Tải bản đầy đủ (.pdf) (60 trang)

Nghiên cứu khả năng sinh trưởng của gà lông xước đàn hạt nhân thế hệ 2 tại trường đại học nông lâm thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.21 MB, 60 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

ĐỖ THỊ HUỆ
Tên đề tài:
“NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG CỦA GÀ LÔNG XƯỚC
ĐÀN HẠT NHÂN THẾ HỆ 2 TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM
THÁI NGUN”

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:

Chính quy

Chun ngành:

Chăn ni thú y

Khoa:

Chăn ni thú y

Khóa học:

2016 - 2020

Thái Nguyên – 2020


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN


TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

ĐỖ THỊ HUỆ
Tên đề tài:
“NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG CỦA GÀ LÔNG XƯỚC
ĐÀN HẠT NHÂN THẾ HỆ 2 TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM
THÁI NGUN”

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:

Chính quy

Chuyên ngành:

Chăn nuôi Thú y

Lớp:

K48 - CNTY - POHE

Khoa:

Chăn nuôi Thú y

Khóa học:

2016 - 2020

Giảng viên hướng dẫn: PGS.TS. Lê Minh


Thái Nguyên - 2020


CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

GIẤY XÁC NHẬN THỰC TẬP
Trong thời gian từ ngày 18/11/2019 đến ngày 18/05/2020 sinh viên Đỗ
Thị Huệ đã đến thực tập tại mơ hình chăn ni gà Lông Xước tại Trung tâm
đào tạo và nghiên cứu giống cây trồng, vật nuôi thuộc trường Đại học Nông
Lâm Thái Nguyên tiến hành đề tài tốt nghiệp: “Nghiên cứu khả năng sinh
trưởng của gà Lông Xước đàn hạt nhân thế hệ 2 tại Trường Đại học Nông
Lâm Thái Nguyên”.
Trong thời gian thời gian thực tập sinh viên Đỗ Thị Huệ có ý thức đạo đức
tốt, tinh thần trách nhiệm cao, cần cù, chịu khó, chấp hành tốt các quy định của
mơ hình, chủ động triển khai thực hiện các nội dung nghiên cứu đề tài. Đến
nay, sinh viên Đỗ Thị Huệ đã hồn thành đợt thực tập.
Vậy, tơi xin xác nhận sinh viên Đỗ Thị Huệ đã có thời gian thực tập tại
mơ hình chăn ni gà Lơng Xước tại Trung tâm đào tạo và nghiên cứu giống
cây trồng, vật nuôi thuộc trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên. Đề nghị nhà
trường tạo điều kiện giúp đỡ cho sinh viên Đỗ Thị Huệ hồn thành tốt khóa
luận tốt nghiệp của mình.
Thái Ngun, ngày

tháng

Quản lý mơ hình

Lê Minh


năm 2020


i
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian học tập và rèn luyện tại trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên em đã nhận được sự giúp đỡ quý báu của các thầy giáo, cô giáo trong
Ban Giám hiệu, Ban Chủ nhiệm Khoa Chăn ni Thú y cùng tồn thể các thầy,
cơ giáo trong Khoa đã tận tình giảng dạy, dìu dắt em hồn thành tốt chương
trình học.
Nhân dịp này, em xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu nhà trường, Ban
Chủ nhiệm Khoa Chăn ni Thú y cùng tồn thể các thầy giáo, cô giáo trường
Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã tận tình dạy bảo em trong tồn khóa học.
Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc đến giảng viên
hướng dẫn PGS.TS. Lê Minh đã luôn quan tâm, động viên, hướng dẫn tận tình
và tạo mọi điều kiện giúp em trong suốt quá trình thực hiện và hồn thành khóa
luận tốt nghiệp đại học này.
Qua đây, em xin bày tỏ lịng biết ơn tới gia đình, bạn bè và những người
thân đã thường xuyên tạo mọi điều kiện giúp đỡ, dành những tình cảm và sự
động viên vô cùng quý báu cho em trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và
trong q trình hồn thành bản khóa luận này.
Cuối cùng, em xin kính chúc các thầy giáo, cô giáo luôn mạnh khỏe,
hạnh phúc, thành công trong công tác, đạt nhiều kết quả tốt trong giảng dạy và
nghiên cứu khoa học.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2020
Sinh viên
Đỗ Thị Huệ



ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Sơ đồ bố trí thí nghiệm theo dõi sinh trưởng.................................. 16
Bảng 3.2. Quy trình tiêm vắc xin và sử dụng thuốc thú y phòng bệnh cho gà
Lông Xước ...................................................................................... 17
Bảng 4.1. Tỷ lệ nuôi sống của gà thí nghiệm (%)........................................... 28
Bảng 4.2. Sinh trưởng tích lũy của gà khảo nghiệm (g) ................................. 30
Bảng 4.3. Sinh trưởng tuyệt đối gà Lông Xước .............................................. 34
Bảng 4.4. Sinh trưởng tương đối của gà khảo nghiệm (%) ............................ 38
Bảng 4.5. Lượng thức ăn thu nhận của gà Lông Xước giai đoạn sơ sinh đến 20
tuần tuổi........................................................................................... 39
Bảng 4.6. Hiệu quả sử dụng thức ăn của gà Lông Xước ................................ 41


iii
DANH MỤC CÁC ĐỒ THỊ, BIỂU ĐỒ
Hình 4.1. Đồ thị sinh trưởng tích lũy của lơ gà thí nghiệm ............................ 32
Hình 4.2. Biểu đồ sinh trưởng tuyệt đối gà thí nghiệm .................................. 36


iv

DANH MỤC VIẾT TẮT

STT

Từ viết tắt


Nghĩa diễn giải

1

NN & PTNT

Nông nghiệp và phát triển nông thôn

2

NQ-HĐND

Nghị quyết- hội đồng nhân dân

3

TLCD

Tích lũy cộng dồn

4

TTTA

Tiêu thụ thức ăn


v

MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ ii
DANH MỤC CÁC ĐỒ THỊ, BIỂU ĐỒ .......................................................... iii
DANH MỤC VIẾT TẮT ................................................................................. iv
MỤC LỤC ......................................................................................................... v
PHẦN 1. MỞ ĐẦU .......................................................................................... 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................. 1
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài ................................................................... 2
1.3. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 2
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................... 3
2.1. Cơ sở khoa học ........................................................................................... 3
2.1.1. Một số đặc điểm sinh học của gia cầm ................................................... 3
2.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới và trong nước ..................................... 9
2.2.1. Tình hình nghiên cứu và phát triển chăn ni gia cầm trên thế giới ...... 9
2.2.2. Tình hình nghiên cứu và phát triển chăn nuôi gia cầm trong nước ...... 12
PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .... 15
3.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................... 15
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ............................................................ 15
3.2.1. Địa điểm nghiên cứu ............................................................................. 15
3.2.2. Thời gian nghiên cứu: ........................................................................... 15
3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 15
3.3.1. Kết quả công tác phục vụ sản xuất........................................................ 15
3.3.2. Nghiên cứu khả năng sinh trưởng của gà Lông Xước đàn hạt nhân thế hệ
2 giai đoạn 01 ngày tuổi đến 20 tuần tuổi. ...................................................... 15
3.4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 15
3.4.1. Thực hiện công tác phục vụ sản xuất tại mơ hình................................. 15


vi
3.4.2. Phương pháp nghiên cứu khả năng sinh trưởng của gà Lông Xước đàn

hạt nhân thế hệ 2.............................................................................................. 16
3.5. Xử lý số liệu ............................................................................................. 20
PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................... 22
4.1. Kết quả công tác phục vụ sản xuất........................................................... 22
4.1.1. Công tác vệ sinh thú y khu vực trại chăn nuôi ...................................... 22
4.1.2. Công tác chăm sóc ni dưỡng gà Lơng Xước..................................... 22
4.1.3. Cơng tác điều trị bệnh ........................................................................... 25
4.1.4. Các công tác khác.................................................................................. 27
4.2. Nghiên cứu khả năng sinh trưởng của gà Lông Xước đàn hạt nhân thế hệ 2 ......27
4.2.1. Tỷ lệ nuôi sống của gà Lông Xước đàn hạt nhân thế hệ 2.................... 27
4.2.2. Kết quả đánh giá khả năng sinh trưởng của gà Lông Xước.................. 30
4.2.3. Sinh trưởng tuyệt đối của gà Lông Xước giai đoạn 1-20 tuần tuổi ...... 34
4.2.4. Sinh trưởng tương đối của gà Lông Xước đàn hạt nhân thế hệ 2 ......... 37
4.4. Kết quả đánh giá hiệu quả sử dụng thức ăn của gà thí nghiệm ............... 38
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ........................................................... 43
5.1. Kết luận .................................................................................................... 43
5.1.1. Về công tác phục vụ sản xuất tại mơ hình ............................................ 43
5.1.2. Về tỷ lệ ni sống của gà Lông Xước đàn hạt nhân thế hệ 2 ............... 43
5.1.3. Về khả năng sinh trưởng của gà Lông Xước đàn hạt nhân thế hệ 2 ..... 43
5.1.4. Tiêu tốn thức ăn đàn gà Lông Xước thế hệ 2........................................ 43
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 44
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 45
PHỤ LỤC


1

PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài

Chăn ni gia cầm ở nước ta có truyền thống lâu đời, đã và đang góp
phần quan trọng trong cải thiện kinh kế của hàng triệu nông dân. Hàng năm,
ngành chăn nuôi gia cầm cung cấp 18 - 21% trong tổng khối lượng thịt các loại,
đứng thứ hai sau thịt lợn (thịt lợn chiếm vị trí số 1 với tỷ lệ 71 - 76%), bên cạnh
đó chăn ni gia cầm cịn cung cấp nguồn thực phẩm có dinh dưỡng khá hồn
chỉnh đó là trứng gia cầm.
Vốn có nhiều truyền thống trong chăn nuôi, song hành với tiến độ hội
nhập của cả nước, ngành chăn ni gia cầm nói chung và chăn ni gà nói riêng
ở Việt Nam ngày càng phát triển. Tuy nhiên, với tình hình chăn ni diễn biến
phức tạp, dịch bệnh nhiều, do yếu tố thích nghi nên một số giống gà nhập ngoại
thường có sức chống chịu bệnh tật kém và một số chưa phù hợp với thị hiếu
của người tiêu dùng. Trong điều kiện đó một số giống gia cầm địa phương đang
được chú trọng khôi phục và phát triển nhằm đáp ứng những u cầu đó.
Gà Lơng Xước là giống gà bản địa mới được phát hiện ở một số huyện như:
Quản Bạ, Đồng Văn, Mèo Vạc, Yên Minh - tỉnh Hà Giang. Giống gà này có đặc
điểm: lơng xước ngược tồn thân như lơng nhím; hình dáng thon, nhỏ, nhanh nhẹn,
chắc khỏe. Chúng có chất lượng thịt ngon, có khả năng chịu đựng thời tiết khắc
nghiệt ở vùng núi cao của tỉnh Hà Giang. Trọng lượng lớn nhất của gà Lông Xước
là 4 - 5kg và mỗi năm một gà mái có thể đẻ 50 - 60 quả trứng. Qua một số nghiên
cứu cho thấy, giống gà này có khả năng thích nghi và chất lượng thịt tốt nhưng
hiện mới chỉ được nuôi với số lượng ít và đang có nguy cơ bị pha tạp nên cần được
quan tâm bảo tồn nguồn gen, nhân giống.
Xuất phát từ thực tế trên, em tiến hành thực hiện đề tài “Nghiên cứu khả
năng sinh trưởng của gà Lông Xước đàn hạt nhân thế hệ 2 tại Trường Đại


2
học Nơng Lâm Thái Ngun” để có cơ sở khoa học đánh giá về khả năng sinh
trưởng của giống gà này.
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài

- Xác định và đánh giá được khả năng sinh trưởng của gà Lông Xước đàn
hạt nhân thế hệ 2 được nuôi giữ tại Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.
- Làm cơ sở xây dựng tiêu chuẩn cơ sở về giống gà Lông Xước hạt nhân
tại địa phương trên cơ sở các kết quả nghiên cứu và theo dõi.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa khoa học
Kết quả của đề tài là những thông tin khoa học về khả năng sinh trưởng
của gà Lông Xước đàn hạt nhân thế hệ 2.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Các số liệu thu được phục vụ khai thác, phát triển nguồn gen giống gà;
đồng thời làm cơ sở cho định hướng công tác giống sau này.
Kết quả nghiên cứu làm rõ về đặc điểm sinh học, sức sản xuất của gà
Lông Xước nuôi tại trường Đại học Nơng lâm Thái Ngun; từ đó làm cơ sở
cho phát triển quy mô giống gà này cho phù hợp với điều kiện miền núi.


3

PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học
2.1.1. Một số đặc điểm sinh học của gia cầm
2.1.1.1. Các dẫn xuất của da gia cầm
Khi nghiên cứu các tính trạng về tính năng sản xuất của gia cầm được ni
trong điều kiện cụ thể, thực chất là nghiên cứu đặc điểm di truyền số lượng và
ảnh hưởng của những tác động mơi trường lên các tính trạng đó. Hầu hết các tính
trạng về năng suất của vật ni như sinh trưởng, sinh sản, mọc lông, tăng trưởng
thịt, đẻ trứng đều là các tính trạng số lượng. Cơ sở di truyền của các tính trạng
số lượng cũng do các gen nằm trên nhiễm sắc thể qui định. Theo Nguyễn Ân và
cs (1983) [1] các tính trạng sản xuất là các tính trạng số lượng, thường là các tính

trạng đo lường như khối lượng cơ thể, kích thước các chiều đo, sản lượng trứng,
khối lượng trứng v.v…
Các tính trạng số lượng thường bị chi phối bởi nhiều gen, các gen này
hoạt động theo 3 phương thức:
- Cơng gộp (A) hiệu ứng tích lũy của từng gen
- Trội (D) hiệu ứng tương tác giữa các gen cùng một locus
- Át gen (I) hiệu ứng do tương tác của các gen không cùng 1 locus
Hiệu ứng cộng gộp (A) là các giá trị giống thơng thường (general
breeding value) có thể tính tốn được, có ý nghĩa trong chọn lọc nhân thuần.
Hiệu ứng trội (D) và át gen (I) là những hiệu ứng không cộng tính và là
giá trị giống đặc biệt (special breeding value) có ý nghĩa đặc biệt trong các tổ
hợp lai. Ở các tính trạng số lượng, giá trị kiểu hình cũng do giá trị kiểu gen
(kiểu di truyền) và sai lệch môi trường qui định. Những giá trị kiểu gen của tính
trạng số lượng do nhiều gen có hiệu ứng nhỏ (minon gen) cấu tạo thành. Đó là
các gen mà hiệu ứng riêng biệt của từng gen thì rất nhỏ, nhưng tập hợp lại sẽ


4
ảnh hưởng rất rõ rệt tới tính trạng nghiên cứu, tính trạng sản xuất là một ví dụ
(Nguyễn Văn Thiện, 1998) [15].
Khác với các tính trạng chất lượng, tính trạng số lượng chịu ảnh hương rất
lớn bởi các yếu tố tác động của ngoại cảnh. Tuy các điều kiện bên ngồi khơng
thể làm thay đổi cấu trúc di truyền nhưng nó tác động làm phát huy hay kìm hãm
việc biểu hiện các hoạt động của các gen. Các tính trạng số lượng được qui định
bởi kiểu gen và chịu ảnh hưởng nhiều của điều kiện ngoại cảnh, mối tương quan
đó được biểu thị như sau:
P=G+E
Trong đó: P là giá trị kiểu hình, G là giá trị kiểu gen, E là sai lệch môi trường.
Giá trị kiểu gen (G) hoạt động theo ba phương thức: cộng gộp, trội và át
gen.

Từ đó, G cũng có thể biểu thị theo:
G=A+D+I
Trong đó: G là giá trị kiểu gen, A là giá trị cộng gộp, D là giá trị sai lệch
trội, I là giá trị sai lệch tương tác.
Ngồi ra, các tính trạng số lượng cịn chịu ảnh hưởng nhiều của mơi
trường. Có 2 loại mơi trường chính:
- Sai lệch mơi trường chung (Eg) là sai lệch do các yếu tố môi trường tác
động lên tồn bộ các cá thể trong nhóm vật ni. Loại yếu tố này có tính chất
thường xun như: thức ăn, khí hậu, điều kiện chăm sóc ni dưỡng....
- Sai lệch môi trường riêng (Es) là sai lệch do các yếu tố môi trường tác
động riêng rẽ lên từng cá thể trong nhóm vật ni, hoặc ở một giai đoạn nhất
định trong cuộc đời con vật. Loại này có tính chất không thường xuyên. Nếu
bỏ qua mối tương tác giữa di truyền và ngoại cảnh, quan hệ của kiểu hình (P),
kiểu gen (G) và môi trường (E) của một cá thể được xác định bởi kiểu gen từ 2
locut trở lên có giá trị là: P = G + E.
Trong đó: G = A + D + I; E = Eg + Es, suy ra P = A + D + I +Eg + Es


5
Trên cơ sở đó cho thấy, các giống gia cầm, cũng như các sinh vật khác,
con cái đều nhận được từ bố mẹ một số gen quy định tính trạng số lượng nào
đó. Tính trạng đó được xem như nhận từ bố mẹ một khả năng di truyền, nhưng
khả năng đó phát huy được hay khơng cịn phụ thuộc vào mơi trường sống như:
chế độ chăm sóc, ni dưỡng, quản lý, ....
Người ta có thể xác định các tính trạng số lượng qua mức độ tập trung
(g), mức độ biến dị (CV%), hệ số di truyền của các tính trạng (h 2), hệ số lặp
lại của các tính trạng (R), hệ số tương quan (r) giữa các tính trạng, v.v ...
2.1.1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến sinh trưởng của gà
- Ảnh hưởng của dòng, giống
Các giống gà khác nhau thì có khả năng sinh trưởng khác nhau, giống gà

hướng thịt có khả năng sinh trưởng lớn hơn giống kiêm dụng và chuyên trứng.
Kết quả nghiên cứu Nguyễn Huy Đạt và cs (1996) [3] trên gà broiler của 4 giống
AA, Lohmann, Isavedette và Avian cũng cho thấy gà broiler Lohmann và
Isavedette có tốc độ sinh trưởng cao hơn so với gà broiler AA và Avian từ 6,58
- 9,75%.
- Ảnh hưởng của tính biệt
Trong cùng một dịng (giống), giới tính khác nhau thì cũng có khả năng
sinh trưởng khác nhau, theo Jull 1923 gà trống thường có tốc độ sinh trưởng cao
hơn so với gà mái 24 - 32%, tác giả cũng cho biết sự sai khác này do gen liên kết
với giới tính gây nên, những gen này ở gà trống (2 nhiễm sắc thể giới tính) hoạt
động mạnh hơn ở gà mái (1 nhiễm sắc thể giới tính).
- Ảnh hưởng của chế độ dinh dưỡng
Sinh trưởng là tổng số của sự phát triển các phần của cơ thể như: thịt,
xương, da. Tỷ lệ sinh trưởng các phần này phụ thuộc vào độ tuổi, tốc độ sinh
trưởng và phụ thuộc vào chế độ dinh dưỡng (Chambers J. R., 1990) [23]. Trong
cùng một dòng (giống) chế độ dinh dưỡng khác nhau cũng cũng cho khả năng
sinh trưởng khác nhau.


6
2.1.1.3. Tiêu tốn thức ăn
TTTA/kg tăng khối lượng là tỷ lệ chuyển hóa thức ăn để đạt được tốc độ
tăng khối lượng. Vì tăng khối lượng là một chức năng chính của q trình
chuyển hóa thức ăn hay nói cách khác TTTA là hiệu suất giữa thức ăn/kg tăng
khối lượng. TTTA/kg tăng khối lượng càng thấp thì hiệu quả kinh tế càng cao
và ngược lại. Đối với gà thịt, thức ăn ăn vào một phần để duy trì và một phần
dùng để tăng khối lượng cơ thể. Chi phí thức ăn có thể chiếm tới 70% giá thành
sản phẩm. Khi hai cơ thể có cùng một khối lượng xuất phát để đạt được một khối
lượng nhất định nào đó thì cơ thể nào có sinh trưởng chậm hơn sẽ mất thời gian
dài hơn, do đó sẽ phải mất năng lượng duy trì cao hơn so với cơ thể tăng khối

lượng nhanh, điều đó dẫn đến TTTA cao. Mặt khác tăng khối lượng nhanh thì cơ
thể đồng hóa và dị hóa tốt hơn, khả năng trao đổi chất tăng cường hơn, làm cho
hiệu quả sử dụng thức ăn cao dấn đến TTTA thấp. Chamber và cs (1990) [23] đã
xác định được hệ số tương quan di truyền khối lượng cơ thể và tăng trưởng với
TTTA là rất cao (0,5 - 0,9), cịn tương quan di truyền giữa sinh trưởng và chuyển
hóa thức ăn là âm và thấp từ - 0,2 đến - 0,8.
Đối với gia cầm sinh sản, TTTA được tính cho 10 trứng hay 1 kg trứng.
Gà Goldline - 54 thương phẩm là 1,65 - 1,85 kg/10 trứng trong 12 tháng đẻ 48 tuần đẻ theo Nguyễn Huy Đạt và cs (2006) [5].
Tiêu tốn thức ăn phụ thuộc vào giống, loại hình sản xuất, tuổi khả năng sinh
trưởng thơng qua lượng thức ăn thu nhận. Phạm Công Thiếu, Vũ Ngọc Sơn và cs
(2009) [17] nghiên cứu trên gà HW, Rid, Pgi giai đoạn 0 -19 tuần tuổi lượng thức
ăn thu nhận lần lượt là: con trống: 6721g - 7196g - 6904g; con mái: 6001g - 6564g
- 6584g. Cũng theo Phạm Công Thiếu, Vũ Ngọc Sơn và cs (2009) [17] nghiên cứu
trên gà Zolo và gà Bor thì cho biết hai giống gà này có lượng thức ăn thu nhận lần
lượt là: con trống: 7868g - 8100g; con mái: 7515g - 7816g.
2.1.1.4. Khả năng thụ tinh và ấp nở
Tỷ lệ trứng có phơi ở gia cầm là một chỉ tiêu quan trọng để đánh giá


7
về khả năng sinh sản của con trống và con mái. Tỷ lệ thụ tinh phụ thuộc
vào nhiều yếu tố như tuổi, tỷ lệ trống mái, mùa vụ, dinh dưỡng, ghép đôi
giao phối…
Tỷ lệ nở là một chỉ tiêu đánh giá sự phát triển của phôi, sức sống của gia
cầm non. Đối với những trứng có chỉ số hình thái chuẩn, khối lượng trung bình
của giống sẽ cho tỷ lệ ấp nở cao nhất. Khả năng ấp nở phụ thuộc vào chất lượng
trứng, tỷ lệ phôi, kỹ thuật ấp nở …
Nghiên cứu khả năng ấp nở của trứng gà, các tác giả cho biết tỷ lệ trứng
được thụ tinh, tỷ lệ nở gà loại 1 phụ thuộc vào yếu tố di truyền và môi trường.
Trong điều kiện phối giống tự nhiên, đặc tính phối giống của gà trống là rất

quan trọng. Các dịng gà nặng cân có tỷ lệ giao phối và thụ tinh kém so với
dòng gà nhẹ cân, sự khác nhau này là do tính năng đạp máu của dòng gà nặng
cân kém dòng gà nhẹ cân. Nguyễn Quý Khiêm (2003) [10] nghiên cứu gà Tam
Hoàng cho biết, trứng có khối lượng 45g - 55g có tỷ lệ nở/trứng ấp và tỷ lệ
nở/trứng có phơi đạt tương ứng là 84,09 % - 86,46% và 86,95 % - 88,89 %, cao
hơn trứng có khối lượng dưới 45g và trứng có khối lượng trên 55g lần lượt là
7,41% - 9,06%; 12,35 - 13,45%.
2.1.2. Sức sống và khả năng kháng bệnh của gà
Tỷ lệ nuôi sống của gà con khi nở là chỉ tiêu chủ yếu đề đánh giá sức
sống của gia cầm. Ở giai đoạn hậu phôi, sự giảm sức sống được thể hiện ở tỷ
lệ chết cao qua các giai đoạn sinh trưởng (Brandsch và Billchel, 1978) [2].
Khavecman (1972) [9] cho rằng cận huyết làm giảm tỷ lệ sống, ưu thế lai làm
tăng tỷ lệ sống. Các giống vật ni nhiệt đới có khả năng chống bệnh truyền
nhiễm, bệnh ký sinh trùng cao hơn các giống vật nuôi ở xứ lạnh.
Ngồi ra, tỷ lệ ni sống gia cầm cịn phụ thuộc vào sức sống của đàn gà
bố mẹ, gà mái đẻ tốt thì tỷ lệ ni sống của gà con sẽ tốt và ngược lại. Đối với
cơ thể sinh vật những phản ứng sinh lý trong phản ứng stress là tác động tương
quan giữa gen và môi sinh, trong đố tất nhiên chịu ảnh hưởng vai trò của các


8
quy luật di truyền đa gen, trội, lặn, giới tính vv…
2.1.3. Khả năng sinh trưởng và cho thịt ở gia cầm
Sinh trưởng là sự tích lũy các chất hữu cơ do đồng hóa và dị hóa, là sự
tăng chiều dài, chiều cao và bề ngang, khối lượng các bộ phân và tồn bộ cơ
thể trên cơ sở tính di truyền của đời trước. Chambers J. R (1990) [23] định
nghĩa sinh trưởng là tổng sự tăng trưởng của các bộ phận như thịt, xương, da.
Cùng với quá trình sinh trưởng, các tổ chức và cơ quan của cơ thể luôn
luôn phát triển hồn thiện chức năng sinh lý của mình dẫn đến phát dục. Về
mặt sinh học, sinh trưởng được xem như quá trình tổng hợp protein, nên người

ta thường lấy việc tăng khối lượng làm chỉ tiêu đánh giá quá trình sinh trưởng.
Sự tăng trưởng thực chất là các tế bào của mơ cơ có tăng thêm khối lượng, số
lượng và các chiều. Vì vậy, từ khi trứng thụ tinh cho đến khi cơ thể trưởng
thành được chia là hai giai đoạn chính: giai đoạn trong thai và giai đoạn ngồi
thai. Đối với gia cầm là thời kỳ phơi và thời kỳ hậu phơi. Tóm lại sinh trưởng
phải thơng qua 3 quá trình:
- Phân chia tế bào để tăng số lượng tế bào
- Tăng thể tích tế bào.
- Tăng thể tích giữa các tế bào.
Sinh trưởng càng gần đến lúc đạt mức tối đa thì có độ sinh trưởng càng
chậm lại. Đến một giới hạn tối đa rồi ngừng lớn hay sẽ chết đi.
Theo Nguyễn Duy Hoan (1999) [8] khối lượng cơ thể khác nhau theo
tuổi và có sự chênh lệch giữa các cá thể lớn. Với gia cầm ở 1 - 3 tháng tuổi, sự
khác nhau tới 50 - 60%, sau đó giảm xuống đến 10 - 15% các tháng tuổi tiếp
theo. Theo Phan Cự Nhân (2000) [13], lúc gà mới nở, gà trống nặng hơn gà mái
1%. Tuổi càng tăng sự khác nhau càng lớn. Lúc gà 2 tuần tuổi gà trống nặng
hơn gà mái 5%, sau 3 tuần 11%, ở tuần thứ 5 là 17%, tuần 6 là 20%.
Khối lượng gà con khi nở phụ thuộc trước tiên vào khối lượng quả trứng.
Khối lượng của gà mẹ vào thời điểm đẻ trứng. Tuy nhiên khối lượng gà khi nở


9
ít ảnh hưởng đến sự tăng trưởng tiếp theo mà phụ thuộc vào chế độ chăm sóc
và điều kiện ngoại cảnh.
Cơ sở chủ yếu của sinh trưởng gồm 2 quá trình, tế bào sản sinh và tế bào
phát triển, trong đó sự phát triển là chính. Tất cả các đặc tính của gia cầm như
ngoại hình thể chất, sức sản xuất đều khơng phải có sẵn trong tế bào sinh dục,
trong phơi chưa phải có đầy đủ ngay khi hình thành mà nó chỉ được hồn chỉnh
trong suốt q trình sinh trưởng của cơ thể con vật. Đặc tính của các bộ phận hình
thành trong quá trình sinh trưởng tuy là sự tiếp tục thừa hưởng các đặc tính di

truyền từ bố, mẹ, nhưng hoạt động mạnh hay yếu, hoàn chỉnh hay khơng hồn
chỉnh cịn phải phụ thuộc vào sự tương tác giữa các gen và mơi trường.
2.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới và trong nước
2.2.1. Tình hình nghiên cứu và phát triển chăn nuôi gia cầm trên thế giới
Chăn ni gia cầm có mặt ở tất cả các quốc gia trên thế giới. để cung cấp
thịt. trứng cho bữa ăn hàng ngày của con người và là nguyên liệu cho công
nghiệp chế biến thực phẩm. Trong các loại gia cầm thì gà là vật ni quan trọng
hơn cả.
FAO dự đoán: thập niên 2015 - 2025 là thập niên của sản xuất thịt gia
cầm, lần đầu tiên trong tiên trong lịch sử ngành sản xuất thịt thế giới: Sản lượng
thịt gia cầm toàn cầu đang đuổi kịp và vượt sản lượng thịt lợn. Sản xuất thịt gia
cầm toàn cầu tiếp tục tốc độ tăng cao hơn so với thịt lợn và thịt trâu bò. Tới năm
2020 sản lượng thịt gia cầm toàn cầu sẽ đạt tương đương sản lượng thịt lợn và tới
năm 2025, sẽ vượt sản lượng của thịt lợn 254 ngàn tấn. Năm 2015: 10 nước có sản
lượng trứng trên 1 triệu tấn là: Trung Quốc: 29,990 triệu tấn; Hoa Kỳ: 5,786; Ấn
Độ: 4,356; Mexico: 2,638; Nhật Bản: 2,521; Nga: 2,500; Brazil: 2,371; Indonesia:
1,387; Thổ Nhĩ Kỳ: 1,045; Ucraina: 1,007 triệu tấn. Việt Nam đứng thứ 20 thế
giới về sản xuất thịt gia cầm.
Do từ năm 2000, sản xuất thịt gia cầm liên tục tăng và tỷ lệ tăng cao hơn
so với các loại thịt khác nên đến năm 2016, tổng sản lượng thịt gia cầm toàn


10
cầu đã xấp xỉ tổng tống sản lượng thịt lợn (chỉ thấp hơn 200.000 tấn). Châu Á
sản xuất tới 34 % tổng sản lượng thịt gia cầm thế giới. Các nước Hoa Kỳ, Trung
Quốc, EU, Brazil đã sản xuất 68 triệu tấn, chiếm 58,56% sản lượng thịt gia cầm
toàn cầu.
Mặc dù Dịch cúm gia cầm đã gây tổn thất không nhỏ cho ngành nuôi
gà lấy trứng ở nhiều nước, nhất là ở Hoa Kỳ và ở Trung Quốc, năm 2015,
tổng sản lượng trứng gia cầm toàn cầu vẫn tiếp tục tăng và đạt mức kỷ lục là

70,8 triệu tấn với 1338 tỷ quả trứng, tăng 1,6% so với năm 2014 (tăng 1,11
triệu tấn).
FAO dự kiến, sản lượng trứng toàn cầu sẽ đạt tới 100 triệu tấn năm 2035.
So với năm 2000, sản lượng trứng toàn cầu 2015 đã tăng 38,7%, bình qn tăng
2,2 %/năm. Số lượng gà mái đẻ tồn cầu năm 2015 đạt 7,3 tỷ con; 1 tấn trứng
tương đương 18.895 quả trứng; bình qn năng suất trứng/mái/năm tồn cầu đạt
183,8 quả. Khu vực châu Á - Thái Bình Dương sản xuất 60% sản lượng trứng gia
cầm toàn cầu, luôn dứng đầu các khu vực về sản xuất trứng gia cầm.
Gà Newhamshire có nguồn gốc ở bang Newhamshire. Trọng lượng gà
mái trưởng thành nặng 2,3 - 3 kg; gà trống nặng 3,5 - 4 kg. Gà con chậm lớn (ở
10 tuần tuổi nặng khoảng 1,2 - 1,4 kg). Phẩm chất thịt thơm ngon, năng suất trứng
đạt khoảng 200 - 220 quả /năm, trứng nặng khoảng 60g. Gà Newhamshire được
sử dụng để tạo ra các giống gà chuyên trứng có sức sống cao.
Hãng H&N International tạo ra giống gà “Brown Nick” có sản lượng
trứng 60 tuần tuổi đạt 250 - 255 quả/mái, 80 tuần tuổi đạt 350 - 360 quả/mái,
tỷ lệ đẻ đỉnh cao đạt: 94 - 95 % (24 - 28 tuần tuổi). Khối lượng trứng 63 - 64
g/quả, tiêu tốn thức ăn /10 quả trứng (21 - 80 tuần tuổi): 2,05 - 2,10 kg; tỷ lệ
nuôi sống (18 - 80 tuần tuổi) là 93 - 96%. Khối lượng gà mái 18 tuần tuổi là
1,48kg; khối lượng gà 60 tuần tuổi 2,00 kg; khối lượng.


11
Ở vùng Bắc Mỹ đã tạo ra giống gà Tetra Brown, gà có màu lơng nâu đỏ,
khối lượng gà mái lúc vào đẻ (18 tuần tuổi) là 1520g, sản lượng trứng đạt 311
quả/mái/72tuần tuổi, khối lượng trứng trung bình 63 - 64g/quả.
Tại Cộng hoà Pháp hãng ISA đã tạo ra một số giống gà chuyên trứng có
năng suất trứng cao như: ISA Brown và ISA White, Hisex Brown và Hisex
White, Shever Brown và Shever White, Bovans Brown và Bovans White,
Babcock Brown và Babcock White. Gà mái khối lượng lúc vào đẻ (18 tuần
tuổi) là 1470 - 1500g, năng suất trứng/mái/80 tuần tuổi đạt 350 - 360 quả, khối

lượng trứng trung bình 62 - 64g/quả. Với đặc điểm thuận lợi đó là sự di truyền
màu sắc lơng theo giới tính (autosex) nên các giống gà này được sử dụng trong
công tác phân biệt trống mái theo màu lông khi gà con mới nở. điều này đã đem
lại nhiều lợi ích như giảm chi phí thức ăn, cơng sức.
Tại Mỹ, hãng Hyline tạo ra bộ giống gà chuyên trứng gồm bốn dòng:
Variety Brown: có sản lượng trứng đến 65 tuần tuổi đạt 249 quả/mái, tỷ lệ đẻ
đỉnh cao: 92% (28 tuần tuổi). Tiêu tốn thức ăn /10 quả trứng là 1,65 kg; tỷ lệ
nuôi sống (19 - 65 tuần tuổi) là 91%. Khối lượng gà 18 tuần tuổi con mái là
1,44 kg; con trống là 2,2 kg. Khối lượng gà 65 tuần tuổi: con mái là 1,88 kg;
con trống là 2,80 kg. Tiêu thụ thức ăn giai đoạn 1-18 tuần tuổi là 6,55 kg.
Variety W - 36: năng suất trứng đến 65 tuần tuổi đạt 262 quả/mái đầu kỳ, tỷ lệ
đẻ đỉnh cao: 91% (27 tuần tuổi). Tiêu tốn thức ăn /10 quả trứng là 1,48 kg; tỷ lệ
nuôi sống (19 - 65 tuần tuổi) là 96%. Khối lượng gà 18 tuần tuổi con mái là 1,20
kg; con trống là 1,56 kg. Khối lượng gà 65 tuần tuổi: con mái là 1,59 kg; con
trống là 2,12 kg. Tiêu thụ thức ăn giai đoạn 1 - 18 tuần tuổi là 5,58 kg.
Như vậy ngành chăn ni khơng chỉ có vai trị cung cấp thịt, trứng ... mà
cịn góp phần đa dạng nguồn gen và đa dạng sinh học trên trái đất.


12
2.2.2. Tình hình nghiên cứu và phát triển chăn ni gia cầm trong nước
Đến nay, Việt Nam đã tìm kiếm và thống kê được 93 giống vật nuôi bản
địa, trong đó có đến 48 giống gia cầm (gồm có 32 giống gà, 9 giống vịt, 4 giống
ngan và 3 giống ngỗng).
Ở Việt Nam trước đây, chăn nuôi gia cầm mang tính tự cấp tự túc, chưa
có ý nghĩa như là một ngành sản xuất hàng hoá. Từ năm 1996, cùng với sự đổi
mới kinh tế đất nước, ngành chăn nuôi gia cầm có những bước tiến nhảy vọt.
Nhiều giống gia cầm có lơng màu, năng suất trứng và thịt khá được nhập vào
nước ta, thích hợp với chăn ni (thả vườn) trong gia đình như gà Tam Hồng,
Kabir, Lương Phượng, gà Ai Cập; các giống vịt siêu thịt (Super meat), siêu

trứng. Sản phẩm gia cầm tăng lên rõ rệt qua các năm. Năm 2000, sản lượng thịt
286,513 nghìn tấn, sản lượng trứng 3,708 tỷ quả. Năm 2003, sản lượng thịt
372,720 nghìn tấn và trứng 4,854 tỷ quả.
Tuy nhiên, hiện nay ở nước ta chăn nuôi gà với các giống địa phương
vẫn chiếm tỷ lệ khá cao (70%), các giống này chăn nuôi theo phương thức thả
vườn cũng không ngừng phát triển và hiệu quả cũng ngày càng tăng với các
giống địa phương như: Gà Ri, gà Mía, gà Tre, gà Hồ, gà Ác…
Với chương trình Quốc gia bảo tồn nguồn gen động vật nuôi Việt Nam,
chúng ta đã thu thập được nhiều số liệu về giống vật nuôi truyền thống được
ni ở các vùng miền, trong đó nhiều giống gia cầm số liệu đã được đưa và
danh sách mục các giống Quốc gia và Quốc tế cụ thể như:
Giống gà Ri: Địa bàn phân bố khắp cả nước, đặc biệt là đồng bằng Bắc
bộ, miền Đông nam bộ. Là giống gà có tầm vóc nhỏ, tăng khối lượng chậm. Gà
mái có màu vàng rơm, chân vàng, đầu nhỏ, mào đơn. Gà trống có màu đỏ tía,
cánh và đi có lơng đen, dáng chắc khỏe, mào đơn. Ở tuổi trưởng thành, con
trống năng từ 1,5 - 2 kg, con mái nặng 1,1 - 1,6 kg, sản lượng trứng từ 70 - 90
quả/mái/năm, khối lượng trứng từ 45 - 50g/quả…
Giống gà Hồ:. Giống gà Hồ có nguồn gốc từ vùng Hồ (nay là làng Lạc


13
Thổ), thị trấn Hồ, huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh đang ở trạng thái tối nguy
hiểm (Phạm Cơng Thiếu, Hồng Văn Tiệu và cs (2010) [18]. Nhưng với việc
thực hiện công tác bảo tồn quỹ gen giống gà được mở rộng, thành lập được Hội
khôi phục và phát triển giống gà Hồ, tổ chức bình tuyển và chọn gà theo đặc
điểm ngoại hình, khả năng sản xuất.
Giống gà Mía: Là giống gà thịt nổi tiếng từ xưa đến nay, nó được lai tạo
ra không rõ từ thời nào tại xã Đường Lâm, thị xã Sơn Tây, tỉnh Hà Tây cũ, nay
là Hà Nội, nhưng nó được phát triển nhiều và còn giữ được những đặc trưng
chủ yếu về giống chỉ được thấy ở thôn Mông Phu, xã Đường Lâm. Gà Mía có

đặc điểm ngoại hình: Thân hình to lớn, gà Trống có lơng chủ yếu màu “mận
chín”, cịn lại là màu đen, mào đơn, chân hơi cao và nhỏ hơn gà Đơng Tảo.
Gà mái có lơng màu “lá chuối khơ xám”, mắt tinh nhanh, da chân màu vàng
nhạt. Đặc biệt nhất, gà mái sau khi đẻ được 3 - 4 tháng, lườn chảy xuống giống
“yếm bò”. Đây là đặc điểm nổi bật của gà Mía khác với các giống gà khác.
Các giống gia cầm được bảo tồn đã được sử dụng làm nguyên liệu cho
công tác chọn lọc giống và lai tạo.
Nguyễn Huy Đạt và cs (2006) [4] tiếp tục nghiên cứu chọn lọc nâng cao
năng suất gà Ri vàng rơm, kết quả cho thấy màu lông vàng rơm tăng cao đạt
62,2%. Khối lượng cơ thể lúc 19 tuần tuổi gà mái đạt 1,24 - 1,26 kg/con; gà
trống đạt 1,74 - 1,75 kg/con. Năng suất trứng tăng 4,5 quả/mái. Tiêu tốn thức
ăn cho 10 quả trứng đạt 2,59 - 2,61 kg. Tỷ lệ nuôi sống cao 96,5 %. Tỷ lệ thân
thịt là 77,8 %.
Để ngành chăn nuôi gia cầm của nước ta vừa phát triển nhanh chóng vừa
bền vững, bên cạnh việc nhập khẩu các giống gia cầm công nghiệp năng suất
cao, chúng ta cần chú ý thống kê, khảo sát, bảo tồn và phát triển các giống gà
địa phương của chính nước mình. Vì những giống gà này có chất lượng thịt và
trứng rất cao, thích nghi với điều kiện chăn nuôi địa phương. Hơn nữa, nước ta
lại được các nhà khoa học trên thế giới đánh giá là một trong những quê hương


14
của các giống gà nhà hiện nay trên thế giới. Các giống gà địa phương là nguồn
gen rất quý trong việc thực hiện các cơng thức lai kinh tế có hiệu quả cao trong
thời gian gần đây và đồng thời chuẩn bị nguyên liệu di truyền cho việc tạo ra
các giống gia cầm mang thương hiệu Việt Nam trong tương lai.
Từ các kết quả nghiên cứu trên cho thấy việc bảo tồn là bước khởi đầu cho
công tác chọn lọc và nhân thuần đàn gà qua các thế hệ sẽ đem lại hiệu quả cao.



15

PHẦN 3
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Gà Lông Xước đàn hạt nhân thế hệ 2 giai đoạn 01 ngày tuổi đến 20 tuần
tuổi.
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu
3.2.1. Địa điểm nghiên cứu
Khu chăn nuôi gia cầm thuộc Trung tâm đào tạo và nghiên cứu giống
cây trồng, vật nuôi - Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.
3.2.2. Thời gian nghiên cứu:
Từ ngày 18/11/2019 đến ngày 25/05/2020.
3.3. Nội dung nghiên cứu
3.3.1. Kết quả công tác phục vụ sản xuất.
3.3.2. Nghiên cứu khả năng sinh trưởng của gà Lông Xước đàn hạt nhân
thế hệ 2 giai đoạn 01 ngày tuổi đến 20 tuần tuổi.
3.3.2.1. Nghiên cứu tỷ lệ nuôi sống của gà Lông Xước đàn hạt nhân thế hệ 2.
3.3.2.2.Nghiên cứu sinh trưởng tích lũy của gà Lông Xước đàn hạt nhân thế hệ
2
3.3.2.3. Nghiên cứu sinh trưởng tuyệt đối của gà Lông Xước đàn hạt nhân thế
hệ 2
3.3.2.4. Nghiên cứu sinh trưởng tương đối của gà Lông Xước đàn hạt nhân thế
hệ 2
3.3.2.5. Nghiên cứu khả năng tiêu thụ và chuyển hóa thức ăn của gà Lông Xước
đàn hạt nhân thế hệ 2
3.4. Phương pháp nghiên cứu
3.4.1. Thực hiện công tác phục vụ sản xuất tại mơ hình
Bên cạnh việc theo dõi đàn hạt nhân gà Lông Xước thế hệ 2, chúng em



16
tiến hành thực hiện một số công việc như: vệ sinh, quét dọn chuồng trại, khu
vực xung quanh chuồng trại; chăm sóc, ni dưỡng gà Lơng Xước các giai
đoạn, tiêm phịng vắc xin theo quy định và chẩn đốn phát hiện những gà có
dấu hiệu bị bệnh để kịp thời điều trị.
Toàn bộ số liệu được ghi chép vào nhật ký thực tập và tổng hợp sau khi
kết thúc thực tập.
3.4.2. Phương pháp nghiên cứu khả năng sinh trưởng của gà Lông Xước
đàn hạt nhân thế hệ 2
3.4.2.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm theo dõi sinh trưởng
Tiến hành chọn lọc gà Lông Xước 01 ngày tuổi đủ điều kiện bố trí ni
theo dõi sinh trưởng như sau:
Bảng 3.1. Sơ đồ bố trí thí nghiệm theo dõi sinh trưởng
TT

Điều kiện thí nghiệm

Diễn giải

1

Số lượng gà bắt đầu TN

100 con

2

Thời gian nuôi chung


01 ngày tuổi - 08 tuần tuổi

3

Thời gian tách trống, mái

09 - 20 tuần tuổi

4

Theo dõi sinh trưởng

Theo dõi cá thể từng con theo số cánh

5

Tỷ lệ trống/mái lúc 09 tuần tuổi 30/70
Thức ăn hỗn hợp theo nhu cầu dinh

6

Thức ăn

dưỡng cho gà lông màu các giai đoạn
của hãng PROCONCO

7

Phương thức ni


Ni bán chăn thả, chuồng hở, thơng
thống tự nhiên, bãi chăn thả đảm bảo.

3.4.2.2. Cơng tác phịng bệnh bằng vắc xin và thuốc thú y
Bên cạnh công tác vệ sinh thú y, chăm sóc ni dưỡng thì việc tiêm vắc
xin và sử dụng thuốc thú y để phòng bệnh cho gà Lông Xước là hết sức quan
trọng. Điều này sẽ góp phần nâng cao hiệu quả trong chăn nuôi gà Lông Xước.


×