Tải bản đầy đủ (.pdf) (139 trang)

Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý bảo vệ, phát triển rừng huyện thuận châu, tỉnh sơn la

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.94 MB, 139 trang )

i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan, đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ
công trình nghiên cứu nào khác.
Nếu nội dung nghiên cứu của tôi trùng lặp với bất kỳ công trình nghiên cứu
nào đã công bố, tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm và tuân thủ kết luận đánh giá
luận văn của Hội đồng khoa học.
TÁC GIẢ

Bạc Cầm Khuyên


ii

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành chương trình đào tạo Thạc sĩ khoá học 2013 - 2015, được sự
đồng ý của thầy giáo hướng dẫn và Phòng Đào tạo sau đại học, Trường Đại học
Lâm nghiệp, tôi thực hiện bảo vệ luận văn Thạc sĩ khoa học Lâm nghiệp“Đánh giá
thực trạng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý bảo vệ, phát triển rừng
huyện Thuận Châu, tỉnh Sơn La”
Tôi xin chân thành cảm ơn sâu sắc đến Giáo sư - Tiến sỹ Vũ Tiến Hinh đã
hướng dẫn tận tình, chỉ bảo, truyền đạt kinh nghiệm quý báu, giúp đỡ tôi hoàn thành
luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo Bộ môn Điều tra - Quy hoạch
rừng, Khoa Lâm học, Phòng Đào tạo sau đại học, Trường Đại học Lâm nghiệp,
UBND huyện Thuận Châu và các cơ quan, ban, ngành, đoàn thể của huyện Thuận
Châu cùng gia đình, bạn bè đã giúp đỡ tôi trong quá trình thu thập và thực hiện
nghiên cứu, xây dựng luận văn.
Do còn hạn chế về nhiều mặt nên luận văn sẽ có nhiều thiếu sót. Tôi rất


mong nhận được sự đóng góp ý kiến và thảo luận của mọi người.
Tôi xin chân thành cám ơn !
Hà nội, ngày 20 tháng 10 năm 2015
TÁC GIẢ

Bạc Cầm Khuyên


iii

MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ....................................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG....................................................................................... vii
DANH MỤC CÁC HÌNH ....................................................................................... viii
ĐẶT VẤN ĐỀ.............................................................................................................1
Chương 1 TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ............................................3
1.1. Một số khái niệm liên quan quản lý, bảo vệ rừng ................................................3
1.1.1. Khái niệm về rừng .............................................................................................3
1.1.2. Khái niệm bảo vệ rừng ......................................................................................3
1.1.3. Khái niệm về phát triển rừng ............................................................................4
1.1.4. Khái niệm về phục hồi rừng ..............................................................................4
1.1.5. Khái niệm quản lý bảo vệ rừng bền vững: ........................................................4
1.2. Tổng quan quản lý, bảo vệ rừng trên thế giới và Việt Nam.................................5
1.2.1. Thế giới .............................................................................................................5
1.2.2. Việt Nam ...........................................................................................................9

1.2.3. Nhận xét, đánh giá chung ................................................................................14
Chương 2 MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG
PHÁP NGHIÊN CỨU...............................................................................................16
2.1. Mục tiêu nghiên cứu...........................................................................................16
2.1.1. Mục tiêu tổng quát ..........................................................................................16
2.1.2. Mục tiêu cụ thể ................................................................................................16
2.2. Đối tượng, phạm vi và địa điểm nghiên cứu ......................................................16
2.2.1. Đối tượng nghiên cứu......................................................................................16
2.2.2. Phạm vi, địa điểm nghiên cứu .........................................................................16


iv

2.3. Thời gian nghiên cứu .........................................................................................16
2.4. Nội dung nghiên cứu ..........................................................................................16
2.4.1. Những nhân tố ảnh hưởng đến công tác QLBV&PTR của huyện ..................16
2.4.2. Hiện trạng rừng và đất lâm - nông nghiệp ......................................................16
2.4.3. Thực trạng tổ chức QLBV&PTR của huyện Thuận Châu ..............................17
2.4.4. Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả QLBV&PTR huyện Thuận Châu. .......17
2.5. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................18
2.5.1. Quan điểm về vấn đề nghiên cứu ....................................................................18
2.5.2. Những nguồn tài liệu cần thu thập trong khu vực nghiên cứu ........................19
2.5.3. Phương pháp thu thập số liệu ..........................................................................20
2.5.4. Phương pháp xử lý số liệu ...............................................................................22
Chương 3 ĐIỀU KIỆN CƠ BẢN KHU VỰC NGHIÊN CỨU .................................23
3.1. Điều kiện tự nhiên ..............................................................................................23
3.1.1. Vị trí địa lý, Địa hình ......................................................................................23
3.1.2. Đất đai .............................................................................................................24
3.1.3. Khí hậu ............................................................................................................26
3.1.4. Thủy văn ..........................................................................................................26

3.2. Điều kiện Kinh tế - Xã hội .................................................................................27
3.2.1. Điều kiện kinh tế .............................................................................................27
3.2.2. Văn hoá - xã hội ..............................................................................................28
Chương 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .......................................31
4.1. Những nhân tố ảnh hưởng đến công tác QLBV&PTR của huyện .....................31
4.1.1. Nhân tố bên trong ............................................................................................31
4.1.2. Nhân tố bên ngoài ...........................................................................................34
4.2. Hiện trạng rừng và đất Lâm - Nông nghiệp huyện Thuận Châu........................35
4.2.1. Hiện trạng rừng ...............................................................................................35
4.2.2. Hiện trạng diện tích đất chưa có rừng .............................................................42
4.2.3. Hiện trạng diện tích đất sản xuất và mức thu nhập của hộ dân nông nghiệp..44
4.3. Thực trạng tổ chức quản lý bảo vệ rừng của huyện Thuận Châu ......................47


v

4.3.1. Hệ thống tổ chức lực lượng .............................................................................47
4.3.2. Công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật .......................................52
4.3.3. Thực trạng quy hoạch sử dụng đất và quy hoạch QLBV&PTR .....................54
4.3.4. Công tác giao đất, giao rừng, nhận QLBV&PTR ...........................................56
4.3.5. Ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ trong QLBV&PTR ............................58
4.3.6. Cơ sở hạ tầng phục vụ QLBV, PTR................................................................59
4.3.7. Quản lý khai thác, sử dụng tài nguyên rừng ...................................................61
4.3.8. Ngăn chặn hành vi phá hoại rừng, PCCCR ....................................................63
4.3.9. Kết quả phát triển rừng của huyện ..................................................................71
4.3.10. Đánh giá chung thực trạng QLBV&PTR ......................................................77
4.3.11. Bài học kinh nghiệm .....................................................................................86
4.4. Đề xuất một số giải pháp QLBV&PTR trên địa bàn huyện ..............................86
4.4.1. Nhóm giải pháp về KT - XH, ổn định đời sông nhân dân ..............................87
4.4.2. Nhóm giải pháp về tổ chức QLBV&PTR .......................................................89

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...................................................................................97
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


vi

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BVR:

Bảo vệ rừng.

BV&PTR:

Bảo vệ và Phát triển rừng.

QLBV&PTR:

Quản lý bảo vệ và phát triển rừng.

PTR:

Phát triển rừng.

PCCCR:

Phòng cháy chữa cháy rừng.

QLR


Quản lý rừng.

QLBVR:

Quản lý bảo vệ rừng.

TNR:

Tài nguyên rừng.

SX:

Sản xuất.

XDKH:

Xây dựng kế hoạch.

SXNN:

Sản xuất nông nghiệp.

DVMT:

Dịch vụ môi trường.

QLDA:

Quản lý dự án.


GĐGR:

Giao đất giao rừng.

DT:

Diện tích.

GCN:

Giấy chứng nhận.

BCĐ:

Ban chỉ đạo.

CTXH:

Chính trị xã hội.

KTXH:

Kinh tế xã hội.

KTXH & QPAN:

Kinh tế xã hội và quốc phòng an ninh.

PTNT


Phát triển nông thôn.

NN&PTNT:

Nông nghiệp và phát triển nông thôn.

HKL:

Hạt Kiểm lâm.

TN&MT:

Tài nguyên và môi trường.

TCKH:

Tài chính kế hoạch.

UBND:

Ủy ban nhân nhân.

HĐND:

Hội đồng nhân dân.

FAO:

Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên Hiệp Quốc.


ITTO :

Tổ chức gỗ nhiệt đới Quốc tế.


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Tên bảng

STT

Trang

3.1

Hiện trạng sử dụng đất của huyện Thuận Châu

25

4.1

Tổng hợp diện tích rừng huyện Thuận Châu

36

4.2

Hiện trạng rừng phân theo chức năng sử dụng


37

4.3

Phân bố diện tích rừng theo vùng

38

4.4

Hiện trạng trữ lượng rừng huyện Thuận Châu

40

4.5

Tổng hợp hiện trạng diện tích đất lâm nghiệp chưa có rừng

43

4.6

Tổng hợp diện tích đất sản xuất nông nghiệp chủ yếu

44

4.7

Mức thu nhập bình quân các hộ SX nông nghiệp năm 2014


45

4.8

Tổ chức bộ máy và biên chế làm công tác QLBV&PTR

47

4.9

Thống kê chủ rừng, hộ dân được tuyên truyền, PBGDPL

53

4.10

Thực trạng QHSDĐ huyện Thuận Châu, giai đoạn 2011-2020

54

4.11

Tổng hợp GĐGR cho các chủ quản lý

56

4.12

Hệ thống hạ tầng, công cụ BVR trên địa bàn


60

4.13

Tổng hợp cấp phép khai thác, sử dụng gỗ

62

4.14

Tổng hợp số vụ vi phạm Luật bảo vệ và phát triển rừng

64

4.15

Tổng hợp số vụ cháy rừng

67

4.16

Diện tích rừng bị mất qua các giai đoạn

69

4.17

Các dự án đầu tư QLBV, PTR giai đoạn 2000 - 2015


71

4.18

Tổng hợp nguồn vốn đầu tư QLBV, PTR

75

4.19

Tổng hợp kết quả phát triển rừng qua các năm

76

4.20

Tổng hợp điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức

83


viii

DANH MỤC CÁC HÌNH
Tên bảng

STT

Trang


2.1

Sơ đồ các bước nghiên cứu.

18

3.1

Bản đồ địa hình huyện Thuận Châu

24

4.1

Phân bố diện tích rừng giữa ba vùng của huyện

39

4.2

Sơ đồ cơ cấu tổ chức lực lượng QLBV&PTR ở huyện

48

4.3

Diện tích đất lâm nghiệp giao cho các chủ quản lý

57


4.4

Khai thác gỗ trái phép tại xã Phổng Lái

65

4.5

So sánh số vụ vi phạm xảy ra giữa ba vùng

66

4.6

Cháy rừng bản Hua Ty, xã Co Mạ.

68

4.7

So sánh số vụ cháy rừng giữa ba vùng

68

4.8

Diện tích rừng bị mất qua các giai đoạn

70


4.9

Vốn đầu tư qua các giai gioạn

74

1.10

Kết quả phát triển rừng từ năm 2000-2015

77


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Rừng là tài nguyên quý giá của mỗi quốc gia trên thế giới, rừng không những là
cơ sở phát triển kinh tế - xã hội mà còn giữ chức năng sinh thái rất quan trọng. Rừng có
vai trò phòng hộ và điều hòa khí hậu, đảm bảo chu chuyển oxy và các nguyên tố cơ bản
khác trên hành tinh, duy trì tính ổn định và độ màu mỡ của đất, hạn chế lũ lụt, hạn hán,
hạn chế xói mòn đất, làm giảm nhẹ sức tàn phá khốc liệt của các dạng thiên tai, bảo tồn
nguồn nước và làm giảm ô nhiễm không khí. Vấn đề quản lý bảo vệ và phát triển tài
nguyên rừng hiện nay được coi là một trong những nhiệm vụ trọng tâm trong sự nghiệp
phát triển kinh tế xã hội của các nước. Để thực hiện thành công nhiệm vụ này, đòi hỏi
các nước phải có những chính sách và giải pháp thích hợp tạo hành lang pháp lý cũng
như thu hút các tổ chức kinh tế - xã hội, các cộng đồng dân cư và người dân tham gia tích
cực vào công tác quản lý bảo vệ và phát triển rừng.
Trong những năm qua, Nhà nước ta đã ban hành nhiều chính sách về quản lý bảo
vệ và phát triển rừng, thực hiện quản lý bảo vệ nghiêm ngặt diện tích rừng hiện còn, từng
bước phát triển vốn rừng theo hướng bền vững, như : Đã tiến hành giao đất lâm nghiệp,

giao rừng tự nhiên cho các tổ chức, cộng đồng dân cư, hộ gia đình cá nhân nhận khoán
QLBVR theo hướng ổn định, lâu dài, xây dựng quy chế QLBVR, quy chế hưởng lợi của
các chủ QLBV&PTR.., từ đó diện tích rừng không ngừng được nâng lên. Tuy nhiên bên
cạnh kết quả đạt được, tài nguyên rừng của nước ta cũng luôn bị tác động bởi nhiều
nguyên nhân như: Áp lực về dân số ở các vùng có rừng tăng nhanh, hoàn cảnh kinh tế
còn khó khăn, tỷ lệ hộ nghèo còn cao, trình độ dân trí ở các vùng đặc biệt khó khăn còn
thấp, kiến thức bản địa chưa được phát huy, hoạt động khuyến nông, khuyến lâm chưa
phát triển, sinh kế người dân ở những vùng này chủ yếu dựa vào khai thác tài nguyên
rừng, sử dụng gỗ củi; nhu cầu sử dụng đất nông nghiệp của người dân ngày càng nhiều,
từ đó dẫn tới việc sử dụng, khai thác tài nguyên rừng, chặt phá đốt nương, làm rẫy xảy ra
khá phổ biến, đã làm cho diện tích rừng ở nhiều nơi bị mất và thu hẹp, trữ lượng rừng bị
cạn kiệt, dẫn đến thiên tai, hạn hãn, lũ lụt xuất hiện ngày càng nhiều, bầu khí quyển bị ô
nhiễm nghiêm trọng, làm ảnh hưởng đến hệ sinh thái môi trường, gây ảnh hưởng tới sản
xuất nông - lâm nghiệp và đời sống con người; Trong khi đó chính sách Nhà nước về


2

quản lý bảo vệ, phát triển rừng thì chưa được phát huy hết hiệu quả, có lúc, có nơi còn
thiếu đồng bộ, chưa có các giải pháp chính đáng, thiết thực trong công tác quản lý, bảo
vệ rừng như: tạo thu nhập cho người dân để người dân thực sự yên tâm, gắn bó đời sống
của mình với rừng một cách ổn định bền vững... Thực trạng này đang đặt ra một vấn đề
là chúng ta cần có một giải pháp về QLBV&PTR, mang tính chiến lược, thiết thực và
hiệu quả hơn.
Huyện Thuận Châu là một huyện miền núi của tỉnh Sơn La thuộc vùng Tây
Bắc, là nơi không nằm ngoài tình trạng chung của nhiều địa phương khác trên toàn
quốc, tình trạng rừng bị chặt phá vẫn còn xảy ra hàng năm, nhất là những vụ phát phá
rừng, đốt rừng làm nương rẫy, khai thác gỗ, củi trái phép.., hàng năm đã làm mất đi
hàng chục ha rừng tự nhiên và rừng trồng trên địa bàn huyện. Hậu quả để lại hiện nay
cơ bản là những diện tích rừng nghèo kiệt, diện tích đất trống, đồi núi trọc và kéo theo

đó là những hệ lụy khắc nghiệt về khí hậu, thời tiết, thiên tai xảy ra, đất đai bị xói mòn,
rửa trôi, thoái hóa; vấn nạn về nghèo đói ở những vùng cao, vùng sâu vấn đang rình
rập…Để quản lý tốt diện tích rừng hiện còn và ổn định cuộc sống của người dân,
không còn cách nào khác là các cấp chính quyền địa phương cần có giải pháp đúng
đắn, phù hợp với thực tế để tổ chức thực hiện và phải dựa vào chính cộng đồng dân cư,
người dân địa phương bằng cách gắn lợi ích của chính họ với việc QLBV&PTR, phát
triển sản xuất hợp lý, tạo thu nhập ổn định phục vụ nhu cầu cuộc sống hằng ngày cho
người dân thì tin rằng, diện tích rừng mới được bảo vệ và ngày càng phát triển một
cách bền vững. Xuất phát từ những vấn đề thực tế trên, việc thực hiện nghiên cứu đề
tài: “Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý bảo vệ và
phát triển rừng huyện Thuận Châu, tỉnh Sơn La” là hết sức cần thiết, có ý nghĩa
quan trọng cả về cơ sở khoa học, lý luận và thực tiễn.


3

Chương 1
TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Một số khái niệm liên quan quản lý, bảo vệ rừng
1.1.1. Khái niệm về rừng
Theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Luật bảo vệ và phát triển rừng (năm 2004)
khái niệm như sau:
Rừng là một hệ sinh thái bao gồm quần thể thực vật rừng, động vật rừng, vi sinh vật
rừng, đất rừng và các yếu tố môi trường khác, trong đó cây gỗ, tre nứa hoặc hệ thực vật đặc
trưng là thành phần chính có độ che phủ của tán rừng từ 0,1 trở lên. Rừng gồm rừng trồng
và rừng tự nhiên trên đất rừng sản xuất, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng.
Như vậy, theo khái niệm trên, rừng bao gồm các yếu tố: Thực vật rừng tự nhiên
hoặc do con người trồng mới hoặc khoanh nuôi tái sinh trên đất trồng rừng, trong đó
cây gỗ, tre nứa hoặc thực vật đặc trưng là những thực vật chính chiếm ưu thế; động vật
rừng sống hoang dã trong rừng; vi sinh vật rừng; quần xã thực vật rừng phải có một

diện tích đủ lớn để tạo ra hoàn cảnh rừng đặc trưng và những yếu tố tự nhiên, môi
trường do rừng tạo ra khác với hoàn cảnh bên ngoài, độ khép tán của quần xã thực vật
phải lớn hơn 0,1 trở lên.
1.1.2. Khái niệm bảo vệ rừng
Đến nay, chưa có một khái niệm đầy đủ nào về bảo vệ rừng, theo quan điểm của
chúng tôi bảo vệ rừng là tổng thể các hoạt động nhằm bảo toàn, phát triển hệ sinh thái rừng
hiện có, bao gồm thực vật, động vật rừng, đất lâm nghiệp và các yếu tố tự nhiên khác;
phòng, chống những tác động gây thiệt hại đến đa dạng sinh học của rừng, bảo vệ nguồn
nước, bảo vệ môi trường sinh thái. Như vậy, bảo vệ rừng bao gồm những hoạt động sau:
Tổ chức phòng ngừa và ngăn chặn kịp thời các hành vi xâm hại đến rừng như:
phá rừng, đốt rừng, lấn chiếm rừng, đất lâm nghiệp; khai thác, mua bán, vận chuyển lâm
sản; xuất nhập khẩu thực vật rừng, động vật rừng; săn bắn động vật rừng, chăn thả gia
súc vào rừng trái quy định của pháp luật.
Thực hiện các biện pháp phòng cháy, chữa cháy; phòng, trừ sâu bệnh hại.
Thanh tra, kiểm tra và xử lý các hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật
trong lĩnh vực bảo vệ rừng.


4

1.1.3. Khái niệm về phát triển rừng
Theo quy định tại khoản 3 Điều 3 Luật bảo vệ và phát triển (năm 2004) thì: Phát
triển rừng là việc trồng mới rừng, trồng lại rừng sau khai thác, khoanh nuôi xúc tiến tái
sinh phục hồi rừng, cải tạo rừng nghèo và việc áp dụng các biện pháp kỹ thuật lâm sinh
khác để tăng diện tích rừng, nâng cao giá trị đa dạng sinh học, khả năng cung cấp lâm
sản, khả năng phòng hộ và các giá trị khác của rừng.
1.1.4. Khái niệm về phục hồi rừng
Phục hồi rừng được hiểu là quá trình tái tạo lại rừng trên những diện tích đã bị
mất rừng. Theo quan điểm sinh thái học thì phục hồi rừng là một quá trình tái tạo lại một
hệ sinh thái mà trong đó cây gỗ là yếu tố cấu thành chủ yếu. Đó là một quá trình sinh địa

phức tạp gồm nhiều giai đoạn và kết thúc bằng sự xuất hiện một thảm thực vật cây gỗ bắt
đầu khộp tỏn. Để tái tạo lại rừng người ta có thể sử dụng các giải pháp khác nhau tuỳ
theo mức độ tác động của con người là: phục hồi nhân tạo (trồng rừng), phục hồi tự
nhiên và phục hồi tự nhiên có tác động của con người (xúc tiến tái sinh).
1.1.5. Khái niệm quản lý bảo vệ rừng bền vững:
Vào đầu thập kỷ 80 của thế kỷ XX thế giới đã quan tâm đến "phát triển bền
vững". Khái niệm "phát triển bền vững" hay "khả năng bền vững" được đưa ra trong
"chiến lược bảo tồn thế giới" nhằm đáp lại nhận thức và những mối lo ngại ngày càng
tăng về sự suy kiệt các nguồn tài nguyên thiên nhiên và sự xuống cấp môi trường toàn
cầu. Quan điểm chung của sự phát triển bền vững là bảo đảm sao cho việc đáp ứng nhu
cầu của thế hệ hôm nay không làm tổn hại đến việc đáp ứng các nhu cầu của các thế hệ
mai sau; một số khái niệm được đưa ra như sau:
Theo Helsinki (1995): “ Quản lý rừng bền vững là sự quản lý rừng và đất rừng
theo cách thức và mức độ phù hợp để duy trì tính đa dạng sinh học, năng suất, khả năng
tái sinh, sức sống của rừng, và duy trì tiềm năng của rừng trong việc thực hiện các chức
năng sinh thái, kinh tế và xã hội của chúng, ở cấp địa phương, quốc gia và toàn cầu, và
không gây ra những tác hại đối với các hệ sinh thái khác”.
Theo Tổ chức gỗ nhiệt đới Quốc tế ITTO (2004): “Quản lý rừng bền vững là quá
trình quản lý những lâm phần ổn định nhằm đạt được một hoặc nhiều hơn những mục tiêu


5

quản lý đã được đề ra một cách rõ ràng như đảm bảo sản xuất liên tục những sản phẩm và
dịch vụ rừng mong muốn mà không làm giảm đáng kể những giá trị di truyền và năng suất
tương lai của rừng và không gây ra những tác động không mong muốn đối với môi trường
tự nhiên và xã hội”
Quản lý rừng bền vững chính là việc lợi dụng tài nguyên rừng để đáp ứng
các nhu cầu của hiện tại mà không làm anh hưởng đến khả năng đáp ứng các nhu
cầu của các thế hệ trong tương lai.

Theo định nghĩa này thì quản lý rừng bền vững bao gồm việc bảo vệ, phát triển,
khai thác và sử dụng sản phẩm của rừng một cách hợp lý, khai thác sử dụng để đáp ứng
các nhu cầu hiện tại nhưng không làm cạn kiệt nguồn tài nguyên cho tương lai. Bảo vệ
rừng là để cho rừng tiếp tục phát triển, ngược lại phát triển rừng cũng là cách để bảo vệ
tài nguyên rừng. Do vậy, chúng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau không tách rời, quản
lý rừng bền vững là một mục tiêu nằm trong chiến lược "phát triển bền vững" toàn cầu.
Nhưng trong khuôn khổ của luận văn thạc sĩ tác giả chỉ đi sâu nghiên cứu khía cạnh bảo
vệ và phát triển rừng.
1.2. Tổng quan quản lý, bảo vệ rừng trên thế giới và Việt Nam
1.2.1. Thế giới
1.2.1.1. Tình hình quản lý, bảo vệ và diễn biến rừng
Diện tích rừng thế gới từ đầu thế kỷ XX có khoảng 6,0 tỷ ha, đến năm 1958
diện tích rừng trên thế giới giảm xuống còn khoảng 4,4 tỷ ha, chiếm 33% diện tích
đất liền, đến năm 1973 diện tích rừng còn 3,8 tỷ ha và đến năm 1995 diện tích rừng
thế gới giảm mạnh nhất chỉ còn 2,3 tỷ ha, tốc độ mất rừng hàng năm vào khoảng 20
triệu ha. Ở Châu Phi và Châu Á Thái Bình Dương đã mất đi khoảng 9 triệu ha rừng, ở
Châu Mỹ mất 18,4 triệu ha rừng. Nạn phá rừng diễn ra trầm trọng ở trên 56 nước
nhiệt đới, với tốc độ phá rừng đó, đến năm 2000 thế giới đã mất đi khoảng 225 triệu
ha rừng [31].
Giai đoạn từ năm 2000 đến 2012 diện tích rừng toàn thế giới tiếp tục mất đi
230 triệu ha, lớn hơn diện tích nước Mông Cổ. Trong khi đó toàn thế gới mới chỉ
hình thành được 80 triệu ha rừng mới trồng. Tại Brazil từ năm 2000 đến 2004, nước


6

này đã phá khoảng 4,0 triệu ha rừng, Indonesia tỷ lệ rừng bị triệt hạ tăng từ 2011
đến 2012 đã biến mất gần 2,0 triệu ha rừng mưa nhiệt đới. Sự mất mát rừng ngày
càng tăng còn diễn ra ở Malaysia, Paraguay, Bolivia, Sambia và Angola; 32% diện
tích rừng bị giảm trên toàn thế giới chủ yếu là rừng nhiệt đới; Diện tích rừng ở vùng

ôn đới chỉ giảm nhẹ, ở đây cũng có nhiều diện tích trồng mới rừng. Tại Đức trong
khoảng thời gian từ năm 2000 - 2012, theo nghiên cứu này, đã có 498.000 ha rừng
bị biến mất, trong khi diện tích trồng mới rừng là 258.500 ha [31], [45].
Những nguyên nhân mất rừng là do áp lực gia tăng dân số, do khai phá làm đất
trồng trọt, chặt phá rừng lấy gỗ, củi, do cháy rừng.. và từ đó làm cho đất đai bị sói mòn,
rửa trôi, sa mạc hoá diễn ra ngày càng mạnh, hàng năm trên thế giới mất đi khoảng 12 tỷ
tấn đất bề mặt, với số lượng này có thể sản xuất ra khoảng 50 triệu tấn lương thực mỗi
năm; hàng ngàn hồ chứa nước ở vùng nhiệt đới đang bị cạn dần, tuổi thọ của nhiều công
trình thuỷ điện vùng nhiệt đới đang bị rút ngắn, đồng thời gây ra hàng loạt những hậu
quả như lũ lụt, hạn hán và sụt lở. Hàng 100 triệu người đang phải đối mặt với các thảm
họa do mất rừng gây ra. Ngoài ra thế giới cũng đang đối mặt với những thách thức khác
bao gồm đa dạng sinh học trở nên nghèo nàn, năng suất rừng thấp hơn, khả năng thực
hiện chức năng phòng hộ và đóng góp vào phát triển kinh tế, xã hội kém hơn. Để quản lý
lâu dài, bền vững tài nguyên rừng thì theo (FAO), một trong những biện pháp cần tập
trung là thành lập các đối tác liên khu và xuyên quốc gia trên cơ sở cùng có lợi và trước
những tình trạng rừng vấn bị suy giảm, nhiều quốc gia trên thế giới đã có sự lỗ lực trong
công tác quản lý bảo vệ, phát triển rừng và đã có nhiều chuyển biến tích cực như: chuyển
từ mục đích sản xuất chỉ mang lại lợi ích kinh tế trước mắt sang sử dụng rừng bền vững,
kết hợp cả 3 lợi ích kinh tế, xã hội và môi trường sinh thái. Thế giới đã thực hiện các biện
pháp quản lý bảo vệ rừng theo hướng đình chỉ khai thác gỗ vùng đặc chủng, các khu bảo
tồn thiên nhiên, phát triển du lịch sinh thái, quan tâm đến tác dụng bảo vệ môi trường và
đã đưa ra nhiều biện pháp quản lý bảo vệ rừng theo hướng bền vững.., từ đó diện tích
rừng thế giới bên cạnh suy giảm cũng từng bước được khôi phục dần, theo đánh giá mới
gần đây về tài nguyên rừng do FAO thực hiện (FRA) 2010: diện tích rừng thế giới có
khoảng gần 4 tỷ ha, chiếm 30% tổng diện tích đất trên hành tinh, tăng lên khoảng trên


7

800 triệu ha so với năm 1991. Bản phúc trình của (FAO) được chính thức công bố tại trụ

sở chính của Liên hợp quốc tại New York đúng vào lúc khởi đầu “Năm quốc tế bảo vệ
rừng” năm 2011, đã nhận định một số nước thực hiện tốt việc bảo vệ, phát triển rừng
như: Trung Quốc đã tăng diện tích rừng ở nước này lên 3,0 triệu ha mỗi năm, từ trước tới
giờ, chưa có một quốc gia nào làm được; Việt Nam, một nước nhỏ có mật độ dân số
đông, đã áp dụng việc cải cách rừng một cách thông minh và toàn diện; Ấn Độ cũng đã
đạt được sự tăng trưởng khiêm tốn về diện tích rừng; Philippines cũng có chuyển biến
tích cực đã áp dụng công trình lâm nghiệp xã hội tổng hợp, Chính phủ giao quyền sử
dung đất lâm nghiệp cho cá nhân, quần chúng và cộng đồng trong 25 năm thiết lập rừng
cộng đồng và giao quyền cho nhóm quản lý. [31], [47], [48].
1.2.1.2. Một số công trình nghiên cứu liên quan đến quản lý, bảo bệ rừng
Các nghiên cứu về Chương trình phát triển lâm nghiệp cộng đồng địa phương
(gọi tắt là ELCDP) thực hiện bởi sự tài trợ của FAO/SIDA với một số nghiên cứu
chuyên đề tại nhiều nước khác nhau đã khẳng định rằng, nguồn lợi chủ yếu từ quản
lý rừng hay các hoạt động từ rừng cần thuộc về các cá nhân hay nhóm của các cộng
đồng tham gia. Các nghiên cứu này đã tìm cách mô tả và phân tích các loại hình
quản lý tài nguyên rừng có sự tham gia của nhiều nước khác nhau. Các vấn đề về tài
liệu hoá, đào tạo đã được triển khai từ những năm 1985. Những trọng tâm về vấn đề
xã hội liên quan đến quản lý rừng đã được nhấn mạnh, như: nếu những cây hoặc
rừng không do người địa phương quan tâm và cơ chế hành chính (thể chế) không
cho phép người dân tiếp cận tới lợi ích từ quản lý nó thì các dự án không bao giờ
thực hiện được [43].
Tại Än Độ, hình thức điển hình phổ biến nhất là những sự kết hợp thích hợp
giữa quản lý từ phía chính phủ và những cá nhân hay những nhóm điển hình thông
qua những hình thức kết hợp hết sức đa dạng và phong phú. Tuy nhiên, có hai hình
thức chủ yếu, điển hình, đó là Rừng cộng quản (viết tắt tiếng Anh là JFM) và Rừng
cộng quản có sự tham gia (JPFM). Sự thay đổi có tính chất chiến lược của Än Độ về
quản lý tài nguyên rừng nói riêng và tài nguyên thiên nhiên nói chung là xuất phát
từ chiến lược của Chính phủ đó là việc coi trọng những nhu cầu cơ bản của người



8

dân sống gần kề với rừng như là chất đốt, thức ăn gia súc, gỗ làm nhà... và vai
trò của họ trong gìn giữ và bảo tồn tài nguyên. Luật đất đai đã tạo điều kiện gây
nên động lực cho cá nhân và cộng đồng trồng cây phân tán, trồng rừng tập trung
và quản lý bảo vệ rừng hiện có, đặc biệt đối với những thổ dân có truyền thống,
tập tục riêng biệt [42].
Tại Bangladesh, lâm nghiệp Cộng đồng được phát triển như là một hợp phần
của giải pháp canh tác và phát triển nông thôn tổng hợp đã đòi hỏi đến việc thay đổi
chính sách cũng như luật pháp trong ngành lâm nghiệp, trọng tâm là quản lý rừng
có sự tham gia, đặc biệt coi trọng vai trò của phụ nữ. Các giải pháp cung cấp dịch
vụ kỹ thuật, hỗ trợ khuyến nông và các nghiên cứu định hướng theo nhu cầu, đơn
đặt hàng là những yếu tố thúc đẩy cho sự thành công cho hình thức quản lý đó [38].
Tại Ghana, một cơ chế khá cân bằng giữa khuyến khích lợi ích vật chất và
qui luật cung cầu hài hoà giữa quyền lợi và nghĩa vụ, giữa người sử dụng và người
quản lý tài nguyên rừng đã được thử nghiệm. Cơ chế này đã khuyến khích việc
quản lý tài nguyên rừng hướng tới sự bền vững về sinh học, sự công bằng về xã hội
và hiệu quả về mặt kinh tế. Cơ chế rừng cộng quản đã được thực hiện đến cấp
huyện. Các khuyến khích về chính sách có thể được sử dụng để tăng cường hiệu lực
cho việc hỗ trợ sự hài hoà và đảm bảo giữa quyền lợi và trách nhiệm cho những
nhóm sử dụng đặc biệt trong hệ thống quản lý sinh học, đặc biệt các địa phương,
các loài nhất định [44].
Tại Indonesia, các nghiên cứu về Lâm nghiệp xã hội do FAO và các trường
Đại học Gadjah Mada và Đại học Wageningen đã làm rõ những thay đổi của chính
phủ nhằm hỗ trợ giải pháp lâm nghiệp xã hội thông qua việc vận dụng những kinh
nghiệm của các nước khác và thử nghiệm bằng điều kiện thực tế của đất nước mình.
Nghiên cứu và đào tạo về quản lý rừng có sự tham gia đã rất được coi trọng tại
Indonesia [43] .
Tại Nepal, một loạt các nghiên cứu sâu sắc và có hệ thống của ICIMOD đã
làm rõ các hình thức quản lý rừng dựa vào cộng đồng thành công của Nepal, đặc

biệt là hình thức Nhóm sử dụng rừng (User groups) tiêu biểu từ 3 vùng đại diện :


9

Sankhawasabha, Dhankuta và Ilam. Các nghiên cứu chuyên đề này đã đề xuất cho
phạm vi toàn quốc những cơ chế và quá trình cần hoàn thiện trong quản lý tài
nguyên rừng có hiệu quả hơn tại Nepal [39] .
Tại SriLanka, đất nước này cũng đã thử nghiệm hình thức quản lý rừng có sự
tham gia dựa trên kinh nghiệm của các nước lân cận. Tuy nhiên, do thiếu sự tham
gia thích hợp, do khung pháp lý chưa hoàn thiện nên thử nghiệm đã không thành
công trong những năm đầu. Các nghiên cứu đã đề xuất có sự thay đổi chính sách và
luật cần có những sự cải cách, đồng thời cũng cần có sự hoàn thiện về việc thực
hiện hệ thống cộng quản tài nguyên rừng [38].
Tại Thailand, các nghiên cứu của trường Đại học Kasetsat, và Đại học
Chulalongkorn, đã làm rõ sự quan tâm của Chính phủ, đặc biệt là Vụ Lâm nghiệp
Hoàng Gia Thái về vai trò của rừng và đất rừng đối với thôn bản và cộng đồng dân
cư sống gần rừng. Các hình thức kết hợp giữa quản lý của chính phủ và quản lý cấp
cộng đồng về tài nguyên rừng đã tỏ ra rất hiệu quả, đặc biệt đối với rừng ngập mặn
ven biển và những nơi xa xôi, hẻo lánh có các dân tộc ít người sinh sống [40].
1.2.2. Việt Nam
1.2.2.1. Tình hình quản lý, bảo vệ và diễn biến rừng
Việt Nam trải dài trên vĩ tuyến và đai cao, với địa hình rất đa dạng, hơn 2/3
lãnh thổ là đồi núi, lại có khí hậu thay đổi từ nhiệt đới ẩm phía Nam, đến á nhiệt đới
ở vùng cao phía Bắc, đã tạo nên sự đang dạng về hệ sinh thái tự nhiên và sự phong
phú về các loài sinh vật. Những hệ sinh thái đó bao gồm nhiều loại rừng như rừng lá
rộng thường xanh, rừng nửa rụng lá, rừng rụng lá, rừng trên núi đá vôi, rừng hỗn
giao lá rộng và lá kim, rừng tre nứa, rừng ngập mặn, rừng tràm, ngập nước ngọt..
Từ năm 1945 diện tích rừng nước ta có khoảng 14,3 triệu ha, với độ che phủ rừng
khoảng 43% so với diện tích đất tự nhiên và sau 30 năm chiến tranh thì diện tích

rừng Việt Nam bị thu hẹp lại khá nhanh, đến năm 1976 chỉ còn 11,169 triệu ha, tỷ lệ
độ che phủ 33,8%. Đến năm 1980 rừng còn lại 10,608 triệu ha, độ che phủ chiếm
32,4% diện tích cả nước, trong đó 10% là rừng nguyên sinh và đến giai đoạn năm
1990 - 1993 diện tích rừng Việt nam bị tàn phá mạnh nhất, chỉ còn 9,175 triêu ha,


10

độ che phủ còn 27,8%. Ở nhiều tỉnh rừng tự nhiên giàu còn lại rất thấp, như Lai
Châu còn 7,8%, Sơn La 11,9% và Lào Cai 5,4%. Tốc độ phá rừng nhiệt đới hàng
năm riêng đối với Việt Nam, trong vòng nửa thế kỷ từ 1943 đến 1993 có khoảng 5
triệu ha rừng tự nhiên bị mất, nghĩa là tốc độ phá rừng hàng năm vào khoảng
100.000 ha/năm [1], [29], [51].
Theo số liệu mới đây của Bộ NN và PTNT, diện tích rừng cả nước bị hủy hoại
trong 3 năm từ năm 2010 đến năm 2012 thiệt hại do cháy rừng là: năm 2010: 6723,3 ha,
năm 2011: 1745 ha, năm 2012: 1324,9 ha, năm 2013: 932 ha; diện tích rừng bị chặt phá
năm 2010: 1057,4 ha, năm 2011: 2186,7 ha, năm 2012: 1164,4 ha, năm 2013: 804 ha,
đây thực sự là những lời cảnh báo nghiêm khắc đối với chúng ta trong bảo vệ và phát
triển tài nguyên rừng nói riêng, bảo vệ môi trường sống của chúng ta nói chung [3].
Sự suy giảm về diện tích rừng, độ che phủ rừng đã dần dần biến nhiều
vùng rừng thành đất hoang cằn cỗi. Những khu rừng còn lại ở vùng núi phía Bắc
đã xuống cấp, trữ lượng gỗ thấp và bị chia cắt thành những đám rừng nhỏ phân
tán. Hệ lụy của việc mất rừng, suy thoái rừng đối với Việt Nam được xem là một
trong những nước bị ảnh hưởng nặng do biến đổi khí hậu toàn cầu do mất rừng,
tài nguyên nước này một cạn kiệt ở các sông ngòi, giảm sự điều hòa của dòng
chảy, dẫn đến lũ lụt, khô hạn, làm tăng quá trình bốc hơi giảm lượng nước ngầm;
đất đai bị xói mòn, rửa trôi, đá ong hóa mạnh mẽ làm tăng diện tích đất bị thoái
hóa; suy giảm tính đa dạng sinh học, số lượng loài động thực vật bị tuyệt chủng;
môi trường không khí bị ô nhiễm làm tăng lượng CO2, tăng nhiệt độ không khí;
nước biển dâng.. theo thống kê của Tổ chức y tế thế giới Tây Thái bình dương tại

Việt Nam cho thấy, từ năm 1989 - 2011, bình quân mỗi năm, có khoảng 567
người chết và mất tích do thiên tai, tổng thiệt hại về tài sản khoảng 1,3% GDP
hàng năm. Theo các chuyên gia về môi trường, Việt Nam sẽ tiếp tục phải hứng
chịu nhiều đợt thiên tai trong tương lai với tần suất nhiều hơn, cường độ mạnh
hơn do chịu sự ảnh hưởng của biến đổi khí hậu toàn cầu, do tác động của suy
giảm tài nguyên rừng. [46], [49], [50].


11

Nguyên nhân chủ yếu dẫn đến sự biến động diện tích và chất lượng rừng ở
Việt nam là: Do chuyển đổi rừng sang đất canh tác nông nghiệp, đây được coi là
một trong những nguyên nhân chủ yếu dẫn đến mất rừng; do tập quán canh tác lạc
hậu, du canh, du cư và phụ thuộc nặng nề vào tài nguyên rừng để sinh tồn; bên cạnh
đó, việc di dân từ vùng đồng bằng lên các vùng cao và từ miền núi phía Bắc vào
Tây Nguyên đã góp phần vào tỷ lệ tăng dân số và tạo áp lực lên những diện tích
rừng hiện có; do chưa có biện pháp quản lý và khai thác rừng hợp lý, nạn khai thác
gỗ lậu vẫn xảy ra ở nhiều địa phương; hệ thống pháp lý chưa hoàn thiện, năng lực
thực thi pháp luật còn hạn chế, thiếu sự phối hợp giữa các cơ quan thực thi pháp
luật; quá trình giao đất, giao rừng cùng với việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất chậm, quyền sử dụng rừng chưa rõ ràng; do nhu cầu phát triển kinh tế, xã hội
như: xây dựng hệ thống thủy lợi, thủy điện, hệ thống đường giao thông, bố trí tái
định cư, xây dựng các khu công nghiệp, khai thác khoáng sản; do nhu cầu cung cấp
nguyên liệu cho công nghiệp chế biến, xuất khẩu gỗ và lâm sản; do chiến tranh đã
làm cho diện tích rừng, tài nguyên rừng nươc ta thu hẹp và suy giảm .
Trước những thực trạng trên Nhà nước đã có những đổi mới trong công tác
quản lý và bảo vệ rừng kịp thời giảm bớt những áp lực vào rừng. Ngày 12/8/1991
tại kỳ họp Quốc hội khoá VIII đã chính thức thông qua Luật bảo vệ và phát triển
rừng [18]; Luật đất đai lần đầu tiên được Quốc hội thông qua ngày 14 tháng 7 năm
1993 nhằm giao đất, giao rừng cho các chủ quản lý, sử dụng ổn định, lâu dài và

được sửa đổi bổ sung năm 2003, đến nay được thay thế bằng luật đất đai năm 2013
[19]. Đến năm 1994 Chính phủ đã ban hành Nghị định 02/1994/NĐ-CP ngày
15/01/1994 quy định về việc giao đất lâm nghiệp cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân
sử dụng ổn định, lâu dài vào mục đích lâm nghiệp [6], Nghị định số 163/1999/NĐCP về giao đất, cho thuê đất lâm nghiệp cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng
ổn định, lâu dài vào mục đích lâm nghiệp [7]; năm 1992 chính phủ phê duyệt
chương trình 327/CP nhằm phủ xanh đất trồng đồi núi trọc được bắt đầu từ năm
1992 đến 1998 [20]; đến ngày 03/12/2004 Quốc hội tiếp tục ban hành luật bảo vệ và
phát triển rừng năm 2004 thay thế Luật bảo vệ và phát triển rừng năm 1991, có hiệu


12

lực thi hành từ ngày 01/4/2005 [9], năm 2006 Chính phủ ban hành Nghị định số
23/2006/NĐ-CP ngày 03/3/2006 về thi hành Luật bảo vệ và phát triển rừng [5];
Nghị định số 119/2006/NĐ-CP ngày 16/10/2006 về tổ chức và hoạt động của Kiểm
lâm [8] và tiếp theo đó Chính phủ cùng các bộ ngành tiếp tục ban hành nhiều Nghị
định, Thông tư, các chính sách quy định về quản lý bảo vệ và phát triển rừng như:
triển khai nhiều chương trình dự án phát triển rừng, chương trình trồng mới 5 triệu
ha rừng được phê duyệt tại Quyết định 661/TTg ngày 29/ 07/1998 của Thủ tường
chính phủ với mục tiêu năm 2010 cả nước có được khoảng 14,3 triệu ha rừng, đạt tỷ
lệ che phủ lên 43% [21]; Quyết định số 186/2006/QĐ-TTg ngày 14/8/2006, Quyết
định số 34/2011/QĐ-TTg ngày 24/6/2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban
hành quy chế quản lý rừng [22]; Chiến lược phát triển lâm nghiệp Việt Nam giai
đoạn 2006 - 2020, ban hành kèm theo Quyết định số 18/2007/QĐ-TTg ngày
05/02/2007 của Thủ tướng Chính phủ [23]; Nghị định 99/2010/NĐ-CP của Thủ
tướng Chính phủ ngày 24/9/2010 về Chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng [9];
Quyết định số 147/QĐ-TTg ngày 10/ 9/2007 của Thủ tướng Chính phủ, Quyết định
số 66/2011/QĐ-TTg ngày 09/12/2011 của Thủ tướng Chính phủ về một số chính
sách phát triển rừng sản xuất giai đoạn 2007-2015 [24]; Quyết định số 57/QĐ-TTg
ngày 09/01/2012 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Kế hoạch Bảo vệ và phát

triển rừng giai đoạn 2011-2020 [25]; Quyết định 07/2012/QĐ-TTg của Thủ tướng
Chính phủ ngày 27/6/2012 ban hành một số chính sách tăng cường công tác bảo vệ
rừng [26]; Quyết định số 24/2012/QĐ-TTg ngày 01/6/2012 của Chính phủ về chính
sách đầu tư phát triển rừng đặc dụng giai đoạn 2011-2020 [27]; Quyết định
799/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 27/6/2012 phê duyệt Chương trình
hành động Quốc gia về "Giảm phát thải khí nhà kính thông qua nỗ lực hạn chế mất
rừng và suy thoái rừng, quản lý bền vững tài nguyên rừng, bảo tồn và nâng cao trữ
lượng các bon rừng" gian đoạn 2011-2020 [28]..
Ngoài ra Chính phủ và các địa phương cũng đã tạo điều kiện cho nông
dân tổ chức sản xuất, đổi mới cơ cấu cây trồng vật nuôi, dần dần xoá bỏ tình trạng
độc canh cây lương thực hàng năm kém hiệu quả, phá rừng làm nương rẫy, chuyển


13

sang trồng một số loại cây lâu năm mang tính hiệu quả, bền vững góp phần chuyển
dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hoá nông nghiệp, nông
thôn. Nhiều chương trình dự án đã phát huy hiệu quả, diện tích rừng toàn quốc đã
thay đổi và phát triển qua các năm.
Tính đến thời điểm năm 2005, sau 15 năm diện tích rừng toàn quốc mới tăng
lên được 12,306 triệu ha (nâng độ che phủ lên 36,7%), tăng lên so với năm 1990 là
3,131 triệu ha. Rừng được phân theo 3 chức năng sử dụng đó là: rừng đặc dụng 1,9
triệu ha, rừng phòng hộ 6,2 triệu ha và rừng sản xuất 4,2 triệu ha. Mặc dù diện tích
rừng tăng nhưng tình trạng mất rừng vẫn tiếp diễn phức tạp tại nhiều nơi, từ vùng
Tây Nguyên, Duyên hải miền Trung và Đông Nam bộ, Tây Bắc bộ..
Năm 2010, tại quyết định số 1828/QĐ-BNN-TCLN ngày 11/8/2011 của Bộ NN
và PTNT về việc công bố hiện trạng rừng toàn quốc năm 2010, tổng diện tích rừng
toàn quốc là 13.3 triệu ha, tăng so với năm 2005 là 0,7 triệu ha, nâng độ che phủ rừng
lên 39,5%. Diện tích rừng đặc dụng đạt 2,0 triệu ha, rừng phòng hộ 4,8 triệu ha, rừng
sản xuất 6,3 triệu ha.

Đến năm 2013, tại quyết định số 3322/QĐ-BNN-TCLN ngày 28/7/2014 của Bộ
NN và PTNT về việc công bố hiện trạng rừng toàn quốc năm 2013, tổng diện tích rừng
toàn quốc là 13.9 triệu ha, tăng so với năm 2010 là 0,6 triệu ha, nâng độ che phủ rừng lên
41,0%. Diện tích rừng đặc dụng đạt 2,0 triệu ha, rừng phòng hộ 4,6 triệu ha, rừng sản
xuất 7,0 triệu ha.
Thông qua những số liệu trên chúng ta thấy diện tích rừng nước ta đã có
những thay đổi theo hướng tích cực, diện tích rừng của toàn quốc từng bước được
nâng lên. Tuy nhiên bên canh đó thì diện tích rừng và nguồn tài nguyên rừng nước
ta vẫn tiếp tục đứng trước những nguy cơ nghiêm trọng bị huỷ hoại, thu hẹp diện
tích, suy thoái, giảm sút và mất dần tính đa dạng sinh học của rừng.
1.2.2.2. Một số công trình nghiên cứu quản lý, bảo vệ rừng ở Việt Nam
- Vũ Hoài Minh và Haws Warfvinge (2002) tiến hành dánh giá về thực trạng
quản lý, báo vệ rừng tự nhiên của các hộ gia đình và cộng đồng địa phương tại 3 tỉnh:
Hòa Bình, Nghệ An và Thừa Thiên Huế. Các tác giả tìm hiểu về sự hình thành, các lợi
ích đạt được và những vấn đề hưởng lợi, quyền sử dụng, các chính sách liên quan đến


14

hình thức quản lý, bảo vệ rừng này. Trong 5 mô hình quản lý, bảo vệ rừng cộng đồng,
có 4 hình thức là tự phát của cộng đồng địa phương và được chính quyền địa phương
chấp thuận. Họ tự đề ra quy định quản lý, sử dụng lâm sản cũng như hoạt động bảo vệ,
phát triển rừng [14].
- Theo Quách Đại Ninh (2003), đánh giá tác động của chính sách giao đất lâm
nghiệp đến quá trình phát triển kinh tế hộ gia đình. Qua nghiên cứu một số hộ gia đình
có đất lâm nghiệp và không có đất lâm nghiệp trong địa bàn Bắc An, huyện Chí Linh,
tỉnh Hải Dương, tác giả kết luận chính sách giao, khoán đất lâm nghiệp đã làm thay đổi
nhận thức của người dân vào rừng. Sau khi nhân đất, các hộ gia đình yên tâm sản xuất
và sử dụng đất một cách hợp lý, nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống. Tuy nhiên, đề
tài chưa đưa ra được một số mô hình sản xuất mà người dân ưa thích đồng thời với

điều kiện tự nhiên - kinh tế xã hội của vùng nghiên cứu để hộ gia đình tham khảo và
phát triển sản xuất [15].
- Nghiên cứu của Bảo Huy (2005) đã thực hiện nghiên cứu và thử nghiệm
Quản lý rừng cộng đồng và Cơ chế hưởng lợi, đề xuất những vấn đề về thể chế hóa
ở tỉnh Dăk Nông, nghiên cứu này đã đưa ra được mô hình phù hợp cho nhóm hộ và
cộng đồng thôn bản trong quản lý, bảo vệ rừng. [13].
- Năm 1997, các tác giả Hoàng Hoè, Nguyễn Đình Hưởng, Nguyễn Ngọc
Bình đã tổng kết các mô hình nông lâm kết hợp ở Việt Nam. Công trình này đã
được đánh giá hiệu quả và có khả năng áp dụng trong điều kiện cụ thể của mỗi
vùng [12].
- Quản lý rừng có sự tham gia ở Việt Nam, tác giả Lý Văn Trọng (1995) đã
tổng kết quản lý rừng có sự tham gia của người dân đem lại hiệu quả tốt [30].
- Trong quy hoạch phát triển nông lâm nghiệp cấp xã, Nguyễn Bá Ngãi năm
(2000) đã nghiên cứu về cơ sở khoa học thực tiễn cho quy hoạch phát triển nông
lâm nghiệp cấp xã vùng trung tâm miền núi phía Bắc Việt Nam. Kết quả nghiên cứu
tác giả đã xác định được khả năng áp dụng, trình tự và phương pháp quy hoạch phát
triển lâm nghiệp cấp xã cho vùng trung tâm miền núi phía Bắc Việt Nam [7].
1.2.3. Nhận xét, đánh giá chung
Điểm qua các mô hình, các chính sách và các công trình nghiên cứu khoa
học về quản lý, bảo vệ rừng trên thế giới và Việt Nam có thể rút ra một số nhận
xét sau đây:


15

Trên thế giới: về đánh giá các mô hình, các chính sách quản lý bảo vệ rừng
đã có nhiều mô hình quản lý ở nhiều nước khác nhau và nhìn chung mỗi nước đều
có mô hình quản lý phù hợp, đem lại hiệu quả; các công trình nghiên cứu khoa học
thì được tiến hành khá đồng bộ trên nhiều khía cạnh khác nhau và đều tập trung,
chú trọng tới các chính sách quản lý bảo vệ, phát triển rừng theo hướng cộng đồng,

có sự tham gia của người dân, đảm bảo hài hòa lợi ích giữa các bên liên quan trong
tổ chức quản lý rừng, đặc biệt chú trọng về hiệu quả kinh tế, xã hội và môi trường.
Tuy nhiên, các kết quả nghiên cứu đều mang tính chất vĩ mô, chưa đưa ra được
nhiều giải pháp cụ thể, đa dạng, để có thể áp dụng được với điều kiện thực của tế
từng vùng, từng địa phương khác nhau, trong quả lý bảo vệ và phát triển rừng.
Ở Việt Nam: việc nghiên cứu xây dựng các chính sách, các công trình
nghiên cứu khoa học và tổ chưc quản lý bảo vệ rừng được Nhà nước đặc biệt quan
tâm, rất nhiều chủ trương chính sách, các công trình nghiên cứu, các Dự án được
phê duyệt và triển khai. Các văn bản pháp luật được ban hành đã tạo hành lang pháp
lý quan trọng cho việc quản lý bảo vệ và phát triển rừng ở nước ta. Trong thời gian
qua, giao đất giao rừng được coi là một trong những hình thức có tính hiệu quả, bền
vững trong quản lý tài nguyên rừng tại Việt Nam, các mô hình quản lý bảo vệ rừng
được thực hiện theo hướng dựa và cộng đồng. Các công trình nghiên cứu chủ yếu
tập trung vào mô hình nông lâm kết hợp, canh tác trên đất dốc, quản lý rừng dựa
vào cộng đồng và có sự tham gia, nhằm nâng cao thu nhập cho người dân tiến tới
quản lý bảo vệ và phát triển rừng theo hướng bền vững; còn đối với những nghiên
cứu đánh giá và đề xuất các giải pháp tổng hợp nâng cao hiệu quả quản lý bảo vệ
rừng là rất ít hoặc nếu có thì mới chỉ thực hiện trên diện rộng, thiếu những nghiên
cứu cụ thể cho từng vùng, từng địa phương. Thuận Châu là một trong những huyện
của tỉnh Sơn La thực hiện công tác quản lý bảo vệ, phát triển rừng đạt được nhiều
kết quả quan trọng, nhưng trên thực tế hiện nay thì đang gặp không ít những khó
khăn, thách thức trong công tác quản lý, cần có các biện pháp hiệu quả hơn để khắc
phục và cho đến nay chưa có một công trình đánh giá nào có hệ thống và toàn
diện về các kết quả quản lý bảo vệ rừng tại huyện Thuận Châu. Xuất phát từ
yêu cầu đó đề tài nghiên cứu: “Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp nâng
cao hiệu quả quản lý bảo vệ, phát triển rừng huyện Thuận Châu, tỉnh Sơn La”
đặt ra là rất cần thiết.


16


Chương 2
MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG
VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
2.1.1. Mục tiêu tổng quát
Góp phần nâng cao hiệu quả quản lý bảo vệ và phát triển rừng trên địa bàn
huyện Thuận Châu, tỉnh Sơn La một cách bền vững.
2.1.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá được thực trạng công tác quản lý bảo vệ và phát triển rừng của
huyện Thuận Châu, tỉnh Sơn La.
- Đề xuất được các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý bảo vệ và phát triển
rừng trên địa bàn huyện một cách bền vững.
2.2. Đối tượng, phạm vi và địa điểm nghiên cứu
2.2.1. Đối tượng nghiên cứu
- Rừng và đất lâm nông nghiệp của huyện.
- Hoạt động quản lý bảo vệ rừng của các cơ quan, đơn vị liên quan; các chủ
rừng; điều kiện tự nhiên, dân sinh, kinh tế, cơ chế, chính sách ảnh hưởng, tác động
đến công tác quản lý bảo vệ và phát triển rừng của huyện.
2.2.2. Phạm vi, địa điểm nghiên cứu
- Trên phạm vi toàn huyện.
- Địa điểm huyện Thuận Châu, tỉnh Sơn La.
2.3. Thời gian nghiên cứu
Thời gian: Từ ngày 13/5/2015 đến 30/9/2015.
2.4. Nội dung nghiên cứu
2.4.1. Những nhân tố ảnh hưởng đến công tác QLBV&PTR của huyện
2.4.1.1. Nhân tố bên trong.
2.4.1.2. Nhân tố bên ngoài.
2.4.2. Hiện trạng rừng và đất lâm - nông nghiệp
2.4.2.1. Hiện trạng rừng.



17

2.4.2.2. Hiện trạng diện tích đất chưa có rừng.
2.4.2.3. Hiện trạng đất sản xuất và thu nhập từ sản xuất nông nghiệp.
2.4.3. Thực trạng tổ chức QLBV&PTR của huyện Thuận Châu
2.4.3.1. Hệ thống tổ chức lực lượng.
2.4.3.2. Công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật.
2.4.3.3. Thực trạng quy hoạch sử dụng đất và quy hoạch QLBV&PTR.
2.4.3.4. Công tác giao đất, giao rừng, nhận QLBV&PTR.
2.4.3.5. Ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ trong QLBV&PTR.
2.4.3.6. Cơ sở hạ tầng phục vụ QLBV&PTR.
2.4.3.7. Quản lý khai thác, sử dụng tài nguyên rừng.
2.4.3.8. Ngăn chặn hành vi phá hoại rừng, PCCCR.
a) Ngăn chặn hành vi phá hoại rừng.
b) Công tác phòng cháy, chữa cháy rừng.
c) Tổng diện tích rừng bị mất.
2.4.3.9. Kết quả phát triển rừng của huyện.
a) Hoạt động các dự án QLBV&PTR.
b) Nguồn lực đầu tư cho QLBV&PTR.
c) Kết quả QLBV&PTR.
2.4.3.10. Đánh giá chung thực trạng QLBV&PTR.
a) Thuận lợi, tồn tại, hạn chế và nguyên nhân.
b) Đánh giá tiềm năng QLBVR&PTR của huyện.
2.4.3.11. Bài học kinh nghiệm.
2.4.4. Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả QLBV&PTR huyện Thuận Châu.



×