Tải bản đầy đủ (.docx) (106 trang)

giao trinh vt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.93 MB, 106 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

Mục lục


Chương 1. Tổng quan hệ thống MT& TBNV...5


<i>1.1.</i> <i>Tổng quan hệ thống MT & TBNV...5</i>


1.1.1. Tổng quan...5


1.1.2. Hộp máy (case)...5


1.1.3. Bộ nguồn (Power supply unit – pus)...6


1.1.3.1. Nguồn AT...7


1.1.3.2. Nguồn ATX...7


1.1.3.3. Cách kiểm tra hoạt động của bộ nguồn...8


<i>1.2.</i> <i>Bo mạch chính (Main Board)...9</i>


1.2.1. Bus...9


1.2.2. Chipset...10


1.2.3. Đế cắm CPU...11


1.2.4. Khe cắm bộ nhớ...11


1.2.5. Khe cắm cấp nguồn cho Mainboard...12


1.2.6. Khe cắm cable ổ cứng...12



1.2.7. BIOS và pin CMOS...12


1.2.8. Khe cắm mở rộng...13


1.2.9. Cổng giao tiếp TBNV...13


<i>1.3.</i> <i>Bộ Vi Xử Lý...15</i>


1.3.1. Phân loại CPU...15


1.3.2. Các thế hệ Bộ vi xử lý của Intel...16


1.3.2.1. Pentium...16


1.3.2.2. Pentium Pro...16


1.3.2.3. Pentium II...16


1.3.2.4. Celeron...16


1.3.2.5. Pentium III...17


1.3.2.6. Pentium IV...17


<i>1.4.</i> <i>Bộ nhớ...18</i>


1.4.1. Bộ nhớ RAM...18


1.4.2. Bộ nhớ ROM...19



<i>1.5.</i> <i>Các thiết bị lưu trữ...19</i>


1.5.1. Ổ đĩa cứng...19


1.5.2. Đĩa quang...21


<i>1.6.</i> <i>Thiết bị ngoại vi...21</i>


1.6.1. Các thiết bị nhập phổ biến...21


1.6.1.1. Bàn phím...21


1.6.1.2. Chuột...22


1.6.2. Các thiết bị xuất phổ biến...22


<i>1.7.</i> <i>CARD mở rộng...23</i>


1.7.1. Video Card...23


1.7.2. Sound Card...23


1.7.3. Card giao tiếp mạng...24


1.7.4. Một số card mở rộng khác...24


<b>Chương 2. Tháo lắp máy tính và thiết lập thơng số Cmos...25</b>


<i>2.1.</i> <i>Tháo lắp máy tính...25</i>



2.1.1. Tháo máy...25


2.1.2. Kiểm tra linh kiện...26


2.1.3. Lắp ráp máy tính...26


<i>2.2.</i> <i>Thiết lập thơng tin trong CMOS...27</i>


2.2.1. Các khái niệm cơ bản...27


2.2.2. Các thao tác vào ra trong CMOS...27


2.2.3. Khai báo trong CMOS...28


2.2.3.1. AWARD BIOS...28


2.2.3.2. AMI BIOS...35


<b>CHƯƠNG 3. Phân chia và định dạng phân vùng đĩa cứng...38</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

<i>3.2.</i> <i>Phân chia và định dạng đĩa cứng bằng phần mềm PQ MAGIC...39</i>


3.2.1. Tại sao phải phân vùng ổ đĩa ?...39


3.2.2. Giới thiệu PQ Magic...40


3.2.3. Khởi động và thoát khỏi PQ MAGIC...41


3.2.3.1. Khởi động...41



3.2.3.2. Thoát khỏi PQMAGIC...41


3.2.4. Màn hình làm việc của PQ MAGIC...41


3.2.5. Các thao tác với ổ đĩa và phân vùng...42


3.2.5.1. Chọn ổ đĩa...42


3.2.5.2. Tạo phân vùng cho đĩa cứng...42


3.2.5.3. Định dạng phân vùng...42


3.2.5.4. Xóa phân vùng...42


3.2.5.5. Thay đổi kích thước hoặc di chuyển một phân vùng...43


3.2.5.6. Phục hồi phân vùng vừa xóa...43


3.2.5.7. Nhập các phân vùng lại thành một phân vùng duy nhất...43


3.2.5.8. Chuyển đổi định dạng cho phân vùng...43


3.2.5.9. Thiết lập sự hoạt động cho phân vùng...43


<i>3.3.</i> <i>Tổ chức lưu trữ thông tin trên đĩa cứng...43</i>


3.3.1. Cung khởi động...44


3.3.2. Bảng FAT...44



3.3.3. Thư mục gốc...44


3.3.4. Vùng chứa tệp tin và thư mục con...44


<b>Chương 4. Hệ điều hành Windows...45</b>


<i>4.1.</i> <i>Tổng quan hệ điều hành Windows...45</i>


<i>4.2.</i> <i>Cài đặt hệ điều hành Windows...45</i>


4.2.1. Các bước chuẩn bị...45


4.2.2. Các lựa chọn cài đặt hệ điều hành Windows XP...46


4.2.3. Tiến trình cài đặt mới Windows XP Professional từ đĩa CD ROM...47


<i>4.3.</i> <i>Tìm hiểu hệ điều hành Windows XP...51</i>


4.3.1. Các bảng điều khiển trên Windows...51


4.3.1.1. Bảng điều khiển control Panel...51


4.3.1.2. Bảng System (Bảng điều khiển hệ thống)...52


4.3.1.3. Bảng điều khiển Task Manager...55


4.3.1.4. Computer Managerment Console...56


4.3.2. Một số tiện ích thường dung trên Windows...58



4.3.2.1. Quản lý phần cứng - Device Manager...58


4.3.2.2. Chống phân mảnh ổ cứng - Disk Defragmenter...59


4.3.2.3. Chương trình quản lý ổ đĩa trên Windows - Disk Managerment...60


<i>4.4.</i> <i>Cài đặt trình điều khiển thiết bị...62</i>


4.4.1. Tổng quan về cài đặt trình điều khiển thiết bị...62


4.4.2. Các bước cơ bản của quá trình cài đặt trình điều khiển thiết bị...62


4.4.3. Cài đặt trình điều khiển cho thiết bị...62


4.4.3.1. Cài đặt VGA Card...63


4.4.3.2. Cài đặt sound Card...63


4.4.3.3. Cài đặt trình điều khiển cho máy in...63


<i>4.5.</i> <i>Cài đặt phần mềm ứng dụng...67</i>


4.5.1. Cài đặt chương trình Microsoft Office...67


4.5.2. Cài đặt và sử dụng Fonts chữ tiếng việt...70


<i>4.6.</i> <i>Sao lưu và phục hồi dữ liệu...73</i>


4.6.1. Các thiết bị sao lưu...73



4.6.2. Các tiện ích sao lưu...73


4.6.3. Sao lưu trong Windows...73


4.6.3.1. Sao lưu...73


4.6.3.2. Khôi phục dữ liệu...74


4.6.4. Sao lưu, phục hồi dữ liệu với Norton Ghost...74


4.6.4.1. Giới thiệu...74


4.6.4.2. Khởi động Ghost.exe...74


4.6.4.3. Sử dụng Ghost.exe trên một máy đơn...74


4.6.4.4. Sao lưu đĩa hoặc phân vùng...75


4.6.4.5. Phục hồi đĩa và phân vùng...76


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

<b>Chương 5.</b> <b>Bảo trì phần cứng và phần mềm...79</b>


<i>5.1.</i> <i>Bảo trì phần cứng...79</i>


5.1.1. Điều kiện an tồn trong bảo trì máy tính...79


5.1.1.1. u cầu về mơi trường...79


5.1.1.2. u cầu về nguồn điện...79



5.1.1.3. Trang thiết bị bảo trì...79


5.1.2. Bảo dương phần cứng định kỳ...80


5.1.3. Các giải pháp khai thác đĩa tối ưu...81


5.1.3.1. Interleave...81


5.1.3.2. Hệ số đan xen của đĩa cứng (Interleave Factor)...81


5.1.3.3. Cache memory...82


5.1.3.4. Bursting...82


5.1.3.5. Tạo vùng đệm cho đĩa...82


5.1.3.6. Chống phân mảnh...83


<i>5.2.</i> <i>Bảo trì phần mềm...84</i>


5.2.1. Cách thức tổ chức thơng tin trên đĩa cứng...84


5.2.1.1. Các khái niệm liên quan đến đĩa...84


5.2.1.2. Master Boot Record (MBR)...84


5.2.1.3. Boot Record...85


5.2.1.4. Thư mục gốc (Root Directory)...86



5.2.1.5. FAT (File Allocation Table)...88


<b>Chương 6. Virus máy tính và cách phịng chống...92</b>


<i>6.1.</i> <i>Tổng quan về Virus máy tính...92</i>


6.1.1. Khái niệm...92


6.1.2. Phân loại Virus...92


6.1.2.1. Phân loại theo đối tượng lây nhiễm và môi trường hoạt động...92


6.1.2.2. Phân loại theo phương pháp tìm đối tượng lây nhiễm...92


6.1.2.3. Phân loại theo mức độ phá hoại...92


6.1.3. Các tên gọi khác của virus...92


<i>6.2.</i> <i>Các hình thức phá hoại của Virus...93</i>


6.2.1. Các hình thức phá hoại của B-Vius...93


6.2.2. Các hình thức phá hoại của F-Vius...94


<i>6.3.</i> <i>Phịng chống Virus máy tính...94</i>


6.3.1. Sự cần thiết của các chương trình phịng chống virus...94


6.3.2. Cách phịng và chống virus...95



<b>Chương 7. Một số lỗi thường gặp và cách khắc phục...96</b>


<i>7.1.</i> <i>Các lỗi thường gặp trên máy tính...96</i>


7.1.1. Các vấn đề về tập tin khởi động...96


7.1.1.1. File not Found...96


7.1.1.2. Configuarration File Issues...96


7.1.1.3. Swap file Issues...96


7.1.1.4. WindowsNT is Boot Issues...97


7.1.2. Các vấn đề về trình ứng dụng...97


7.1.2.1. Máy tính khơng cho cài các phần mềm ứng dụng...97


7.1.2.2. Các trình ứng dụng không hoạt động...97


7.1.3. Các vấn đề về bộ nguồn...97


7.1.3.1. Quạt bộ nguồn không quay...97


7.1.3.2. Quạt bộ nguồn quay nhưng máy không hoạt động...98


7.1.4. Phát hiện sự cố từ các âm thanh phát ra...98


7.1.4.1. Một tiếng bip dài và theo sau là ba tiếng bip ngắn...98



7.1.4.2. Một tiền bip dài hoặc một loạt tiếng bip ngắn liên tục...98


7.1.4.3. Một tiếng bip ngắn và tiếp theo là một tiếng bip dài...98


7.1.5. Phát hiện sự cố từ các thơng tin trên màn hình...98


7.1.5.1. Màn hình dừng lại ở trang đầu tiên...98


7.1.5.2. Hiện thị trang đầu tiên và hiện thị sai tốc độ của CPU...98


7.1.5.3. Màn hình dừng lại ở trang đầu tiên, hiện thị sai dung lượng RAM...99


7.1.5.4. Màn hình hiện thị các dịng thơng báo lỗi như sau...99


7.1.5.5. Máy tính bị ngắt trong quá trình khởi động...99


7.1.5.6. Khi khởi động máy màn hình hiện thơng báo lỗi "Bad or missing Command Interpreter"...99


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

7.1.5.8. Xuất hiện thông báo "NO ROM BASIC - SYSTEM HALTED"...100


7.1.5.9. Không khởi động được từ đĩa cứng, khởi động từ đĩa mềm thì hệ thống vẫn hiểu và truy xuất được đĩa
C nhưng không truy xuất được các đĩa logíc khác (như đĩa D, E...)...100


7.1.6. Các vấn đề liên quan đến bàn phím...101


7.1.6.1. Hiện thị thơng báo lỗi: “Keyboard error or no Keyboard present”...101


7.1.6.2. Máy hoạt động nhưng màn hình hiện thị mã lỗi 305...101



7.1.7. Các vấn đề liên quan đến màn hình...101


7.1.8. Các vấn đề về máy in...101


<i>7.2.</i> <i>Các lỗi thường gặp trên thiết bị ngoại vi...102</i>


7.2.1. Màn hình (Monitor)...102


7.2.1.1. Giới thiệu...102


7.2.1.2. Nguyên lý hoạt động...103


7.2.1.3. Một số sự cố về màn hình...105


7.2.2. Máy in...106


7.2.2.1. Giới thiệu...106


7.2.2.2. Phân loại máy in...107


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

<b>Chương 1. Tổng quan hệ thống MT& TBNV</b>


<b>1.1. Tổng quan hệ thống MT & TBNV</b>
<b>1.1.1.</b> <b>Tổng quan</b>


Một hệ thống máy tính là sự kết hợp của ba khối cơ bản: Khối nhập dữ liệu, khối
xử lý và lưu trữ dữ liệu, khối xuất thông tin. Tùy thuộc vào công việc của từng khối mà
chúng được tạo thành từ các thiết bị với những đặc tính kỹ thuật riêng.


- Các thiết bị xử lý, lưu trữ nằm bên trong hộp máy đảm nhận công việc xử lý và


lưu trữ dữ liệu (bộ xử lý, bo mạch chủ, bộ nhớ, thiết bị lưu trữ, ...).


- Các thiết bị nhập xuất nằm ngoài vỏ hộp máy thực hiện các công việc nhập dữ
liệu và xuất thơng tin (bàn phím, chuột, màn hình, máy in . . .).


 Các thiết bị nhập xuất phổ biến :


- Cổng giao tiếp : Cổng giao tiếp là các cổng sử dụng cho việc giao tiếp giữa máy
tính và các thiết bị ngoại vi như cổng kết nối bàn phím, chuột, cổng kết nối màn hình,
máy in,..


- Các thiết bị nhập phổ biến : Thiết bị nhập là các thiết bị tạo tín hiệu ở đầu vào của
hệ thống máy tính, nó được dùng để nhập dữ liệu vào máy tính. Các thiết bị nhập
thường được sử dụng như bàn phím, chuột, máy quét ảnh,...


- Các thiết bị xuất phổ biến : Thiết bị xuất là các thiết bị dùng để hiện thị các thông
tin và kết quả xử lý trong quá trình làm việc. Các thiết bị xuất thường được sử dụng như
màn hình, máy in, loa,...


 Các thiết bị bên trong case :


- Bộ nguồn (Power Supply Unit – PUS) : Bộ nguồn là thiết bị dùng để biến đổi
dòng điện xoay chiều thành dòng điện một chiều, cung cấp nguồn năng lượng cho các
thiết bị trong hệ thống máy tính


- Bản board, là mạch điện tử lớn và nó là thành phần quan trọng nhất bên trong
mạch chính (Mainboard) : Bản mạch chính cịn được gọi là Mainboard hoặc System
máy tính. Bản mạch chính được dùng để kết nối trực tiếp hoặc gián tiếp các thiết bị của
máy tính lại thành một hệ thống.



- Các thiết bị lưu trữ (Storage devices) : Các thiết bị lưu trữ bao gồm bộ nhớ
(RAM, ROM) và các thiết bị khác như đĩa từ (đĩa mềm, đĩa cứng), đĩa quang (đĩa
CD-ROM/CDR/DVD/…),… thiết bị nhớ di động (Flash disk)


- Card mở rộng : Card mở rộng là một bản mạch tích hợp được dùng để liên kết
các thiết bị ngoại vi vào bản mạch chính thơng qua cổng giao tiếp của Card. Ví dụ:
VGA Card, Sound Card, Modem,…


<b>1.1.2.</b> <b>Hộp máy (case)</b>


Hộp máy còn được gọi là Case, thường được làm bằng kim loại và dùng để chứa
hầu hết các thiết bị bên trong máy tính như: Bộ nguồn, bản mạch chính, các ổ đĩa, card
mở rộng ... Tuỳ thuộc vào bộ nguồn được gắn vào Case mà người ta thường chia Case
thành 2 loại là Case AT và Case ATX.


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

 Các cơng tắc và đèn tín hiệu trên hộp máy :


- Công tắc nguồn (Power switch): Thơng thường nó là cơng tắc lớn nhất trên Case,
được dùng để khởi động máy. Đối với case AT thì công tắc nguồn được kết nối trực tiếp
vào bộ nguồn, với Case ATX thì cơng tắc nguồn được nối vào Mainboard.


- Nút khởi động lại (Reset button): Nút khởi động lại thường nút này được thiết kế
nằm bên cạnh nút công tắc nguồn và được dùng để khởi động lại máy tính.


- Đèn báo nguồn (Power led): Đèn này được kết nối vào Mainboard, khi bật cơng
tắc máy thì đèn sẽ báo hiệu là máy đã được khởi động.


- Đèn HDD (HDD led hay IDEl led): Được kết nối vào Mainboard để báo hiệu khi
ổ cứng được truy xuất.



<b>1.1.3.</b> <b>Bộ nguồn (Power supply unit – pus)</b>


Bộ nguồn là thiết bị có chức năng biến đổi dịng điện xoay chiều thành dòng điện
một chiều để cung cấp nguồn năng lượng cho các thiết bị trong hệ thống máy tính. Bộ
nguồn thường có cơng suất từ 250W đến 600W. Tùy vào tổng công suất tiêu thụ của các
thiết bị trong hệ thống mà ta có thể lựa chọn bộ nguồn có cơng suất phù hợp. Dựa vào
nguyên lý hoạt động và cách thiết kế mà bộ nguồn có các tên gọi khác nhau như nguồn
AT, nguồn ATX. Các nguồn ATX được chia làm hai phiên bản là ATX 1.3 và ATX 2.x.
<i><b>1.1.3.1. Nguồn AT</b></i>


Bộ nguồn AT nối với Mainboard bằng một đầu nối kép, mỗi đầu có 6 sợi dây. Bên
cạnh đó nó cịn có nhiều đầu nối 4 dây với 2 kích cỡ khác nhau: Cỡ lớn dùng để cấp
nguồn cho HDD, CD_ROM,…, cỡ nhỏ dùng để cấp nguồn cho FDD. Loại nguồn này


<i>Các kiểu case</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

có dây nguồn được nối trực tiếp vào công tắc trên Case cho nên sau khi Shutdown máy
thì phải tắt cơng tắc nguồn trên Case.


Đầu nối cấp điện cho Mainboard :


Đầu nối cấp điện cho
Mainboard của nguồn
AT


<i>Lưu ý: Khi kết nối</i>
<i>vào Mainboard thì</i>
<i>cho các đầu dây màu</i>
<i>đen ở hai đầu nối</i>
<i>hướng vào nhau.</i>



Hai loại đầu nối này cùng sử dụng chung một hiệu điện thế như nhau:
+ Dây số 1 (màu vàng) có điện thế xuất ra: +12V


+ Dây số 2 (màu đen) có điện thế xuất ra: Gnd
+ Dây số 3 (màu đen) có điện thế xuất ra: Gnd
+ Dây số 4 (màu đỏ) có điện thế xuất ra: +5V
<i><b>1.1.3.2. Nguồn ATX</b></i>


Nguồn ATX phiên bản 1.3 (ATX 1.3) được dùng cho máy Pentium III và máy
Pentium IV đời đầu. Về nguyên tắc hoạt động cũng như thiết kế mạch, nguồn ATX 1.3
không khác nguồn AT nhiều nhưng vì phát triển sau nên nguồn ATX có nhiều ưu điểm
hơn. Loại nguồn này có công tắc điện được kết nối trực tiếp vào Mainboard, do đó
Shutdown máy sẽ có Chip trên Mainboard điều khiển tắt nguồn, người dùng không phải
tắt công tắc nguồn trên case như nguồn AT.


<i>- Đầu nối cấp điện cho Mainboard: Khác với nguồn AT, loại nguồn này chỉ có một</i>
đầu kết nối duy nhất gồm 20 hoặc 24 chân. Đối với nguồn ATX 2.x đời mới có loại cịn
có bổ xung nguồn cắm cho chuẩn SATA. Hình vẽ sau mơ tả cấu tạo của nguồn 20
chân :


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

<i>- Đầu nối cấp điện cho HDD và FD: Hai loại đầu nối này cũng giống với các đầu</i>
nối tương ứng sử dụng trên bộ nguồn AT.


- Đầu nối của nguồn ATX cấp điện cho CPU :Các loại đầu cắm nguồn thông
dụng :


<i><b>1.1.3.3. Cách kiểm tra hoạt động của bộ nguồn</b></i>


Chuẩn bị đồng hồ vạn năng và chỉnh thông số như hình :



Tiến hành đo các nguồn 12v, 5v, 3.3v như sau :


Khi kiểm tra bộ nguồn, người ta thường dùng các thiết bị chuyên dụng hoặc đồng
hồ vạn năng để kiểm tra, nhưng không phải lúc nào cũng có sẵn các thiết bị đó. Để
thuận tiện cho việc kiểm tra trong những lúc khơng có các thiết bị chuyên dụng, ta có
thể áp dụng cách kiểm tra như sau:


Sử dụng một đây dẫn điện, một đầu nối vào chân thứ 14 (dây có màu xanh lá), đầu
cịn lại nối vào một trong các dây: 3, 5, 7, 13, 15, 16, 17 (các dây có màu đen). Sau đó
cấp điện cho bộ nguồn, nếu quạt nguồn quay chứng tỏ bộ nguồn vẫn hoạt động .


<i>Đầu nối nguồn cấp điện cho Mainboard</i>


đo 3.3 v


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

<b>1.2. Bo mạch chính (Main Board)</b>


Bản mạch chính là một bản mạch lớn nằm trong vỏ hộp máy được tích hợp rất
nhiều thiết bị điện tử, là thành phần chủ yếu của máy tính, có chức năng liên kết các
thiết bị lại với nhau. Vì thế, bản mạch chính của máy tính được ví như hệ thần kinh của
con người.


Trên thực tế có nhiều loại bản mạch chính và cơng nghệ sản xuất cũng ngày càng
được nâng cao hơn, tuy nhiên nguyên tắc hoạt động cũng như nguyên lý chế tạo vẫn
thường được áp dụng theo chuẩn chung nhất. Trên bản mạch chính gồm có các thành
phần chủ yếu như Bus, Chipset, Đế cắm CPU, khe cắm bộ nhớ, khe cắm cấp nguồn cho
Mainboard, các ổ đĩa, các cổng giao tiếp,...


<b>1.2.1.</b> <b>Bus</b>



Bus là đường dẫn chung được thiết lập giữa hai hay nhiều thành phần của máy tính
nhằm truyền tín hiệu giữa các thiết bị này cho nhau. Các loại Bus trong máy bao gồm:


<i>- Bus bộ xử lý: Là đường truyền giữa CPU và ChipSet.</i>


<i>- Bus bộ nhớ: Là đường truyền dữ liệu giữa CPU và bộ nhớ chính (RAM).</i>


<i>- Bus địa chỉ: Là một phần của bus bộ xử lý và bus bộ nhớ được sử dụng để cho</i>
biết địa chỉ nào trong bus hệ thống hay trong bộ nhớ sẽ được dùng tới.


<i>- Bus I/O: Cho phép CPU liên lạc với các thiết bị ngoại vi.</i>
Cách kiểm tra bộ nguồn


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

<b>1.2.2.</b> <b>Chipset</b>


Chipset là thành phần được gắn cố định trên Mainboard, làm nhiệm vụ điều khiển
tín hiệu truyền giữa CPU, bộ nhớ hệ thống và bus. Chipset được chia thành 2 phần là
Chipset cầu bắc (Chipset chính) và Chipset cầu nam (Chipset phụ).


<i>- Chipset cầu bắc: Có vai trò cực kỳ quan trọng trong việc điểu khiển việc trao đổi</i>
thông tin giữa CPU, RAM, Cache, khe cắm AGP (nếu có) và Bus. Chipset cầu bắc có
thể coi như trái tim của con người. Khi làm việc, Chipset cầu bắc thường toả ra một
nhiệt lượng rất lớn nên nó được gắn một tấm tản nhiệt nhằm làm giảm nhanh nhiệt
lượng toả ra.


<i>- Chipset cầu nam: Thực hiện việc điều khiển giữa IDE, Sound Card, LAN Card,</i>
USB, BIOS. Trên Chipset này thường được ghi các thông tin liên quan đến chipset và
bo mạch chủ như tên hãng sản xuất, tốc độ của Chipset, Bus,…



<b>1.2.3.</b> <b>Đế cắm CPU</b>


Đế cắm CPU thường được thiết kế ở trung tâm của bản mạch chính, dùng để kết
nối CPU vào bản mạch chính. Đế cắm CPU thường có hai dạng: Đế cắm (Socket) và
khe cắm (Slot). Đế cắm CPU được thiết kế đặc trưng cho từng thế hệ máy:


Đế cắm CPU_386


Đế cắm CPU_486: Socket 1, 2, 3, 6
Đế cắm CPU_Pentium: Socket 4, 5, 7, 8


Đế cắm CPU_Celeron và Pentium III: Socket 370


</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

Khe cắm CPU_ Pentium II, Celeron và Pentium III: Slot 1
Khe cắm CPU_AMD-K7: Slot A


<b>1.2.4.</b> <b>Khe cắm bộ nhớ</b>


Hầu hết các máy tính hiện nay đều sử dụng bộ nhớ RAM theo dạng thanh dó đó
các khe cắm bộ nhớ cũng được thiết kế phù hợp với chúng. Khe cắm bộ nhớ có ba loại:
SIMM RAM, DIMM RAM và RIM RAM.


- Khe cắm DDR SDRAM (Double Data Rate SDRAM) có 184 chân, dùng để cắm
DDR RAM cho các Mainboard Pentium IV. Loại khe cắm này có tần số truyền cao từ
200MHz đến 400MHz.


- Loại này tương tự khe cắm DDR SDRAM nhưng có tới 240 chân, dùng cho các
DDRAM2 (DDRAM thế hệ sau).


Khe cắm RIM RAM :Loại khe cắm này được thiết kế cho Mainboard sử dụng bộ


vi xử lý của hãng AMD. RAM RIM chỉ có 16 bít dữ liệu, do đó khi sử dụng cho CPU
64 bít dữ liệu, muốn đạt tốc độ của CPU cần phải cắm vào main 4 thành RAM RIM.
<b>1.2.5.</b> <b>Khe cắm cấp nguồn cho Mainboard</b>


Đây là khe cắm dùng để kết nối bộ nguồn vào Mainboard, nhằm cung cấp nguồn
năng lượng cho các thiết bị trên Mainboard. Khe này thường có màu trắng và có số chân
tương ứng với từng loại bộ nguồn. Vì vậy, khi kết nối bộ nguồn cần phải quan sát xem
khe cắm trên Mainboard tương ứng với loại bộ nguồn nào.


Khe cắm DDRAM


Khe cắm DDR2
Đế


cắm


Khe


</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12>

<b>1.2.6.</b> <b>Khe cắm cable ổ cứng</b>


Trên Mainboard thông thường có 2 khe cắm cable ổ cứng được ký hiệu là IDE1 và
IDE2 hoặc IDE0 và IDE1 (cịn có tên gọi khác là ATA). Khe cắm IDE có 40 chân dùng
Cable ổ cứng hoặc ổ CD_ROM,… Ngoài ra, trên các Mainboard đời mới còn sử dụng
thêm khe cắm SATA (7 chân) và khe cắm SCSI.


<b>1.2.7.</b> <b>BIOS và pin CMOS</b>


<i>BIOS (Basic Input Output System) được thiết kế sẵn trên Mainboard, cung cấp một</i>
tập hợp các lệnh sơ cấp nhằm điều khiển các hoạt động cơ bản của máy tính như:



- Kiểm tra việc khởi động của VGA card, bộ nhớ, mainboard, bộ điều khiển đĩa,
bàn phím,…


- Tìm và nạp hệ điều hành.


- Cung cấp chương trình cài đặt cấu hình máy.


Chương trình trong BIOS được nhà sản xuất thiết lập sẵn, người dùng không thể
thay đổi được nội dung của nó. Nhưng có thể thiết lập một số tuỳ chọn có sẵn.


<i>Pin CMOS (Complementary Metal Oxide Semiconductor: </i>


Trên Mainboard thường có một pin dùng để cung cấp nguồn năng lượng nhằm duy
trì sự hoạt động cho CMOS kể cả khi máy không hoạt động. Pin này được gọi là Pin
CMOS.


<b>1.2.8.</b> <b>Khe cắm mở rộng</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(13)</span><div class='page_container' data-page=13>

- Khe cắm ISA (8 bit hoặc 16 bit)


- Khe cắm Extended ISA (EISA)


- Khe cắm VESA Local Bus (VL_Bus)


- Khe cắm PCI (Peripheral Component Interconect)


- Khe cắm AGP (Accelerated Graphic Port)


<b>1.2.9.</b> <b>Cổng giao tiếp TBNV</b>



Các cổng giao tiếp thường được thiết kế hướng về phía sau của vỏ hộp máy nhằm
thuận tiện cho việc kết nối và đảm bảo tính mỹ quan của hệ thống.


 Các loại cổng giao tiếp bàn phím thơng dụng hiện nay:


Cổng DIN có đầu cắm dạng trịn to, ở phía trong có 5 chân cắm nhỏ, dùng để kết
nối bàn phím (thường dùng với Mainboard sử dụng bộ nguồn AT)


<i>Khe cắm ISA 8 bit Khe cắm ISA 16 bit</i>


<i>Các loại khe cắm PCI</i>


<i>Khe cắm AGP</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(14)</span><div class='page_container' data-page=14>

Cổng PS/2 (Mini DIN) có đầu cắm dạng trịn, ở phía trong có 6 chân cắm nhỏ,
thường dùng để kết nối bàn phím với Mainboard ATX hoặc kết nối chuột.


 Cổng song song và cổng nối tiếp


Cổng song song có thể truyền 8 bit tại một thời điểm, đầu cắm cái có 25 chân,
dùng để kết nối máy in vào máy tính. Cổng này cịn có tên gọi khác là LPT1 (Hiện nay
các máy in sử dụng cổng USB nên cổng LPT1 ít được sử dụng).


Cổng nối tiếp còn được gọi là cổng RS-232, đầu cắm đực thường có 9 hoặc 25
chân. Loại cổng này chỉ truyền dữ liệu theo từng bit một với tốc độ 115Kbps (hiện nay
rất ít được dùng).


Cổng USB(Universal Seria Bus) là loại cổng giao tiếp được phát hành vào năm
1996, nó được áp dụng cơng nghệ Bus mới cho phép kết nối nóng và tự nhận diện thiết
bị khi được kết nối vào hệ thống. Hiện nay loại cổng này có các chuẩn là 1.0, 1.1 và 2.0


với băng thơng tương ứng là 1.5Mbps, 12Mbps và 480Mbps. Cổng USB có 4 chân:
Chân số 1 (VBUS) có điện thế +5V, chân số 2 là Data-, chân số 3 là Data+, chân số 4 là
chân Gnd.


<b>1.3. Bộ Vi Xử Lý</b>


Bộ vi xử lý hay còn gọi là CPU (Center Proccesor Unit) là mạch tích hợp rất nhiều
Transitor, chịu trách nhiệm xử lý và điều hành mọi hoạt động của máy tính. Tốc độ của
CPU quyết định tốc độ của máy tính, khi người ta nói đến tốc độ của máy tính chính là
nói đến tốc độ của CPU. Tốc độ của CPU được tính bằng MHz


Hiện nay CPU đang được phát triển theo xu hướng tốc độ cao, kích thước nhỏ gọn.
Intel là một hãng sản xuất CPU hàng đầu thế giới, sau đó là AMD và một số hãng khác
như Cyrix, Nexgen, Motorola,…


<b>1.3.1.</b> <b>Phân loại CPU</b>


Có nhiều cách để phân loại CPU, có thể dựa vào tốc độ, điện thế, hãng sản xuất, bộ
nhớ cache,… Sau đây chúng ta sẽ phân loại CPU theo một số tiêu chí khác nhau.


 Phân loại theo tốc độ


Tốc độ của CPU là tần số mà tại đó nó thực thi các chỉ lệnh. Tần số này sử dụng
đơn vị đo là MegaHec (MHz) hoặc GigaHec (GHz). Theo sự phân loại này thì CPU có
2 loại tốc độ:


<i>Cổng USB</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(15)</span><div class='page_container' data-page=15>

<i>Tốc độ trong: Là tốc độ thực của CPU, thông thường tốc độ trong lớn hơn gấp</i>
nhiều lần tốc độ ngồi. Khi nói đến tốc độ của CPU người ta thường hiểu là tốc độ


trong.


<i>Tốc độ ngoài: Là tốc độ hỗ trợ của Mainboard đối với CPU, tốc độ này phụ thuộc</i>
vào sự thiết lập Jumper trên Mainboard.


<i>Jumper là một miếng Plastic, phía trong có chất dẫn điện dùng để cắm vào những</i>
mạch hở tạo thành những mạch kín trên Mainboard, nó cịn được sử dụng để thiết lập sử
hoạt động cho các ổ đĩa giao diện IDE.


 Phân loại theo bộ nhớ Cache


Mỗi CPU có 2 loại bộ nhớ Cache là Cache L1 (Level 1) và Cache L2 (Level 2).
Cache L1 là nơi dùng để lưu trữ dữ liệu trước khi CPU xử lý, nó được tích hợp ngay
trong CPU. Cache L2 là nơi dùng để lưu trữ dữ liệu sau khi CPU đã xử lý xong, cache
L2 được đóng gói chung với CPU nhưng nó khơng được tích hợp vào nhân CPU, đối
với các hệ thống cũ thì cache L2 được tích hợp trên Mainboard.


Hiện nay ở một số Mainboard đời mới còn xuất hiện Cache L3, được thiết kế trên
Mainboard nằm ở vị trí giữa CPU và RAM nhằm tối ưu hoá tốc độ giữa hai thiết bị này.


 Phân loại theo điện thế


Điện thế của CPU được Mainboard cấp. Các thế hệ CPU cũ thường sử dụng điện
thế khoảng +5V nhưng đối với CPU thế hệ mới chỉ sử dụng điện thế khoảng +2V hoặc
nhỏ hơn. Chính vì lý do trên mà thông thường một Mainboard không thể hỗ trợ nhiều
CPU.


Để giải quyết vấn đề trên, một số Mainboard có thiết bị điều chỉnh có khả năng
thay đổi điện thế để sử dụng được nhiều loại CPU.



<b>1.3.2.</b> <b>Các thế hệ Bộ vi xử lý của Intel.</b>
<i><b>1.3.2.1. Pentium</b></i>


Bộ vi xử lý Pentium của Intel ra đời vào năm 1993, có tốc độ từ 60MHz đến
200MHz. Thế hệ Pentium đầu tiên có 237 chân sử dụng socket 4 có hiệu điện thế +5V
hoạt động ở tần số 60MHz đến 66MHz. Thế hệ Pentium thứ hai có 296 chân sử dụng
socket 5 và socket 7 có hiệu điện thế +3,3V hoạt động ở tần số 75MHz hoặc 200MHz.
Thế hệ Pentium thứ ba (MMX) ra đời năm 1997 sử dụng socket 7 có hiệu điện thế
+2,8V hoạt động ở tần số 166MHz hoặc 233MHz.


</div>
<span class='text_page_counter'>(16)</span><div class='page_container' data-page=16>

Bộ vi xử lý Pentium Pro được giới thiệu vào năm 1995, hình chữ nhật, có 387 chân
sử dụng socket 8, điện thế +3V. Loại CPU này chủ yếu được thiết kế nhằm phục vụ cho
các máy chủ (Server) sử dụng hệ điều hành 32 bit, ở hệ điều hành 16 bit thì loại này
hoạt động chậm hơn Pentium.


<i><b>1.3.2.3. Pentium II</b></i>


Pentium II được giới thiệu vào năm 1997 có tốc độ từ 233MHz đến 450MHz, sử
dụng hiệu điện thế từ 2V đến 2,8V.


<i><b>1.3.2.4. Celeron</b></i>


Celeron được hãng Intel phát triển nhằm mục đích giảm giá thành nhưng vẫn đáp
ứng được nhu cầu của một số người dùng không cần các chức năng xử lý đồ hoạ mạnh.


<i><b>1.3.2.5. Pentium III</b></i>


Bộ xử lý Pentium III được phát hành năm 1999 sử dụng slot SEC và socket 370, có
tốc độ 500MHz -1.2GHz. Sử dụng cơng nghệ Tualatin nên kích thước được thu gọn, tốc
độ nhanh hơn và giá thành lại giảm hơn nhiều so với thế hệ Pentium II trước đó.





<i>Bộ vi xử lý Celeron</i>


<i>Dùng khe cắm Dùng đế cắm</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(17)</span><div class='page_container' data-page=17>

<i><b>1.3.2.6. Pentium IV</b></i>


Bộ vi xử lý Pentium IV được giới thiệu vào năm 2002 sử dụng socket 423, socket
478 và socket 775 (dùng cho CPU Pentium IV không chân). Pentium IV sử dụng công
nghệ HT (Hyperthreading – Siêu phân luồng) cho phép xử lý song song và có thể tăng
tốc độ lên đến 130% so với CPU không sử dụng công nghệ HT, đặc biệt của công nghệ
HT là hỗ trợ mạnh mẽ về lĩnh vực thiết kế đồ hoạ.


 Pentium 4 hyper-threading (HT) :


Hyper threading cho phép CPU mô phỏng thành 2 bộ vi xử lý lập luận cùng chia
tài nguyên của CPU vật lý duy nhất. Với cơng nghệ này, một CPU có thể hỗ trợ đa xử
lý, nghĩa là cùng một lúc các tiến trình sẽ được thực thi một cách song song, không cần
sự can thiệp của mainboard, giúp CPU hoạt động đồng thời với hai luồng độc lập mà
không phải chuyển đổi qua lại lẫn nhau. Theo tính tốn, HT cho phép Cpu chạy nhanh
hơn 30 % so với khi không có nó. Khác với trước đây, muốn thực hiện đa xử lý ta phải
cần tối thiểu 2 cpu, một phần mềm sẽ chia nhỏ dữ liệu cần xử lý và các CPU vật lý sẽ
thi hành cơng việc của mình một cách độc lập với nhau. Đối với những ứng dụng nhỏ
thì HT khơng mạng lại điều gì lớn lao,nhưng đối với lĩnh vực đồ hoạ biên tập phim,
thiết kế chi tiết máy phức tạp…thì cơng nghệ này mạng nhiều lợi ích.


<b>1.4. Bộ nhớ</b>



<b>1.4.1.</b> <b>Bộ nhớ RAM</b>


RAM (Random Access Memory) là bộ nhớ chính của máy tính, có chức năng lưu
trữ thơng tin trong q trình máy tính hoạt động. Khi mất điện thì mọi thơng tin trong
RAM đều bị xóa. RAM được phân thành 2 loại như sau:


- RAM SIMM (Single Inline Memory Module) là loại RAM có một hàng chân, khi
gắn vào Mainboard thì ta phải nghiêng một góc 45o<sub> và sau đó đẩy nó lên một góc 90</sub>o<sub> so</sub>
với Mainboard. RAM SIM có 2 loại:


+ Loại 30 chân, có dung lượng 1MB đến 16MB.
+ Loại 72 chân, có dung lượng 1MB đến 32MB.


<i>RAM SIMM và cách lắp ráp</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(18)</span><div class='page_container' data-page=18>

RAM DIMM


RAM DIMM (Dual Inline Memory Module) là loại RAM có hai hàng chân, trước
khi gắn RAM vào Mainboard ta phải mở hai chốt nhựa ở hai đầu khe cắm, sau đó đặt
thanh RAM vào đúng chiều và ấn đều xuống. Ram DIMM có các loại sau:


 <i>SDRAM: Là loại RAM có 168 chân, bus 66MHz đến 133MHz, dung lượng</i>


64MB đến 512MB.


 <i>DDRAM (DDR SDRAM): Là loại RAM có 184 chân, bus 200MHz đến</i>


400MHz, dung lượng 128MB trở lên, dùng cho thế hệ máy Pemtium IV


 <i>DDRAM2 (DDR2 SDRAM): Có 240 chân, là loại bộ nhớ có dung lượng lớn, tốc</i>



độ cao; chỉ sử dụng cho các máy có Chipset Intel 850 trở về sau.


<b>1.4.2.</b> <b>Bộ nhớ ROM</b>


<i>DDRAM </i>


<i>DDRAM 2</i>


<i>RAM DIMM và cách lắp ráp</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(19)</span><div class='page_container' data-page=19>

Bộ nhớ ROM (Read Only Memory) là loại chip nhớ dùng để lưu dữ liệu cố định
cho phép truy xuất nhanh chóng, dễ dàng. Bộ nhớ ROM rất đắt tiền nên nó chỉ được sử
dụng cho những mục đích nhất định. Trong máy tính ROM dùng để lưu BIOS.


<b>1.5. Các thiết bị lưu trữ</b>
<b>1.5.1.</b> <b>Ổ đĩa cứng</b>


Ổ đĩa cứng được cấu tạo gồm nhiều đĩa từ xếp chồng lên nhau, cùng được gắn chặt
vào một trục quay có tốc độ từ 2000 đến 10000 vịng trong một phút. Khi đĩa quay sẽ có
1 hoặc nhiều đầu từ bay “là là” trên bề mặt các lá đĩa để đọc/ghi thơng tin lên đĩa.


 Các thành phần chính của ổ đĩa cứng


<i>- Vỏ bọc: Được làm bằng nhôm chịu áp lực cao hoặc bằng Plastic cứng để bảo vệ</i>
ổ đĩa.


<i>- Đĩa từ: Làm bằng nhôm hoặc thủy tinh, được phủ một lớp từ và lớp bảo vệ ở cả</i>
hai mặt.



<i>- Đầu đọc ghi (đầu từ): Mỗi đĩa dùng riêng một đầu đọc ghi. Các đầu đọc ghi có</i>
trục điều chỉnh để có thể đọc được tất cả các vị trí trên bề mặt đĩa.


<i>- Mạch điều khiển: Là bản mạch được lắp vào khung ổ đĩa có chức năng truyền</i>
tải các tín hiệu điều khiển và dữ liệu nhằm làm cho các đĩa từ có thể đọc ghi
được các thông tin.


<i>- Cổng giao tiếp: dùng để kết nối ổ cứng với Mainboard và bộ nguồn</i>


 Các loại giao tiếp của ổ đĩa cứng


<i>- Giao tiếp IDE (Intelligent Device Electronics): Là loại giao tiếp thông dụng</i>
hiện nay, dùng để truyền dữ liệu từ ổ cứng vào máy và ngược lại. Giao tiếp IDE
thường có 40 chân, sử dụng dây cáp 40 hoặc 80 sợi để nối vào Mainboard.
<i>- Giao tiếp SATA (Seria ATA): Là loại giao tiếp mới chỉ có 7 chân, sử dụng cable</i>


7 sợi để nối với Mainboard. Loại giao tiếp này có thể truyền với tốc độ
150Mbps đến 600Mbps. Để sử dụng được các ổ đĩa có giao tiếp SATA thì trên
Mainboard phải có khe cắm SATA, nếu khơng có bạn cần phải cắm thêm Card
hỗ trợ giao tiếp SATA vào khe cắm PCI.


<i>- Giao tiếp SCSI (Small Computer System Interface): Thiết bị SCSI có thể gắn</i>
trong hoặc gắn ngoài. Loại gắn trong 8 bit sử dụng cáp SCSI loại A có 50 chân
tương tự như cáp của ổ đĩa IDE, loại 16 bit sử dụng cáp loại P, có 68 sợi nhỏ và
đầu cắm loại DB. Ngồi ra, cịn có đầu cắm 80 chân dùng cho loại SCSI cao


</div>
<span class='text_page_counter'>(20)</span><div class='page_container' data-page=20>

cấp. Đầu cắm SCSI gắn ngoài sử dụng đầu cắm Centronics 50 chân, giống đầu
cắm của máy in song song. Bên cạnh đó cịn có một số đầu cắm khác 25, 50,
68, 80 chân.



Ngoài ra trên bản mạch điều khiển của ổ đĩa cứng cịn có thêm khe cắm để cấp
nguồn điện cho ổ đĩa và một khe đùng để thiết lập sự hoạt động (Setjum) cho ổ đĩa.


 Dây cáp kết nối ổ đĩa cứng vào Mainboard.


<i>-</i> Cáp SATA có 7 sợi nhỏ và hai đầu nối


<i>-</i> Cáp IDE (ATA) thường có 40 hoặc 80 sợi và có 2 hoặc 3 đầu nối, một đầu kết
nối vào Mainboard, các đầu còn lại dùng để nối vào ổ cứng hoặc ổ CD_ROM.
Lưu ý khi kết nối, nên kết nối đầu có màu khác với hai đầu còn lại vào
Mainboard.


Cách thiết lập sự hoạt động (Setjum) cho ổ đĩa cứng.


Trên Mainboard có 2 khe để kết nối cable ổ cứng là IDE1 và IDE2 hoặc IDE0 và
IDE1, các thiết bị kết nối vào khe IDE thứ nhất sẽ được ưu tiên hơn các thiết bị kết nối
vào khe IDE thứ hai.


Khi có 2 thiết bị cứng được gắn vào một sợi cable IDE thì một thiết bị phải được
thiết lập là Master (chủ), thiết bị cịn lại là Slave (khách).


Phía sau mỗi ổ đĩa được thiết kế 1 vị trí để thiết lập Jumper cho ổ đĩa và trên bề
mặt của ổ đĩa thường có bảng hướng dẫn cách Setjum cho ổ đĩa đó. Căn cứ vào bảng
hướng dẫn này để thiết lập cho ổ đĩa là Master hay Slave.


Ý nghĩa của các mục trong bảng hướng dẫn:


<i>- Master or Single Drive: Thiết lập Master hoặc chỉ sử dụng một ổ đĩa.</i>
<i>- Drive is Slave: Thiết lập Slave cho ổ đĩa</i>



<i>- Master With a Non ATA Compatible slave: Thiết lập Master với ổ đĩa thứ hai</i>
khơng tương thích chuẩn ATA.


<i>- Enable Cable Select: Lựa chọn Master hay Slave cho cable nối</i>
<b>1.5.2.</b> <b> Đĩa quang</b>


Các thiết bị lưu trữ quang học không được lắp cố định trong máy, các thiết bị này
có dung lượng lớn. Ví dụ như đĩa CD, VCD, DVD,...


Thơng thường đĩa CD có dung lượng khoảng 760 Mb. Muốn đọc thơng tin từ đĩa
CD máy tính cần có ổ đĩa CD ROM (được lắp sẵn trong máy), muốn ghi thơng tin lên
đĩa CD cần có ổ CD Writer. Cách thiết lập Jumper để gắn ổ đĩa CD vào cáp dữ liệu cắm
lên máy tính cũng tương tự như ổ đĩa cứng.


</div>
<span class='text_page_counter'>(21)</span><div class='page_container' data-page=21>

<b>1.6. Thiết bị ngoại vi</b>


<b>1.6.1.</b> <b>Các thiết bị nhập phổ biến</b>
<i><b>1.6.1.1. Bàn phím</b></i>


Bàn phím (Keyboard) là thiết bị nhập chuẩn có nhiệm vụ chuyển đổi những tín
hiệu gõ phím thành ký tự hoặc số.


a) Các loại bàn phím


- Bàn phím PC và XT, có 83 phím
- Bàn phím AT, có 84 phím


- Bàn phím tăng cường, có 101 phím


- Bàn phím tăng cường windows 95, có 104 phím



- Bàn phím Multimedia (có thêm một số chức năng Multimedia)
Bàn phím thường được sắp xếp theo các nhóm phím như sau:
- Các phím ký tự (gồm các phím chữ từ A, B, C, …Z)


- Các phím số (gồm các phím số và các phép tốn)


- Các phím điều khiển (gồm các phím Ctrl, Shift, Alt, Tab, …)
- Các phím chức năng (gồm các phím từ F1 đến F12).


b) Các loại giao tiếp bàn phím
- Đầu kết nối cổng DIN


- Đầu kết nối cổng PS/2
- Đầu kết nối cổng USB


<i><b>1.6.1.2. Chuột</b></i>


Chuột (Mouse) là thiết bị dùng để biến đổi các động tác di chuyển của bàn tay
thành sự di chuyển của con trỏ trên màn hình.


a) Các bộ phận chính của chuột
- Bi xoay tiếp xúc với mặt bàn


- Trục lăn của bi xoay phát tín hiệu truyền vào hệ thống
- Các phím dùng để lựa chọn ( có 2 hoặc 3 phím)


- Cáp nối vào hệ thống


<i>DIN</i> <i>PS/2 (Mini DIN)</i> <i><sub>USB</sub></i>



</div>
<span class='text_page_counter'>(22)</span><div class='page_container' data-page=22>

- Đầu kết nối chuột vào hệ thống
b) Các loại giao tiếp chuột


- Đầu kết nối cổng COM
- Đầu kết nối cổng PS/2
- Đầu kết nối cổng USB


<b>1.6.2.</b> <b>Các thiết bị xuất phổ biến</b>


- Màn hình : Màn hình là thiết bị xuất chuẩn dùng để hiển thị thông tin dưới dạng
hình ảnh, là kết quả của quá trình xử lý thơng tin do máy tính thực hiện.


- Máy in : Máy in cũng là thiết bị xuất chuẩn nhưng nó xuất thông tin dưới dạng ký
tự được hiển thị lên giấy.


<i>-</i>Ngoài các thiết bị nhập xuất được giới thiệu ở trên, cịn có nhiều thiết bị nhập
xuất khác như: Loa, Máy quét ảnh, Máy cắt chữ, Máy ảnh kỹ thuật số, …


<b>1.7. CARD mở rộng</b>


Card mở rộng là một vỉ mạch được tích hợp nhiều thiết bị điện tử và được thiết kế
theo tính năng riêng của nó. Ví dụ, VGA Card dùng để hiển thị hình ảnh, Sound Card
dùng để phát âm thanh,…


Card mở rộng có nhiệm vụ truyền tải thông tin liên lạc giữa hệ thống bên trong với
các thiết bị ngoại vi, nhằm mở rộng tính năng làm việc của máy tính.


<b>1.7.1.</b> <b>Video Card</b>



Video card là thiết bị dùng để giao tiếp giữa máy tính với màn hình thơng qua cổng
giao tiếp. Video card thường có các chuẩn sau:


<i>Chuẩn Hercule (đơn sắc): Có độ phân giải 720 x 348, hiện thị được 1 màu.</i>


<i>Chuẩn CGA (Color Graphic Adapter): Có độ phân giải 640 x 200 pixel (điểm</i>
ảnh), hiển thị được 4 đến 16 màu.


<i>Chuẩn EGA (Enhanced Graphic Adapter): Có độ phân giải 640 x 350 pixel, hiển</i>
thị được 16 đến 64 màu.


<i>Chuẩn VGA (Video Graphic Adapter): Có độ phân giải 640 x 480 pixel, hiển thị</i>
được 64 đến 256 màu.


<i>Chuẩn SVGA (Supper Video Graphic Adapter): Có độ phân giải từ 800 x 600 đến</i>
1280 x 1024 pixel, hiển thị được từ 16 bit đến 32 bit màu.


<b>1.7.2.</b> <b>Sound Card</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(23)</span><div class='page_container' data-page=23>

Sound Card còn được gọi là Card âm thanh dùng để truyền âm thanh từ máy tính
đến loa. Hiện nay hầu hết các PC đều có hỗ trợ âm thanh trên một card riêng hoặc được
tích hợp trên Mainboard (On board). Trên card âm thanh thường có các cổng sau:


<i>- Line In: Dùng cho các hoạt động thu âm thanh</i>
<i>- Line Out: Dùng để gửi tín hiệu ra loa</i>


<i>- Microphone: Dùng để thu âm thanh từ ngoài vào</i>


<i>- Games: Dùng để gắn các thiết bị chơi games như Joctrick, …</i>
<b>1.7.3.</b> <b>Card giao tiếp mạng</b>



Card giao tiếp mạng (NIC/Adapter) là thiết bị cung cấp cổng giao tiếp giữa máy và
dây cáp mạng cho phép kết nối máy tính vào hệ thống mạng.


Card mạng có chức năng là đóng gói dữ liệu, gửi nhận dữ liệu và điều khiển luồng
dữ liệu.


<b>1.7.4.</b> <b>Một số card mở rộng khác</b>


Ngoài các card mở rộng đã giới thiệu ở trên thì cịn có một số card mở rộng khác.
Ví dụ. Tivi Card dùng dùng để thu sóng vơ tuyến, Card Frient dùng để kết nối một máy
tính hai màn hình và cho phép hai người cùng làm việc trong cùng một thời điểm,
modem Internal, …


<i>Card giao tiếp mạng</i>


Modem Internal Card Tivi Card SCSI


</div>
<span class='text_page_counter'>(24)</span><div class='page_container' data-page=24>

Modem Internal Card Tivi Card SCSI


</div>
<span class='text_page_counter'>(25)</span><div class='page_container' data-page=25>

<b>Chương 2. Tháo lắp máy tính và thiết lập thơng số Cmos</b>
<b>2.1. Tháo lắp máy tính </b>


Mọi máy tính đều phải trải qua cơng đoạn lắp ráp, nâng cấp và bảo trì. Khi lắp ráp
mới hay cần nâng cấp hoặc bảo trì đều liên quan đến việc tháo và lắp các thiết bị. Để
đảm bảo tính logic và an toàn cho các thiết bị cần phải tuân thủ thực hiện các bước theo
quy trình sau:


<b>2.1.1.</b> <b>Tháo máy</b>



(1) Trước hết phải tắt máy và tháo các dây nguồn điện để an toàn cho máy và
người thực hiện.


(2) Chuẩn bị vị trí và dụng cụ để thao tác: Phải chuẩn bị một nơi bằng phẳng,
thoáng sạch và đủ ánh sáng. Chuẩn bị đầy đủ các dụng cụ cần thiết và tài liệu hướng
dẫn trước khi thực hiện tháo máy.


(3) Tháo các thiết bị ngoại vi: Tháo các thiết bị ngoại vi và các dây nối thiết bị
ngoại vi ra khỏi máy


(4) Tháo vỏ hộp máy: Mở nắp hộp máy bằng cách tháo các ốc ở phía sau, một số
hộp máy khơng có ốc thay vào đó là những thanh chốt hoặc những thanh trượt đươc
thiết kế trên nắp hộp máy. Chú ý là chỉ tháo những ốc liên quan đến hộp máy chứ không
tháo các ốc vặn bộ nguồn.


(5) Tháo Card mở rộng: Sau khi đã tháo nắp hộp máy thì bước tiếp theo là tháo các
card mở rộng bắng cách gỡ các ốc giữ card ra rồi rút card lên theo chiều thẳng đứng.
Cần chú ý xem card nào gắn vào khe nào để khi lắp lại không bị sai vì các thơng tin của
card cắm vào khe đó đã được BIOS xác nhận nếu khơng thì BIOS phải xác nhận lại, có
khi gây ra lỗi.


(6) Tháo bộ nguồn: Gỡ các đầu cắm nguồn ra khỏi các thiết bị như ổ đĩa cứng, đĩa
mềm, … và đầu cắm từ nguồn vào Mainboard sau đó vặn các ốc từ nguồn vào case ra
và cuối cùng đem nguồn ra khỏi hộp máy. Trước khi tháo nguồn nếu là case dạng đứng
thì nên đặt case nằm ngang xuống tránh trường hợp nguồn rơi làm hư hỏng các thiết bị
khác ở phía trong hộp máy.


(7) Tháo các ổ đĩa: Gỡ các dây cáp nối từ ổ đĩa đến Mainboard rồi vặn các ốc vít từ
ổ đĩa vào case sau đó mới lấy ổ đĩa ra khỏi thùng máy.



(8) Tháo Mainboard ra khỏi hộp máy: Mainboard được gắn vào case bằng các ốc
vít và các nút đệm nhựa, do đó ta phải lấy các ốc vít và các nút đệm nhựa ra mới có thể
lấy được Mainboard ra khỏi hộp máy.


(9) Tháo RAM:


Bộ nhớ RAM được gắn vào Mainboard bằng hai chốt ở hai đầu khe cắm. Đối với
SIMRAM thì kéo các chốt ra để thanh RAM tự bật ra một góc 45o<sub> so với Mainboard và</sub>
sau đó lấy ra khỏi khe cắm. Đối với DIMRAM thì nó được giữ bởi hai chốt nhựa hai
đầu, dùng tay ấn hai chốt nhựa xuống và thanh RAM sẽ tự bật lên khỏi khe cắm.


</div>
<span class='text_page_counter'>(26)</span><div class='page_container' data-page=26>

<b>2.1.2.</b> <b>Kiểm tra linh kiện</b>


Kiểm tra linh kiện là một bước khá quan trọng, bởi vì trong quá trình thao tác có
thể dẫn đến sự hư hỏng các linh kiện. Cần phải kiểm tra các thông số kỹ thuật như:
Model, số Serial, dung lượng, tốc độ,… và xem lại tình trạng hoạt động của các linh
kiện đó.


<b>2.1.3.</b> <b>Lắp ráp máy tính</b>


Q trình lắp ráp thường ngược lại với q trình tháo ra, tuy nhiên tuỳ thuộc vào
tình hình thức tế mà ta có thể áp dụng cho phù hợp . Quá trình này thường diễn ra theo
các bước sau đây:


(1) Lắp CPU và quạt làm mát CPU vào Mainboard
(2) Lắp RAM


(3) Lắp Mainboard vào hộp máy
(4) Lắp bộ nguồn



(5) Lắp các ổ đĩa


(6) Lắp các thiết bị mở rộng


(7) Nối dây công tắc, đèn, USB của Case vào Mainboard


Cần phải xác định đúng các ký hiệu trên Mainboard để gắn các dây công tắc
nguồn, công tắc khởi động lại, đèn báo nguồn, đèn báo ổ cứng


<i>Các chân cắm trên main kết nối với case:</i>


+ MSG / PW LED / POWER LED các chân cắm có một trong các ký hiệu này sẽ
được nối với dây tín hiệu của đèn nguồn trên case (dây POWER LED)


+ HD / HDD LED nối với dây tín hiệu của đèn báo ổ cứng khi truy xuất dữ liệu
(dây HDD LED)


+ PW / PW SW / POWER SW POWER ON nối với dây công tắc nguồn trên case
(dây POWER SW)


+ RES / RES SW / RESET SW nối với dây công tắc khởi động lại (dây RESSET)
+ SPEAKER nối với dây tín hiệu của loa trên case (dây SPEAKER)


Ngồi ra trên Mainboard thường có chân cắm ký hiệu là USB dùng để nối với dây
USB của case


(8) Đóng vỏ hộp máy


</div>
<span class='text_page_counter'>(27)</span><div class='page_container' data-page=27>

<b>2.2. Thiết lập thông tin trong CMOS</b>
<b>2.2.1.</b> <b>Các khái niệm cơ bản</b>



Tất cả các mainboard đều có một vi mạch ROM (Read Only Memory). Vi mạch
này chứa chương trình của hệ điều hành vào ra cơ sở BIOS (Basic Input/Output
System), BIOS bao gồm các chương trình khởi tạo và các trình điều khiển được sử
dụng để điều khiển hệ thống chạy và hoạt động (như là mạch ghép nối các phần cứng cơ
bản trong hệ thống).


Chương trình đầu chứa trong BIOS gọi là POST (Power on self test), nó có chức
năng kiểm tra các thành phần chính trong hệ thống khi máy tính được bật. Ngồi ra nó
cịn có chương trình BIOS-Setup dùng để lưu trữ cấu hình hệ thống trong bộ nhớ
CMOS (bộ nhớ CMOS này được nuôi bằng PIN trên Mainboard) và nhiều các chương
trình và hàm khác. BIOS gồm 4 chức năng chính sau:


+ POST - Power On Selt Test: POST kiểm tra các thành phần máy tính như bộ vi
xử lý, bộ nhớ, chipset, video card, điều khiển đĩa, bàn phím...


+ Bootstrap loader: là tập tin thi hành việc tìm hệ điều hành và nạp hệ điều hành.
Nếu hệ điều hành khơng tìm thấy, nó được nạp và điều khiển máy tính.


+ BIOS: Tham chiếu tới sự liên kết của các trình điều khiển mà trình điều khiển
này hoạt động như mạch nối ghép cơ bản giữa hệ điều hành và phần cứng. Khi chạy
DOS hoặc Windows trong chế độ Safe mode, đang chạy các trình điều khiển BIOS. Có
thể được hiểu là hệ thống vào ra cơ sở, là tập hợp tất cả các lệnh được lập trình sẵn để
kiểm tra khi máy khởi động, phân chia các nguồn dự trữ hệ thống cho các thiết bị trên
máy nhằm tránh sự xung đột giữa các thiết bị với các chương trình điều khiển. Các lệnh
của BIOS được lưu trong ROM để không bị thay đổi nội dung và không bị mất khi hệ
thống không được cấp điện.


+ CMOS setup: Đây là chương trình cho phép thiết đặt cấu hình hệ thống, cấu
hình mainboard và thiết lập chipset. Đối với các thiết bị Plug and Play thì tham số trong


ROM của thiết bị đó sẽ tự động được truyền vào CMOS-Setup.


Khi khởi động, q trình đầu tiên máy thực hiện đó là quá trình nhận diện thiết bị
phần cứng cơ bản (Hay gọi là q trình POST), sau đó máy sẽ đọc các lệnh trong ROM
vào CMOS. Dữ liệu trong ROM không thể thay đổi được nhưng dữ liệu của CMOS thì
có thể, đo đó việc xác lập BIOS thực chất là xác lập CMOS.


<b>2.2.2.</b> <b>Các thao tác vào ra trong CMOS</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(28)</span><div class='page_container' data-page=28>

Đối với các Mainboard thông thường hiện nay thì hầu hết đang sử dụng loại BIOS
nhãn hiệu AWARD hoặc AMI cho nên để vào CMOS thì sau khi khởi động máy thấy
xuất hiện màn hình khởi động, ta nhấn phím Delete (Del). Trong chương trình CMOS
có thể thực hiện một thao tác sau:


- Sử dụng các phím mũi tên để di chuyển vệt sáng đến các mục cần lựa chọn.


- Sử dụng phím PageUp hoặc PageDown để thay đổi giá trị của các mục được
chọn.


- Sử dụng phím Esc để thốt khỏi mục hiện tại, khi đó giá tri mới tạm thời được
lưu giữ. Nếu thốt khỏi chương trình CMOS bằng ESC thì q trình thay đổi sẽ khơng
được lưu lại.


- Sử dụng phím F10 để thốt khỏi trình CMOS, xuất hiện hộp thoại có 2 lựa chọn:
Yes: Lưu các giá trị đã thay đổi.


No: Không lưu các giá trị đã thay đổi.
<b>2.2.3.</b> <b>Khai báo trong CMOS</b>


Ở mục này chúng ta sẽ làm quen với một số BIOS thông dụng và cách khai báo


các mục trong BIOS. Các loại BIOS cịn lại thì giao diện có thể khác một chút nhưng ý
nghĩa của các mục lệnh cũng tương tự.


<i><b>2.2.3.1. AWARD BIOS</b></i>


Sau khi khởi động máy và ấn phím Delete, trang MAIN MENU (trang đầu tiên)
của trình CMOS hiện thị. Trong trang này có các mục tương ứng với các mục như sau:


 <b>1 - Standard CMOS Setup</b>


(1) Date (mm:dd:yy): Xác lập ngày giờ hệ thống theo thứ tự tháng:ngày:năm.
(2) Time (hh:mm:ss): Xác lập giờ (đồng hồ) hệ thống theo thứ tự giờ:phút:giây.
(3) IDE Primary Master: Xác lập ổ đĩa chủ thứ nhất.


(4) IDE Primary Slave: Xác lập ổ đĩa khách thứ nhất.
(5) IDE Secondary Master: Xác lập ổ đĩa chủ thứ hai.
(6) IDE Secondary Slave: Xác lập ổ đĩa khách thứ hai.


(7) Drive A: Xác lập loại ổ đĩa mềm (trường hợp có gắn ổ đĩa mềm vào hệ thống).
- 360KB, 5.25 inh


- 1.2MB, 5.25 inh
- 720KB, 3.5 inh


</div>
<span class='text_page_counter'>(29)</span><div class='page_container' data-page=29>

- 1.44MB, 3.5 inh (loại thường dùng).
- 2.88MB, 3.5 inh


- NONE: Không sử dụng ổ đĩa mềm.


(8) Drive B: Xác lập loại ổ đĩa mềm thứ hai (trường hợp trong hệ thống có gắn 2 ổ


đĩa mềm)


(9) Floppy 3 Mode Support: Cho phép (Enable) hay không cho phép (Disable) sử
dụng thiết bị ổ đĩa mềm thứ 3.


(10) Video: Lựa chọn chế độ hiện thị màu của Video Card theo các chuẩn sau (nên
để giá trị mặc định):


-<i>Mono: Hiện thị ở chế độ đơn sắc (1 màu).</i>
-<i>CGA: Hiện thị ở chế độ từ 4 đến 16 màu</i>
-<i>EGA: Hiện thị ở chế độ 16 đến 64 màu</i>


-<i>VGA và SVGA: Hiện thị ở chế độ tù 64 màu đến 32 bit màu</i>


(11) Halt On: Chọn chế độ tạm dừng khi gặp lỗi trong quá trình máy khởi động.
Gồm các chế độ sau:


- All Error: Máy tạm dừng khi gặp bất kỳ một lỗi nào (tất cả các lỗi).
- No Error: Bỏ qua tất cả các lỗi (không dừng).


- All, But keyboard: Tạm dừng đối với tất cả các lỗi, ngoại trừ lỗi bàn phím.
- All, But Diskette: Tạm dừng đối với tất cả các lỗi, ngoại trừ lỗi đĩa mềm.


- All, But Dis/key: Tạm dừng đối với tất cả các lỗi, ngoại trừ lỗi đĩa mềm và bàn
phím.


 <b>2 - Advance Bios Features</b>


(1) Anti-Virus Protection (Enable/Disable): Chế độ cảnh báo khi có virus xâm
nhập vào vùng khởi động của đĩa cứng.



(2) Y2K Monitor (Enable/Disable): Hệ thống tự động dị tìm lỗi sự cố Y2K.


(3) CPU Internal Cache (Enable/Disable): Có sử dụng Cache L1 hay khơng (Cache
L1 là bộ lưu trữ được thiết kế trong CPU). Nên chọn Enable.


(4) External Cache (Enable/Disable): Có sử dụng Cache L2 hay không (thông
thường Cache L2 là bộ lưu trữ được thiết kế tích hợp trên Mainboard). Nên chọn
Enable.


(5) Processor Number Feature: Cho hay không cho phép sử dụng phần mềm ứng
dụng để đọc số Seria của CPU (chỉ có ở CPU Pentium III).


(6) Quick Power On Self Test (Enable/Disable): Kích hoạt quá trình khởi động hệ
thống. Chọn Enable để hệ thống khởi động (POST) nhanh hơn.


(7) First Boot Divice: Chọn thiết bị khởi động theo thứ tự ưu tiên thứ nhất.
(8) Second Boot Divice: Chọn thiết bị khởi động theo thứ tự ưu tiên thứ hai.
(9) Third Boot Divice: Chọn thiết bị khởi động theo thứ tự ưu tiên thứ ba.


(10) Boot Other Divice: Chọn thiết bị khởi động khác khi khơng tìm thấy các thiết
bị đã khai báo ở các mục trên (mục 7, 8, 9).


(11) Swap Floppy Drive: Cho phép hốn đổi vị trí của hai ổ đĩa mềm trong hệ
thống (chỉ có tác dụng khi trong hệ thống sử dụng 2 ổ đĩa mềm). Khi đó ổ A sẽ được đổi
thành ổ B và ngược lại ổ B sẽ được đổi thành ổ A.


</div>
<span class='text_page_counter'>(30)</span><div class='page_container' data-page=30>

(13) Boot Up Numlock Status: Xác lập chế độ hoạt động của bàn phím số khi bật
phím Numlock. Nếu chọn On thì các phím số sử dụng chức năng số, chọn Off thì các
phím này được sử dụng như các phím mũi tên.



(14) Firmware Write Protect (Enable/Disable): Ngăn ngừa hay không ngăn ngừa
khi người dùng dự định cập nhật BIOS.


(15) Typematic Rate Setting: Thiết lập tốc độ nhập dữ liệu của bàn phím.


(16) Typematic Rate (Chars/Sec): Xác lập số ký tự lặp lại khi nhấn và giữ một
phím (nên chọn giá trị từ 6 đến 30 ký tự trong một giây).


(17) Typematic Delay (Msec): Xác lập thời gian trì hỗn trước khi khi một ký tự
gõ lặp lại (bằng cách nhấn và giữ một phím) .


(18) Security Option: Thiết lập cách thức sử dụng mật khẩu, có hai hình thức sử
dụng mật khẩu sau đây (chỉ có ý nghĩa khi đã thiết lập sự hoạt động của mật khẩu ở các
trang Set Supervison hoặc User Password):


-<i>Setup: Máy sẽ hỏi mật khẩu khi vào BIOS.</i>
-<i>System: Máy sẽ hỏi mật khẩu khi khởi động.</i>


(19) OS Select For DRAM > 64 MB: Chỉ có hiệu lực khi máy sử dụng hệ điều
hành OS/2 và có bộ nhớ RAM > 64 MB (Hiện nay HĐH này khơng cịn sử dụng ở Việt
Nam).


(20) Report No FDD For Win 95: Xác lập IRQ cho ổ đĩa mềm khi máy sử dụng hệ
điều hành Window 95.


Nếu chọn No thì tự gán IRQ cho ổ đĩa mềm, nếu chọn Yes thì máy tự dị tìm.


 <b>3 - Advance Chipset Features</b>



(1) 4 mục sau đây thiết lập trạng thái chờ và định giờ cho bộ nhớ SDRAM (nên để
giá trị mặc định):


<i>- SDRAM CAS Latency</i>


<i>- SDRAM Cycle Time Tras/Trc</i>
<i>- SDRAM RAS-to-CAS Delay</i>
-<i>SDRAM RAS Precharge Time</i>


(2) System BIOS cacheable: Cho phép hệ thống được lưu trữ trong bộ nhớ để việc
hoạt động nhanh hơn (nên để giá trị mặc định).


(3) Video BIOS cacheable: Cho phép Video được lưu trữ trong bộ nhớ để việc hoạt
động nhanh hơn (nên để giá trị mặc định).


(4) Memory Hole at 15M-16M: Cho phép sử dụng không gian bộ nhớ trên các card
mở rộng chuẩn ISA.


(5) CPU Latency Timer (Enable/Disable): Thiết lập thời gian cho việc truy cập đến
CPU (nên để mặc định là Disable).


(6) Delay Transaction (Enable/Disable): Chipset có bộ nhớ đệm 32 bit hỗ trợ thành
lập và bảo trì một bảng ghi chính (nên chọn Enable).


(7) On-chip Video Windows Size: Xác định kích thước bộ nhớ nếu dùng AGP
Graphics Adappter (giá trị mặc định là 64MB).


(8) Local Memory Frequency: Xác lập Bus cho bộ nhớ hệ thống. Nên chọn giá trị
100MHz hoặc 133MHz nếu dùng bộ nhớ có Bus tương ứng.



</div>
<span class='text_page_counter'>(31)</span><div class='page_container' data-page=31>

 <b>4 - Intergrated Peripherals Optipon</b>


Trang này cho phép khai báo các thành phần của thiết bị ngoại vi được tích hợp
trên Mainboard ở các cổng vào ra.


(1) On-Chip Primary PCI IDE (Enable/Disable): Cho phép hay không cho phép kết
nối PCI IDE thứ nhất được tích hợp trên Mainboard. Nên chọn Enable để kết nối.


(2) On-Chip Secondary PCI IDE (Enable/Disable): Cho phép hay không cho phép
kết nối PCI IDE thứ hai được tích hợp trên Mainboard. Nên chọn Enable để kết nối.


(3) IDE Primary Master PIO: Chọn kiểu kết nối cho ổ đĩa cứng thứ nhất vào khe
cắm IDE thứ nhất.


(4) IDE Primary Slave PIO: Chọn kiểu kết nối cho ổ đĩa cứng thứ hai vào khe cắm
IDE thứ nhất.


(5) IDE Secondary Master PIO: Chọn kiểu kết nối cho ổ đĩa cứng thứ nhất vào khe
cắm IDE thứ hai.


(6) IDE Secondary Slave PIO: Chọn kiểu kết nối cho ổ đĩa cứng thứ hai vào khe
cắm IDE thứ hai.


Ở 4 mục trên nên chọn Auto để hệ thống tự động dò tìm (PIO – Programmed Input
Output).


(7) IDE Primary Master UDMA: Thiết lập sự hỗ trợ công nghệ UDMA (Ultra
Direct Memory Access) cho thiết bị thứ nhất trên IDE thứ nhất. Công nghệ UDMA là
công nghệ cho phép truyền dữ liệu theo hai chiều đối xứng với tốc độ lên đến 2,5 Mbps.
(8) IDE Primary Slave UDMA: Thiết lập sự hỗ trợ công nghệ UDMA cho thiết bị


thứ hai IDE thứ nhất.


(9) IDE Secondary Master UDMA: Thiết lập sự hỗ trợ công nghệ UDMA cho thiết
bị thư nhất IDE thứ hai.


(10) IDE Secondary Slave UDMA: Thiết lập sự hỗ trợ công nghệ UDMA cho thiết
bị IDE thứ hai.


Ở 4 mục trên nên chọn Auto để hệ thống tự động dị tìm.


(11) USB Controler (Enable/Disable): Cho phép hay khơng cho phép cổng USB
tích hợp trên Mainboard hoạt động.


(12) USB Keyboard Surport (Enable/Disable): Cho phép chọn cổng USB kết nối
với Keyboard hoạt động.


(13) Init Display First: Lựa chọn bộ điều hợp Video cho card Video. Nếu card rời
thì chọn PCI Slost.


(14) Onboard PCI Audio: Chọn hay khơng chọn hệ thống audio được tích hợp trên
Mainboard.


(15) Onboard PCI Modem: Chọn hay không chọn Modem, nếu Mainboard có tích
hợp modem.


(16) Onboard PCI LAN: Chọn Network card nếu Mainboard có tích hợp card
mạng.


(17) Hardware Reset: Thiết lập sự hoạt động của nút Reset trên case. Nếu chọn nó
thì sẽ sử dụng được nút Reset để khởi động lại được hệ thống.



(18) AC97 Audio: Lựa chọn Sound card AC97 tích hợp trên Mainboard (nên chọn
Auto để hệ thống tự động dị tìm).


</div>
<span class='text_page_counter'>(32)</span><div class='page_container' data-page=32>

(20) IDE HDD Block Mode (Enable/Disable): Thiết lập chế độ chuyển giao dữ liệu
theo khối của ổ đĩa cứng. Nếu IDE có hỗ trợ Block mode thì nên chọn là Enable.


(21) Power ON Function: Cho phép chọn bật nguồn bằng phím nóng hoặc
Password. Chọn Hot Key Power ON để xác định phím nóng bật nguồn (ví dụ chọn
Ctrl+F12). Chọn KB Power ON Password để thiết lập pasword cho nguồn.


(22) Onboard FDS Control (Enable/Disable): Bật hoặc tắt bộ điều khiển đĩa mềm
được tích hợp trên Mainboard.


(23) Onboard Serial Port 1: Chọn cổng số 1 và gán cho địa chỉ I/O và đường dây
yêu cầu ngắt (IRQ - Interrupt Reques) . Mặc định là 3F8/IRQ4.


(24) Onboard Serial Port 2 (Enable/Disable): Chọn cổng số 2 và gán cho địa chỉ
I/O. Mặc định là Disable.


(25) UART Mode Select: Định nghĩa thao tác trên cổng số 2 (ngầm định là
COM2). Nếu máy có cổng hồng ngoại (Infrared port) thì phải thiết lập mục này sang
một trong các kiểu giao diện của hồng ngoại như IrDA hoặc FIR (lúc này cổng COM2
sẽ bị vơ hiệu hóa).


(26) Onboard Parallel Port: Chọn sự hoạt động cho cổng song song.


(27) Parallel Port Mode: Dùng để xác định sự hoạt động của cổng song song. Mặc
định là SPP (Standard Parallel Port).



(28) PWRON After PWR-Fail: Nếu chọn ON thì khi nguồn điện ngắt hệ thống sẽ
tự động tiếp tục hoạt động trở lại.


(29) Games Port Address: Chọn sự hoạt động cho cổng Games hoặc gán địa chỉ
I/O cho nó.


(30) Midi Port Address: Chọn cổng Midi hoặc gán địa chỉ I/O. Nên dùng Midi port
IRQ để gán IRQ cho cổng này.


 <b>5 - Power Managerment Setup</b>


Trang này cho phép thiết lập các bộ điều khiển nguồn như: Tắt nguồn đĩa cứng, tắt
nguồn video,… những hệ thống Mainboard đời mới thì ln quan tâm đến phần quản lý
nguồn điện. Với những Mainboard có hỗ trợ ACPI (Advance Configuration and Power
management Interface), mỗi loại có một kiểu tiết kiệm nguồn điện khác nhau như tắt
nguồn đĩa cứng, tắt nguồn video, … và các phần mềm tắt nguồn mà cho phép hệ thống
tự động tiếp tục làm việc trở lại bởi một sự cố nào đó.


(1) ACPI Function: Thiết lập sự hỗ trợ ACPI (Advanced Configuaration and Powre
management Interface)


(2) ACPI Suspend Type: Xác định chế độ Suspend (trì hỗn) cho hệ thống khi tắt
nguồn điện. Mặc định là S1 (tương đương với việc sử dụng một phần mềm điều khiển
tắt nguồn).


(3) Power Management: Xác lập sự quản lý nguồn khi máy tính khơng hoạt động.
(4) Video Off Method: Xác lập các phương pháp ngắt tín hiệu Video khi máy tính
khơng tạm ngưng.


(5) V/H SYNC + Blank: Xác lập chế độ tắt hồn tồn Monitor và các tín hiệu


VGA Card khi máy tính tạm ngưng.


(7) Bank Screen: Chỉ tắt monitor khi máy tính ở trạng thái tạm ngưng.


(8) DPMS Support: Sử dụng chức năng của các VGA card và Monitor có hỗ trợ
DPMS (Display Power Management Singnaling).


</div>
<span class='text_page_counter'>(33)</span><div class='page_container' data-page=33>

(10) MODEM Use IRQ: Xác định đường dây yêu cầu ngắt (IRQ) được sử dụng
cho Modem. Nếu sử dụng chức năng này thì phải kết nối FAX/MODEM ở đầu nối
Wake On Modem ở Mainboard.


(11) Supend mode: Nếu chọn Uses Define ở mục Power Management thì có thể
xác lập chiều dài của khoảng thời gian trước khi vào chế độ tạm ngưng. Máy sẽ vào chế
độ này để tiết kiệm năng lượng khi khơng sử dụng chuột và phím trong khoảng thời
gian được thiết lập.


(12) HDD Power Down: Nếu chọn chế độ User Define thì có thể điều chỉnh thời
gian tự tắt ổ cứng từ 1 đến 15 phút. Quá thời gian này HDD sẽ tự động ngắt nguồn.


(13) Soff-off by PWRBTN: Xác lập chế độ tắt máy. Nếu chọn Instant-off thì khi
nhấn nút Power máy sẽ tắt ngay, nếu chọn Delay 4 Sec thì máy sẽ tắt sau khi nhấn nút
Power 4 giây.


(14) Wake Up by PCI card: Xác lập chế độ kích hoạt Card mở rộng được gắn trên
Slost PCI hoạt động trở lại kể từ trạng thái Power-saving.


(15) Power On by Ring: Cho phép thiết lập hệ thống hoạt động trở lại từ một
chương trình điều khiển hoặc ở trạng thái Power-saving khi có một cuộc gọi đến thông
qua FAX/MODEM ở đầu nối Wake On Modem (ở đầu nối Wake On Modem thường
được tích hợp trên một số Mainboard).



(16) Power On by LAN: Cho phép thiết lập hệ thống hoạt động trở lại từ một
chương trình điều khiển hoặc ở trạng thái Power-saving khi có một tín hiệu đến qua
Card mạng (LAN Card).


(17) CPU Thermal Limit: Thiết lập ngưỡng nhiệt độ cho CPU. Nếu nhiệt độ vượt
quá ngưỡng đã thiết lập thì bộ quản lý nguồn sẽ làm giảm nhiệt độ lại.


(18) Board Thermal Limit: Thiết lập ngưỡng nhiệt độ cho Mainboard (tương tự
mục trên).


(19) CPU Thermal-Throttling: Cho phép điều chỉnh tỷ lệ phần trăm về thời gian
mà CPU hoạt động nhưng không tác động khi quá trình làm giảm nhiệt độ bắt đầu do
vượt ngưỡng nhiệt.


(20) Resume by Alarm: Tắt hoặc mở chức năng thời điểm máy tính sẽ hoạt động
trở lại.


(21) Primary IDE 0, Primary IDE 1, Secondary IDE 0, Secondary IDE 1: Khi các
mục này được chọn thì hệ thống sẽ bắt đầu khởi động bộ đếm thời gian và xác lập chiều
dài của khoảng thời gian trước khi ổ cứng ngắt.


(22) FDD, COM, LPT Port: Xác lập sự quản lý nguồn đối với ổ đĩa mềm và các
thiết bị kết nối qua cổng LPT, cổng COM.


(23) PCI PIRQ[A-D]#: Thiết lập sự quản lý nguồn cho các thiết bị theo IRQ trên
khe cắm PCI.


 <b>6 - PnP/PCI Configuration</b>



Trang này cho phép thiết lập cấu hình đối vứi những Card mở rộng được hỗ trợ
tính năng Plug anh Play


</div>
<span class='text_page_counter'>(34)</span><div class='page_container' data-page=34>

(2) Resources Controlled By: Xác lập cách thức kiểm soát tài nguyên cho các thiết
bị. Nếu chọn Auto thì BIOS sẽ tự động thiết lập các nguồn tài nguyên cho các thiết bị
PnP, chọn Mainual thì người sử dụng phải tự thiết lập các tài nguyên cho các thiết bị
PnP (địa chỉ I/O, IRQ, DMA) .


(3) IRQ (3,4,5,7,9,10,11,12,14,15), DMA (0,1,3,5,6,7): Xác lập các IRQ và DMA
cho các thiết bị PCI hoặc ISA. Các lựa chọn này chỉ hiện thị khi Resources Controlled
By được chọn là Mainual.


 7 - PCI Health Status Option


Trang này cho phép quan sát các tham số như điện áp tới hạn, nhiệt độ tới hạn và
tốc độ quạt. Nếu kích hoạt trang này thì nên để giá trị mặc định đã được nhà sản xuất
thiết lập.


 <b>8 - Frequency Control Option</b>


Trang này cho phép định tốc độ đồng hồ và tốc độ bus bởi loại CPU đang sử dụng.
(1) Auto Detect DIMM/PCI CIk: Xác lập chế độ tự động vơ hiệu hố tín hiệu đồng
hồ của DIMM và PCI Slost nếu chọn Enable.


(2) CPU Internal Core Speed: Thiết lập tốc độ của Mainboard phù hợp với CPU.
Nếu chọn Mainual thì sẽ xuất hiện thêm hai mục là CPU/DIMM/PCI Clock và CPI
Clock Ratio.


(3) Spread Spectrum: Nếu chọn Enable cho mục này thì sẽ làm giảm đáng kể đến
quá trình hoạt động của EMI (Electronic Magenetic Interference) trong hệ thống.



(4) CPU/DIMM/PCI Clock: Xác lập tốc độ cho CPU thơng qua trình BIOS mà
không phải thiết lập Jumper trên Mainboard.


 <b>9 - Load Fail-Safe Defaults</b>


Trang này cho phép xác lập theo các giá trị mặc định của BIOS theo chế độ An
toàn – Sự cố, thích hợp với tất cả các trang trong BIOS, do đó sẽ giảm được thời gian
thiết lập một cách thủ công. Tuy nhiên, nếu thiết lập theo chế độ mặc định này thì
khơng tối ưu cho hệ thống.


Khi chọn trang này nếu nhấn phím N và Enter thì khơng được xác lập theo chế độ
mặc định của BIOS, nếu nhấn Y và Enter thì sẽ xác lập theo chế độ mặc định của BIOS
(có thể nhấn phím F6).


 <b>10 - Load Optimized Defaults</b>


Trang này cho phép xác lập theo các giá trị mặc định của BIOS. Đây là các giá trị
được xác lập hỗ trợ hệ thống tối ưu nhất.


Khi chọn trang này nếu nhấn phím N và Enter thì khơng xác lập theo chế độ mặc
định của BIOS, nếu nhấn Y và Enter thì sẽ được xác lập theo chế độ mặc định của BIOS
(có thể nhấn phím F7).


 <b>11 - Set Supervisor </b>


Trang này cho phép xác lập mật khẩu để bảo vệ máy tính. Khi mật khẩu được xác
lập thì mỗi lần khởi động máy sẽ xuất hiện hộp thoại yêu cầu nhập mật khẩu để khởi
động hoặc khi vào trình BIOS Setup. Nếu vì một lý do nào đó mà người dùng khơng
nhớ mật khẩu thì phải tháo pin CMOS ra hoặc chuyển Jumper BIOS sang chế độ Clear.



Cách thiết lập mật khẩu:


</div>
<span class='text_page_counter'>(35)</span><div class='page_container' data-page=35>

- Sau khi nhập mật khẩu và nhấn Enter, hệ thống sẽ hiện thị hộp thoại Confirm
Password yêu cầu nhập lại mật khẩu một lần nữa (thực chất đây là bước mà hệ thống sẽ
kiểm lại xem người dùng có chắc chắn sử dụng mật khẩu đã nhập khơng, nếu nhập sai
so với lần nhập trước thì hệ thống sẽ báo lỗi).


- Sau khi thiết lập mật khẩu thì phải vào trang Features Setup và chọn mục Security
Option để xác lập chế độ hoạt động của mật khẩu.


Gỡ bỏ mật khẩu:


- Di chuyển vệt sáng đến trang Supervisor hoặc User passwords, nhấn Enter
- Hệ thống sẽ hiện thị hộp thoại Enter Password yêu cầu nhập mật khẩu.


- Lúc này người dùng chỉ nhấn phím Enter. Khi đó hệ thống sẽ hiện thị thông báo
Password Disable, người dùng chỉ cần nhấn Enter một lần nữa để hoàn tất.


 <b>12 - User Passwords</b>


Trang này tương tự trang Set Supervisor.


 <b>13 - Save and Exit Setup</b>


Trang này cho phép lưu lại toàn bộ những thay đổi vừa thiết lập ở các trang trước.
Khi chọn trang này hệ thống sẽ hiện thị dịng thơng báo Save to CMOS and Exit
(Y/N)? Nếu chọn Y và Enter thì các thiết lập sẽ được lưu lại, chọn N thì khơng lưu (có
thể nhấn F10 thay cho việc chọn mục này).



 <b>14 - Exit Without Saving</b>


Mục này cho phép thốt khỏi BIOS mà khơng lưu lại bất kỳ một giá trị nào vừa
được thiết lập.


Cũng có thể nhấn phím ESC để thực hiện thay cho mục này.
<i><b>2.2.3.2. AMI BIOS</b></i>


 <b>1 - Standard CMOS Setup</b>


Trang này thiết lập các thông tin cơ bản nhất của hệ thống.
(1) Date and Time: Thiết lập ngày giờ hệ thống.


(2) IDE Primary / Secondary / Master / Slave: Lựa chọn thiết bị ổ đĩ cứng trong
hệ thống.


(3) Drive A: Thiết lập loại ổ đĩa mềm.


(4) Drive B: Thiết lập loại ổ đĩa mềm thứ hai.


 <b>2 - Advanced Setup Page</b>


(1) Quick BOOT: Thiết lập quá trình POST.


(2) 1st<sub> Boot Device: Chọn thiết bị khởi động theo thứ tự ưu tiên thứ nhất.</sub>
(3) 2nd<sub> Boot Device: Chọn thiết bị khởi động theo thứ tự ưu tiên thứ hại.</sub>
(4) 3rd<sub> Boot Device: Chọn thiết bị khởi động theo thứ tự ưu tiên thứ ba.</sub>


(5) Try Boot Other Device: Lựa chọn thiết bị khởi động khác nếu khơng tìm thấy
các thiết bị ở 3 mục trên.



(6) S.M.A.R.T for Hard Disk: Thiết lập việc sử dụng chức năng S.M.A.R.T
(7) Boot Up Numlock: Xác định chế độ hoạt động của bàn phím số.


(8) Floppy Drive Swap: Hoán đổi ổ đĩa mềm.


</div>
<span class='text_page_counter'>(36)</span><div class='page_container' data-page=36>

(11) Password Check: Xác lập chế độ sử dụng mật khẩu.


(12) Boot to OS/2 >64 MB: Chọn hệ thống khởi động là OS/2 và có bộ nhớ
RAM>64 MB.


(13) L1/L2 Cache: Thiết lập việc sử dụng bộ nhớ Cache L1 và L2.


(14) System BIOS Cacheable: Thiết lập việc sử dụng bộ nhớ Cache cho hệ thống
để máy hoạt động nhanh hơn.


(15) SDRAM Timing by SPD
(16) SDRAM Frequency
(17) SDRAM CAS# Latency
(18) SDRAM Bank Interleave:


(19) Các mục này (15,16,17,18) thiết lập trạng thái chờ, định giờ, tần số cho bộ
nhớ SDRAM. Nên để giá trị mặc định.


(20) AGP Mode: Thiết lập kiểu mạch điều khiển Card màn hình trên Mainboard.
(21) AGP Comp. Driving: Xác lập giá trị cho Card màn hình.


(22) Mainual AGP Comp. Driving: Gán giá trị cho Card màn hình, nếu như ở mục
trên được chọn là Mainual.



(23) AGP Aperture Size: Xác định kích thước bộ nhớ nếu sử dụng AGP Graphics
Adaptor. Giá trị ngầm định là 64 MB.


(24) Auto Detect DIMM/PCI CLk: Vơ hiệu hố tín hiệu đồng hồ của DIMM và
PCI Slost nếu chọn là Enable.


(25) CLK Spread Spectrum: Nếu chọn Enable thì sẽ làm giảm sự hoạt động của
EMI trong hệ thống.


 <b>3 - Power Management Setup</b>


(1) ACPI aware O/S: Thiết lập sự hỗ trợ ACPI của Mainboard (ACPI: Advanced
Configuration and Power management Interface – Giao diện quản lý cấu hình và nguồn
cấp cao).


(2) Power Management: Xác lập quản lý nguồn khi máy tính khơng hoạt động.
(3) Video Power Down Mode: Thiết lập việc tắt màn hình khi máy tính ở trạng
thái tạm ngưng.


(4) Hard Disk Power Down Mode: Khởi tạo bộ đếm thời gian và xác lập khoảng
thời gian trước khi ổ cứng tắt.


(5) Standby / Suspend Time Out (Minute): Xác lập khoảng thời gian chuyển sang
chế độ Stanby khi máy không hoạt động.


(6) Resume on Ring: Thiết lập sự hoạt động trở lại của máy tính khi có cuộc gọi
đến qua Modem (Chức năng này chỉ có hiệu lực khi sử dụng nguồn ATX).


(7) Resume on LAN: Thiết lập sự hoạt động trở lại của máy tính khi có cuộc gọi
đến qua Card LAN (Chức năng này chỉ có hiệu lực khi sử dụng nguồn ATX).



(8) Resume on KCB Wake up key / Wake up Password: Thiết lập sự hoạt động
trở lại của máy tính bằng phím nóng hoặc qua mật khẩu. Nếu chọn Password thì phải
thiết lập Jumper Keyboarrd Power ON và sử dụng bộ nguồn ATX.


(9) Resume on RTC Alarm / Date /Hour / Minute / Second: Thiết lập chức năng tắt
hoặc mở và thời gian máy tính sẽ hoạt động trở lại.


</div>
<span class='text_page_counter'>(37)</span><div class='page_container' data-page=37>

Trang này cho phép định tham số cho các thiết bị được gắn trên bus PCI và thiết bị
mà hệ thống có thể tự dị tìm thơng qua tính năng Plug and Play.


(1) Plug and Play aware O/S: Thiết lập việc sử dụng tiện ích Device Manager
trong hệ điều hành Win 95 hay Win 98.


(2) PCI Latency Timer: Thiết lập tham số thời gian cho việc truy cập đến bus PCI.
(3) Primary Graphics Adapter: Thiết lập khe cắm cho Card màn hình.


</div>
<span class='text_page_counter'>(38)</span><div class='page_container' data-page=38>

<b>CHƯƠNG 3.</b>


<b> Phân chia và định dạng phân vùng đĩa cứng</b>
<b>3.1. Định dạng cấp thấp (Low Level Format).</b>


Đây thực tế là giai đoạn đầu tiên trong cách tổ chức đĩa cứng, khác với đĩa mềm
trước khi sử dụng đĩa mới ta cần phải format chúng, nhưng đối với một đĩa cứng mới
giai đoạn này dài hơn, nó phải bao gồm đủ ba bước Format cấp thấp (format vật lý),
fdisk để phân vùng đĩa, và format cấp cao (format cấu trúc hay còn được gọi là format
logic)


Sở dĩ từ trước đến nay người ta mua một đĩa cứng về chỉ cần fdisk và format nó lại là có
thể dử dụng được ngay là vì trước khi tung đĩa cứng ra thị trường thì nhà sản xuất đã


low level format nó rồi cho nên khơng cần phải làm nữa, nói như thế nhưng nếu như
chúng ta muốn low level format thì ta vẫn có thể format bình thường mà khơng có
chuyện gì xảy ra.


<i>Nhiệm vụ của low level format :</i>


Trong quá trình low level format ,nó sẽ thực hiện ba nhiệm vụ sau :
+ Chia track - Tạo Track Number ở mỗi đầu track để quản lý track.


+ Chia sector - tạo sector ID (identify) ở đầu mỗi sector để giúp cho đầu từ có thể
nhận diện được bắt đầu của một sector. Tạo một byte kiểm tra lỗi hay kiểm tra tình
trạng của sector CRC (Cyclic Redundancy Check). Giữa hai sector kế tiếp nhau trên
cùng một track sẽ cách nhau một khoảng trống, khoảng trống này được dùng để dự
phòng trong trường hợp đầu từ bị lệch, nó vẫn có thể đọc được sector tiếp theo.


+ Đánh số thứ tự của các sector trên track (đánh Interleaving cho đĩa cứng).


Dĩ nhiên format cấp thấp có thể khơng trực tiếp làm hỏng đĩa nhưng nói chung nó
vẫn có hại về mặt từ tính và an tồn dữ liệu. Như vậy tuyệt đối khơng nên lạm dụng nó
một cách q đáng. Thơng thường ta chỉ nên format cấp thấp lại đĩa trong các trường
hợp sau:


- Không Fdisk được đĩa cứng: Đấy là trường hợp bắt buộc bởi vì như ta đã biết nếu
một HDD khơng fdisk được thì khơng thể format được và như thế thì khơng thể sử dụng
được. Khi khơng fdisk được ta có thể gặp các tình trạng sau:


+ Chạy Fdisk - Enter - Máy báo No fixed disk present.


+ Vào fdisk được nhưng khi chọn mục đầu tiên để tạo Primary Dos - Chương trình
fdisk hỏi ta có dành maximum size để chia 1 hay không, lúc này cho dù ta chọn yes


hoặc no gì thì cũng bị treo máy.


+ Khơng format được, lúc ta Format c: /s thì có thể ta nhận được một câu thơng
báo hỏng track 0 giống như thường gặp ở đĩa mềm: Bad track 0 - Disk Unsusable.


- Ngồi trường hợp khơng fdisk và format được, thì các trường hợp sau ta có thể
lựa chọn được có nên format cấp thấp hay khơng bởi vì ít nhất trong các trường hợp này
thì đĩa vẫn còn chạy được:


</div>
<span class='text_page_counter'>(39)</span><div class='page_container' data-page=39>

+ Khi chạy bất kỳ một chương trình nào, ngẫu nhiên ta sẽ nhận được một bảng
thơng báo có nội dung lỗi đại loại như sau: “Error reading data on drive C: Retry, Abort,
Ignore, Fail?” hoặc “Sector not found on drive C:” hoặc “Data error on drive C”:


+ Khi chạy bất kỳ một chương trình nào, ngẫu nhiên ta sẽ nhận được một bảng
thông báo lỗi hình chữ nhật nhỏ: “A serious error occur when reading drive C: Retry or
Abort ?”.


+ Khi đang dùng DiskEdit để khảo sát đĩa thì hiện một câu thơng báo “Error on
hard disk 129, Retry or Abort ?”.


Nói chung trong những trường hợp bên trên đều là những trường hợp đĩa bị hỏng
quá nhiều hoặc chạy không được ổn định và trong những trường hợp này thì ta nên
format cấp thấp đĩa lại bởi vì chính việc format cấp thấp này lại có lợi. Thơng thường
khi nhà sản xuất, sản xuất đĩa, để dự phòng một số sự cố hay dự phòng cho một số
sector trên đĩa bị hỏng, lúc nào người ta cũng sản xuất dung lượng vật lý trên đĩa luôn
lớn hơn dung lương thực tế khai báo trong CMOS và thực tế theo một số tài liệu về
HDD thì cứ mỗi 1 track hay 1 Cylinder đều có dư 1 sector để dự phịng, và thực chất
kích thước thật của một sector vật lý trên đĩa lúc nào cũng lớn hơn 512 bytes rất nhiều
(có thể là 574 bytes, 582 bytes …tuỳ theo từng loại đĩa).



Như thế nếu trong quá trình format cấp thấp nếu số sector trên đĩa bị hỏng ít hơn số
sector dự phịng thì lúc này có thể các chương trình này sẽ lấy sector dự phòng còn tốt
trên đĩa để thay thế cho 1 sector bị hỏng, và nếu như vậy thì bề mặt đĩa của chúng ta trở
nên sạch và tốt trở lại, nhưng nếu số lượng các sector bị bad trên đĩa nhiều hơn số sector
dự phịng thì có thể đĩa cứng chúng ta sẽ bị mất một ít dung lượng đi hoặc vẫn cịn bị
một ít BAD, nhưng chắc chắn tình trạng của đĩa cứng lúc này ln sẽ khá hơn trước khi
format (tuỳ thuộc vào chương trình format cấp thấp, không theo một rule nào cố định
cả).


<b>3.2. Phân chia và định dạng đĩa cứng bằng phần mềm PQ MAGIC</b>
<b>3.2.1.</b> <b>Tại sao phải phân vùng ổ đĩa ?</b>


Việc phân chia đĩa cứng có những lợi ích sau:


Mỗi một hệ điều hành có cách riêng để định dạng và quản lý khơng gian trên đĩa,
khơng tương thích với hệ điều hành khác. Do các hệ điều hành khác nhau có thể dùng
chung đĩa, nên cần phải có cơ chế phân chia đĩa cứng thành các partition (phân khu)
khác nhau để mỗi hệ điều hành có phần riêng của mình.


Khi phân chia xong, phải định dạng từng phân khu (patition) theo đúng qui trình
định dạng của hệ điều hành sẽ chiếm nó. Thông thường mỗi một hệ điều hành chỉ dùng
một patition. Tuy nhiên, có thể phân chia partition đĩa cứng để được nhiều ổ đĩa riêng
biệt để dẽ dàng trong việc quản lý


Mỗi Partition đều bắt đầu từ sector 1, head 0 của một cylinder nào đó.


</div>
<span class='text_page_counter'>(40)</span><div class='page_container' data-page=40>

Mỗi volume được chia thành nhiều đơn vị lưu chứa thông tin bằng nhau gọi là
cluster. Một cluster có thể bao gồm nhiều sector ( tuỳ thuộc vào việc sử dụng bảng
FAT). Mỗi tệp dữ liệu được lưu giữ trên một hoặc nhiều cluster (tuỳ thuộc vào độ lớn
của tệp dữ liệu). Chuỗi các cluster lưu giữ liên tiếp được gọi là cluster chain.



<i>- Có các loại phân khu sau:</i>


+ Phân vùng DOS chính (Primary DOS partition): đây là phân khu đầu tiên được
cài đặt trên đĩa và là phân khu chỉ có từ đó DOS mới khởi động được. Phân khu DOS
chính có thể có thể chiếm tồn bộ đĩa hoặc là một phần đĩa cứng tuỳ thuộc theo yêu cầu
của người sử dụng. Trong trường hợp chỉ dùng một phần làm phân khu chính thì phần
cịn lại dành cho phân khu mở rộng (Extend partition) hoặc là phân vùng phi DOS (non
DOS).


+ Phân vùng DOS mở rộng (Extended DOS partition).


+ Phân vùng phi DOS (Non DOS partition): do hệ điều hành khác quản lý (có
nghĩa là khi chúng ta dùng chương trình FDISK của DOS để xem thơng tin các partition
thì những Partition do các hệ điều hành khác quản lý sẽ hiển thị là Non DOS)


Số partition mà DOS có thể quản lý tối đa là 4 phân khu.


Đối với phiên bản DOS trước phiên bản 3.3 thì kích thước của các phân khu giới
hạn tối đa là 32 Mb và mỗi đĩa cứng chỉ có một phân khu DOS chính.


Từ phiên bản DOS 3.3 trở lên thì chấp nhận phân chia DOS mở rộng, phân khu
này có thể chia thành nhiều ổ đĩa logic và kích thước khơng bị giới hạn bởi 32M, nhưng
kích thước của phân khu DOS chính vẫn bị giới hạn bởi 32M.


Q trình phân khu sẽ tạo ra Master boot record của ổ đĩa.


<i>Lưu ý: Khi phân khu chỉ một phân khu gốc và 3 phân khu phụ (mỗi phân khu 16k).</i>
Để phân vùng cho đĩa cứng có rất nhiều chương trình. Điển hình nhất đó là chúng
ta dùng chương trình FDISK có sẵn của hệ điều hành DOS. Ngồi ra có rất nhiều phần


mềm của các hãng thứ 3 cho phép chúng ta phân chia ổ đĩa. Một chương trình được sử
dụng rộng rãi đó là Partition Magic.


<b>3.2.2.</b> <b>Giới thiệu PQ Magic</b>


PowerQuest PartitionMagic (PQ Magic) là phần mềm chuyên dùng để phân chia
và định dạng đĩa cứng nhanh với giao diện đồ hoạ giúp ta dễ dàng thực hiện. PQ
MAGIC chạy được trên cả môi trường MS-DOS và Windows. PQ MAGIC có nhiều
phiên bản, sau khi cài đặt, PQ MAGIC sẽ có 2 phần. Một phần chạy trong DOS
(Chương trình chính) và một phần chạy trong Windows.


</div>
<span class='text_page_counter'>(41)</span><div class='page_container' data-page=41>

<i>Giao diện của PQMagic</i>


PQ magic ngoài chức năng phân chia định dạng ổ đĩa nó cịn một số chức năng
khác như chuyển đổi phân vùng, chuyển đổi chế độ quản lý file hệ thống…


PQ magic được chia làm hai phần


Phần 1 dùng trong MS dos phiên bản 8.03.


Phần 2 dùng trong MS windows từ phiên bản 8.0 trở lên.
<b>3.2.3.</b> <b>Khởi động và thoát khỏi PQ MAGIC</b>


<i><b>3.2.3.1. Khởi động</b></i>


Thi hành file PQMagic.exe trong môi trường DOS. Ví dụ, tại dấu nhắc lệnh ta
nhập vào là PQMAGIC và ấn phím Enter, khi đó chương trình sẽ được thực thi và xuất
hiện cửa sổ làm việc của PQMAGIC như hình bên dưới.


<i><b>3.2.3.2. Thốt khỏi PQMAGIC</b></i>



Thực hiện lệnh General, chọn Exit hoặc Click chuột vào nút Exit.
<b>3.2.4.</b> <b>Màn hình làm việc của PQ MAGIC</b>


<i>Thanh tiêu đề: Cũng giống như mọi phần mềm khác, thanh tiêu đề chứa biểu tượng</i>
và tên của chương trình PQ MAGIC.


<i>Thanh thực đơn: Chứa các mục lệnh của PQ MAGIC, cho phép người sử dụng</i>
thực hiện các chức năng thông qua các mục lệnh này.


<i>Thanh công cụ: Chứa các nút công cụ giúp người dùng thực hiện nhanh các thao</i>
tác thay vì phải sử dụng các mục lệnh.


<i>Bản đồ đĩa: Là vùng hiển thị các phân vùng của ổ đĩa dưới dạng biểu đồ.</i>


<i>Danh sách các phân vùng: Danh sách các phân vùng hiện thị chi tiết tình trạng các</i>
phân vùng có trong đĩa cứng hiện hành.


<b>3.2.5.</b> <b>Các thao tác với ổ đĩa và phân vùng</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(42)</span><div class='page_container' data-page=42>

<i>Tạo phân vùng cho đĩa cứng</i>
<i><b>3.2.5.1. Chọn ổ đĩa</b></i>


Thực hiện lệnh Disk, chọn Disk sau đó chọn đĩa cứng cần thao tác hoặc click vào
nút trên thanh công cụ rồi chọn ổ đĩa.


<i><b>3.2.5.2. Tạo phân vùng cho đĩa cứng</b></i>


Thực hiện lệnh Operations, chọn Create hoặc Click phải chuột vào vị trí cần tạo,
chọn Create khi đó xuất hiện hộp thoại với các mục chọn:



<i>+ Create as: Chọn phân khu chính (Primary DOS) hay phân khu mở rộng</i>
(Extended DOS) hoặc ổ đĩa Logic (Logical DOS).


<i>+ Partition Type: Chọn định dạng cho phân khu (FAT, FAT32, NTFS..).</i>
<i>+ Label: Đặt tên cho phân khu.</i>


<i>+ Size: Chọn dung lượng cho phân khu.</i>


<i>+ Position: Xác định vị trí khởi tạo phân khu (ở đầu đĩa hay cuối đĩa).</i>
Sau khi thực hiện xong, click vào nút Apply để hoàn tất.


<i><b>3.2.5.3. Định dạng phân vùng</b></i>


Thực hiện lệnh Operations, chọn Format hoặc Click phải chuột vào phân khu cần
định dạng và chọn Format, khi đó xuất hiện hộp thoại có các mục chọn sau:


<i>+ Partition Type: chọn kiểu định dạng</i>


<i>+ Type OK: Nhập OK để chấp nhận sự định dạng</i>
+ Click vào nút OK để hồn tất.


<i><b>3.2.5.4. Xóa phân vùng</b></i>


Thực hiện lệnh Operations, chọn Delete hoặc Click phải chuột vào phân khu cần
xóa, chọn Delete, khi đó xuất hiện hộp thoại, tại ô Type OK nhập vào chữ OK. Sau đó
click vào nút OK để hồn tất.


<i>Lưu ý: Muốn xóa phân khu Extended DOS thì phải xóa các ổ đĩa Logic trước.</i>
<i><b>3.2.5.5. Thay đổi kích thước hoặc di chuyển một phân vùng</b></i>



Thực hiện lệnh Operations, chọn Resize/Move hoặc Click phải chuột vào phân khu
cần thay đổi, chọn Resize/Move hộp thoại hiện thị, chọn:


</div>
<span class='text_page_counter'>(43)</span><div class='page_container' data-page=43>

<i>- Di chuyển phân vùng: Đưa con trỏ chuột vào giữa biểu tượng phân vùng (Con trỏ</i>
chuột có hình mũi tên 4 đầu ) rồi kéo biểu tượng qua trái hay qua phải tùy ý.


<i><b>3.2.5.6. Phục hồi phân vùng vừa xóa</b></i>


Click phải chuột vào vùng trống đã từng chứa các phân khu vừa xóa, chọn
Undelete. Khi đó các phân khu bị xóa sẽ được hiện thị, đánh dấu vào phân khu cần phục
hồi và click vào nút OK.


<i>Lưu ý: Các trường hợp sau đây không thể phục hồi được:</i>
<i>Trên đĩa đã có 4 phân khu chính (Primary).</i>


<i>Có lỗi hệ thống trên phân vùng bị xóa.</i>


<i>Khơng gian của phân vùng bị xóa đã bị phân vùng khác chiếm.</i>
<i><b>3.2.5.7. Nhập các phân vùng lại thành một phân vùng duy nhất</b></i>


Click phải chuột vào 1 trong 2 phân khu cần nhập, chọn Merge, hộp thoại hiện thị
có các lựa chọn:


<i>- Merge Options: Chọn phân khu cần nhập.</i>


<i>- Merge Folder: Đặt tên cho thư mục chứa dữ liệu của phân khu được nhập.</i>
<i>Lưu ý: + Chỉ nhập được các phân khu có cùng định dạng.</i>


<i>+ Khơng thể nhập phân khu khởi động với phân khu khác.</i>


<i><b>3.2.5.8. Chuyển đổi định dạng cho phân vùng</b></i>


Có thể chuyển đổi định dạng phân vùng từ:


FAT sang FAT32 FAT32 sang FAT
NTFS sang FAT FAT sang NTFS
NTFS sang FAT32


<i>Cách thực hiện: Vào lệnh Operation Convert hoặc Click phải chuột vào phân</i>
vùng, chọn Convert, sau đó chọn kiểu định dạng và click nút OK.


<i> Lưu ý: Khi chuyển đổi từ FAT32 sang FAT, dữ liệu trong phân vùng phải dưới</i>
<i>2GB (Kích thước tối đa của phân vùng FAT là 2GB)</i>


<i><b>3.2.5.9. Thiết lập sự hoạt động cho phân vùng</b></i>


Thực hiện lệnh Operations, chọn Advanced, chọn tiếp SetActive hoặc Click phải
chuột vào phân khu và chọn Advanced SetActive


<b>3.3. Tổ chức lưu trữ thông tin trên đĩa cứng</b>


Các hệ điều hành khác nhau có cách tổ chức, lưu trữ và quản lý tệp tin trên đĩa
khác nhau. Ví dụ, hệ điều hành MS-DOS và Windows9X sử dụng cách tổ chức lưu trữ
và quản lý tệp tin kiểu FAT. Theo cách tổ chức này, bộ nhớ ngoài (đĩa từ, đĩa quang)
được coi là tập hợp các Volume (phân khu, phân vùng), một Volume có thể là cả đĩa
cứng hoặc là một phần của đĩa cứng. Trong mỗi Volume lại được chia thành các vùng,
mỗi vùng chứa một loại thông tin về cách tổ chức lưu trữ trên Volume đó. Cấu trúc cơ
bản của một Volume như sau:


Cung khởi động


Bảng FAT 1
Bảng FAT 2
Thư mục gốc


</div>
<span class='text_page_counter'>(44)</span><div class='page_container' data-page=44>

<b>3.3.1.</b> <b>Cung khởi động</b>


Cung khởi động (Boot Sector) là cung đầu tiên trên mỗi Volume, chứa thông tin về
cách phân vùng trên Volume và chứa chương trình khởi động hệ điều hành.


<b>3.3.2.</b> <b>Bảng FAT</b>


Bảng FAT (File Allocation Table) được dùng để quản lý các Cluster (tập hợp các
cung), nó là một bảng ấn định trên đĩa mềm hoặc đĩa cứng dùng để lưu trữ thông tin về
cách thức các tập tin đã được cất giữ như thế nào trong các Cluster. Bảng FAT nằm
ngay sau cung khởi động. Mỗi Volume có 2 bảng FAT (FAT1 và FAT2), nội dung của
2 bảng FAT này giống hệt nhau và hai bảng FAT này chỉ dùng để thay thế cho nhau
trong trường hợp gặp sự cố. Trên đĩa từ có các loại bảng FAT sau:


<i>- FAT12 (FAT12 Bit): Quản lý được 2</i>12 <sub>cluster (4096 cluster). Đây là trường hợp</sub>
của đĩa mềm và đĩa cứng có dung lượng nhỏ.


<i>- FAT16 (sử dụng cho hệ điều hành MS-DOS): FAT 16 chỉ hỗ trợ đến 65536</i>
cluster trên một Partition, gây ra sự lãng phí lớn về dung lượng (50% đối với các đĩa
cứng trên 2GB).


<i>- FAT32: Đây là phiên bản mở rộng của FAT16, hỗ trợ nhiều cluster trên một</i>
partition cho nên không gian đĩa cứng được tận dụng nhiều hơn. FAT32 được sử dụng
nhiều hơn FAT16 nhưng nhược điểm của cả 2 bảng FAT này là khả năng chịu lỗi khơng
cao, khơng có khả năng bảo mật dữ liệu.



<i>- NTFS (New Technology File System): NTFS là công nghệ lưu trữ file kiểu mới,</i>
với không gian địa chỉ 64 bit. NTFS sử dụng bảng quản lý tệp tin MFT (Master File
Table) thay cho bảng FAT nhằm tăng cường khả năng lưu trữ, tính bảo mật dữ liệu và
khả năng chịu lỗi cao. Tuy nhiên NTFS lại khơng thích hợp với các đĩa cứng có dung
lượng nhỏ (dưới 400MB) và khơng sử dụng được trên đĩa mềm. NTFS chỉ quản lý được
trên môi trường HĐH WindowsNT trở về sau.


<b>3.3.3.</b> <b>Thư mục gốc</b>


Mỗi Volume có một thư mục gốc (Root Directory) nằm ngay sau bảng FAT2. Thư
mục gốc chứa các thư mục con và tệp tin.


<b>3.3.4.</b> <b>Vùng chứa tệp tin và thư mục con</b>


Vùng chứa các tệp tin và thư mục con là tồn bộ vùng cịn lại nằm sau thư mục
gốc.


<b>Chương 4. Hệ điều hành Windows</b>
<b>4.1. Tổng quan hệ điều hành Windows</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(45)</span><div class='page_container' data-page=45>

Windows đã phát triển qua các thời kỳ khác nhau, nhưng hiện nay đang phổ biến các
version sau:


- Window NT


Năm 1993, Microsft cho ra đời một họ hệ điều hành mới với tên gọi là Windows
NT (New Technology) nhắm đến các tổ chức sử dụng hệ thống mạng máy tính.
Windows NT gồm 2 phiên bản là Workstation dành cho người dùng chuyên nghiệp và
Server dành cho nhà quản trị mạng.



- Windows 2000


Windows 2000 là phiên bản ra đời năm 2000, sử dụng kiến trúc của hệ điều hành
Windows NT nhưng hệ thống giao diện của Window98 và Window Me. Window 2000
gồm 4 bản: Profestional dành cho máy gia đình và văn phòng, Server và Advance
Server dành cho nhà quản trị mạng, Data Center dành cho các hệ thống khai thác dữ liệu
lớn. Phiên bản tiếp theo của Window 2000 Server là Window 2003 Server (sẽ giới thiệu
trong phần Hệ điều hành quản trị mạng).


- Window XP


Hệ điều hành này phát hành chính thức năm 2002, với 2 phiên bản đầu tiên là XP
Home và XP Profesional phục vụ cho máy gia đình và văn phịng. Window XP có giao
diện đẹp mắt với khả năng hỗ trợ Mutimedia mạnh mẽ, truy cập Internet và tài nguyên
mạng rất ổn định.


- Windows Vista


Window Vista là một hệ điều hành 64 bit mới phát triển nên có nhiều tính năng
mới ưu việt hơn các hệ điều hành phiên bản trước của Microsoft.


- Windows 7 : đây là phiên bản hệ điều hành mới nhất cho dịng máy PC được
thương mại hóa.


<b>4.2. Cài đặt hệ điều hành Windows</b>
<b>4.2.1.</b> <b>Các bước chuẩn bị</b>


- Phân chia và định dạng đĩa cứng theo yêu cầu.


- Chuẩn bị đĩa chứa bộ nguồn Windows và xem trước mã cài (CDkey) để nhập vào


khi hệ thống yêu cầu.


- Kiểm tra cấu hình máy đáp ứng yêu cầu tối thiểu của phiên bản Windows cần cài
đặt.


- Xác định cách thức cài đặt (cài nâng cấp hay cài mới)
- Xác định thiết bị khởi động máy tính (đĩa mềm, đĩa CD,…)
- Xác định đĩa cứng và ổ đĩa sẽ cài hệ điều hành


- Chuẩn bị trình điều kiển cho các thiết bị ( Sound Card, VGA Card, …)
Yêu cầu về phần cứng tối thiểu khi cài đặt Windows :


Phần cứng


Hệ điều hành Windows
Window


NT Window2000 WindowXP WindowVista Windows7
CPU Pentium Pentium


133 MHz


Pentium
233 MHz


Celeron


800


MHz 1 Ghz



RAM 16 MB 64 MB 64 MB 256 Mb 1Gb


Dung lượng
HDD còn


</div>
<span class='text_page_counter'>(46)</span><div class='page_container' data-page=46>

trống


<b>4.2.2.</b> <b>Các lựa chọn cài đặt hệ điều hành Windows XP</b>


 <b>Kiểm tra sự tương thích phần cứng và phần mềm</b>


Khi nâng cấp, nên tiến hành việc kiểm tra máy bạn có tương thích với WinXP hay
không bằng cách chạy Setup.exe trên đĩa CD WinXP rồi chọn mục Check system
compatibility. TrìnhSetup sẽ kiểm tra và liệt kê các thiết bị phần cứng và phần mềm
đang có khơng tương thích với WinXP, bạn nên tháo gỡ các thành phần này rồi mới tiến
hành cài đặt để tránh trường hợp nâng cấp lên WinXP xong mà máy tính khơng chạy
được, phải cài lại rất mất thời gian.


Bạn cũng có thể tham khảo danh sách phần cứng và phần mềm tương thích với XP
trong Website của Microsoft: www.microsoft.com/<b>windows</b> /catalog/.


Có 2 phương pháp cài đặt cơ bản như sau :


 <b>Clean Installation (cài sạch, mới hoàn toàn)</b>


Áp dụng cho một ổ đĩa mới mua hay mới phân vùng và định dạng lại. Khởi động
bằng đĩa CD WinXP và chương trình Setup Wizard sẽ tự động chạy hoặc khởi động
bằng đĩa mềm (hay đĩa cứng) DOS rồi chạy file Winnt.exe trong thư mục I386 trên CD
WinXP.



Nếu bạn muốn bổ sung thêm phần khởi động của DOS vào ổ cứng sau
khi càiWinXP, thực hiện 2 bước dưới đây:


1/ Thêm dịng C:\="DOS" vào file Boot.ini, thí dụ:
[boot loader]


timeout=2


default=multi(0)disk(0)rdisk(0)partition(2)\WINDOWS
[operating systems]


multi(0)disk(0)rdisk(0)partition(2)\WINDOWS="Microsoft WindowsXP"
/fastdetect


C:\="DOS"


2/ Chép các file hệ thống của DOS vào thư mục gốc ổ cứng khởi động: Io.sys,


Msdos.sys, Command.com, Config.sys, Autoexec.bat...


Sau đó mỗi khi khởi động máy sẽ xuất hiện tùy chọn cho phép bạn khởi động bằng
DOS hay WinXP.


 <b>New Installation (cài mới):</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(47)</span><div class='page_container' data-page=47>

Installation. Sau khi cài mới, phải cài lại tất cả ứng dụng mà bạn cần chạy
trong WindowsXP.


Nếu cài đè vào thư mục Windows đã có, trình Setup sẽ xóa tồn bộWindows cũ


trước khi cài. Nếu muốn chạy song song WinXP và Windows 9x, bạn
nên cài Windows 9x trước, cài WinXP sau và định dạng FAT32 cho đĩa cứng
vì Windows 9x không hỗ trợ định dạng NTFS.


 <b>Upgrade (nâng cấp): </b>


Mục đích của nâng cấp (cài chồng lên Windows cũ) là để giữ lại toàn bộ các ứng
dụng và xác lập đã có trong Windows cũ. Bạn vàoWindows, chạy file Setup.exe trong
thư mục gốc hay file Winnt32.exe trong thư mục I386 của của bộ cài đặt WinXP (trên
CD hay trên đĩa cứng) và chọn mục Upgrade. Khi nâng cấp, trình Setup ln ln tiến
hành việc kiểm tra hệ thống của bạn có tương thích với WinXP hay khơng.


Nếu ổ CD khó đọc đĩa (kén đĩa) bạn có thể chép bộ cài đặt WinXP từ CD vào đĩa
cứng rồi tiến hành cài đặt từ đĩa cứng. Cách cài cũng giống như trên CD nhưng thời
gian cài lâu hơn vì trình cài đặt sẽ thực hiện thêm một bước sao chép toàn bộ file vào
thư mục tạm tự tạo trước khi cài chính thức.


<b>4.2.3.</b> <b>Tiến trình cài đặt mới Windows XP Professional từ đĩa CD ROM</b>


- Trước tiên bạn cần vào BIOS để chọn khởi động từ CD-ROM, sau đóđặt CD
WinXP vào ổ CD-ROM rồi khởi động lại máy tính. Bạn bấm phím bất kỳ khi màn hình
xuất hiện thơng báo Press any key to boot from CD để khởi động bằng CD.


</div>
<span class='text_page_counter'>(48)</span><div class='page_container' data-page=48>

- Trong màn hình Welcome to Setup, bạn bấm phím Enter để tiếp tục cài đặt (bấm
phím F3 để thốt khỏi trình cài đặt).


- Trong màn hình License, bấm F8 để đồng ý với thỏa thuận về bản quyền.


- Trong màn hình liệt kê ổ đĩa, khơng gian chưa phân vùng (partition), các phân
vùng hiện có và định dạng của chúng. Có thể dùng phím mũi tên chọn ổ đĩa (hay phân


vùng) rồi bấm Enter để cài đặt (hay chọn Unpartitioned space rồi bấm phím Cđể tạo
phân vùng mới, hoặc xóa phân vùng đang chọn với phím D). Trong trường hợp ổ đĩa
mới và không cần phân vùng, chọn Unpartitioned space rồi bấm Enter.


+ Nếu muốn phân vùng, bạn bấm
phím C -> nhập dung lượng chỉ định cho
phân vùng -> Enter.


+ Bấm phím mũi tên để chọn định
dạng cho phân vùng là FAT (FAT32 cho
phân vùng trên 2GB) hay NTFS, có thể
chọn chế độ Quick (nhanh) nếu muốn bỏ
qua việc kiểm tra đĩa (tìm và đánh dấu
sector hỏng) để rút ngắn thời gian định
dạng -> Enterđể tiến hành định dạng.


</div>
<span class='text_page_counter'>(49)</span><div class='page_container' data-page=49>

- Setup sao chép các file cần thiết của
WinXP từ CD vào ổ cứng. Sau khi sao chép
xong, Setup sẽ tự khởi động máy lại


- Khi khởi động lại cũng sẽ xuất hiện thông
báo Press any key to boot from CD. Lần này,
khơng bấm phím nào cả để máy khởi động bằng
đĩa cứng và tiếp tục quá trình cài đặttrong chế độ
giao diện đồ họa (GUI - Graphical User
Interface).


- Màn hình Regional and Language
<i>Options xuất hiện. Bạn bấm nút Customize để thay</i>
đổi các thiết đặt về dạng thức hiển thị số, tiền tệ,


thời gian, ngôn ngữ cho phù hợp với quốc gia hay
người dùng. Bấm nút Details để thay đổi cách bố
trí bàn phím (Keyboard layout) -> Bấm Next để
tiếp tục.


- Sử dụng bàn phím tiếng Việt Unicode trong WindowsXP :
Windows XP có sẵn bàn phím tiếng Việt, tuy ít người dùng nhưng rất
hữu dụng trong trường hợp bạn chưa cài được phần mềm gõ tiếng Việt
nào khác. Sau khi cài xong WinXP, mở Control Panel/Regional and
<i>Language Options -> chọn bảng Languages, đánh dấu chọn mục</i>
<i>Install files for complex script and right-to-left</i>


<i>languages để cài đặt phần hỗ trợ tiếng Việt Unicode -> bấm nút Detail trong phần Text</i>
<i>Services and Input languages. Trong bảng Settings bấm nút Add và chọnVietnamese</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(50)</span><div class='page_container' data-page=50>

- Trong màn hình Personalize Your Software,
nhập tên của bạn (bắt buộc) và tên công ty/tổ chức
bạn đang làm việc (không bắt buộc) -> Next.


- Khi màn hình Your Product Key xuất hiện,
nhập mã khố cuả bộ cài đặtWinXP gồm 25 ký tự
được kèm theo sản phẩm khi mua (in trong
“tem” Certificate of Authenticity dán trên bao bì).


- Tiếp theo, trong màn hình Computer Name
And Administrator Password, đặt tên cho máy
tính khơng trùng với các máy khác trong mạng
(có thể dài tối đa 63 ký tự với gia thức mạng
TCP/IP, nhưng vài giao thức mạng khác chỉ hỗ
trợ tối đa 11 ký tự). Đặt mật mã của Admin


(người quản lý máy), nếu máy chỉ có mình bạn sử


dụng và bạn không muốn gỏ Password mỗi khi chạy WinXP, hãy bỏ trống 2 ô password
này (xác lập password sau này cũng được).


- Nếu máy bạn có gắn Modem, Setup sẽ phát hiện ra nó và hiển thị màn
hình Modem Dialing Information. Chỉ định Quốc gia/vùng (Country/region= Vietnam),
mã vùng (Area code=8), số tổng đài nội bộ (nếu có) và chọn chế độ quay số
là Tone (âm sắc) (chế độ Pulse – xung hiện nay không sử dụng ở Việt Nam).


- Trong màn hình Date anh Time Settings,
bạn điều chỉnh ngày/giờ cho phù hợp thực tế.


+ Nếu chọn Custom settings rồi bấm Next,
sẽ có thể thay đổi các thiết đặt mặc định trong
màn hình Network Components bằng cách thêm
(nút Install), bỏ bớt (nút Uninstall) hay điều
chỉnh cấu hình (nút Properties) các dịch vụ.


- Trong màn hình Workgroup or Computer
Domain, đặt tên cho nhóm làm việc (workgroup)
khi kết nối mạng ngang hàng hay nhập
tên Domain (hệ thống máy chủ mạng) mà máy sẽ
là thành viên.


</div>
<span class='text_page_counter'>(51)</span><div class='page_container' data-page=51>

components) -> lưu các thiếtđặt -> xóa các thư mục tạm -> khởi động lại máy (lấy đĩa
CD WinXP ra khỏi ổ CD). Khi thông báo cho biết là Windows sẽ thay đổi độ phân giải
của màn hình (mặc định là 800 x 600 hay 1024 x 768), bấm OK để tiếp tục.


- Màn hình chào mừng xuất hiện, bấm


<i>Next -> Nếu có Card mạng hay Modem,</i>
Setup sẽ giúp cấu hình mối kết nối Internet
trong màn hình How Will This Computer
<i>Connect to the Internet?. Có thể</i>
chọn Telephone Modem (nếu có modem
thường), Digital Subscriber line - DSL


(Modem DSL/ modem cáp) hay Local Area Network - LAN (thơng qua mạng nội bộ).
Nếu khơng cần cấu hình lúc này, bấm Skipđể bỏ qua.


- Trong màn hình Ready to register
(đăng ký sử dụng sản phẩm), có thể
chọn No, not at this time để đăng ký sau
-> bấm Next


- Trong màn hìnhWho will use this
<i>computer?, có thể thiết lập đến 5 tài</i>
khoản người dùng (nếu có nhiều người
dùng chung). Tên (Your name) có thể dài
20 ký tự (khơng được có ký tự đặc biệt
như: “ * + , / : ; < = > ? [ ] |) và không
được trùng nhau -> Next ->
Bấm Finish để hoàn tất và đăng nhập vào
tài khoản bạn vừa tạo.


- Sau khi đăng nhập, bạn phải đăng ký quyền sử dụng hợp pháp Windows trong
một thời gian hạn định, thí dụ: 30 ngày (xuất hiện ở system tray thông báo 30 days left
for activation) bằng cách bấm vào cái biểu tượng thơng báo (hình chiếc chìa khóa) và
thực hiện theo hướng dẫn. Sau khi đăng ký sẽ khơng cịn thấy thơng báo này.



- Q trính cài đặt Windows XP đã hoàn tất, khởi động máy lại 1 lần nữa.
<b>4.3. Tìm hiểu hệ điều hành Windows XP</b>


<b>4.3.1.</b> <b>Các bảng điều khiển trên Windows</b>
<i><b>4.3.1.1. Bảng điều khiển control Panel</b></i>


Việc quan trọng trong mỗi lần chỉnh sửa Windows là phải tìm ra cái gì đã thay đổi,
hậu quả của sự thay đổi đó là gì và biết cách phục hồi lại đối với những kết quả khơng
mong đợi. Tìm hiểu về bảng điều khiển Control Panel với các chương trình chính sau:


Tên chương trình Chức năng


Add Hardware Gắn thêm và cầu hình thiết bị mới
Add or Remove


Programs


Thay đổi, cài thêm hoặc xóa bớt một
phần mềm


</div>
<span class='text_page_counter'>(52)</span><div class='page_container' data-page=52>

thống


Display Cấu hình Screensave, độ sâu màu, chế
độ hiển thị hình ảnh và trình điều khiển
thiết bị màn hình.


Folder Option Cấu hình về cách thức thể hiện các tệp
tin và thư mục trong Windows explorer
Fonts Cài đặt và gỡ bỏ font chữ



Internet Options Thiết đặt một số thông tin về mạng
Sounds and Audio


Devices


Cấu hình thiêt bị âm thanh


Network connections Thiết lập một số thơng tin về cấu hình
mạng máy tính.


Printer and Faxes Các cấu hình về thơng số máy in


System Cho phép bạn quan sát và cấu hình
nhiều thành phần khác nhau (Xem ở
phần sau)


Phone and Modem
Option


Thiết lập một số thơng tin về đường điện
thoại


Power Option Cấu hình mức tiêu thụ điện


User Account Cấu hình thơng tin về tài khoản đăng
nhập


Regional And


Language options



Cấu hình thơng tin về khu vực địa lý,
ngơn ngữ


Mouse Cấu hình chuột


Keyboard Cấu hình thơng tin về bàn phím
<i><b>4.3.1.2. Bảng System (Bảng điều khiển hệ thống)</b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(53)</span><div class='page_container' data-page=53>

+ Thẻ General cho phép quan sát tổng thể hệ thống như phiên bản hệ điều hành,
thông tin đăng ký, thông tin về CPU, RAM...


+ Thẻ Computer name: Thể hiện thông tin của máy tình và nhóm làm việc của nó,
tại đây ta có thể tiến hành thay đổi lại những thơng tin này bằng cách click chuột vào
nút Change và tiến hành một số thao tác thay đổi cần thiết.


+ Thẻ Hardware: Thẻ này chứa một công cụ cho phép bạn điều chỉnh cách thức
hoạt động của những thiết bị phần cứng:


- Add hardware Wizard: Công cụ này cho phép bạn cài đặt, sửa chữa, tháo gỡ và
cấu hình thiết bị phần cứng trong hệ thống.


- Driver signing (Chứng nhận trình điều khiển) Đây là chức năng mới được đưa
vào từ Win2000 để giảm nguy cơ cài đặt phần mềm của hãng thứ ba vào hệ thông
win2000 professional. Quá trình cài đặt trình điều khiển có thể là lúc virus hay các
chương trình gián điệp thâm nhập vào hệ thống. Để giảm nguy cơ tiềm ẩn này, bạn có
thể chọn chỉ cài đặt các chương trình đã được chứng nhận. Quá trình chứng nhận phải
đảm bảo rằng trình điều khiển mà bạn cài đặt chạy ổn định với hệ điều hành và khơng
có những thay đổi chỉnh sửa bất thường nào trong trình điều khiển.



- Device Manager: Mặc dù bạn có thể làm nhiều tác vụ với thiết bị thông qua Hard
Wizard.


- Hardware profile: Cho phép máy tình có những cấu hình phần cứng khác nhau.
Tính năng này thường áp dụng cho máy tính xách tay.


+ Thẻ Advanced:


<i>- Perfomance: Nơi để cấu hình thiết lập qua trọng của hệ thống. Một trong số</i>
những thiết lập hay sử dụng đó là thiết lập bộ nhớ ảo và cách thức hệ thống quản lý thời
gian tác vụ của bộ xử lý. Ngồi ra, có thể điều chỉnh hiệu ứng hình ảnh, nhưng cách
thức sử dụng tài nguyên của bộ xử lý không phải là mục tiêu nên làm vì nó đã được
thiết lập mặc định để tối ưu hóa mà chương trình đang chạy.


<i>- User Profile: Trong hệ điều hành WinXP khi một người dùng đăng nhập vào hệ</i>
thống sẽ có một profile riêng. Profile chứa các thơng tin về những thiết lập của người
dùng, có đơi khi profile bị hỏng điều này bắt buộc bạn phải tạo ra một profile mới hoặc
sao chép từ một profile khác qua. Khi bạn chon Setting ở vùng User Profile => XHHT:
có thể cấu hình nó thơng qua ba lựa chọn:


Delete xóa một profile của một tài khoản người dùng. Khi người dùng này đăng
nhập vào hệ thống sẽ có cấu hình mặc định cịn những thơng tin được thiết lập trước đây
đều bị xóa hết, kể cả những lỗi gây ra liên quan đến Profile


Change Type: Cấu hình một profile là cục bộ hoặc liên thông với nhau. Tức là nếu
người dùng làm việc ở hai máy tính khác nhau, trên mỗi máy sẽ có một profile khác
nhau. Khi thông tin profile được cập nhật tại máy này sẽ không ảnh hưởng đến máy kia.
Nếu trong môi trường mạng profile liên thơng có thể được sử dụng để cho phép một
người dùng có mơt profile duy nhất tại bất ký máy nào trong mạng.



</div>
<span class='text_page_counter'>(54)</span><div class='page_container' data-page=54>

Copy to: Sao chép profile từ một người dùng này qua người dùng khác. Thông
thường Profile nguồn là một Profile mẫu với những thơng tin cấu hình cơ bản.


<i>- Startup and Recovery: Tại vùng này bạn chọn Setting =>XHHT:</i>


System Startup: Là nơi thiết lập thực đơn lựa chọn hệ điều hành lúc khởi động máy
(trong trường hợp cài nhiều hệ điều hành trên một primary DOS). Tại đây bạn có thể
tăng giảm thời gian chờ đợi trong menu khởi động hoặc bỏ hồn tồn menu khởi động.
Muốn chỉnh sửa thơng tin ta có thể click chuột vào Edit để chỉnh sửa lại nội dung tệp tin
BOOT.INI


System Failure: Khi hệ thống xảy ra lỗi thì có ba sự lựa chọn: Write an event to the
log (Ghi lại các sự kiện lỗi), Send an administrator alert (gửi thơng báo lỗi đến một tài
khoản có quyền quản trị hệ thống), Automatically restart (tự động khởi động lại máy)


<i>- Environment Variables: có hai loại biến mơi trường</i>
<i>Thẻ advanced trong bảng hệ thống</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(55)</span><div class='page_container' data-page=55>

User Variables: Định rõ các thiết lập cho người dùng, không ảnh hưởng đến người
dùng khác trên máy.


System Variables: Thiết lập cho toàn bộ người dùng trong hệ thống. Biến hệ thống
dùng để cung cấp thông tin cho hệ thống khi chạy một chương trình hoặc thực thi một
tác vụ hệ thống.


+ System Restore: Thẻ này cho phép vô hiệu/mở và cấu hình tính năng System
Restore trong WinXP. Khi mở nó trên một hoặc nhiều ổ đĩa, WindowsXP sẽ theo dõi
những thay đổi trên đĩa. Định kỳ nó tạo ra một thời điểm phục hồi (Restore point). Sau
đó, khi hệ thống có sự cố nó có thể phục hồi dữ liệu tại thời điểm phục hồi. Có thể bật
tính năng System Restore trên tất cả ổ đĩa hoặc chỉ một ổ đĩa. Lưu ý rằng khi tắt tính


năng này trên ổ đĩa chứa hệ điều hành thì tính năng này sẽ tự động tắt trên tất cả các ổ
đĩa.


+ Automatic Updates: Tại đây cho phép cấu hình cách thức nâng cấp hệ điều
hành, lựa chọn việc tự động tải về những phiên bản cập nhật, cảnh báo người dùng hoặc
tắt các thao tác này. Lưu ý: Để có thể cấu hình cho máy tính thực hiện các cơng việc
trên thì hệ điều hành phải có bản quyền hợp pháp.


+ Remote (truy nhập từ xa): Có 2 chức năng:


<i>- Remote Assitance: Tính năng này cho phép một máy có thể điều khiển từ xa bởi</i>
một máy tính khác trong mạng. Điều này rất hữu dụng đối với nhà quản trị viên hoặc
nhân viên hỗ trợ kỹ thuật trong việc sử lỗi từ một máy tính ở xa. Tuy nhiên nếu chỉ mở
tính năng này thì chỉ cho phép một người khác kết nối vào máy tính để xem những gì
xảy ra trên màn hình.


<i>- Remote Desktop: Khi tính năng nay được mở và lựa chọn tài khoản của một</i>
người nào đó được tạo ra trên máy muốn truy xuất, bằng cách click chuột chọn nút
Select Remote User => XHHT chọn nút add\advanced\Find Now\ chọn tài khoản \
OK\OK\OK\ apply. Lúc đó ở một máy tình nào đó trên mạng muốn truy xuất vào máy
tính này thơng qua tài khoản được lựa chọn trong thao tác ở trên sẽ được truy xuất vào
máy tình này và có quyền điều khiển chuột, bàn phím và màn hình nền như giống đang
thực hiện trực tiếp tại máy tính này.


<i><b>4.3.1.3. Bảng điều khiển Task Manager</b></i>


Task Manager là công cụ dùng để kiểm tra và quản lý hệ thống Windows. Thông
thường, người dùng hay sử dụng nó để thốt khỏi một chương trình bị treo trong q
trình thực thi. Để mở Task Manager bạn có thể ấn đồng thời 3 phím (Ctrl + Alt + Del)
hoặc nháy chuột phải trên thanh Taskbar\chọn Task Manager => Xuất hiện bảng bao


gồm 5 thẻ:


+ Applications: Quản lý các chương trình ứng dụng đang chay trên Windows; Để
đóng một chương trình nào đó ta có thể thực hiện bằng cách: Chọn chương trình cần
đóng\ click chuột vào nút End Task; Để mở mới một chương trình bạn click chuột vào
nút New Task => XHHT chọn Browse để tìm đến vị tệp tin cần mở\OK; Để thu nhỏ
Task Manager ta click chọn Switch to.


</div>
<span class='text_page_counter'>(56)</span><div class='page_container' data-page=56>

+ Performence: Quản lý quá trình đang làm việc của bộ xử lý trung tâm (CPU)
dưới dạng lược đồ Histogram.


+ Networking: Nếu máy tính đang được kết nối mạng thì nó quản lý các thơng tin
trên hệ thống mạng mà máy tính truy xuất.


+ User: Quản lý người dùng đang đăng nhập vào hệ thống.
<i><b>4.3.1.4. Computer Managerment Console</b></i>


Windows cung cấp công cụ này giúp cho việc quản trị và quản lý hệ thống được dễ
dàng hơn. Chúng ta có thể mở chúng trong Control Panel\Administrative Tools hoặc
nháy phải chuột tại biểu tượng MyComputer\Manage. Ngoài ra, ta cũng có thể mở
chương trình này từ Start\Run, sau đó nhập tên têp tin compmgmt.msc vào khung Open,
chọn OK.


Chương trình Computer Managerment là tập hợp nhiều cơng cụ quản trị trong một
màn hình giao diện duy nhất. Ba loại tác vụ cơ bản có thể thấy trong thẻ này là:


+ System Tools: Cung cấp một số tiện ích, nhiều trong số đó có thể truy xuất từ
những thành phần khác nhau của hệ thống:


<i>- Event viewer: Dữ liệu theo dõi những sự kiện của hệ thống, cho phép kiểm tra lỗi</i>


phần mềm, bảo mật và hệ thống.


<i>Bảng Task Manager</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(57)</span><div class='page_container' data-page=57>

<i>- Local User and Groups: Trong Windows tự tạo ra một danh sách các tài khoản</i>
và nhóm tài khoản, tại đây ta có thể tạo mới, sửa đổi các tài khoản hoặc nhóm tài khoản.
Một người dùng muốn đăng nhập vào hệ thống thì họ phải có tài khoản lưu trữ trong
tiện ích Local User and Groups.


<i>- Share Folders: Cho phép quản lý được những tài nguyên trên máy đang được</i>
chia sẻ qua mạng.


<i>- Device Manager: Cho phép xem và chỉnh sửa thông tin về phần cứng hệ thống. </i>
+ Storage: Quản lý và bảo trì thiết bị ổ đĩa cứng và những loại thiết bị khác trên
máy:


<i>- Removeable Storage: Cho phép quản lý ổ đĩa, băng từ dự phòng, ổ đĩa quang</i>
hoặc ổ đĩa Zip. Ở đây cũng quản lý luôn ổ đĩa CD-ROM và DVD


<i>- Disk Defragment: Dùng để kiểm tra lỗi và sắp xếp lại dữ liệu trên đĩa nhằm cải</i>
thiện tốc độ của hệ thống.


<i>- Disk Management: Đây là tiện ích dùng để phân chia ổ đĩa (giống FDISK) nhưng</i>
quá trình phân chia chỉ thực hiện được với phân vùng không chứa hệ điều hành đang sử
dụng.


+ Service and Aplications: Chỉ chứa một tiện ích mà bạn thường dùng đó là
Service cịn WMI Control và Indexing Service thường khơng cần chỉnh sửa:


<i>- Services: Khởi động hoặc dừng một dịch vụ của hệ thống. Một dịch vụ chỉ đơn</i>


thuần là một ứng dụng hoặc một chương trình của máy tính hoạt động dưới dạng nền.
Services cũng có thể được mở thơng qua Computer Management. Nếu một dịch vụ
khơng thể khởi động có thể gây ra một số lỗi dây chuyền.


<i>- WMI Control: Cấu hình và điều khiển dịch vụ Windows Management</i>
Instrumentation


<i>- Indexing Service: Giữ thẻ trên ổ đĩa, để tăng tốc độ tìm kiếm thơng tin trên ổ đĩa.</i>


<b>4.3.2.</b> <b>Một số tiện ích thường dung trên Windows</b>
<i><b>4.3.2.1. Quản lý phần cứng - Device Manager</b></i>


Trong tất cả các hệ điều hành của Windows đều phải có bảng điều khiển có chức
năng quản lý, cài đặt và cấu hình các thiết bị phần cứng đó chính là Device Manager.


</div>
<span class='text_page_counter'>(58)</span><div class='page_container' data-page=58>

Bảng này có giao diện đồ họa giúp ta có thể quan sát được các thiết bị được cài đặt
trên máy tính. Tại đây nếu muốn xem chủng loại của các thiết bị ta có thể click chuột
vào dấu +, những dòng nào xuất hiện dấu X trên biểu tượng của thiết bị chứng tỏ thiết
bị đã bị vơ hiệu hóa (Disabled), để kích hoạt nó bạn nháy chuột phải tại đó chọn
Enabled, hoặc những dịng nào thấy xuất hiện chứng tỏ thiết bị phần cứng đó bị
xung đột hoặc chưa được cài đặt trình điều khiển. Ta nên tìm trình điều khiển thích hợp
để cài đặt hoặc hủy bỏ nó (nháy phải chuột chọn Uninstall).


- Cài đặt trình điều khiển thiết bị sử dụng Bảng Device Manager:


Nháy phải chuột tại thiết bị cần cài đặt trình điều khiển, chọn Update
Driver=>XHHT có 2 sự lựa chọn:


chọn Next => XHHT chọn nút Browse để tìm đến vị trí lưu trình điều khiển



<i> Tìm kiếm trình điều khiển</i>


Chọn Next để tiếp tục, nếu trình điều khiển đó tương thích với phần cứng thì q
trình cài đặt bắt đầu ngược lại hệ thống sẽ yêu cầu chỉ ra trình điều khiển khác.


</div>
<span class='text_page_counter'>(59)</span><div class='page_container' data-page=59>

<i>+ Thẻ General: Hiển thị các thông tin chung về thiết bị và tình trạng thiết bị.</i>
Ngồi ra nó cịn cho phép bật tắt thiết bị.


<i>+ Thẻ Advanced: Có thể nâng cấp, cấu hình thơng tin về thiết bị nhưng chúng tơi</i>
khuyến cáo các bạn, khơng nên thay đổi chúng vì hệ thống ln tự động cấu hình các
thơng số phù hợp nhất.


<i>+ Thẻ Driver: Có 4 nút tương ứng với 4 chức năng như sau:</i>


<i>+Thẻ Resources: Cho biết thông tin cấu hình tài nguyên hệ thống mà thiết bị đang</i>
sử dụng. Thông thường ô Use Automatic Setting được đánh dấu để thể hiện thiết bị
được Windows quản lý theo chuẩn Plug and Play, ngược lại nếu thiết bị không phải là
chuẩn Plug and Play thì cần phải cấu hình lại bằng tay, lúc này phải để trống ô Use
Automatic Settings. Khi tự cấu hình, Windows cho phép biết được thơng số mà ta khai
báo có xung đột với những thiết bị khác hay không. Tuy nhiên, nếu đang ở chế độ Safe
mode thì tính năng này khơng được sử dụng.


<i><b>4.3.2.2. Chống phân mảnh ổ cứng - Disk Defragmenter</b></i>


Trong quá trình sử dụng máy tình, nếu thường xuyên thực hiện các thao tác: ghi,
cắt, xóa, sao chép, di chuyển dữ liệu thì kết quả là dữ liệu sẽ nằm rải rác khắp nơi trên ổ
cứng. Khi đó, nếu CPU cần truy xuất đến một dữ liệu nào đó nó phải mất thời gian lâu
hơn để đọc. Do vậy, để tăng tốc độ truy xuất ổ cứng cũng như tối ưu hoá không gian lưu
trữ ta cần thường xuyên thực hiện công việc phân tích ổ đĩa, tập hợp những thơng tin và
thư mục bị phân mảnh để chúng được sắp xếp lại theo tuần tự. Để làm được cơng việc


đó Windows đã hỗ trợ một cơng cụ khá hữu ích đó là tiện ích Disk Defragmenter.


Để mở tiện ích này ta thực hiện như sau:


Start\Programs\Accessories\System Tools\Disk Defragmenter hoặc chạy công cụ
này trong bảng điều khiển Computer Management (Đã nói ở phần II.4). Khi đó xuất
hiện màn hình:


- Xem thơng tin chi tiết
về trình điều khiển


- Cài đặt lại trình
điều khiểu


- Phục hồi lại trình điều
khiển


trước đó<sub>- Gõ bỏ trình điều </sub>
khiển


Danh sách ổ đĩa
logic hiện có


</div>
<span class='text_page_counter'>(60)</span><div class='page_container' data-page=60>

Tại màn hình này, lựa chọn một ổ đĩa cần thực hiện, rồi click chuột vào nút
Defragment để bắt đầu quá trình chống phân mảnh. Tuy nhiên, trước khi thực hiện thao
tác này, nên click chuột vào nút Analyze trước, để tránh mất thời gian vô ích. Vì chức
năng này có tác dụng kiểm tra, phân tích ổ đĩa trước khi đưa ra lời khuyên cho ta có nên
tiếp tục q trình chống phân mảnh hay khơng.


<i>Lưu ý: Thời gian thực hiện q trình chống phân mảnh dài hay ngắn cịn tùy thuộc</i>


<i>tình trạng và dung lượng ổ đĩa. Tuy nhiên trong quá trình máy tình thực hiện cơng việc</i>
<i>này bạn có thể làm các cơng việc khác mà khơng ảnh hưởng đến chương trình, nhưng</i>
<i>thời gian thực hiện sẽ thực hiện sẽ mất nhiều hơn.</i>


<i><b>4.3.2.3. Chương trình quản lý ổ đĩa trên Windows - Disk Managerment</b></i>


Khi ổ đĩa cứng mời sử dụng lần đầu tiên hoặc sau một quá trình sử dụng khá lâu
hoặc gặp một số lỗi nghiêm trọng liên quan ổ cứng, để ổ đĩa hoạt động được ổn định
hơn ta nên tiến hành phân chia ổ đĩa bằng chương trình FDISK. Cịn những trương hợp
khác ta có thể tiến hành phân chia ổ đĩa ngay trong quá trình cái đặt hệ điều hành, hoặc
tại đây ta chỉ cần chia một ổ đĩa logic chứa hệ điều hành, cơng việc cịn lại ta có thể
thực hiện ngay trong Windows. Thao tác này giúp tiết kiệm thời gian và đơn giản hơn
nhiều.


Chương trình này được quản lý trong bảng điều khiển Computer Management


- Để tiến hành phân chia phân còn lại của ổ đĩa ta bắt đầu tiến hành tạo phân khu
mở rộng (nếu chưa có)


Nháy phải chuột tại vùng Unallocated ,chọn New Patition \Next=>XHHT có 2 sự
lựa chọn:


</div>
<span class='text_page_counter'>(61)</span><div class='page_container' data-page=61>

Chọn Extended Patition \ Next \Next \Finish
- Tạo các ổ đĩa logic trong phân khu mở rộng:
Nháy phải chuột tại


vùng Free Space \ New
logical Drive....


Xuất hiện hộp thoại


chọn Next\Next => XHHT,
tại đây nếu trong phân khu
mở rộng bạn muốn chia
nhiêu hơn một ổ đĩa logic thi
bạn tiến hành nhập dung
lương cho ổ đĩa logic thứ
nhất ngược lại ta để mặc
định và chọn Next


Chọn Next => XHHT cho phép bạn thực hiện:


<b>4.4. Cài đặt trình điều khiển thiết bị</b>


<b>4.4.1.</b> <b>Tổng quan về cài đặt trình điều khiển thiết bị</b>


Sau khi cài đặt hệ điều hành Windows hoặc khi lắp ráp thêm các thiết bị phần cứng
để mở rộng khả năng xử lý của máy tính thì phải cài đặt trình điều khiển cho các thiết bị
nhằm tăng thêm khả năng sử dụng của chúng. Có 2 nhóm thiết bị thường gặp là PnP và
Non PnP.


Chọn chế
độ quản lý
tệp tin
FAT32
/NTFS


Đặt tên nhãn
đĩa nếu muốn
Tiến hành



định dạng
nhanh ổ đĩa


</div>
<span class='text_page_counter'>(62)</span><div class='page_container' data-page=62>

- PnP (Plug and Play): Đây là một chuẩn thiết bị được hãng Intel phát triển năm
1995. Với chuẩn này thì máy tính có khả năng tự nhận diện thiết bị mới và tiến hành
cài đặt trình điều khiển cho thiết bị này.


- Non PnP: Loại thiết bị này thường không được hệ thống nhận diện khi kết nối
vào hệ thống. Vì vậy khi cài những loại thiết bị này ta phải cấu hình nó bằng tay.


<b>4.4.2.</b> <b>Các bước cơ bản của quá trình cài đặt trình điều khiển thiết bị</b>


<i>- Tìm kiếm trình điều khiển cho thiết bị (thao tác chuẩn bị): Mỗi khi mua mới một</i>
thiết bị thì nhà cung cấp thiết bị thường cấp thêm một đĩa CD ROM hoặc đĩa mềm chứa
trình điều khiển của thiết bị đó.


<i>- Kết nối thiết bị vào hệ thống: Muốn kết nối một thiết bị phần cứng mới vào hệ</i>
thống thì phải tắt máy trước khi kết nối. Tuỳ từng loại thiết bị mà ta có các cách kết nối
khác nhau, có thể tham khảo hướng dẫn được cung cấp kèm theo thiết bị.


<i>- Cài trình điều khiển cho thiết bị: Mỗi loại thiết bị có cách cài đặt trình điều khiển</i>
khác nhau. Trước khi cài đặt nên xem file hướng dẫn trong CD ROM hoặc đĩa mềm đi
kèm với thiết bị.


<i>- Cấu hình thiết bị: Sau khi cài đặt trình điều khiển thiết bị, cần phải cấu hình các</i>
thơng số để phù hợp với sự tương thích của hệ thống và nhu cầu của người sử dụng.
<b>4.4.3.</b> <b>Cài đặt trình điều khiển cho thiết bị</b>


Một số hệ điều hành sau này có khả năng nhận diện thiết bị mà ta khơng cần cài
đặt trình điều khiển cho nó. Tuy nhiên, để các thiết bị như VGA card, Sound card,


Modem,... để nó hoạt động ổn định hơn thì sau khi cài xong hệ điều hành ta nên cài đặt
đúng trình điều khiển của thiết bị trong hệ thống do chính nhà sản xuất thiết bị cung
cấp. Và đặc biệt là trình điều khiển của thiết bị đó phải tương thích với hệ điều hành
đang dùng.


<i><b>4.4.3.1. Cài đặt VGA Card</b></i>


Có nhiều cách để cài đặt Drive cho một thiết bị, ta có thể cài đặt từ file Setup.exe
của nhà sản xuất (Chương trình có trong đĩa CD ROM kèm theo thiết bị) hoặc thực hiện
theo cách sau:


Thực hiện tuần tự các bước theo đường dẫn sau:


Start \ Setting \ Control Panel \ Display \ Setting \ Advance \ Adapter \ Change \
Dispaly a list off all the drive... \ Have Disk \ Browse... \ Chỉ đường dẫn đến thư mục
chứa trình điều khiển của VGA card \ Open \ Next \ Next \ Apply. Sau đó khởi động lại
máy tính để cập nhật lại.


<i><b>4.4.3.2. Cài đặt sound Card</b></i>


Thực hiện tuần tự các bước theo đường dẫn sau:


</div>
<span class='text_page_counter'>(63)</span><div class='page_container' data-page=63>

<i><b>4.4.3.3. Cài đặt trình điều khiển cho máy in.</b></i>


Cài trình đièu khiển cho máy in kết nối với PC.
Thực hiện tuần tự các bước theo đường như sau:


Click chuột vào nút Start, chọn Setting, chọn tiếp Printer and Fax


Hộp thoại Printer and Fax hiện thị, chọn Add a Printer



Hộp thoại Welcome to the Add Printer Wizard hiện thị, Click vào Next để tiếp tục
(hình sau).


</div>
<span class='text_page_counter'>(64)</span><div class='page_container' data-page=64>

Hộp thoại Local or Network Printer hiện thị. Chọn <sub></sub> Local printer... nếu cài máy in
cục bộ, hoặc chọn <sub></sub> A Network printer… nếu cài máy in mạng. Sau đó chọn Next để
tiếp tục. Trong trường hợp dưới đây bạn đang cài cho máy in cục bộ:


Hộp thoại Select a Port hiển thị cho phép chọn cổng hoạt động đang kết nối máy
in. Phải chọn cổng mà máy in đang được kết nối vào máy tính, thơng thường là cổng
LPT1 hoặc cổng USB. Click vào nút Next để tiếp tục.


Hộp thoại Install Printer Software hiện thị. Trong ô Manufacturers chọn nhà sản
xuất thiết bị (Ví dụ Canon), trong ơ Printers chọn máy in cần cài (ví dụ LBP 810). Nếu
khơng tìm thấy máy in cần cài thì Click vào nút Have Disk để tìm, Sau đó click vào
Next để tiếp tục.


1


2
<i>Lựa chọn cổng máy in đang kết nối</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(65)</span><div class='page_container' data-page=65>

Hộp thoại User Existing Driver chỉ hiện thị khi cài đặt một trình điều khiển đã
được cài đặt cho máy in trước đó, chọn (1) để giữ ngun trình điều khiển cũ, chọn (2)
để thay thế trình điều khiển đó bằng một trình điều khiển mới. Bạn chọn mục thích hợp
sau đó click Next để tiếp tục.


Hộp thoại Name Your Printer hiện thị tại hộp văn bản bạn có thể để mặc định hoặc
đặt tên lại cho máy in. Click Next để tiếp tục.



Hộp thoại Print test Page hiện thị. Nếu muốn in thử chọn Yes, ngược lại chọn No.
Click Next để tiếp tục.


<i>Tìm trình điều khiển máy in </i>


2


</div>
<span class='text_page_counter'>(66)</span><div class='page_container' data-page=66>

Hộp thoại Completing the Add Printer Wizard hiện thị tồn bộ thơng tin đã thiết
lập, nếu các thơng tin hiện thị đã chính xác, click Finish để kết thúc (nếu các thơng tin
hiện thị chưa chính xác thì bạn chọn Back để chỉnh sửa lại).


<b>4.5. Cài đặt phần mềm ứng dụng</b>


<b>4.5.1.</b> <b>Cài đặt chương trình Microsoft Office</b>


Microsoft Office là phần mềm được phát triển bởi hãng Micrrosoft chuyên dùng
trong cơng tác văn phịng như soạn thảo văn bản với MS Word, thực hiện các bảng tính
với Excel, thiết kế Web với FontPage, trình diễn với PowerPoint,...


Để sử dụng được các ứng dụng trên thì cần phải cài đặt Microsoft Office. Hiện nay
Microsoft đã phát triển rất nhiều phiên bản Office như Office97, Office2000, OfficeXP,
Office2003, Office2007, …


Để cài đặt Office thì cần thực hiện theo các bước sau đây:


Thi hành tệp tin Setup.exe trong thư mục Office chứa trên đĩa cứng hoặc đĩa CD
ROM, bằng cách click đúp hoặc click phải chuột vào tệp tin, chọn Open


</div>
<span class='text_page_counter'>(67)</span><div class='page_container' data-page=67>

Chương trình được thi hành và xuất hiện hộp thoại yêu cầu nhập thông tin người
dùng cùng với CD-Key vào các ơ của mục product Key. Có thể tìm CD-Key trong tệp


tin CD-key được lưu trong thư mục bộ cài Office. Sau khi nhập đầy đủ các thông tin,
click vào nút Next để tiếp tục cài đặt.


Hộp thoại tiếp theo hiện thị, click chọn vào mục <sub></sub> I accept the terms in the License
<i>Agreement và click Next để tiếp tục.</i>


Hộp thoại Choose the type of installation you need hiện thị cho phép lựa chọn kiểu
cài đặt:


</div>
<span class='text_page_counter'>(68)</span><div class='page_container' data-page=68>

- Complete: chương trình sẽ cài đặt đầy đủ các tiện ích của bộ office lên máy tính
của bạn. Tuy nhiên nó sẽ đòi hỏi dung lượng ổ cứng lớn khoảng hơn 400Mb.


- Chọn Custom: Bạn có thể lựa chọn cài đặt những thành phần cần thiết (Cách cài
này dùng cho những người am hiều về phần mềm và cách cài đặt)


Ta lựa chọn mục thích hợp, sau đó click vào nút Next để tiếp tục (Trong trường
hợp này bài giảng này chọn Custom)


Hộp thoại Choose which applications for setup to install hiển thị danh sách các
ứng dụng mà chương trình cung cấp để bạn có thể cài đặt. Tại đây, ta có thể chọn
(<sub></sub>)hoặc hủy bỏ (<sub></sub>) một ứng dụng mà bạn muốn hoặc không muốn cài đặt. Trong hộp
thoại này có hai sự lựa chọn:


Chọn (1): Cài đặt ứng dụng với tùy chọn mặc định


Chọn (2): Chọn lựa các tùy chọn chi tiết cho các thành phần của ứng dụng


Nều khơng có thơng tin nào cần chọn thêm thì nên chọn 1 ngược lại chọn 2 (trong
trường hợp này để đơn giản thì chọn 2)



Sau đó click vào nút Next để tiếp tục.


1


</div>
<span class='text_page_counter'>(69)</span><div class='page_container' data-page=69>

Hộp thoại Begin Intasllation hiện thị, click vào nút Install để cài đặt.


Qúa trình cài đặt sẽ được tiến hành. Hộp thoại sau xuất hiện, click vào nút OK để
hồn tất q trình cài đặt.


<b>4.5.2.</b> <b>Cài đặt và sử dụng Fonts chữ tiếng việt</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(70)</span><div class='page_container' data-page=70>

Thi hành tệp tin Setup.exe trong thư mục Vietkey2000 chứa trong ổ đĩa cứng hoặc
có thể chạy trực tiếp từ đĩa CD ROM chứa bộ cài.


Sau khi thi hành tệp tin Setup.exe thì hộp thoại Setup hiện thị và thơng báo q
trình cài đặt chuẩn bị diễn ra.


Tiếp theo, hộp thoại Welcome xuất hiện và hướng dẫn tổng thể về cách cài đặt.
Click chuột vào nút Next để tiếp tục.


</div>
<span class='text_page_counter'>(71)</span><div class='page_container' data-page=71>

Hộp thoại Select Setup Type hiện thị cho phép lựa chọn kiểu cài đặt. Chọn một
trong các kiểu rồi click Next để tiếp tục (nên chọn Custom để lựa chọn cài đặt những
fonts chữ cần thiết).


</div>
<span class='text_page_counter'>(72)</span><div class='page_container' data-page=72></div>
<span class='text_page_counter'>(73)</span><div class='page_container' data-page=73>

<b>4.6. Sao lưu và phục hồi dữ liệu</b>


Sao lưu dữ liệu là việc tạo ra một bản sao giống hệt những gì có trên gốc. Bản sao
này thường được cất giữ vào nơi an tồn phịng khi máy gặp sự cố.


<b>4.6.1.</b> <b>Các thiết bị sao lưu</b>


- Băng từ


- Đĩa từ
- Đĩa quang
- USB


<i>Lưu ý : Nên sao lưu vào thiết bị không kết nối cố định trong máy tính. Sau khi</i>
<i>thực hiện sao lưu các thiết bị này phải được cất giữ ở những nơi an tồn.</i>


<b>4.6.2.</b> <b>Các tiện ích sao lưu</b>


Có 4 dạng sao lưu chính mà hầu hết tất cả các phần mềm đều sử dụng, đó là:


<i>- Full Backup: Sao lưu tất cả những gì có trên đĩa. Phương pháp này thường áp</i>
dụng cho các hệ thống địi hỏi tính ổn định cao.


<i>- Differential Backup: Chỉ sao lưu những tệp tin trên đĩa có sự thay đổi kể từ lúc</i>
thực hiện Full Backup gần đây nhất.


<i>- Increnmental Backup: Phương pháp này thường áp dụng khi sao lưu một lượng</i>
dữ liệu lớn và nó chỉ sao lưu những tập tin có sự thay đổi kể từ lần sao lưu gần đây nhất.
Khi sử dụng phương pháp này thì quá trình phục hồi nhanh.


<i>- Custom Backup: Cho phép lựa chọn các tệp tin cần sao lưu, đây là sự lựa chọn</i>
phổ biến nhất cho hầu hết các chương trình sao lưu.


<b>4.6.3.</b> <b>Sao lưu trong Windows</b>


Windows cung cấp cho người dùng công cụ sao lưu tương đối đơn giản và hiệu
quả, đó là công cụ Backup or Restore Wizard.



<i><b>4.6.3.1. Sao lưu</b></i>


Thực hiện lệnh Start \Program\System tools\Backup khi đó xuất hiện hộp thoại.
Click vào nút Next xuất hiện hộp thoại tiếp theo có 2 lựa chọn (đường dẫn có thể khác
tuỳ thuộc vào hệ điều hành đang sử dụng):


Backup Files and Settings (Sao lưu dữ liệu)
Restore Files and Settings (Phục hồi)


Chọn Backup Files and Settings\Next\Next=> XHHT: chọn thư mục hoặc tệp tin
cần sao lưu trong ô Choose a place to save your backup, sau đó đặt tên cho thư mục
hoặc tệp tin sao lưu trong ô Type a name for this backup.


Click Next rồi chọn Finish để tiến hành sao lưu, sau đó Click vào nút Close để
thốt khỏi chương trình này.


<i><b>4.6.3.2. Khơi phục dữ liệu</b></i>


Click chuột vào nút Start\Program\System tools\Backup=>XHHT: Click vào nút
Next=> XHHT: hiện thị có 2 lựa chọn:


</div>
<span class='text_page_counter'>(74)</span><div class='page_container' data-page=74>

Chọn Restore Files and Settings, chọn Next =>XHHT: chọn ổ đĩa hoặc thư mục
chứa tệp tin sao lưu, Chọn Next\ Finish


<b>4.6.4.</b> <b>Sao lưu, phục hồi dữ liệu với Norton Ghost </b>
<i><b>4.6.4.1. Giới thiệu</b></i>


Ghost.exe là một chương trình chạy trên HDH MSDOS, dùng để sao chép từ đĩa
này qua đĩa khác hoặc từ phân vùng phần vùng này sang phân vùng khác hoặc từ một ổ


đĩa cứng, một phân vùng thành một tệp tin và phục hồi lại chúng từ tệp tin này.


<i>Lưu ý: Đối với trường hợp sao lưu từ đĩa sang đĩa hoặc phân vùng sang phân</i>
<i>vùng bạn cần phải chú ý: Trước khi thực hiện bạn cần phải đảm bảo rằng tất cả các ổ</i>
<i>đĩa hoặc phân vùng đích khơng chứa bất kỳ dữ liệu quan trọng nào, bởi vì sau khi tiến</i>
<i>hành sao lưu tất cả dữ liệu trên đó sẽ bị mất, có rất ít khả năng phục hồi lại.</i>


<i><b>4.6.4.2. Khởi động Ghost.exe</b></i>


Khởi động máy vào HDH DOS (dùng đĩa mềm hoặc đĩa CD Boot). Sau đó thi
hành tệp tin Ghost.exe


<i><b>4.6.4.3. Sử dụng Ghost.exe trên một máy đơn</b></i>


Sau khi khởi động, Ghost hiện thị với giao diện như sau:


Click vào Local và chọn một trong các mục sau (tuỳ thuộc vào mục đích sử dụng)
<i>Disk -> To Disk: Sao chép từ đĩa này sang đĩa khác</i>


<i>Disk -> To Image: Sao lưu đĩa thành một tệp tin hình ảnh</i>
<i>Disk -> From Image: Phục hồi đĩa từ tệp tin hình ảnh</i>


<i>Partition -> To Partition: Sao chép từ phân vùng này sang phân vùng khác</i>
<i>Partition -> To Image: Sao lưu một phân vùng thành một tệp tin hình ảnh</i>
<i>Partition -> From Image: Phục hồi một phân vùng thành một tệp tin hình ảnh</i>
<i>Check -> Image file: Kiểm tra một tệp tin hình ảnh.</i>


<i>Check ->Disk: Kiểm tra đĩa cứng.</i>
<i><b>4.6.4.4. Sao lưu đĩa hoặc phân vùng</b></i>



 <b>Sao lưu một đĩa cứng thành một tệp tin hình ảnh</b>


Khi sao lưu đĩa cứng thành một tệp tin hình ảnh thì tồn bộ những gì có trên đĩa
cứng sẽ được lưu vào trong tệp tin hình ảnh. Các bước thực hiện như sau:


</div>
<span class='text_page_counter'>(75)</span><div class='page_container' data-page=75>

- XHHT Select local ource drive by clicking on the drive number, click chuột vào
đĩa nguồn cần sao lưu


- Click OK.


- XHHT File name to copy image to, click vào ô Look in để chọn ổ đĩa và thư mục
lưu tệp tin hình ảnh, sau đó nhập tên tệp tin hình ảnh vào ơ File name.


- Click Save để bắt đầu quá trình sao lưu. Khi đó xuất hiện một thơng báo có 3
lựa chọn như sau:


<i>No: Khơng nén tệp tin hình ảnh</i>


<i>Fast: Nén tệp tin hình ảnh ở mức thấp</i>
<i>High: Nén tệp tin hình ảnh ở mức cao</i>


<i> Lưu ý: Nếu chọn chế độ nén càng cao thì quá trình xử lý của Ghost càng chậm.</i>


Trong trường hợp Ghost nhận thấy không gian trống của đĩa khơng đủ để lưu tệp
tin hình ảnh, nó sẽ cho phép chia tệp tin hình ảnh ra thành nhiều phần nhỏ và XHHT
yêu cầu chọn đường dẫn để lưu phần cịn lại của tệp tin hình ảnh.


 Sao lưu một phân vùng thành một tệp tin hình ảnh.


<i>Sao lưu đĩa thành một file hình ảnh</i>



<i>Chọn ổ đĩa nguồn cần sao lưu</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(76)</span><div class='page_container' data-page=76>

Có thể tạo một tệp tin hình ảnh từ một phân vùng làm thành một bản sao lưu dự
phịng, có thể chép lên một phân vùng hoặc đĩa cứng khác. Cách thực hiện:


Trong cửa sổ chính của Ghost, click chuột vào Local \ Partition \ To Image sau đó
thực hiện các bước giống như quá trình sao lưu đĩa thành tệp tin hình ảnh.


<i><b>4.6.4.5. Phục hồi đĩa và phân vùng</b></i>


 <b>Phục hồi đĩa cứng từ một tệp tin hình ảnh.</b>


Có thể sử dụng Ghost để phục hồi lại một đĩa cứng từ một tệp tin hình ảnh đã tạo
ra trước đó. Lưu ý khi phục hồi thì tồn bộ dữ liệu hiện tại trên đĩa cứng sẽ bị các dữ
liệu chứa trong tệp tin hình ảnh ghi đè lên. Các bước tiến hành:


Click chuột vào Local \ Disk \ From image.


XHHT Image file name to restore from, click vào Lock in chọn ổ đĩa và thư mục
lưu trữ tệp tin hình ảnh, sau đó click đúp vào tệp tin hình ảnh cần phục hồi, ta cũng có
thể nhập đường dẫn và tên tệp tin vào ô Filename, chọn Open.


Trong hộp thoại Select Local Destination drive by clicking on the drive number,
chọn đĩa cứng cần phục hồi.


Click OK, chọn Yes để bắt đầu quá trình phục hồi.


Khi quá trình phuc hồi đã hoàn tất, click nút Restart Computer để khởi động lại
máy.



 <b>Phục hồi phân vùng từ tệp tin hình ảnh</b>


Quá trình phục hồi phân vùng từ tệp tin hình ảnh cũng giống như phục hồi một đĩa
cứng từ tệp tin hình ảnh. Tuy nhiên quá trình phục hồi chỉ thực hiện trên một phân vùng
mà thôi. Cách tiến hành như sau:


Từ màn hình chính của Ghost, click vào Local \ Partition \ From Image.


+ Trong hộp thoại Image file name to restore from, tìm và chọn hình ảnh cần sử
dụng, thực hiện tương tự cách chọn tệp tin hình ảnh khi phục hồi một đĩa cứng.


</div>
<span class='text_page_counter'>(77)</span><div class='page_container' data-page=77>

+ Trong hộp thoại Select source partition from image, click chọn phân vùng có
trong tệp tin hình ảnh, chọn OK. Hộp thoại này hiện thị chi tiết về các phân vùng được
sao lưu vào tệp tin hình ảnh và cho phép chọn từng phân vùng trong tệp tin hình ảnh
này để phục hồi cho phân vùng hiện tại trên đĩa cứng.


+ Trong hộp thoại Select local destination drive by clicking on the drive number,
chọn đĩa cứng chứa phân vùng cần phục hồi, click OK


+ Trong hộp thoại Select destination drive from Basic drive, click chọn phân vùng
cần phục hồi, click OK.


+ Chọn Yes để bắt đầu quá trình phục hồi
+ Chọn Restart Computer để khởi động lại máy
<i><b>4.6.4.6. Sao chép từ một đĩa cứng sang đĩa cứng khác</b></i>


Ghost cho phép sao chép toàn bộ nội dung của một đĩa cứng lên một đĩa cứng
khác. Khả năng này đặc biệt hữu ích khi cần cài đặt HDH và các ứng dụng trên nhiều
máy có cấu hình tương tự nhau. Lúc này, bạn chỉ cần cài đặt cấu hình trên một máy


hồn chỉnh, sau đó sao chép qua các máy cịn lại.


 <b>Các bước tiến hành sao chép từ đĩa sang đĩa như sau:</b>


Click vào Disk \ To Disk


- XHHT Select local source drive by clicking on the drive number, chọn đĩa nguồn
cần sao lưu


- Click OK, XHHT Select local destination drive by clicking on the drive number,
chọn đĩa đích.


- Click OK \ OK \ Yes để bắt đầu thực thi.


- Sau khi thực hiện xong, click vào Restart Computer để khởi động lại máy.


 <b>Sao chép từ phân vùng sang phân vùng.</b>


Các bước thực hiện như sau:


- Trên màn hình chính của Ghost, click Partition \ To Partition


- Thực hiện tương tự bước 2 của phần sao chép từ đĩa sang đĩa


- Click OK, XHHT Select source partition from Basic drive, chọn phân vùng
nguồn cần sao chép.


- Click OK, chọn phân vùng đích.
- Click OK, Yes để tiến hành sao chép



</div>
<span class='text_page_counter'>(78)</span><div class='page_container' data-page=78></div>
<span class='text_page_counter'>(79)</span><div class='page_container' data-page=79>

<b>Chương 5. Bảo trì phần cứng và phần mềm</b>
<b>5.1. Bảo trì phần cứng</b>


<b>5.1.1.</b> <b>Điều kiện an tồn trong bảo trì máy tính</b>
<i><b>5.1.1.1. u cầu về môi trường</b></i>


- Độ ẩm < 80%


- Nhiệt độ : 18  220C


- Các hệ thống tính tốn phải được tránh bụi, thoáng, toả nhiệt nhanh.
- Tránh độ rung.


- Đảm bảo Oxi cần thiết cho người sử dụng máy.
- Không có các thiết bị nhiễm từ trong phịng máy.
<i><b>5.1.1.2. u cầu về nguồn điện.</b></i>


- Điện áp ổn định (phải có cầu dao, ổn áp,...)
- Tuân thủ các quy định vận hành điện.


- Hệ thống tiếp đất và chống sét: do một số thiết bị có cơng suất lớn điện áp bị rị rỉ
tới 20V nên có thể gây giật vì thế phải có hệ thống tiếp đất.


<i><b>5.1.1.3. Trang thiết bị bảo trì.</b></i>


- Các trang thiết bị đảm bảo các chỉ tiêu kỹ thuật bao gồm một số dụng cụ sau:
+ Dụng cụ tháo lắp: Tuốc lơ vít các cạnh, các kích cỡ, có nam châm; kìm gắp dẹt;
hệ thống kìm bấm đầu, cáp mạng...


+ Dụng cụ lưu trữ dữ liệu tạm thời: Ổ đĩa mềm, ổ đĩa cứng, ổ đĩa CD-ROM, ổ đĩa


di động, đĩa CD trắng...


+ Cài đặt: Các đĩa cứu hộ, phục hồi hệ thống; đĩa lưu trữ các trình điều khiển; đĩa
cài đặt hệ điều hành và phần mềm tương ứng; đĩa khử virus; đĩa bảo vệ hệ thống...


- Đối với đặc thù từng phòng máy, phải lập lịch về bảo trì máy.
<b>5.1.2.</b> <b>Bảo dương phần cứng định kỳ</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(80)</span><div class='page_container' data-page=80>

<b>1. Hàng ngày.</b>


Quét virus: Sử dụng các phần mềm quét virus như: McAfee VirusScan, Symantec
Norton AntiVirus, PC-cillin... Cũng nên tiến hành nâng cấp phiên bản phần mềm chống
virus mới càng sớm, càng tốt để kịp ngăn chặn những virus vừa mới xuất hiện.


Sao lưu: Nên dùng ổ đĩa đủ lớn như DVD để thực hiện công việc sao lưu hàng
ngày, đồng thời có thể sử dụng một số công cụ sao lưu như: Retrospeet Professional của
Dantz, Winbackup của LIUtilities hoặc Backup my PC của Stomp...


<b>2. Hàng tuần.</b>


Tự động quét virus toàn ổ cứng: Bật chế độ bảo vệ chống virus thời gian thực và
cho phép chương trình tự động cập nhật tàng thư virus.


Windows Update: cho phép MicroSoft tự động kiểm tra máy tính và đưa ra danh
sách trình điều khiển, tập tin hệ thống, applet bảo mật... cần được nâng cấp.


Sử dụng tiện ích Disk CleanUp được tích hợp sẵn trong Windows.


Scheduled Tasks: cho phép lập lịch chạy phần mềm như Back up, Disk Clean up.
Ta dùng trình này để lên lịch cho các chương trình tối ưu hệ thống chạy hàng ngày,


hàng tuần...


<b>3. Hàng quí.</b>


Disk Defragmenter: giúp tối ưu hoạt động và nâng cao tính ổn định của ổ đĩa cứng
bằng cách sắp xếp các sector dữ liệu của từng tệp tin vào những vùng liên tiếp nhau,
giảm thiểu di chuyển đầu đọc khi truy xuất dữ liệu.


<b>4. Hàng năm.</b>


Vệ sinh PC: cẩn thận vệ sinh máy tính bằng những đầu cọ mềm, dùng bình khí nén
có vịi để thổi bụi trong những góc kẹt ra (không thổi vào ổ đĩa mềm, ổ CDROM bởi dễ
làm hỏng đầu từ). Dùng các loại đĩa lau đầu từ.


<b>5.1.3.</b> <b>Các giải pháp khai thác đĩa tối ưu</b>
<i><b>5.1.3.1. Interleave</b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(81)</span><div class='page_container' data-page=81>

<i><b>5.1.3.2. Hệ số đan xen của đĩa cứng (Interleave Factor)</b></i>


Thực chất lúc trước khi đánh số thứ tự của các sector trên track nhà sản xuất không
nghĩ đến chuyện đan xen các sector là gì cả và đơn giản nhà sản xuất đĩa chỉ việc đánh
số thứ tự của các sector trêntrack liên tục nhau. Nhưng sau một thời gian sử dụng đĩa thì
họ nhận thấy rằng tốc độ truy cập đĩa chậm đi một cách bất bình thường bởi vì nếu đánh
số thứ tự của các sector trên track liên tục như thế thì tốc độ làm việc của card điều
khiển đĩa HDC (Hard Disk Controller ) ngay lúc này không thể nào làm việc kịp với tốc
độ quay đĩa (ta biết tốc độ làm việc của HDC trong thời gian này rất chậm bởi vì nó
thực hiện rất nhiều thao tác để hồn tất việc đọc ghi 1 sector: nhận lệnh từ CPU, định vị
đầu từ, điều khiển đọc ghi, đọc vào buffer, chuyển dữ liệu, báo ready) và nếu như thế thì
mỗi khi đọc một sector xong, để đọc được sector kế tiếp đĩa phải đợi đúng một vịng
quay. Như vậy để khơng mất thời gian chờ, nhà sản xuất đi tính tốc độ làm việc của


card điều khiển, tính tốc độ quay đĩa tương ứng với khoảng thời gian đó và như thế đan
xen đi một vài sector, mới đánh số thứ tự của sector tiếp theo. Làm như thế thì khi truy
xuất sector đầu xong, đến sector thứ hai thì đĩa sẽ vừa quay đến đầu sector này và sẽ
làm việc ngay mà khơng mất thời gian chờ quay đĩa nữa.


Nói tóm lại hệ số đan xen là một khái niệm tương đối quan trọng đối với các đĩa
cứng thời “khai sinh lập địa“ khi các card điều khiển còn tương đối chậm. Đối với các
HDD có dung lượng như hiện nay thì hệ số đan xen khơng cịn nữa vì tốc độ của các
card điều khiển trên các đĩa cứng này đã làm việc cực nhanh, có thể ngang bằng với tốc
độ quay đĩa, và như thế số thứ tự của các sector trên cùng một track lúc này mặc nhiên
sẽ được đánh liên tục nhau và như thế lúc nào hệ số đan xen = 1 cũng là tối ưu nhất.
<i><b>5.1.3.3. Cache memory</b></i>


Là loại memory có dung lượng rất nhỏ (thường nhỏ hơn 1MB) và chạy rất nhanh
(gần như tốc độ của CPU). Thơng thường thì Cache memory nằm gần CPU và có nhiệm
vụ cung cấp những data thường (đang) dùng cho CPU. Sự hình thành của Cache là một
cách nâng cao hiệu quả truy cập thông tin của máy tính mà thơi. Những thơng tin
thường dùng (hoặc đang dùng) thường được chứa trong Cache, mổi khi xử lý hay thay
đổi thơng tin, CPU sẽ dị trong Cache memory trước xem có tồn tại hay khơng, nếu có
nó sẽ lấy ra dùng lại cịn khơng thì sẽ tìm tiếp vào RAM hoặc các bộ phận khác.


</div>
<span class='text_page_counter'>(82)</span><div class='page_container' data-page=82>

<i><b>5.1.3.4. Bursting</b></i>


Cũng là một kỹ thuật khác để giảm thời gian truyền tải thơng tin trong máy tính.
Thay vì CPU lấy thông tin từng byte một, bursting sẽ giúp CPU lấy thông tin mỗi lần là
một block.


<i><b>5.1.3.5. Tạo vùng đệm cho đĩa</b></i>
 <i><b>Khái niệm về BUFFER.</b></i>



Một chương trình ứng dụng có thể một lúc nào đó có nhu cầu đọc vài byte thông
tin trên một cung từ của đĩa, rồi sau đó lại thêm vài byte nữa tại cung từ đó. Để tránh
phải đọc một cung từ nhiều lần, DOS luôn luôn giữ lại những cung từ vừa đọc trong
vùng đệm (buffer). Khi có yêu cầu đọc đĩa, DOS sẽ kiểm tra trước tiên trong buffer
xem có thơng tin có sẵn ở đó khơng.


Khi DOS đọc hoặc ghi dữ liệu vào đĩa, dữ liệu được lưu tạm thời trong vùng đệm
(mỗi vùng đệm chiếm 512 byte)


DOS đọc các cung từ trên đĩa vào một vùng đệm trong ký ức và số vùng đệm này
có thể được điều chỉnh. Buffer giúp cho DOS làm giảm nhẹ công việc trong các thao tác
đối với tệp tin.


DOS cho phép người sử dụng thay đổi số lượng vùng đệm bằng dòng khai báo
BUFFERS = n trong tệp CONFIG.SYS (2n15)


 <i><b>Disk cache</b></i>


Do thời gian truy cập kéo dài của đĩa cứng, vùng đệm đĩa (Disk caching) được sử
dụng tăng tốc độ thời gian truy cập của đĩa. Có 2 loại disk caching. Thứ nhất là cache
được tích hợp trong đĩa (64k - 1MB). Nó được gọi là cache cứng. Loại cache thứ 2 đó
là lấy một phần của RAM làm chức năng cache. Việc sử dụng một phần RAM để làm
cache được thực hiện bởi tệp SMARTDRV.EXE. Loại cache này được gọi là cache
mềm.


Cache có nhiệm vụ làm trung gian giữa đĩa cứng và vùng đệm DOS. Nó có tác
dụng cung cấp các cung từ cần thiết cho buffer một cách nhanh chóng khi có nhu cầu.
Chương trình tạo cache là cố gắng cung cấp dữ liệu kịp thời, đúng yêu cầu vào cho
vùng đệm DOS. Cache có thể được tạo ra trong vùng nhớ qui ước (conventional
memory), mở rộng (extend memory) hoặc phân trang (expand memory). Để làm giảm


số lần truy cập đĩa, chương trình tạo cache có thể dùng 4 kỹ thuật sau:


</div>
<span class='text_page_counter'>(83)</span><div class='page_container' data-page=83>

- Tạo vùng đệm ghi.


- Loại bỏ việc ghi lại trên đĩa những dữ liệu không mới (redundancy checking)
* Sử dụng trình điều khiển SMARTDRIVE.EXE tạo cache mềm


{Trình điều khiển SMARTDRIVE.EXE có thể được sử dụng trong tệp cấu hình
CONFIG.SYS hoặc trong tệp lơ AUTOEXEC.BAT}


<i><b>Cú pháp:</b></i>


SMARTDRIVE.EXE /tham số
<i><b>5.1.3.6. Chống phân mảnh</b></i>


Sau một thời gian hoạt động do việc xoá bỏ các tệp tin của, ghi thêm tệp tin mời thì
hiện tượng phân mảnh trên đĩa xuất hiện.


Hiện tượng phân mảnh là hiện tượng các liên cung của một tệp không được lưu trữ
kế tiếp nhau. Chính vì vậy khi đọc một tệp nào đó, đầu từ của đĩa cứng phải di chuyển
nhiều lần tại các vị trí khác nhau làm cho tốc độ truy cập đĩa giảm. Vì vậy sau khoảng
thời gian nào đó phải sử dụng chương trình chống phân mảnh (Speed Disk trong bộ
Norton Utilities (NU) hoặc Defrag của Windows) làm tăng tốc độ truy cập đĩa.


- Hoạt động : Dồn dữ liệu của từng tệp tin nằm trên các Cluster rải rác vào những
Cluster nằm liên tiếp nhau và đánh dấu lại địa chỉ trên bảng FAT.


<b>5.2. Bảo trì phần mềm</b>


<b>5.2.1.</b> <b>Cách thức tổ chức thông tin trên đĩa cứng</b>



Để việc bảo trì phần mềm được hiệu quả, trước tiên ta sẽ xem xét lại cách thức tổ
chức thông tin trên đĩa, từ đó có thể dễ dàng đưa ra chuẩn đoán và cách khắc phục lỗi.
<i><b>5.2.1.1. Các khái niệm liên quan đến đĩa</b></i>


- Khi đĩa được định dạng (format), trên mặt đĩa được chia thành các đường tròn
đồng tâm gọi là track (cung từ)


- Mỗi track được chia thành các sector (1 sector = 512 bytes).


- Tập hợp các track có cùng bán kính trên các mặt gọi là cylinder (từ trụ)
- Cluster (Allocation Unit) là tập hợp một vài sector có thể là 2, 4, 6, 8.


<i>Chú ý : Cylinder, track thì được đánh số bắt đầu từ 0 kể từ vịng ngồi vào tâm.</i>
<i>Đầu từ cũng được đánh số từ 0 từ trên xuống dưới. Sector thì được đánh số từ 1 trở đi.</i>
<i><b>5.2.1.2. Master Boot Record (MBR)</b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(84)</span><div class='page_container' data-page=84>

+ Master partition table: chứa thông tin về việc phân chia partition của đĩa, bao
gồm số các partition trên đĩa, kích thước và vị trí của từng partition, kiểu và cho biết
partition nào sẽ là partition chủ động (chứa hệ điều hành)


+ Master code: chứa chương trình khởi động (boootstrap routine). Chương trình
này sẽ tìm ra đâu là partition chủ động. Sau đó nó trao quyền khởi động cho Boot record
thuộc về partition chủ động.


MBR nằm tại sector 1, track 1, side 0. MBR chiếm từ địa chỉ Offset 0 đến 1BDh,
trên thực tế MBR chỉ chiếm từ Offset 0 tới 0DFh.


<i><b>* Chức năng của MBR</b></i>



- Kiểm tra bảng Partition để xác định xem Partition nào là chủ động (active
partition).


- Nạp Boot Record của Partition chủ động vào bộ nhớ rồi chuyển điều khiển cho
Boot record của đĩa chủ để tiếp tục thực hiện quá trình khởi động.


<i><b>* Cấu trúc của Table Partition</b></i>


ĐỊA CHỈ ĐỘ


DÀI NỘI DUNG


1BEh 446 1 byte = 80h: phân vùng khởi động; 00h: phân vùng
thường.


1BFh 447 1 byte Chỉ ra phân khu bắt đầu ở mặt nào


1C0h 448 2 bytes Từ trụ đầu tiên (10 bit) và cung từ đầu tiên (6 bit)


1C2h 450 1 byte Chỉ định hệ điều hành


1C3h 451 1 byte Chỉ ra phân khu kết thúc ở mặt nào


1C4h 452 2 bytes Từ trụ cuối cùng (10 bit) và cung từ cuối cùng (6
bit)


<i><b>5.2.1.3. Boot Record</b></i>


BR là chương trình nhỏ (viết bằng ngơn ngữ máy) mà chương trình này sẽ khởi
đầu quá trình nạp DOS vào bộ nhớ. Đầu tiên nó sẽ kiểm tra xem đĩa có chứa các tập tin


hệ thống khơng. Sau đó tiến hành các xử lý thích ứng.


BR cũng tương tự như MBR cũng bao gồm 2 thành phần:


+ Khối thông số về đĩa: lưu trữ thơng tin về nhãn đĩa, kích thước ổ đĩa, số sector
đang được sử dụng, kích thước của một Cluster.


+ Mã khởi động: đó là chương trình bắt đầu quá trình nạp hệ điều hành. Đối với hệ
điều MSDOS đó là q trình nạp tệp IO.SYS.


</div>
<span class='text_page_counter'>(85)</span><div class='page_container' data-page=85>

BR nhưng chỉ có chương trình khỏi động nằm tại BR của Master Boot record mới được
thực hiện.


<i><b>* Cấu trúc của Boot Record.</b></i>


ĐỊA CHỈ ĐỘ


DÀI NỘI DUNG


00h 0 3 bytes Lệnh nhảy đến phần chương trình khởi động


03h 3 8 bytes Ấn bản DOS với tên OEM


0Bh 11 2 byte Số byte mỗi cung từ


0Dh 13 1 byte Số cung từ mỗi liên cung


0Eh 14 2 byte Các cung từ để dành


10h 16 1 byte Số bản sao của FAT



11h 17 2 byte Số mục ghi tối đa trong thư mục gốc


13h 19 2 byte Tổng số cung từ


15h 21 1 byte Byte mô tả thiết bị


16h 22 2 byte Số cung từ dành cho một bảng FAT
18h 24 2 byte Số cung từ trên một từ đạo


1Ah 26 2 byte Số mặt


1Ch 28 4 bytes Các cung từ ẩn giấu


<i><b>5.2.1.4. Thư mục gốc (Root Directory).</b></i>


Có 2 loại thư mục: thư mục gốc và thư mục con. Bất kỳ một ổ đĩa nào cũng chỉ có
một thư mục gốc. Thư mục gốc có kích thước cố định và được cất giữ cố định trên đĩa.
Thư mục con coi như phần bổ sung cho thư mục gốc, có kích thước thay đổi và có thể
cất giữ ở bất kỳ nơi nào ở trên đĩa.


Thư mục gốc nằm ngay sau bảng FAT thứ 2, đây là dãy các mục vào gọi là
ENTRY. Mỗi một mục vào trên thư mục gốc thì tương ứng với một tệp hoặc một thư
mục con ở trên thư mục gốc.


</div>
<span class='text_page_counter'>(86)</span><div class='page_container' data-page=86>

Số lượng ENTRY của thư mục con không bị hạn chế như thư mục gốc. Thư mục
gốc có số lượng giới hạn các ENTRY được chỉ dưới đây:


<b>KIỂU ĐĨA</b> <b>SỐ LƯỢNG ENTRY</b>



Hard disk 512


1,44 MB 224


2,88 MB 448


Jaz and ZIP 512


* C u trúc c a m t ENTRY.



<b>ĐỊA CHỈ</b> <b>ĐỘ DÀI</b>


<b>(BYTES)</b> <b>NỘI DUNG</b>


00h 8 Tên tệp


08h 3 Phần mở rộng


0Bh 1 Thuộc tính tệp


0Ch 10 Chưa dùng tới


16h 2 Giờ cập nhật tệp tin hay thư mục


18h 2 Ngày cập nhật


1Ah 2 Số hiệu liên cung đầu tiên


1Ch 4 Kích thước của tệp tin



- Phần tên tệp: có kích thước 8 bytes và chiếm các byte đầu tiên. Nếu tên tệp của
FILE và DIRECTORY mà không dùng hết 8 ký tự thì DOS tự động điền các kí tự trắng.
- Phần mở rộng: có kích thước 3 bytes. Tương tự như với tên tệp nếu không dùng
hết 3 bytes thì DOS tự động điền các ký tự trắng vào.


- Phần thuộc tính: có kích thước 1 byte. Mỗi bit trong byte này dùng để phân loại
ENTRY. Các bit này được đánh dấu từ 0 tới 7 và có ý nghĩa như sau:


0: Read only
1: Hidden
2: System


</div>
<span class='text_page_counter'>(87)</span><div class='page_container' data-page=87>

7: Không dùng


- Phần dành riêng (Reserved area): chiếm 10 bytes dùng cho tương lai.


- Phần giờ cập nhật tệp tin: chiếm 2 bytes, chứa thời điểm tệp tin được tạo lập hoặc
sửa đổi gần đây nhất.


- Phần ngày cập nhật tệp tin: chiếm 2 bytes, chứa ngày tháng tệp tin được tạo lập
hoặc sửa đổi gần đây nhất.


- Phần số hiệu cluster dầu tiên: chiếm 2 bytes đầu tiên của tệp tin.


- Phần kích thước tệp tin: vùng này sẽ chứa một con số là kích thước tệp tin có
kích thước 4 bytes.


<i><b>5.2.1.5. FAT (File Allocation Table).</b></i>


* Khái niệm Cluster: thuật ngữ Cluster được thay thế bằng Allocation unit trong


DOS 4.0. AU là đơn vị nhỏ nhất của đĩa mà hệ điều hành có thể xử lý khi ghi hoặc đọc
một tệp. Một AU có bao gồm một hoặc nhiều sector.


Bảng FAT là danh sách các mục vào nghĩa là có bao nhiêu cluster trên đĩa thì có
bấy nhiêu mục vào trong bảng FAT. DOS dùng FAT để quản lý các không gian trong
phần dữ liệu. Khi DOS ghi tập tin lên đĩa thì nó sẽ tìm các Cluster cịn trống để ghi và
nó cũng phát hiện Cluster nào bị lỗi. Muốn tìm một tệp tin ở trên đĩa thì đầu tiên DOS
tìm ở thư mục gốc.


Độ dài của bảng FAT chính là ám chỉ độ dài của mục vào (entry) tính là bit. Độ dài
này phụ thuộc vào số lượng cluster có ở trên đĩa. Nếu số cluster <4096 (212<sub>) thì độ dài</sub>
của mục vào sẽ là 12 bit và lúc đó bảng FAT được gọi là FAT12.


Hai mục vào đầu tiên của bảng FAT dùng để lưu trữ mô tả về đĩa:
- F0h: đĩa mềm 3 1/2


- FDh: đĩa mềm 5 1/4
- F8h: đĩa cứng


Mỗi mục vào trong bảng FAT chứa một mã xác định cho biết vùng tương ứng trên
đĩa đã được sử dụng, cịn trống hoặc khơng thể sử dụng. Các mục vào có 2 nhiệm vụ
sau:


- Cho biết tính trạng của liên cung tương ứng còn rỗi hay đã bị chiếm.


</div>
<span class='text_page_counter'>(88)</span><div class='page_container' data-page=88>

Tóm lại, mục vào trong thư mục gốc của tệp tin sẽ chứa địa chỉ của cluster đầu
tiên. Trong bảng FAT, entry tương ứng với cluster đầu tiên này sẽ chứa số hiệu cluster
thứ 2, còn entry tương ứng với cluster thứ 2 lại chứa số hiệu cluster thứ 3. Cứ tiếp tục
như vậy cho tới khi nào gặp entry chứa số hiệu FFFh thì có nghĩa đã đến cluster cuối
cùng của tệp tin. Nếu tệp tin bị xố thì tất cả cluster này sẽ bị đánh lại bằng 00h. Tuy


nhiên một vài entry bao gồm một số giá trị hexa và ý nghĩa của chúng như sau:


- 0000h : liên cung tương ứng còn rỗi


- FFF0h  FFF6h : liên cung tương ứng dành riêng


- FFF7h : liên cung tương ứng bị hỏng
- FFF8h FFFFh: liên cung cuối cùng của tệp tin.


Như vậy là mỗi một tệp tin ở trên đĩa là tương ứng với một chuỗi các mục vào trên
bảng FAT và các mục vào đó tạo thành một danh sách liên kết mà con trỏ ở đầu danh
sách thì nằm ở bảng thư mục gốc. Mỗi mục vào trong danh sách liên kiết đó chứa số
hiệu của liên cung kế tiếp.


Do FAT được dùng để điều khiển toàn bộ phần dữ liệu sử dụng cho nên có đến 2
bản sao giống nhau của nó trên đĩa để đề phịng trường hợp một bản bị hỏng.


- FAT 12 dùng 12bit để mã hố có thể đánh tới 212<sub> = 4096 liên cung (mỗi liên cung</sub>
= 4 sector = 4*512=2048 byte = 2Kb). FAT 12 chỉ dùng đối với đĩa mềm và các ổ đĩa
cứng có dung lượng <15M.


- FAT 16 dùng 16 bit để mã hố có thể đánh tới 216<sub> = 65536 liên cung. Tuỳ thuộc</sub>
vào dung lượng đĩa mà liên cung sẽ chiếm bao nhiêu sector.


<b>KÍCH THƯỚC PARTITION</b> <b>KÍCH THƯỚC CLUSTER</b>


15 MB 128 MB 4 sector = 2Kb


128 MB  256 MB 8 sector = 4Kb



256MB  512 MB 16 sector = 8Kb


512 MB  1 GB 32 sector = 16Kb


1 GB  2GB 64 sector = 32Kb


- FAT 32 dùng 32 bit mã hố có thể đánh tới 232<sub> = 4.294.967.296 liên cung. Tuỳ</sub>
thuộc vào dung lượng đĩa mà liên cung sẽ chiếm bao nhiêu sector.


<b>KÍCH THƯỚC PARTITION</b> <b>KÍCH THƯỚC CLUSTER</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(89)</span><div class='page_container' data-page=89>

260 Mb  8Gb 8 sector = 4Kb


8Gb  16 GB 16 sector = 8Kb


16Gb  32 Gb 32 sector = 16Kb


>32Gb 64 sector = 32Kb


<i><b>* Sự khác nhau giữa FAT 16 và FAT 32:</b></i>


- Bởi vì máy tính lưu trữ dữ liệu trong các cluster. Nội dung của các tập tin có thể
được lưu trữ trong một hoặc nhiều cluster. Nếu tập tin khơng điền kín hết cluster cuối
cùng mà hệ điều hành dành cho chúng, phần trống đó coi như bỏ phí. Bằng cách sử
dụng các cluster nhỏ hơn, FAT 32 ít phí phạm phần dư trong cluster hơn và cho phép
tăng dung lượng đĩa còn trống.


<b>FAT 32: </b>


- Ưu điểm: Tiết kiệm dung lượng đĩa



- Nhược điểm: Khi chúng ta truy cập tập tin nằm trên nhiều cluster, đầu từ phải
truy cập vào bảng FAT nhiều hơn làm giảm tốc độ của máy tính.


<b>FAT 16: </b>


- Ưu điểm: Tốc độ truy cập nhanh hơn
- Nhược điểm: Lãng phí dung lượng đĩa
<b> Thủ thuật: </b>


Để tạo ra những paritition nhỏ hơn 512MB mà vẫn sử dụng FAT32, có thể sử
dụng tham số bí mật /FPRMT của FDISK. Đây là một tham số khơng cơng bố, nó
khơng được liệt kê trong bất cứ tài liệu nào về FDISK của Microsoft, do đó hãng này
khơng chịu trách nhiệm về những hỏng hóc có thể xảy ra với đĩa cứng của nếu sử dụng
tham số này. Mặc dù những thử nghiệm của chúng tôi đã tỏ ra rất suôn sẻ, vẫn phải
chịu một sự mạo hiểm nho nhỏ nếu sử dụng chức năng này.


</div>
<span class='text_page_counter'>(90)</span><div class='page_container' data-page=90>

<b>Chương 6. Virus máy tính và cách phòng chống </b>
<b>6.1. Tổng quan về Virus máy tính</b>


<b>6.1.1.</b> <b>Khái niệm.</b>


Virus máy tính là những chương trình phần mềm máy tính được thiết kế và cài đặt
một cách lén lút vào hệ thống máy tính thơng qua các con đường khác nhau, rồi tự động
chạy ngoài sự kiểm sốt của người sử dụng với mục đích là phá hoại các hệ thống ở các
cấp độ khác nhau như: Tự động hiện thị các hình ảnh, dịng chữ trêu đùa, phá hoại dữ
liệu, thậm chí có thể làm hỏng phần cứng máy tính.


<b>6.1.2.</b> <b>Phân loại Virus.</b>



Có thể phân loại theo nhiều cách, dựa trên những tiêu chí khác nhau, nhằm xác
định những khả năng, tính chất riêng biệt của mỗi nhóm, từ đó có phương pháp phịng
chống đối với mỗi loại.


<i><b>6.1.2.1. Phân loại theo đối tượng lây nhiễm và môi trường hoạt động</b></i>


<i>- Virus Boot (B-Virus): Các loại Virus lây nhiễm lên BootSector trên đĩa mềm hoặc</i>
Master Boot Record và Disk Boot Record của đĩa cứng, bảng cấp phát tệp tin và thư
mục (FAT), bảng đăng ký (Windows Registry) của HDH Windows,…


<i>- Virus File (F-Virus): Các loại Virus lây nhiễm lên các tệp tin thi hành được như</i>
các tệp tin có dạng *.EXE, *.COM và những tệp tin có dạng *.DOC, *.BAT, *.XLS.
<i><b>6.1.2.2. Phân loại theo phương pháp tìm đối tượng lây nhiễm</b></i>


<i>- Virus thường trú: Là Virus kiểm sốt hoạt động của mơi trường điều hành và tiến</i>
hành các tác vụ ngụy trang để phá hoại,… Mỗi khi phát hiện các tác vụ trên đối tượng
chủ, virus sẽ tiến hành lây nhiễm.


<i>- Virus không thường trú: Là loại virus khơng kiểm sốt các hoạt động của hệ</i>
thống máy tính. Loại virus này mỗi khi được kích hoạt thì sẽ tiến hành tìm kiếm các đối
tượng khác để lây nhiễm.


<i><b>6.1.2.3. Phân loại theo mức độ phá hoại</b></i>


<i>+ Virus thông thường: Là loại virus không tiến hành phá hoại dữ liệu hoặc phá</i>
hoại hệ thống mà chỉ có tính chất trêu đùa. Loại virus này khơng ảnh hưởng nguy hiểm
đến dữ liệu hoặc máy tính.


<i>+ Virus hủy diệt: Là các loại virus tiến hành các hoạt động phá hoại dữ liệu hoặc</i>
phá hoại hệ thống máy tính. Điển hình của các loại virus này là: Date, CIH, Nimda,


Klez, Tiny, …


<b>6.1.3.</b> <b>Các tên gọi khác của virus</b>
<i>- Trojan Horse (Ngựa thành Tơroa)</i>


Loại virus này sau khi lây nhiễm vào hệ thống máy tính, nằm im trong máy chờ
đến một ngày nhất định nào đó mới bung ra phá hoại.


</div>
<span class='text_page_counter'>(91)</span><div class='page_container' data-page=91>

Loại virus này thường lây qua mạng Internet bằng các chương trình thư điện tử, tốc
độ phát tán nhanh và rộng. Có hai sâu Internet chính sau đây:


<i>+ @m (Mailer – người gửi thư): Khi đối tượng gửi cho người dùng một thư điện</i>
tử và có một tệp tin đính kèm. Với những loại này, người dùng khơng nên kích hoạt vào
tệp tin đính kèm nếu khơng biết nguồn gốc và mục đích của người gửi, vì rất có thể nó
là một con sâu Internet. Nếu nó được kích hoạt thì sẽ lây nhiễm lên máy tính của người
dùng.


<i>+ @mm (Mass Mailer – Người gửi thư khơng kiểm sốt được): Loại này cũng xâm</i>
nhập thơng qua thư điện tử như @m nhưng nó nguy hiểm hơn nhiều vì khi đã lây vào
máy tính của người dùng thì nó lần tìm trong sổ địa chỉ mail của người dùng và gửi thư
cho những địa chỉ này với một tệp tin đính kèm, tệp tin đính kèm đó có thể là một trên
máy tính của người dùng bị nhiễm loại vius này. Chính vì vậy mà tốc độ lây nhiễm của
nó rất nhanh.


<b>6.2. Các hình thức phá hoại của Virus</b>


<b>6.2.1.</b> <b>Các hình thức phá hoại của B-Vius</b>


Loại virus này tấn công vào các tệp tin khởi động hoặc cung khởi động chính MBR
(Master Boot Record) của đĩa cứng nhằm chiếm dữ trình khởi động của hệ thống và làm


vơ hiệu hố hệ điều hành. B-vius thường tấn cơng vào các mục tiêu sau đây:


<i>- Master Boot Record: MBR nằm tại sector 1, track 0, side 0</i>


<i>- Boot Sector: Khi xâm nhập vào Boot sector của đĩa cứng, B-virus thường phá</i>
hỏng tham số ổ đĩa khiến cho hệ thống không thể đọc được. Trong trường hợp này đối
với đĩa cứng thì thường phải Fdisk lại, cịn đối với đĩa mềm thì chỉ cần Format lại là
xong.


<i>- Bảng FAT: Bảng FAT nằm ngay sau Boot sector và được sử dụng để ghi nhận</i>
trật tự lưu trữ dữ liệu trên đĩa, cho nên đây là một mục tiêu mà virus thường tấn công.


<i>- Bảng thư mục (Root Directory): Bảng thư mục nằm ngay sau bảng FAT2 dùng để</i>
lưu thông tin về thư mục và tệp tin cho nên B-virus thường tấn cơng vào bảng này. Khi
bị B-virus tấn cơng thì toàn bộ dữ liệu lưu trên đĩa sẽ bị trống rỗng.


<i>- Vùng dữ liệu: Là vùng chiếm tỷ lệ lớn nhất trên trên đĩa, B-virus thường rất ít khi</i>
tấn công vùng này nên đây được xem là vùng an tồn.


</div>
<span class='text_page_counter'>(92)</span><div class='page_container' data-page=92>

<b>6.2.2.</b> <b>Các hình thức phá hoại của F-Vius</b>


Các B-virus có khả năng lây nhiễm trên nhiều hệ điều hành khác nhau cịn F-virus
thì chỉ lây nhiễm trên một hệ điều hành nhất định nhưng chúng có khả năng khai thác
trên nhiều dịch vụ của hệ điều hành đó. Các hình thức phá hoại của F-virus là:


<i>- Tấn công các tệp tin thi hành:</i>


Loại virus này thường tấn cơng vào các tệp tin thi hành có phần mở rộng là COM,
EXE, DLL, OVL, … Khi thi hành các tệp tin này thì virus sẽ khống chế vùng nhớ và
lây nhiễm vào các tệp tin thi hành khác. Dấu hiệu để nhận biết loại virus này là khi thấy


kích thước của các tệp tin lớn hơn kích thước ban đầu (kích thước thực sự của nó).


<i>- Nhiễm vào vùng nhớ:</i>


Khi lây nhiễm F-virus thường trú và luôn chiếm dụng vùng nhớ và khống chế các
hoạt động nhập xuất của HĐH. Việc thường trú của F-virus có thể gây ra sự sụp đổ hệ
thống khi chúng gây ra những xung đột của vùng nhớ hoặc làm rối loạn các trình điều
khiển của thiết bị hiện hành.


<i>- Phá hoại dữ liệu:</i>


F-virus thường dùng những chức năng về tệp tin để thay đổi nội dung các tệp tin
dữ liệu như văn bản, chương trình nguồn, bảng tính, tập tin cơ sở dữ liệu, tệp tin nhị
phân,… Có lúc đối tượng phá hoại của virus này lại chính là các phần mềm phòng
chống virus dang được cài đặt vào hệ thống. Khi gặp loại virus này thì tốt nhất là nên
dừng mọi hoạt động truy cập tệp tin và thoát khỏi chương trình, sau đó diệt virus đang
thường trú trong bộ nhớ.


<b>6.3. Phịng chống Virus máy tính</b>


<b>6.3.1.</b> <b> Sự cần thiết của các chương trình phịng chống virus</b>


Hầu hết các virus được ra đời nhằm mục đích phá hoại các hệ thống máy tính và
hậu quả của nó rất nghiêm trọng nếu khơng ngăn chặn kịp thời. Do đó phịng chống và
ngăn ngừa sự lây lan của nó là hết sức cần thiết, sự ra đời của các chương trình phịng
chống virus là khơng thể thiếu. Hiện nay có rất nhiều chương trình phịng chống virus
nhưng chúng ta cần lưu ý rằng khơng phải chương trình nào cũng phịng chống được tất
cả các loại virus mà mỗi chương trình chỉ có thể phịng chống được một số virus hoặc
họ virus nào đó.



<b>6.3.2.</b> <b>Cách phòng và chống virus</b>


Cảnh giác, đề phòng sự xâm nhập của virus là điều mà chúng ta phải nghĩ đến đầu
tiên. Hãy bằng mọi cách để có được các chương trình phịng chống virus và cài đặt lên
hệ thống của mình. Một chương trình chống virut được cài lên máy là chưa đủ, bạn phải
cài lên máy hai, ba thậm chí là bốn chương trình khác nhau để qt. Lưu ý, các chương
<i>trình khơng được phép để dẫm chân lên nhau, tại một thời điểm chỉ nên để một chương</i>
<i>trình thường trú, nhưng thỉnh thoảng bạn sử dụng đến các chương trình khác quét. Sau</i>
đây là một số lời khuyên dành cho người sử dụng máy tính.


</div>
<span class='text_page_counter'>(93)</span><div class='page_container' data-page=93>

<i>- Cập nhật phần mềm chống Virus: Các virus thường xuyên sinh ra và thay đổi về</i>
mọi phương diện nên cần phải thường xuyên cập nhật các phần mềm phòng chống
chúng để có thể đem lại hiệu quả tốt nhất.


<i>- Cảnh giác với các tệp tin đính kèm của E-mail: Khi sử dụng E-mail chúng ta</i>
thường nhận được những tệp tin đính kèm. Nếu khơng rõ nguồn gốc của các tệp tin đó
thì khơng nên mở chúng là vì rất có thể đó là các tệp tin chứa Virus. Nếu muốn mở
những tệp tin đính kèm đó thì hãy lưu nó vào đĩa cứng và dùng các chương trình quét
virus để quét chúng trước khi mở.


<i>- Sao lưu thường xuyên: Chúng ta hãy nhớ rằng không phải lúc nào hệ thống của</i>
chúng ta cũng hoạt động tốt, không phải lúc nào các chương trình phịng chống virus
cũng hoạt động hiệu quả. Để đảm bảo hệ thống được an toàn và dữ liệu khơng bị mất thì
hãy thường xun sao lưu hệ thống để phòng khi bất trắc.


</div>
<span class='text_page_counter'>(94)</span><div class='page_container' data-page=94>

<b>Chương 7. Một số lỗi thường gặp và cách khắc phục</b>
<b>7.1. Các lỗi thường gặp trên máy tính</b>


<b>7.1.1.</b> <b>Các vấn đề về tập tin khởi động</b>
<i><b>7.1.1.1. File not Found</b></i>



Mỗi hệ điều hành sẽ có riêng những tệp tin hệ thống. Nếu những tệp tin này bị
thiếu hoặc bị hỏng thì hệ điều hành sẽ ngưng hoạt động hoặc hoạt động sai lệch ngay
lập tức. Khi khởi động máy BIOS sẽ kiểm tra các thiết bị phần cứng, sau đó nó sẽ khởi
động hệ điều hành và kiểm tra các tệp tin hệ thống. Nếu như khi khởi động mà khơng
tìm thấy hệ điều hành thì máy sẽ hiện thị một thơng báo lỗi là “No operating system
found”, khi đó có thể do một số nguyên nhân như: Hệ điều hành chưa được cài đặt, boot
sector bị hỏng hoặc các tệp tin khởi động bị hỏng. Để khắc phục sự cố này thì có thể
thay thế các tệp tin bị thiếu bằng các tệp tin tương ứng trên đĩa dự phòng (đĩa mềm khởi
động hoặc đĩa CDROM hay đĩa cứng). Nếu các tệp tin hệ thống (COMMAND.COM,
HIMEM.SYS, HIMEM.SYS, …) bị hư thì phải xố nó trước khi thay thế bằng một bản
sao khác. Trước khi xoá hoặc gỡ bỏ các tệp tin hệ thống thì phải gỡ bỏ các thuộc tính
của nó bằng lệnh ATTRIB


<i><b>7.1.1.2. Configuarration File Issues</b></i>


Trong mỗi hệ điều hành đều có một số tệp tin lưu trữ thơng tin cấu hình của hệ
điều hành như: Registry, SYSTEM.INI, WIN.INI và CONFIG.SYS. Các tệp tin này có
thể bị sửa đổi nội dung do các nguyên nhân khác nhau như sự vô ý của người dùng hoặc
do cài đặt một chương trình phần mềm nào đó cho nên thơng tin cấu hình của hệ điều
hành có thể bị sai lệch.


Các lỗi thường gặp trong Windows thường liên quan đến các tệp tin cấu hình như
SYSTEM.INI, WIN.INI, REGISTRY, CONFIG.SYS. Nguyên nhân của những lỗi này
là do các thiết bị phần cứng hoặc các chương trình phần mềm khơng được cài đặt đúng
đường dẫn đã khai báo trong các tệp tin cấu hình. Để khắc phục sự cố này, chỉ cần khai
báo lại cho đúng đường dẫn hoặc cài bổ sung những thành phần bị sai lạc.


<i><b>7.1.1.3. Swap file Issues</b></i>



Hệ điều hành Windows thường sử dụng các tệp tin hoán đổi (swap file) để gia tăng
dung lượng vùng nhớ. Trong trường hợp này khi đĩa cứng không đủ dung lượng cho
swap file (vì hệ điều hành windows dựa vào swap file để hoạt động) thì windows sẽ
hoạt động chậm dần và bắt đầu thi hành ngoài vùng nhớ. Dấu hiệu của sự cố này là tốc
độ máy chạy chậm hơn hẳn so với bình thường. Để giải quyết vấn đề này thì cần phải
giải phóng dung lượng cho đĩa cứng bằng cách xố bớt các tệp tin khơng cần thiết hoặc
thêm dung lượng cho đĩa cứng.


<i><b>7.1.1.4. WindowsNT is Boot Issues</b></i>


Khi NTLDR bị hỏng hoặc bị thiếu thì Windows NT sẽ khơng khởi động được và
có thể hệ thống sẽ xuất hiện câu thông báo “Can’t find NTLDR”


</div>
<span class='text_page_counter'>(95)</span><div class='page_container' data-page=95>

“NTOSKRNL.EXE missing or corrupt on bootup”. Nguyên nhân của sự cố này là do sai
cú pháp của dòng multi(0)disk(0)rdisk(0)partition(1)\WINNT =”Windows NT
Server”. Trong trường hợp dòng khai báo trên đã đúng thì có thể do tệp tin
NTOSKRNL.EXE bị hỏng. Để khắc phục sự cố này thì phải khởi động hệ thống bằng
một đĩa khởi động khác và thay thế tệp tin NTOSKRNL.EXE bằng một tệp tin
NTOSKRNL.EXE khác trên đĩa CD cài đặt.


<b>7.1.2.</b> <b>Các vấn đề về trình ứng dụng</b>


<i><b>7.1.2.1. Máy tính khơng cho cài các phần mềm ứng dụng</b></i>


Khi hệ thống không cho cài đặt phần mềm ứng dụng và hiện thị thông báo lỗi
“GPF, Illegal Operation, …” thì phải giải quyết vấn đề này trước. Cịn khi gặp thơng
báo “Unique to the application being installed” trong lúc cài đặt có nghĩa là đang cài đè
lên chương trình cùng loại đã được cài đặt trước đó.


Để giải quyết vấn đề trên thì cần phải tham khảo cách Update chương trình tại


Website của nhà cung cấp phần mềm. Một nguyên nhân khác nữa cũng có thể xảy ra là
do chép đè một tệp tin có sẵn đang được dùng bởi một chương trình khác. Theo nguyên
tắc thì khi cài một trình ứng dụng mới nên tắt tất cả các ứng dụng đang chạy để chương
trình cài đặt có thể thay thế các tệp tin nó cần.


<i><b>7.1.2.2. Các trình ứng dụng khơng hoạt động</b></i>


Khi cài đặt thành cơng một trình ứng dụng nhưng trình ứng dụng đó khơng thể
hoạt động thì có thể do các ngun nhân như phầm mềm bị đụng độ do cài đặt không
đúng phiên bản của nó hay bộ nguồn cài đặt bị lỗi hoặc hệ điều hành hoạt động không
ổn định. Cách giải quyết vấn đề này là gỡ bỏ các chương trình ứng dụng và cài đặt lại,
nếu sau khi cài đặt lại phần mềm mà khơng giải quyết được thì nên cài lại hệ điều hành.
<b>7.1.3.</b> <b>Các vấn đề về bộ nguồn</b>


<i><b>7.1.3.1. Quạt bộ nguồn không quay</b></i>


Trước hết hãy kiểm tra lại xem máy đã được cung cấp nguồn điện chưa, nếu đã
được cung cấp nguồn điện rồi mà bộ nguồn khơng hoạt động thì nên gỡ đầu cắm đây
nguồn tiếp xúc với Mainboard ra và cắm lại. Cũng có thể do công tắc nguồn bị hỏng,
hãy kiểm tra lại công tắc nguồn trên Case. Nếu thực hiện theo các cách trên mà vẫn
khơng được thì nên kiểm tra lại bộ nguồn


<i><b>7.1.3.2. Quạt bộ nguồn quay nhưng máy không hoạt động</b></i>


- Ngun nhân có thể do dây cơng tắc nguồn của Case nối với Mainboard chưa
chính xác, hãy kiểm tra lại các chân nối đã được nối khớp chưa hoặc gỡ ra cắm lại vào
vị trí khác. Vấn đề này thường gặp đối với loại bộ nguồn có cơng tắc được nối trực tiếp
với Mainboard.


- CPU hoặc quạt CPU được lắp đặt chưa chính xác, hãy gỡ ra kiểm tra và lắp lại.


- Mainboard bị đoản mạch hoặc do một vật dẫn điện nào đó vướng vào Mainboard.
Hãy tháo Mainboard ra để kiểm tra.


</div>
<span class='text_page_counter'>(96)</span><div class='page_container' data-page=96>

khác để kiểm tra.


<b>7.1.4.</b> <b>Phát hiện sự cố từ các âm thanh phát ra</b>


Sau khi khởi động máy khoảng vài giây nếu chỉ có một tiếng bip ngắn phát ra thì
được xem là bình thường, ngược lại nếu máy khơng phát ra tiếng bíp nào hoặc nhiều
hơn một tiếng bip thì được coi là có vấn đề (Nếu loa trên case khơng hoạt động thì
khơng thể dựa vào tiếng kêu để phát hiện).


<i><b>7.1.4.1. Một tiếng bip dài và theo sau là ba tiếng bip ngắn</b></i>


Đây là vấn đề của Video card. Hãy kiểm tra lại video card đã cài khớp vào khe
cắm chưa hoặc tháo video card ra và làm vệ sinh chân cắm cùng với khe cắm rồi cắm
lại. Nếu đã thực hiện theo cách trên mà vẫn khơng được thì nên cắm lại video card vào
khe cắm khác hoặc có thể thay một video card khác.


<i><b>7.1.4.2. Một tiền bip dài hoặc một loạt tiếng bip ngắn liên tục</b></i>


Nguyên nhân chính của trường hợp này là thanh nhớ (RAM) có vấn đề, hãy tháo
RAM ra, vệ sinh chân RAM và khe cắm sau đó lắp lại.


<i><b>7.1.4.3. Một tiếng bip ngắn và tiếp theo là một tiếng bip dài</b></i>


Trường hợp này là lỗi của Mainboard, hãy kiểm tra lại Mainboard hoặc có thể thay
thế một Mainboard khác.


<b>7.1.5.</b> <b>Phát hiện sự cố từ các thơng tin trên màn hình</b>


<i><b>7.1.5.1. Màn hình dừng lại ở trang đầu tiên</b></i>


Các ổ đĩa có vấn đề, nên cắm lại các dây cáp và kiểm tra lại chế độ thiết lập Jump
(Mastor hay Slave) trên các ổ đĩa đã chính xác chưa (xem lại phần thiết lập Jump cho
các ổ đĩa)


<i><b>7.1.5.2. Hiện thị trang đầu tiên và hiện thị sai tốc độ của CPU</b></i>


Do thiết lập jumpers cho CPU sai. Phải thiết lập lại jumpers cho CPU.
<i><b>7.1.5.3. Màn hình dừng lại ở trang đầu tiên, hiện thị sai dung lượng RAM</b></i>


Trong trường hợp hệ thống sử dụng hai thanh RAM trở lên, hãy đổi thứ tự các
thanh RAM cho đến khi hiện thị đúng dung lượng.


<i><b>7.1.5.4. Màn hình hiện thị các dịng thơng báo lỗi như sau</b></i>
Primary master disk error


Primary slave disk error
Secondary master disk error
Secondary slave disk error


</div>
<span class='text_page_counter'>(97)</span><div class='page_container' data-page=97>

<i><b>7.1.5.5. Máy tính bị ngắt trong q trình khởi động</b></i>


Nguyên nhân là do hệ thống quá nóng hoặc do xung đột phần cứng. Hãy kiểm tra
lại bộ tản nhiệt của CPU và các card mở rộng bằng cách tháo bộ tản nhiệt ra làm vệ sinh
và tra mỡ tản nhiệt vào, đồng thời tra dầu bôi trơn cho quạt CPU, cịn đối với các card
mở rộng thì nên gỡ ra làm vệ sinh sau đó lắp lần lượt từng card và kiểm tra từng cái một
để xem ngun nhân chính là do bộ phận nào và có thể thay thế bằng các thiết bị tương
ứng khác.



<i><b>7.1.5.6. Khi khởi động máy màn hình hiện thơng báo lỗi "</b><b> Bad or missing Command</b></i>
<i><b>Interpreter</b><b> "</b><b>. </b></i>


-Tạm dịch là "Bộ diễn dịch lệnh không đúng hoặc thiếu", tức này lỗi này do tệp
Command.com gây ra. Khởi động bằng đĩa mềm và kiểm tra xem tệp Command.com có
nằm trong thư mục gốc khơng, nếu có thì tệp này bị hỏng cần được chép lại. Nên kiểm
tra lại xem tệp Command.com có đúng với Version của hệ điều hành đang chạy hay
khơng ? Cũng có thể vùng đĩa chứa tệp Command.com bị lỗi, vì vậy khơng nên chép đè
tệp mà nên đổi tên tệp Command.com cũ và chép tệp mới lên.


-Trường hợp thông báo lại là "Non-system disk or disk error" thì có nghĩa là ổ đĩa
cứng khơng có tệp hệ thống hoặc ổ cứng bị nhận dạng sai <sub></sub> nên sao chép lại hệ thống và
vào CMOS để Detect lại đĩa.


<i><b>7.1.5.7. Hệ thống không nhận diện được đĩa cứng.</b></i>


- Phần lớn hiện tượng này là do thông số của đĩa cứng đã bị mất hay hệ thống
không truy xuất đọc hay ghi được vào bảng Partition của đĩa cứng. Thông thường lỗi
này do virus gây lên hoặc ai đó sửa tham số của ổ đĩa sai, để khắc phục trường hợp này
ta phải dùng chương trình DISKEDIT của NU để thiết lập lại thông số của ổ cứng (hoặc
dùng thử lệnh FDISK /mbr sau đó Sys lại hệ thống). Trường hợp xấu nhất là phải phân
vùng (Fdisk) định dạng (Format) lại đĩa.


-Trường hợp ít bị là có thể do đĩa cứng bị hỏng, cáp nối đĩa cứng với Mainboard
không tốt (bị gẫy), Super I/O bị lỗi không nhận dạng được hoặc chíp DMA bị vơ hiệu
hố.


<i><b>7.1.5.8. Xuất hiện thông báo "</b><b>NO ROM BASIC - SYSTEM HALTED"</b><b>.</b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(98)</span><div class='page_container' data-page=98>

- Có thể tạo phân vùng khởi động từ mục Set active partition trong chương trình


Fdisk hoặc dùng các phần mềm như DM, Partition Magic...


<i><b>7.1.5.9. Không khởi động được từ đĩa cứng, khởi động từ đĩa mềm thì hệ thống vẫn</b></i>
<i><b>hiểu và truy xuất được đĩa C nhưng khơng truy xuất được các đĩa logíc khác</b></i>
<i><b>(như đĩa D, E...).</b></i>


-Hiện tượng này xảy ra chủ yếu do thông số của bảng Partition bị sai lệch so với
thực tế, hoặc do các thông số khai báo trong CMOS, bảng Partition và Boot record
không trùng khớp nhau <sub></sub> phải điều chỉnh lại thông số của các thành phần này trùng khớp
nhau.


-Sai thông số trong CMOS: Thông thường các BIOS hiện nay đều cung cấp
chương trình CMOS tương đối đầy đủ, nó có cả chức năng Auto Detect Hard Disk để tự
động nhận dạng đĩa cứng. Nhưng trường hợp CMOS khơng có chức năng này thì ta phải
tự nhận vào các giá trị bằng cách xem ngay thông số của ổ đĩa trên nhãn của đĩa. Ghi lại
các thông số này ra giấy.


-Sai thông số trong bảng Partition: Sử dụng chương trình Diskedit và mở bảng
Partition, xem xét các thơng số xem có trùng khớp với thông số mà ta đã ghi ra giấy
không ? Nếu không trung <sub></sub> phải thay đổi lại.


-Sai thông số trong Boot record: Điều cần lưu ý nhất ở đây là thông số <i>Sectors per</i>
<i>track, ta phải so sánh thông số này trong CMOS và trong bảng thông tin chứa Boot</i>
record (trong chương trình Diskedit nhất Alt+B).


<b>7.1.6.</b> <b>Các vấn đề liên quan đến bàn phím</b>


<i><b>7.1.6.1. Hiện thị thơng báo lỗi: “Keyboard error or no Keyboard present”</b></i>


Nguyên nhân là do chưa kết nối bàn phím hoặc bàn phím bị lỗi. Kiểm tra xem các


chân cắm có bị lệch hay khơng sau đó, cắm lại và khởi động lại máy.


Lưu ý khi khởi động máy, nên quan sát trạng thái hoạt động của bàn phím, đây
cũng là cách để chuẩn đốn lỗi xảy ra. Để biết được trạng thái hoạt động của phím bạn
phải dựa vào phím Numlock. Nếu bạn ấn vào phím Numlock mà đèn Numlock thay đổi
trạng thái (sáng - tối) chứng tỏ máy hoạt động bình thường cịn ngược lại khơng có hiện
tượng gì xảy ra (đèn Numlock cứ sáng mãi) thì có thể máy treo hoặc nếu đèn Numlock
cứ tối thui có thể máy chưa nhận bàn phím trong trường hợp này nên cắm lại bàn phím
và cho máy khởi động lại.


<i><b>7.1.6.2. Máy hoạt động nhưng màn hình hiện thị mã lỗi 305</b></i>


Nguyên nhân là do bàn phím bị hỏng, hãy thay bằng một bàn phím khác.
<b>7.1.7.</b> <b>Các vấn đề liên quan đến màn hình</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(99)</span><div class='page_container' data-page=99>

nhưng bị nhoè.


Có thể do cáp truyền dữ liệu của Video card bị lỏng hoặc các chân cắm bị lệch.
Hãy sửa lại các chân cắm và cắm lại thật chắc.


<b>7.1.8.</b> <b> Các vấn đề về máy in</b>


Một máy in không hoạt động có thể do nhiều nguyên nhân. Để khắc phục điều này,
trước tiên phải khởi động lại máy tính vào chế độ “Safe Mode DOS Prompt” sau đó
chép một tệp tin ra cổng máy in. Nếu như tệp tin đó khơng được in ra thì ngun nhân
có thể là do lỗi phần cứng hoặc cổng máy in bị hỏng. Nếu tệp tin được in ra thì nguyên
nhân là do trình điều khiển máy in, trong tình huống này thì phải gỡ bỏ trình điều khiển
máy in đã cài và cài lại trình điều khiển khác tương thích máy in. Nếu sau khi cài lại
máy in mà vẫn không thể khắc phục được thì cần phải xem lại trình điều khiển đã được
cài đặt có đúng với máy in đang sử dụng và nó có tương thích với hệ điều hành đang sử


dụng không.


Khi cài đặt máy in nên sử dụng tuỳ chọn “Print Test Page” để kiểm tra sự hoạt
động của máy in. Cũng có thể sử dụng tuỳ chọn này bằng cách click phải chuột tại máy
in cần in thử, chọn Properties và chọn nút Print Test Page. Sau khi in thử thì máy tính sẽ
hiện thị câu thơng báo trang in có đạt u cầu khơng. Lần đầu tiên có thể chọn No để
được trợ giúp và các lần sau đó sẽ chọn Yes để bỏ qua sự trợ giúp không cần thiết này.
<b>7.2. Các lỗi thường gặp trên thiết bị ngoại vi</b>


<b>7.2.1.</b> <b>Màn hình (Monitor)</b>
<i><b>7.2.1.1. Giới thiệu</b></i>


Là một thiết bị xuất chuẩn, được dùng để hiển thị thơng tin hình ảnh, giúp cho
người dùng có thể giao tiếp trực tiếp với hệ thống máy tính.


 <b>Cấu tạo: </b>


 <b>Các chuẩn hiện thị hình ảnh</b>


<i>Chuẩn Hercule (đơn sắc): Có độ phân giải 720 x 348, hiện thị được 1 màu.</i>


<i>Chuẩn CGA (Color Graphic Adapter): Có độ phân giải 640 x 200 pixel (điểm</i>
ảnh), hiển thị được 4 đến 16 màu.


</div>
<span class='text_page_counter'>(100)</span><div class='page_container' data-page=100>

<i>Chuẩn EGA (Enhanced Graphic Adapter): Có độ phân giải 640 x 350 pixel, hiển</i>
thị được 16 đến 64 màu.


<i>Chuẩn VGA (Video Graphic Adapter): Có độ phân giải 640 x 480 pixel, hiển thị</i>
được 64 đến 256 màu.



<i>Chuẩn SVGA (Supper Video Graphic Adapter): Có độ phân giải từ 800 x 600 đến</i>
1280 x 1024 pixel, hiển thị được từ 16 bit đến 32 bit màu.


 <b>Phân loại </b>


<i>Màn hình CRT (Cathode Ray Tube): Là loại màn hình hiển thị thơng tin bằng cách</i>
sử dụng ống phát chùm tia âm cực (còn gọi là đèn hình). Loại màn hình này có khả
năng hiện thị màu sắc phong phú, giá thành thấp nên hiện nay đang được sử dụng phổ
biến.


<i>Màn hình LCD (Liquid Crytal Display): Là loại màn hình hiển thị thơng tin bằng</i>
cách sử dụng hiệu ứng tinh thể lỏng (còn được gọi là màn hình tinh thể lỏng). Loại màn
hình này có ưu điểm là mỏng, gọn nhẹ và tiêu thụ ít năng lượng nhưng khả năng hiển thị
màu sắc kém hơn loại màn hình CRT, hơn nữa giá thành của loại màn hình này khá cao
nên việc sử dụng cịn hạn chế.


Một số hãng sản xuất màn hình hiện nay: IBM, ComPaq, Del, Acer, Samsung,
LG…


<i><b>7.2.1.2. Nguyên lý hoạt động</b></i>


 <b>Màn hình ống tia âm cực CRT</b>


Chùm tia điện tử bắt nguồn từ Cathode được mạch lái tia điều khiển quét lên mặt
CRT, cường độ chùm tia điện tử được khống chế bởi mức chênh lệch điện áp giữa
Cathode và lưới điều khiển (Chùm điện tử này được quét theo hai hướng dọc và ngang
tạo bằng cuộn lái tia nên có hình ảnh trên màn hình. Đối với đèn hình màu, dùng 3 tia
sáng điện tử cho 3 màu tương ứng: Đỏ (Red), Xanh lục (Green), Xanh dương ( Blue).


- Cao áp: Thường dùng mạch nhân áp để tạo ra điện áp cao cỡ 20 – 25 KV. Thơng


thường các màn hình hiện nay đều dùng mạch quét ngang để tạo ra cao áp thông qua
biến áp Flyback.


- Các mạch đồng bộ: Để hình thành một hình ảnh trên màn hình các thao tác quét
dọc và quét ngang phải được đồng bộ chính xác với các tín hiệu đưa vào thơng qua
mạch đồng bộ.


- Bộ khuếch đại video: Tín hiệu video phải được khuếch đại trước khi đưa vào
Cathode của đèn hình bằng bộ khuếch đại độ rộng dải tần phải lớn hơn 15 MHz để phân
giải tốt.


- Cable Tín hiệu nối màn hình với CPU: Với màn hình CGA, EGA có 9 chân,
SVGA có 15 chân.


- Bộ nguồn: Cung cấp nguồn cho các khối: B cho điện áp cao 5v<sub> cho điều khiển, </sub>
-12v<sub> hoặc –24</sub>v<sub> cho cơng suất màn hình, hiệu điện thế cấp trước cho điện trở động…</sub>


- Bộ điều khiển: Điều khiển kiểm soát sự hoạt động như điều khiển xung nhịp, điều
khiển tín hiệu…để có được một kích cỡ, chất lượng hình ảnh đẹp nhất.


</div>
<span class='text_page_counter'>(101)</span><div class='page_container' data-page=101>

Tinh thể lỏng LCD là chất lỏng hữu cơ mà phần tử của nó có khả năng phân cực
ánh sáng dẫn đến thay đổi cường độ ánh sáng. Trường tình điện được dùng để điều
khiển hướng phân tử tinh thể lỏng.


Do hình ảnh được mã hóa và hiển thị dưới dạng bản đồ ma trận điểm ảnh, nên màn
hình LCD cũng phải được cấu tạo từ các điểm ảnh. Mỗi điểmảnh trên màn hình LCD sẽ
hiển thị một điểm ảnh của khung hình. Trong mỗi điểm ảnh trên màn hình LCD, cứ ba
điểm ảnh con (subpixel), mỗi điểm ảnh hiển thị một trong ba màu: đỏ, xanh lá, xanh
lam. Để nắm được nguyên lý hoạt động của màn hình LCD, ta xem một số khái niệm:
ánh sáng phân cực: theo lý thuyết sóng ánh sáng của Huyghen, Fresnel và Maxwell, ánh


sáng là một loại sóng điện từ trền trong khơng gian theo thời gian. Phương giao động
của sóng ánh sáng là phương giao động của từ trường và điện trường (vng góc với
nhau). Dọc theo phương truyền sóng, phương giao động của sóng ánh sáng có thể lệch
nhau một góc tùy ý. Xét tổng qt, ánh sáng bình thường có phương giao động khác
nhau. Ánh sáng phân cực là ánh sáng chỉ có một phương giao động duy nhất, gọi là
phương phân cực.


- Kính lọc phân cực: là loại vật liệu chỉ cho ánh sáng phân cực đi qua. Lớp vật
liệu phân cực có một phương đặc biệt gọi là quang trục phân cực. Ánh sáng có phương
dao động trùng với quang trục phân cực sẽ truyền toàn bộ qua kính lọc phân cực. Ánh
sáng có phương dao động vng góc với quang trục phân cực sẽ bị chặn lại. Ánh sáng
có phương dao động hợp với quang trục phân cực một góc 0<ử<90 sẽ truyền một phần
qua kính lọc phân cực. Cường độ ánh sáng truyền qua kính lọc phân cực phụ thuộc vào
góc hợp phương phân cực của ánh sáng và quang trục phân cực của kính lọc phân cực.


</div>
<span class='text_page_counter'>(102)</span><div class='page_container' data-page=102>

<i>Các lớp cấu tạo màn hình LCD</i>


Quay trở lại cấu tạo màn hình tinh thể lỏng. Màn hình LCD cấu tạo bởi các lớp xếp
chồng lên nhau. Lớp dưới cùng là đèn nền, có tác dụng cung cấp ánh sáng nền (ánh sáng
trắng). Đèn nền dùng trong các màn hình thơng thường có độ sáng dưới 1000cd/m2
thường là đèn huỳnh quang. Đối với các màn hình cơng cộng đặt ngồi trời, cần độ sáng
cao có thể xử dụng đèn nền xenon. Đèn nền xenon về mặt cấu tạo không giống với đèn
pha bi-xenon sử dụng trên các xe hơi cao cấp. Đèn xenon không sử dụng dây tóc nung
sáng như đèn Vonfram hay đèn halogen, mà sử dụng sự phát sáng bởi nguyên tử bị kích
thích, theo định luật quang điện và mẫu nguyên tử Bo. Bên trong đèn xenon là hai bản
điện cực , đặt trong khí trơ xenon trong trong một bình thủy tinh thạch anh. Khi đó
nguồn cấp cho hai điện cực một điện áp rất lớn cỡ 25 000V. Điện áp này vượt ngưỡng
điện áp dánh thủng của xenon và gây ra hiện tượng phóng điện giữa hai điện cực. Tia
lửa điện sẽ kích thích các điện cực của xenon lên mức năng lượng cao, sau đó chúng sẽ
tự động nhảy xuống mức năng lượng thấp và phát ra ánh sáng theo định luật bức xạ điện


từ. Điện áp cung cấp cho đèn xenon phải rất lớn, thứ nhất phải vượt qua năng lượng
đánh thủng xenon, thứ hai để kích thích các nguyên tử khí trơ lên mức năng lượng đủ
cao để ánh sáng do chúng phát ra khi quay trở lại mức năng lượng thấp có bước sóng
ngắn.


Lớp thứ hai là lớp kính lọc phân cực có quang trục phân cực dọc, kế đến là một lớp tinh
thể lỏng kẹp chặt giữa hai tấm thuỷ tinh mỏng, tiếp theo là lớp kính lọc phân cực có
quang trục phân cực ngang. Mặt trong của hai tấm thuỷ tinh kẹp tinh thể lỏng có phủ
mộtt lớp các điện cực trong suốt. Ta xét nguyên lý họat động của màn LCD với một số
điểm ảnh con: ánh sáng đi ra từ đèn nền là ánh sáng trắng, có vơ số phươg phân cực.
Sau khi truyền qua kính lọc phân cực thứ nhất, chỉ cũng lại ánh sáng có phương phân
cực dọc. Ánh sáng phân cực này tiếp tục truyền qua lớp tinh thẻ lỏng. Nếu giữa hai đầu
lớp tinh thẻ lỏng không được đặt một điện áp, các phần tử tinh thể lỏng sẽ ở trạng thái
tự do, ánh sáng phân cực truyền quan không bị thay đổi phương phân cực. Ánh sỏng có
phương phân cực dọc truyền tới lớp kính lọc thứ hai có quang trục phân cực dọc truyền
tới lớp kính lọc thứ hai có quang trục phân cực ngang sẽ bị chặn lại hoàn toàn. lúc nay,
điểm ảnh ở trạng thái tắt.


<i><b>7.2.1.3. Một số sự cố về màn hình </b></i>


 Hiện tượng: Màn hình có 4 phía bằng nhau, chỉ cịn 2/3 ở giữa.


- Ngun nhân: Điện áp nguồn chính yếu


- Giải pháp: Kiểm tra lại bộ nguồn từ tụ lọc nguồn đầu đến sau biến áp cho ra các
mức khác nhau.


 Hiện tượng: Đèn báo nguồn sáng, màn hình khơng có tin hiệu


- Ngun nhân: Bộ nguồn tốt, hỏng hóc thuộc về phần sau: Có thể chết số dịng, có


thể chưa có 3 động, có thể hỏng cao áp…


- Giải pháp: Kiểm tra lại số dòng, Giao động…


 Hiện tượng: Màn hình chỉ có một vạch sáng chói giữa màn hình


- Ngun nhân: Hỏng hóc thuộc về qt mạch


- Giải pháp: Kiểm tra IC cơng suất màn hình – lái tia màn hình


 Hiện tượng: Màn hình có trên hoặc dưới 1/3 tối thui, hoặc gấp trên, giãn


</div>
<span class='text_page_counter'>(103)</span><div class='page_container' data-page=103>

- Nguyên nhân: Hỏng thuộc về phần tuyến tính màn hình


- Giải pháp: Kiểm tra các dịng vào ra IC cơng suất màn hình. Chú ý R.C và mạch
hồi tiếp


 Hiện tượng: ở chế độ màn hình chờ ( khơng cắm cáp dữ liệu thì tốt, cắm


cáp dữ liệu vào thì màn hình tối thui)


- Nguyên nhân: - Dịng xung, H,V có trục trặc


- Độ phân giải giữa CPU và monitor khơng tương thích
- Giải pháp: Hạ độ phân giải của CPU cho phù hợp với màn hình.


Kiểm tra lại dòng H,V trên cáp màu màn hình.


 Hiện tượng: Cắm cáp dữ liệu vào màn hình vẫn khơng hiển thị hình ảnh



-Đèn numlock bàn phím tắt – mở tốt.


+ Nguyên nhân: Tín hiệu ở CPU (case) chưa sang màn hình do dứt cáp dữ liệu, do
hỏng card màn hình.


+ Giải pháp: Kiểm tra lại cáp dữ liệu, card màn hình và các chân tiếp xúc.
<b>7.2.2.</b> <b>Máy in</b>


<i><b>7.2.2.1. Giới thiệu</b></i>


Máy in là thiết bị điện tử cơ khí đưa thơng tin ra dưới dạng ký tự hay đồ hoạ tương
tự như màn hình, nhưng các thơng tin đó được lưu lại trên giấy (hard copy). Những tiến
bộ trong lĩnh vực điện tử và cơ khi đã mang lại sự phát triển nhanh chóng cho máy in.
Có rất nhiều máy, nhiều loại được kể đến như HP, Canon, Epson… như Epson 1170,
HP Laze4L, 5L, HP 1210, HP3055, HP 5200, Canon 1210, 2900, Samsung 2010,
4521F… Máy in màu như C1p510, Xerox C525A…


Máy in là thiết bị để hiện thị thông tin ra các chất liệu ngoài như giấy, vải, nilon…


a) Máy in Lazer b) Máy in kim c) Máy in màu (phun)


Máy in kim: Là loại máy in sử dụng đầu in gồm nhiều chân nhọn bằng kim loại (9
hoặc 21 kim), khi in những kim này sẽ đập vào dây ruy-băng để in mực lên chất liệu in.
Nhược điểm của loại này là tiếng ồn lớn, tốc độ in chậm và chất lượng in kém.


Máy in phun: Là loại máy in sử dụng đầu phun để phun mực vào chất liệu in. Loại
này có thể in màu và giá thành vừa phải.


Máy in Laser: Là loại máy in sử dụng tia Laser. Khi in, loại máy này nhận thơng
tin để in theo từng trang nên nó in ra lần lượt từng trang một.



 Các loại giao tiếp máy in


</div>
<span class='text_page_counter'>(104)</span><div class='page_container' data-page=104>

thể chuyển đổi qua lại giữa các cổng và cho phép kết nối đồng thời với nhiều máy tính.
Hiện nay có nhiều loại cổng giao tiếp máy in, nhưng phổ biến nhất là các loại cổng sau
đây:


<i>Cổng nối tiếp RS-232: Đây là cổng giao tiếp cũ truyền thống thường thấy trên tất</i>
cả các máy tính. Loại cổng này chỉ có trên các máy in đời cũ cịn các máy đời mới
khơng cịn sử dụng nữa.


<i>Cổng song song (36 chân): Loại cổng này đang có mặt ở hầu hết các máy in, cổng</i>
này có 36 chân được kết nối với máy tính thơng qua một dây cáp. Dây cáp kết nối loại
này có chiều dài tối đa là 3 mét và có hai đầu cắm đực, một đầu 25 chân nối vào máy
tính, đầu cịn lại có 36 chân nối vào máy in.


<i>Cổng USB (Universal Serial Bus): Loại cổng này khơng chỉ phổ biến ở máy in mà</i>
nó còn phổ biến ở các thiết bị ngoại vi khác. USB có tốc độ truyền rất cao cho phép sử
dụng tính năng host swap (cắm nóng).


 Ngơn ngữ máy in


Thơng tin ký tự hany đồ hoạ được hệ điều hành biên dịch qua chương trình điều
khiển máy in (Driver) thành ngôn ngữ giao tiếp máy in. Đây là ngôn ngữ nhiều máy in
có thể hiểu được và được truyền qua giao diện ghép nối máy tính và máy in. Trong máy
in ngôn ngữ được biên dịch một lần nữa sang ngơn ngữ máy in, có thể coi đây là nhái
mã máy trong máy vi tính, đảm nhiệm trực tiếp việc điều khiển phần cứng máy in.


Các ngôn ngữ máy in thông dụng:



+ PostScript: Là một ngôn ngữ mô tả trang (page description language), dùng cho
máy in chất lượng cao bằng máy in lazer và các thiết bị in có độ phân giải cao #.


<i>+ PCL (Printer Command Language) là ngôn ngữ giao diện của Hewlett. Packard,</i>
ngôn ngữ này gồm nhiều lệnh, các chương trình này được gửi cho máy in để chuyển đổi
các chức năng chẳng hạn như việc in chữ đậm, nghiêng, khác với ngôn ngữ PostScript
là ngôn ngữ lập trình thực sự.


+ HP – GL/2 (HP Graphics language) Cũng là ngôn ngữ của HP được dùng chủ
yếu cho máy in Vector (Plotter)


+ GDI (Graphical Device Interface) của Microsoft là ngôn ngữ giao diện trên
Windows. Mỗi điểm ảnh cần in được hệ điều hành tính trước ghi trực tiếp lên bộ nhớ
máy in.


<i><b>7.2.2.2. Phân loại máy in</b></i>


 <b>Có thể phân loại theo:</b>


a. Máy in tiếp xúc: (Impact Printer)


Máy in tiếp xúc tạo nên ký tự bằng tiếp xúc cơ học giữa đầu in và bản in, nên có
nhược điểm cơ bản là gây ồn lớn do va đập cơ học. Các công nghệ in tiếp xúc bao gồm:
Máy in kim (ma trận điểm), Bánh xe bông cúc, máy in búa.


b. Máy in không tiếp xúc(Non Impact Printer):


</div>
<span class='text_page_counter'>(105)</span><div class='page_container' data-page=105>

 <b>Nguyên lý hoạt đồng của máy in Laser</b>


- Nguyên lý hoạt động: là thiết bị dùng công nghệ in tĩnh điện được sử dụng tia


Lazer để ghi hình. Ngày nay, trong một số kiểu máy in mới người ta thấy nguồn sáng tia
Lazer bằng một thanh gồm nhiều LED hoặc dãy cửa đóng mở nguồn sáng đèn huỳnh
bằng tinh thể lỏng chiếu vào mặt trống.


Q trình in bao gồm nhiều giai đoạn:


<i>- Xố trống và nạp điện: Trống nhạy quang được xoá sạch các hạt mực cịn bám</i>
dính, đồng thời làm cho trống trung hồ về điện. Sau đó trống được nạp điện tích âm
lớn (5000V)


<i>- Ghi hình: Máy in giải mã tín hiệu theo tin hiệu theo từng dịng từ máy tính đưa</i>
sang tạo nên bản đồ bít trang in. Sau đo chùm tia sáng đi qua hệ thống quang học phức
tạp để ghi hình bản đồ máy lên mặt trống đã nhiễm điện. Điểm được chiếu sáng sẽ
phóng điện xuống khoảng (-100v) tạo nên trên bề mặt trống những hình ản ẩn của trang
in bằng các điện tích. Hệ thống ghi hình này giả sử tạo được 300dpi theo chiều ngang
trong khi trống quay từng nấc tương ứng với từng dòng cách nhau 1/300dpi inch, thì độ
phân giải được tạo ra là 300X300dpi.


<i>- Hiện hình: Dùng bột mực toner phun lên bề mặt trống đang quay, nơi nào được</i>
chiếu sáng thì nơi đó sẽ có mực bám dính vào.


<i>- Truyền ánh sáng sang giấy: Cơ cấu đẩy giấy đi ngang qua một sơi dây Corona</i>
truyền mực. Tại đây sẽ được nạp cho giấy một điện tích dương mạch, sẽ hút dính các
hạt mực lên giấy, khi giấy đi ngang qua bề mặt trống.


<i>- Nung chảy: Hát Toner bám lên giấy bằng lực hút tính điện rất yếu do đó phải</i>
được cố định bằng cách nung chảy. Hệ thống nung là hệ thống ép nhiệt hai trục lăn quay
ngược chiều nhau, nhiệt độ tạo được ở đây lên đến 1800<sub>C - 260</sub>0<sub>C làm mực nóng chảy</sub>
ép chặt tạo nên trang in.



<i><b>7.2.2.3. Một số hỏng hóc thường gặp ở máy in</b></i>


 Hiện tượng: Trong một trang in dọc có chữ dọc khơng co chữ


- Nguyên nhân: Hết mực in


- Giải pháp: Cung cấp đủ mực và đúng loại mực cho máy in


 Hiện tượng: Bản in bẩn, có các dịng trắng nhỏ dọc trang giấy hoặc từng


điểm bẩn cách đều nhau.


- Nguyên nhân: Trống bị mòn, xước hoặc bị thủng.
- Giải pháp: Thay trồng mới đúng loại


 Hiện tượng: Bản in dãy đậm, dãy nhạt


- Nguyên nhân: Gạt mực không đều
- Giải pháp: Kiểm tra thay gạt mực


 Hiện tượng: Hình ảnh nét đẹp nhưng giấy nhăn, lệch


- Nguyên nhân: Hỏng (rách) bao lụa làm dòng dẫn giấy lệch
- Giải pháp: Thay bao lụa


 Hiện tượng: Máy nhận nhiều trang giấy cùng một lúc - Kẹt giấy


</div>
<span class='text_page_counter'>(106)</span><div class='page_container' data-page=106>

- Giải pháp: Kiểm tra lại giấy in, kiểm tra lại lò xo quả đào con lăn của cơ chế nhận
giấy cuộn giấy.



 Hiện tượng: Bản in trắng khơng có chữ - cum mực tốt


</div>

<!--links-->
Giáo trình kết cấu cầu bê tông cốt thép - Chương 5
  • 19
  • 880
  • 4
  • Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

    Tải bản đầy đủ ngay
    ×