Tải bản đầy đủ (.pdf) (76 trang)

Nghiên cứu khả năng sinh trưởng và phát triển của một số tổ hợp ngô lai vụ xuân 2016 tại thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.32 MB, 76 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------------

ĐỖ THỊ THÚY NGA
Tên đề tài:
NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG SINH TRƢỞNG VÀ PHÁT TRIỂN CỦA
MỘT SỐ TỔ HỢP NGÔ LAI VỤ XUÂN 2016
TẠI THÁI NGUN

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo
Chun ngành
Khoa
Khóa học

: Chính quy
: Trồng trọt
: Nơng học
: 2013 - 2017

THÁI NGUYÊN - 2017


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------------

ĐỖ THỊ THÚY NGA
Tên đề tài:


NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG SINH TRƢỞNG VÀ PHÁT TRIỂN
CỦA MỘT SỐ TỔ HỢP NGÔ LAI VỤ XUÂN 2016
TẠI THÁI NGUN

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo
Chun ngành
Khoa
Khóa học
Giảng viên hƣớng dẫn

: Chính quy
: Trồng trọt
: Nơng học
: 2013 - 2017
: ThS. Nguyễn Thị Mai Thảo

THÁI NGUYÊN - 2017


i

LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp là quá trình rất quan trọng giúp cho mỗi sinh viên
hoàn thiện kiến thức, học hỏi kinh nghiệm, phương pháp làm việc, trau dồi
thêm kiến thức và kỹ năng thực tế vào trong công việc nhằm đáp ứng được
yêu cầu của thực tiễn, nhu cầu nhân lực ngày càng cao của xã hội.
Xuất phát từ nguyện vọng của bản thân và được sự nhất trí của Ban chủ
nhiệm khoa Nơng học -Trường Đại họcNơng Lâm Thái Nguyên, tôi tiến hành

nghiên cứu đề tài: "Nghiên cứu khả năng sinh trưởng và phát triển của một
số tổ hợp ngô lai vụ Xuân 2016 tại Thái Nguyên", sau một thời gian làm
việc nghiêm túc và hiệu quả cho đến nay khóa luận của tơi đã hồn thành.
Đầu tiên tôi xin chân thành cảm ơn cô giáo ThS. Nguyễn Thị Mai Thảo
đã tận tình giúp đỡ tơi trong suốt thời gian làm thí nghiệm ngồi đồng ruộng,
cũng như trong q trình hồn thiện bản báo cáo này.
Tơi xin cảm ơn sự giúp đỡ của Ban giám hiệu nhà trường, Ban chủ
nhiệm khoa, các thầy cô giáo khoa Nông học đã tạo điều kiện cho tôi được
chủ động làm thí nghiệm, cũng như học hỏi bên ngồi thực tế.
Và cuối cùng tơi xin cảm ơn chính quyền, bà con nơi tơi đến thực tập,
cũng như gia đình và bạn bè đã hỗ trợ tơi, giúp tơi có những điều kiện thuận
lợi nhất để hồn thành q trình thực tập của bản thân.
Do trình độ và kinh nghiệm của bản thân còn hạn chế, cũng như lần đầu
tiên được làm việc với cương vị như là một nhà khoa học. Do đó, đề tài của tơi
khơng tránh khỏi thiếu sót rất mong được sự đóng góp của thầy cơ và bạn bè.
Tôi xin chân thành cảm ơn !
Sinh viên
Đỗ Thị Thúy Nga


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Tình hình sản xuất ngơ trên thế giới giai đoạn 2011-2016 .............. 5
Bảng 2.2. Tình hình sản xuất ngơ của Việt Nam giai đoạn 2011 - 2016 .......... 6
Bảng 2.3.Tình hình xuất ngơ của các vùng miền và cả nước năm 2015 .......... 7
Bảng 2.4. Tình hình sản xuất ngơ tại Thái Ngun giai đoạn 2005 - 2015 ...... 9
Bảng 2.5. Tiêu thụ ngô ở thế giới và một số nước trên thế giới niên ............. 10
Bảng 2.6. Tình hình nhập khẩu ngơ ở Việt Nam năm 2013-2015 .................. 12
Bảng 3.1. Các tổ hợp ngô tham gia thí nghiệm và đối chứng......................... 20

Bảng 4.1. Các giai đoạn sinh trưởng, phát triển của các THL tham gia thí
nghiệm vụ Xuân 2016 tại Thái Nguyên .......................................... 28
Bảng 4.2. Chiều cao cây và chiều cao đóng bắp của các THL vụ Xuân 2016
tại Thái Nguyên ............................................................................... 30
Bảng 4.3. Số lá trên cây và chỉ số diện tích lá của các THL vụ Xuân 2016 tại
Thái Nguyên .................................................................................... 32
Bảng 4.4. Tốc độ tăng trưởng chiều cao cây của các THLvụ Xuân năm 2016
tại Thái Nguyên ............................................................................... 34
Bảng 4.5. Tốc độ ra lá của các THL vụ Xuân 2016 tại Thái Nguyên ............ 36
Bảng 4.6. Mức độ nhiễm sâu của các THL thí nghiệm .................................. 37
Bảng 4.7. Đường kính gốc, số rễ chân kiềng và khả năng chống đổ của các
THL .................................................................................................. 39
Bảng 4.8. Các yếu tố cấu thành năng suất của các THL vụ Xuân 2015 ......... 42
Bảng 4.9. Năng suất lí thuyết và năng suất thực thu của các THL vụ Xuân
2015 tại Thái Nguyên ...................................................................... 44


iii

DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH
Hình 4.1: Hình ảnh thí nghiệm sau gió (ngày 20/4/2016 - giai đoạn 12 lá) ... 40
Hình 4.2: Hình ảnh thí nghiệm giai đoạn ra hoa ............................................. 40


iv

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

CIMMYT


: Trung tâm cải tạo giống ngơ và lúa mì thế giới

CSDTL

: Chỉ số diện tích lá

CV

: Hệ số biến động

đ/c

:Đối chứng

G - CSL

: Gieo đến chín sinh lý

G - PR

: Gieo đến phun râu

G - TC

: Gieo đến trỗ cờ

G - TP

: Gieo đến tung phấn


LSD

: Sai khác nhỏ nhất có ý nghĩa

LHQ

:Liên Hợp Quốc

NSLT

:Năng suất lý thuyết

NSTT

:Năng suất thực thu.

P

: Xác suất

THL

: Tổ hợp lai

TP - PR

: Tung phấn đến phun râu

USDA


:Bộ nông nghiệp Hoa Kì

Ve

: Thời kì nảy mầm

Vt

: Thời kì trỗ cờ


v

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ ii
DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH ...................................................................... iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................. iv
MỤC LỤC ......................................................................................................... v
Phần 1: MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................. 1
1.2. Mục đích, yêu cầu của đề tài ...................................................................... 2
1.2.1. Mụcđích ................................................................................................... 2
1.2.2. Yêu cầu.................................................................................................... 2
1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ................................................... 3
1.3.1. Ý nghĩa khoa học .................................................................................... 3
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn ..................................................................................... 3
Phần 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 4
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài .......................................................................... 4
2.2. Tình hình sản xuất ngơ trên thế giới và Việt Nam ..................................... 4

2.2.1. Tình hình sản xuất ngơ trên thế giới ....................................................... 4
2.2.2. Tình hình sản xuất ngơ ở Việt Nam ........................................................ 6
2.2.3. Tình hình sản xuất ngơ của tỉnh Thái Ngun ........................................ 8
2.3. Tình hình tiêu thụ ngô trên thế giới và Việt Nam .................................... 10
2.3.1. Tình hình tiêu thụ ngơ trên thế giới ...................................................... 10
2.3.2. Tình hình tiêu thụ ngơ ở Việt Nam ....................................................... 11
2.4. Tình hình nghiên cứu và sử dụng ngơ trên thế giới và Việt Nam ........... 12
2.4.1. Tình hình nghiên cứu và sử dụng ngô trên thế giới .............................. 12
2.4.2. Tình hình nghiên cứu và sử dụng ngơ ở Việt Nam ............................... 14


vi

2.5. Kết quả thử nghiệm một số giống ngô lai tại tỉnh Thái Nguyên ............. 17
Phấn 3: NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................... 20
3.1. Vật liệu nghiên cứu .................................................................................. 20
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ............................................................ 20
3.2.1. Địa điểm nghiên cứu ............................................................................. 20
3.2.2. Thời gian nghiên cứu ............................................................................ 21
3.3.Nội dung nghiên cứu ................................................................................. 21
3.4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 21
3.4.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm.............................................................. 21
3.4.2. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi ................................................... 21
3.5. Quy trình trồng trọt áp dụng trong thí nghiệm......................................... 25
3.6. Xử lý số liệu ............................................................................................. 26
Phần 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ........................................................ 27
4.1. Các giai đoạn sinh trưởng, phát triển của các tổ hợp ngơ lai thí nghiệm ....... 27
4.1.1. Giai đoạn từ gieo đến trỗ cờ .................................................................. 27
4.1.2. Giai đoạn gieo đến tung phấn ............................................................... 28
4.1.3. Giai đoạn từ gieo đến phun râu ............................................................. 29

4.1.4. Giai đoạn gieo đến chín sinh lý ............................................................. 29
4.2. Đặc điểm hình thái, sinh lý của các tổ hợp ngô lai tham gia thí nghiệm ....... 30
4.2.1. Chiều cao cây, chiều cao đóng bắp của các THL tham gia thí nghiệm 30
4.2.2. Số lá trên cây ......................................................................................... 31
4.2.3. Chỉ số diện tích lá .................................................................................. 32
4.3. Động thái tăng trưởng chiều cao cây ....................................................... 33
4.4. Tốc độ ra lá của các THL thí nghiệm....................................................... 35
4.5. Khả năng chống chịu sâu bệnh của các THL thí nghiệm ........................ 36
4.6. Khả năng chống đổ của các THL ............................................................. 37


vii

4.7. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của các THL tham gia thí
nghiệm ............................................................................................................. 41
4.7.1. Số bắp trên cây ...................................................................................... 41
4.7.2. Chiều dài bắp......................................................................................... 41
4.7.3. Đường kính bắp ..................................................................................... 42
4.7.4. Số hàng hàng/bắp. ................................................................................. 42
4.7.5. Số hạt trên hàng ..................................................................................... 43
4.7.6. Khối lượng 1000 hạt ............................................................................. 43
4.7.7. Năng suất lý thuyết (tạ/ha) .................................................................... 44
4.7.8. Năng suất thực thu (tạ/ha) ..................................................................... 45
Phần 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................. 46
5.1. Kết luận .................................................................................................... 46
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 46
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC



1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Cây ngơ (Zea mays L.) là cây có diện tích trồng đứng thứ3 sau lúa mỳ
và lúa nước, có năng suất và sản lượng cao nhất trong các loại cây ngũ cốc và
là nguồn cung cấp lương thực cho người và thức ăn cho gia súc. Ngô là
nguyên liệu cho các nhà máy chế biến lương thực - thực phẩm - dược phẩm
và năng lượng sinh học, là mặt hàng nông sản xuất khẩu thu về ngoại tệ cho
nhiều quốc gia và vùng lãnh thổ.Với giá trị kinh tế cao và khả năng thích ứng
rộng, cây ngơ đã được trồng ở hầu hết các vùng trên thế giới. Năm 2016, diện
tích trồng ngô trên thế giới đạt 182,3 triệu ha, năng suất trung bình đạt 5,8
tấn/ha, tổng sản lượng đạt 1053,8 triệu tấn (USDA, 2017)[26].
Ở Việt Nam, ngô là cây lương thực quan trọng đứng thứ hai sau lúa và
là cây màu quan trọng nhất, vì vậy ngơ được trồng ở nhiều vùng sinh thái
khác nhau, đa dạng về mùa vụ gieo trồng và hệ thống canh tác. Trong chuyển
đổi cơ cấu cây trồng, cây ngô được xác định ưu tiên hàng đầu bởi nhiều yếu tố
nhưcó khả năng chống chịu rất tốt dễ canh tác, phù hợp với nhiều loại đất
khác nhau, có thể đẩy mạnh diện tích, năng suất, sản lượng... và điều quan
trọng nhất là cây ngơ có thị trường, đầu ra ổn định. Những năm gần đây nhờ
chính sách quan tâm của Đảng và Nhà nước, đồng thời với những tiến bộ to
lớn trong lai tạo các giống ngô lai năng suất cao, phẩm chất tốt cùng với kỹ
thuật thâm canh cao nên sản xuất ngô ở nước ta đã có những bước tiến đáng
kể về diện tích, năng suất và sản lượng.Ngồi ra, ngơ cịn là ngun liệu chính
cho các nhà máy chế biến thức ăn gia súc tổng hợp, cho công nghiệp sản xuất
cồn, tinh bột, dầu, bánh kẹo (Ngơ Hữu Tình, 2003)[17].


2


Thái Nguyên là một tỉnh nằm ở khu vực Trung du và miền núi phía Bắc
Việt Nam, có điều kiện đất đai, khí hậu tiêu biểu đại diện cho vùng. Đây cũng
là nơi có hoạt động sản xuất nơng nghiệp phát triển trong đó ngơ được xem là
một trong những cây trồng chính góp phần ổn định và nâng cao đời sống cho
người dân. Hiện nay, sản xuất ngô ở Thái Ngun cịn có nhiều hạn chế do
các điều kiện tự nhiên không thuận lợi: đất đai bạc màu, diễn biến thời tiết
khá phức tạpmùa mưa tập trung từ tháng 4 đến tháng 10 cịn mùa khơ bắt đầu
từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau nên vào mùa khô vẫn thường xảy ra tình
trạng thiếu nước. Bên cạnh đó, việc tiếp nhận kỹ thuật mới cịn hạn chế, chưa
có bộ giống ngơ tiềm năng năng suất cao, có khả năng chống chịu tốt phù hợp
với điều kiện sinh thái của địa phương.
Để góp phần làm giảm những hạn chế trên cần xác định đúng những
giống ngơ lai mới có năng suất cao, thích nghi tốt với điều kiện sinh thái của
tỉnh. Vì vậy, chúng tơi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu khả năng
sinh trưởng và phát triển của một số tổ hợp ngô lai vụ Xuân 2016 tại Thái
Nguyên”.
1.2. Mục đích, yêu cầu của đề tài
1.2.1. Mục đích
Chọn được tổ hợp ngơ lai có khả năng sinh trưởng, phát triển tốt phù
hợp với điều kiện tự nhiên và tập quán canh tác của tỉnh Thái Nguyên.
1.2.2. Yêu cầu
- Theo dõi các giai đoạn sinh trưởng, phát triển của các tổ hợp ngơ lai
thí nghiệm.
- Theo dõi chiều cao cây, chiều cao đóng bắp, số lá/cây, đường kính
gốc, chỉ số diện tích lá…của các THL thí nghiệm.
- Theo dõi khả năng chống chịu của các THL tham gia thí nghiệm(khả
năng chống đổ, gãy, chống chịu sâu bệnh, …).



3

- So sánh và sơ bộ kết luận về khả năng thích ứng của các tổ hợp lai.
Chọn được tổ hợp lai có triển vọng để khảo nghiệm sản xuất.
1.3.Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa khoa học
Đề tài là một trong những cơ sở quan trọng để chọn được giống ngơ
có năng suất cao, phẩm chất tốt, thích nghi với điều kiện sinh thái của tỉnh
Thái Nguyên.
Các kết quả nghiên cứu của đề tài là luận cứ quan trọng phục vụ cho
học tập và đánh giá các đặc điểm nông học ở cây ngô.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Là cơ sở đề xuất các giống ngô phù hợp với điều kiện sản xuất, điều
kiện sinh thái Thái Nguyên.


4

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài
Sản xuấtngô ngày nay đang đứng trước thách thức rất lớn: Nhu cầu sử
dụng ngày càng tăng, sản xuất gặp nhiều khó khăn do sự biến đổi của khí hậu.
Chính vì vậy, để tăng năng suất, sản lượng ngơ cần phải thay đổi cơ cấu
giống. Giống tốt góp phần nâng cao được hiệu quả kinh tế, giảm chi phí sản
xuất, tăng sản lượng và chất lượng cây trồng. Các nhà khoa học ước tính
khoảng 30% đến 50% mức tăng năng suất hạt của các cây lương thực trên thế
giới là nhờ việc đưa vào sản xuất những giống tốt.
Trong quá trình chọn tạo giống các nhà khoa học phải cho lai giữa các
dòng với nhau để tạo ra các tổ hợp ngơ lai, sau đó phải tiến hành đánh giá các

tổ hợp lai ở các mùa vụ, các vùng sinh thái khác nhau chọnra các tổ hợp lai tốt
và phát triển thành giống phục vụ cho sản xuất. Đồng thời đây là cơ sở để
chọn dòng làm vật liệu tạo giống.
Để có các giố ng ngô lai tố t phu ̣c vu ̣ cho sản xuấ t của tin̉ h Thái Nguyên
và có cơ s ở lựa chọn giống phù hợp với vùng có đi ều kiện sinh thái tương
ứng, đề tài đã thực hiện nghiên c ứu khả năng sinh trưởng, phát triển và chống
chịu của các tổ hơ ̣p ngơ lai ở vụ Xn 2016.
2.2. Tình hình sản xuất ngơ trên thế giới và Việt Nam
2.2.1. Tình hình sản xuất ngơ trên thế giới
Ngơ là cây trồng có lịch sử gieo trồng từ lâu đời, các nghiên cứu của
Vavilov (1926) đã cho rằng Mexico và Peru là những trung tâm phát sinh và
đa dạng di truyền của cây ngơ. Năm 1492, Columbus đã tìm ra châu Mĩ và từ
đó theo thời gian ngơ đã được trồng phổ biến ở khắp nơi trên thế giới.


5

Từ đầu thế kỷ 20 đến nay, sản xuất ngô được phát triển liên tục. Đây là
cây trồng có tốc độ tăng trưởng về năng suất cao nhất trong các cây lương
thực. Sự gia tăng nhanh chóng về năng suất là do sản xuất ngô được ứng dụng
rộng rãi công nghệ trong chọn tạo giống, kỹ thuật tiên tiến và các thành tựu
của các ngành khoa học khác như: cơ khí hóa, cơng nghệ sinh học, cơng nghệ
chế biến và bảo quản,...
Bảng 2.1. Tình hình sản xuất ngơ trên thế giới giai đoạn 2011-2016
Diện tích

Năng suất

Sản lƣợng


(triệu ha)

(tạ/ha)

(triệu tấn)

2011

172,1

51,5

889,7

2012

177,6

48,9

869,8

2013

180,3

55,2

990,5


2014

189,8

55,7

1016,0

2015

178,0

54,3

963,3

2016

182,3

58,1

1053,8

Năm

Nguồn: FAO,2017[23] USDA, 2017[26]
Năm 2016, theo số liệu của Bộ Nông nghiệp Mỹ (USDA) [26], diện
tích ngơ tồn thế giới là 182,3 triệu ha, năng suất trung bình là 58,1 tạ/ha,
tổng sản lượng là 1053,8 triệu tấn. Diện tích, năng suất và sản lượng ngô đều

tăng so với năm 2011.
Hiện nay, cây ngô đã được trồng rộng rãi ở nhiều vùng, nhiều quốc gia
trênthế giới. Tuy nhiên do sự khác nhau về điều kiện tự nhiên, khí hậu và tập
quán canh tác nên sản xuất ngơ có sự khác biệt rất lớn giữa các vùng. Phần
lớn sản lượng ngô tập trung ở các nước Mỹ, Trung Quốc, Braxin, Pháp và Ấn
Độ … Mỹ là nước có sản lượng ngơ đạt cao nhất thế giới. Năm 2016, sản
lượng ngô của Mỹ là 345,51 triệu tấn, chiếm 32,79 % tổng sản lượng của thế
giới, năng suất trung bình đạt 105,7 tạ/ha, gấp 1,82 lần năng suất trung bình


6

của thế giới. Trung Quốc là nước có diện tích trồng ngơ đứng đầu thế giới,
năm 2016, diện tích trồng ngô của Trung Quốc là 38,12 triệu ha, chiếm
20,91% diện tích trồng ngơ tồn thế giới (USDA, 2017)[26]. Theo Family
Corn Farmers (2013) [21] năng suất ngơ của Mỹ có thể tăng thêm 40% trước
năm 2020 và đạt khoảng 190 tạ/ha vào năm 2030.
Hiện nay Isarel là quốc gia có năng suất ngô cao nhất thế giới đạt
340,98 tạ/ha, cao gấp 5,87 lần so với năng suất trung bình của thế giới (FAO,
2017)[22].
2.2.2. Tình hình sản xuất ngơ ở Việt Nam
Ở Việt Nam, ngô là cây trồng nhập nội và mới được đưa vào trồng
khoảng hơn 300 năm nhưng đã nhanh chóng trở thành một trong những cây
trồng quan trọng trong hệ thống cây lương thực của Việt Nam. Do có khả
năng thích ứng rộng nên diện tích ngơ được mở rộng nhanh chóng, cây ngơ đã
khẳng định được vị trí sản xuất nông nghiệp và trở thành cây lương thực quan
trọng thứ 2 sau lúa nước, đồng thời là cây màu số một, góp phần đáng kể
trong việc giải quyết lương thực tại chỗ cho người dân Việt Nam.
Bảng 2.2. Tình hình sản xuất ngơ của Việt Nam giai đoạn 2011 - 2016
Diện tích


Năng suất

Sản lƣợng

(nghìn ha)

(tạ/ha)

(nghìn tấn)

2011

1121,3

43,1

4.835,6

2012

1156,6

43,0

4.973,6

2013

1172,5


44,3

5.193,5

2014

1177,5

44,1

5.191,7

2015

1179,3

44,8

5.281,0

Năm

Nguồn: Tổng cục thống kê, 2017[19]
Sản xuất ngô của nước ta thực sự phát triển từ năm 1990, khi ngô lai được
đưa vào sản xuất. Việt Nam đã trở thành một trong những nước phát triển ngô


7


lai nhanh nhất ở khu vực Đông Nam Á. So với năm 1990, diện tích ngơ năm
2016 là 1,3 triệu ha đã tăng 3,01 lần, sản lượng ngô Việt Nam xấp xỉ 6 triệu
tấn tăng 8,91 lần. Năm 2015, năng suất ngô của Việt Nam đạt 44,8 tạ/ha vẫn
thấp hơn trung bình của thế giới (Tổng cục thống kê, 2017 [19]).
Năm 2011, diện tích trồng ngơ của nước ta là 1121,3 nghìn ha với năng
suất 43,1 tạ/ha đạt tổng sản lượng 4.835,6 nghìn tấn, đến năm 2016 diện tích
trồng ngơ tăng lên 1300,0 nghìn ha với sản lượng đạt 5980 nghìn tấn.
Sự phát triển sản xuất ngơ cũng có sự chênh lệch đáng kể giữa các vùng
miền. Vùng Trung du và miền núi phía Bắc có diện tích trồng ngơ lớn nhất
với 519,3 nghìn ha chiếm 44,03 % diện tích trồng ngơ của cả nước nhưng đây
cũng là vùng có năng suất ngô thấp nhất, năng suất ngô năm 2015 đạt 36,8
tạ/ha bằng 82,14% năng suất ngơ trung bình của cả nước do ngô chủ yếu được
trồng trên các nương rẫy có độ dốc lớn và ít được thâm canh.
Bảng 2.3.Sản xuất ngô ở các vùng sinh thái Việt Nam năm 2015
Diện tích

Năng suất

Sản lƣợng

(nghìn ha)

(tạ/ha)

(nghìn tấn)

Đồng bằng sơng Hồng

91,3


48,0

438,1

Trung du và miền núi phía Bắc

519,3

36,8

1909,7

210,4

44,0

925,2

Tây Ngun

240,9

53,7

1293,9

Đơng Nam Bộ

79,3


61,7

488,9

Đồng bằng sông Cửu Long

38,1

59,1

225,2

Vùng

Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền
Trung

Nguồn: Tổng cục thống kê, 2017 [19]
Các vùng khác ở khu vực phía Nam có điều kiện đất đai bằng phẳng và
màu mỡ hơn, thuận lợi cho việc cơ giới hóa và áp dụng tiến bộ kĩ thuật vào
sản xuất nên có năng suất cao hơn năng suất trung bình của cả nước. Năng


8

suất ngô của Tây Nguyên là 53,7 tạ/ha, của Đông Nam Bộ là 61,7 tạ /ha và
của Đồng Bằng Sông Cửu Long là 59,1 tạ/ha (năm 2015).
2.2.3. Tình hình sản xuất ngô của tỉnh Thái Nguyên
Thái Nguyên là tỉnh Trung du miền núi Bắc Bộ, có diện tích tự nhiên
3.562.82km2, dân số hiện nay khoảng 1.046.000 người chiếm 1,13% diện tích

và 1,41% dân số so với cả nước [27].
Cơ cấu đất đai gồm các loại sau: Đất núi chiếm 48,4% diện tích tự
nhiên. Đất đồi chiếm 31,4% diện tích tự nhiên. Đất ruộng chiếm 12,4% diện
tích đất tự nhiên.
Trong tổng quỹ đất 356.282 ha, đất đã sử dụng là 246.513 ha (chiếm
69,22 % diện tích đất tự nhiên) và đất chưa sử dụng là 109.669 ha (chiếm
30,78 %). Trong tổng số đất chưa sử dụng, có 1.714 ha đất có khả năng sản
xuất nơng nghiệp và 41.250 ha đất có khả năng sản xuất lâm nghiệp.
Khí hậu thời tiết khá phức tạp: Mùa mưa tập trung từ tháng 4 đến tháng
10 cịn mùa khơ bắt đầu từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau nên vào mùa khô
vẫn thường xảy ra tình trạng thiếu nước. Nhìn chung điều kiện tự nhiên cịn
nhiều khó khăn cho sản xuất nơng nghiệp.
Mặc dù là một tỉnh có cơng nghiệp phát triển nhưng số dân làm nông
nghiệp vẫn chiếm tỷ lệ khá cao, tập trung ở các huyện miền núi như: Võ Nhai,
Đại Từ, Định Hóa,… cây trồng chủ yếu là chè, lúa, ngơ.
Vì vậy, phát triển nông nghiệp để nâng cao đời sống cho bà con nhân
dân là việc làm rất cần thiết. Đối với trồng trọt, trong những năm gần đây tỉnh
đã đẩy mạnh công tác giống, đặc biệt là các giống ngơ lai mới có năng suất
cao. Kết quả thu được là diện tích, năng suất cũng như sản lượng ngơ của tỉnh
đã tăng lên đáng kể.


9

Bảng 2.4. Tình hình sản xuất ngơ tại Thái Ngun giai đoạn 2005 - 2015
Năm

Diện tích
(nghìn ha)


Năng suất
(tạ/ha)

Sản lƣợng
(nghìn tấn)

2005

15,9

34,7

55,1

2006

15,3

35,2

53,9

2007

17,8

42,0

74,8


2008

20,6

41,1

84,6

2009

17,4

39,1

68,0

2010

17,9

42,0

75,2

2011

18,6

43,2


80,4

2012

17,9

42,7

76,4

2013

19,0

42,9

81,6

2014

19,5

40,6

79,2

2015 (sơ bộ)

21,0


41,7

87,6

Nguồn: Tổng cục thống kê, 2017[19]
Diện tích, năng suất và sản lượng ngơ tại Thái Ngun có xu hướng
tăng nhưng kém bền vững. Từ năm 2003 đến năm 2008 diện tích trồng ngơ
tăng liên tục từ 15,9 nghìn ha lên 20,6 nghìn ha. Tuy nhiên năm 2009 diện
tích lại giảm xuống chỉ cịn 17,4 nghìn ha, đến năm 2015 diện tích ngơ tăng
lên 21,0 nghìn ha.
Năng suất cũng tăng từ 34,7 tạ/ha năm 2005 lên 42,0 tạ/ha năm 2007.
Năm 2008, 2009 năng suất ngô bị giảm đáng kể, năm 2009 năng suất ngô chỉ
đạt 39,1 tạ/ha, giảm 2,9 tạ/ha so với năm 2007. Nhưng chỉ một năm sau năng
suất ngô lại tăng lên tương đương năng suất ngô năm 2007.
Do diện tích tăng nên sản lượng ngơ đạt cao nhất vào năm 2008 là 84,6
nghìn tấn, tăng 29,6 nghìn tấn so với năm 2005. Đến năm 2009 do cả diện tích
và năng suất ngơ đều giảm nên sản lượng chỉ cịn 68 nghìn tấn. Năm 2015, diện
tích ngơ được tăng lên đáng kể 21,0 nghìn ha, năng suất khá cao đạt 41,7 tạ/ha,
và sản lượng là 87,6 nghìn tấn.


10

2.3. Tình hình tiêu thụ ngơ trên thế giới và Việt Nam
2.3.1. Tình hình tiêu thụ ngơ trên thế giới
Ngơ có vai trị rất lớn trong việc cung cấp lương thực, thực phẩm, thức ăn
chăn nuôi, nguyên liệu chế biến và là mặt hàng xuất khẩu đem lại nguồn lợi rất
lớn cho các quốc gia. Với việc sức ép của việc gia tăng dân số làm cho diện tích
trồng trọt giảm vì vậy để đảm bảo nhu cầu sử dụng ngô của xã hội cần phát triển
năng suất cây trồng, ngô lai đã đáp ứng được nhu cầu này.

Tổng sản lượng ngô tiêu thụ nội địa trên thế giới rất lớn. Năm 2016,
lượng ngô tiêu thụ của thế giới chiếm 108% tổng sản lượng ngô sản xuất.
Bảng 2.5. Dự báo tiêu thụ ngô ở thế giới và một số nƣớc
niênvụ 2016/17
Ngành thức ăn
Năm

chăn nuôi
(Triệu tấn)

Tiêu thụ nội địa

Xuất khẩu

(Triệu tấn)

(Triệu tấn)

Thế giới

630,24

1039,43

152,92

Mỹ

140,98


314,85

56,52

Brazil

50,5

59,5

31,0

Trung Quốc

161,0

231,0

0,02

Nhật Bản

11,5

15,1

0

Nguồn: Trích theo USDA, 2017[15]
Theo dự báo của Bộ Nông nghiệp Mỹ, trong niên vụ 2016/17, nhu cầu

tiêu thụ nội địa của ngơ trên thế giới có thể lên đến 1039,43 triệu tấn, Mỹ là
nước có nhu cầu tiêu thụ nội địa lớn nhất (314,85 triệu tấn) chiếm 30,29%
nhu cầu tiêu thụ nội địa toàn thế giới, trong đó nhu cầu tiêu thụ cho ngành
thức ăn chăn nuôi của Mỹ là 140,98 triệu tấn chiếm 22,37% nhu cầu thức ăn


11

chăn nuôi của thế giới. Đứng thứ 2 là Trung Quốc với nhu cầu tiêu thụ nội địa
đạt 231 triệu tấn chiếm 22,22% nhu cầu nội địa của thế giới, Trung Quốc là
nước có nhu cầu tiêu thụ tập trung cho chăn nuôi với 161 triệu tấn niên vụ
2016/17 chiếm 25,54% của thế giới.
Theo dự báo của công ty Monsanto (2017) [24], vào năm 2030 nhu cầu ngô
thế giới tăng 81% so với năm 2000 (từ 608 triệu tấn lên 1.098 triệu tấn).
Như vậy, với tốc độ phát triển kinh tế tồn cầu như hiện nay, nhu cầu
sử dụng ngơ trong tương lai là rất lớn, đặc biệt là một số nước phát triển và
một số nước đang phát triển như Việt Nam. Nhu cầu này được dự đoán là có
thể vượt qua nhu cầu của lúa nước và lúa mỳ.
2.3.2. Tình hình tiêu thụ ngơ ở Việt Nam
Ở nước ta, ngô là một trong những cây trồng quan trọng góp phần đảm
bảo an ninh lương thực và là nguồn thức ăn chủ yếu phục vụ cho chăn nuôi.
Sản lượng thức ăn chăn nuôi ở Việt Nam đã và đang không ngừng gia tăng
trong khoảng mười năm trở la ̣i đây, nhưng sản lượng ngô vẫn chưa đủ để cung
cấp cho ngành chăn nuôi của cả nước.Từ 2010 –2015, nước ta vẫn phải nhập
ngô hạt để làm thức ăn chăn nuôi (Cục xúc tiến thương mại, 2017)[10]. Sản
lượng nhập khẩu thực tế phụ thuộc rất lớn vào nguồn cung các sản phẩm thay
thế khác như (gạo tấm, cám gạo, sắn). Kể từ năm 2014, khi giá ngô thế giới
thấp hơn giá ngô trong nước, Việt Nam đã nhập khẩu thêm một số ngô đáng
kể. Cũng trong thời gian này, nước ta đã đạt kỷ lục về sản lượng ngô nhập
khẩu.

Qua bảng 2.6 cho thấy trong giai đoạn 2013 - 2015 ngô Việt Nam nhập khẩu
chủ yếu từ các nước Ấn Độ, Brazil, Thái Lan, Achentina, Hoa Kỳ, Lào. Trong đó
nhập khẩu ngơ từ Brazil là nhiều nhất (927,68 nghìn tấn).


12

Bảng 2.6. Tình hình nhập khẩu ngơ ở Việt Nam năm 2013-2015
Tháng 5/2013
đến tháng 4/2014

Từ tháng 5/2014
đến tháng 2/2015

Số lƣợng (1000 tấn)

Số lƣợng (1000 tấn)

Ấn Độ

771,63

329,16

Brazil

927,68

744,16


Thái Lan

198,49

10,62

Achentina

141,29

477,85

Campuchia

25,90

3,64

Lào

62,85

18,75

Hoa Kỳ

253,27

263,04


Nƣớc

Nguồn: Cục xúc tiến thương mại, 2015[10]
Như vậy để đảm bảo cung cấp đủ nguyên liệu cho việc chế biến thức ăn
chăn nuôi đòi hỏi chúng ta phải chủ động nguồn nguyên liệu. Lượng ngô tiêu
thụ nội địa chủ yếu là nguyên liệu cho ngành công nghiệp chế biến thức ăn
chăn nuôi, với lượng cầu từ 3,5-4 triệu tấn/năm.
Giải pháp là cần thúc đẩy phát triển sản xuất trong nước, trong bối cảnh
diện tích đất thu hẹp thì cần tính đến việc tăng năng suất cây trồng mà sử dụng
các giống mới, các giống ngô lai cho năng suất cao là điều tất yếu hiện nay.
2.4. Tình hình nghiên cứu ngơ trên thế giới và Việt Nam
2.4.1. Tình hình nghiên cứu ngơ trên thế giới
Thổ dân dađỏ ở Châu Mỹ từ xa xưa đã biết cách gieo các giống ngô
nhau bên cạnh nhau, cho lai tự nhiên để nâng cao năng suất.
Theo Ngô Hữu Tình, 1997 [16], năm 1812, John Lorain là người đầu
tiên tiến hành tạp giao ở ngơ với mục đích nâng cao năng suất hạt. Tuy nhiên,
đến năm 1871, Charles Darwin mới là người đưa ra lý thuyết về hiện tượng
ưu thế lai. Từ các thí nghiệm của mình ơng nhận thấy những cây giao phối
phát triển hơn những cây tự phối 20%.


13

Sử dụng ưu thế lai trong tạo giống ngô lai được nhà nghiên cứu Wiliam
Janes Beslngười Mỹ bắt đầu nghiên cứu từ năm 1876, ông thu được những
cặp hơn hẳn giống bố mẹ về năng suất từ 10 -15%.Cơng trình cải tạo giống
ngô đã được Wiliam Janes Beal thực hiện vào năm 1877, ông đã thấy sự khác
biệt về năng suất giống lai so với giống bố mẹ. Năng suất của con lai vượt
năng suất của giống bố mẹ khoảng 25% (Ngơ Hữu Tình,2009) [18]. Charles
Darwin sau khi làm thí nghiệm so sánh hai dạng ngô tự thụ phấn và giao phối

đã kết luận: “Chiều cao cây ở dạng ngô giao phấn cao hơn 19% và chín sớm
hơn 9% so với dạng tự phối” (Hallauer and Miranda, 1986) [23].
Ngày nay, cùng với việc nghiên cứu phát triển các giống ngô lai năng
suất cao, các nhà khoa học còn quan tâm đến chất lượng dinh dưỡng trong
ngơ để có thể tăng hiệu quả khi sử dụng ngô làm lương thực và thức ăn cho
chăn ni. Chính vì vậy, năm 1966 Trung tâm cải tạo giống ngơ và lúa mì
Quốc tế (CIMMYT) được thành lập tại Mexico, Trung tâm có nhiệm vụ
nghiên cứu đưa ra giải phápphát triển các giống ngô hàm lượng protein cao
QPM (Quality Protein Maize). Các giống ngô QPM có ưu điểm đặc biệt là
hàm lượng Triptophan (0,11%), Lysine (0,475%) và Protein (11%) cao hơn
rất nhiều so với ngô thường là (tỷ lệ này ở ngô thường là 0.05; 0,225 và 9,0%)
Công cuộc nghiên cứu của CIMMYT với ngô QPM đã bước đầu thành công ở
Mỹ, Nam Phi và Brazil. Ngơ có chất lượng protein cao đem lại hiệu quả lớn
khi sử dụng làm thức ăncho chăn nuôi và làm lương thực chống suy dinh
dưỡng cho người nghèo, góp phần tích cực vào việc xóa đói giảm nghèo cho
các nước đang phát triển.
Đến thế kỷ 21, một số lượng lớn các phương pháp công nghệ sinh học
hiện đại ra đời, nhanh chóng trở thành cơng cụ hữu hiệu để cải tạo năng suất
cây trồng. Những kỹ thuật này tập trung vào hai lĩnh vực: nuôi cấy mô tế bào
và tái tạo tổ hợp AND. Hai kỹ thuật này đã mở ra tiềm năng ứng dụng rộng


14

lớn trong cải tạo giống cây trồng. Cơng trình nghiên cứu nuôi cấy mô đầu tiên
là của Haberlant (1902), tuy nhiên nghiên cứu của ông chỉ dừng lại cơ sở lý
luận. Đến năm 1922, Kotte và các sinh viên của Haberlant ở Đức đã công bố
những thành công trong nghiên cứu ngô đỉnh chồi. Năm 1966, một sản phẩm
ra đời nhờ việc áp dụng công nghệ sinh học được đưa vào sản xuất đại trà, đó
chính là ngơ biến đổi gen (Bt). Năm 2007, diện tích trồng ngơ chuyển gen

trên thế giới đã đạt 35,2 triệu ha, riêng ở Mỹ đã lên đến 27,4 triệu ha (Phan
Xuân Hào, 2008) [12].
Ngô biến đổi gen trong những năm gần đây có mức tăng đáng kể ở các
thị trường truyền thống Mỹ, Canada, Achentina, Nam Phi, Tây Ban Nha,
Philipin và Honduras. Ngoài ra còn thị trường quan trọng khác gồm: Brazil,
Mexico, Ai Cập, Kenia, Nigeria, Trung Quốc, Ấn Độ, Thái Lan.
Ngô là loại cây trồng có triển vọng của lồi người trong thế kỷ 21. Hiện
nay công tác nghiên cứu và chọn tạo giống ngô lai trên thế giới vẫn đang
được chú ý phát triển để tạo ra những giống ngơ mới có những đặc điểm
mong muốn đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của con người.
2.4.2. Tình hình nghiên cứu ngơ ở Việt Nam
Cây ngô được di cư vào Việt Nam từ thế kỷ 17, song do chiến tranh
kéo dài nên công tác nghiên cứu bắt đầu muộn hơn so với các quốc gia khác
trên thế giới. Những năm đầu sau khi hịa bình lập lại ở miền Bắc các nhà
khoa học của Viện NôngLâm đã tiến hành điều tra các giống phụ và giống
ngô địa phương, thu thập các mẫu hầu hết các tỉnh. Trên cơ sở kết quả đánh
giá các giống ngơ địa phương các nhà khoa học đã tìm được các giống ngô tốt
phục vụ cho sản xuất như: Gié Bắc Ninh, ngơ Việt Trì, ngơ Vạn Xn,…(Ngơ
Hữu Tình, 2009)[18].
Bên cạnh đó các nhà khoa học tiến hành nghiên cứu, thử nghiệm, chọn
tạo các giống ngô lai nhưng không đạt kết quả như mong muốn vì vật liệu


15

nghiên cứu còn nghèo nàn và chưa phù hợp. Đến những năm đầu của thập kỷ
90 công tác chọn giống ngô mới được các nhà khoa học coi là nhiệm vụ chiến
lược và đã đưa nghề trồng ngô của nước ta đứng vào hàng ngũ các nước sản
xuất ngô tiên tiến.
Từ năm 1991 - 1995, các nhà khoa học đã nghiên cứu lai tạo và chọn

lọc bộ giống ngô mới có thời gian sinh trưởng khác nhau, thích hợp với các
vùng sinh thái, cơ cấu mùa vụ, chống chịu được các điều kiện bất thuận, cho
năng suất cao, phẩm chất tốt. Trong giai đoạn này chủ yếu sử dụng các giống
lai không quy ước như: LS3, LS5, LS6, LS7,LS8 do Viện nghiên cứu ngô lai
tạo. Bộ giống này cho năng suất từ 3-7 tấn/ha nên mỗi năm diện tích ngơ lai
này tăng trên 1 tấn/ha so với trồng ngô thụ phấn tự do. Năm 1992 -1993 công
ty Pacific, Bioseed và CP Group đã khảo nghiệm các giống ngô lai đơn ở Việt
Nam. Một loạt giống ngô lai quy ước đã ra đời được công nhận và được phép
đưa vào sản xuất như: LVN14 (là giống chịu rét, chịu hạn, chịu phèn, và có
khả năng chống đổ khá, thích hợp với những vùng khó khan, LVN5 (là giống
có khả năng chống đổ, chịu rét và chống sâu bệnh khá), LVN10, LVN12(có
đặc điểm chống chịu sâu đục thân khá, chống bệnh đốm lá, khơng hở bắp,
chống khơ vằn trung bình), LVN17(có khả năng chịu rét, chịu phèn, chống
đổ, sâu bệnh tốt), LVN20, LVN23 (ngơ rau). Những giống ngơ này có thể cho
năng suất từ 5 - 10 tấn/ha, chất lượng tốt, tính chống chịu cao, thích hợp với
nhiều vùng sinh thái và mùa vụ khác nhau.
Năm 1996 - 2002, các nhà nghiên cứu chọn tạo giống ngô đã chú trọng
đến việc tạo dịng thuần để tạo giống ngơ lai, và những giống ngơ lai khơng
quy ước như LVN4, LVN10, LVN20,LVN25,… Trong đó LVN10 đã được
trồng ở nhiều nơi và trở thành ngô chủ lực trong sản xuất ngô. Năm 2002,
Trung tâm khảo nghiệm giống cây trồng Trung ương tiến hành khảo nghiệm
43 giống có nguồn gốc lai tạo trong nước và một số giống nhập nội phía Bắc.


16

Các giống ngô được khảo nghiệm 2-3 vụ đề nghị thử khu vực hóa và cơng
nhận chính thức là: nhóm chín sớm gồm có LVN99, LVN9, NK4300, nhóm
chín trung bình bao gồm: T9, CPA963, TX2001, nhóm chín muộn LVN98,
LCH9…

Hiện nay nhiều tổ hợp lai có triển vọng với tiềm năng năng suất hơn 10
tấn/ha đang được sản xuất và thử nghiệm trên phạm vi cả nước như: LVN14,
LVN15, SC184, TB61, TB66, VN885, SX2017, SX2004, TT04B-1...
Nhờ nỗ lực không ngừng trong nghiên cứu và chuyển giao tiến bộ kỹ
thuật trong sản xuất, đến năm 2016 giống ngô lai do Việt Nam chọn tạo đã
chiếm 75% diện tích trồng ngơ của cả nước.
Cùng với việc ứng dụng ưu thế lai trong quá trình chọn tạo giống, các
nhà khoa học nghiên cứu ngơ ở Việt Nam bước đầu đạt được một số kết quả
trong công tác chọn giống bằng công nghệ sinh học: tạo dịng thuần từ
ni cấy bao phấn; dùng chỉ thị phân tử phân tích đa dạng di truyền, phân
nhóm ưu thế lai, lập bản đồ gen chịu hạn, tạo dòng kháng khơ vằn, chọn các
dịng ưu tú sử dụng trong tạo giống ngơ lai có hàm lượng protein cao (PQM)
thơngqua kỹ thuật nuôi cấy bao phấn như: C126, C130, C136, C138, C147,
C155… (Bùi Mạnh Cường và cs, 2006) [11].
Từ năm 2010 đến nay nhiều giống ngơ lai mới có năng suất cao, khả
năng chống chịu tốt đã được thử nghiệm ở khắp các vùng sinh thái trong cả
nước.
Trong các giống phát triển ra sản xuất, nhiều giống có giống có khả
năng thích ứng rộng như LVN61. Giống ngơ lai đơn LVN61 có thời gian sinh
trưởng trung ngày của Viện Nghiên cứu ngô, được Cty Cổ phần Đầu tư &
Phát triển Ngô Việt Nam độc quyền khai thác sản xuất kinh doanh. Giống
được cơng nhận chính thức năm 2010 và được 12 Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn đưa vào cơ cấu ngô của tỉnh (Báo nông nghiệp Việt Nam,
2017) [5].


×