Tải bản đầy đủ (.pdf) (74 trang)

Nghiên cứu hoạt động sinh kế của người dân trong bối cảnh biến đổi khí hậu tại địa bàn xã linh sơn huyện đồng hỷ tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (583.97 KB, 74 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------------------

LÊ TIẾN TRUNG
Tên đề tài:
NGHIÊN CỨU HOẠT ĐỘNG SINH KẾ CỦA NGƯỜI DÂN TRONG BỐI
CẢNH BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU TẠI ĐỊA BÀN XÃ LINH SƠN,
HUYỆN ĐỒNG HỶ, TỈNH THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Định hướng đề tài : Hướng nghiên cứu
Chun ngành
: Phát triển Nơng thơn
Khoa
Khóa học

: KT & PTNT
: 2013 - 2017

Thái Nguyên năm 2017


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------------------



LÊ TIẾN TRUNG
Tên đề tài:
NGHIÊN CỨU HOẠT ĐÔNG SINH KẾ CỦA NGƯỜI DÂN TRONG BỐI
CẢNH BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU TẠI ĐỊA BÀN XÃ LINH SƠN,
HUYỆN ĐỒNG HỶ, TỈNH THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
Định hướng đề tài

: Chính quy
: Hướng nghiên cứu

Chuyên ngành
Lớp

: Phát triển Nông thôn
: K45 – PTNT- N02

Khoa
Khóa học
Giảng viên hướng dẫn
Cán bộ hướng dẫn

: KT & PTNT
: 2013 - 2017
: ThS. Đặng Thị Bích Huệ
: Đặng Thị Thu Hằng


Thái Nguyên, năm 2017


i

LỜI CẢM ƠN
Được sự nhất trí của Ban Giám Hiệu, thầy cô giáo khoa Kinh tế & Phát
triển nông thôn, Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, sau một thời gian
thực tập tốt nghiệp tại xã Linh Sơn, huyện Đồng Hỷ, thành phố Thái Nguyên,
nay em đã hoàn thành báo cáo với tên đề tài: "Nghiên cứu hoạt động sinh kế
của người dân trong bối cảnh biến đổi khí hậu tại địa bàn xã Linh Sơn,
Huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên”.
Có được kết quả này lời đầu tiên em xin chân thành cảm ơn sự tận tình
dạy dỗ của các thầy cô trong khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn trường Đại
học Nông lâm Thái Nguyên, xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến giảng viên ThS.
Đặng Thị Bích Huệ đã chỉ bảo và hướng dẫn tận tình để em hoàn thành báo
cáo thực tập tốt nghiệp.
Cho phép em gửi lời cảm ơn chân thành tới cán bộ và nhân dân xã Linh
Sơn, huyện Đồng Hỷ đã nhiệt tình giúp đỡ, cung cấp những thông tin và số
liệu cần thiết và tạo mọi điều kiện giúp em hoàn thành đợt thực tập tốt nghiệp
này. Ngoài ra, các cán bộ xã cịn chỉ bảo tận tình, chia sẻ những kinh nghiệm
thực tế trong q trình cơng tác, đó là những ý kiến hết sức bổ ích cho em sau
khi ra trường.
Em cũng xin cảm ơn !
Thái Nguyên, ngày 12 tháng 06 năm 2017
Người thực hiện

Lê Tiến Trung



ii

DANH MỤC HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ
Hình 2.1 Khung sinh kế bền vững …………………………………………..12


iii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1:

Diện tích và cơ cấu đất xã Linh Sơn năm 2016......................... 27

Bảng 4.2:

Kết quả thực hiện một số chỉ tiêu phát triển kinh tế giai đoạn
2014-2016 ................................................................................ 29

Bảng 4.3:

Tình hình dân số và lao động của xã Linh Sơn ......................... 30

Bảng 4.4:

Thông tin chung về hộ và chủ hộ điều tra ................................. 33

Bảng 4.6:

Sử dụng nguồn tài nguyên đất đai của hộ ................................. 35


Bảng 4.7:

Nhà ở và phương tiện sản xuất của hộ ...................................... 36

Bảng 4.8:

Thiết bị sinh hoạt trong gia đình ............................................... 37

Bảng 4.9:

Hoạt động sinh kế của hộ điều tra............................................. 38

Bảng 4.11: Các nguồn thông tin về thời tiết của các hộ điều tra ................. 42
Bảng 4.12: Các yếu tố ảnh hưởng của thời tiết đến hoạt động sản xuất của
hộ ............................................................................................. 43
Bảng 4.13: Các yếu tố dịch hại ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất............. 46
Bảng 4.14: Tổng hợp thiệt hại của các hộ dân trên địa bàn xã Linh Sơn ..... 48
Bảng 4.15: Thay đổi của các hộ khi đối mặt với BĐKH ............................. 50


iv

DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
Cụm từ viết tắt Giải nghĩa
BĐKH

: Biến đổi khí hậu

KT - XH


: Kinh tế - xã hội

WB

: Ngân hàng thế giới

NTM

: Nông thôn mới

SL

: Số lượng

CC

: Cơ cấu

ĐVT

: Đơn vị tính

BQ

: Bình qn

LHQ

: Liên hợp quốc


UBND

: Ủy ban nhân dân

DT

: Diện tích

CĐ-ĐH

: Cao đẳng - Đại học

IPCC

: Ủy ban liên chính phủ

HDI

: Chỉ số phát triển con người

DFID

: Cục phát triển quốc tế



: Lao động

HTS


: Hệ sinh thái

KHKT

: Khoa học kỹ thuật


v

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................. i
DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................ iii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT .............................................. iv
MỤC LỤC ..................................................................................................... v
Phần 1. MỞ ĐẦU ......................................................................................... 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................... 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ................................................................ 3
1.2.1. Mục tiêu chung ..................................................................................... 3
1.2.2. Mục tiêu cụ thể ..................................................................................... 3
1.3. Ý nghĩa của khóa luận ............................................................................. 3
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học ..................................... 3
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn .................................................................................. 4
Phần 2. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ....................................................... 5
2.1. Cơ sở lý luận ........................................................................................... 5
2.1.1. Một số vấn đề cơ bản về biến đổi khí hậu ............................................. 5
2.1.2. Một số vấn đề cơ bản về sinh kế ......................................................... 10
2.2. Cơ sở thực tiễn ...................................................................................... 16
2.2.1. Biểu hiện và tác động của biến đổi khí hậu đến sinh kế trên thế giới .. 16
2.2.2. Biểu hiện và tác động của BĐKH đến sinh kế ở Việt Nam ................. 18
Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ... 22

3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.......................................................... 22
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu ......................................................................... 22
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................ 22
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu .......................................................... 22
3.3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................. 22
3.4. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................... 22


vi

3.4.1. Phương pháp điều tra thu thập số liệu ................................................. 22
3.4.2. Phương pháp xử lý, phân tích số liệu .................................................. 23
3.4.3. Phương pháp đối chiếu so sánh........................................................... 24
3.4.4. Phương pháp thống kê mô tả .............................................................. 24
Phần 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................ 25
4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội xã Linh Sơn, huyện Đồng Hỷ, tỉnh
Thái Nguyên................................................................................................. 25
4.1.1. Điều kiện tự nhiên .............................................................................. 25
4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ................................................................... 28
4.2. Hoạt động sinh kế của người dân trong bối cảnh biến đổi khí hậu trên địa
bàn xã Linh Sơn. .......................................................................................... 32
4.2.1. Nguồn lực con người của hộ điều tra .................................................. 32
4.2.2. Nguồn tài nguyên của hộ điều tra ................................................................. 35

4.2.3. Các hoạt động sinh kế của hộ điều tra ................................................. 38
4.2.4. Mức hiệu quả khi sử dụng tài nguyên của hộ ...................................... 39
4.2.5. Ảnh hưởng của thời tiết đến hoạt động sản xuất của hộ điều tra ......... 41
4.2.6. Các yếu tố gây nguy hại đến hoạt động sản xuất ................................. 45
4.2.7. Thiệt hại của hộ do các yếu tố ảnh hưởng ........................................... 48
4.2.8. Những thay đổi trong hoạt động sinh kế khi phải đối mặt với BĐKH . 49

4.3. Một số giải pháp ứng phó, thích nghi với BĐKH .................................. 51
4.3.1. Giải pháp về đất đai ............................................................................ 51
4.3.2. Giải pháp về nguồn nhân lực .............................................................. 51
4.3.3. Giải pháp về việc làm ......................................................................... 51
4.3.4. Giải pháp về vốn................................................................................. 52
4.3.5. Giải pháp về giáo dục và truyền thông ................................................ 52
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..................................................... 54
5.1. Kết luận ................................................................................................. 54


vii

5.2. Kiến nghị ............................................................................................... 55
5.2.1. Đối với Đảng và nhà nước .................................................................. 55
5.2.2. Đối với Chính quyền và đồn thể địa phương ..................................... 55
5.2.3. Đối với người dân địa phương ............................................................ 55
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................... 56
I. Tài liệu tiếng việt ...................................................................................... 56
II. Tài liệu Internet ....................................................................................... 57
PHỤ LỤC


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm gần đây, biến đổi khí hậu đã trở thành vấn đề trên
toàn thế giới. Hệ quả tất yếu là những ảnh hưởng nghiêm trọng đến sinh kế và
an ninh lương thực. Biến đổi khí hậu khơng những tác động đến con người

mà còn đe dọa hệ sinh thái tự nhiên.
Tác động chủ yếu của BĐKH là làm cho thay đổi nhiệt độ, bốc hơi,
mưa dẫn tới sự thay đổi dòng chảy trong năm, dòng chảy mùa lũ, mùa cạn;
kèm theo các hiện tượng thời tiết cực đoan (lũ quét, lũ ống, sương muối…)
xảy ra bất thường với tần suất nhiều hơn, khó dự đốn hơn. Bên cạnh đó, làm
suy thoái đáng kể chất lượng đất, đặc biệt là đất dùng cho nông nghiệp và lâm
nghiệp. Những thay đổi về khí hậu khiến con người phải sử dụng thêm nhiều
biện pháp hóa lý khác nhau để tăng hiệu suất sử dụng đất, là nguyên nhân làm
mất dần độ phì nhiêu, tăng nhiều độc tố trong đất gây suy thoái đất đai. Hậu
quả cuối cùng là tạo thành những vùng đất không thể canh tác - vùng đất chết.
Đa số đất đồi núi trở nên nghèo, khô, chua, rắn ảnh hưởng đến sản xuất nông
nghiệp và đa dạng sinh học. [12]
Những dấu hiệu cụ thể cho thấy BĐKH toàn câu đang diễn ra như: mực
nước biển dâng cao và nước biển đang ấm dần lên, xuất hiện hiện tượng bang
tan ở hai cực, nền nhiệt độ liên tục thay đổi, nồng độ carbon dioxide trong khí
quyển đang tăng lên làm tăng tính hiệu ứng nhà kính của khí quyển và do đó
dẫn đến sự nóng lên của Trái đất.
Ở Việt Nam trong khoảng 50 năm qua, nhiệt độ trung bình năm
đã tăng khoảng 0,5 - 0,70C, mực nước biển đã dâng khoảng 20cm. Lượng
mưa tăng đột biến vào mùa mưa và giảm dần vào mùa khô. Lũ lụt và cường


2

độ lớn xảy ra thường xuyên vào mùa mưa gây thiệt hại nặng nề về người và
của. Hạn hán xảy ra hàng năm ở hầu hết các khu vực trên cả nước vào mùa
khô… Hậu quả của BĐKH đối với Việt Nam là nghiêm trọng và là một nguy
cơ hiện hữu cho mục tiêu xố đói giảm nghèo, cho việc thực hiện các mục
tiêu thiên niên kỷ và sự phát triển bền vững của đất nước.
Ở Thái Nguyên những năm gần đây đã có những biểu hiện ngày càng

rõ nét tác động của BĐKH đến nhiều lĩnh vực. BĐKH đã làm suy thoái đất,
hạn hán, gây tổn thất cho sản xuất nơng nghiệp trên tồn tỉnh ảnh hưởng đến
1/3 diện tích đất, đe dọa an ninh lương thực. Ở miền núi, trung du, các đợt
mưa thường có lượng và cường độ lớn sẽ gây lũ quét, lũ bùn đá, trượt lở…
gây khó khăn hơn cho q trình điều tra, gây ô nhiễm môi trường, đặc biệt là
gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến q trình sản xuất nơng nghiệp và ảnh
hưởng trực tiếp đến sinh kế của người dân.
Linh Sơn là 1 xã thuộc huyện Đồng Hỷ - tỉnh Thái Nguyên. Trong
những năm gần đây, trên địa bàn xã đã xảy ra một số hiện tượng thời tiết cực
đoan như gió lốc làm một số ngôi nhà bị tốc mái, nhiệt độ tăng cao làm bùng
phát nạn châu chấu, nhện gié gây ảnh hưởng tới hoạt động sản xuất của cũng
như cuộc sống, sinh hoạt của người dân. Tuy nhiên người dân xã Linh Sơn
vẫn chưa có kế hoạch cũng như biện pháp đối phó hay thích nghi với hiện
tượng này. Vậy cụ thể những hiện tượng thời tiết cực đoan đó ảnh hưởng như
thế nào đến hoạt động sinh kế của người dân trong địa phương. Để làm sáng
tỏ vấn đề trên em tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu hoạt động sinh
kế của người dân trong bối cảnh biến đổi khí hậu trên địa bàn xã Linh Sơn
- Huyện Đồng Hỷ - Tỉnh Thái Nguyên”.


3

1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
1.2.1. Mục tiêu chung
Tìm hiểu những ảnh hưởng của BĐKH đến hoạt động sinh kế của
người dân tại xã Linh Sơn - huyện Đồng Hỷ - tỉnh Thái Nguyên. Trên cơ sở
đó đề xuất được một số giải pháp hạn chế các tác động tiêu cực của biến đổi
khí hậu và đưa ra một số hoạt động sinh kế phù hợp cho người dân trong bối
cảnh biến đổi khí hậu.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể

- Tìm hiểu được điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội tại xã Linh Sơn,
huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên, TP Thái Nguyên.
- Tìm hiểu được hoạt động sinh kế của người dân trong bối cảnh biến
đổi khí hậu trong địa bàn nghiên cứu.
- Đề xuất được một số giải pháp nhằm hạn chế những tác động của
biến đổi khí hậu đối với đời sống người dân xã Linh Sơn.
1.3. Ý nghĩa của khóa luận
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
- Giúp bản thân có thể vận dụng được những kiến thức đã học để viết
khóa luận tốt nghiệp phục vụ cho học tập và nghiên cứu khoa học.
- Nâng cao được năng lực cũng như rèn luyện kỹ năng của bản thân,
vận dụng được những kiến thức đã học được ở nhà trường vào thực tiễn, đồng
thời bổ sung những kiến thức còn thiếu và những kỹ năng tiếp cận các
phương pháp nghiên cứu khoa học cho bản thân.
- Đề tài có thể dùng làm tài liệu tham khảo về biến đổi khí hậu. Các
khuyến nghị và dự báo có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho các cơ quan
lãnh đạo, quản lý và hoạch định chính sách tại địa phương


4

1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Đề tài có thể làm tài liệu tham khảo cho các đề tài, đề án về biến đổi
khí hậu có ảnh hưởng đến hoạt động sinh kế của người dân.
- Đánh giá được đúng thực trạng về hoạt động sinh kế của người dân
khi chịu ảnh hưởng của BĐKH để đưa ra các giải pháp.
- Đưa ra được những định hướng phát triển các hoạt động sinh kế thông
qua việc nghiên cứu thực tiễn tại địa phương.



5

Phần 2
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở lý luận
2.1.1. Một số vấn đề cơ bản về biến đổi khí hậu
2.1.1.1 Khái niệm khí hậu, thời tiết , biến đổi khí hậu
* Khái niệm khí hậu và thời tiết
- Khí hậu là trạng thái trung bình của thời tiết tại một khu vực nào đó.
Ví dụ như: Trong phạm vi một tỉnh, một nước, một châu lục hoặc trên toàn
cầu trên cơ sở của một chuỗi dữ liệu dài (khoảng 30 năm trở lên)[2]
- Thời tiết là trạng thái khí quyển tại một điểm nhất định, được xác định
bằng tổ hợp các yếu tố như: nhiệt độ, áp suất, độ ẩm, tốc độ gió, mưa. Các
hiện tượng nắng, mưa, mây, gió, nóng, lạnh… thường thay đổi nhanh chóng
qua từng ngày, từng tháng, từng năm. Thời tiết có thể được dự báo hàng ngày,
hàng giờ hay dài hơn đến một tuần.[2]
* Khái niệm BĐKH
- Theo công ước chung của LHQ về BĐKH: “BĐKH là những ảnh
hưởng có hại của BĐKH, là những biến đổi trong môi trường vật lý hoặc sinh
học gây ra những ảnh hưởng có hại đáng kể đến thành phần, khả năng phục
hồi hoặc sinh sản của các HST tự nhiên và được quản lý hoặc đến hoạt động
của các hệ thống kinh tế - xã hội hoặc đến sức khỏe và phúc lợi của con
người”[2].
- BĐKH là sự thay đổi của hệ thống khí hậu gồm khí quyển, thủy
quyển, sinh quyển, thạch quyển hiện tại và trong tương lai bởi các nguyên
nhân tự nhiên và nhân tạo trong một giai đoạn nhất định từ tính bằng thập kỉ
hay hàng triệu năm. Sự biến đổi có thể là thay đổi thời tiết bình quân hay sự
thay đổi phân bố các sự kiện thời tiết quanh một mức trung bình [17].



6

- Theo Ủy ban liên chính phủ về BĐKH: “ BĐKH là sự thay đổi trạng
thái trung bình của khí quyển toàn cầu hay khu vực theo thời gian từ vài thập
kỷ đến hàng triệu năm( IPCC, 2007) những biến đổi này được gây ra do quá
trình động lực của trái đất, bức xạ mặt trời và có tác động từ các hoạt động
của con người”. [18]
2.1.1.2. Nguyên nhân gây ra biến đổi khí hậu
Nguyên nhân gây ra biến đổi khí hậu tồn cầu chủ yếu do các ngun nhân:
- Do quá trình tự nhiên do tương tác và vận động giữa trái đất và vũ trụ.
- Do hàm lượng khí CO2 tăng lên trong khí quyển.
- Do bức xạ của Mặt trời.
- Do động đất và núi lửa.
- Do trái đất đang nóng dần lên do nhiều nguyên nhân, trong đó chủ yếu là
do tác động của con người: Dân số tăng đến mức báo động; phát triển kinh tế
quá nóng.
- Do tác động của hoạt động con người: Sử dụng thái quá nhiên liệu hóa
thạch, sử dụng phân bón, các loại hóa chất bảo vệ thực vật và sinh hoạt, thuốc
trừ sâu, khai thác sử dụng đất, rừng, chăn nuôi gia súc, khai thác và sử dụng
tài nguyên nước.
- Do chiến tranh.
Tóm lại: Nguyên nhân quan trọng làm biến đổi khí hậu trái đất là do sự
gia tăng các hoạt động tạo ra các chất thải khí nhà kính, các hoạt động khai
thác quá mức các bể hấp thụ và bể chứa khí nhà kính như sinh khối, rừng, các
hệ sinh thái biển, ven bờ và đất liền khác.[18]
2.1.1.3. Biểu hiện của biến đổi khí hậu
- Sự nóng lên của khí quyển và trái đất nói chung.
- Sự thay đổi thành phần và chất lượng khí quyển có hại cho môi trường
sống của con người và các sinh vật trên trái đất.



7

- Sự dâng cao của mực nước biển do băng tan dẫn đến sự ngập úng các
vùng đất thấp, các đảo nhỏ trên biển.
- Sự di chuyển của các đới khí hậu tồn tại hàng nghìn năm trên các vùng
khác nhau của trái đất dẫn tới nguy cơ đe dọa sự sống của các loài sinh vật,
các hệ sinh thái và hoạt động của con người.
- Sự thay đổi cường độ hoạt động của các q trình hồn lưu khí quyển.
Chu trình tuần hồn nước trong tự nhiên và các chu trình sinh địa hóa khác.
- Sự thay đổi năng suất sinh học của các hệ sinh thái, chất lượng và
thành phần của thủy quyển, sinh quyển, các địa quyển. [8]
Ngoài ra,những biểu hiện rõ nét và thu hút nhiều sự quan tâm nhất hiện
nay là sự gia tăng về cả tần suất cũng như cường độ các hiện tượng thời tiết
và khí hậu cực đoan như bão,lũ,hạn hán,xâm nhập mặn.
2.1.1.4. Ảnh hưởng, hậu quả của biến đổi khí hậu
* Tác động lên môi trường
- Tài nguyên đất: Đất vốn đã bị thối hóa do lạm dụng phân vơ cơ, hiện
tượng khô hạn rửa trôi do mưa tăng sẽ dẫn tới tình trạng thối hóa đất trầm
trọng hơn.
+ Nhiệt độ nóng lên làm cho q trình bay hơi diễn ra nhanh hơn, đất bị
mất nước trở nên khô cằn, các q trình chuyển hóa trong đất khó xảy ra.
+ Mưa axit rửa trơi hồn tồn chất dinh dưỡng và vi sinh vật tồn tại
trong đất.
+ Nhiệt độ tăng lên ảnh hưởng đến các hệ sinh thái tự nhiên, làm dịch
chuyển các ranh giới nhiệt của các hệ sinh thái lục địa và hệ sinh thái nước
ngọt, làm thay đổi cơ cấu các loài thực vật và động vật ở một số vùng, một số
lồi có nguồn gốc ơn đới và á nhiệt đới có thể bị mất đi dẫn đến suy giảm tính
đa dạng sinh học.



8

+ Các hiện tượng TTCĐ có xu hướng xảy ra nhiều và mạnh hơn như:
Ảnh hưởng của bão, áp thấp nhiệt đới, giông lốc sẽ nhiều hơn. Đặc biệt xâm
nhập mặn và hạn hán là vấn đề thời sự [8].
- Tài nguyên nước
+ Mực nước biển dâng lên co thể nhấn chìm nhiều vùng lớn, nơi ở của
hàng triệu người sống ở các khu vực thấp như Việt Nam, Trung Quốc… Làm
khan hiếm nguồn nước ngọt ở một số nước châu Á.
- Tài ngun khí
+ Mơi trường khơng khí được xem như là môi trường trung gian tác
động trực tiếp hoặc gián tiếp đến các mơi trường khác. Nó là nơi chứa các
chất độc hại gây nên BĐKH và chính BĐKH sẽ tác động ngược lại mơi
trường khơng khí, làm cho chất lượng khơng khí ngày càng xấu đi.
+ Bên cạnh đó núi lửa phun ra những nham thạch nóng và nhiều khói,
khí CO2, CO, ngồi ra cịn có metan và khí khác. Bụi được phun cao và lan
tỏa rất xa, bão bụi cuốn vào khơng khí các chất độc hại như NH3, H2S,
CH4… Cháy rừng sinh ra nhiều tro và bụi, CO2, CO. ,[20]
- Sinh quyển
Mất đa dạng sinh học ngày nay diễn ra một cách nhanh chóng chưa
từng có. Nhiệt độ trái đất hiện nay đang làm cho các lồi sinh vật biển mất
hoặc có nguy cơ tuyệt chủng. Khoảng 50% các loài động thực vật sẽ đối mặt
với nguy cơ tuyệt chủng vào năm 2050 nếu nhiệt độ trái đất tăng thêm từ 1,1
– 0,60C nữa. Sự mất mát này là do mơi trường sống vì đất bị hoang hóa do
nạn phá rừng và do nước biển dâng lên [20].
* Tác động đối với con người
- Sức khỏe
+ BĐKH dẫn đến hạ thấp chỉ số phát triển con người



9

Do BĐKH, tốc độ tăng trưởng GDP không ổn định, cộng đồng người
nghèo khơng có điều kiện thuận lợi nâng cao chỉ số giáo dục và tuổi thọ bình
quân cũng bị ảnh hưởng. Kết quả là HDI khơng có sự tăng tiến phù hợp với
những cố gắng trong quá trình phát triển kinh tế xã hội của đất nước [12].
+ BĐKH chứa đựng nhiều yếu tố tiêu cực đối với sinh lý cơ thể
Kéo dài thời gian duy trì thời tiết bất lợi trong đời sống hàng ngày,
gây nhiều khó khăn cho quá trình trao đổi nhiệt giữa cơ thể và môi trường
sinh hoạt.
- Kinh tế
Tất cả các nước đều bị tác động của BĐKH, nhưng những nước bị tác
động đầu tiên và nhiều nhất lại là những nước và cộng đồng dân cư nghèo
nhất, mặc dù họ đóng góp ít nhất vào nguyên nhân BĐKH. Tuy nhiên hiện
tượng TTCĐ cũng đang gia tăng ngay cả những nước giàu. [12],[20]
+ Tác động đến nông nghiệp: Nông nghiệp là ngành bị ảnh hưởng
nghiêm trọng nhất, nước biển dâng làm mất diện tích đất canh tác. Cường độ
lạnh trong mùa đơng giảm dần, thời gian nắng nóng dài hơn gây ảnh hưởng
đến sự phát triển một số loài cây trên các vùng miền.
+ Tác động đến lâm nghiệp: Nước biển dâng làm giảm diện tích rừng
ngập mặn ven biển. Sự nâng cao nền nhiệt độ, lượng bốc hơi, tần suất bão…,
ảnh hưởng tới các khu rừng đa dạng ở nước ta.
+ Tác động đến thủy sản: Nhiệt độ nước biển tăng gây bất lợi cho một
số thủy sản, q trình khống hóa và phân hủy nhanh hơn ảnh hưởng đến
nguồn thức ăn của sinh vật, làm cho thủy sinh tiêu tốn hơn trong q trình hơ
hấp và hoạt động khác ảnh hưởng đến năng suất và chất lượng thương phẩm
của thủy sản.
+ Tác động đến công nghiệp: Phần lớn các khu công nghiệp đều trên
vùng đồng bằng thấp trũng dễ bị tổn thương trước nguy cơ của BĐKH, đặc



10

biệt nước biển dâng vùng nguyên liệu công nghiệp cũng sẽ có nhiều thay đổi
về quy mơ sản xuất cũng như về khối lượng sản phẩm.
2.1.2. Một số vấn đề cơ bản về sinh kế
2.1.2.1. Khái niệm sinh kế
- Khái niệm sinh kế lần đầu tiên được đề cập trong báo cáo Brundland
(1987) tại hội nghị thế giới vì mơi trường và phát triển. Một sinh kế được cho
là bền vững khi con người có thể đối phó và khắc phục được những áp lực và
cú sốc. Đồng thời có thể duy trì hoặc nâng cao khả năng và tài sản ở cả hiện
tại và tương lai mà không gây tổn hại đến cơ sở các nguồn tài nguyên thiên
nhiên. [5]
- Theo khái niệm của DFID đưa ra: “Một sinh kế có thể được mơ tả như
là sự tập hợp các nguồn lực và khả năng con người có kết hợp với những
quyết định và hoạt động mà họ thực thi nhằm để kiếm sống cũng như để đạt
được các mục tiêu và ước nguyện của họ”[1].
2.1.2.2. Các nguồn vốn sinh kế
Theo DFID (Cục phát triển quốc tế) các nguồn vốn sinh kế hay tài sản
sinh kế bao gồm 5 loại sau:
- Vốn con người: bao gồm kỹ năng, kiến thức và sự giáo dục của từng
cá nhân và các thành viên trong gia đình, sức khỏe, thời gian, khả năng làm
việc để họ đạt được những kết quả sinh kế.
- Vốn xã hội: đề cập đến mạng lưới và mối quan hệ xã hội, các tổ chức
xã hội và các nhóm chính thức cũng như phi chính thức mà con người tham
gia để từ đó được những cơ hội và lợi ích khác nhau.
- Vốn tự nhiên: là cơ sở các nguồn lực tự nhiên (của một hộ hoặc của 1
cộng đồng) mà con người trơng cậy vào. Ví dụ như đất đai, mùa màng, vật
nuôi, rừng, nước và các nguồn tài nguyên ven biển.



11

- Vốn tài chính: là các nguồn lực tài chính mà con người có được như
nguồn thu nhập tiền mặt và các loại hình tiết kiệm khác nhau, tín dụng và các
nguồn thu nhập tiền mặt khác như lương hưu, tiền do thân nhân gửi về hay
những trợ cấp của nhà nước.
- Vốn vật chất: bao gồm các cơng trình hạ tầng - xã hội cơ bản và các
tài sản cơ bản của hộ gia đình hỗ trợ cho sinh kế như giao thông, hệ thông cấp
nước và năng lượng, nhà ở và các đồ dùng, dụng cụ trong gia đình[1][5]
* Khung sinh kế bền vững
Khái niệm khung sinh kế lần đầu tiên được đề cập trong báo cáo
Brundland (1987) tại hội nghị thế giới vì mơi trường và phát triển. Một sinh
kế được cho là bền vững khi con người có thể đố phó và khắc phục được
những áp lực và cú sốc. Đồng thời có thể duy trì hoặc nâng cao khả năng và
tài sản ở cả hiện tại và trong tương lai mà không gây tổn hại đến cơ sở các
nguồn tài nguyên thiên nhiên. Thuật ngữ “sinh kế bền vững” được sử dụng
đầu tiên như là một khái niệm phát triển vào những năm đầu 1990. Tác giả
Chambers và Conway (1992) định nghĩa về sinh kế bền vững như sau: Sinh
kế bền vững bao gồm con người, năng lực và kế sinh nhai, gồm có lương
thực, thu nhập và tài sản của họ. Ba khía cạnh tài sản là tài nguyên, dự trữ, và
tài sản vô hình như dư nợ và cơ hội. Sinh kế bền vững khi nó bao gồm hoặc
mở rộng tài sản địa phương và toàn cầu mà chúng phụ thuộc vào và lợi ích
rịng tác động đến sinh kế khác. Sinh kế bền vững về mặt xã hội khi nó có thể
chống chịu hoặc hồi sinh từ những thay đổi lớn và có thể cung cấp cho thế hệ
tương lai. [5][13]


12


Hình 2.1 Khung sinh kế bền vững. [17]
2.1.3. Tác động của BĐKH đến sinh kế.
2.1.3.1.Đến sản xuất nông lâm ngư nghiệp
*Đối với sản xuất nơng nghiệp
Biến đổi khí hậu có tác động lớn đến sinh trưởng, năng suất cây trồng,
thời vụ gieo trồng, làm tăng nguy cơ lây lan sâu bệnh hại cây trồng. Biến đổi
khí hậu ảnh hưởng đến sinh sản, sinh trưởng của gia súc, gia cầm, làm tăng
khả năng sinh bệnh, truyền dịch của gia súc, gia cầm.
Với sự nóng lên trên phạm vi tồn lãnh thổ, thời gian thích nghi của cây
trồng nhiệt đới mở rộng và của cây trồng á nhiệt đới thu hẹp lại. Ranh giới
của cây trồng nhiệt đới dịch chuyển về phía vùng núi cao hơn và các vĩ độ
phía Bắc.
Biến đổi khí hậu có khả năng làm tăng tần số, cường độ, tính biến động
và tính cực đoan của các hiện tượng thời tiết nguy hiểm như bão, tố, lốc, các
thiên tai liên quan đến nhiệt độ và mưa như thời tiết khơ nóng, lũ lụt, ngập


13

úng hay hạn hán, rét hại, xâm nhập mặn, sâu bệnh, làm giảm năng suất và sản
lượng của cây trồng và vật ni.
Biến đổi khí hậu gây nguy cơ thu hẹp diện tích đất nơng nghiệp.
*Đối với sản xuất lâm nghiệp
Nước biển dâng lên làm giảm diện tích rừng ngập mặn hiện có, tác động
xấu đến rừng tràm và rừng trồng trên đất bị nhiễm phèn ở các tỉnh Nam Bộ.
Ranh giới rừng nguyên sinh cũng như rừng thứ sinh có thể dịch chuyển.
Rừng cây họ dầu mở rộng lên phía Bắc và các dải cao hơn, rừng rụng lá với
nhiều cây chịu hạn phát triển mạnh.
Nhiệt độ cao kết hợp với ánh sáng dồi dào thúc đẩy quá trình quang hợp

dẫn đến tăng cường q trình đồng hóa của cây xanh. Tuy vậy, chỉ số tăng
trưởng sinh khối của cây rừng có thể giảm do độ ẩm giảm.
Nguy cơ diệt chủng của động vật và thực vật gia tăng, một số lồi động,
thực vật q hiếm có thể bị suy kiệt.
Nhiệt độ và mức độ khô hạn gia tăng làm tăng nguy cơ cháy rừng, phát
triển sâu bệnh, dịch bệnh...
*Đối với thủy sản
Nước mặn lấn sâu vào nội địa, làm mất nơi sinh sống thích hợp của một
số lồi thủy sản nước ngọt.
Rừng ngập mặn hiện có bị thu hẹp, ảnh hưởng đến nơi cư trú của một số
loài thủy sản.
Khả năng cố định chất hữu cơ của hệ sinh thái rong biển giảm, dẫn đến
giảm nguồn cung cấp sản phẩm quang hợp và chất dinh dưỡng cho sinh vật
đáy. Do vậy, chất lượng môi trường sống của nhiều loại thủy sản xấu đi. [14]
2.1.3.2.Đến công nghiệp và xây dựng
Công nghiệp là ngành kinh tế quan trọng, phát triển nhanh trong q
trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa. Các khu công nghiệp là các cơ sở kinh tế


14

quan trọng của đất nước đang và sẽ được xây dựng nhiều ở vùng đồng bằng
phải đối diện nhiều hơn với nguy cơ ngập lụt và thách thức trong thoát nước
do nước lũ từ sông và mực nước biển dâng. Vấn đề này đòi hỏi các đánh giá
và tăng đầu tư lớn trong xây dựng các khu công nghiệp và đô thị, các hệ thống
đê biển, đê sông để bảo vệ, hệ thống tiêu thoát nước, áp dụng các biện pháp
nhằm hạn chế rủi ro, đặc biệt những khu công nghiệp có rác thải và hóa chất
độc hại được xây dựng trên vùng đất thấp.
Biến đổi khí hậu làm tăng khó khăn trong việc cung cấp nước và nguyên
vật liệu cho các ngành công nghiệp và xây dựng như dệt may, chế tạo, khai

thác và chế biến khống sản, nơng, lâm, thủy, hải sản, xây dựng công nghiệp
và dân dụng, công nghệ hạt nhân, thông tin, truyền thông, v.v. Các điều kiện
khí hậu cực đoan gia tăng cùng với thiên tai làm cho tuổi thọ của vật liệu, linh
kiện, máy móc, thiết bị và các cơng trình giảm đi, địi hỏi những chi phí tăng
lên để khắc phục.
Biến đổi khí hậu còn đòi hỏi các ngành này phải xem xét lại các quy
hoạch, các tiêu chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn ngành nhằm thích ứng với biến đổi
khí hậu. [14]
2.1.3.3.Đến giao thơng vận tải
Biến đổi khí hậu có nhiều ảnh hưởng tiêu cực đến giao thông vận tải,
một ngành tiêu thụ nhiều năng lượng và phát thải khí nhà kính khơng ngừng
tăng lên trong tương lai nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội
trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Việc kiểm sốt và hạn chế tốc độ
tăng phát thải khí nhà kính địi hỏi ngành phải đổi mới và áp dụng các cơng
nghệ ít chất thải và công nghệ sạch dẫn đến tăng chi phí lớn.
Nhiệt độ tăng làm tiêu hao năng lượng của các động cơ, trong đó có các
yêu cầu làm mát, thơng gió trong các phương tiện giao thơng cũng góp phần
tăng chi phí trong ngành giao thơng vận tải.


15

Biến đổi khí hậu gây ra lũ lụt nhiều hơn, tàn phá hệ thống giao thông; núi
lửa phun trào gây khói bụi làm ngừng trệ các chuyến bay. [14]
2.1.3.4.Đến văn hóa, thể thao, du lịch và thương mại
Biến đổi khí hậu có tác động trực tiếp đến các hoạt động văn hóa, thể
thao, du lịch, thương mại và dịch vụ và có ảnh hưởng gián tiếp thơng qua các
tác động tiêu cực đến các lĩnh vực khác như giao thông, vận tải, xây dựng,
nông nghiệp, sức khỏe cộng đồng.
Nước biển dâng ảnh hưởng đến các bãi tắm ven biển, một số bãi có thể

mất đi, một số khác bị đẩy sâu vào đất liền, ảnh hưởng đến việc khai thác,
làm tổn hại đến các cơng trình di sản văn hóa, lịch sử, các khu bảo tồn, các
khu du lịch sinh thái, các sân gôn ở vùng thấp ven biển và các cơng trình hạ
tầng liên quan khác có thể bị ngập, di chuyển hay ngừng trệ,... làm gia tăng
chi phí cho việc cải tạo, di chuyển và bảo dưỡng.
Nhiệt độ tăng và sự rút ngắn mùa lạnh làm giảm tính hấp dẫn của các
khu du lịch, nghỉ dưỡng nổi tiếng trên núi cao, trong khi mùa du lịch mùa hè
có thể kéo dài thêm.[14]
2.1.3.5.Đến sức khỏe con người
Biến đổi khí hậu toàn cầu đe đọa sức khỏe con người một cách nghiêm
trọng và theo nhiều cách khác nhau. Phần lớn dân số sẽ phải hứng chịu nhiều
đợt nóng hơn, phơi nhiễm nhiều loại dịch bệnh hơn và phải đối mặt với những
thảm họa thiên nhiên thường xuyên hơn, cụ thể:
Nhiệt độ tăng làm tăng tác động tiêu cực đối với sức khỏe con người,
dẫn đến gia tăng một số nguy cơ đối với tuổi già, người mắc bệnh tim mạch,
bệnh thần kinh.
Tình trạng nóng lên làm thay đổi cấu trúc mùa nhiệt hàng năm. Ở miền
Bắc, mùa đông sẽ ấm lên, dẫn tới thay đổi đặc tính trong nhịp sinh học của
con người.


16

Biến đổi khí hậu làm tăng khả năng xảy ra một số bệnh nhiệt đới: sốt rét,
sốt xuất huyết, làm tăng tốc độ sinh trưởng và phát triển nhiều loại vi khuẩn
và côn trùng, vật chủ mang bệnh, làm tăng số lượng người bị bệnh nhiễm
khuẩn dễ lây lan,...
Thiên tai như bão, tố, nước dâng, ngập lụt, hạn hán, mưa lớn và sạt lở đất
v.v... gia tăng về cường độ và tần số làm tăng số người bị thiệt mạng và ảnh
hưởng gián tiếp đến sức khỏe thông qua ô nhiễm môi trường, suy dinh dưỡng,

bệnh tật hoặc do những đổ vỡ của kế hoạch dân số, kinh tế – xã hội, cơ hội
việc làm và thu nhập. Những đối tượng dễ bị tổn thương nhất là những nông
dân nghèo, các dân tộc thiểu số ở miền núi, người già, trẻ em và phụ nữ.[14]
2.2. Cơ sở thực tiễn
2.2.1. Biểu hiện và tác động của biến đổi khí hậu đến sinh kế trên thế giới
BĐKH toàn cầu đang diễn ra ngày càng nghiêm trọng. Biểu hiện rõ
nhất là sự nóng lên của trái đất, là băng tan, nước biển dâng cao; là các hiện
tượng thời tiết bất thường, bão lũ, sóng thần, động đất, hạn hán và giá rét kéo
dài… dẫn đến thiếu lương thực, thực phẩm và xuất hiện hàng loạt dịch bệnh
trên người, gia súc, gia cầm.
Có thể thấy tác hại theo hướng nóng lên tồn cầu thể hiện ở 10 điều tồi
tệ sau đây: gia tăng mực nước biển, băng hà lùi về hai cực, những đợt nóng,
bão tố và lũ lụt, khơ hạn, tai biến, suy thoái kinh tế, xung đột và chiến tranh,
mất đi sự đa dạng sinh học và phá huỷ hệ sinh thái. Những minh chứng cho
các vấn đề này được biểu hiện qua hàng loạt tác động cực đoan của khí hậu
trong thời gian gần đây như đã có khoảng 250 triệu người bị ảnh hưởng bởi
những trận lũ lụt ở Nam Á, Châu Phi và Mexico. Các nước Nam Âu đang đối
mặt nguy cơ bị hạn hán nghiêm trọng dễ dẫn tới những trận cháy rừng, sa mạc
hóa, cịn các nước Tây Âu thì đang bị đe dọa xảy ra những trận lũ lụt lớn, do
mực nước biển dâng cao cũng như những đợt băng giá mùa đông khốc liệt.


×