Tải bản đầy đủ (.pdf) (67 trang)

Nghiên cứu khả năng hấp thụ co của một số loài cây gỗ trồng xen trong mô hình nlkh chè rừng tại xã yên ninh huyện phú lương tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.26 MB, 67 trang )

ii

ĐẠI HỌC THÁI NGUN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM

HỒNG ANH TUẤN

NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG HẤP THỤ CO2
CỦA MỘT SỐ LOÀI CÂY GỖ TRỒNG XEN TRONG
MƠ HÌNH NƠNG LÂM KẾT HỢP (CHÈ – RỪNG) TẠI XÃ
YÊN NINH, HUYỆN PHÚ LƯƠNG, TỈNH THÁI NGUN

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
Chun ngành
Khoa
Khóa học

:
:
:
:

Chính quy
Quản lý tài nguyên rừng
Lâm nghiệp
2010 - 2014

Giáo viên hướng dẫn: 1. ThS. TRƯƠNG QUỐC HƯNG
2. TS. NGUYỄN THANH TIẾN
Khoa Lâm nghhệp - Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên



Thái Nguyên, 2014


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu khoa học của bản thân
tôi. Các số liệu và kết quả nghiên cứu là quá trình điều tra trên thực địa hồn
tồn trung thực, chưa cơng bố trên các tài liệu, nếu có gì sai tơi xin chịu hoàn
toàn trách nhiệm!
Thái Nguyên, ngày
XÁC NHẬN CỦA GVHD

tháng 05 năm 2014

NGƯỜI VIẾT CAM ĐOAN

Hoàng Anh Tuấn

XÁC NHẬN CỦA GV CHẤM PHẢN BIỆN
(Ký, họ và tên)


LỜI CẢM ƠN
“Học đi đơi với hành”, lời dạy đó của Bác Hồ có ý nghĩa rất quan trọng
và thiết thực đối với mỗi người trong đời sống hàng ngày. Đúng vậy, thực
hành khơng chỉ giúp chúng ta có thể ôn tập lại kiến thức học trên sách vở mà
còn nâng cao khả năng làm việc, ứng dụng kiến thức, lí thuyết vào những
cơng việc của đời sống hàng ngày của mỗi người. Đối với mỗi sinh viên cuối
khóa, thực tập tốt nghiệp có ý nghĩa vơ cùng quan trọng, đây là một giai đoạn
cần thiết để mỗi sinh viên nâng cao năng lực tri thức và khả năng sáng tạo của

mình, đồng thời nó cịn giúp sinh viên tổng hợp được những kiến thức đã học,
làm quen dần với việc nghiên cứu khoa học.
Với tầm quan trọng của thực tập tốt nghiệp như vậy, được sự nhất trí
của nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa Lâm nghiệp, tôi tiến hành thưc tập tại xã
Yên Ninh, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Ngun.
Để hồn thành khóa luận này tơi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu
nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa Lâm nghiệp, đặc biệt tơi xin bày tỏ lịng biết
ơn sâu sắc tới thầy giáo Th.S Trương Quốc Hưng và thầy giáo TS. Ngyễn
Thanh Tiến là những người đã hướng dẫn, chỉ bảo tơi tận tình để tơi hồn
thành bản khóa luận này. Tơi xin chân thành gửi lời cảm ơn UBND xã Yên
Ninh - huyện Phú Lương - tỉnh Thái Nguyên và một số hộ dân có rừng trên
khu vực nghiên cứu đã quan tâm tạo mọi điều kiện giúp đỡ cho tôi trong việc
thu thập số liệu ngoại nghiệp trong suốt quá trình thực hiện đề tài này.
Với kiến thức, kĩ năng và kinh nghiệm có hạn, chắc chắn bản khóa luận
này khơng tránh được những thiếu sót, tơi rất mong nhận được những ý kiến
phê bình, đóng góp của các thầy cơ và các bạn bè để bản khóa luận này được
hồn thiện hơn.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày … tháng …năm 2014
Sinh viên

Hoàng Anh Tuấn


MỤC LỤC
Phần 1. MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục đích nghiên cứu .................................................................................. 4
1.3. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................... 4
1.3.1. Mục tiêu về lý luận .............................................................................. 4

1.3.2. Mục tiêu về thực tiễn ........................................................................... 4
1.4. Ý nghĩa đề tài ............................................................................................. 4
1.4.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu ................................................... 4
1.4.2. Ý nghĩa thực tiễn sản xuất ................................................................... 4
Phần 2. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ......................................................... 5
2.1. Cơ sở khoa học của nghiên cứu ................................................................. 5
2.1.1. Công ước liên hợp quốc về biến đổi khí hậu ....................................... 5
2.1.2. Cơ chế phát triển sạch (DCM) và thị trường Carbon .......................... 5
2.1.2.1. Cơ chế phát triển sạch (DCM) ....................................................... 5
2.1.2.2. Thị trường Carbon ......................................................................... 6
2.2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu khả năng hấp thụ CO2................................ 8
2.2.1. Những cứu trên thế giới ....................................................................... 8
2.2.2. Những nghiên cứu trong nước ............................................................ 11
2.2.3. Nhận xét chung .................................................................................. 15
2.3. Tổng quan khu vực nghiên cứu ................................................................ 16
2.3.1. Điều kiện tự nhiên .............................................................................. 16
2.3.2. Tài nguyên.......................................................................................... 17
2.3.2.1. Tài nguyên đất ............................................................................. 17
2.3.2.2. Tài nguyên thủy văn và khí hậu ................................................... 17
2.3.3. Điều kiện kinh tế - xã hội................................................................... 18
2.3.3.1. Tiềm năng kinh tế ........................................................................ 18
2.3.3.2. Văn hóa, xã hội ............................................................................ 19
2.3.4. Nhận xét dánh giá chung.................................................................... 19


Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, ĐỊA ĐIỂM, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ........................................................................................................... 21
3.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................... 21
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 21
3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 21

3.4. Phương pháp sử dụng trong nghiên cứu .................................................. 21
3.4.1. Phương pháp thu thập số liệu ............................................................. 21
3.4.2. Công tác ngoại nghiệp ....................................................................... 22
3.4.3. Công tác nội nghiệp ........................................................................... 24
Phần 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................. 27
4.1. Khái qt mơ hình Nơng lâm kết hợp và tình hình sinh trưởng của
một số lồi cây gỗ tại xã Yên Ninh, huyện Phú Lương, tỉnh Thái
Nguyên ........................................................................................................... 27
4.1.1. Khái qt diện tích mơ hình NLKH................................................... 27
4.1.2. Khái qt tình hình sinh trưởng của một số lồi cây gỗ trồng trong mơ
hình Nơng lâm kết hợp................................................................................. 28
4.1.2.1. Đặc điểm sinh trưởng của một số lồi cây gỗ trồng trong mơ
hình NLKH .............................................................................................. 28
4.1.2.2. Phân bố ND của một số loài cây gỗ trong mơ hình Nơng lâm kết
hợp............................................................................................................. 29
4.1.2.3. Quy luật tương quan .................................................................... 31
4.2. Đặc điểm sinh khối của một số lồi cây gỗ trồng xen trong mơ hình
Nơng lâm kết hợp tại xã Yên Ninh, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên
......................................................................................................................... 32
4.2.1. Đặc điểm cấu trúc sinh khối tươi ....................................................... 32
4.2.2. Đặc điểm cấu trúc sinh khối khô ....................................................... 33


4.3. Xác định lượng Carbon tích lũy và lượng CO2 hấp thụ của một số loài cây
gỗ trồng xen trong mơ hình Nơng lâm kết hợp ............................................... 35
4.3.1. Lượng Carbon tích lũy của một số lồi cây gỗ trong mơ hình
NLKH .......................................................................................................... 36
4.3.2. Lượng CO2 hấp thụ của một số lồi cây gỗ trong mơ hình Nơng lâm
kết hợp .......................................................................................................... 37
4.4. Phân tích giá trị kinh tế mơi trường hấp thụ CO2 của cây gỗ trong mơ hình

Nơng lâm kết hợp ............................................................................................ 40
Phần 5. KÊT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................ 42
5.1. Kết luận .................................................................................................... 42
5.2. Kiến nghị .................................................................................................. 44
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................. 1
PHỤ LỤC ......................................................................................................... 5


DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT

NLKH

Nông lâm kết hợp

ICRAF

International Centre for Research in Agroforestry
Trung tâm nghiên cứu quốc tế về Nông lâm kết hợp

C

Carbon

CO2

Carbondioxit

CDM

Clean Development Mechanism

Cơ chế phát triển sạch

KNK

Khí nhà kính

REDD

Reducing Emissions from Deforestation and Forest
Degradation
Giảm phát thải từ suy thối rừng và mất rừng

OTC

Ơ tiêu chuẩn

D1.3

Đường kính ngang ngực (cách mặt đất 1,3m)

Hvn

Chiều cao vút ngọn

SKT

Sinh khối tươi

SKK


Sinh khối khô

VND

Đơn vị tiền tệ Việt Nam

USD

Đơn vị tiền tệ Hoa Kỳ


DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 4.1. Sinh trưởng của một số lồi cây gỗ trồng trong mơ hình NLKH.......... 28
Bảng 4.2. Tổng hợp phân bố ND của một số loài cây gỗ trồng trong mơ hình
NLKH ............................................................................................ 29
Bảng 4.3. Quy luật tương quan N/D .............................................................. 31
Bảng 4.4. Cấu trúc sinh khối tươi của một số lồi cây gỗ trong mơ hình
NLKH ............................................................................................ 32
Bảng 4.5. Cấu trúc sinh khối khô của một số lồi cây gỗ trong mơ hình
NLKH ............................................................................................ 33
Bảng 4.6 Hàm lượng c và hệ số quy đổi……………………………….......33
Bảng 4.7. Lượng Carbon tích lũy của một số lồi cây gỗ trong mơ hình
NLKH ............................................................................................ 36
Bảng 4.8. Lượng CO2 hấp thụ của một số lồi cây gỗ trồng xen trong mơ
hình NLKH.................................................................................... 38
Bảng 4.9. Giá trị kinh tế môi trường hấp thụ CO2 của cây gỗ trong mơ hình
Nơng lâm kết hợp .......................................................................... 40



DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 3.1. Kích thước ƠTC............................................................................ 22
Hình 4.1. Phân bố số cây theo D1.3 của một số loài cây gỗ trồng xen trong mơ
hình NLKH ................................................................................... 30
Hình 4.2. Cấu trúc sinh khối tươi của một số loài cây gỗ trong mơ hình NLKH
....................................................................................................... 33
Hình 4.3. Cấu trúc sinh khối khơ của một số lồi cây gỗ trong mơ hình
NLKH ........................................................................................... 34
Hình 4.4. Cấu trúc tích lũy Carbon của một số lồi cây gỗ trong mơ hình
NLKH ........................................................................................... 37
Hình 4.5. Cấu trúc lượng CO2 hấp thụ của một số lồi cây gỗ trong mơ hình
NLKH ........................................................................................... 39
Hình 4.6. Lượng CO2 hấp thụ trên mặt đất và dưới mặt của một số cây gỗ
trồng xen trong mơ hình NLKH ................................................... 39


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Nhân dân ta từ lâu đã thấy được giá trị to lớn của rừng. Cái tiềm thức
“Rừng vàng biển bạc” bao đời nay đã ăn sâu vào tâm trí con người Việt Nam
vốn yêu thiên nhiên đất nước của mình..
Rừng là một hệ sinh thái mà quần xã cây rừng giữ vai trò chủ đạo trong
mối quan hệ tương tác giữa sinh vật với môi trường. Rừng có vai trị rất quan
trọng đối với cuộc sống của con người cũng như môi trường: cung cấp nguồn
gỗ, củi, điều hòa, tạo ra oxy, điều hòa nước, là nơi cư trú của động thực vật và
tàng trữ các nguồn gen quý hiếm, bảo vệ và ngăn chặn gió bão, chống xói

mịn đất, đảm bảo cho sự sống, bảo vệ sức khỏe của con người…Đứng trước
những thách thức về biến đổi khí hậu,giá trị rừng càng được đề cao. Những
năm gần đây, đã có nhiều cơng trình nghiên cứu trong và ngoài nước nhằm nỗ
lực và bảo vệ và phát triển tài nguyên rừng.
Các nghiên cứu về sinh khối và Carbon trong các hệ sinh thái rừng
được thực hiện và tiến hành khá sớm với mục tiêu quản lý chu trình Carbon là
nhân tố quan trọng trọng việc quản lý dinh dưỡng và năng suất rừng. Trong
những năm trở lại đây nghiên cứu khả năng hấp thụ CO2 và giá trị thương mại
Carbon của rừng đã và đang được quan tâm nhằm tìm ra giải pháp giảm thiểu
biến đổi khí hậu trong thế kỷ 21.
Biến đổi khí hậu, là vấn đề đang đe dọa nghiêm trọng trực tiếp đến lợi
ích sống cịn của con người trên tồn thế giới, trong đó có cả Việt Nam. Dự
thảo báo cáo đánh giá lần thứ năm của Ủy ban Liên Chính phủ về Biến đổi
Khí hậu (IPCC) cho rằng 95% khả năng con người là nguyên nhân chính gây
ra hiện tượng Trái đất ấm lên. Phát hiện mới cho thấy nhiệt độ tăng lên 5% so
với thông tin trong báo cáo đánh giá thứ tư công bố hồi năm 2007.Tài liệu sẽ
cố gắng lý giải tại sao sự gia tăng nhiệt độ toàn cầu đã giảm kể từ năm 1998
mặc dù mật độ khí nhà kính tăng cao ở mức kỷ lục. Hồi tháng 5/2013, một


2

báo cáo đăng trên tạp chí “Nature Geoscience” cho biết Trái đất ấm lên chậm
hơn trong ngắn hạn so với dự báo trước đây.
Để ngăn chặn và giảm thiểu những thảm họa do biến đổi khí hậu gây
ra, trong tương lai, Quỹ Khí hậu Xanh Liên hợp quốc (GCF), được thành lập
nhằm giúp các nước đang phát triển chống lại biến đổi khí hậu, đã khai trương
trụ sở chính tại Hàn Quốc ngày 4/12/2013. Việc thành lập GCF đã được nhất
trí tại các cuộc đàm phán về biến đổi khí hậu của Liên hợp quốc ở Cancun,
Mexico năm 2010, theo đó, các nước phát triển sẽ cung cấp 100 tỷ USD mỗi

năm cho tới năm 2020 để giúp các nước nghèo hơn đối phó với khí thải
Carbon và thích nghi với biến đổi khí hậu, giảm thiểu hiệu ứng nhà kính và
ngăn chặn các mối đe dọa do hiện tương biến đổi khí hậu ngây ra.
Với tầm quan trọng này, Hội nghị thượng đỉnh về biến đổi khí hậu của
Liên Hiệp Quốc, tức Hội nghị lần thứ 18 Công ước Khung Liên hợp quốc về
biến đổi khí hậu (COP-18), tiến hành ở Doha, nước Qatar, bắt đầu từ ngày
26/11/2012, đã không thể kết thúc đúng kế hoạch vào ngày 7/12 và phải kéo
dài thêm 1 ngày nữa, đến 8/12/2012 mới bế mạc. Hội nghị COP-18 đã đạt
được một số điểm nhất trí có ý nghĩa nhất định thể hiện trong Hiệp định
Doha, còn gọi là Nghị định thư Kyoto II hay hậu Kyoto:
- Trước hết, thời hạn thực hiện nghị định thư Kyoto (hết hạn vào ngày
31/12/2012) được kéo dài từ ngày 1-1-2013 đến hết ngày 31/12/2020.
- Ngoài ra, các nước có liên quan gồm Liên minh châu Âu dẫn đầu là
nước Đức, Croatia, Iceland và tám nước công nghiệp hóa chiếm 15% khí thải
thế giới cam kết giảm khí thải chậm nhất vào năm 2014 (COP-18).
Xuất phát từ thực tế đó, việc định lượng khả năng hấp thụ CO2 và giá
trị thương mại Carbon của các hệ sinh thái rừng, đặc biệt là các phương thức
canh tác Nông lâm nghiệp đã và đang nhận được sự quan tâm đặc biệt của
nhiều quốc gia, trong đó trồng rừng, phục hồi rừng, quản lý và bảo vệ rừng
theo hướng Nông lâm kết hợp là một trong những phương thức đem lại hiệu
quả hiệu quả kinh tế môi trường vô cùng lớn góp phần phát triển đất nước


3

theo hướng bền vững. Nghiên cứu sự tích lũy Carbon của một số cây gỗ trong
mơ hình Nơng lâm kết hợp để xác định giá trị kinh tế đối với chức năng
phịng hộ sinh thái của rừng nói chung, cây gỗ tron mơ hình Nơng lâm kết
hợp nói riêng là một hướng nghiên cứu mới cần được quan tâm. Việc nghiên
cứu này khơng chỉ có ý nghĩa đối viêc thống kê khí nhà kính của mỗi quốc gia

mà nó cịn là cơ sở lượng hóa những giá trị kinh tế mà rừng mang lại trong
điều hịa khí hậu và giảm thiểu tác hại của hiệu ứng nhà kính.
Yên Ninh là một xã miền núi phía bắc của huyện Phú Lương, tỉnh
Thái Ngun là xã có diện tích rừng và đất lâm nghiệp khá thấp. Nhưng trong
những năm gần đây đươc sự quan tâm của Đảng và Nhà nước tới công tác
phục hồi và phát triển rừng, diện tích rừng và đất rừng của toàn xã đã tăng lên
đáng kể. Đặc biệt diện tích rừng trồng xen canh trong mơ hình Nông lâm hết
hợp ở xã đang tăng lên về cả diện tích và chất lượng. Cụ thể là mơ hình Nơng
lâm kết hợp “chè - rừng”, mơ hình NLKH “chè - rừng’’ được trồng khá phổ
biến trên địa bàn xã, để đánh giá được giá trị thực tế của một số lồi cây gỗ
trồng xen canh trong mơ hình Nơng lâm kết hợp “chè - rừng” tại xã Yên
Ninh, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên, đồng thời qua đó có thể lượng giá
giá trị mơi trường mà mơ hình mang lại, chủ yếu là lượng CO2, muốn làm
được công việc này thì cần phải xác định được trữ lượng CO2 có trong tích
lũy Carbon của các loại cây gỗ trong mơ hình. Nghiên cứu dựa trên các
phương pháp được thừa nhận và có độ tin cậy cao đã được áp dụng.
Xuất phát từ yêu cầu đó, được sự đồng ý của nhà trường Đại học Nông
Lâm Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm khoa Lâm Nghiệp tôi tiến hành nghiên cứu đề
tài: “Nghiên cứu khả năng hấp thụ CO2 của một số lồi cây gỗ trồng xen trong
mơ hình NLKH (chè – rừng) tại xã Yên Ninh, huyện Phú Lương, tỉnh Thái
Nguyên”.


4

1.2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu khả năng hấp thụ CO2 của một số lồi cây gỗ trồng xen
trong mơ hình NLKH tại xã Yên Ninh, nhằm phát triển và thiêt lập được các
mơ hình NLKH xen cây gỗ và đồng thời bổ xung những cơ sở khoa học cho
việc kiểm kê trong thu phí dịch vụ mơi trường rừng.

1.3. Mục tiêu nghiên cứu
1.3.1. Mục tiêu về lý luận
- Góp phần xây dựng luận cứ khoa học cho việc định lượng giá trị môi
trường của rừng trong hệ thống nông lâm kết hợp tại xã Yên Ninh, huyện Phú
Lương, tỉnh Thái Nguyên nói riêng và định giá rừng Việt Nam nói chung.
1.3.2. Mục tiêu về thực tiễn
- Xác định được lượng CO2 hấp thụ ở một số loài cây gỗ trồng xen
trong mơ hình Nơng lâm kết hợp tại xã Yên Ninh, huyện Phú Lương, tỉnh
Thái Nguyên.
- Đề xuất được các phương pháp xác định lượng CO2 hấp thụ ở một số
lồi cây gỗ trồng xen trong mơ hình NLKH tại khu vực nghiên cứu và ước
tính giá trị kinh tế môi trường thông qua lượng CO2 hấp thụ.
1.4. Ý nghĩa đề tài
1.4.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu
Qua quá trình thực hiện đề tài, sinh viên sẽ được thực hành việc nghiên
cứu khoa học, biết phân bổ thời gian hợp lý để đạt được kết quả cao trong quá
trình làm việc, động thời là cơ sở để củng cố những kiến thức đã học trong
nhà trường vào hoạt động thực tiễn.
1.4.2. Ý nghĩa thực tiễn sản xuất
Đề tài góp phần xác định được khả năng hấp thụ CO2 của một số lồi
cây gỗ trồng xen trong mơ hình NLKH “chè – rừng”, bên cạnh đó, việc xây
dựng được mối tương quan giữa hấp thụ CO2 với các nhân tố điều tra sẽ giúp
ích cho các q trình nghiên cứu về sau.


5

Phần 2
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở khoa học của nghiên cứu

2.1.1. Công ước liên hợp quốc về biến đổi khí hậu
- Trong những năm gần đây, đặc biệt trong ngữ cảnh chính sách mơi
trường, biến đổi khí hậu thường đề cập tới sự thay đổi khí hậu hiện nay, được
gọi chung bằng hiện tượng nóng lên tồn cầu. Ngun nhân chính làm biến
đổi khí hậu Trái Đất là do sự gia tăng các hoạt động tạo ra các chất thải khí
nhà kính, các hoạt động khai thác quá mức…đã và đang đe dọa nghiêm trọng
đến hệ thống khí hậu trái đất. Để bảo vệ hệ thống khí hậu trái đất, cộng đồng
quốc tế đã có những nỗ lực nhằm ngăn chặn và giảm thiểu biến đổi khí hậu.
- Cơng ước chung về biến đổi khí hậu của Liên Hợp Quốc (UNFCCC)
đã được ký tại Rio de Janeiro - Brazil năm 1992. Cho đến nay đã có 194 nước
thành viên phê chuẩn công ước này, nhằm ngăn chặn và giảm thiểu khí nhà
kính (KNK) trong khí quyển ở mức có thể và hạn chế tất cả những hậu quả
nghiêm trọng của biến đổi khí hậu.
- Đến năm 1997 để đưa công ước đi vào hoạt động, nghị định thư
Kyoto đã được công bố và đưa ra thảo luận, và được coi là “bước cam kết đầu
tiên” với sự cam kết có tính pháp lý của 39 nước phát triển nhằm cắt giảm
mức phát thải KNK của họ tối thiểu là 5,2% trong giai đoạn 2008 - 2012 so
với mức năm 1990.
2.1.2. Cơ chế phát triển sạch (CDM) và thị trường Carbon
2.1.2.1. Cơ chế phát triển sạch (CDM)
CDM - Cơ chế phát triển sạch là một trong ba cơ chế được quy định
trong điều 12 của nghị định thư Kyoto. Đối với các nước đang phát triển trong
đó có cả Việt Nam cơ chế này đóng vai trị vơ cùng quan trọng, nó cho phép
chính phủ hoặc tổ chức cá nhân ở các nước đang phát triển thực hiện dự án


6

giảm thải khí nhà kính để nhận đươc “chứng chỉ giảm phát thải”, viết tắt là
CERs. Nhằm hấp thụ CO2 từ khí quyển và làm giảm lượng phát thải KNK. Có

2 phương thức CDM, đó là CDM thơng thường (CDM năng lượng) và CDM
dùng cho hấp thụ KNK bằng các bể hấp thụ (AR-CDM hay Trồng rừng/ Tái
trồng rừng theo CDM).
2.1.2.2. Thị trường Carbon
Tại hội nghị thượng đỉnh về môi trường và phát triển tổ chức tại Rio de
Janeiro - Brazil năm 1992, Công ước khung của Liên hợp quốc về biến đổi
khí hậu đã được 155 quốc gia ký kết. Nhằm giảm thiểu những tác động tiêu
cực của biến đổi khí hậu đã và đang ảnh hưởng ngày càng nghiêm trọng đến
hệ thống khí hậu tồn cầu do sự phát triển của kinh tế - xã hội và những hoạt
động của con người vào tự nhiên ngày càng gia tăng (UNFCCC).
Đứng trước những hiểm họa và thách thức lớn đối với toàn nhân loại,
UNFCCC lần thứ 3 được tổ chức với các bên tham gia tại Kyoto, Nhật Bản
vào tháng 12 năm 1997, tại đây nghị định thư Kyoto đã được thông qua
đồng thời nghị định thư đã thiết lập được một khung pháp lý riêng mang tính
tồn cầu có thể gọi đó là “bước cam kết đầu tiên” nhằm giảm thiểu và quản
lý nồng độ khí nhà kính, với việc đưa ra thời gian thực hiện cho các nước
phát triển và mục tiêu giảm 6 loại khí nhà kính CO2 (Dioxit carbon), CH4
(Metan) N2O (Oxit nitơ), HFCS (Hydrofluo carbon), PFCS (Perfluoro
carbon), SF6 (Sunfua hexafluorit). Mục tiêu cuối cùng của UNFCCC là ổn
định nồng độ KNK trong khí quyển ở mức có thể ngăn ngừa được sự can
thiệp nguy hiểm của con người đối với hệ thống khí hậu. Nghị định thư
Kyoto đã đưa ra 3 cơ chế mềm dẻo cho các nước phát triển thực hiện cam
kết nhằm giúp các bên tham gia bị ràng buộc bởi các cam kết có tính pháp lý
nhằm cắt giảm mức phát thải KNK ra khỏi phạm vi địa lý của quốc gia
mình với chi phí chấp nhận được.


7

3 cơ chế đó là: Cơ chế đồng thực hiện (JI); Cơ chế buôn bán quyền phát

thải (IET); Cơ chế phát triển sạch (CDM).
Như vậy CDM và nghị định thư Kyoto đã mang lại nhiều tiềm năng lớn
cho các nước đang phát triển. Việc tham gia vào quá trình CDM sẽ mở ra các
cơ hội tốt cho việc giảm nhẹ vấn đề môi trường cũng như phát triển kinh tế,
tiếp nhận đầu tư từ các nước phát triển để thực hiện các dự án lớn về trồng
rừng, phục hồi rừng, quản lý bảo vệ rừng tự nhiên, hạn chế tình trạng chuyển
đổi mục đích sử dụng đất lâm nghiệp sang mục đích sử dụng khác, thúc đẩy
sản xuất nơng nghiệp theo hướng nông lâm kết hợp, thực hiện chuyển giao
công nghệ góp phần tạo cơng ăn việc làm, cải thiện thu nhập và phát triển
kinh tế nông thôn.
Tại hội nghị đa dạng sinh học (CBD 2000) nhiều nguyên tắc tiếp cận
hệ sinh thái đã được tán thành, qua đó đã xác định CDM là nhân tố làm cho
sự quan tâm của xã hội đến hệ sinh thái đã tăng lên. Việc tiếp cận này đã nhận
ra rằng công đồng địa phương là một phần không thể thiếu đươc trong hệ sinh
thái rừng và cần phải tôn trọng quyền và những mối quan hệ của họ. Nó giúp
cho người dân địa phương có nhiều cơ hội và thuận lợi hơn trong thị trường
mới về nhu cầu gỗ và lâm sản ngoài gỗ ở các quốc gia đang phát triển được
chứng nhận dịch vụ gỗ khơng có Carbon (Scheer, 2002).
Tháng 8 năm 2001 thị trường mua bán về chỉ tiêu phát thải khí nhà
kính đã được khai trương tại London. Tại thị trường này sẽ có 6 loại khí nhà
kính sẽ được giao dịch trong đó quan trọng nhất là khí Carbon dioxit (CO2).
Đơn vị các loại hàng hóa khí thải nhà kính trên thị trường được tính theo tấn
CO2 và lượng quy đổi các loại khí khác. Hiện tại trong các dịch vụ mơi trường
mà cộng đồng vùng cao có thể được chi trả từ giá trị thương mại Carbon đó là
khả năng hấp thụ Carbon của rừng, bảo vệ vùng đầu nguồn và bảo tồn đa
dạnh sinh học, thì trong đó chi trả cho thị trường Carbon là cao hơn cả và có


8


thể nói “rừng Carbon” là một đóng góp quan trọng trong cơng tác xóa đói
giảm nghèo. Tuy nhiên việc chi trả dịch vụ môi trường rừng vẫn đang được
tranh luận, nhiều nhóm nghiên cứu mơi trường cho rằng đó chính là kẽ hở cho
phép các nước công nghiệp tiếp tục gây ơ nhiễm thay vì tiến hành các giải
pháp tốn kém để quản lý mức độ ô nhiễm của họ (RUPES).
Từ thực tế đó khái niệm “rừng Carbon (Carbon Forestry)” đã được hình
thành, đó là các khu rừng đươc xác định với mục tiêu lưu chữ và điều hịa
khí Carbon phát thải từ công nghiệp. Rừng Carbon là khái niệm thường gắn
với các chương trình dự án nhằm cải thiện đời sống cho người dân sống trong
và gần rừng, những người trực tiếp bảo vệ rừng. Họ những người trực tiếp
bảo vệ và chịu ảnh hưởng của sự biến đổi khí hậu tồn cầu, do đó cần có
những chính sách chi trả và đền bù thích hợp làm được như vậy thì tinh thần
và trách nhiệm của người dân sống trong và gần rừng sẽ tăng lên góp phần
bảo vệ mơi trường khí hậu trong tương lai. Nói tóm lại, để các chương trình
dự án nhằm tích lũy Carbon dựa vào cộng đồng đạt được kết quả cao thì cần
có một cơ chế cụ thể gắn với sinh kế của người dân sống trong và gần rừng.
2.2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu khả năng hấp thụ CO2
2.2.1. Những cứu trên thế giới
Cùng với sự phát triển của kinh tế - xã hội, những hoạt động của con
người ngày càng gia tăng đã và đang dẫn đến những tác động tiêu cực đối với
hệ thống khí hậu tồn cầu. Suất phát từ thực tế đó đã có nhiều cơng trình và
dự án nghiên cứu về các loại khí nhà kính trong đó loại khí nhà kính được
quan tâm nhất là CO2 (Carbon dioxit). Tính đến năm 2004 đã có 16 dự án về
hấp thụ Carbon qua việc trồng mới và tái trồng rừng được thực hiện, trong đó
châu Mỹ - Latinh có 4 dự án, châu Phi có 7 dự án, châu Á có 5 dự án và 1 dự
án liên quốc gia được thực hiện tại các nước Ấn Độ, Brazil, Jordan và Kenya
(FAO, 2004) [14].


9


Theo Noordwijk (2000), ở Indonexia, khả năng tích lũy Carbon ở các
hệ thống nông lâm kết hợp và thâm canh lâu năm và rừng thứ sinh trung bình
là 2,5 tấn/ha/năm và có sự biến động rât lớn trong các điều kiện khác nhau từ
0,5 -12,5 tấn/ha/năm. Như vậy, quá trình tích lũy Carbon cũng chính là q
trình sinh trưởng của cây.
Tại Mexico một dự án đang được thực hiện, mục tiêu của dự án là cung
cấp 18.000 tấn CO2/năm với giá 2,7 USD/tấn CO2, dự án đã lôi cuốn trên 400
thành viên thuộc trên 33 cộng đồng của 4 nhóm dân tộc thiểu số tham gia với
nhiều hệ thống nông-lâm kết hợp khác nhau. Kết quả của dự án đã làm tăng
lượng Carbon tích luỹ, tăng cường năng lực cộng đồng, khuyến khích phát
triển các hệ thống sản xuất nơng nghiệp bền vững và góp phần bảo tồn đa
dạng sinh học (Phạm Xuân Hoàn, 2005) [3].
Tại Ấn Độ, một dự án nâng cao hấp thụ Carbon đang được thực hiện
trong thời gian 50 năm, theo tính tốn, khi kết thúc dự án có thể cố định được
từ 0,4 - 0,6 Mt C, trong đó sau 8 năm, mỗi ha có thể cố định được 25,44 tấn,
sau 12 năm có thể cố định được 41,2 tấn và sau 50 năm có thể cố định được
58,8 tấn (tương đương khoảng 3 tấn Carbon/ha). Một dự án khác nhằm giảm
những thiệt hại do nóng lên tồn cầu và giảm tỷ lệ đói nghèo của người dân
trong vùng được thực hiện tại Tây Phi thông qua việc tăng cường khả năng
hấp thụ Carbon của trảng cỏ Savannah (FAO, 2004). Nhìn chung, mục tiêu
của các dự án về khả năng hấp thụ Carbon biến động rất lớn, từ 7 tấn/ha trong
dự án tại vườn quốc gia Noel Kempf Mercado ở Bolivia đến 129 tấn/ha trong
dự án thực hiện tại vùng Andean ở Ecuador (FAO, 2004) [14].
Nghiên cứu lượng Carbon lưu trữ trong rừng trồng nguyên liệu giấy,
Romain Pirard (2005) đã tính lượng Carbon lưu trữ dựa trên tổng sinh khối tươi
trên mặt đất, thông qua lượng sinh khối khơ (khơng cịn độ ẩm) bằng cách lấy
tổng sinh khối tươi nhân với hệ số 0,49, sau đó nhân sinh khối khơ với hệ số
0,5 để xác định lượng Carbon lưu trữ trong cây (Romain Pirard) [18].



10

Như vậy có thể thấy, giá trị của rừng là rất to lớn mà đặc biệt là giá trị
môi trường và dịch vụ môi trường của rừng. Với tầm quan trọng này nhiều tổ
chức, quốc gia đã hình thành các cơ chế khác nhau nhằm quản lý dịch vụ môi
trường rừng trên quan điểm coi dịch vụ môi trường là một loại hàng hoá. Một
số quốc gia đã tiến hành nghiên cứu và xây dựng cơ chế chi trả cho dịch vụ
môi trường - PES (Payment for Environment Services - PES) nhằm quản lý
bền vững các dịch vụ môi trường rừng. Theo đó, các khái niệm và thuật ngữ
được thừa nhận để chỉ sự thương mại các dịch vụ môi trường như: chi trả
(Payments), đền đáp (Reward), thị trường (Market), Bồi thường (Compensation)
(Sven Wunder, 2005). Đây được coi là những xu hướng mới nhằm quản lý
dịch vụ môi trường rừng và hướng tới phát triển bền vững.
Chương trình lâm nghiệp tư nhân tại Costa Rica đã khuyến khích các
chủ đất lựa chọn phương thức sử dụng đất gắn liền với lâm nghiệp thông qua
việc cung cấp cho các dịch vụ cố định Carbon. Với chương trình này, đợt đầu
tiên các chủ đất đã bán được 200.000 tấn Carbon với giá 2 triệu USD cho Na
Uy (Saytyanarayana M (2007) [15].
Thị trường về dịch vụ môi trường của rừng trên phạm vi tồn cầu đã được
xem xét và đánh giá. Theo đó rừng có tác dụng cung cấp các dịch vụ mơi trường
gồm: Bảo tồn đa dạng sinh học, hấp thụ Carbon, bảo vệ đầu nguồn, vẻ đẹp cảnh
quan, vv. Nghiên cứu đã xác định cơ cấu giá trị cho các loại dịch vụ môi trường
của rừng là: Hấp thụ Carbon chiếm 27%; Bảo tồn đa dạng sinh học chiếm 25%;
Bảo vệ đầu nguồn chiếm 21%; Vẻ đẹp cảnh quan chiếm 17% và giá trị khác
chiếm 10% (Natasha Land-Mill & Ina T. Porras, 2002) [17].
Theo một cơng trình nghiên cứu được thực hiện tương đối tồn diện và
có hệ thống của Ilic (2000) và Mc Kenzie (2001) về lượng Carbon tích lũy của
rừng. Theo Mc kenzie (2001), Carbon trong hệ sinh thái rừng thường tập trung
ở bốn bộ phận chính: thảm thực vật còn sống trên mặt đất, vật rơi rụng, rễ cây



11

và đất rừng. Việc xác định khối lượng Carbon trong rừng thường được thực
hiện thông qua xác định sinh khối rừng và xác định tích lũy Carbon rừng (Mc
Kenzie, 2001) [16].
2.2.2. Những nghiên cứu trong nước
Việt Nam là một trong những quốc gia có tiếm năng vế khả năng thực
hiện việc giảm khí phát thải nhưng trên thực tế lại thiếu các thông tin cũng
như cơ sở khoa học, phương pháp tính tốn, dự báo lượng Carbon hấp thụ bởi
thảm phủ của quốc gia làm cơ sở tham gia thị trường Carbon toàn cầu. Tuy
nhiên, những năm gần đây, Việt Nam đã có những nỗ lực nghiên cứu về sinh
khối, khả năng hấp thụ CO2 và các hoạt động liên quan đến biến đổi khí hậu
tuy chưa đa dạng và đầy đủ nhưng có ý nghĩa quan trọng cho việc nghiên cứu
sau này, trong những nghiên cứu đó có thể kể đến một số nghiên cứu sau:
- Theo nghiên cứu của tác giả Lê Hồng Phúc, 1996 [6], khi nghiên cứu
về sinh khối của Thơng ba lá thì sinh khối rẽ chiếm 15%, sinh khối thân
chiếm 57%, sinh khối cành chiếm 17%, lá chiếm 9%; sinh khối gỗ của rừng
trồng đạt 74,4% trọng lượng cây chứng tỏ đây là loài thích hợp cho sản xuất
bột giấy, sinh khối vật rơi rụng khoảng 3,9 tấn khơ/ha.
- Hồng Xn Tý (2004) [12], nếu tăng trưởng rừng đạt 15 m3/ha/ năm,
tổng sinh khối tươi và chất hữu cơ của rừng sẽ đạt được xấp xỉ 10 tấn/ha/năm
tương đương 15 tấn CO2/ha/năm.
- Ngơ Đình Quế và cs (2005) [7], tuỳ thuộc vào năng suất lâm phần ở
các tuổi nhất định mà khả năng hấp thụ CO2 của các lâm phần có sự khác
nhau. Để tích luỹ khoảng 100 tấn CO2/ha, Thơng mã vĩ và Thông 3 lá ở tuổi
10, Keo lai 4 - 5 tuổi, Keo tai tượng 5 - 6 tuổi và Bạch đàn uro ở tuổi 4 - 5,
Thông nhựa phải đến tuổi 16 - 17, Thông 3 lá ở tuổi 10 và Thơng mã vĩ. Tác
giả đã lập phương trình tương quan hồi quy tuyến tính giữa lượng CO2 hấp

thụ hàng năm với năng suất gỗ và năng suất sinh học, từ đó tính ra được khả
năng hấp thụ CO2 thực tế ở nước ta đối với 5 loài cây trên. Cũng theo Ngô


12

Đình Quế (2005), với tổng diện tích 123,95 ha khi trồng Keo lai 3 tuổi, Quế
17 tuổi, Thông 3 lá 15 tuổi, Keo lá tràm 12 tuổi thì sau khi trừ đi tổng lượng C
của đường cơ sở, lượng C thực tế thu được qua việc trồng rừng CDM là
7.553,6 tấn C hoặc 27.721,9 tấn CO2.
- Nghiên cứu của Nguyễn Duy Kiên (2007) [5], khi nghiên cứu khả
năng hấp thụ CO2 rừng trồng Keo tai tượng (Acacia mangium) tại Tuyên
Quang đã cho thấy sinh khối tươi trong các bộ phận lâm phần Keo tai tượng
có tỷ lệ khá ổn định, sinh khối tươi tầng cây gỗ chiếm tỷ trọng lớn nhất từ 7579%; sinh khối tầng cây dưới tán chiếm tỷ trọng 17- 20 %; sinh khối vật rơi
rụng chiếm tỷ trọng 4-5%.
- Võ Đại Hải và cs (2009) [2], trong đề tài nghiên cứu “Nghiên cứu khả
năng hấp thụ và giá trị thương mại carbon của một số dạng rừng trồng chủ
yếu ở Việt Nam” đã tiến hành nghiên cứu năng suất sinh khối của một số loài
cây trồng rừng như: Mỡ, Thông đuôi ngựa, Thông nhựa, Keo lai, Keo lá
tràm,… Kết quả đã đánh giá được cấu trúc sinh khối cây cá thể và cấu trúc
sinh khối lâm phần rừng trồng, tìm hiểu rõ được mối quan hệ giữa sinh khối
cây cá thể và lâm phần với các nhân tố điều tra,… Góp phần quan trọng trong
nghiên cứu sinh khối rừng trồng và nghiên cứu khả năng hấp thụ Carbon của
một số loài cây trồng rừng sản xuất chủ yếu ở nước ta hiện nay.
- Theo nghiên cứu của Bảo Huy và cs, trong thực tế cây Bời lời đỏ
trong chu kỳ 2, 3, được kinh doanh bằng chồi ; nông dân thường để lại số chồi
trên một gốc rất khác nhau, điều này sẽ ảnh hưởng đến năng suất, sinh khối và
lượng Carbon tích lũy trong mơ hình. Với kiểu mơ hình tốn trên, có thể suy
ra được số chồi trên một gốc bời lời tối ưu cần giữ lại trong chu kỳ 2 và 3 để
cho sinh khối, lượng Carbon cao nhất. Kết quả cho thấy số chồi bình quân từ

2.5 - 2.7/gốc sẽ cho sinh khối và lượng Carbon tích lũy trong cây bời lời cao
nhất trong mơ hình. Dự báo sinh khối và lượng CO2 hấp thụ của cây bời lời
tối ưu trên ha của mơ hình NLKH bời lời đỏ - sắn, với số chồi tối ưu là 2


13

chồi/gốc và mật độ bình quân là 1.300 gốc bời lời/ha. Kết quả cho thấy bời
lời đỏ trong mơ hình NLKH bời lời đỏ - sắn có khả năng hấp thụ tối ưu từ 3 84 tấn CO2/ha tùy theo tuổi của mơ hình (Bảo Huy và cs, 2009) [4]
- Đặng Thịnh Triều (2010) [13], trong đề tài nghiên cứu “Nghiên cứu
khả năng cố định Carbon của rừng trồng Thông mã vĩ (Pinus massoniana
Lambert) và Thông nhựa (Pinus merkusii Jungh et. de Vriese) làm cơ sở xác
định giá trị môi trường rừng theo cơ chế phát triển sạch ở Việt Nam” đã xác
định được khả năng hấp thụ Carbon ở cấp tuổi 6 của lâm phần Thông mã vĩ
khoảng từ 115,21 - 178,68 tấn/ha, của lâm phần Thông nhựa khoảng 117,05
- 135,54 tấn/ha tùy thuộc vào cấp đất, đồng thời tác giả cũng đã xây dựng
được bảng tra khả năng hấp thụ Carbon của cây cá thể cũng như lâm phần
Thông mã vĩ và Thông nhựa chung và riêng cho từng cấp đất, xác định được
giá trị thương mại Carbon của rừng trồng Thông nhựa và Thông mã vĩ theo
từng cấp đất.
- Duơng Viết Tình và Nguyễn Thái Dũng (2012) [11], trong đề tài:
“Nghiên cứu khả năng cố định CO2 của một số trạng thái rừng của vuờn quốc
gia tại huyện Nam Đông, tỉnh Thừa Thiên Huế”. Đã xác định lượng hấp thụ
CO2 của cây gỗ ở trạng thái rừng IIB là 87,42 tấn/ha chỉ đạt 33% so với trạng
thái IIIA3 là 264 tấn/ha. Lượng hấp thụ CO2 của các loài cây dưới tán rừng
trạng thái IIB là 15,75 tấn/ha bằng 57,86% so với lượng hấp thụ CO2 rừng
IIIA3 là 27,22 tấn/ha. Lượng giá trị kinh tế hấp thụ CO2 các trạng thái rừng
IIIA3 là 4.892,54 USD/ha tương đương 97,85 triệu đồng/ha và trạng thái IIB
là 1.733,19 USD/ha tương đương 34,6 triệu đồng/ha, đây là một trong những
cơ sở khoa học cho việc chi trả khoán quản lý bảo vệ rừng đặc dụng.

-

Nguyễn Thanh Tiến (2012) [10], trong luận án tiến sĩ đã nghiên cứu

khả năng hấp thu CO2 của rừng phục hồi IIB tại Thái Nguyên đã chỉ ra:
Lượng CO2 hấp thụ trong tầng cây gỗ, tầng tầng cây dưới tán, vật rơi rụng và


14

trong đất rừng. Tổng lượng CO2 hấp thụ trong lâm phần rừng IIB là rất lớn,
biến động từ 383,68 - 505,87 tấn CO2/ha, trung bình 460,69 tấn CO2/ha, trong
đó lượng CO2 hấp thụ tập trung chủ yếu ở tầng đất dưới tán rừng là 322,83
tấn/ha, tiếp đến là tầng cây gỗ 106,91 tấn/ha, tầng cây dưới tán 15,6 tấn/ha và
vật rơi rụng là 15,34 tấn/ha. Tổng lượng CO2 hấp thụ trong lâm phần rừng IIB
ở các huyện khác nhau cũng có sự khác biệt, đạt lớn nhất ở huyện Võ Nhai
đạt 485,0 tấn/ha tiếp đến là huyện Định Hóa đạt 446,335 tấn/ha và thấp nhất
là huyện Đại Từ đạt 450,809 tấn/ha.
- Vũ Tấn Phương (2009) đã có những nghiên cứu tổng hợp về giá trị
của rừng tự nhiên trên phạm toàn quốc với các trạng thái (1) rừng giàu, (2)
rừng trung bình, (3) rừng nghèo và (4) rừng phục hồi, lần lượt các giá trị
tích lũy carbon (tấn C/ha) nằm trong khoảng: (1) 123,77 - 206,23; (2)
100,10 - 155,49; (3) 84,61 - 123,88; (4) 66,05 - 106,27. Ngơ Đình Quế
(2008) có những nghiên cứu xác định lượng các bon tích lũy trong các
trạng thái cỏ và cây bụi tại Thừa Thiên Huế, giá trị lần lượt đạt: 7,60 -25,99
(tấn C/ha); 14,97 (tấn C/ha). Trần Bình Đà và Lê Quốc Doanh (2009) sử
dụng phương pháp đánh giá nhanh tích lũy carbon. Đối tượng là các
phương thức nông lâm kết hợp tại vùng đệm vườn quốc gia Tam Đảo, khả
năng tích lũy Carbon tại các phương thức Vải + Bạch đàn; Vải + Keo tai
tượng và Vải + Thông lần lượt đạt 16,07 tấn/ha; 21,84 tấn/ha và 20,81

tấn/ha. Đỗ Hoàng Chung và cộng sự (2010) đã đánh giá nhanh lượng
Carbon tích lũy trên mặt đất của một số trạng thái thảm thực vật tại Thái
Nguyên, kết quả cho thấy: Trạng thái thảm cỏ, trảng cây bụi và cây bụi xen
cây gỗ tái sinh lượng Carbon tích lũy đạt 1,78 - 13,67 tấnC/ha; Rừng trồng
đạt 13,52 - 53,25 tấnC/ha; Rừng phục hồi tự nhiên đạt 19,08 - 35,27
tấnC/ha (Đỗ Hoàng Chung, 2012) [1].


15

2.2.3. Nhận xét chung
Điểm qua các cơng trình nghiên cứu trên thế giới và trong nước về các
vấn đề có liên quan có thể rút ra một số nhận xét sau đây:
+ Các cơng trình nghiên khả năng hấp thụ Carbon của thực vật được
thế giới quan tâm nghiên cứu từ rất sớm và đã đạt được nhiều thành công nổi
bật như: Xác định được khả năng hấp thụ CO2 cho nhiều loại rừng khác nhau,
xây dựng được cơ sở khoa học cũng như thực tiễn trong việc nghiên cứu hấp
thụ CO2 của rừng, xây dựng được nhiều phương pháp tiên tiến trong nghiên
cứu khả năng hấp thụ CO2.
+ Đối với Việt Nam, vấn đề nghiên cứu khả năng hấp thụ CO2 của rừng
được nghiên cứu khá muộn so với thế giới, tuy nhiên đây là lĩnh vực đã được
sự quan tâm rất lớn của toàn xã hội và bước đầu cũng đã đạt được những kết
quả đáng khích lệ, đặc biệt là đối với một số loài cây trồng rừng phổ biến ở
nước ta như: Thông nhựa, Thông đuôi ngựa, Mỡ, Bạch đàn, Keo lai, Keo lá
tràm… Góp phần quan trọng trong việc định lượng giá trị môi trường rừng ở
nước ta. Tuy nhiên, hầu hết các cơng trình nghiên cứu khả năng hấp thụ CO2
ở nước ta mới chỉ tập trung chủ yếu vào nghiên cứu cho đối tượng là rừng
trồng, đối tượng cây gỗ trồng xen trong mơ hình NLKH vẫn chưa được quan
tâm nghiên cứu đúng mức. Thơng qua các cơng trình nghiên cứu của các tác
giả trong và ngoài nước, đã tham khảo, kế thừa có chọn lọc các phương pháp

của các tác giả như: Võ Đại Hải, Bảo Huy, Vũ Tấn Phương, Ngơ Đình Quế,
Nguyễn Thanh Tiến…
+ Nghiên cứu hấp thụ Carbon trong rừng trồng đã được tiến hành trong
vài năm qua, tập trung cho các lồi cây trồng rừng thuần lồi chính ở Việt
Nam, trong khi đó mơ hình NLKH, một kiểu sử dụng đất bền vững hơn về
môi trường chưa được nghiên cứu lượng Carbon hấp thụ để chỉ ra ý nghĩa về
môi trường của phương thức này.


16

+ Vấn đề chi trả dịch vụ môi trường trong hấp thụ CO2 của rừng
trồng đã được đưa vào chương trình CDM, và để giảm thiểu mất rừng tự
nhiên, việc chi trả để giảm phát thải từ suy thoái và mất rừng tự nhiên
trong chương trình REDD cũng đang được xúc tiến. Trong khi đó mơ hình
NLKH, một phương thức hài hịa giữa lợi ích kinh tế sử dụng đất của
nơng dân với lợi ích mơi trường, thì chưa được đề cập để lượng hóa giá trị
hấp thụ CO2 của nó.
Vì vậy các vấn đề liên quan cần được nghiên cứu hoàn thiện là:
+ Phương pháp nghiên cứu ước lượng sinh khối, lượng Carbon tích lũy
trong hệ thống mơ hình NLKH.
+ Lượng hóa được giá trị dịch vụ hấp thụ CO2 của các mơ hình Nơng
lâm kết hợp và thúc đẩy một cơ chế chi trả nhằm nâng cao nhận thức và trách
nhiệm của cộng đồng trong quản lý sử dụng đất một cách bền vững và có hiệu
quả nhiều mặt.
- Góp phần vào cơng tác nghiên cứu khả năng hấp thụ CO2 và lưu
giữ Carbon của mơ hình NLKH “chè - rừng” nhằm cung cấp các cơ sở dữ
liệu, thơng tin về đóng góp của mơ hình trong giảm khí gây hiệu ứng nhà
kính, tạo cơ sở cho tính tốn chi trả phí dịch vụ mơi trường cho phương
thức nông NLKH, đồng thời phổ biến và nhân rộng mô hình chúng tơi

tiến hành nghiên cứu bổ xung về khả năng hấp thụ CO2 của một số loài
cây gỗ trồng xen trong mơ hình NLKH tại xã n Ninh, huyện Phú
Lương, tỉnh Thái Nguyên.
2.3. Tổng quan khu vực nghiên cứu
2.3.1. Điều kiện tự nhiên
Yên Ninh là một xã cực bắc của huyện Phú Lương, tỉnh Thái Ngun.
Xã có vị trí cách trung tâm huyện lỵ 20 km với đường QL3, điểm đâu là xã
Yên Đổ cuối là huyện Chợ Mới tỉnh Bắc Kạn, do vậy là cửa ngõ phía bắc


×