Bảo hiểm trực tiếp, tái bảo hiểm, môi giới bảo hiểm và các dịch vụ
bảo hiểm hỗ trợ khác.
- Dịch vụ ngân hàng và dịch vụ tài chínhkhác, kể cả dịch vụ liên quan
đến chứng khốn, cung cấp thơng tin tài chính và quản lý tài sản.
8. Dịch vụ liên quan đến sức khoẻ và dịch vụ xã hội.
9. Dịch vụ du lịch và dịch vụ liên quan đến lữ hành.
10. Dịch vụ giải trí, văn hố và thể thao: bao gồm các dịch vụ biểu
diễn và cung cấp thông tin.
11. Dịch vụ vận tải
Kể cả dịch vụ vận tải đường biển, đường sông, đường bộ, hàng không,
vũ trụ, vận tải đường ống, vận tải đa phương thức, các dịch vụ hỗ trợ cho tất
cả các phương thức vận tải.


17
12. Các dịch vụ khác
Mảng này bao gồm bất kỳ các loại dịch vụ nào chưa được nêu ở trên.
Trong mảng này có vận chuyển và phân phối năng lượng và các dịch vụ liên
quan đến năng lượng, mặc dù chúng cũng có thể một phần thuộc về các mảng
dịch vụ phân phối, vận tải, môi trường và các dịch vụ kinh doanh khác.
Theo quy định của GATS, những dịch vụ của các cơ quan chính phủ
khơng có tính chất thương mại không phụ thuộc phạm vi điều chỉnh của các
hiệp định.

Hiệp định GATS quy định các hình thức khác nhau được cung ứng dịch
vụ cho các khách hàng bao gồm 4 hình thức sau:
- Cung cấp qua biên giới: doanh nghiệp cung ứng dịch vụ và khách
hàng đều ở trong nước của mình, dịch vụ được cung cấp qua biên giới như
dịch vụ viễn thông, vận tải đường ống, thư, bưu kiện chuyển phát nhanh.
- Tiêu thụ ngoài biên giới: người cung cấp dịch vụ ở trong nước của
mình, khách hàng phải đến tận nước của người cung cấp để mua dịch vụ như
dịch vụ sửa chữa tàu biển, dịch vụ du học tại nước ngoài, chữa bệnh, du lịch.
- Hiện diện thương mại: người cung cấp dịch vụ thiết lập sự hiện diện
của mình tại nước của khách hàng thơng qua chi nhánh, văn phịng đại diện,
cơng ty con như dịch vụ ngân hàng, dịch vụ bán lẻ, dịch vụ tư vấn, phân phối.
- Hiện diện thể nhân: người cung cấp dịch vụ cử người đến tên nước
khách hàng để cung cấp dịch vụ như dịch vụ chuyên gia, tư vấn tại chỗ.
c2) Phân loại theo hệ thống tài khoản quốc gia (SNA):
1. Thương mại và sửa chữa vật phẩm tiêu dùng
2. Khách sạn, nhà hàng
3. Vận tải, kho bãi và thơng tin liên lạc
4. Tài chính, tín dụng
5. Khoa học và kỹ nghệ


18
6. Kinh doanh tài sản và dịch vụ tư vấn
7. Quản lý nhà nước, An ninh quốc phòng
8. Giáo dục, đào tạo
9. Y tế và hoạt động cứu trợ xã hội
10. Văn hố, thể dục, thể thao
11. Đảng, các đồn thể và hiệp hội
12. Phục vụ cá nhân cộng đồng
13. Làm thuê trong hộ gia đình

14. Các tổ chức và đồn thể quốc tế.
c3) Phân loại theo mục đích:
Một số dịch vụ được cung cấp ra thị trường nhằm đáp ứng các đòi hỏi
của sản xuất kinh doanh như các dịch vụ hỗ trợ các hoạt động cung ứng các
yếu tố đầu vào của sản xuất, cũng như các dịch vụ hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm.
Ví dụ: dịch vụ vận tải, dịch vụ thị trường, dịch vụ tài chính...
Một số dịch vụ khác được cung cấp ra thị trường nhằm thoả mãn những
nhu cầu đời sống sinh hoạt của cá nhân và tập thể nhằm tái sản xuất sức lao
động của họ cả về thể chất lẫn tinh thần, nâng cao chất lượng cuộc sống.Ví
dụ: chăm sóc sức khoẻ, giáo dục, y tế, du lịch, dịch vụ bảo hiểm, mua sắm
hàng hoá...
Một số loại dịch vụ được cung ứng nhằm vừa đáp ứng yêu cầu sản xuất
kinh doanh vừa thoả mãn yêu cầu của đời sống như dịch vụ vận tải, dịch vụ
thơng tin..
d) Vai trị của thương mại dịch vụ trong nền kinh tế:
1. Vai trò thương mại dịch vụ đối với vấn đề tạo công ăn việc làm:
Số lượng lao động làm việc trong lĩnh vực dịch vụ ngày càng có xu
hướng gia tăng và cao hơn hẳn so với các lĩnh vực khác của nền kinh tế. Có
thể thấy rõ khi nhìn vào tỷ trọng lao động trong lĩnh vực dịch vụ của các nước


×