Tải bản đầy đủ (.pdf) (63 trang)

Nghiên cứu giải pháp nâng cao hiệu quả công tác bảo vệ phát triển rừng tại xã khang ninh huyện ba bể tỉnh bắc kạn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.16 MB, 63 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

PHẠM THỊ QUẾ
Tên đề tài:
“NGHIÊN CỨU GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC
BẢO VỆ PHÁT TRIỂN RỪNG TẠI XÃ KHANG NINH,
HUYỆN BA BỂ, TỈNH BẮC KẠN”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chun ngành

: Phát triển nơng thơn

Khoa

: KT & PTNT

Khóa học

: 2014 – 2018

Thái Nguyên, năm 2019


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN


TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

PHẠM THỊ QUẾ
Tên đề tài:
“NGHIÊN CỨU GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC
BẢO VỆ PHÁT TRIỂN RỪNG TẠI XÃ KHANG NINH,
HUYỆN BA BỂ, TỈNH BẮC KẠN”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chun ngành

: Phát triển nơng thơn

Lớp

: K46 – PTNT- N02

Khoa

: KT & PTNT

Khóa học

: 2014 – 2018


Giảng viên hướng dẫn: Kiều Thị Thu Hương

Thái Nguyên, năm 2019


i

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực tập tốt nghiệp vừa qua, tơi đã nhận được sự giúp
đỡ nhiệt tình của các cá nhân, tập thể để tơi hồn thành tốt khóa luận tốt
nghiệp này. Trước tiên, tơi xin trân trọng cảm ơn ban giám hiệu nhà trường,
toàn thể các Thầy Cô giáo Khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn, đã truyền
đạt cho tôi những kiến thức cơ bản và tạo điều kiện giúp đỡ tơi hồn thành
khóa luận.
Đặc biệt tơi xin bày tỏ lịng cảm ơn sâu sắc tới cô giáo Kiều Thị Thu
Hương đã giành nhiều thời gian trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo tận tình để tơi
hồn thành q trình nghiên cứu và hồn thành khóa luận.
Qua đây tôi cũng xin cảm ơn tới ban lãnh đạo, cán bộ xã Khang Ninh,
đã nhiệt tình và tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi trong thời gian thực tập và đặc
biệt là toàn bộ người dân trên địa bàn xã trong thời gian tôi về thực tập đã tạo
điều kiện thuận lợi cho tôi tiếp cận và thu thập những thông tin cần thiết cho
đề tài.
Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè, những người
động viên và giúp đỡ tôi về tinh thần, vật chất trong suốt quá trình học tập và
thực hiện đề tài.
Do trình độ, kinh nghiệm thục tế bản thân có hạn, thời gian thực tập
khơng nhiều vì vậy khóa luận của tơi khơng thể tránh khỏi những sai xót, rất
mong nhận được sự chỉ bảo của các thầy cô giáo, sự đóng góp ý kiến của các
bạn sinh viên để bài khóa luận được hồn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!

Thái Nguyên, ngày... tháng... năm 2019
Sinh viên

Phạm Thị Quế


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1: Bảng sản lượng, cơ cấu các loại cây trồng của xã Khang Ninh giai
đoạn 2015-2017. ........................................................................... 25
Bảng 4.2: Tình hình dân số của xã qua 3 năm (2015-2017) ........................... 26
Bảng 4.3: Tình hình lao động của xã Khang Ninh năm 2017 ........................ 27
Bảng 4.4: Hiện trạng và mục đích sử dụng các loại đất năm 2017 ở xã Khang
Ninh............................................................................................... 28
Bảng 4.5: Đặc điểm của hộ điều tra tại xã Khang Ninh ................................. 30
Bảng 4.6: Thu nhập của hộ gia đình điều tra khảo sát phân theo thôn. .......... 31
Bảng 4.7: Thu nhập của hộ gia đình điều tra khảo sát phân theo nhóm hộ. ... 32
Bảng 4.8: Diện tích bình qn các loại đất của các HGĐ điều tra phân theo
các thôn. ........................................................................................ 33
Bảng 4.9: Diện tích bình qn các loại đất của các HGĐ điều tra phân theo
nhóm hộ. ....................................................................................... 33
Bảng 4.10: Hiện trạng sử dụng đất lâm nghiệp của xã Khang Ninh. ............. 35
Bảng 4.11: Diện tích đất lâm nghiệp phân theo chủ quản lý của xã Khang
Ninh............................................................................................... 36
Bảng 4.12: Kết quả công tác quản lý, bảo vệ rừng qua các năm của xã Khang
Ninh............................................................................................... 38
Bảng 4.13: Tổng hợp công tác phát triển rừng mà các hộ điều tra khảo sát
tham gia. ........................................................................................ 39
Bảng 4.14: Tổng hợp tiền chi trả DVMTR năm 2017 .................................... 40



iii

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 4.1: Sơ đồ thể hiện sự tham gia của các bên liên quan trong quản lý bảo
vệ rừng xã Khang Ninh. .................................................................. 40


iv

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

TỪ VIẾT TẮT

NGHĨA

HĐND – UBND

Hội đồng nhân dân – Uỷ ban nhân dân

PCCCR

Phòng cháy chữa cháy rừng

BVR

Bảo vệ rừng

DVMTR


Dịch vụ môi trường rừng

BQL

Ban quản lý

TNR

Tài nguyên rừng

HGĐ

Hộ gia đình

KHHGĐ

Kế hoạch hóa gia đình

TDTT

Thể dục thể thao

TNTT

Tài nguyênt hiên nhiên

QLBVR

Quản lí bảo vệ rừng


KT – XH

Kinh tế - xã hội

BTTN

Bảo tồn thiên nhiên

BV & PTR

Bảo vệ và phát triển rừng

QL&BVTNR

Quản lí và bảo vệ tài nguyên rừng

VHVN

Văn hóa văn nghệ

BNN & PTNT

Bộ nơng nghiệp và phát triển nông thôn

PTBV

Phát triển bền vững



v

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................. i
DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................ iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................... iv
MỤC LỤC ......................................................................................................... v
Phần 1. MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................. 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài .................................................................. 2
1.2.1. Mục tiêu chung ........................................................................................ 2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể ........................................................................................ 2
1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ................................................... 3
1.3.1. Ý nghĩa thực tiễn ..................................................................................... 3
1.3.2. Ý nghĩa khoa học .................................................................................... 3
Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 4
2.1. Cơ sở lý luận của đề tài .............................................................................. 4
2.1.1. Khái niệm về rừng ................................................................................... 4
2.1.2. Đặc điểm của rừng .................................................................................. 4
2.1.3. Phân loại rừng ......................................................................................... 5
2.1.4. Vai trò của rừng....................................................................................... 7
2.1.5. Khái niệm bảo vệ rừng ............................................................................ 9
2.1.6. Khái niệm phát triển rừng ..................................................................... 10
2.1.7. Khái niệm về quản lý và bảo vệ rừng ................................................... 10
2.2. Cơ sở thực tiễn ......................................................................................... 11
2.2.1. Công tác bảo vệ phát triển rừng trên thế giới ....................................... 11
2.2.2. Tình hình cơng tác bảo vệ và phá triển rừng trong nước ...................... 14
2.3. Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan ...................................... 16



vi

PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU ................................................................................................................ 20
3.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................... 20
3.2. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................. 20
3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 20
3.4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 20
3.4.1. Phương pháp điều tra chọn mẫu............................................................ 20
3.4.2. Phương pháp thu thập số liệu ................................................................ 20
3.4.3. Pháp phân tích và sử lý số liệu .............................................................. 21
3.4.4. Phương pháp thống kê mô tả................................................................. 21
3.4.5. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu .......................................................... 21
PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................... 23
4.1. Điều kiên tự nhiên - kinh tế - xã hội của xã Khang Ninh ........................ 23
4.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 23
4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ..................................................................... 24
4.2. Thực trạng của công tác quản lý bảo vệ phát triển rừng tại xã Khang
Ninh, Huyện Ba Bể. ....................................................................................... 28
4.2.1. Diện tích và mục đích sử dụng các loại đất .......................................... 28
4.2.2. Khái quát chung về các hộ gia đình điều tra khảo sát........................... 29
4.2.3. Tình hình triển khai thực hiện một số công tác trong quản lý, bảo vệ
phát triển rừng tại xã Khang NinH, huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn.................... 34
4.2.4. Đánh giá kết quả triển khai công tác bảo vệ và phát triển rừng trên địa
bàn xã Khang Ninh.......................................................................................... 37
4.2.5. Vai trò của các bên liên quan trong quản lý bảo vệ rừng xã Khang Ninh..... 40
4.3. Phân tích thuận lợi, khó khăn trong công tác quản lý bảo vệ phát triển
rừng của xã Khang Ninh. ................................................................................ 42
4.3.1. Thuận lợi. .............................................................................................. 42

4.3.2. Khó khăn. .............................................................................................. 43


vii

4.3.3. Phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức của công tác bảo
vệ phát triển rừng của xã Khang Ninh. ........................................................... 44
4.4. Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác bảo vệ phát triển
rừng đối với người dân trên địa bàn. ............................................................... 45
4.4.1 Giải pháp về chính sách ......................................................................... 45
4.4.2. Giải pháp về kỹ thuật ............................................................................ 45
4.4.3. Tổ chức thực hiện.................................................................................. 46
4.4.4. Giải pháp về kinh tế. ............................................................................. 46
4.4.5. Giải pháp tuyên truyền giáo dục ........................................................... 47
4.4.6. Giải pháp về tăng cường năng lực quản lý .......................................... 48
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................... 49
5.1. Kết luận ................................................................................................... 49
5.2. Kiến nghị ................................................................................................. 50
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 51


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Bảo vệ và phát triển rừng đang được Đảng và Nhà nước đặc biệt quan
tâm, vì rừng giữ vai trị rất quan trọng trong cuộc sống của chúng ta. Rừng
được coi là lá phổi xanh của trái đất vì lá rừng hấp thụ CO2 và nhả ra khí O2
để duy trì sự sống của con người và những cá thể sống khác. Hơn nữa rừng

cịn bảo vệ mơi trường sống của con người, bảo tồn các nguồn geen, bảo tồn
đa dạng sinh học, hạn chế thiên tai, tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt động sản
xuất phát triển. Rừng cung cấp các nhu cầu thiết yếu cho cuộc sống con người và
góp phần bảo tồn những nét văn hóa truyền thống, lịch sử của các cộng đồng...
Dựa trên tầm quan trọng của rừng, Đảng và Nhà nước đã ban hành
nhiều văn bản pháp luật và các chương trình, dự án nhằm bảo vệ phát triển
rừng, sự nỗ lực đó đã đạt được kết quả tương đối khả quan đó là độ che phủ
của tán rừng tăng lên hàng năm. Tuy nhiên, chất lượng rừng vẫn ngày càng
suy giảm do khai thác rừng quá mức cho phép, khai thác bất hợp pháp,
chuyển đổi mục đích sử dụng rừng và đất rừng. Nguyên nhân chủ yếu là do
công tác bảo vệ phát triển rừng tại địa phương chưa đạt hiệu quả tích cực, các
ưu đãi giành cho người quản lí, bảo vệ rừng chưa thực sự khuyến khích họ gìn
giữ, bảo vệ tài nguyên rừng. Vì vậy, chủ thể nào được giao quản lí, bảo vệ
phát triển rừng cũng tìm cách nhanh chóng khai thác tài nguyên rừng. Để giải
quyết tình trạng trên chúng ta cần tìm kiếm các giải pháp để nâng cao hiệu
quả công tác bảo vệ phát tiển rừng sao cho phù hợp với điều kiện kinh tế - văn
hóa - xã hội của từng vùng.
Bắc Kạn là một tỉnh miền núi thuộc vùng Đông Bắc Bộ của nước ta.
Bắc Kạn có diện tích tự nhiên là 485.900 ha, trong đó diện tích rừng tự nhiên
của tỉnh là 277.193 ha với nhiều sản vật quý hiếm: động vật có các loài gấu
ngựa, báo lửa, báo Hoa Mai, Voọc đen, gà lôi...; các loại gỗ: Nghiến, Đinh,


2

Lim, Trúc dây, Sam vàng, Lát hoa...; các loại dược liệu: Sa nhân, củ Bình vơi,
Ba kích, Sâm ngọc linh, Tam thất hoang, Vù hương, Gù hương... Rừng Bắc
Kạn không những giữ vai trị bảo vệ mơi trường sinh thái đầu nguồn cho vùng
Đơng Bắc Bộ mà cịn cung cấp những nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất
công nghiệp, xây dưng, y tế và sẽ là những điểm du lịch sinh thái lí tưởng của

tỉnh. Trong đó Khang Ninh là một xã miền núi cao nằm ở Tây Bắc của huyện
Ba Bể, có diện tích đất tự nhiên 4.433,58 ha, tổng diện tích đất lâm nghiệp là
3.604,54 ha, trong đó rừng sản xuất 2.329,63 ha, rừng phịng hộ 220,85 ha,
rừng đặc dụng 1.054,06 ha. Trong những năm gần đây, do điều kiện kinh tế xã hội đang phát triển, được Đảng và Nhà nước quan tâm xã đã áp dụng nhiều
văn bản pháp luật, các chương trình dự án nhằm bảo vệ và phát triển rừng, sự
nỗ lực đó đã đạt được hiệu quả tích cực là độ che phủ tán rừng tăng lên hàng
năm. Tuy nhiên hiện nay chất lượng rừng của xã vẫn còn chưa cao. Do vậy,
tôi đã thực hiện đề tài”Nghiên cứu giải pháp nâng cao hiệu quả công tác bảo vệ
phát triển rừng tại xã Khang Ninh, huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
1.2.1. Mục tiêu chung
Nghiên cứu thực trạng và đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả
công tác bảo vệ và phát triển rừng góp phần nâng cao ý thức trách nhiệm của
cán bộ và người dân trong việc bảo vệ và phát triển rừng tại xã Khang Ninh,
huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Nghiên cứu thực trạng công tác bảo vệ và phát triển rừng tại xã
Khang Ninh, huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn.
- Tìm hiểu được những khó khăn, thuận lợi của công tác bảo vệ và phát
triển rừng tại xã Khang Ninh, huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn.
- Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác bảo vệ và phát
triển rừng tại xã Khang Ninh, huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn.


3

1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa thực tiễn
- Đề tài giúp sinh viên vận dụng những kiến thức đã học vào thực tiễn.
- Đề tài có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho địa phương trong quá

trình bảo vệ và phát triển rừng vào thời gian tới.
- Là cơ sở khoa học cho việc nghiên cứu, đánh giá thực trạng công tác
bảo vệ phát triển rừng và đề xuất các giải pháp nâng cao công tác bảo vệ phát
triển rừng trên địa bàn.
1.3.2. Ý nghĩa khoa học
+ Kết quả của đề tài có thể tham khảo để sử dụng cho việc giảng dạy,
học tập trong nhà trường, phục vụ cho công tác nghiên cứu của các đối tượng
khác có quan tâm.


4

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở lý luận của đề tài
2.1.1. Khái niệm về rừng
Rừng là quần xã sinh vật, trong đó cây rừng là thành phần chủ yếu.
quần xã sinh vật phải có diện tích đủ lớn. giữa quần xã sinh vật và môi
trường, các thành phần trong quần xã sinh vật phải có mối quan hệ mật thiết
để đảm bảo khác biệt giữa hoàn cảnh rừng và các hoàn cảnh khác.[8]
Năm 1930, Morozov đưa ra khái niệm: Rừng là một tổng thể cây gỗ, có
mối liên hệ lẫn nhau, nó chiếm một vị trí khơng gian nhất định ở mặt đất và
trong khí quyển. Rừng chiếm phần lớn bề mặt trái đất và là một bộ phận của
cảnh quan địa lý.
Năm 1952, M.E. Tcachenco phát biểu: Rừng là một bộ phận của cảnh
quan địa lý, trong đó bao gồm một tổng thể các cây gỗ, cây bụi, cây cỏ, động
vật và vi sinh vật. Trong quá trình phát triển của mình chúng có mối quan hệ
sinh học và ảnh hưởng lẫn nhau với hoàn cảnh bên ngoài.
Năm 1974, I. S. Mê – lê – khôp cho rằng: Rừng là sự hình thành phức
tạp của tự nhiên, là thành phần cơ bản của sinh quyển địa cầu [8].

2.1.2. Đặc điểm của rừng
Có thể nói, Rừng là một hệ sinh thái bao gồm các loài thực vật rừng,
động vật rừng, nấm, vi sinh vật, đất trừng và các yếu tố mơi trường khác,
trong đó thành phần chính là một hoặc một số loài cây thân gỗ, tre, nứa, cây
họ cau có chiều cao được xã định, theo hệ thực vật trên núi đất, núi đá, đất
ngập nước, đất cát hoặc hệ thực vật đặc trưng khác, diện tích liên vùng từ 0,3
ha trở lên, độ tàn che từ 0,1 trở lên. Do vậy rừng có những đặc điểm sau.[6]
Thứ nhất, rừng là một thể tổng hợp phức tạp có mối quan hệ qua lại
giữa các cá thể trong quần thể, giữa các quần thể trong quần xã và có sự thống
nhất giữa chúng trong với hoàn cảnh trong tổng thể đó


5

Thứ hai, rừng ln ln có sự cơng bằng động, có tính ổn định, tự điều
hịa và tự phục hồi chống lại những biến đổi của hoàn cảnh và những biến đổi
về số lượng sinh vật, nhưng khả năng này được hình thành do kết quả của sự
tiến hóa lâu dài và kết quả của sự chọn lọc tự nhiên của tất cả các thành phần rừng.
Thứ ba, rừng có khả năng tự phục hồi và trao đổi cao. Khả năng tự
phục hồi giúp rừng chống lại những thay đổi nhất định.
Thứ tư, rừng có sự cân bằng đặc biệt về sự trao đổi năng lượng và vật
chất, luôn luôn tồn tại q trình tuần hồn sinh vật, trao đổi vật chất năng
lượng, đồng thời nó thải ra khỏi hệ sinh thái các chất và bổ sung thêm vào đó
một số chất từ các hệ sinh thái khác.
Thứ năm, sự vận động của các quá trình nằm trong các tác động tương
hỗ phức tạp dẫn tới sự ổn định bền vững của hệ sinh thái rừng.
Thứ sáu, rừng có phân bố địa lý theo vùng miền, địa phương. Các vùng
miền, địa phương có điều kiện khác nhau có kiểu rừng khác nhau, hệ sinh thái
rừng cũng có những đặc trưng riêng theo vùng miền.
2.1.3. Phân loại rừng

Phân loại rừng theo mục đích sử dụng, rừng tự nhiên và rừng
trồng được phân thành 3 loại như sau:
Rừng phòng hộ: Là rừng được sử dụng chủ yếu để bảo vệ nguồn
nước, bảo vệ đất, chống sói mịn, chống xa mạc hóa, hạn chế thiên tai, điều
hịa khí hậu và bảo vệ mơi trường, quốc phòng an ninh, kết hợp du lịch sinh
thái, nghỉ dưỡng giải trí, cung ứng dịch vụ mơi trường rừng được phân theo
mức độ xung yếu bao gồm.[6]
+ Rừng phòng hộ đầu nguồn, rừng bảo vệ nguồn nước của cộng đồng
dân cư, rừng phòng hộ biên giới.
+ Rừng phòng hộ chắn gió, chắn cát hay rừng phong hộ chắn sóng,
lấn biển


6

Rừng đặc dụng: Là rừng được sử dụng chủ yếu để bảo tồn thiên
nhiên, mẫu chuẩn hệ sinh thái của quốc gia, nguồn geen sinh vật rừng, nghiên
cứu khoa học, bảo vệ di tích lịch sử, văn hóa, danh lam thắng cảnh, phục vụ
nghỉ ngơi, du lịch, giải trí trừ phân khu bảo vệ nghiêm ngặt của rừng đặc
dụng, cung ứng dịch vụ môi trường rừng bao gồm:[6]
+ Vườn quốc gia
+ Khu dự trữ thiên nhiên
+ Khu bảo tồn loài – sinh cảnh
+ Khu bảo vệ cảnh quan bao gồm rừng bảo tồn di tích lịch sử - văn
hóa, danh lam thắng cảnh, rừng tín ngưỡng, rừng bảo vệ mơi trường đô thị,
khu công nghệ, khu chế xuất, khu kinh tế, khu công nghệ cao.
+ Khu rừng nghiên cứu, thực nghiệm khoa học, vườn thực vật quốc
gia, rừng giống quốc gia.
Rừng sản xuất: Là rừng được sử dụng chủ yếu để cung cấp lâm sản,
sản xuất, kinh doanh nông, lâm, ngư nghiệp kết hợp du lịch sinh thái, giải trí,

nghỉ dưỡng, cung ứng dịch vụ môi trường rừng.[6]
Phân loại rừng theo nguồn gốc hình thành
- Rừng tự nhiên: Là rừng có sẵn trong tự nhiên hoặc phục hồi bằng tái
sinh tự nhiên.[7]
+ Rừng nguyên sinh: Là rừng chưa hoặc ít bị tác động bởi con người,
thiên tai, cấu trúc của rừng còn tương đối ổn định.
+ Rừng thứ sinh: Là rừng đã bị tác động bởi con người hoặc thiên tai
tới mức làm cấu trúc rừng bị thay đổi. (Rừng phục hồi: Là rừng được hình
thành bằng tái sinh tự nhiên trên đất đã mất rừng do nương rẫy, cháy rừng
hoặc khai thác kiệt; Rừng sau khai thác: Là rừng đã qua khai thác gỗ hoặc các
loại lâm sản khác)
- Rừng trồng: Là rừng được hình thành do con người trồng, bao gồm:
+ Rừng trồng mới trên đất chưa có rừng


7

+ Rừng trồng lại sau khi khai thác rừng trồng đã có
+ Rừng tái sinh tự nhiên từ rừng trồng đã khai thác
- Theo thời gian sinh trưởng, rừng trồng được phân theo cấp tuổi, tùy
từng loại cây trồng, khoảng thời gian quy định cho mỗi cấp tuổi khác nhau.[7]
2.1.4. Vai trò của rừng
2.1.4.1. Vai trò phòng hộ và bảo vệ mơi trường sống
* Về tác dụng phịng hộ:
Rừng có khả năng cải tao khí hậu, ngăn cản gió nóng, gió lạnh, hạn
chế tác hại của gió bão, bảo vệ mùa màng nông nghiệp và nâng cao năng suốt
hoa màu. Trên những vùng đất bị úng nước, chua phèn, rừng tràm có tác dụng
cải tạo đất từ hoang hóa thành vùng sản xuất thuận lợi. Ở những vùng núi cao,
rừng có tác dụng phịng hộ đầu nguồn, ni dưỡng nguồn nước, điều tiết nước
và cung cấp nước cho các dòng sông, chống lại mọi sự biến động nguy hại

khác cho dòng chảy như làm giảm các chất lắng đọng trong các dịng sơng,
góp phần ngăn chặn hiện tượng bồi đắp của các hồ chứa nước, các hệ thống
tưới tiêu của sơng, các cơng trình thủy điện. Ở những vùng ven biển, rừng cây
ngập mặn khơng chỉ chống gió bão mà còn ngăn chặn sự di động của các cồn
cát phủ ven biển, cố định phù sa tạo điều kiện cho đất bồi tụ, chắn sóng và
bảo vệ đê ven biển. Đặc biệt, rừng chống cát bay ở vùng biển Miền Trung đã
ngăn cản cát vùi lấp xóm làng, nhà cửa, đường xá... và biển vùng đất cát trắng
thành vùng đất canh tác... Chính vì tác dụng phịng hộ nói trên người ta đã
ví”Rừng như là người vệ sĩ của nhà nông”.[10]
* Về tác dụng cân bằng sinh thái, bảo vệ môi trường sống:
Khoa học ngày nay đã đủ dẫn liệu chứng minh rằng rừng là lớp thảm
thực vật có tác dụng lớn nhất trong việc chống ô nhiễm môi trường. Rừng là
lá phổi xanh của trái đất thải ra O2 và hấp thụ CO2 của khí quyển trong q
trình đồng hóa của cây xanh đối với mơi trường. Rừng tạo ra sự trong sạch
bầu khí quyển, duy trì sự sống trên hành tinh của chúng ta. Rừng là tấm màn


8

xanh coi giữ và làm sạch các nguồn nước. Vì vậy số phận của rừng là số phận
của hành tinh chúng ta. Xã hội ngày càng phát triển, vai trò của rừng ngày
càng trở nên cực kì quan trọng. Hiệu quả cân bằng sinh thái của rừng khơng
chỉ tính về những giá trị kinh thơng thường. Có thể nói chắc chắn thảm thực
vật bì rừng khơng cịn thí sự sống trên hành tinh chúng ta sẽ bị mất theo.[10]
Ngoài hai tác dụng cung cấp và tác dụng phòng hộ, duy trì cân bằng
sinh thái, bảo vệ mơi trường sống, rừng cịn có tác dụng quốc phịng, hình ảnh
rừng là căn cứ địa cách mạng”Rừng che bộ dội rừng vây quân thù”rất gần gũi
với truyền thốn lịch sử chống giặc ngoại xâm của nhân dân ta. Rừng cịn có
giá trị xã hội, cảnh quan du lịch, làm tăng vẻ đẹp cho non sông đất nước.
Rừng là nơi tham quan, nghỉ mát, rừng và cảnh quan rừng có thể làm tăng sức

khỏe cho con người.[10]
2.1.4.2. Vai trò của rừng đối với phát triển kinh tế - xã hội
Trong các sản phẩm do tài nguyên rừng mang lại phải kể đến gỗ. Sản
phẩm gỗ cung cấp cho ngành công nghiệp, nông nghiệp, công nghiệp xây
dựng cơ bản, giao thông vận tải và trong mỗi gia đình. Ngày nay, hầu như
khơng có một ngành nào khơng dùng tới gỗ, vì nó là ngun liệu phổ biến, dễ
gia cơng, chế biến và nhiều tính năng ưu việt khác nên được nhiều người sử
dụng. Trong quá trình phát triển của xã hội, dưới sự tác động của sự phát triển
khoa học và công nghệ, người ta đã sản xuất ra nhiều sản phẩm thay thế gỗ.
Tuy nhiên, nhu cầu về gỗ và các sản phẩm về gỗ không ngừng tăng lên cả về
số lượng lẫn chất lượng.[10]
Ngồi sản phẩm gỗ, rừng cịn cung cấp các sản phẩm ngoài gỗ như: tre,
nứa, song mây, các loại đặc sản rừng, động vật, thực vật rừng có giá trị cho
tiêu dùng trong nước và xuất khẩu. Các động vật từ rừng là các sản phẩm quý
hiếm và có giá trị kinh tế cao. Đối với thực vật rừng, có rất nhiều loại được
dùng làm thực phẩm như nấm, mộc nhĩ, măng các loại rau rừng... Rừng còn là


9

nguồn cung cấp các dược liệu quý hiếm phục vụ cho nhu cầu chữa bệnh và
nâng cao sức khỏe cho con người.
Mặt khác, rừng còn cung cấp gỗ và các đặc sản cho tiêu dùng trong
nước và xuất khẩu cho nên đã tạo ra nguồn thu nhập về tài chính cho ngân
sách Trung ương và địa phương, góp phần vào q trình tích lũy cho nền kinh
tế quốc dân. Rừng cũng là nguồn thu nhập chính của cư dân sống gần rừng.
Lâm nghiệp thực hiện chính sách giao đất, giao rừng đến hộ gia đình và cộng
đồng địa phương, đã thu hút cư dân địa phương tham gia vào các hoạt động
trồng, ni dưỡng, chăm sóc, bảo vệ rừng, khai thác, và chế biến lâm sản, góp
phần vào việc tạo công ăn việc làm cho người lao động, giải quyết một số vấn

đề bức xúc hiện nay vùng trung du và miền núi.[10]
Cùng với rừng, người dân được nhà nước hỗ trợ đất sản xuất rừng, vốn
cùng các biện pháp kỹ thuật, cơ sở hạ tầng để tạo nguồn thu nhập cho người
dân. Giúp dân thấy được lợi ích của rừng, gắn bó với rừng hơn. Từ đó người
dân sẽ ổn định nơi ở, sinh sống.
2.1.5. Khái niệm bảo vệ rừng
Bảo vệ rừng là tổng thể các hoạt động nhằm bảo tồn, phát triển hệ sinh
thái rừng hiện có, bao gồm động - thực vật rừng, đất lâm nghiệp và các yếu tố
tự nhiên khác; phòng, chống những tác động gây thiệt hại đến đa dạng sinh
học của rừng, bảo vệ nguồn nước, bảo vệ môi trường sinh thái (Quản lý rừng
trên cơ sở cộng đồng vùng Đông Bắc Việt Nam, Nguyễn Huy Dũng 2002).[4]
Bên cạnh đó tác giả Nguyễn Huy Dũng (2002) cho rằng bảo vệ rừng
gồm các hoạt động sau:
- Thứ nhất, phải thực hiện tốt công tác tổ chức phòng ngừa và ngăn
chặn kịp thời các hành vi xâm hại đến rừng như: phá rừng, đốt rừng, lấn
chiếm rừng, đất lâm nghiệp, khai thác, mua bán, vận chuyển lâm sản, xuất
khẩu thực vật rừng, động vật rừng, săn bắn động vật rừng, chăn thả gia súc
vào rừng trái quy định của pháp luật.


10

- Thứ hai, cần thực hiện các biện pháp phòng cháy, chữa cháy; phòng,
trừ sâu bệnh hại cho cây rừng.
- Thứ ba, hàng năm thực hiện thanh tra, kiểm tra và xử lí các hành vi vi
phạm theo quy định của pháp luật trong lĩnh vực bảo vệ rừng.
2.1.6. Khái niệm phát triển rừng
Theo Nghị định 156/2018/NĐ – CP ban hành ngày 16/11/2018 quy
định:”Phát triển rừng là hoạt động trồng mới rừng, trồng lại rừng sau khai
thác, bị thiệt hại hoặc do các nguyên nhân khác, khoanh nuôi xúc tiến tái sinh

phục hồi rừng, cải tạo rừng tự nhiên nghèo kiệt và việc áp dụng các biện pháp
kỹ thuật lâm sinh khác để tăng diện tích, trữ lượng, chất lượng rừng”.
2.1.7. Khái niệm về quản lý và bảo vệ rừng
Quản lý và bảo vệ tài ngun rừng đóng vai trị quan trọng trong việc
giữ gìn và phát triển nguồn tài nguyên rừng. Vai trò của hoạt động quản lý,
bảo vệ rừng nhằm đảm bảo giá trị phòng hộ và cân bằng sinh thái của tài
nguyên rừng; bảo đảm giá trị nhằm bảo tồn đa dạng sinh học, đảm bảo giá trị
kinh tế của tài nguyên rừng.
- Pháp luật quản lý và bảo vệ tài nguyên rừng là một lĩnh vực pháp
luật bao gồm tổng thể các quy phạm pháp luật do nhà nước ban hành nhằm
điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh có liên quan đến hoạt động quản lý và
bảo vệ nguồn tài nguyên rừng.
- Đối tượng điều chỉnh của lĩnh vực pháp luật về QL & BVTNR gồm
các nhóm quan hệ xã hội liên quan đến hoạt động quản lí tài nguyên rừng của
các chủ thể trong xã hội.
Nhà nước với tư cách là chủ thể đặc biệt thực hiện việc quản lí tài
nguyên rừng bằng việc ban hành các quy định pháp luật để điều chỉnh các
quan hệ xã hội liên quan đến quản lí, bảo vệ, sử dụng và phát triển nguồn tài
nguyên rừng, tổ chức thực hiện các quy định pháp luật và bảo đảm cho các
quy định pháp luật đó được thực thi hiệu quả. Các chủ thể khác được nhà


11

nước giao, cho thuê tài nguyên rừng để thực hiện hoạt động quản lí, bảo vệ tài
nguyên rừng.
Phương pháp điều chỉnh pháp luật trong lĩnh vực bảo vệ và phát triển
rừng là sự kết hợp giữa các phương pháp mệnh lệnh, phương pháp thỏa thuận
và phương pháp hướng dẫn (Nguyễn Hải Âu, 2001) [1].
2.2. Cơ sở thực tiễn

2.2.1. Công tác bảo vệ phát triển rừng trên thế giới
Diện tích rừng trên thế giới ngày càng suy giảm qua các thời kỳ.
Theo tài liệu của Quỹ bảo vệ động vật hoang dã (WWF, 1998), trong thời
gian 30 năm độ che phủ rừng trên toàn thế giới đã giảm đi 13% tức diện tích
rừng đã giảm đi từ 37 triệu km2 xuống cịn 32 triệu km2 với tốc độ giảm trung
bình 160 nghìn km2/năm. Thực tế cho thất rằng, sự mất rừng lớn nhất xảy ra ở
các vùng nhiệt đới. Bốn loại rừng bị hủy diệt khá lớn là rừng hỗn hợp và rừng
ông đới lá rộng 60%, rừng lá kim khoảng 30%, rừng ẩm nhiệt đới 45% và
rừng khô nhiệt đới lên đến 70% và Châu Á là nơi mất rừng nguyên sinh nhiều
nhất khoảng 70%.[11]
Để ngăn chặn tình trạng mất rừng, bảo vệ và phát triển vốn rừng, bảo
tồn đa dạng sinh học trên phạm vi toàn thế giới, cộng đồng quốc tế đã thành
lập nhiều tổ chức tiến hành nhiều hội nghị, đề xuất và cam kết nhiều công ước
về bảo vệ và phát triển rừng trong đó có:
- Cơng ước quốc tế về bn bán các lồi động thực vật quý hiếm
(CITES) có hiệu lực từ năm 1975 là một thỏa thuận môi trường đa phương
với 180 nước thành viên. Mục đích của cơng ước này là để đảm bảo rằng việc
bn bán quốc tế các lồi động vật quý hiếm đe dọa sự sống còn của chúng.
- Năm 1980: Chiến lược bảo tồn thế giới: Tiếp theo hội nghị
Stockholm, các tổ chức bảo tồn như Hiệp hội Bảo tồn Thiên nhiên Thế giới
(IUCN), Chương trình Mơi trường Liên Hợp Quốc (UNEP) và Quỹ bảo vệ
Thiên nhiên Thế giới (WWF) đã đưa ra”Chiến lược bảo tồn thế giới”. Ba mục


12

tiêu được nhấn mạnh trong Chiến lược như sau: Duy trì những hệ sinh thái cơ
bản và những hệ hỗ trợ sự sống, bảo tồn tính đa dạng di truyền, bảo đảm sử
dụng một cách bền vững các loài và cá hệ sinh thái.[11]
Tiếp theo chiến lược này, một công trình khoa học có tiêu đề”Cứu

lấy Trái đất - Chiến lược cho cuộc sống bền vững” đã được IUCN, UNEF và
WWF soạn thảo và công bố (1991). Trong cuốn sách, nhiều kiến nghị về cải
cách luật pháp, thể chế, quản trị đã được đề xuất.
- Năm 1992: Hội nghị về Môi trường và Phát triển của Liên Hợp
Quốc, Brazil là nơi đăng cai tổ chức Hội nghị thượng đỉnh về Trái đất, tên
chính thức là Hội nghị về Mơi trường và Phát triển của Liên Hợp Quốc
(UNCED). Tại đây các đại biểu tham gia đã thống nhất những nguyên tắc cơ
bản và phát động một chương trình hành động vì sự phát triển bền vững có
tên Chương trình Nghị sự 21. Với sự tham gia của đại diện hơn 200 nước trên
thế giới cùng một số lượng lớn các tổ chức phi chính phủ hội nghị đã thơng
qua các văn bản quan trọng: tuyên bố Rio Môi trường và Phát triển với 27
nguyên tắc chung, xác định những quyền và trách nhiệm của các quốc gia
nhằm làm cho thế giới PTBV rừng; Chương trình Nghị sự 21 về PTBV tuyên
bố các nguyên tắc quản lí, bảo vệ và PTBV rừng, cơng ước khung của Liên
Hợp Quốc về biến đổi khí hậu nhằm ổn định các khí gây hiệu ứng nhà kính.
Theo các số liệu từ tổ chức Nơng nghiệp và Lương thực của Liên Hợp
Quốc (FAO) cho thấy tỉ lệ phá rừng nhiệt đới đã tăng lên 8,5%. Song song với
tỉ lệ rừng nguyên sinh bị tàn phá tăng đến 25% so với cùng kì. Tốc độ mất
rừng nguyên sinh của Việt Nam và Nigeria đã tăng gấp đôi từ những năm
1990, trong khi Peru đã tăng gấp ba lần.
Nhìn chung trong giai đoạn 2000 - 2005, FAO ước tính có khoảng 10,4
triệu ha rừng nhiệt đới bị phá hủy vĩnh viễn mỗi năm. Đối với rừng nguyên
sinh, tốc độ phá rừng hàng năm tăng lên 6,26 triệu ha. trên quy mô rộng lớn
hơn, các dữ liệu của FAO cho thấy rằng những khu rừng nguyên sinh đang


13

được thay thế bằng các đồn điền và rừng trồng với đa dạng sinh học thấp, độ
che phủ không đều.

Từ năm 2000 - 2012, toàn thế giới đã mất đi 2,3 triệu km2 rừng, diện
tích đó lớn hơn cả diện tích nước Mơng Cổ. Cũng trong thời gian đó đã hình
thành 800.000 km2 rừng mới trồng, Brazil đã thành cơng trong việc bảo vệ
rừng. Trong khoảng thời gian từ năm 2003- 2004, nước này đã phá khoảng
40.000 km2 rừng, đến năm 2011 mức độ tàn phá rừng đã giảm đi một nửa. Tại
Indonesia tỉ lệ rừng bi tàn phá ngày càng tăng, từ 2011 - 2012 đã biến mất
20.000 km2 rừng mưa nhiệt đới. Bất chấp một lệnh cấm của chính phủ ban
hành vào 2011, việc tàn phá rừng vẫn diễn ra mạnh mẽ hơn. Cũng trong giai
đoạn từ 2000 - 2012 vùng Đông Nam Mỹ đã khai thác 31% diện tích rừng
song song là việc trồng lại.[11]
Báo cáo FAO cũng cho biết khu vực Châu Á - Thái Bình Dương đang
dẫn đầu thế giới về tốc độ trồng cây gây rừng. Những thành quả trồng rừng
trong những năm qua của khu vực này đã làm tăng diện tích che phủ rừng và
đang dần bù lại diện tích rừng bị phá hủy. Từ năm 2000 - 2005 Châu Á Thái Bình Dương đã trồng được 0,56 triệu ha rừng mỗi năm. FAO đánh gia
cao sự nỗ lực của Châu Á - Thái Bình Dương trong việc cải cách điều luật
liên quan tới rừng, đặc biệt là chính sách giao đất, giao rừng cho HGĐ và các
tổ chức xã hội.
Theo Ngân hàng dữ liệu rừng trồng Indufor (2012) tổng diện tích cây
cơng nghiệp tồn cầu đạt 45,3 triệu ha. Các nước chiếm diện tích lớn nhất là
Mỹ, Trung Quốc và Brazil, xếp sau là Ấn Độ và Indonesia. Xét theo khu vực
thì khu vực Châu Á dẫn đầu về tổng diện tích cây cơng nghiệp, tiếp theo là
Bắc Mỹ và Mỹ Latinh và con số này ở Châu Phi, Châu Đại Dương, Châu Âu
không hơn nhau là mấy. Cứ theo đà tăng trưởng hiện tại, Indufor dự đốn,
diện tích cây cơng nghiệp trên toàn cầu sẽ tăng lên 91 triệu ha vào năm 2050.


14

Châu Á và Mỹ Latinh là hai khu vực được kì vọng đạt mức tăng trưởng cao
nhất với diện tích lần lượt là 17 triệu ha và 15 triệu ha tính đến năm 2050.[11]

2.2.2. Tình hình cơng tác bảo vệ và phát triển rừng trong nước
Hiện nay, ở Việt Nam các hoạt động bảo vệ và phát triển rừng đã được
quan tâm và chú trọng hơn là vấn đề bảo vệ môi trường sinh thái tức là sử
dụng lâu bền đất đai và môi trường nhất là đối với các vùng núi ở Việt Nam.
Tuy vậy, rừng nước ta ngày càng suy giảm về diện tích và chất lượng, tỉ lệ
che phủ thực vật dưới mắc cho phép, tình trạng chặt phá, khai thác rừng trái
phép vẫn diễn biến phức tạp.3/4 diện tích đất đai của nước ta là đồi núi, khí
hậu nhiệt đới ẩm gió mùa nên rừng rất quan trọng việc cân bằng sinh thái.[11]
Việt Nam là một nước nhiệt đới nằm trong vùng Đơng Nam Á, có tổng
diện tích lãnh thổ khoảng 331,700 km2, trong đó diện tích rừng và đất rừng là
20 triệu ha. Ở Việt Nam do sự khác biệt lớn về khí hậu cùng với sự đa dạng
về địa hình đã tạo nên sự đa dạng về thiên nhiên mà cũng do đó mà Việt
Namcó tính đa dạng sinh học cao và được coi là một trong những nước thuộc
Đông Nam Á giàu về đa dạng sinh học.[11]
Do những thập kỷ ở nước ta toàn bộ rừng và đất rừng thuộc quyền sở
hữu Nhà nước. Trên danh nghĩa rừng của tồn dân nên vì thế mà mọi người
đều có quyền khai thác, lợi dụng bất kì tài ngun có từ rừng và đất rừng, nên
rừng bị khai thác triệt để dẫn đến ngày càng cạn kiệt là điều khơng thể tránh
khỏi, thêm vào đó tình trạng du canh, du cư, hoạt động đốt nương làm rẫy,
dân số tăng nhanh làm cho tài nguyên rừng nước ta bị tàn phá nặng nề hơn,
hình hức trên kéo dài suốt bốn thập kỷ do đó tài nguyên rừng nức ta bị suy
giảm nhanh chóng, diện tích bị thu hẹp từ 14,3 triệu ha (1943) xuống 9,3 triệu
ha (1995), tỷ lệ che phủ từ 47% (1943) xuống còn 28% năm (1995). Công tác
quản lý bảo vệ rừng ở Việt Nam trong những năm gần đây đã được đảng và
nhà nước quan tâm, ban hành nhiều đường lối chính sách bao gồm những văn
kiện, những quyết định, chỉ thị và quan trọng nhất là ban hành luật bảo vệ và


15


phát triển rừng, với nội dung hoạt động của lực lượng kiểm lâm phong phú đa
dạng nên đã năng diện tích rừng nước ta từ 13,7 triệu ha năm 2014 lên 14,4
triệu ha năm 2016. Đây thực sự là bước ngoặt lớn trong lịch sử phát triển lâm
nghiệp ở nước ta, làm cho pháp luật về rừng đi vào cuộc sống. Mục tiêu của
đảng và nhà nước đặt ra dối với công tác quản lý và bảo vệ rừng và giao đất
lâm nghiệp là:
Ngăn chặn tận gốc các hành vi, vi phạm bảo vệ và phát triển rừng. thiết
lạp hệ thống chủ rừng trên phạm vi toàn quốc với từng loại rừng. Rừng đặc
dụng, rừng phòng hộ và rừng sản xuất, từng bước thực hiện từng mảnh đất
khu rừng có chủ cụ thể. Tạo điều kiện cho nông dân tổ chúc sản xuất cây
trồng, vật ni và đi đến xó bỏ tình trạng độc canh cây lúa, phá rừng làm
nương rẫy, góp phần chuyên dịch cơ cấu kinh tế theo hướng cơng nghiệp hóa
hiện đại hóa nơng thơn. Góp phần bảo vệ, phủ xanh đất trống đồi núi trọc, bảo
vệ môi trường sống. Những năm qua công tác quản lý bảo vệ rừng từng bước
phát triển và đạt được những thành công đáng kể; độ che phủ năm 2014 là
40,43% đến năm 2016 tăng lên 41,19% chủ trương của nhà nước nâng cao độ
che phủ của rừng đến năm 2010 là 43%. Để quản lý bảo vệ rừng hợp lý, Đảng
và Chính phủ đã ban hành Nghị định 02 về giao đất Lâm nghiệp cho các tổ
chức, cá nhân, hộ gia đình sử định ổn định, lâu dài vào mục đích lâm nghiệp,
Nghị định cho đến nay góp phần tích cực làm hạn chế việc phá rừng, kết quả
giao đất Lâm nghiệp đến nay đã có hiệu quả ngày càng tăng việc bảo vệ rừng
có chủ thực sự, cùng với hàng loạt các chính sách làm cho độ che phủ của
rừng ngày càng được nâng lên. Để nâng cao ý thức vai trò quản lý Nhà nước
về rừng cho UBND các cấp, chính phủ đã ban hành Quyết định 245/QĐ/TTG
ngày 12/12/1998. Sau khi có Quyết định này, nhận thức được vai trò, trách
nhiệm của UBND các cấp, các ngành dược nâng cao, đặc biệt sau khi có nghị
định 29/CP về việc ban hành quy chế dân chủ ở xã và thơng tư số 56/BNN &
PTNT thì ở các xã lúc này bắt đầu hình thành các quy ước quản lý bảo vệ và



16

phát triển rừng ở cộng đồng thôn bản do người dân tham gia xây dựng. Năm
1992 Chính phủ phê duyệt chương trình 327 nhằm phủ xanh đất trống đồi núi
trọc được bắt dầu từ năm 1992 - 1998 và được ghép vào chương trình trồng
mới 5 triệu ha (661) và kéo dài đến năm 2010. Ngày 02/05/1998 Chính phủ
đã ra Quyết định số 202/TTG QĐ về khoán bảo vệ rừng và khốn khoanh
ni tái sinh rừng tự nhiên và trồng rừng. Ngày 26/04/2016 Bộ nông nghiệp
và Phát triển nông thôn đã ban hành Quyết định số 08/VBHN-BNN&PTNT
về ban hành quy định nhiệm vụ rừng trồng, khoanh nuôi xúc tiến tái sinh học,
chăm sóc rừng trồng, bảo vệ rừng, khoanh ni rừng phục hồi rừng tự
nhiên.phải nói rằng vấn đề đổi mới pháp luật, chính sách của Đảng và Nhà
nước trong lĩnh vực quản lý bảo vệ và phát triển rừng, đất rừng ở nước ta là
khơng ngừng nó kịp thời động viên, khích lệ bà con nhất là bà con dân tộc ít
người. Đây cũng là sự chuyển đổi nhanh chóng từ quản lý bảo vệ và phát triển
rừng theo hướng lâm nghiệp xã hội nhằm hướng tới sử dụng, quản lý rừng và
đất rừng lâu bền.
2.3. Tổng quan các cơng trình nghiên cứu liên quan
Nhiều nghiên cứu nước ngồi đã nhiên cứu triển khai nhiều chương
trìnhdự án về bảo vệ và phát triển rừng như: Trung Quốc đang triển khai
chương trình phục hồi rừng lớn nhất thế giới, diện tích đất canh tác ở những
khu vực có độ dốc lớn được chuyển thành đất rừng, có hàng nghìn hộ được
trợ cấp để thực hiện chương trình này. Nhà nước phát huy quyền tự chủ và sự
tham gia của địa phương trong khi thực hiện chương trình, các chính sách về
lâm nghiệp có sự thay đổi, cộng đồng địa phương và chính quyền cơ sở được
gia tăng về quyền lực trong việc ra quyết định về quản lí và sử dụng rừng.
Mặc dù vậy, hiệu quả về kinh tế - xã hội của chương trình là chưa cụ thể, rõ
ràng, sinh kế của người dân chưa được cải thiện, nhưng chính sách đã giúp
cho diện tích rừng được tăng lên, các giá trị của rừng được cải thiện.



×