Tải bản đầy đủ (.pdf) (62 trang)

Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại xã Yên Ninh, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2010 - 2013.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (806.96 KB, 62 trang )


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM




HÀ ĐÌNH LONG

Tên đề tài:

ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG
ĐẤT TẠI XÃ YÊN NINH, HUYỆN PHÚ LƯƠNG, TỈNH THÁI NGUYÊN
GIAI ĐOẠN 2010 - 2013



KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC



Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Địa chính Môi trường
Khoa : Quản lý Tài nguyên
Khoá học : 2010 – 2014
Giảng viên hướng dẫn: ThS. NGUYỄN HỮU CHIẾN
Khoa Quản lý Tài nguyên – Trường Đại học Nông Lâm







THÁI NGUYÊN - 2014
LỜI CẢM ƠN

Sau một thời gian học tập và nghiên cứu tại trường, được sự quan tâm
của Ban chủ nhiệm khoa Quản lý Tài nguyên - Trường Đại học Nông Lâm
Thái Nguyên, dưới sự hướng dẫn tận tình của Thầy giáo - Th.S. Hoàng Hữu
Chiến, em đã tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá công tác cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất tại xã Yên Ninh, huyện Phú Lương, tỉnh
Thái Nguyên giai đoạn 2010 - 2013”.

Đến nay em đã hoàn thành đề tài. Qua đây em xin bày tỏ lòng biết ơn
đến các thầy cô giáo trong Ban chủ nhiệm khoa Quản lý tài nguyên, thầy giáo
Th.S Hoàng Hữu Chiến đã trực tiếp hướng dẫn em hoàn thành khóa luận này.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn tới UBND xã Yên Ninh - huyện Phú
Lương - tỉnh Thái Nguyên đã tạo điều kiện và giúp đỡ em trong suốt quá trình
thực tập.
Em xin trân thành cảm ơn gia đình, bạn bè đã giúp đỡ trong suốt thời
gian qua
.

Thái Nguyên, tháng 05 năm 2014
Sinh viên

Hà Đình Long
DANH MỤC CÁC BẢNG TRONG KHÓA LUẬN
Trang
Bảng 4.1. Tình hình phân bố dân cư xã Yên Ninh 25
Bảng 4.2: Hiện trạng giao thông liên xóm xã Yên Ninh 28

Bảng 4.3: Hiện trạng giao thông nội đồng 29
Bảng 4.4. Hiện trạng sử dụng đất của xã Yên Ninh 34
Bảng 4.5: Trình tự cấp giấy chứng nhận đối với hộ gia đình cá nhân 37
Bảng 4.6. Kết quả cấp giấy CNQSD đất nông nghiệp của xã Yên Ninh năm
2010 theo đơn vị hành chính 41
Bảng 4.7. Kết quả cấp giấy CNQSD đất nông nghiệp của xã Yên Ninh năm
2011 theo đơn vị hành chính 42
Bảng 4.8. Kết quả cấp giấy CNQSD đất nông nghiệp của xã Yên Ninh năm
2012 theo đơn vị hành chính 43
Bảng 4.9. Kết quả cấp giấy CNQSD đất nông nghiệp của xã Yên Ninh năm
2013 theo đơn vị hành chính 44
Bảng 4.10. Kết quả cấp GCNQSD đất ở của xã Yên Ninh 47
giai đoạn 2010 - 2013 47














DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

GCNQSD Giấy chứng nhận quyền sử dụng

UBND Uỷ ban nhân dân
NĐ - CP Nghị định chính phủ
QĐ Quyết định
BTNMT Bộ tài nguyên môi trường
TN và MT Tài nguyên và Môi trường
BNV Bộ nội vụ
CT - TTg Chỉ thị thủ tướng
TCĐC Tổng cục địa chính
ĐKĐĐ Đăng ký đất đai
TT Thông tư
VPĐKQSDĐ

Văn phòng đăng kí quyền sử dụng đất
ĐKTK Đăng kí thống kê





MỤC LỤC
Trang
PHẦN 1. MỞ ĐẦU 1

1.1. Tính cấp thiết của đề tài 1

1.2. Mục đích của đề tài 2

1.3. Yêu cầu của đề tài 2

1.4. Ý nghĩa của đề tài 2


PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3

2.1. Cơ sở khoa học và pháp lý của công tác đăng ký đất đai cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất 3

2.1.1. Cơ sở khoa học của công tác đăng ký đất đai cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất 3

2.1.2. Căn cứ pháp lý của đề tài 5

2.2. Mục đích, yêu cầu đối tượng và các trường hợp được cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất 10

2.2.1. Mục đích 10

2.2.2. Yêu cầu 10

2.2.3. Nguyên tắc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất 11

2.2.4. Trường hợp được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất 11

2.2.5. Thẩm quyền xét cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất 12

2.2.7. Nội dung quản lý Nhà nước về đất đai 13

2.3.2. Sơ lược tình hình thực hiện công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất ở tỉnh Thái Nguyên 16

PHẦN 3. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 20


3.1. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu 20

3.1.1. Đối tượng nghiên cứu 20

3.1.2. Phạm vi nghiên cứu 20

3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành nghiên cứu đề tài 20

3.2.1. Địa điểm nghiên cứu 20

3.2.2. Thời gian nghiên cứu 20

3.3. Nội dung nghiên cứu 20

3.4. Phương pháp nghiên cứu 20

3.4.1 Phương pháp thống kê, thu thập số liệu, tài liệu 20

3.4.2. Phương pháp phân tích và tổng hợp số liệu, tài liệu thu thập được 20

PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 21

4.1. Điều kiện tự nhiên 21

4.1.1. Vị trí địa lý 21

4.1.2. Địa hình 22

4.1.3. Khí hậu 22


4.1.4. Thuỷ văn 23

4.1.5. Các nguồn tài nguyên 23

4.2. Điều kiện kinh tế - xã hội 24

4.2.1. Dân số, lao động và việc làm 24

4.2.2. Giáo dục - y tế - văn hoá 25

4.2.3. Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng 26

4.2.4. Quốc phòng - an ninh 31

4.2.5. Thực trạng kinh tế - xã hội 31

4.3. Hiện trạng sử dụng đất của xã Yên Ninh 32

4.3.2. Hiện trạng sử dụng đất phi nông nghiệp 33

4.3.3. Hiện trạng đất chưa sử dụng 33

4.4. Sơ lược về cán bộ địa chính và tình hình công tác quản lý đất đai trên địa
bàn xã Yên Ninh 35

4.4.1. Lực lượng cán bộ địa chính 35

4.4.2. Sơ lược công tác quản lý đất đai trên địa bàn xã Yên Ninh 35


4.5. Đánh giá tình hình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của xã Yên
Ninh giai đoạn 2010 - 2013 38

4.5.1. Đánh giá tình hình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp
cho hộ gia đình, cá nhân của xã theo đơn vị hành chính trong giai đoạn 39

4.5.2. Đánh giá kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở xã Yên
Ninh giai đoạn 2010 - 2013 theo đơn vị hành chính 46

4.5.3. Các trường hợp vi phạm pháp luật trong cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất tại xã Yên Ninh giai đoạn 2010 - 2013 48

4.5.4. Nhận xét quy trình thực hiện công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất của xã giai đoạn 2010 - 2013 48

PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 53

5.1. Kết luận 53

5.2. Kiến nghị 53


1

PHẦN 1
MỞ ĐẦU

1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Lịch sử nhân loại đã chứng minh rằng nền tảng cho sự sống và mọi hoạt
động sản xuất của con người đều bắt nguồn từ đất đai. Đất đai là yếu tố cấu

thành nên lãnh thổ của mỗi quốc gia, là một tư liệu sản xuất đặc biệt, đất đai
cung cấp nguồn nước cho sự sống, cung cấp nguồn nguyên vật liệu và khoáng
sản, là không gian của sự sống đồng thời bảo tồn sự sống. Đất đai là địa bàn
phân bố dân cư, xây dựng các công trình văn hoá xã hội, an ninh quốc phòng.
Trải qua nhiều thế hệ, cha ông ta đã tốn nhiều công sức và xương máu
để tạo lập vốn đất đai như hiện nay. Để tiếp tục sự nghiệp khai thác và bảo vệ
toàn bộ quỹ đất tốt hơn có hiệu quả hơn, Đảng và nhà nước ta đã ban hành các
văn bản luật phục vụ cho công tác quản lý có hiệu quả.
Luật Đất Đai 1987, 1993, luật sửa đổi bổ sung năm 1998, 2001, Luật
Đất Đai 2003 cùng với các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Đất Đai đang
từng bước đi sâu vào thực tiễn.
Nhà nước giao trách nhiệm cho ngành Tài nguyên và Môi trường (TN
và MT) phối hợp cùng các cấp, ban ngành chính quyền địa phương thực hiện
hàng loạt các biện pháp như: Đo đạc, phân hạng, đánh giá đất đai, lập quy
hoạch, kế hoạch, sử dụng đất, lập hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất (CGCNQSD đất).
Hiện nay nhu cầu sử dụng đất đai ngày càng tăng do dân số tăng, kinh
tế phát triển đặc biệt là quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước đang
diễn ra mạnh mẽ mà đất đai thì có hạn về diện tích.
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có ý nghĩa hết sức quan trọng, và nó là
chứng thư pháp cao nhất xác định mối quan hệ hợp pháp giữa Nhà nước và chủ sử
dụng đất, để chủ sử dụng đất yên tâm sản xuất, đầu tư, khai thác tốt tiềm năng và
chấp hành tốt Luật Đất Đai, đồng thời Nhà nước cũng quản lý chặt chẽ được
nguồn tài nguyên đất đai của mình đến từng chủ sử dụng. Từ đó lập quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất hợp lý và hiệu quả.

2

Xuất phát từ thực tiễn đó, được sự nhất trí của ban chủ nhiệm khoa
Quản lí tài nguyên, dưới sự hướng dẫn trực tiếp của Thầy giáo – ThS. Hoàng

Hữu Chiến, em tiến hành thực hiện đề tài “Đánh giá công tác cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất tại xã Yên Ninh, huyện Phú Lương, tỉnh
Thái Nguyên giai đoạn 2010 - 2013”.
1.2. Mục đích của đề tài
- Đánh giá kết quả cấp GCNQSD đất trên địa bàn xã Yên Ninh, huyện
Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên.
- Xác định những thuận lợi, khó khăn trong công tác cấp GCNQSD đất
trên địa bàn xã Yên Ninh, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên.
- Đề xuất những giải pháp để khắc phục những tồn tại và nâng cao hiệu
quả công tác cấp GCNQSD đất tại địa phương.
1.3. Yêu cầu của đề tài
- Nắm vững và thực hiện những quy định trong Luật Đất Đai 2003, các
văn bản dưới luật về công tác cấp GCNQSD đất, các văn bản của ngành và
của tỉnh Thái Nguyên về công tác cấp GCNQSD đất.
- Các số liệu phản ánh trung thực, khách quan về tình trạng cấp GCNQSD
đất trên địa bàn xã Yên Ninh, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên.
- Các giải pháp đưa ra phải rõ ràng, có tính khả thi, phù hợp với thực
tiễn của địa phương và Pháp luật.
1.4. Ý nghĩa của đề tài
- Ý nghĩa trong học tập: Giúp sinh viên củng cố những kiến thức đã học
trong Nhà trường và bước đầu áp dụng vào thực tiễn phục vụ yêu cầu công
việc sau khi ra trường.
- Ý nghĩa thực tiễn: Đáp ứng được vấn đề cấp bách của xã Yên Ninh,
huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên trong công tác cấp GCNQSD đất, giúp
UBND xã Yên Ninh tăng cường công tác quản lý Nhà nước về đất đai.


3

PHẦN 2

TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1. Cơ sở khoa học và pháp lý của công tác đăng ký đất đai cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất
2.1.1. Cơ sở khoa học của công tác đăng ký đất đai cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất
2.1.1.1. Công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với quản lý Nhà
nước về đất đai
- Thời kỳ tháng 8/1945 – 1979: Sau Cách mạng tháng 8 năm 1945 đặc
biệt là sau cải cách ruộng đất năm 1957, Nhà nước đã tịch thu ruộng đất của
địa chủ chia cho dân nghèo. Đến năm 1960 hưởng ứng phong trào hợp tác hoá
sản xuất đại bộ phận nhân dân đã góp ruộng vào hợp tác xã làm cho hiện
trạng sử dụng đất có nhiều biến động. Thêm vào đó là điều kiện đất nước khó
khăn có nhiều hệ thống hồ sơ địa chính giai đoạn đó chưa được hoàn chỉnh
cũng như độ chính xác thấp do vậy không thể sử dụng được vào những năm
tiếp theo. Trước tình hình đó ngày 03/07/1958, Chính phủ đã ban hành Chỉ thị
số 344/TTg cho tái lập hệ thống Địa chính trong Bộ Tài chính.
- Ngày 09/11/1979, Chính phủ đã ban hành Nghị định 404-CP về việc
thành lập tổ chức quản lý ruộng đất trực thuộc Hội đồng Bộ trưởng thống nhất
quản lý Nhà nước đối với toàn bộ ruộng đất trên toàn bộ lãnh thổ.
- Thời kỳ từ năm 1980 – 1988: Hiến pháp năm 1980 ra đời quy định:
“Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước thống nhất quản lý”. Tuy nhiên,
trong giai đoạn này, nhà nước mới chỉ quan tâm đến việc quản lý đất nông
nghiệp cho nên mới xảy ra tình trạng giao đất, sử dụng đất tuỳ tiện đối với các
loại đất khác.
- Thời kỳ từ năm 1988 – 1993: Năm 1988, Luật Đất Đai lần đầu tiên
được ban hành nhằm đưa công tác quản lý đất đai vào nề nếp.
Tiếp đó Tổng cục quản lý ruộng đất đã ban hành Quyết định số
201/ĐKTK kèm theo đó là Thông tư số 302/TT-ĐKTK ngày 28/10/1989
hướng dẫn thi hành Quyết định số 201.


4

Chính việc ban hành các văn bản này mà công tác quản lý đất đai đã có
bước phát triển mới, công tác ĐKĐĐ có thay đổi mạnh mẽ và chúng được
thực hiện đồng loạt vào những năm tiếp theo trên phạm vi cả nước.
- Thời kỳ từ khi Luật Đất Đai 1993 ra đời đến trước khi Luật Đất Đai
2003 ra đời.
+ Luật Đất Đai 1993 ra đời khẳng định đất đai có giá trị và người dân
có các quyền sau: chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho, thế chấp.
Do vậy, công tác cấp GCNQSDĐ giai đoạn này là việc làm cấp thiết để
người dân khai thác được hiệu quả cao nhất từ đất. Vì vậy, công tác cấp giấy
chứng nhận được triển khai mạnh mẽ nhất là từ năm 1997. Tuy nhiên, công
tác cấp GCNQSDĐ vẫn còn nhiều vướng mắc dù Nhà nước đã ban hành
nhiều Chỉ thị về việc cấp GCNQSDĐ cho người dân và đã không hoàn thành
theo yêu cầu của Chỉ thị số 10/1998/CT-TTg và Chỉ thị số 18/1999/CT-TTg
của Thủ tướng Chính phủ về hoàn thành cấp GCNQSDĐ cho nông thôn vào
năm 2000 và thành thị vào năm 2001.
- Thời kỳ từ khi Luật Đất Đai 2003 ra đời đến nay.
+ Luật Đất Đai 2003 được ban hành nhanh chóng đi vào đời sống và
góp phần giải quyết những khó khăn vướng mắc mà Luật Đất Đai giai đoạn
trước chưa giải quyết được. Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường đã ban
hành quyết định số 24/2004/QĐ- BTNMT ngày 01/11/2004 quy định về cấp
GCNQSD đất.
+ Ngày 01/11/2004, Bộ Tài nguyên và Môi trường đã ban hành quyết
định số 29/2004/QĐ-BTNMT về việc hướng dẫn lập, chỉnh lý, quản lý hồ sơ
địa chính.
+ Ngày 01/11/2004, Bộ Tài nguyên và Môi trường đã ban hành Thông tư
09/2004/TT-BTNMT về việc hướng dẫn lập, chỉnh lý, quản lý hồ sơ địa chính.
+ Ngày 25/5/2007 Chính phủ đã ban hành Nghị định số 84/2007/NĐ-

CP quy định bổ sung việc cấp GCNQSDĐ, thu hồi đất, thực hiện quyền sử
dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi
đất và giải quyết khiếu nại về đất đai.


5

2.1.1.2. Công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với người sử dụng
- GCNQSD đất là chứng thư quan hệ pháp lý giữa Nhà nước và người
sử dụng đất.
- GCNQSD đất là điều kiện để người sử dụng đất được bảo hộ các
quyền và lợi ích hợp pháp của mình trong quá trình sử dụng đất.
- GCNQSD đất là điều kiện để đất đai được tham gia vào thị trường bất
động sản.
2.1.2. Căn cứ pháp lý của đề tài
2.1.2.1. Các văn bản pháp lý của nhà nước liên quan đến công tác cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất
- Quyết định số 201/QĐ-CP do chính phủ ban hành ngày 1/7/1980 nêu
lên 7 nội dung quản lý nhà nước về đất đai.
- Ngày 05/11/1981, Tổng cục quản lý ruộng đất ban hành Quyết định
số 56/QĐ - ĐKTK quy định về trình tự thủ tục ĐKĐĐ, cấp GCNQSDĐ.
- Ngày 08/11/1988, Luật Đất Đai ra đời. Trong đó có nêu: “ĐKĐĐ,
lập và quản lý hồ sơ địa chính, quản lý các hợp đồng sử dụng đất, thống
kê, kiểm kê, cấp GCNQSDĐ”, đây là một trong bảy nội dung quản lý
Nhà nước về đất đai.
- Hiến pháp năm 1992.
- Hiến pháp nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam năm 2013
ban hành ngày 28/11/2013 và có hiệu lực ngày 01/01/2014.
- Luật Đất Đai năm 1993 được thông qua vào ngày 14/07/1993.
- Thông tư số 346/TT – TCĐC ngày 16/03/1998 của Tổng cục Địa

chính hướng dẫn thủ tục ĐKĐĐ, cấp GCNQSDĐ, lập hồ sơ địa chính.
- Thông tư số 1990/2001/TT – TCĐC ngày 30/11/2001 của Tổng cục
Địa chính hướng dẫn các thủ tục ĐKĐĐ, cấp GCNQSDĐ và lập hồ sơ địa
chính thay thế cho Thông tư số 346/TT – TCĐC ngày 16/3/1998.
- Luật Đất Đai năm 2003 được Quốc hội khoá XI thông qua ngày
26/11/2003.
- Nghị định số 181/2004/NĐ – CP ngày 29/10/2004 do Chính phủ ban
hành về hướng dẫn thi hành Luật Đất Đai 2003.

6

- Quyết định số 24/2004/QĐ-BTNMT ngày 01/11/2004 của bộ Tài
nguyên và Môi trường về ban hành các quy định về cấp GCNQSDĐ.
- Thông tư số 29/2004/TT-BTNMT ngày 01/11/2004 của bộ Tài
nguyên và Môi trường hướng dẫn lập, chỉnh lý , quản lý HSĐC.
- Thông tư 95/2005/TT-BTC ngày 26/10/2005 của Bộ Tài chính hướng
dẫn các quy định của pháp luật về lệ phí trước bạ.
Thông tư số 70/2006/TT-BTC ngày 02/08/2006 của Bộ Tài chính
hướng dẫn sửa đổi, bổ sung Thông tư số 117/2004/TT-BTC ngày 07/12/2004
của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày
03/12/2004 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất.
- Thông tư số 06/2007/TT-BTNMT ngày 25/5/2006 của bộ Tài nguyên
và Môi trường ban hành quy định bổ sung về việc cấp GNQSDĐ, thu hồi đất
thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi
nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai.
- Thông tư số 09/2007/TT-BTNMT ngày 1/1/2004 của bộ Tài nguyên
và Môi trường ban hành hướng dẫn lập, chỉnh lý và quản lý hồ sơ địa chính.
- Nghị định 69 /2009/NĐ-CP quy định bổ sung về quy hoạch, giá đất,
thu hồi đất, bồi thường hỗ trợ tái định cư.
- Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/05/2007 của Chính phủ quy

định bổ sung về việc cấp GCN, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình
tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải
quyết khiếu nại về đất đai.
- Nghị định 88/2009/NĐ-CP quy định về giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất.
- Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT quy định về bồi thường hỗ trợ tái
định cư, trình tự thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất.
- Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT quy định về GCNQSD đất và
quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.
- Thông tư số 19/2009/TT-BTNMT quy định chi tiết thẩm định quy
hoạch sử dụng đất.

7

- Nghị định 105/2009/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực đất đai.
- Thông tư 20/2010/TT-BTNMT ngày 22/10/2010 của Bộ Tài Nguyên
và Môi Trường Quy định bổ sung về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
- Thông tư 16/2011/TT-BTNMT ngày 20/5/2011 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường Quy định sửa đổi, bổ sung một số nội dung liên quan đến thủ tục
hành chính liên quan đến lĩnh vực đất đai.
 Các văn bản dưới Luật ở các cấp tại tỉnh Thái Nguyên:
- Quyết định số 867/2007/QĐ – UBND ngày 13/5/2007 của UBND tỉnh
Thái Nguyên về việc ban hành quy định về trình tự thu hụi đất, quản lý quỹ
đất đã thu hồi, trình tự, thủ tục giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử
dụng đất trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
- Quyết định số 06/2011/QĐ – UBND ngày 10/2/2011 của UBND tỉnh
Thái Nguyên về việc ban hành quy định diện tích tối thiểu được phép tách
thửa, đối với từng loại đất, trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.

- Hướng dẫn số 67/HD - STNMT ngày 31/10/2011 của sở Tài Nguyên
và Môi Trường về việc thực hiện cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà và tài sản gắn liền với đất sau khi hoàn thành công tác đo
đạc, lập bản đồ địa chính.
- Quyết định số 422/QĐ - UBND ngày 15/3/2009 của Uỷ ban nhân dân
huyện Phú Lương về việc phê duyệt Phương án đẩy nhanh tiến độ cấp giấy chứng
nhận quyền sử dung đất theo bản đồ địa chính trên địa bàn huyện Phú Lương.
- Kế hoạch số 101/KH – UBND ngày 25/10/2010 của UBND huyện
Phú Lương về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà
ở và tài sản gắn liền với đất theo hệ thống bản đồ địa chính trên địa bàn huyện
Phú Lương.
- Kế hoạch số 54/KH – UBND ngày 21/11/2010 của UBND xã Yên
Ninh về cấp mới, cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản gắn liền với đất theo hệ thống bản đồ địa chính trên địa bàn xã.


8

2.1.2.2. Hồ sơ địa chính
- Hồ sơ địa chính là hệ thống tài liệu, số liệu, bản đồ, sổ sách chứa
đựng những thông tin cần thiết về mặt tự nhiên, kinh tế, xã hội, pháp lý của
đất đai được thiết lập trong quá trình đo đạc, lập bản đồ địa chính, ĐKĐĐ và
cấp GCNQSDĐ.
- Hồ sơ địa chính gồm: bản đồ địa chính, sổ địa chính, sổ mục kê, sổ
theo dõi biến động đất đai và bản lưu GCNQSD đất.
- Nguyên tắc lập hồ sơ địa chính:
+ Hồ sơ địa chính được lập theo đơn vị hành chính cấp xã.
+ Việc lập và chỉnh lý hồ sơ địa chính thực hiện theo đúng trình tự thủ
tục hành chính đã quy định.
+ Hồ sơ địa chính dạng số, trên giấy phải bảo đảm tính thống nhất nội

dung thông tin thửa đất với GCNQSDĐ và hiện trạng sử dụng đất.
- Trách nhiệm lập HSĐC:
+ Sở Tài nguyên và Môi trường tổ chức việc lập HSĐC.
+ VPĐKQSDĐ thuộc sở Tài nguyên và Môi trường triển khai việc lập
HSĐC gốc và làm 02 bản sao để gửi VPĐKQSDĐ thuộc phòng Tài nguyên
và Môi trường (đối với nơi có VPĐKQSDĐ) hoặc gửi phòng Tài nguyên và
Môi trường (đối với nơi chưa có VPĐKQSDĐ) và UBND cấp xã.
- Trách nhiệm chỉnh lý và cập nhập HSĐC:
+ VPĐKQSDĐ thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường chỉnh lý và cập
nhập hồ sơ gốc.
+ VPĐKQSDĐ thuộc phòng Tài nguyên và Môi trường và cán bộ địa
chính xã, phường, thị trấn chỉnh lý cập nhật bản sao HSĐC.
- Trách nhiệm quản lý HSĐC:
+ VPĐKQSDĐ thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường quản lý HSĐC gốc
và các tài liệu có liên quan.
+ VPĐKQSDĐ thuộc phòng Tài nguyên và Môi trường quản lý bản sao
HSĐC và các tài liệu có liên quan.


9

+ UBND xã, phường, thị trấn quản lý bản sao HSĐC, bản trích sao
HSĐC đã được chỉnh lý, cập nhật và các giấy tờ kèm theo do văn phòng đăng
kí quyền sử dụng đất thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường gửi đến để chỉnh lý,
cập nhật bản sao HSĐC
.
2.1.2.3. Cơ sở lý luận
Đối với mỗi quốc gia, đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá, là tư liệu
sản xuất không gì thay thế được của ngành nông nghiệp, là thành phần quan
trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố khu dân cư, xây dựng

cơ sở kỹ thuật, văn hoá, xã hội, an ninh quốc phòng. Song thực tế đất đai là
nguồn tài nguyên thiên nhiên có hạn về diện tích, có vị trí cố định trong
không gian. Đặc biệt, trong những năm gần đây, Việt Nam đang tiến hành
công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, chuyển từ nền kinh tế tập trung quan
liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước. Nó đã
góp phần thúc đẩy các ngành kinh tế phát triển mạnh mẽ đồng thời nhu cầu sử
dụng đất cũng tăng lên và làm cho công tác quản lý sử dụng đất hiệu quả, hợp
lý, tiết kiệm cũng ngày càng trở nên phức tạp.
Quản lý thửa đất là một trong những nội dung quan trọng nhất của quản
lý đất đai, quản lý đất đai là quản lý thửa đất với 3 nội dung chính là diện tích
và ranh giới thửa đất, mục đích sử dụng của thửa đất và người chủ sử dụng
của thửa đất. Công tác quản lý đất đai chỉ có thể đạt hiệu quả cao khi mỗi thửa
đất trong diện được cấp GCN đều được cấp GCN. Đối với nước ta, việc cấp
GCN có ý nghĩa quyết định đối với việc giải quyết những vấn đề tồn đọng
trong lịch sử về quản lý và sử dụng đất; giải quyết có hiệu lực hiệu quả về
tranh chấp đất đai góp phần thúc đẩy nhanh và thuận lợi cho công tác bồi
thường, giải phóng mặt bằng khi nhà nước thu hồi đất.
Đồng thời với cấp GCNQSDĐ, nhà nước tiến hành xây dựng hệ thống
hồ sơ địa chính. Đây là tài liệu cơ sở pháp lý quan trọng để phục vụ cho việc
theo dõi quản lý của nhà nước đối với các hoạt động liên quan đến đất đai, là
dữ liệu địa chính để xây dựng hệ thống thông tin đất đai.

10
2.2. Mục đích, yêu cầu đối tượng và các trường hợp được cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất
2.2.1. Mục đích
Mục đích cấp GCNQSD đất là xác định mối quan hệ giữa người sử dụng
đất với Nhà nước về đất đai qua đó thể hiện được vai trò sở hữu Nhà nước về
đất đai, đề cao trách nhiệm của người sử dụng đất.
2.2.1.1. Đối với Nhà nước

- Giúp nhà nước nắm rõ tình hình quản lý, sử dụng đất đai.
- Giúp nhà nước có kế hoạch sử dụng đất có hiệu quả hơn.
- Kiểm soát được tình hình biến động đất đai.
- Là cơ sở để giải quyết tranh chấp, biến động, khiếu nại đất đai.
- Khắc phục tình trạng lấn chiếm đất đai.
2.2.1.2. Đối với nhân dân
- Cấp GCNQSD đất ở và quyền sở hữu nhà là chứng thư pháp lý nhằm
tạo điều kiện để các chủ sử dụng thực hiện 5 quyền (chuyển đổi, chuyển
nhượng, cho thuê, thừa kế, thế chấp) và nghĩa vụ của mình.
2.2.1.3. Đối với xã hội
- Hệ thống thông tin đất đai được xây dựng từ kết quả cấp GCNQSD
đất sẽ được kết nối với hệ thống các cơ quan có liên quan, với hệ thống các tổ
chức tài chính, tín dụng khi được lên mạng thông tin điện tử sẽ giúp cho tổ
chức, cá nhân, doanh nghiệp có thể tìm hiều thông tin đất đai một cách thuận
lợi và nhanh chóng, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của xã hội.
GCNQSD đất tạo thuận lợi cho hoạt động giao dịch bất động sản, góp phần
thúc đẩy sự phát triển của thị trường bất động sản, tạo điều kiện để huy động
nguồn vốn đầu tư thông qua hoạt động thế chấp vốn. Hệ thống thông tin đất
đai có tác dụng đắc lực cho việc phòng chống tham nhũng về đất đai.
2.2.2. Yêu cầu
- Chấp hành đầy đủ chính sách đất đai của Nhà nước theo quy trình,
quy phạm hiện hành của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
- Thực hiện đầy đủ thủ tục pháp lý cần thiết trong quá trình đăng ký
đảm bảo sự đầy đủ chính xác theo đúng hiện trạng được giao.

11
2.2.3. Nguyên tắc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Điều 48 Luật Đất Đai 2003 quy định:
- GCNQSD đất được cấp cho người sử dụng đất theo một mẫu thống
nhất trong cả nước đối với mọi loại đất. Trường hợp có tài sản gắn liền với đất

thì tài sản đã được ghi nhận trên GCNQSD đất, chủ sở hữu tài sản phải đăng ký
quyền sở hữu tài sản theo quy định của pháp luật về đăng ký bất động sản.
- GCNQSD đất do Bộ Tài nguyên và Môi trường phát hành.
- GCNQSD đất được cấp theo từng thửa:
+ Trường hợp quyền sử dụng đất là tài sản chung của vợ và chồng thì
GCNQSD đất phải được ghi cả họ, tên vợ và họ tên chồng.
+ Trường hợp thửa đất có nhiều cá nhân, hộ gia đình, tổ chức cùng sử
dụng thì GCNQSD đất được cấp cho từng cá nhân, từng hộ gia đình, từng tổ
chức đồng quyền sử dụng.
+ Trường hợp thửa đất thuộc quyền sử dụng chung của cộng đồng dân
cư thì GCNQSD đất được cấp cho cộng đồng dân cư và trao cho người đại diện
hợp pháp của cộng đồng dân cư đó.
+ Trường hợp thửa đất thuộc quyền sử dụng chung của cơ sở tôn giáo thì
GCNQSD đất được cấp cho cơ sở Tôn giáo và trao cho người có trách nhiệm
cao nhất của cơ sở Tôn giáo đó.
+ Chính phủ quy định cụ thể việc cấp GCNQSD đất đối với nhà chung
cư, nhà tập thể.
- Trường hợp người sử dụng đất được cấp GCNQSD đất đã được cấp
GCNQSD đất, giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở tại
đô thị thì không phải đổi giấy chứng nhận đó sang GCNQSD đất theo quy định
của luật này. Khi chuyển quyền sử dụng đất thì người nhận quyền chuyển
nhượng quyền sử dụng đất đã được cấp GCNQSD đất theo đúng quy định của
Luật 2003 này.
2.2.4. Trường hợp được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Theo điều 49 Luật Đất Đai 2003:
- Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất trừ trường hợp thuê, thuê
lại của người khác hoặc đất công ích.

12
- Người được Nhà nước giao đất từ 15/10/1993 đến trước ngày Luật

Đất Đai 2003 có hiệu lực mà chưa được cấp GCNQSD đất.
- Người đang sử dụng đất theo quy định của điều 50, 51 Luật Đất Đai
2003 mà chưa được cấp GCNQSD đất.
- Người được chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, được thừa kế, nhận
tặng cho quyền sử dụng đất, người nhận quyền sử dụng đất khi xử lý hợp đồng thế
chấp, bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất để thu hồi nợ, các tổ chức sử dụng đất là
pháp nhân mới được hình thành do các bên góp vốn bằng quyền sử dụng đất.
- Đối tượng sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của toà án, quyết
định thi hành án của cơ quan thi hành án, quyết định giải quyết tranh chấp đất
đai của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
- Đối tượng trúng đấu giá quyền sử dụng đất.
- Đối tượng sử dụng đất của khu công nghiệp, khu công nghệ cao, khu kinh tế.
- Đối tượng mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở.
- Đối tượng được Nhà nước thanh lý, hoá giá nhà ở gắn liền với đất ở.
2.2.5. Thẩm quyền xét cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Theo điều 52 Luật Đất Đai 2003:
- UBND cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương cấp GCNQSD đất
cho tổ chức; cơ sở tôn giáo; người Việt Nam định cư ở nước ngoài; tổ chức,
cá nhân nước ngoài.
- UBND cấp huyện cấp GCNQSD đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng
đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mua nhà ở gắn liền với
quyền sử dụng đất [2].
2.2.6. Các quyền và nghĩa vụ chung của người sử dụng đất
2.2.6.1. Các quyền chung của người sử dụng đất
Theo điều 105 Luật Đất Đai 2003:
- Được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
- Hưởng thành quả lao động, kết quả đầu tư trên đất.
- Hưởng các lợi ích do công trình của nhà nước bảo vệ, cải tạo đất
nông nghiệp.
- Được Nhà nước hướng dẫn và giúp đỡ trong việc cải tạo, bồi bổ đất

nông nghiệp.

13
- Được Nhà nước bảo hộ khi người khác xâm phạm đến quyền sử dụng
đất hợp pháp của mình.
- Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện về những hành vi vi phạm quyền sử dụng
đất hợp pháp của mình và những hành vi khác vi phạm pháp luật về đất đai. [2].
2.2.6.2. Các nghĩa vụ chung của người sử dụng đất
- Sử dụng đất đúng mục đích, đúng ranh giới thửa đất, đúng quy định về
sử dụng đất, đúng độ sâu trong lòng đất và chiều cao trên không, bảo vệ các
công trình công cộng trong lòng đất và tuân theo các quy định của pháp luật.
- Đăng ký quyền sử dụng đất, làm đầy đủ các thủ tuc chuyển đổi, chuyển
nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; thế chấp, bảo
lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
- Thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
- Thực hiện các biện pháp bảo vệ đất.
- Tuân theo các quy định về bảo vệ môi trường, không làm tổn hại đến
lợi ích hơp pháp của người sử dụng đất có liên quan.
- Tuân theo các quy định của pháp luật về việc tìm thấy vật trong lòng đất.
- Giao lại đất khi Nhà nước có quyết định thu hồi đất hoặc khi hết hạn
sử dụng đất. [2].
2.2.7. Nội dung quản lý Nhà nước về đất đai
Theo khoản 2, Điều 6, Luật Đất Đai 2003:
- Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai
và tổ chức thực hiện các văn bản đó.
- Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành
chính, lập bản đồ hành chính.
Khảo sát, đo đạc đánh giá, phân hạng đất; lập bản đồ địa chính, bản đồ
hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất.
- Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.

- Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất.
- Đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất.

14
- Thống kê, kiểm kê đất đai.
- Quản lý hành chính về đất đai.
- Quản lý và phát triển thị trường quyền sử dụng đất trong thị trường bất
động sản.
- Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất.
- Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về đất
đai và xử lý vi phạm về đất đai.
- Giải quyết tranh chấp về đất đai, giải quyết khiếu nại, tố cáo các vi
phạm trong việc quản lý và sử dụng đất.
- Quản lý các hoat động dịch vụ công về đất đai. [2]
 Tình hình thực hiện công tác quản lý Nhà nước về đất đai tại xã Yên Ninh
+ Công tác quản lý Nhà nước về đất đai được tăng cường một bước ở tất
cả các cấp và ngày càng nâng cao vai trò quản lý, sử dụng đất bằng quy hoạch.
+ Tình hình quản lý Nhà nước về đất đai ngày càng có nhiểu chuyển
biến tích cực, đất đai được sử dụng hợp lý, tiết kiệm và có hiệu quả cao.
+ Thực hiện các văn bản pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai: Đảng ủy,
UBND xã đã quán triệt việc thực hiện các văn bản quy định thống nhất về quản
lý đất đai và trật tự đô thị.
+ Tổ chức cho cán bộ chuyên môn tham gia học tập, tập huấn Luật
Đất Đai.
+ Khảo sát, đo đạc lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất:
được tiến hành nhiều lần thông qua các đợt đo đạc bản đồ địa chính và thống
kê, kiểm kê đất đai.
+ Công tác giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng
đất : đảm bảo phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được duyệt, tăng

cả về số lượng và quy mô. Việc giao đất, cho thuê đất chủ yếu phục vụ cho các
dự án đầu tư khu nhà ở, xây dựng kết cấu hạ tầng đô thị.
+ Nhìn chung công tác quản lý Nhà nước về đất đai ngày càng đi vào nề
nếp, đất đai được sử dụng hợp lý, tiết kiệm và có hiệu quả.

15
+ Tuy nhiên công tác quản lý Nhà nước về đất đai vẫn còn những tồn tại
và nhiều hạn chế mặc dù chính sách về đất đai luôn được điều chỉnh, bổ sung.
2.3. Tình hình công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở Việt Nam
2.3.1. Sơ lược tình hình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong cả nước
Theo báo cáo tình hình cấp giấy CNQSD đất, quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất theo Nghị quyết số 30/2012/QH13 của BTNMT,
trong hai năm qua các cấp ủy Đảng và chính quyền các tỉnh, thành phố trên cả
nước đều đã xác định việc cấp giấy chứng nhận là nhiệm vụ trọng tâm trong
năm và đã quyết tâm cao, tập trung chỉ đạo thực hiện cấp giấy chứng nhận
bằng nhiều biện pháp quyết liệt, có hiệu quả như: thành lập Ban chỉ đạo (hoặc
tổ công tác liên ngành) ở các cấp để chỉ đạo thực hiện; thường xuyên kiểm tra,
đôn đốc thực hiện; giao ban định kỳ từng tháng, từng quý giữa Lãnh đạo Ủy
ban nhân dân các cấp, các ngành để đôn đốc, chỉ đạo, giải quyết những khó
khăn vướng mắc trong quá trình thực hiện, điển hình như các tỉnh: Bắc Giang,
Thái Nguyên, Phú Thọ, Tuyên Quang, Quảng Ninh, Ninh Thuận, Kon Tum,
Vĩnh Long và TP. Hồ Chí Minh.
Đến nay, cả nước có 58 tỉnh hoàn thành cơ bản (đạt trên 85% tổng diện
tích các loại đất cần cấp giấy chứng nhận); còn 5 tỉnh chưa hoàn thành cơ bản
(đạt dưới 85% diện tích cần cấp giấy) gồm Lai Châu; Hưng Yên; Hải Dương,
Đắk Lắk và Bình Phước.
- Về đất ở đô thị: Cả nước đã cấp được 5.234.000 giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất với diện tích 126.000 ha, đạt 94,4%; trong đó có 41 tỉnh
cơ bản hoàn thành đạt trên 85%; còn 22 tỉnh đạt dưới 85%, đặc biệt còn 6
tỉnh đạt thấp dưới 70% gồm: Tuyên Quang, Lai Châu, Hưng Yên, Bình

Định, Bình Thuận và Kiên Giang.
- Về đất ở nông thôn: Cả nước đã cấp được 12.670.000 giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất với diện tích 507.000 ha, đạt 92,9%; trong đó có 46 tỉnh đạt
trên 85%, còn 17 tỉnh đạt dưới 85%; đặc biệt vẫn còn 4 tỉnh đạt thấp dưới 70%
gồm: Điện Biên, Hưng Yên, Ninh Thuận, Đắk Nông.


16
- Về đất chuyên dùng: Cả nước đã cấp được 242.000 giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất với diện tích 563.000 ha, đạt 78,2%; trong đó có 24 tỉnh đạt
trên 85%; còn 39 tỉnh đạt dưới 85%; đặc biệt có 20 tỉnh đạt thấp dưới 70%, gồm:
Tuyên Quang, Cao Bằng, Lạng Sơn, Lai Châu, Hòa Bình, Bắc Giang, Hà Nội,
Hải Dương, Hưng Yên, Quảng Ngãi, Bình Định, Bình Thuận, Kon Tum, Đắk
Nông, TP. Hồ Chí Minh, Bà Rịa - Vũng Tàu, Tiền Giang, Trà Vinh, An Giang,
Kiên Giang.
- Về đất sản xuất nông nghiệp: Cả nước đã cấp được 19.205.000 giấy
chứng nhận với diện tích 8.692.000 ha, đạt 88,6%; trong đó có 48 tỉnh đạt trên
85%; còn 15 tỉnh đạt dưới 85%; đặc biệt có 2 tỉnh đạt dưới 70% gồm: Lai
Châu, Ninh Thuận.
- Về đất lâm nghiệp: Cả nước đã cấp được 1.934.000 giấy chứng nhận
với diện tích 11.871.000 ha, đạt 97,8%; trong đó có 40 tỉnh đạt trên 85%; còn
15 tỉnh đạt dưới 85% (trừ 8 tỉnh không có đất lâm nghiệp phải cấp giấy chứng
nhận), đặc biệt vẫn còn 4 tỉnh đạt dưới 70% gồm: Hải Dương, Ninh Bình,
Bình Dương, Tây Ninh.

2.3.2. Sơ lược tình hình thực hiện công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất ở tỉnh Thái Nguyên
Ở tỉnh Thái Nguyên, trong những năm qua, mặc dù các Bộ, ngành
Trung ương, Tỉnh ủy, HĐND và UBND tỉnh đã có nhiều văn bản chỉ đạo,
song kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đạt thấp ( Đạt

74,37% diện tích cần cấp) và còn nhiều khó khăn, vướng mắc. Đặc biệt là
việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các Nông, Lâm trường
và Ban quản lý rừng đạt thấp và quản lý chưa hiệu quả, tranh chấp giữa
các hộ dân trong vùng với các Nông, lâm trường
Qua kết quả thanh tra, kiểm tra cho thấy hầu hết các Nông, Lâm trường
được Nhà nước giao đất từ trước những năm 1990 với diện tích quản lý lớn,
nhưng việc giao đất chỉ thể hiện trên văn bản, tọa độ mà không có bản đồ,
không cắm mốc ngoài thực địa, được giao đất nhưng không xác định được ranh
giới thực tế tại thực địa, việc quản lý thiếu chặt chẽ dẫn tới tình trạng đất để
hoang hóa, lấn chiếm và tranh chấp với các hộ dân.

17
Điển hình như: Ban quản lý rừng ATK Định Hóa được giao đất từ năm
1986 với diện tích giao là 16.785,73ha, nhưng chỉ quản lý được 6.4875,58 ha;
Công ty trách nhiệm hữu hạn Nhà nước một thành viên chè Phú Lương được
giao đất từ năm 1976 với diện tích được giao là 1.177 ha nhưng chỉ quản lý và
có nhu cầu giữ lại 620 ha… vẫn còn có hiện tượng công ty giao đất cho các hộ
dân sử dụng nhưng không có hợp đồng giao khoán theo quy định hoặc nhiều
trường hợp cấp đất sai mục đích sử dụng
Bên cạnh việc quản lý lỏng lẻo của các Nông, Lâm trường, ý thức
chấp hành của người dân vẫn còn chưa tốt như tự ý làm nhà ở, sử dụng
đất sai mục đích và chậm nộp tiền thuê đất… Sở dĩ xảy ra những tình
trạng trên chủ yếu vẫn là do sự quản lý lỏng lẻo của các Nông lâm trường,
cùng với việc nguồn kinh phí cho công tác rà soát, đo đạc, lập hồ sơ đề
nghị cấp giấy chứng nhận còn hạn chế, và sự vào cuộc của các cấp ngành
còn chưa quyết liệt.
Đối với diện tích đất ở chưa cấp là 1.11 ha, chủ yếu còn vướng mắc
chưa cấp được là do các hộ gia đình, cá nhân đã làm nhà trên đất nông
nghiệp trước ngày 01/7/2004, mua nhà thanh lý hoặc được giao trái thẩm
quyền; nguồn gốc sử dụng đất phức tạp, không rõ ràng, tranh chấp giữa

hộ gia đình, cá nhân với các tổ chức như: Trường Đại học Công nghệ
thông tin, Trường Đại học Y, Trường Đại học Công nghiệp Thái Nguyên,
Trường Chuyên Thái Nguyên; các hộ gia đình tự ý làm nhà trên đất nhận
giao khoán của các Nông lâm trường
Đối với đất do các tổ chức sử dụng, diện tích chưa cấp được chủ yếu do
nguồn gốc sử dụng đất phức tạp, không rõ ràng, tranh chấp với hộ gia đình, cá
nhân, tự ý giao đất cho cán bộ (giao đất trái thẩm quyền); một số doanh nghiệp
được nhà nước cho thuê đất nhưng chưa ký hợp đồng thuê đất nên chưa đủ điều
kiện để cấp Giấy chứng nhận theo quy định Với đất nông nghiệp chưa cấp
được chủ yếu là do nguồn tài liệu bản đồ địa chính đã được đo đạc từ trước năm
1993 nên đã có nhiều biến động cần phải đo đạc chỉnh lý trước khi thực hiện cấp
Giấy chứng nhận, một số xã chưa được bản đồ địa chính, nên tỷ lệ cấp Giấy
chứng nhận còn đạt thấp.

18
Trước thực trạng đó, thực hiện Nghị quyết số 30/2012/QH13 của
Quốc hội và Chỉ thị số 05/CT-TTg ngày 04/4/2013 của Thủ tướng Chính
phủ, trong năm 2013 Sở Tài nguyên và Môi trường đã tham mưu cho
UBND tỉnh báo cáo Tỉnh ủy ban hành Nghị quyết và chỉ thị về công tác
cấp giấy chứng nhận QSD đất lần đầu; thành lập 09 Đoàn kiểm tra công
tác cấp Giấy chứng nhận trên địa bàn do các đồng chí Ủy viên Ban
Thường vụ Tỉnh ủy làm Trưởng đoàn.
Tính đến hết năm 2013, trên địa bàn toàn tỉnh đã cấp Giấy chứng
nhận lần đầu được 243.157,77 ha, đạt 92,36% diện tích cần cấp, tăng
17,99% so với năm 2012, vượt 7,36% so với chỉ tiêu tại Nghị quyết
30/2012/QH13 của Quốc hội đề ra. Đặc biệt là đã giải quyết cơ bản tình
trạng tranh chấp đất đai giữa nông lâm trường với các hộ dân từ nhiều
năm nay chưa giải quyết, đã thu hồi và kiến nghị thu hồi trên 15.000ha đất
của các Nông, lâm trường, Ban quản lý rừng giao cho các địa phương để
cấp cho các hộ dân phát triển sản xuất.

2.3.3. Sơ lược tình hình thực hiện công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất ở tỉnh Thái Nguyên
Sau Luật Đất Đai 1993, Luật sửa đổi năm 1998, 2001 và Luật Đất Đai
năm 2003. Tỉnh đã sớm tổ chức triển khai việc giao đất, cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất nông nghiệp cho các tổ chức, hộ gia đình sử dụng ổn định
lâu dài, nhưng chưa hoàn thành. Đối với đất thổ cư và đất chuyên dùng thì
tiến độ cấp giấy chứng nhận đến nay được đánh giá là chậm so với các tỉnh
khác, đặc biệt là đất ở đô thị.
Nguyên nhân dẫn đến tiến độ chậm như vậy là do:
+ Tài liệu về hồ sơ đất đai ở cơ sở phục vụ việc cấp giấy chứng nhận bị
thất thoát và rất nhiều tài liệu, bản đồ phục vụ cấp giấy còn sai lệch nhiều so
với thực tế, nhiều nơi đo vẽ không hết.
+ Việc chuyển quyền sử dụng không làm thủ tục qua các cơ quan quản
lý Nhà nước có thẩm quyền còn khá phổ biến, việc tranh chấp khiếu nại về đất
đai còn nhiều, ngày càng có xu hướng gia tăng.

×