Tải bản đầy đủ (.docx) (55 trang)

SKKN tích hợp kiến thức giáo dục môi trường chương nitơ photpho ở bộ môn hóa học lớp 11 chương trình cơ bản

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (332.67 KB, 55 trang )

A. ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lí do chọn đề tài
Cùng với sự phát triển của khoa học kĩ thuật, kinh tế xã hội thì mơi trường
đang trở thành vấn đề được toàn cầu quan tâm. Hiện nay, sự phát triển về kinh tế
kéo theo hậu quả là trái đất ấm dần lên, ô nhiễm môi trường sống và phá huỷ sinh
cảnh tự nhiên. Nguyên nhân sâu xa và trực tiếp đều do con người. Vì vậy việc giáo
dục bảo vệ mơi trường cũng như trang bị kiến thức bảo vệ môi trường cho thế hệ
trẻ là điều cấp thiết. Bởi vì bảo vệ môi trường không chỉ là bảo vệ trái đất mà chính
là bảo vệ cuộc sống của chúng ta.
Lần đầu tiên trong lịch sử, tại cuộc họp Liên hiệp Quốc (LHQ) về bảo vệ
môi trường và tài nguyên thiên nhiên ở Pari, thuật ngữ “GDMT” được sử dụng,
tiếp đó ngày 5/6/1972, tại hội nghị LHQ họp ở Stockhôm (Thuỵ Điển) đã nhất trí
nhấn mạnh: Việc bảo vệ thiên nhiên và môi trường là hai nhiệm vụ hàng đầu của
nhân loại và ngày 5 tháng 6 hàng năm trở thành “Ngày môi trường thế giới”. Các
hội nghị quốc tế về mơi trường liên tiếp diễn ra đã nói lên tầm quan trọng và sự
khẩn thiết của tồn cầu.
Giáo dục mơi trường được xem là một trong những biện pháp hàng đầu để
bảo vệ mơi trường có hiệu quả, giúp con người có được nhận thức đúng đắn về
mơi trường, về việc khai thác và sử dụng hợp lí các nguồn tài ngun. Giáo dục
bảo vệ mơi trường khơng cịn là nhiệm vụ của riêng ai mà là nhiệm vụ của mọi
người, mọi nhà, mọi tổ chức nhưng có vai trị quan trọng nhất vẫn là ngành giáo
dục, đặc biệt là các trường phổ thơng. Vì nhà trường phổ thơng là nơi đào tạo thế
hệ trẻ, những chủ nhân tương lai của đất nước, những người sẽ đảm nhiệm nhiệm
vụ giáo dục, tuyên truyền, khai thác và bảo vệ môi trường và các nguồn tài nguyên
thiên nhiên.
Ở nước ta, giáo dục mơi trường đã được đưa vào chương trình đào tạo của
một số trường đại học và chương trình giáo dục phổ thơng ở một số mơn học trong
đó có bộ mơn hố học. Mơn hố học là một trong những mơn học có liên quan mật
thiết với mơi trường. Thơng qua các bài giảng ở trường phổ thông, giáo viên hố
học có thể cung cấp thêm thơng tin, mở rộng kiến thức và giáo dục ý thức bảo vệ
môi trường cho học sinh. Những nội dung này sẽ tạo hứng thú học tập, khơi dậy


niềm say mê mơn hố học cho học sinh. Là giáo viên hoá học sau nhiều năm tham
gia giảng dạy lồng ghép tích hợp nội dung giáo dục môi trường vào các bài học
liên quan, tôi mạnh dạn chọn đề tài sáng kiến kinh nghiệm “Tích hợp kiến thức
giáo dục môi trường chương Nitơ - Photpho ở bộ mơn hóa học lớp 11 - chương
trình cơ bản”.
2. Mục đích nghiên cứu

1


Tích hợp nội dung giáo dục mơi trường vào một số bài giảng chương Nitơ –
Photpho mơn hóa lớp 11 chương trình cơ bản nhằm giúp học sinh ý thức bảo vệ
môi trường.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là học sinh THPT, trong đó đối tượng chính là học
sinh lớp11. Cụ thể là học sinh lớp11A4,11A5,11A6,11A7 năm học 2018 - 2019,
2019 - 2020… và nhiều năm trước đây của trường THPT Diễn Châu 5 - huyện
Diễn Châu - tỉnh Nghệ An.
Phạm vi nghiên cứu: Chương trình ban cơ bản mơn hố học lớp 11 trung học
phổ thông thuộc chương Nitơ – Photpho.
4. Nội dung nghiên cứu
Nghiên cứu về dạy học tích hợp nội dung giáo dục môi trường và tầm quan
trọng của vấn đề giáo dục môi trường cho học sinh trung học phổ thông.
Nghiên cứu xây dựng nội dung kiến thức giáo dục bảo vệ mơi trường vào
một số bài dạy hóa học chương Nitơ – Photpho lớp 11 thuộc ban cơ bản ở trường
trung học phổ thông.
5. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu lí thuyết: Phân tích và hệ thống hóa các tài liệu có
liên quan đến đề tài mơi trường trong sách giáo khoa, báo chí và nhiều tài liệu
khác.

- Phương pháp thực nghiệm: Tiến hành thí nghiệm ở các giờ dạy trên lớp từ
bản thân và đồng nghiệp.
- Điều tra, tổng hợp và đánh giá.
6. Những điểm mới và đóng góp của đề tài
Trong q trình tìm hiểu, nghiên cứu, tơi nhận thấy đề tài chưa có tác giả
nào đề cập đến một cách toàn diện và phù hợp với đối tượng học sinh THPT về
vấn đề giáo dục môi trường ở mơn hóa học chương Nitơ – Photpho lớp 11 chương
trình cơ bản. Cũng có tác giả có đề cập đến giáo dục mơi trường vào bộ mơn hóa
học THPT nhưng mới ở dạng sơ lược chứ chưa nghiên cứu sâu và cịn rất ít bài tập
vận dụng thực tế.
Đề tài có khả năng vận dụng vào thực tiễn cuộc sống trong việc giáo dục ý
thức bảo vệ môi trường, phát triển sản xuất.
Đề tài nghiên cứu phù hợp với tình hình đổi mới phương pháp dạy - học hoá
học bậc THPT hiện nay.

2


B. NỘI DUNG
Chương 1. CƠ SỞ LÍ THUYẾT VÀ THỰC TIỂN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Tổng quan về môi trường và ô nhiễm môi trường
1.1.1. Khái niệm về môi trường
Môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và yếu tố vật chất nhân tạo có quan
hệ mật thiết với nhau, bao quanh con người và thiên nhiên.
Môi trường của con người bao gồm toàn bộ hệ thống tự nhiên và các hệ
thống do con người tạo ra, những cái hữu hình (tập qn, niềm tin…), trong đó con
người sống và lao động, họ khai thác các tài nguyên thiên nhiên và nhân tạo nhằm
thoả mãn nhu cầu cho cuộc sống sinh hoạt của mình. Mơi trường sống khơng phải
là nơi tồn tại, sinh trưởng và phát triển cho một thực thể sinh vật và con người, mà
nó cịn là “khung cảnh của cuộc sống, của lao động và vui chơi giải trí của con

người”. Mơi trường sống của con người là cả vũ trụ bao la, trong đó hệ Mặt Trời và
Trái Đất là bộ phận có ảnh hưởng trực tiếp và rõ rệt nhất.
Môi trường là tổng hợp tất cả các nhân tố vật lí, hố học, kinh tế xã hội có
tác động tới một cá thể, một quần thể, hoặc một cộng đồng.
Mơi trường vật lí: Là mơi trường bao gồm các thành phần vô sinh của môi
trường tự nhiên như môi trường thạch quyển, môi trường thuỷ quyển, mơi trường
khí quyển và mơi trường sinh quyển.
+ Thạch quyển (đất): Là lớp vỏ cứng ngoài của trái đất, có cấu tạo hình thái
phức tạp, có thành phần khơng đồng nhất, có bề dày thay đổi theo những vị trí địa
lí khác nhau từ 0 đến 100 km.
+ Thuỷ quyển (nước): Là một trong những yếu tố chủ yếu của hệ sinh thái, là
nhu cầu cơ bản của mọi sự sống trên trái đất và cần thiết cho các hoạt động kinh tế
- xã hội của loài người. Thuỷ quyển bao gồm tất cả các dạng nguồn nước có trên
trái đất như: Đại dương, biển, hồ, sông, suối, các nguồn chứa băng đá ở hai cực
Trái Đất và các nguồn nước ngầm. Khối lượng thuỷ quyển ước tính vào khoảng
1,38.1021kg (tương đương 0,03% tổng khối lượng trái đất).
+ Khí quyển: Là lớp khí bao quanh bề mặt Trái Đất, có khối lượng
5,2.1018kg, nhỏ hơn 0,0001% trọng lượng trái đất. Khí quyển có vai trị quan trọng
trong việc giữ cân bằng nhiệt lượng của trái đất thơng qua q trình hấp thụ tia tử
ngoại từ Mặt Trời chiếu xuống và tia nhiệt từ mặt đất phản xạ lên.
+ Sinh quyển: Là toàn bộ các dạng vật thể sống tồn tại ở bên trong, bên trên
và ngồi Trái Đất, trong đó có cơ thể sống và các hệ sinh thái hoạt động. Đây là
một hệ thống động và rất phức tạp. Nơi sinh sống của sinh vật trong sinh quyển
gồm môi trường cạn (địa quyển), mơi trường khơng khí và mơi trường thuỷ quyển.
3


Môi trường sinh vật: Là thành phần hữu sinh của môi trường. Bao gồm các
hệ sinh thái, quần thể động vật và thực vật. Môi trường sinh vật tồn tại và phát
triển trên cơ sở sự tiến hố của mơi trường vật lí. Các thành phần của mơi trường

ln ln ở trạng thái cân bằng động. Nhờ hoạt động của các hệ sinh thái mà năng
lượng ánh sáng Mặt Trời được biến đổi cơ bản để tạo thành vật chất hữu cơ trên
Trái Đất. Sự sống trên Trái Đất được phát triển nhờ sự tổng hợp các mối quan hệ
tương hỗ giữa các sinh vật với môi trường tạo thành một dịng liên tục trong q
trình trao đổi vật chất và năng lượng.
Chu trình phổ biến trong tự nhiên là chu trình sinh – địa – hố, đó là các chu
trình: Nitơ, photpho, lưu huỳnh và cacbon… nó phản ánh q trình chuyển hố các
ngun tố hố học từ dạng vơ sinh (đất, nước, khơng khí) thành dạng hữu sinh
(sinh vật) và ngược lại.
1.1.2. Chức năng cơ bản của môi trường
- Môi trường là không gian sống của con người và các lồi sinh vật.
- Mơi trường là nơi cung cấp tài nguyên cần thiết cho cuộc sống và hoạt
động sản xuất của con người.
- Môi trường là nơi chứa đựng các chất thải do con người tạo ra trong cuộc
sống và hoạt động sản xuất của mình.
- Mơi trường là nơi giảm nhẹ các tác động có hại của thiên nhiên tới con
người và sinh vật trên trái đất.
- Môi trường là nơi lưu trữ và cung cấp thông tin cho con người.
Con người luôn cần một khoảng không gian dành cho nhà ở, sản xuất lương
thực và tái tạo mơi trường. Con người có thể gia tăng khơng gian sống cần thiết
cho mình bằng việc khai thác và chuyển đổi chức năng sử dụng của các loại không
gian khác như khai hoang, phá rừng, cải tạo các vùng đất và nước mới. Việc khai
thác quá mức không gian và các dạng tài nguyên thiên nhiên có thể làm cho chất
lượng không gian sống mất đi khả năng tự phục hồi.
1.1.3. Ơ nhiễm mơi trường
Ơ nhiễm mơi trường là 1 hiện tượng môi trường tự nhiên bị bẩn, cùng với nó
là các tính chất vật lý, hóa học, sinh học của môi trường bị thay đổi gây tác hại tới
sức khỏe của con người và các sinh vật khác trong tự nhiên. Ơ nhiễm mơi trường
chủ yếu do hoạt động đời sống, sinh hoạt, sản xuất của con người gây ra. Ngồi ra,
ơ nhiễm cịn do một số hoạt động từ tự nhiên khác có tác động tới mơi trường.

Các loại ơ nhiễm mơi trường chính hiện nay là:
- Ơ nhiễm mơi trường khơng khí:
Ơ nhiễm khơng khí là hiện tượng làm cho khơng khí sạch thay đổi thành
phần và tính chất do bất cứ ngun nhân nào, có nguy cơ gây tác hại tới thực vật và
động vật, đến môi trường xung quanh, đến sức khoẻ con người.

4


Ơ nhiễm khơng khí là một vấn đề có quy mơ tồn cầu vì các chất gây ơ
nhiễm khơng khí dù từ nguồn nào và ở đâu thì cuối cùng cũng được phân tán khắp
mọi nơi trong tồn bộ khí quyển của trái đất.
Các nguồn phát tán chất ô nhiễm khơng khí chủ yếu là:
- Giao thơng vận tải.
- Sản xuất nhiệt điện.
- Sự cháy
- Các quy trình sản xuất cơng nghiệp.
Có thể mơ tả tóm tắt các chất ơ nhiễm, nguồn gốc và cách phân loại chúng theo
bảng:
Chất ô nhiễm
Nguồn gốc
Khí cacbonic
Núi lửa, sự hơ hấp của sinh vật
Cacbon monooxit (CO)
Núi lửa, động cơ đốt trong
Hiđrocacbon
Cây cối, vi khuẩn, động cơ đốt trong
Các hợp chất hữu cơ
Cơng nghiệp hố học, đốt rác thải, đốt các
chất hữu cơ khác

SO2 và dẫn xuất của lưu huỳnh Cơng nghiệp hố học, núi lửa, bụi nước biển,
vi khuẩn, đốt nhiên liệu
Dẫn xuất của nitơ
Vi khuẩn, đốt nhiên liệu
Chất phóng xạ
Nhà máy điện hạt nhân, nổ bom hạt nhân
Kim loại nặng, hợp chất vô cơ Núi lửa, thiên thạch, sói mịn do gió, bụi nước
biển, động cơ đốt trong
Hợp chất hữu cơ tự nhiên hay Cháy rừng, cơng nghiệp hố học, đốt nhiên
tổng hợp
liệu, đốt chất thải sinh hoạt, nơng nghiệp
(thuốc trừ sâu)
Chất phóng xạ
Nổ bom hạt nhân
Dựa vào tác dụng chủ yếu của chất độc hại chia ra các nhóm:
Nhóm 1: Chất gây bỏng, kích thích da, niêm mạc, ví dụ như axit đặc, kiềm đặc và
lỗng (vơi tơi, amoniac).
Nhóm 2: Kích thích đường hô hấp: Cl2, NH3, SO2, NO, HCl, hơi F2…
+ Chất kích thích đường hơ hấp trên và phế quản như hơi ơzon, hơi brom…
+ Kích thích tế bào như NO2…
+ Các chất này hòa tan trong niêm dịch tạo ra axit gây phù phổi cấp.
Nhóm 3: Chất gây ngạt
+ Chất gây ngạt đơn thuần như CO2, etan, metan…
+ Gây ngạt hóa học: CO hóa hợp với các chất khác làm mất khả năng vận
chuyển oxi của hồng cầu làm hơ hấp rối loạn.
Nhóm 4: Chất tác dụng hệ thần kinh trung ương, gây mê, gây tê như các loại rượu,
các hợp chất hiđrocacbua, H2S, CS2, xăng…
Nhóm 5: Chất gây độc
5



+ Chất gây tổn thương cơ thể ví dụ như các loại hiđrocacbua, halogen,
cloruametin, bromuametin…
+ Chất gây tổn thương cho hệ thống tạo máu như: benzen, phenol, chì,
asen…
+ Các kim loại và á kim độc như: chì, thủy ngân, mangan, cadimi, hợp chất
asen…
Hiện tượng ơ nhiễm khơng khí ảnh hưởng rất lớn đến thời tiết, khí hậu tồn
cầu, gây nên những biến động sự cố môi trường, tác động trực tiếp đến đời sống
động thực vật, sức khoẻ và tuổi thọ con người, đến đời sống xã hội, kinh tế, văn
hố.
Hiện nay, ơ nhiễm khơng khí đang là vấn đề thời sự nóng bỏng của cả thế
giới chứ khơng phải riêng của một quốc gia nào. Hàng năm trên thế giới, con
người khai thác và sử dụng hàng ngàn, hàng tỉ tấn than đá, dầu mỏ, khí đốt. Đồng
thời cũng hàng ngày thải vào môi trường một khối lượng lớn các loại chất thải
khác nhau như: các loại chất thải cơng nghiệp từ các nhà máy và xí nghiệp, chất
thải sinh hoạt hộ dân làm cho hàm lượng các loại khí độc hại tăng lên nhanh
chóng. Mơi trường khí quyển đang có nhiều biến đổi xấu đi rất rõ rệt và gây ảnh
hưởng xấu đến con người và các sinh vật trên trái đất xanh của chúng ta. Ở các
nước nghèo, phương tiện đi lại chủ yếu vẫn là xe gắn máy nên sự ơ nhiễm từ khói
xe cũng là một loại ơ nhiễm khí đáng lo ngại.
- Ơ nhiễm môi trường nước:
Sự ô nhiễm môi trường nước là sự thay đổi thành phần và tính chất của nước
gây ảnh hưởng tới hoạt động sống bình thường của con người, sinh vật, sản xuất
công nghiệp, nông nghiệp, thuỷ sản.
Nguồn gốc gây ơ nhiễm nguồn nước có thể là do tự nhiên hay nhân tạo:
+ Ơ nhiễm có nguồn gốc tự nhiên là do mưa, tuyết tan, lũ lụt, gió bão…
hoặc do các sản phẩm hoạt động sống của sinh vật, kể cả các xác chết của chúng.
+ Ô nhiễm nhân tạo chủ yếu do nguồn nước thải từ các vùng dân cư, khu
công nghiệp, hoạt động giao thông vận tải, do sử dụng thuốc trừ sâu, diệt cỏ và

phân bón trong nơng nghiệp vào các nguồn nước sẵn có
Các chất gây ô nhiễm nước bao gồm các chất vô cơ (axit, kiềm, muối các
kim loại nặng, phân bón hố học,…), chất hữu cơ (các chất có protein, chất béo, xà
phịng, thuốc nhuộm, chất giặt tẩy tổng hợp, thuốc sát trùng,…), các hố chất khác
(các chất thải cơng nghiệp có chứa nhiều hợp chất hoá học như muối, phenol,
amoniac, sunfua, dầu mỡ,…), ô nhiễm vi sinh vật (rong tảo, nước thải cống rãnh
chứa các vi khuẩn gây bệnh, tảo, nấm và kí sinh trùng, động vật nguyên sinh,…
mang mầm bệnh và các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm), ô nhiễm nhiệt, ô nhiễm cơ
học hay ơ nhiễm vật lí (chất thải cơng nghiệp có màu, các chất lơ lửng,… làm nước
thay đổi màu sắc), ơ nhiễm phóng xạ…
6


Để bảo vệ chất lượng nguồn nước dùng trong sinh hoạt, trong công nghệ
nước sạch phải trải qua các giai đoạn xử lí về mặt vật lí, hố học, sinh học. Đặc
biệt cơng nghệ xử lí nước thải cơng nghiệp, sinh hoạt, bệnh viện phải tuân thủ
nghiêm ngặt các công đoạn xử lí rồi mới xả ra các sơng ngịi, ao đầm để tránh ơ
nhiễm nguồn nước.
- Ơ nhiễm mơi trường đất:
Ô nhiễm đất là tất cả các hiện tượng, q trình làm bẩn đất, thay đổi các tính
chất lí, hoá tự nhiên của đất do các tác nhân gây ô nhiễm dẫn đến làm giảm độ phì
nhiêu của đất.
Dựa vào tác nhân gây ô nhiễm người ta phân loại:
+ Ơ nhiễm do tác nhân hố học: loại ơ nhiễm này gây ra do tác dụng của
phân bón hố học bón vào đất khơng được cây sử dụng hết, một số chuyển sang
dạng khí, một số chuyển sang thể hồ tan, một số dạng liên kết với keo đất làm ô
nhiễm đất.
Khi dùng thuốc bảo vệ thực vật có khoảng 50% lượng thuốc rơi vào đất,
nước, tồn tại trong đất và lơi cuốn vào chu trình dinh dưỡng.
Đất  nước  cây trồng  động vật và người.

Các chất hoá học thất thốt, rị rỉ thải ra trong q trình hoạt động sản xuất
cơng nghiệp, đặc biệt là các hố chất độc hại và kim loại nặng.
+ Ô nhiễm do tác nhân sinh học: Đất là môi trường cho các loại vi khuẩn
phát triển. Các loại vi khuẩn gây bệnh có thể tồn tại phát triển trong đất, bị nhiễm
bẩn bởi các phế thải hữu cơ như: Phân rác, phế thải cơng nghiệp thực phẩm…
+ Ơ nhiễm do tác nhân vật lí:
Ơ nhiễm nhiệt: Khi nhiệt độ tăng, ảnh hưởng lớn đến hệ sinh vật trong đất
làm nhiệm vụ phân giải chất hữu cơ và trong nhiều trường hợp làm chai cứng đất,
mất chất dinh dưỡng. Nhiệt độ tăng quá cao làm giảm lượng oxi trong đất và tăng
quá trình phân huỷ chất hữu cơ trong đất theo kiểu kị khí tạo ra nhiều sản phẩm
trung gian gây độc hại cho cây: NH3, H2S, CH4, anđehit, … Nguồn ô nhiễm nhiệt
do cháy rừng, nguồn nhiệt do nước làm mát các thiết bị máy của các nhà máy nhiệt
điện và các nhà máy khác.
Ơ nhiễm do tác nhân phóng xạ: Các chất phóng xạ do những phế thải của
các trung tâm nghiên cứu nguyên tử, nhà máy điện nguyên tử… theo chu trình dinh
dưỡng sẽ thâm nhập vào cơ thể sống làm thay đổi cấu trúc tế bào, gây bệnh di
truyền qua máu, bệnh ung thư…
Ơ nhiễm phóng xạ chính là việc chất phóng xạ nằm trên các bề mặt, chất
lỏng hoặc chất khí (kể cả cơ thể con người), hoặc trong chất rắn, nơi mà sự hiện
7


diện của chúng là ngồi ý muốn hoặc khơng mong muốn, hoặc quá trình gia tăng
sự hiện diện của các chất phóng xạ ở những nơi như vậy.
- Ơ nhiễm tiếng ồn: Là tất cả nỗi sợ của người làm việc hay cần không gian
yên tĩnh, là khát khao của những hộ dân sống trên đường lộ hay gần khu công
nghiêp sản xuất, là tiếng ồn do xe cộ, máy bay…
- Ơ nhiễm sóng: Ơ nhiễm sóng lại khó thấy hơn, có thể hiểu là do các loại
sóng như sóng phóng xạ, sóng điện thoại, truyền hình… tồn tại với mật độ lớn mà
mắt thường không thấy được. Làm cho con người bị ảnh hưởng đến bộ não của

con người nhiều, khiến cơ thể con người bị chịu nhiều tác động xấu khác do ảnh
hưởng bởi các loại sóng này.
- Ô nhiễm ánh sáng: Ô nhiễm ánh sáng xảy ra do hiện nay con người đã sử
dụng lạm dụng các thiết bị chiếu sáng gây ảnh hưởng lớn tới môi trường như ảnh
hưởng tới quá trình phát triển của động thực vật
1.2. Mối quan hệ giữa môi trường và phát triển bền vững
1.2.1. Mối quan hệ giữa môi trường và phát triển
Phát triển là xu hướng chung của từng cá nhân và cả lồi người trong q
trình sống, nhằm khơng ngừng cải thiện và nâng cao đời sống vật chất tinh thần
cho con người. Mục đích của sự phát triển là đáp ứng các nhu cầu trong cuộc sống
của con người. Trong quá trình phát triển, con người thường khai thác các nguồn
tài nguyên thiên nhiên để phục vụ cho các nhu cầu của mình đồng thời thải ra mơi
trường các chất thải, phế thải nên đã làm giảm khả năng tái tạo các nguồn tài
nguyên thiên nhiên và sức chịu tải của môi trường. Điều này làm ảnh huởng
nghiêm trọng đến môi trường và hàng loạt các vấn đề ô nhiễm đã xuất hiện tàn phá
nặng nề trái đất.
Phát triển không đi đôi với môi trường sẽ gây những ảnh hưởng trực tiếp và
làm giảm chất lượng cuộc sống. Vì thế, giữa phát triển và mơi trường phải được
thiết lập một sự cân bằng hay nói cách khác, giữa phát triển kinh tế, triển khai và
phát triển công nghệ phải có các biện pháp kiểm sốt mơi trường cũng như là
khẳng định rõ mục đích của phát triển là để nâng cao chất lượng cuộc sống. Mặt
khác, chính nhờ phát triển kinh tế – xã hội với các mặt tích cực của nó đã tạo điều
kiện nâng cao tri thức của con người, phát triển công nghệ và khả năng quản lý.
Đây là cơ sở để con người có thể kiểm soát được các hoạt động gây tác động xấu
đến mơi trường.
Tóm lại, mơi trường là tổng hợp các điều kiện sống của con người; phát triển
là quá trình cải tạo và cải thiện các điều kiện đó. Giữa mơi trường và phát triển dĩ
nhiên có mối quan hệ rất chặt chẽ. Môi trường là địa bàn và đối tượng của phát
triển.
8



1.2.2. Phát triển bền vững
Phát triển bền vững là sự phát triển kinh tế – xã hội lành mạnh, dựa trên việc
sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên và bảo vệ môi trường, nhằm đáp ứng nhu cầu
hiện tại nhưng không làm ảnh hưởng bất lợi cho các thế hệ mai sau.
Phát triển bền vững là sự phát triển kinh tế – xã hội với tốc độ tăng trưởng
cao, liên tục trong thời gian dài dựa trên việc sử dụng có hiệu quả nguồn tài
nguyên thiên nhiên mà vẫn bảo vệ được môi trường sinh thái. Phát triển kinh tế
nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của xã hội hiện tại, song không làm cạn kiệt
tài nguyên, để lại hậu quả về môi trường cho thế hệ tương lai. Phát triển bền vững
là phát triển đáp ứng các nhu cầu hiện tại mà không làm thương tổn đến khả năng
của các thế hệ tương lai đáp ứng nhu cầu của họ. Năm 1992, Hội nghị thượng đỉnh
về Môi trường và Phát triển của Liên hợp quốc được tổ chức ở RiodeJaneiro đề ra
Chương trình nghị sự tồn cầu cho thế kỷ XXI, theo đó, phát triển bền vững được
xác định là: “Một sự phát triển thỏa mãn những nhu cầu của thế hệ hiện tại mà
không làm hại đến khả năng đáp ứng những nhu cầu của thế hệ tương lai”.
Về nguyên tắc, phát triển bền vững là quá trình vận hành đồng thời ba bình
diện phát triển: kinh tế tăng trưởng bền vững, xã hội thịnh vượng, công bằng, ổn
định, văn hố đa dạng và mơi trường được trong lành, tài nguyên được duy trì bền
vững. Do vậy, hệ thống hoàn chỉnh các nguyên tắc đạo đức cho phát triển bền vững
bao gồm các nguyên tắc phát triển bền vững trong cả “ba thế chân kiềng” kinh tế,
xã hội, môi trường.
Cho tới nay, quan niệm về phát triển bền vững trên bình diện quốc tế có
được sự thống nhất chung và mục tiêu để thực hiện phát triển bền vững trở thành
mục tiêu thiên niên kỷ.
1.3. Giáo dục mơi trường
Giáo dục mơi trường là một q trình thơng qua các hoạt động giáo dục
chính quy và khơng chính quy nhằm giúp con người có được sự hiểu biết, kỹ năng
và giá trị tạo điều kiện cho họ tham gia vào phát triển một xã hội bền vững về sinh

thái. Mục đích của Giáo dục mơi trường nhằm vận dụng những kiến thức và kỹ
năng vào gìn giữ, bảo tồn, sử dụng môi trường theo cách thức bền vững cho cả thế
hệ hiện tại và tương lai. Nó cũng bao hàm cả việc học tập cách sử dụng những
công nghệ mới nhằm tăng sản lượng và tránh những thảm hoạ mơi trường, xố
nghèo đói, tận dụng các cơ hội và đưa ra những quyết định khôn khéo trong sử
dụng tài nguyên. Hơn nữa, nó bao hàm cả việc đạt được những kỹ năng, có những
động lực và cam kết hành động, dù với tư cách cá nhân hay tập thể, để giải quyết
những vấn đề môi trường hiện tại và phòng ngừa những vấn đề mới nảy sinh.
Hệ thống kiến thức giáo dục môi trường ở trường phổ thông ở nước ta hiện
nay tập trung chủ yếu vào các mơn học có liên quan đến mơi trường nhiều như hóa
học, sinh học, địa lí, cơng nghệ…
9


Nội dung kiến thức bảo vệ môi trường trong môn hóa học:
- Phần đại cương: cung cấp cho học sinh một số kiến thức, các khái niệm,
các quá trình biến hóa, các hiệu ứng mang tính chất hóa học của mơi trường như
mơi trường là gì, chức năng của mơi trường, bản chất hóa học trong sinh thái, hệ
sinh tái, quan hệ giữa con người và môi trường, ô nhiễm môi trường…
- Phần nội dung ô nhiễm môi trường: phân tích bản chất hóa học của sự ơ
nhiễm mơi trường, bản chất hóa học của hiệu ứng nhà kính, lỗ thủng tầng ozon,
khói mù quang học, mưa axit, hiệu ứng hóa sinh của NO x, H2S, SOx … các kim
loại nặng và một số độc tố khác, tác động của chúng tới môi trường.
- Một số nội dung về đô thị hóa và mơi trường, một số vấn đề tồn cầu (trái
đất nóng lên, suy giảm tầng ozon, elnino, lanina…) suy giảm sự đa dạng sinh học,
dân số - môi trường và sự phát triển bền vững, các biện pháp bảo vệ môi trường…
Giáo dục bảo vệ môi trường là giáo dục tổng thể nhằm trang bị những kiến
thức về mơi trường cho học sinh thơng qua mơn hóa học sao cho phù hợp với từng
đối tượng, từng cấp học. Việc đưa kiến thức giáo dục bảo vệ môi trường vào mơn
hóa học theo hình thức tích hợp và lồng ghép được diễn ra thuận lợi và đạt hiệu

quả cao.
Kiến thức được tích hợp, lồng ghép vào nội dung bài học theo 3 mức độ:
mức độ toàn phần, mức độ từng bộ phận và mức độ liên hệ. Quá trình tích hợp,
lồng ghép cần đảm bảo các nguyên tắc cơ bản sau:
- Khơng làm biến đổi tính đặc trưng của mơn học, khơng biến bài học hóa
học thành bài giảng giáo dục bảo vệ môi trường.
- Khai thác nội dung giáo dục bảo vệ mơi trường có chọn lọc, có tính tập
trung vào những chương mục nhất định, khơng tràn lan, tùy tiện.
- Phát huy cao độ các hoạt động các hoạt động tích cực nhận thức của học
sinh và các kinh nghiệm thực tế mà học sinh đã có, vận dụng tối đa mọi khả năng
để cho học sinh tiếp xúc trực tiếp với môi trường.
1.4. Nội dung giáo dục môi trường ở trường phổ thông
1.4.1. Các nội dung cơ bản
- Khái niệm về hệ sinh thái và môi trường. Các thành phần cấu tạo môi
trường và các tài nguyên.
- Khai thác và sử dụng hợp lí các nguồn tài nguyên môi trường.
- Các nguồn năng lượng với vấn đề mơi trường. Ơ nhiễm mơi trường. Chất
thải.
- Đơ thị hố và mơi trường.
10


- Các vấn đề gay cấn của mơi trường tồn cầu (nóng lên tồn cầu, suy giảm
tầng ơzon, elnino và lanina…).
- Sự suy giảm đa dạng sinh học, dân số - môi trường và sự phát triển bền
vững.
- Các biện pháp bảo vệ môi trường. Luật bảo vệ môi trường, chủ trương,
chính sách của Đảng và Nhà nước về bảo vệ môi trường.
- Ý thức và trách nhiệm bảo vệ mơi trường.
1.4.2. Một số hình thức phổ biến tổ chức các hoạt động giáo dục môi trường

- Thông qua môn học trong chính khố, có các biện pháp sau:
+ Phân tích những vấn đề mơi trường ở trong trường học.
+ Khai thác thực trạng môi trường đất nước, làm nguyên liệu để xây dựng bài
học giáo dục môi trường; xây dựng bài tập xuất phát từ kiến thức môn học, nhưng
gắn liền với thực tế địa phương.
+ Sử dụng các phương tiện dạy học làm nguồn tri thức được "vật chất hố"
như là điểm tựa, cơ sở để phân tích, tìm tịi, khám phá các kiến thức cần thiết về
mơi trường.
+ Sử dụng các tài liệu tham khảo (các bài báo, các đoạn trích trong các sách
phổ biến khoa học, các tư liệu, số liệu mới điều tra, công bố, các ảnh mới chụp
nhất…) để làm rõ thêm về vấn đề mơi trường.
+ Thực hiện các tiết học có nội dung gần gũi với mơi trường ở ngay chính
trong một địa điểm thích hợp của mơi trường như sân trường, vườn trường, đồng
ruộng, điểm dân cư tập trung …
- Thông qua các hoạt động ở ngoài lớp:
+ Báo cáo các chuyên đề về bảo vệ môi trường trường do các nhà khoa học,
các kỹ thuật viên hay giáo viên chuyên về mơi trường trình bày.
+ Thực địa tìm hiểu vấn đề bảo vệ môi trường trường ở địa phương. Theo dõi
diễn biến của môi trường tại địa phương (xử lý nước thải, rác thải, vệ sinh công
cộng, bảo vệ thắng cảnh…).
+ Tham gia tuyên truyền, vận động thực hiện bảo vệ môi trường (chiến dịch
truyền thông). Tham gia các chiến dịch xanh hoá trong nhà trường: thực hiện việc
trồng cây, quản lý và phân loại rác thải.
+ Tham quan, cắm trại, trò chơi.
+ Tổ chức các câu lạc bộ, thành lập các nhóm hoạt động mơi trường. Tổ chức
các cuộc thi kể chuyện, ngâm thơ, hát, làm bích báo có nội dung giáo dục mơi
trường, thi các bài tìm hiểu thiên nhiên, môi trường.
+ Tổ chức thi tái chế, tái sử dụng. Xây dựng dự án và thực hiện.
+ Tổ chức triển lãm, biểu diễn văn nghệ.
+ Hoạt động phối hợp với gia đình, cộng đồng và hội cha mẹ học sinh.

11


1.4.3. Nội dung tích hợp giáo dục bảo vệ mơi trường chương Nitơ - Photpho
lớp 11 chương trình cơ bản
Trong chương Nitơ - Photpho, nội dung giáo dục môi trường:
- Tính độc hại của một số hợp chất chứa nitơ đối với sức khỏe con người:
+ Các hợp chất của nitơ: NH3, NOx, NO3-.
+ Photpho và các hợp chất của photpho.
- Những chất thải trong q trình tiến hành thí nghiệm tính chất, điều chế các
đơn chất, hợp chất nitơ, photpho.
- Vai trò của nitơ và photpho đối với đời sống con người.
- Các hiện tượng tự nhiên có lợi cho mơi trường sinh thái.
- Tình trạng phá hủy tầng ôzon do khí thải chứa NOx…
- Trách nhiệm của học sinh và cộng đồng với việc bảo vệ tầng ôzon.
- Hiện tượng mưa axit và tác hại của nó do trong các khí thải chứa các tác
nhân như: NO, NO2.
- Sự dư thừa của phân bón hóa học trong đất.
1.4.4. Phương pháp giáo dục môi trường
- Phương pháp tiếp cận
+ Tích hợp các kiến thức về giáo dục bảo vệ mơi trường vào mơn học theo
mức độ: tồn phần, bộ phận và mức độ liên hệ.
+ Thông qua hoạt động ngoài giờ lên lớp và các chủ đề tự chọn.
+ Thơng qua hoạt động ngoại khố.
- Phương pháp thực nghiệm
+ Phương pháp hành động cụ thể trong các hoạt động từng chủ thể được tổ
chức trong trường học, địa phương.
+ Phương pháp liên quan, điều tra khảo sát, thực địa.
+ Phương pháp thảo luận, nêu và giải quyết vấn đề.
+ Giải thích – minh hoạ.

+ Phương pháp dạy học thực nghiệm.
+ Phương pháp hợp tác và liên kết giữa các nhà trường và cộng đồng địa
phương trong hoạt động về GDMT.

12


CHƯƠNG II. TÍCH HỢP NỘI DUNG GIÁO DỤC BẢO VỆ MƠI TRƯỜNG
CHƯƠNG NITƠ - PHOTPHO MƠN HĨA HỌC LỚP 11
CHƯƠNG TRÌNH CƠ BẢN
2.1. MỤC TIÊU
2.1.1. Về kiến thức
Bước đầu hiểu biết về thành phần hóa học của mơi trường sống xung quanh
ta (đất, nước, khơng khí) trên cơ sở tìm hiểu tính chất của các chất hóa học. Mơi
trường nước, mơi trường khơng khí, mơi trường đất. Sự biến đổi hóa học trong mơi
trường; hiểu biết về chất vơ cơ và hữu cơ; thành phần, tính chất hóa học, tính chất
vật lí, ứng dụng điều chế. Từ đó có hiểu biết về chất, về tính chất của các vật thể
vơ sinh, hữu sinh và một số biến đổi của chúng trong môi trường tự nhiên xung
quanh.
Biết khái niệm ô nhiễm mơi trường, tác hại của ơ nhiễm mơi trường.
- Ơ nhiễm mơi trường nước, tác hại của nó.
- Ơ nhiễm mơi trường khơng khí, tác hại của nó.
- Ơ nhiễm mơi trường đất, tác hại của nó.
- Hiểu được ngun nhân gây ơ nhiễm mơi trường trong đó có vai trị của
sản xuất hóa học, sử dụng hóa chất và chất thải trong sinh hoạt và sản xuất.
- Hiểu được ngun nhân của sự ơ nhiễm mơi trường: khơng khí, nước, đất
và mơi trường tự nhiên nói chung là do các chất độc hại vô cơ và hữu cơ. Các chất
này gây tác hại cho các đồ vật, các công trình kiến trúc, văn hóa, sức khỏe của
người, động vật và thực vật.
- Hiểu được một số vấn đề về nhiên liệu, chất đốt, năng lượng hóa học, sự

oxy hóa, sự cháy và nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường khơng khí.
- Hiểu được tính năng và tác dụng của một số tài nguyên thiên nhiên như:
nước, quặng, dầu mỏ, than đá. Vấn đề khai thác, suwx dụng và việc gây ô nhiễm
môi trường do các hoạt động khai thác.
- Vấn đề ơ nhiễm mơi trường trong thực hành thí nghiệm hóa học ở trường
phổ thơng…
Biết được cơ sở hóa học của một số biện pháp bảo vệ môi trường sống.
- Thu gom và xử lý chất thải, phòng chống chất độc hại trong quá trình tiếp
xúc, sử dụng một cách khoa học với thuốc trừ sâu, phân hóa hóa học…
- Hóa chất và vấn đề vệ sinh an tồn thực phẩm.
- Trồng nhiều cây xanh để điều hòa lượng khí CO 2, tăng khí oxi giúp bảo vệ
bầu khơng khí trong sạch.
13


2.1.2. Về kĩ năng
- Nhận diện một số dấu hiệu môi trường bị ô nhiễm. Nhận biết được một số
chất hóa học gây ơ nhiễm đất, nước, khơng khí.
- Thực hành xử lý một vài chất thải đơn giản trong đời sống sản xuất và học
tập hóa học.
- Thực hiện một số biện pháp đơn giản để bảo vệ môi trường sống.
- Sử dụng một số nhiên liệu, chất đốt, tài ngun thiên nhiên hợp lí, góp
phần bảo vệ mơi trường.
- Thực hiện một vài biện pháp cụ thể bảo vệ mơi trường trong học tập hóa
học ở trường phổ thơng.
2.1.3. Về thái độ
- Có ý thức trách nhiệm bảo vệ mơi trường thiên nhiên cho bản thân, gia
đình, cộng đồng và xã hội.
- Có ý thức nhắc nhở người khác bảo vệ mơi trường
2.2. Tích hợp kiến thức giáo dục bảo vệ môi trường thông qua một số bài học

chương Nitơ – Photpho chương trình hóa học cơ bản lớp 11.
Chương/
bài
Chương 2
Bài: Nitơ

Nội dung giáo dục môi trường
Kiến thức

Thái độ- tình cảm

- Biết khí nitơ là thành Có ý thức xử lí
phần chủ yếu của khơng chất thải chống ơ
khí, N có trong đất. N là nhiễm mơi trường.
ngun tố cần thiết cung
cấp cho cây trồng.
- Sự biến đổi của nitơ
trong tự nhiên, ơ nhiễm
khơng khí.

Chương 2: - Amoniac là chất hóa học
có thể gây ơ nhiễm mơi
Bài:
Amoniac trường khơng khí và mơi
và muối trường nước, ảnh hưởng
đến sức khoẻ con người
amoni
(lồng vào tính chất vật lí).
Sự ơ nhiễm khơng khí
trong q trình sử dụng

amoniac và muối amoni
trong sản xuất phân bón
(lồng vào phần ứng dụng).

Có ý thức giữ gìn
vệ sinh để giữ bầu
khơng khí và
nguồn nước trong
sạch khơng bị ơ
nhiễm bởi NH3.

Kĩ năng – hành vi
- Phân tích chu trình
nitơ, từ đó rút ra các
biện pháp giảm thiểu
ơ nhiễm mơi trường.
- Biết xử lí chất thải
sau thí nghiệm về
tính chất của nitơ.
- Nhận biết được
NH3 và muối amoni
có trong mơi trường.
- Xử lí chất thải NH3
và muối amoni sau
thí nghiệm.

14


Chương 2: Hiểu được:


Có ý thức tiếp xúc
Bài: Axit - HNO3 và muối nitrat là và làm thí nghiệm
nitric và những hóa chất cơ bản an tồn với axit
nitric và muối
muối
trong sản xuất hóa học.
nitrat.
nitrat
- Tác dụng của axit nitric
và muối nitrat. HNO3 là
hoá chất quan trọng đồng
thời cũng là chất gây ô
nhiễm môi trường.
Chương 2
Bài:
Photpho

Hiểu được phopho tồn tại
trong tự nhiên dưới dạng
hợp chất trong quặng. Độc
tính photpho (lồng vào
tính chất vật lí). Zn3P2 làm
thuốc diệt chuột, cơ chế
và tác hại đối với người
(lồng vào tính chất hố
học).

Bài Axit Sự biến đổi của photpho
photphori thành axit photphoric và

c và muối muối photphat.
phốt phát

Bài: Phân Độ pH của môi trường để
bón hóa chọn lựa phân bón phù
học
hợp với đất (phần tính
chất mỗi loại phân bón).
Ảnh hưởng đến mơi
trường và con người khi
bón dư so với nhu cầu
(phần ứng dụng)

- Nhận biết axit
nitric và muối nitrat.
- Xử lí chất thải sau
thí nghiệm về tính
chất của HNO3

Có ý thức sử dụng - Xử lí chất thải sau
hợp lí, an tồn khi thí nghiệm về tính
làm thí nghiệm với chất của photpho.
photpho.

Có ý thức sử dụng
hợp lí, an tồn
phân bón hóa học
giảm ơ nhiễm mơi
trường nước và
bảo đảm vệ sinh

an tồn thực phẩm.

- Nhận biết muối
photphat, một số
phân bón hóa học.
- Xử lí chất thải sau
thí nghiệm về tính
chất của P, H3PO4 và
muối photphat.
Dùng phân bón hóa
học đúng liều lượng,
khơng sử dụng phân
bón khi gần đến
ngày thu hoạch rau,
củ, quả…

Trên cơ sở những nội dung này, tôi lồng ghép vào bài dạy và thiết kế các bài
tập hóa học liên quan đến thực tế giáo dục bảo vệ môi trường nhưng không làm
biến đổi tính đặc trưng của mơn học, khơng biến bài học hóa học thành bài giảng
giáo dục bảo vệ mơi trường.
15


Tùy thuộc vào nội dung từng bài, từng phần, từng điều kiện cụ thể, giáo viên
có thể sử dụng các bài tập để tích hợp kiến thức giáo dục mơi trường, liên hệ thực
tế vào bài dạy:
2.2.1. Bài nitơ
Câu 1. Ca dao Việt Nam có câu:
“Lúa chiêm lấp ló đầu bờ
Hễ nghe tiếng sấm phất cờ mà lên”

Câu này hàm ý khoa học hóa học như thế nào?
Giải thích:
Đại ý của câu ca dao này là: Vụ chiêm khi lúa cao ngang bờ ruộng (thời kì
làm địng), hễ có mưa kèm theo sấm, sét (mưa dông) cây lúa sẽ trổ bông và cho
mùa màng bội thu. Nhưng tại sao mưa dơng lại quan trọng đến vụ chiêm như vậy?
Vì mưa dơng khơng chỉ cung cấp nước mà nó cịn cung cấp phân đạm cho cây nữa
giúp cho cây lúa phát triển tươi tốt, trổ bông và trĩu quả. Vậy, phân đạm do đâu mà
có?
Khi có sấm sét (tia lửa điện)
t0

N2+O2 ��� 2NO
NO dễ dàng tác dụng với oxi khơng khí tạo thành NO2
2NO + O2 → 2NO2
NO2 kết hợp với oxi khơng khí và nước mưa tạo thành axit nitric:
4NO2 + O2 + 2H2O → 4HNO3
Axit nitric rơi xuống đất kết hợp với một số khoáng chất trong đất tạo thành muối
nitrat (đạm nitrat) cung cấp cho cây trồng.
Đây là lí do vì sao trong mùa hè khơ hạn các cây cối đều héo úa nhưng chỉ
cần một trận mưa giơng thì ngày hơm sau cây cối xanh tốt lạ thường. Đây là một
trong những nguyên nhân củng cố đạm cho đất.
Câu 2. Oxit của nitơ và tác hại đối với môi trường và con người?
Trả lời:
Oxit của nitơ được hình thành trong q trình sản xuất cơng nghiệp, trong đó
liên quan đến nhiệt độ rất cao. Ví dụ nhà máy điện, xe ơ tơ và các ngành cơng
nghiệp hóa học như sản xuất phân bón. 5% các oxit của nitơ được phát ra bởi các
quá trình tự nhiên như sét, núi lửa, cháy rừng và do vi khuẩn trong đất tạo ra. Q
trình sản xuất trong cơng nghiệp phát ra 32% và vận chuyển xe cộ chịu trách
nhiệm 43%.
16



Khi khí NO2 lên đến tầng bình lưu và phá hủy tầng ozon, dẫn đến làm tăng
lượng bức xạ cực tím gây ung thư da và đục thủy tinh thể. Khi NO 2 ở gần mặt đất
có thể tạo thành ozon, từ đó tạo thành sương mù vào những ngày nắng nóng khơng
có gió. Sương mù đó gây ra các bệnh đường hô hấp, phá hủy buồng phổi, tăng
nguy cơ ung thư cũng như làm giảm sức đề kháng của con người.
Áp dụng: Giáo viên cung cấp cho học sinh nhằm giáo dục ý thức bảo vệ môi
trường, giảm thiểu tác nhân gây ơ nhiễm mơi trường.
Câu 3. Chu trình của nitơ trong tự nhiên?
Trả lời:
Chu trình nitơ là một q trình mà theo đó nitơ bị biến đổi qua lại giữa các
dạng hợp chất hóa học của nó. Việc biến đổi này có thể được tiến hành bởi cả hai
quá trình sinh học và phi sinh học.
Quá trình quan trọng trong chu trình nitơ bao gồm sự cố định nitơ, khống
hóa, nitrat hóa, và khử nitrat. Thành phần chính của khí quyển (khoảng 78%)
là nitơ, có thể xem đó là một bể chứa nitơ lớn nhất. Tuy nhiên, nitơ trong khí quyển
có những giá trị sử dụng hạn chế đối với sinh vật, dẫn đến việc khan hiếm lượng
nitơ có thể sử dụng được đối với một số kiểu hệ sinh thái. Chu trình nitơ mơ tả các
q trình chuyển hóa cũng như dạng chuyển hóa tồn tại của nitơ vào trong các môi
trường khác nhau để sinh vật có thể xử dụng và hấp thụ.
Áp dụng: Giáo viên có thể đưa vào giới thiệu về nitơ hoặc tích hợp ở phần
ứng dụng, trạng thái của nitơ dưới dạng câu hỏi gợi mở cho học sinh chuẩn bị
trước ở nhà để có tâm thế chuẩn bị bài mới.

17


2.2.2. Bài Amoniac và muối amoni
Câu hỏi 1. Amoniac gây ảnh hưởng đến môi trường như thế nào?

Trả lời:
Amoniac là loại độc chất, hít phải với hàm lượng thấp có cảm giác cay buốt,
hàm lượng cao có thể làm mù mắt hoặc gây dị ứng nghiêm trọng khi ngửi mùi.
Câu 2. Bột nở chứa chất gì mà có thể làm cho bánh nở và xốp được?
Trả lời:
Trong bột nở có chất NH4HCO3, khi cho bột nở trộn bột mì hoặc bột khác
làm bánh nướng thì muối NH4HCO3 bị phân hủy tạo ra khí và hơi thốt ra làm cho
bánh xốp và phồng lên:
0

t
NH4HCO3(r) ��� NH3↑ +CO2↑+H2O↑

Câu 3. Tại sao khi đi gần các sơng, hồ bẩn vào ngày nắng nóng, người ta
ngửi thấy mùi khai?
Trả lời:
Khi nước sông, hồ bị ô nhiễm nặng bởi các chất hữu cơ giàu đạm như nước
tiểu, phân hữu cơ, rác thải hữu cơ… thì lượng urê trong các chất hữu cơ này sinh ra
nhiều. Dưới tác dụng của men ureaza của các vi sinh vật, urê bị phân hủy tiếp
thành CO2 và amoniac NH3 theo phản ứng:
(NH2)2CO + 2H2O → (NH4)2CO3
NH3 sinh ra hòa tan trong nước sông, hồ dưới dạng một cân bằng động:
NH4+⇌ NH3 + H+ (ở mơi trường trung tính hoặc kiềm, nhiệt độ cao)
Như vậy khi trời nắng (nhiệt độ cao), NH 3 sinh ra do các phản ứng phân hủy
urê chứa trong nước sẽ khơng hịa tan vào nước mà bị tách ra bay vào khơng khí
làm cho khơng khí xung quanh sơng, hồ có mùi khai khó chịu.
Áp dụng: Đây là hiện tượng thường gặp quanh hồ, ao, nhất là vào mùa khơ,
nắng nóng. Giáo viên có thể nêu vấn đề trong bài giảng “Amoniac” (Tiết 12- 13
lớp 11CB) hay “phân urê” (Tiết 18 lớp 11CB) nhằm giải thích hiện tượng tự nhiên
này.

2.2.3. Bài Axit nitric và muối nitrat:
Câu 1. Khi dạy bài “Axit nitric và muối nitrat”: Trong phần điều chế axit
HNO3, giáo viên có thể đặt câu hỏi: “Thế nào là mưa axit?”, “Nguyên nhân gây
mưa axit?”, “Ảnh hưởng của mưa axit đến môi trường?”, “Làm thế nào để hạn chế
hiện tượng mưa axit?”
18


Trả lời:
- Nước mưa tinh khiết có tính axit yếu, pH~5,6. Nước mưa có pH < 5,6
được gọi là mưa axit. Ở các khu công nghiệp pHtb ~ 4,6. Mức thấp kỉ lục là 2,9.
1. Nguyên nhân gây mưa axit:
Có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến hiện tượng mưa axit như sự phun trào
của núi lửa hay các đám cháy… nhưng nguyên nhân chính vẫn là con người. Con
người đốt nhiều than đá, dầu mỏ mà trong than đá dầu mỏ thường chứa một lượng
lưu huỳnh, cịn trong khơng khí lại chứa rất nhiều khí nitơ. Nguyên nhân của hiện
tượng mưa axit là sự gia tăng lượng oxit của lưu huỳnh và nitơ ở trong khí quyển
do hoạt động của con người gây nên. Ơtơ, nhà máy nhiệt điện và một số nhà máy
khác khi đốt nhiên liệu đã xả khí SO 2 vào khí quyển. Nhà máy luyện kim, nhà máy
lọc dầu cũng xả khí SO2. Trong khí xả, ngồi SO2 cịn có khí NO được khơng khí
tạo nên ở nhiệt độ cao của phản ứng đốt nhiên liệu. Các loại nhiên liệu như than
đá, dầu khí mà chúng ta đang dùng đều có chứa S và N. Khi cháy trong mơi trường
khơng khí có thành phần O2, chúng sẽ biến thành SO2và NO2, rất dễ hòa tan trong
nước. Trong quá trình mưa, dưới tác dụng của bức xạ môi trường, các oxid này sẽ
phản ứng với hơi nước trong khí quyển để hình thành các axit như H 2SO4, HNO3.
Chúng lại rơi xuống mặt đất cùng với các hạt mưa hay lưu lại trong khí quyển cùng
mây trên trời. Chính các axit này đã làm cho nước mưa có tính axit.
2. Q trình tạo nên mưa axit:
Trong thành phần các chất đốt tự nhiên như than đá và dầu mỏ có chứa một
lượng lớn lưu huỳnh, cịn trong khơng khí lại chứa nhiều nitơ. Q trình đốt sản

sinh ra các khí độc hại như: lưu huỳnh đioxit (SO2) và nitơ đioxit (NO2). Các khí
này hịa tan với hơi nước trong khơng khí tạo thành các axit sunfuric (H2SO4)
và axit nitric (HNO3). Khi trời mưa, các hạt axit này tan lẫn vào nước mưa, làm
độ pH của nước mưa giảm. Nếu nước mưa có độ pH dưới 5,6 được gọi là mưa axit.
Do có độ chua khá lớn, nước mưa có thể hồ tan được một số bụi kim loại và ơxit
kim loại có trong khơng khí như ơxit chì...làm cho nước mưa trở nên độc hơn nữa
đối với cây cối, vật ni và con người. Q trình này diễn ra theo các phản ứng hoá
học sau đây:
0

t
S + O2 ��� SO2

N2 + O2 → 2NO
2NO + O2 → 2NO2
NO2 + SO2→ SO3 + NO
SO3 + H2O → H2SO4
3NO2 + H2O → 2HNO3 + NO
Axít H2SO4, HNO3 chính là thành phần của mưa axít.
19


- Các khí SOx và NO2 trong khí quyển tan vào nước của những hạt mưa và
theo mưa rơi xuống mặt đất. Chúng gây ra những tác hại nguy hiểm, có thể gây
nên các bệnh về đường hơ hấp cho con người, phá hủy các cơng trình kiến trúc, tạo
nên sự xói mịn núi đá vơi, làm chua đất, thay đổi kiến tạo trên bề mặt trái đất…Để
hạn chế bớt hiện tượng mưa axit cần hạn chế thải vào khí quyển các khí SO x
vàNOx.
Câu 2. Khi dạy bài “Axit nitric và muối nitrat”: Trong phần tính chất của
muối nitrat, giáo viên đặt vấn đề: diêm tiêu (kali nitrat) dùng để ướp thịt muối có

tác dụng làm cho thịt giữ được màu sắc đỏ hồng vốn có. Tuy nhiên, khi sử dụng
các loại thịt được ướp bằng diêm tiêu như xúc xích, lạp xưởng, khơng nên rán kỹ
hoặc nướng ở nhiệt độ cao. Hãy nêu cơ sở khoa học của lời khuyên này?
Trả lời:
Cơ sở khoa học của lời khuyên đó là: ở nhiệt độ cao, kali nitrat bị phân hủy
theo phương trình:
0

t
2KNO3 ��� 2KNO2 +O2

Muối KNO2 làm tăng nguy cơ gây ung thư ở người.
2.2.4. Bài phot pho:
Trong phần tính oxi hố của photpho, giáo viên lấy ví dụ về phản ứng của P
với Zn, sau đó cho học sinh biết: Thành phần của thuốc diệt chuột là Zn 3P2.Nếu
khơng quản lí được thuốc khi sử dụng, để lâu ngày trong khơng khí ẩm sẽ gây ảnh
hưởng đến mơi trường do phản ứng thủy phân sinh ra PH 3 là chất khí, mùi trứng
thối, độc. Do đó phải biết bảo quản và sử dụng một cách hợp lí.
Câu 1. “Thuốc chuột” là chất gì mà có thể làm chuột chết? Tại sao những
con chuột sau khi ăn thuốc chuột lại đi tìm nước uống. Vậy thuốc chuột là gì? Cái
gì đã làm cho chuột chết? Nếu sau khi ăn thuốc mà khơng có nước uống thì chuột
sẽ mau hay lâu chết hơn?
Trả lời:
Thành phần chính của thuốc chuột là kẽm photphua Zn 3P2. Sau khi ăn, Zn3P2
bị thủy phân rất mạnh, hàm lượng nước trong cơ thể chuột giảm, nó khát và đi tìm
nước:
Zn3P2 + 6H2O → 3Zn(OH)2 + 2PH3 ↑
Chính PH3 (photphin) rất độc đã giết chết chuột. Càng nhiều nước đưa vào
cơ thể chuột → PH3 thoát ra nhiều → chuột càng nhanh chết. Nếu khơng có nước
chuột sẽ lâu chết hơn.

20


Áp dụng: Vấn đề diệt chuột đang được mọi người quan tâm vì chuột là con vật
mang nhiều mầm bệnh truyền nhiễm cho con người và hay phá hoại mùa màng.
“Thuốc chuột” đang được dùng với mục đích trên. Nhưng đây là loại thuốc rất độc
nên dể ảnh hưởng đến sức khỏe con người, vì vậy giáo viên nên hướng dẫn cho
học sinh biết cơ chế diệt chuột của thuốc chuột nhằm biết cách sử dụng an tồn.
Giáo viên có thể đề cập vấn đề này trong phần nêu ứng dụng của photpho
hoặc khi lấy ví dụ để chứng minh tính oxi hóa của photpho thì giáo viên nên viết
phương trình photpho tác dụng của với kẽm, sau đó nêu ứng dụng của sản phẩm
(Zn3P2) trong bài “Photpho” (Tiết 16 lớp 11CB).
Câu 2. “Ma trơi” là gì? Ma trơi thường xuất hiện ở đâu?
Trả lời:
Trong xương của động vật luôn có chứa một hàm lượng photpho. Khi cơ thể
động vật chết đi, nó sẽ phân hủy một phần thành photphin PH 3 và lẩn một ít
điphotphin P2H4. Photphin khơng tự bốc cháy ở nhiệt độ thường, cịn điphotphin
P2H4 thì tự bốc cháy trong khơng khí và tỏa nhiệt. Chính lượng nhiệt tỏa ra trong
quá trình này làm cho photphin bốc cháy:
2PH3 + 4O2 → P2O5 + 3H2O.
Quá trình trên xảy ra cả ngày lẫn đêm nhưng do ban ngày có các tia sáng của
mặt trời nên ta không quan sát rõ như vào ban đêm. Hiện tượng ma trơi chỉ là một
q trình hóa học xảy ra trong tự nhiên. Thường gặp ma trơi ở các nghĩa địa vào
ban đêm.
Áp dụng: Vấn đề này có thể được đề cập ở trong bài “Photpho” (Tiết 16 lớp 11CB)
để giải thích hiện tượng “ma trơi”. Đây là một hiện tượng tự nhiên chứ khơng phải
là một hiện tượng “thần bí “nào đó, tránh tình trạng mê tín dị đoan, làm cho cuộc
sống thêm lành mạnh.
2.2.5. Bài Axit photphoric và muối photphat:
Câu. Tại sao những người có thói quen ăn trầu thường có lợi và hàm răng

chắc khoẻ?
Giải thích:
Trong miếng trầu có vơi Ca(OH)2 chứa Ca2+ và OH-làm cho quá trình tạo
men răng Ca5(PO4)3OH xảy ra thuận lợi:
5Ca2+ + 3PO43- +OH-→Ca5(PO4)3OH
Chính lớp men răng này chống lại sâu răng.
Áp dụng: Liên hệ phần muối photphat để giải thích hiện tượng thực tế.
21


2.2.6. Minh họa tích hợp giáo dục mơi trường qua giáo án bài phân bón hóa học.
BÀI 16. PHÂN BĨN HÓA HỌC (1 tiết)
I. MỤC TIÊU
1. Kiến thức
* Biết được:
- Khái niệm về phân bón, các loại phân bón hóa học chính đang được sử dụng.
- Học sinh biết thành phần, tác dụng, điều chế, bảo quản các loại phân đạm,
phân lân, phân kali và một số phân bón khác (phức hợp, hỗn hợp, vi lượng)
* Hiểu được:
- Học sinh hiểu vai trị của từng loại phân bón đối với cây trồng và cách sử
dụng các loại phân bón phù hợp với loại đất.
- Tác dụng của dư lượng phân bón ảnh hưởng đến cây trồng, mơi trường và
con người.
2. Kỹ năng
- Phân biệt sơ bộ từng loại phân bón bằng phương pháp vật lý.
- Liên hệ thực tế liên quan đến việc sử dụng phân bón Ý thức sử dụng phân
bón thích hợp và đủ liều lượng.
- Biết cách sử dụng an toàn, hiệu quả một số loại phân bón hóa học
- Rèn luyện năng lực thực hành, giải quyết vấn đề đặt ra trong cuộc sống
- Rèn luyện năng lực trình bày vấn đề trước tập thể một cách tự tin, thuyết phục

3. Thái độ
- Học sinh có ý thức và tích cực trong bài học, thơng qua đó các em u
thích hơn mơn hóa học.
- Học sinh hứng thú với việc sử dụng kiến thức liên môn để giải quyết một
số tình huống cụ thể.
- Học sinh có ý thức bảo vệ mơi trường sống
4. Định hướng các năng lực được hình thành
+ Năng lực hợp tác
+ Năng lực giao tiếp
+ Năng lực giải quyết vấn đề
+ Năng lực vận dụng kiến thức hoá học vào thực tiển
+ Năng lực sử dụng ngơn ngữ hố học
II. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH
1. Giáo viên
+ Một số tranh ảnh, tư liệu về sản xuất các loại phân bón ở Việt Nam: Cơng
ty phân bón Bình Điền, nhà máy phân đạm Hà Bắc, nhà máy Supephotphat Lâm
Thao, mỏ apatit.
+ Máy chiếu, bảng nhóm, bút dạ, giấy, máy vi tính, mẫu vật các loại phân bón.
+ Phiếu học tập.
+ Giáo án điền khuyết.
22


+ Sơ đồ về nội dung chính của bài học về thành phần, tính chất, cách điều
chế các loại phân trong bài.
2. Học sinh
+ Học sinh tự tìm hiểu thực tế và nghiên cứu các tài liệu trong sách, các tạp
chí, các thơng tin trên mạng internet sưu tầm các tư liệu.
+ Hoàn thành câu hỏi chuẩn bị và sản phẩm sơ đồ tư duy của nhóm.
III. PHƯƠNG PHÁP VÀ KĨ THUẬT DẠY HỌC

- Đàm thoại
- Phương pháp trực quan: sử dụng tranh ảnh, mẫu vật thật
- Phương pháp mảnh ghép, sơ đồ tư duy.
- Kĩ thuật think – pair –share.
IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
1. Hoạt động khởi động (5 phút).
Để tạo khơng khí phấn khởi vui tươi và hào hứng cho lớp học. Giáo viên
trình chiếu vở kịch “Chuyện nhà nông” đã được giáo viên gợi ý chohọc sinh chuẩn
bị từ trước.
KỊCH BẢN VỞ KỊCH: CHUYỆN NHÀ NÔNG
Bác Khoa nông dân: (đang ngồi buồn rầu, thở dài, nhăn trán)
Bà Lan nông dân: Làm chi mà mặt mày buồn thiu rứa anh Khoa?
Bác Khoa: lúa tui vàng hết rồi O ơi, cả đám rau cải, hành ngô cằn cọc, lá lên
không nổi luôn. Mấy giàn mướp trái mướp trái nhỏ xíu ra ri thì răng mà bán để có
tiền cho mấy đứa đi học đây. Thiệt tui buồn quá O ơi!
Lúc đó có anh ăn mặc lịch sự, tươm tất đi qua. Thấy 2 bác nông dân liền
tươi cười chào hỏi:
Anh Thành: Con chào bác Khoa, bác Lan. Dạ, hai bác khoẻ chứ ạ?
Bác Khoa: Ừ, Thành mới về hả con? Nghe nói cháu hồi này đã lên Giám đốc
rồi hả? Mà cháu làm Giám đốc cơng ty gì đó?
Anh Thành: Dạ bác. Con làm Giám đốc công ty phân bón Bình Điền bác à.
Bà Lan: Ui, rứa thì may quá.
Bác Khoa: Con coi này, (vừa nói bà Lan vừa chỉ tay ra ruộng trước mặt),
ruộng lúa nhà bác lá cháy vàng gần hết cả ruộng, vườn mướp thì cịi cọc, cây trái
chẳng lớn, con tư vấn giúp bác bón phân thế nào chứ khơng thì chết đói con ơi!
Anh Thành: Dạ! mỗi cây cần loại phân bón khác nhau, tùy giai đoạn khác
nhau, tuỳ mùa vụ, tuỳ loại đất, dinh dưỡng, liều lượng khác … Vậy để hiểu rõ hơn
23



cách bón như thế nào? Liều lượng ra sao? Những phân bón đó cung cấp cho cây
trồng nguyên tố nào…? Sẵn con có mang tài liệu về đây, mời hai bác cùng bà con
lớp 11A3 cùng tìm hiểu cụ thể qua bài phân bón hố học.
2. Hoạt động hình thành kiến thức
2.1. Hoạt động 1(10 phút): Tìm hiểu về khái niệm phân bón hố học, có mấy loại
phân bón hố học?
Giáo viên: Phân bón hố học là gì?
Học sinh: Phân bón hố học là những hố chất có chứa các nguyên tố dinh
dưỡng, được bón cho cây nhằm nâng cao năng suất cây trồng.
Giáo viên: Em hãy kể tên một số phân bón hố học thường sử dụng?
Học sinh: có các loại phân bón hố học thường dùng là phân đạm, phân lân,
phân kali, phân hỗn hợp, phân phức hợp và phân vi lượng.
2.2. Hoạt động 2(10 phút):
Tìm hiểu về các loại phân bón hố học: phân đạm, phân lân, phân kali, phân
hỗn hợp, phân phức hợp và phân vi lượng.
- Nghiên cứu nội dung cụ thể từng loại phân bón hố học.
- Chia lớp thành 4 nhóm (nhóm chun sâu)
Nội dung:
Nhóm 1: Phân đạm
- Phân đạm cung cấp nguyên tố dinh dưỡng nào cho cây? Dưới dạng nào?
- Tác dụng của phân đạm đối với cây trồng?
- Độ dinh dưỡng của phân đạm được đánh giá bằng đại lượng nào?
- Có mấy loại phân đạm? Thành phần hố học tiêu biểu, đặc điểm, cách
điều chế mỗi loại?
Nhóm 2: Phân lân
- Phân lân cung cấp nguyên tố dinh dưỡng nào cho cây? Dưới dạng nào?
- Tác dụng của phân lân đối với cây trồng?
- Độ dinh dưỡng của phân lân được đánh giá bằng đại lượng nào?
- Có mấy loại phân lân? Thành phần, phương pháp sản xuất mỗi loại?
Nhóm 3: Phân kali

- Phân kali cung cấp nguyên tố dinh dưỡng nào cho cây? Dưới dạng nào?
- Tác dụng của phân kali đối với cây trồng?
- Độ dinh dưỡng của phan kali được đánh giá bằng đại lượng nào?
24


- Có mấy loại phân kali thường dùng?
Nhóm 4: Phân hỗn hỗn hợp, phân phức hợp và phân vi lượng
1. Phân hỗn hợp và phân phức hợp
- Thế nào là phân hỗn hợp, phân phức hợp?
- Phân hỗn hợp và phân phức hợp giống và khác nhau ở điểm nào?
2. Phân vi lượng
- Phân vi lượng cung cấp nguyên tố dinh dưỡng nào cho cây? Ở dạng nào?
Tại sao phân gọi là phân vi lượng?
- Tác dụng của phân vi lượng với cây trồng?
- Khi sử dụng phân vi lượng cần chú ý điều gì?
Nhiệm vụ của nhóm chun sâu:
- Think: trả lời phần câu hỏi của nhóm mình vào vở
- Pair: bắt cặp chia sẻ hoàn thiện câu trả lời (có sự kiểm tra của giáo viên).
- Share: chia sẻ trong nhóm, sản phẩm chia sẻ là sơ đồ tư duy về nội dung
loại phân bón của nhóm được giao (chuẩn bị ở nhà).
Nhiệm vụ của nhóm mảnh ghép:
Tiến hành ở trên lớp: 2 phút cho mỗi lượt chia sẻ 1 nội dung, các thành viên
cịn lại hồn thiện phần nội dung chia sẻ vào phiếu học tập. Tổng cộng 4 nội dung
8 phút.
Sau khi được chia sẻ các nhóm trở về vị trí nhóm chun sâu, tiến hành trình
bày sơ đồ tư duy của nhóm mình và chấm điểm chéo.
2.3. Hoạt động 3(10 phút):
Tìm hiểu về dư lượng phân bón ảnh hưởng đến cây trồng con người và mơi
trường.

Giáo viên vấn đáp và hồn thiện các nội dung ảnh hưởng của phân bón đối
với cây trồng, đất và môi trường, con người.
Giáo viên: Vậy mỗi chúng ta cần phải có biện pháp gì để làm khơng khí
xung quanh sạch hơn?
Học sinh: trồng rừng, trồng cây, bảo vệ rừng môi trường sống xung quanh.
Tuyên truyền cho mọi người hiểu khi bón phân:
Bón vừa đủ, phù hợp nhu cầu cây trồng
Áp dụng quy tắc 5 đúng: Đúng loại, đúng liều, đúng lúc, đúng cách, đúng
thời tiết mùa vụ.
25


×