Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (153.2 KB, 12 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>
<b>I. MỤC TIÊU:</b>
<b>II. NỘI DUNG VÀ THỜI GIAN:</b>
<b>1.</b>
<b>IV. CHUẨN BỊ</b>
<b>1. </b>
<b>VI- VẬT CHẤT:</b>
<b>I</b>
I- SỰ CẦN THIẾT BAN HÀNH
LUẬT NGHĨA VỤ QUÂN SỰ
Giới thiệu bài:
“Luật nghĩa vụ quân sự,
Trách nhiệm của học sinh.”
Là một trong những bài học
giáo dục cho học sinh lòng
yêu nước, yêu CNXH, niềm
tự hào truyền thống vẻ vang
của quân đội; quyền và nghĩa
vụ của công dân trong việc
thực hiện nghĩa vụ quân sự.
SGK&
Tài liệu
Liên quan
Trong quá trình xây dựng và
trưởng thành, QĐNDVN thực
hiện theo hai chế độ tình nguyện
và chế độ nghĩa vụ quân sự, luật
nghĩa vụ quân sự đã được ra đời.
Sự cần thiết ban hành luật nghĩa
vụ quân sự là:
- Để kế thừa và phát huy truyền
thống yêu nước, chủ nghĩa anh
hùng cách mạng của nhân dân ta
mình. Từ đó HS xác định tinh
<b>Hỏi:</b>
<i><b>Vì sao việc ban hành</b></i>
<i><b>luật nghĩa vụ quân sự là</b></i>
<i><b>điều cần thiết ?</b></i>
GV nhận xét và diễn giảng:
Lịch sử của dân tộc ta gắn
liền với các cuộc đấu tranh
đánh giặc giữ nước, LLVT
ND làm nòng cốt cho tồn
dân đánh giặc nên ln được
tồn dân chăm lo xây dựng.
<b>Hỏi: Em hiểu như thế nào</b>
<i><b>về câu nói: Quân với dân</b></i>
<i><b>như cá với nước?</b></i>
<b>GV nhận xét</b>
<i><b> QĐND VN từ nhân dân</b></i>
-HS ghi chép
-Thực hiện quyền làm chủ của
công dân và tạo điều kiện cho
cơng dân làm trịn nghĩa vụ bảo
vệ tổ quốc.
- Đáp ứng yêu cầu xây dựng
qn đội trong thời kì đẩy mạnh
cơng nghiệp hóa , hiện đại hóa
đất nước.
<b>Hỏi: Em hiểu như thế nào</b>
<i><b>về câu nói: Quân với dân</b></i>
<i><b>như cá với nước?</b></i>
<b>GV nhận xét</b>
<i><b> QĐND VN từ nhân dân</b></i>
<i><b>mà ra vì nhân dân mà chiến</b></i>
<i><b>đấu</b></i>. Từ khi ra đời
( 22/12/1944) đến nay,
QĐND càng chiến đấu càng
trưởng thành và đã hoàn
thành thắng lợi mọi nhiệm vụ
được giao, chúng ta đã xây
dựng quân đội theo chế độ
tình nguyện tòng quân (trong
kháng chiến chống pháp đến
1960) và chế độ nghĩa vụ
quân sự( từ1960 đến nay)
<b>GV phân tích nội dung 2:</b>
Hiến pháp nước ta khẳng
định “bảo vệ tổ quốc là nghĩa
vụ thiêng liêng và quyền cao
quý của công dân. Cơng dân
có bổn phận làm nghĩa vụ và
tham gia xây dựng quốc
phòng toàn dân”
- Hiến pháp khẳng định nghĩa
vụ và quyền bảo vệ tổ quốc
của cơng dân nói lên vị trí, ý
nghĩa của nghĩa vụ và quyền
đó. Cho nên mỗi công dân
phải có bổn phận thực hiện
đầy đủ nghĩa vụ và quyền đó.
- Trách nhiệm của cơ quan
nhà nước, tổ chức xã hội, nhà
trường, gia đình phải tạo điều
kiện cho cơng dân
<b>GV phân tích nội dung 3:</b>
-HS ghi chép
-HS theo dõi và
ghi nhớ
-HS ghi chép
II- NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA
LUẬT NGHĨA VỤ QUÂN SỰ
<b>Chương I</b>: Những quy định
<b>Chương II</b>: Việc phục vụ tại ngũ
của hạ sĩ quan và binh sĩ (điều 12
đến điều 16).
<b>Chương III</b>: Việc chuẩn bị cho
thanh niên nhập ngũ (từ điều 17
đên điều 20).
<b>Chương IV</b>: Việc nhập ngũ và
xuất ngũ ( từ điều 21 đến điều
36)
<b>Chương V</b>: Việc phục vụ của hạ
sĩ quan và binh sĩ dự bị ( từ điều
37 dến điều 44).
<b>-</b> Một trong những chức năng
nhiệm vụ của QĐNDVN là
tham gia xây dựng đất nước
( đất nước ta đang trong thời
kì đẩy mạnh công nghiệp
hóa, hiện đại hóa)
- Hiện nay quân đội được tổ
chức thành các quân chủng,
binh chủng, có hệ thống nhà
trường, học viện, viện nghiên
cứu.. và từng bước được
- Luật nghĩa vụ quân sự quy
định việc tuyển chọn , gọi
công dân nhập ngũ, vừa đáp
ứng yêu xây dựng lực lượng
tường trực, vừa để xây dựng
tích lũy lực lượng dự bị ngày
càng hoàn thiện để sẵn sàng
động viên và xây dựng quân
đội.
GV diễn giảng sơ lược: Nội
dung cơ bản của từng chương
( Tham khảo SGK)
ghi nhớ.
<b>Chương VI</b>: Việc phục vụ của
quân nhân chuyên nghiệp (từ
điều 48 đến điều 48).
<b>Chương VII</b>: Nghĩa vụ và quyền
lợi của quân nhân chuyên nghiệp,
hạ sĩ quan ,binh sĩ tại ngũ và dự
bị ( từ điều 49 đên 57).
<b>Chương VII</b>: Việc đăng kí nghĩa
vụ quân sự (từ điều 58 đến điều
62).
<b>Chương IX</b>: Việc nhập ngũ theo
lệnh tổng động viên hoặc lệnh
động viên cục bộ, việc xuất ngũ
theo lệnh phục viên (từ điều 63
đến điều 68 ).
<b>Chương X</b>: Việc xử lí các vi
phạm. (điều 69).
<b>Chương XI</b>: Điều khoản cuối
cùng (điều 70 và điều 71 )
<b>a. Những quy định chung</b>
<b>- Một số khái niệm:</b>
<i>+ </i>Nghĩa vụ quân sự<i>: là nghĩa vụ</i>
<i>vẻ vang của công dân phục vụ</i>
<i>trong QĐNDVN.</i>
<i>+ </i>Làm nghĩa vụ quân sự<i>: Bao</i>
<b>- Nghĩa vụ của quân nhân tại</b>
<b>ngũ và quân nhân dự bị:</b>
GV khái quát: nội dung cơ
bản của luật:
- Những quy định chung.
- Chuẩn bị cho thanh niên
nhập ngũ.
- Phục vụ tại ngũ trong thời
bình.
- Xử lí các vi phạm luật nghĩa
vụ quân sự.
GV diễn giảng:
<b>- Một số khái niệm:</b>
+ Nghĩa vụ quân sự.
+ Làm nghĩa vụ quân sự.
<b>Hỏi</b>: <i><b>Nghĩa vụ của quân</b></i>
-HS lắng nghe
và ghi chép
- HS tham khảo
SGK và trả lời.
SGK&
Tài liệu
Liên quan
+ Tuyệt đối trung thành với tổ
quốc, nhân dân và nhà nước VN
XHCN, nêu cao tinh thần cảnh
giác cách mạng, sẵn sàng chiến
đấu hi sinh bảo vệ vững chắc tổ
quốc Việt Nam XHCN và hồn
mọi nhiệm vụ được giao.
+ Tơn trọng quyền làm chủ tập
của nhân dân, kiên quyết bảo vệ
tài sản XHCN, bảo vệ tính mạng
tài sản của nhân dân.
+ Gương mẫu chấp hành đường
lối, chính sách của Đảng, pháp
luật của nhà nước, điều lệnh, điều
lệ của quân đội.
+ Ra sức học tập chính trị, qn
sự, văn hóa, kĩ thuật nghiệp vụ,
rèn luyện tính tổ chức , tính kỉ
luật và thể lực, không ngừng
nâng cao bản lĩnh chiến đấu.
* Ý nghĩa của việc xác định
nghĩa vụ của quân nhân: Nói lên
bản chất cách mạng của quân
đội, của người quân nhân và yêu
cầu đối với quân trong quân đội
cách mạng. Không chỉ phải phục
vụ trong thời gian tại ngũ mà
ngay cả trong thời gian ở ngạch
dự bị, quân nhân cũng phải ln
trau dồi bản chất cách mạng của
mình.
<b>b- Chuẩn bị cho thanh niên</b>
<b>nhập ngũ</b>
<i><b>dự bị là gì?</b></i>
GV nhận xét và chốt ý.
<b>GV thuyết trình:</b> quân nhân
trong thời gian huấn luyện có
quyền và nghĩa vụ của cơng
dân theo hiến pháp và pháp
luật, khác với người dân ở
các nước Tư bản khi phục vụ
Chuẩn bị cho thanh niên nhập
ngũ có vai trị rất quan trọng,
tạo điều kiện cho thanh niên
khi nhập ngũ hoàn thành
nghĩa vụ của mình.
- HS lắng nghe
và ghi chép
- Làm tốt công tác giáo dục chính
trị, tư tưởng.
- Huấn luyện qn sự phổ thơng
theo chương trình GDQP-AN cấp
THPT.
- Đào tạo cán bộ , nhân viên
chuyên môn kĩ thuật cho quân
đội.
- Đăng kí nghĩa vụ quân sự và
<b>c. Phục vụ tại ngũ trong thời</b>
<b>bình.</b>
- Độ tuổi gọi nhập ngũ quy định
đối với nam: 18 đến 25.
- Thời hạn phục vụ tại ngũ trong
thời bình của hạ sĩ quan và binh
sĩ là 18 tháng.
GV: phân tích những công
việc chuẩn bị cho thanh niên
nhập ngũ.
<b>Hỏi:</b> <i><b>việc huấn luyện quân</b></i>
<i><b>sự phổ thơng có ý nghĩa như</b></i>
<i><b>thế nào đối với thanh niên</b></i>
<i><b>khi nhập ngũ?</b></i>
GV nhận xét câu trả lời của
học sinh.
GV nhấn mạnh: Thực hiện tốt
nhiệm vụ này sẽ có lợi cả về
kinh tế và quốc phòng , quân
đội sẽ giảm đựợc số các
trường, lớp đào tạo chuyên
-GV diễn giảng ý nghĩa của
đăng kí nghĩa vụ và khám
khẻo đối với cơng dân nam.
GV diễn giảng:
-Trong thời bình, lực lượng
thường trực chỉ duy trì với
qn số thích hợp và có chất
lưượng theo hướng cách
mạng, chính quy, tinh nhuệ
và từng bước hiện đại, có bản
lĩnh chính trị vững vàn, có
chất lượng và sức chiến đấu
cao để thường xuyên sẵn
sàng chiến đấu. Hằng năm,
việc gọi công dân nhập ngũ
được tiến hành từ một đến hai
lần, thời gian gọi nhập ngũ và
số lượng nhập ngũ trong năm
do chính phủ quy định.
- Việc tính thời điểm bắt đầu
và kết thúc thời hạn phục vụ
tại ngũ của hạ sĩ quan và binh
sĩ do bộ trưởng quốcc phõng
quy định. Thời gian đào ngũ
- HS trả lời.
- HS lắng nghe
và ghi chép.
- HS lắng nghe
và ghi chép.
- Những công dân được miễn gọi
nhập ngũ trong thời bình:
+ Con của liệt sĩ, con của thương
binh hạng một, con của bệnh
binh hạng một.
+ Một người anh hoặc em trai
của liệt sĩ.
+ Một con trai của thương binh
hạng hai.
+ Thanh niên xung phong, thanh
niên tình nguyện, trí thức trẻ tình
nguyện , cán bộ, công chức đã
phục vụ từ 24 tháng trở lên ở
GV phân tích: những đối
tượng được miễn gọi nhập
ngũ trong thời bình.
GV diễn giảng: những đối
tượng được tạm hoãn gọi
nhập ngũ trong thời bình:
- Có anh (chị, em) là hạ sĩ
quan, binh sĩ đang phục vụ tại
ngũ theo quy định của luật
đang hiện hành, hoặc đang
học tập trong các trường quân
đội hặc ngoài quân đội theo
kế hoạch của Bộ quốc
phòng .
- HS đang theo học tập các
trường thuộc hệ thống giáo
dục quốc dân ( hệ chính quy).
- HS & SV đang theo học tập
các trường của tổ chức, cá
nhân nước ngoài , Tổ chức
quốc tế, người Việt Nam định
cư ở nước ngoài được pháp
đầu tư trên lãnh thổ VN hoặc
HS- SV được đi du học ở
<b>GV nhấn mạnh:</b>
Cơng dân thuộc diện được
tạm hỗn hoặc được miễn gọi
nhập ngũ, nếu tình nguyện thì
có thê được tuyển chọn gọi
nhập ngũ- Việc hoãn và miễn
gọi nhập ngũ đối với công
- HS lắng nghe
và ghi chép
<b>d. Xử lí các vi phạm luật nghĩa</b>
<b>vụ quân sự.</b>
<b>- </b>Xử lí các vi phạm luật nghĩa vụ
quân sự là nhằm đảm bảo tính
nghiêm minh và triệt để của pháp
luật.
- Bất kể ai vi phạm luật nghĩa vụ
quân sự đều bị xử lí theo pháp
luật, tùy theo mức độ nhẹ hay
nặng mà bị xử lí kỉ luật, xử phạt
hành chính, hoặc bị truy cứu
trách nhiệm hình sự.
dân trong thời bình thể hiện
chính sách ưu việt của luật
nghĩa vụ quân sự ở nước ta ,
nhằm thực hiện hai nhiệm vụ
cơ bản của đất nước: Xây
dựng và bảo vệ tổ quốc trong
giai đoạn hiện nay.
<b>Hỏi: Ý nghĩa của việc Xử lí</b>
<i><b>các vi phạm </b><b>luật nghĩa vụ</b></i>
<i><b>quân sự?</b></i>
-GV diễn giảng và chốt ý. - HS trả lời.
- HS lắng nghe
và ghi chép
GV dẫn dắt vào tiết học: 3
tiết trước chúng ta đã tìm
hiểu, nghiên cứu về luật
nghĩa vụ quân sự, nắm được
lí do ban hành; nội dung cơ
bản của luật nghĩa vụ quân
sự. trong tiết học này chúng
GV trình bày nội dung
GDQP-AN trong chương
trình THPT: Việc huấn luyện
quân sự trong trường THPT
thuộc chương trình chính
khóa; nơị dung huấn luyện do
Bộ trưởng Bộ quốc phòng
phối hợp với BBộ GD-ĐT
quy định.
Hỏi: <i><b>Trách nhiệm của học</b></i>
<i><b>sinh trong việc Học tập</b></i>
<i><b>chính trị, quân sự, rèn luyện</b></i>
<i><b>thể lực do nhà trường tổ</b></i>
<i><b>chức</b></i>?
GV nhận xét và bổ sung ý
- Chấp hành quy định về đăng kí
nghĩa vụ quân sự. Nhằm nắm
chắc tình hình bản thân, gia đình
học sinh để đảm bảo việc tuyển
chọn và gọi nhập ngũ chính xác,
bảo đảm cơng bằng xã hội trong
việc thực hiện nghĩa vụ quân sự.
- Đi kiểm tra sức khỏe và khám
sức khỏe.yêu cầu đúng thời gian,
địa điểm theo quy định và chấp
hành nghiêm túc những thủ tục ở
phòng khám.
- Chấp hành nghiêm lệnh gọi
nhập ngũ. Phải có mặt đúng thời
gian; địa điểm trong lệnh gọi
nhập ngũ; công dân không chấp
hành lệnh gọi nhập ngũ bị xử lí
và vẫn trong diện gọi nhập ngũ
cho đến hết 25 tuổi.
kiến.
- GV diễn giảng các quy định
về đăng kí nghĩa vụ quân sự:
+ Độ tuổi: nam 17 tuổi; Nữ
18 tuổi trở lên có chun mơn
cần phục vụ trong qn đội.
+ Nơi đăng kí: Ban chỉ huy
quân sự cấp xã ( phường);
huyện (quận) Ban chỉ huy
quân sự cấp nơi công dân cư
-GV thuyết trình: ý nghĩa của
việc kiểm tra và khám sức
khỏe.
-HS lắng nghe
và ghi chép.
-HS lắng nghe
và ghi chép.
-HS lắng nghe
và ghi chép.
<b>III. TỔNG KẾT, ĐÁNH GIÁ.</b>
<b>- Củng cố:</b> HS cần nắm vững các kiến thức sau:
+ Sự cần thiết ban hành luật nghĩa vụ quân sự; Bố cục của luật nghĩa vụ quân sự.
+ Phần trọng tâm: Nội dung cơ bản của luật nghĩa vụ quân sự: những quy định chung; chuẩn bị cho
thanh niên nhập ngũ; phục vụ tại ngũ thời bình ; xử lí các vi phạm luật nghĩa vụ và trách nhiệm của học
sinh trong việc thực hiện luật nghĩa vụ quân sự.
<b>- HS đọc SGK và trả lời các câu hỏi sau:</b>
2- Nghĩa vụ quân sựlà gì? Độ tuổi đăng kí nghĩa vụ quân sự, trách nhiệm của học sinh trong độ tuổi đăng
kí nghĩa vụ quân sự?
3- Những trường hợp nào được tạm hoãn hoặc được miễn gọi nhập trong thời bình?