Tải bản đầy đủ (.pdf) (58 trang)

SKKN một số biện pháp góp phần nâng cao chất lượng công tác chủ nhiệm lớp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.87 MB, 58 trang )

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
ĐỀ TÀI:

MỘT SỐ BIỆN PHÁP GÓP PHẦN NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
CÔNG TÁC CHỦ NHIỆM LỚP
LĨNH VỰC: CÔNG TÁC CHỦ NHIỆM LỚP

Năm học 2020 – 2021


SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN
TRƯỜNG THPT NGUYỄN DUY TRINH

ĐỀ TÀI:

MỘT SỐ BIỆN PHÁP GÓP PHẦN NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
CƠNG TÁC CHỦ NHIỆM LỚP

Lĩnh vực: Cơng tác chủ nhiệm lớp
Tên tác giả: Nguyễn Thị Thu Hà
GV mơn: Tốn
Đơn vị công tác: Trường THPT Nguyễn Duy Trinh

Năm học 2020 – 2021


MỤC LỤC

PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ....................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................... 1
2. Tính mới của đề tài :.......................................................................................... 1


3. Mục đích nghiên cứu ......................................................................................... 1
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:.................................................................... 1
5. Phương pháp nghiên cứu:.................................................................................. 2
PHẦN II. NỘI DUNG ........................................................................................... 3
CHƯƠNG I: CÔNG TÁC CHỦ NHIỆM LỚP Ở TRƯỜNG THPT ................... 3
1.1. Cơ sở lí luận: .................................................................................................. 3
1.2. Cơ sở thực tiễn ............................................................................................... 5
1.3. Nguyên nhân .................................................................................................. 6
CHƯƠNG II: MỘT SỐ BIỆN PHÁP GÓP PHẦN NÂNG CAO CHẤT
LƯỢNG CƠNG TÁC CHỦ NHIỆM .................................................................... 8
2.1. GVCN tìm hiểu, nắm bắt đối tượng học sinh ............................................... 8
2.2. Một số biện pháp của GVCN nhằm xây dựng cơ cấu, tổ chức lớp .............. 9
2.3 Một số biện pháp nâng cao chất lượng học tập của lớp ................................ 10
2.3.1 Một số biện pháp thúc đẩy phong trào học tập của lớp ............................. 10
2.3.2 Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả trong công tác bồi dưỡng học
sinh đạt kết quả cao trong kỳ thi THPT quốc gia................................................ 10
2.4. GVCN với cơng tác giáo dục tồn diện cho học sinh ................................. 12
2.4.1 GVCN với công tác giáo dục đạo đức cho học sinh: ................................ 12
2.4.2. GVCN với công tác giáo dục kỹ năng sống.............................................. 14
2.4.3. GVCN với công tác tư vấn tâm lý học đường, tư vấn sức khỏe sinh sản vị
thành niên ............................................................................................................ 15
2.4.4. GVCN với công tác chăm lo phát triển đảng viên mới............................. 16
2.4.5 GVCN với công tác giáo dục học sinh cá biệt ........................................... 17
2.4.6. GVCN với các hoạt động ngoại khóa của học sinh .................................. 17
2.4.7 GVCN với các hoạt động đoàn của học sinh ............................................. 20
2.5. Một số biện pháp của GVCN nhằm tăng cường tính đồn kết trong tập thể
lớp ........................................................................................................................ 22


2.5.1. Tổ chức mơ hình “Đơi bạn cùng tiến”, "Nhóm học điểm cao" ................ 22

2.5.2. GVCN với biện pháp rèn ý thức tự giáo dục bằng tính tự giác, bằng sổ tự
cập nhật: .............................................................................................................. 22
2.5.3. GVCN với việc chăn lo sức khỏe cho học sinh : ...................................... 22
2.5.4. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả công tác phối hợp giữa GVCN với
giáo viên bộ môn trong công tác chủ nhiệm: ...................................................... 23
2.6. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả công tác phối hợp giữa GVCN với phụ
huynh, các đồn thể trong cơng tác chủ nhiệm ................................................... 24
2.7. Một số biện pháp của GVCN nhằm nâng cao hiệu quả của công tác thi đua
khen thưởng : ....................................................................................................... 28
2.7.1.Tổ chức tốt phong trào thi đua, khen thưởng: ............................................ 28
2.7.2. Một số giải pháp thực hiện ........................................................................ 29
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÁC BIỆN PHÁP NÂNG CAO CHẤT
LƯỢNG CÔNG TÁC CHỦ NHIỆM LỚP ......................................................... 39
PHẦN IV: KẾT LUẬN ...................................................................................... 46
PHỤ LỤC ............................................................................................................ 47


BẢNG VIẾT TẮT

THPT

Trung học phổ thông

GVCN

Giáo viên chủ nhiệm

HS

Học sinh


GV

Giáo viên

KTDG

Kiểm tra đánh giá

HSG

Học sinh giỏi

BGH

Ban giám hiệu

HK

Học kì


PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài
Công tác chủ nhiệm quyết định không nhỏ đến chất lượng dạy và học.
Làm tốt công tác chủ nhiệm tức là người giáo viên đã hoàn thành tốt việc giảng
dạy các bộ môn và tổ chức giáo dục, rèn luyện đạo đức cho học sinh. Đặc biệt
trong nhà trường, vai trò của người giáo viên chủ nhiệm hết sức quan trọng.
Giáo viên chủ nhiệm thay mặt nhà trường quản lý điều hành lớp, trực tiếp giáo
dục tư tưởng đạo đức, hình thành nhân cách cho học sinh, là cầu nối giữa ba mơi

trường giáo dục gia đình, nhà trường và xã hội.
Trong giai đoạn hiện nay, công tác chủ nhiệm lớp ngày càng địi hỏi sự
dày cơng của người giáo viên bởi yêu cầu ngày càng cao của xã hội đang phát
triển, bởi tình hình cuộc sống vẫn đang tồn tại những tác động xấu đến học sinh,
bởi sự phát triển nhanh chóng của mạng xã hội tác động đến học sinh, bởi sự
mưu sinh của gia đình nên khơng ít phụ huynh đã giao phó việc giáo dục con cái
cho nhà trường.
Do vậy đây chính là lý do tơi chọn đề tài "Một số biện pháp góp phần
nâng cao chất lượng công tác chủ nhiệm lớp " làm sáng kiên kinh nghiệm của
mình.
2. Tính mới của đề tài :
Trên cơ sở thực tiễn việc thực hiện những biện pháp nâng cao hiệu quả
học tập và rèn luyện của học sinh tơi đã tiến hành trong q trình làm cơng tác
chủ nhiệm ở trường THPT Nguyễn Duy Trinh, và học sinh đã tiến bộ rõ rệt, đạt
được những kết quả đáng ghi nhận. Vậy tơi trình bày những đổi mới trong các
biện pháp tơi đã làm.
3. Mục đích nghiên cứu
Giúp giáo viên có một số kinh nghiệm về biện pháp nâng cao hiệu
quảcông tác chủ nhiệm lớp ở trường THPT, từ đó nâng cao chất lượng giáo dục
trong nhà trường.Đề tài tìm ra những ngun nhân mà cơng tác chủ nhiệm đạt
được và chưa đạt hiệu quả. Qua đó đề xuất một số biện pháp hữu hiệu để giáo
viên làm tốt cơng tác chủ nhiệm nhằm khắc phục tình trạng nề nếp lớp, hạn chế
học sinh vi phạm nội qui, và chuyên cần trong học tập, rèn luyện các em ngày
càng tốt hơn, giúp các em trở thành những con người lao động “vừa hồng, vừa
chun”, sống hồn thiện, có ích trong tương lai.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Đề tài được tiến hành thực nghiệm và khảo sát trên các đối tượng là học
sinh các khối 10,11,12 tại trường THPT Nguyễn Duy Trinh-Nghi Lộc, cụ thể là
các lớp tôi chủ nhiệm từ năm 2012 – 2021 gồm các lớp:


1


Năm học
2012-2013
2013-2014
2014-2015
2015-2016
2016-2017
2017-2018
2018-2019
2019 – 2020
2020-2021

Chủ nhiệm lớp
12A2
12D
12A2
12A4
10A1
11A1
12A1
11A1
12A1

5. Phương pháp nghiên cứu:
-Tổng kết, đúc rút kinh nghiệm. thực nghiệm sư phạm, điều tra, khảo sát
- Nghiên cứu về đặc điểm tâm lí học sinh THPT.
- Đọc tài liệu.
- Nghiên cứu về đặc điểm tâm lí học sinh THPT.Nghiên cứu lý luận dạy học và

công tác chủ nhiệm, các công văn hướng dẫn của ngành.

2


PHẦN II. NỘI DUNG
CHƯƠNG I: CÔNG TÁC CHỦ NHIỆM LỚP Ở TRƯỜNG THPT
1.1. Cơ sở lí luận:
*Vị trí, vai trị của giáo viên chủ nhiệm lớp và công tác chủ nhiệm lớp
Công tác chủ nhiệm là một công việc thường xuyên, khá gắn bó với người
giáo viên và hầu như giáo viên dạy bộ môn nào cũng từng kinh qua cơng tác
này. Vì vậy, đối với mỗi nhà giáo trong quá trình đảm nhiệm trọng trách là chủ
nhiệm lớp đều tích luỹ cho mình một số kinh nghiệm riêng. Hơn nữa trong thời
đại ngày nay, cùng với sự tiến bộ của xã hội, sự giao lưu văn hoá, kinh tế,…
rộng rãi như đã nói ở trên thì vấn đề làm sao để đáp ứng tốt vai trò một giáo viên
chủ nhiệm là vấn đề không hề cũ.
Giáo viên chủ nhiệm lớp là linh hồn của lớp học, là người góp phần
khơng nhỏ hình thành và ni dưỡng nhân cách học sinh, những chủ nhân tương
lai của đất nước. Nói như PGS.TS Đặng Quốc Bảo - Học viện quản lý giáo dục thì giáo viên chủ nhiệm lớp là nhà quản lý khơng có dấu đỏ. Ngày nay, với sự
nhận thức ngày càng đúng đắn và sâu sắc về giáo dục, có thể coi giáo viên chủ
nhiệm như một nhà quản lý với các vai trò: Người lãnh đạo lớp học; người điều
khiển lớp học; người làm công tác phát triển lớp học; người làm công tác tổ
chức lớp học; người giúp hiệu trưởng bao quát lớp học; người giúp hiệu trưởng
thực hiện việc kiểm tra sự tu dưỡng và rèn luyện của học sinh; người có trách
nhiệm phản hồi tình hình lớp... Một người giáo viên chủ nhiệm giỏi sẽ góp phần
xây dựng nên một tập thể lớp giỏi, nhiều tập thể lớp giỏi sẽ xây dựng nên một
nhà trường vững mạnh.
a. Thay mặt hiệu trưởng quản lí một lớp học
Giáo viên chủ nhiệm lớp do hiệu trưởng phân công và thay mặt hiệu
trưởng để quản lí và tổ chức các hoạt động giáo dục học sinh ở một lớp học.

Vai trị quản lí của giáo viên chủ nhiệm lớp thể hiện trong việc xây dựng
và tổ chức thực hiện các kế hoạch giáo dục, đôn đốc, kiểm tra và đánh giá kết
quả học tập và tu dưỡng của học sinh trong lớp.
Giáo viên chủ nhiệm phải trả lời các câu hỏi về chất lượng học tập và
hạnh kiểm của học sinh trong lớp trước hiệu trưởng, trước Hội đồng sư phạm
của nhà trường và trước phụ huynh học sinh của lớp khi tổng kết năm học.
b. Người xây dựng tập thể học sinh thành một khối đoàn kết
Giáo viên chủ nhiệm lớp là linh hồn của lớp, bằng các biện pháp tổ chức,
giáo dục, bằng sự gương mẫu và quan hệ tình cảm, giáo viên chủ nhiệm xây
dựng khối đồn kết trong tập thể, dìu dắt các em nhỏ như con em mình trưởng
thành theo từng năm tháng.
Học sinh kính u giáo viên chủ nhiệm như cha mẹ mình, đoàn kết thân ái
3


với bạn bè như anh em ruột thịt, lớp học sẽ trở thành một tập thể vững mạnh.
Tình cảm của lớp càng bền chặt, tinh thần trách nhiệm và uy tín của giáo viên
chủ nhiệm càng cao thì chất lượng giáo dục càng tốt.
Rất nhiều giáo viên cùng giảng dạy trong một lớp, nhưng giáo viên chủ
nhiệm bao giờ cũng để lại những ấn tượng sâu sắc đối với từng học sinh trong
suốt cuộc đời họ.
c. Người tổ chức các hoạt động giáo dục học sinh trong lớp
Vai trò tổ chức của giáo viên chủ nhiệm thể hiện trong việc thành lập bộ
máy tự quản của lớp, phân công trách nhiệm cho từng cá nhân, các tổ, nhóm,
đồng thời tổ chức thực hiện các mặt hoạt động theo kế hoạch giáo dục được xây
dựng hàng năm.
Các hoạt động của lớp được tổ chức đa dạng và toàn diện, giáo viên chủ
nhiệm lớp quán xuyến tất cả các hoạt động một cách cụ thể, chặt chẽ.
Các phong trào thi đua học tập đi vào thực chất, các cuộc sinh hoạt các
đoàn thể có nội dung hấp dẫn thanh, thiếu niên, phong trào văn hóa, văn nghệ,

thể thao được tiến hành thường xuyên… Chất lượng học tập và tu dưỡng đạo
đức của học sinh phụ thuộc rất nhiều vào trật tự, kỉ luật, vào tinh thần đoàn kết
và truyền thống của tập thể lớp cũng như các hoạt động đa dạng của lớp.
d. Cố vấn đắc lực cho các đoàn thể của học sinh trong lớp
Giáo viên chủ nhiệm lớp dù có là đồn viên, đảng viên hay khơng cũng
cần phải nắm vững điều lệ, tơn chỉ mục đích, nghi thức và nội dung hoạt động
của các đoàn thể.Với tinh thần trách nhiệm, với kinh nghiệm cơng tác của mình
làm tham mưu cho chi Đoàn thanh niên của lớp lập kế hoạch cơng tác, bầu ra
ban lãnh đạo chi đồn, tổ chức các nội dung hoạt động và phối hợp với ban cán
sự lớp để xây dựng tập thể, đem lại hiệu quả giáo dục tốt nhất.
e. Giữ vai trò chủ đạo trong việc phối hợp với các lực lượng giáo dục
Gia đình, nhà trường và xã hội là ba lực lượng giáo dục, trong đó nhà
trường là cơ quan giáo dục chun nghiệp, hoạt động có mục tiêu, nội dung,
chương trình và phương pháp giáo dục dựa trên cơ sở khoa học, do vậy giáo
viên chủ nhiệm phải là người chủ đạo trong điều phối các hoạt động giáo dục
cùng với các lực lượng giáo dục đó một cách có hiệu quả nhất.
Năng lực, uy tín chun mơn, kinh nghiệm cơng tác của giáo viên chủ
nhiệm lớp là điều kiện quan trọng để tập hợp lực lượng, phối hợp thành công các
hoạt động giáo dục cho học sinh trong lớp.
Kéo theo, những kinh nghiệm mà giáo viên chủ nhiệm tích luỹ được cần
được quan tâm, chia sẻ, bồi dưỡng thêm nhằm mục đích làm tốt cơng tác chủ
nhiệm, làm tốt nhiệm vụ mà Đảng và nhân dân đã tin tưởng giao phó.là giáo
dục, rèn luyện các em ngày càng tốt hơn, giúp các em trở thành những con
4


người lao động có ích trong tương lai.
1.2. Cơ sở thực tiễn
Trong xã hội hiện nay, nền kinh tế thị trường làm cho đời sống, ý thức của
người dân được cải thiện hơn, ai ai cũng từ chỗ “no cơm ấm áo” dần dần tiến tới

“ăn ngon mặc đẹp”, chăm lo cho tương lai con cái nhiều hơn; chính sách mở
cửa, giao lưu kinh tế, văn hóa giữa các nước cũng rất đa dạng. Điều đó đã tác
động ít nhiều đến sự nhận thức, hiểu biết của các học sinh chúng ta. Cho nên ta
dễ dàng nhận thấy rằng học sinh ngày nay thông minh, nhanh nhẹn, sáng tạo và
hiểu biết hơn. Đúng như ơng cha ta đã từng nói: “Hậu sinh khả uý”. Đây là một
điều rất đáng mừng vì: “Con hơn cha là nhà có phúc”.
Tuy nhiên ta không thể không bàn tới mặt trái của nền kinh tế thị trường.
Những cái xấu đã và đang len lỏi vào thế hệ trẻ chúng ta. Nó làm lu mờ lí trí, bơi
đen nhân cách khiến những người làm cơng tác giáo dục, các bậc phụ huynh
phải băn khoăn, lo lắng. Qua thực tế, ta nhận thấy đạo đức học sinh đang trên đà
đi xuống, đạo hiếu, truyền thống “Tôn sư trọng đạo” dường như bị xem nhẹ,
quan hệ giữa người với người dần theo kiểu: “Tiền, tiền và tiền”. Rồi các tệ nạn
xã hội, tiếp xúc văn hóa phẩm đồi trụy, cờ bạc, ma túy …có thể nói là đầy rẫy
trước mắt. Đau lịng hơn nữa là có những học sinh xem thường, vơ lễ, thậm chí
chống đối lại thầy cơ giáo đang dạy mình ... Thực trạng này ln là rào cản, gây
khó khăn cho những người làm cơng tác chủ nhiệm lớp. Bởi vì người giáo viên
chủ nhiệm đâu chỉ là quản lí các em mà cịn phải dạy dỗ, phải chịu trách nhiệm
về mặt học tập, đạo đức của các em. Tơi thường nói với các em rằng: Các em là
những cái cây còn non, còn người giáo viên chủ nhiệm – thay mặt nhà trường
(cùng với cha mẹ các em) là người uốn nắn, định hướng cái cây ấy để cây được
lớn lên thẳng thắn, đủ độ cứng cáp, vững chãi, bản lĩnh để chống chọi lại vô vàn
thử thách, bão táp của cuộc đời. Do đó, chủ nhiệm lớp là một cơng việc khó
khăn nhưng vô cùng nghiêm túc.
Mặt khác phương châm của công cuộc đổi mới trong giáo dục của Việt
Nam hiện nay là: Đẩy mạnh đổi mới phương pháp dạy học và KTĐG theo
hướng phát triển năng lực và phẩm chất cá nhân của người học. Trong quá trình
đổi mới, hiện nay vẫn tồn tại thực trạng: GVCN nghiêng về đánh giá, thi đua,
khen thưởng HS về thành tích học tập (HSG tỉnh , HSG quốc gia, Olimpic...) mà
chưa chú trọng đến các khen thưởng toàn diện, chưa tuyên dương được những
học sinh tiêu biểu và toàn diện trong mọi lĩnh vực từ học tập đến ý thức tu

dưỡng và tham gia các hoạt động, chưa biểu dương được người tốt, việc tốt.
Song song với việc dạy học văn hoá theo hướng hiện đại, tăng cường tính chủ
động sáng tạo và phát huy tính tích cực của học sinh thì việc đổi mới giáo dục
nhân cách học sinh cũng được đặt ra cấp thiết. Sinh thời chủ tịch Hồ Chí Minh
đã dạy: “Có tài mà khơng có đức là người vơ dụng. Có đức mà khơng có tài làm
việc gì cũng khó”. Vì vậy, cần nhận thức được tầm quan trọng của việc giáo dục
tồn diện học sinh cũng như cơng tác thi đua khen thưởng trên nhiều mặt của
5


hoạt động giáo dục.
Cùng trong một môi trường giáo dục, tuy nhiên, trong trường học mỗi lớp
có những đặc điểm khác nhau, có lớp có phong trào học tốt, sơi nổi, có lớp rời
rạc, vào lớp khơng có khơng khí học tập…. có nhiều yếu tố tạo nên sự khác
nhau đó nhưng, 1 trong những ngun nhân chính là giáo viên chủ nhiệm chưa
biết cách tổ chức lớp và tổ chức các phong trào thi đua hiệu quả, chưa tạo được
động lực phấn đấu cho HS.
Trong công tác đánh giá hạnh kiểm học sinh cuối kì, nhiều GVCN cịn
đánh giá mang tính chủ quan cao, dựa vào cảm tính, chưa đánh giá chính xác
được học lực, hạnh kiểm của học sinh, chưa tạo được tâm lí phấn khởi cho học
sinh tích cực rèn luyện, học tập, phấn đấu.
Qua kết quả khảo sát các khóa chủ nhiệm, chủ yếu là các lớp theo khối A,
kết quả như sau:

Mức độ

Tốp 1 giỏi
thực sự làm
được bài tập
cấp độ vận

dụng cao

Tốp 3 biết làm
Tốp 2 (làm
mẫu bắt trước
được bài ở cấp
(làm được bài
độ vận dụng)
ở cấp độ biết)

Số học
5 học
8 học
sinh
sinh(11,4%)
sinh(18,2%),
%
Qua khảo sát, tôi nhận thấy:

20 học
sinh(45,5%)

Tốp 4 khơng
biết gì hoặc
nếu giáo viên
“cầm tay” chỉ
tận nơi thì biết
được một ít
8 học
sinh(18,2%).


- Mức độ phân hóa trong lớp cao
- Nhiều em chưa học thực sự, chưa tự giác và còn thiếu phương pháp và
động lực học tập, hầu như chỉ học đối phó.
Chính vì đặc điểm của lớp không đồng đều như vậy nên tôi ý thức rõ ràng
sự cần thiết của công tác chủ nhiệm,phải tổ chức tốt phong trào thi đua bằng
cách phát huy tính tích cực của học sinh để các em giúp đỡ nhau cùng tiến bộ,
lôi kéo những học sinh chưa chăm học vươn lên hòa nhập với tập thể, từng bước
nâng cao chất lượng hai mặt của lớp xứng đáng với sự mong mỏi của phụ
huynh, niềm tin của nhà trường.
1.3. Nguyên nhân
- Về Học sinh:
+ Một số HS chưa có ý thức nỗ lực cố gắng trong học tập, cũng như tu
dưỡng đạo đức.
+ Do tâm lí lứa tuổi, nhiều HS còn e ngại khi tham gia các hoạt động tập
thể.
6


+ Nhiều HS có tâm lí bỏ cuộc.
- Về Phụ huynh:
+ Chưa phối hợp, hợp tác cùng phụ huynh trong động viên, khuyến khích
HS.
+ Có tình trạng giao trách nhiệm giáo dục HS cho nhà trường và GVCN.
- Về nhà trường:
+ Tiêu chí đánh giá ở một số trường cịn chưa cụ thể.
+ Một số trường còn hạn chế trong tổ chức các hoạt động tập thể, chưa tạo
nhiều cơ hội cho HS tham gia.
- Về GVCN:
+ Chưa ý thức được vai trò của thi đua khen thưởng, còn nghiêng về kỉ

luật đối với HS.
+ Chưa kiên trì trong động viên, khuyến khích HS.
+ Chưa bám lớp, chưa sát với HS để thấy được sự nỗ lực, tiến bộ của HS.
+ Chưa phối hợp chặt chẽ với phụ huynh.
+ Chưa phát huy dân chủ trong tổ chức lớp.
Như vậy, giáo viên chủ nhiệm hết sức quan trọng trong trong sự tiến bộ
của học sinh về mọi mặt. Nhận thức rõ tầm quan trọng của GVCN, tôi thực hiện
một số biện pháp và đã đạt được kết quả, vì vậy tơi xin trình bày: Một số biện
pháp góp phần nâng cao chất lượng công tác chủ nhiệm lớp

7


CHƯƠNG II:
MỘT SỐ BIỆN PHÁP GÓP PHẦN NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
CƠNG TÁC CHỦ NHIỆM
2.1. GVCN tìm hiểu, nắm bắt đối tượng học sinh
Ngay sau khi nhận lớp chủ nhiệm, giáo viên cần tiến hành tìm hiểu, nắm
bắt thơng tin về học sinh lớp chủ nhiệm bao gồm: lý lịch học sinh, số điện thoại
phụ huynh và học sinh, địa chỉ, hồn cảnh gia đình, sức khỏe, tâm lý, trình độ
học tập. Đề từ những yếu tố đó ta có thể hiểu rõ hơn về học sinh mình phụ trách,
phân loại và hỗ trợ trong việc chọn những học sinh có năng lực nhiệt tình vào
ban cán sự lớp, vào ban chấp hành chi đoàn đồng thời cũng là cơ sở để có những
biện pháp phù hợp trong cơng tác chủ nhiệm lớp.
Làm sơ yếu lý lịch học sinh:Sự phân loại và các thông tin trên là căn cứ
để lựa chọn học sinh có năng lực, nhiệt tình vào Ban cán sự lớp, BCH chi đoàn;
đồng thời cũng là cơ sở để đưa ra những biện pháp phù hợp trong việc giáo dục
học sinh lớp chủ nhiệm.
Ví dụ: Sơ yếu lý lịch học sinh
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
SƠ YẾU LÍ LỊCH HỌC SINH LỚP 11A1
Năm học : 2018-2019.
I. Về bản thân
Họ và tên:…………………………………….........……Lớp:11A1.
Ngày, tháng, năm sinh:…………………………..………….............................
Quê quán………………………………………………………………………..
Chỗ ở hiện nay:Xóm:……....…Xã:……………………………………............
Đã kết nạp đồn :…………....ngày kết nạp:……...…………………………….
Có năng khiếu đặc biệt gì : ................................................................................
Liên lạc với học sinh:Điện thoại ………….....…………………………………
Dự định thi đại học từ các môn:…………………………………………………
Chỉ thi tốt nghiệp hoặc muốn đi du học……………………………....................
II. Về gia đình
Họ và tên bố:…………..…………….Tuổi:……Điện thoại………….....……….
Nghề nghiệp:………………….................................................................. .........
8


Họ và tên mẹ:……………………Tuổi:……Điện thoại…………………….. ..
Nghề nghiệp:……………………………………………………… ...................
Họ và tên Anh/ Chị/ Em( tuổi, làm gì, ở đâu?):………………… ......................
Tơn giáo:………………………………………………… .................................
Con thương binh:................................................................................................
Hộ nghèo, cận nghèo:…………………………………... ..................................
Hồn cảnh gia đình :....................................................................................... ....
Họ tên và chữ ký của phụ huynh

Họ tên và chữ ký học sinh


2.2. Một số biện pháp của GVCN nhằm xây dựng cơ cấu, tổ chức lớp
Cơ sở lựa chọn đội ngũ cán sự có thể căn cứ vào hồ sơ học bạ của học
sinh, căn cứ vào những thông tin cá nhân của học sinh mà giáo viên chủ nhiệm
đã thu thập được; căn cứ sự tín nhiệm của tập thể lớp; sự nhiệt tình, năng nổ, ý
thức tổ chức kỷ luật, tính gương mẫu và các biểu hiện ban đầu của học sinh
trong tập thể lớp....Vì ban cán sự là tiếng nói chung cho tập thể lớp nên GVCN
cần cân nhắc , xem xét kỹ để đề xuất.Sau đó phân cơng nhiệm vụ cụ thể cho ban
cán sự.
* Đội ngũ ban cán sự lớp gồm :
- Lớp trưởng, Bí thư, Lớp phó phụ trách học tập,Lớp phó phụ trách văn
nghệ, Lớp phó phụ trách lao động,Văn thư, Các tổ trưởng các tổ, Sao đỏ.
- Có thể lấy thêm bạn làm nhiệm vụ đóng, mở khóa lớp và bảo quản cơ sở
vật chất củSa lớp.
Xây dựng dựng đội ngũ tự quản là nền tảng cho công tác chủ nhiệm và
cũng là một việc làm quan trọng và khó khăn đối với giáo viên chủ nhiệm:
Khi đã tìm được đội ngũ cán bộ lớp, giáo viên chủ nhiệm cần bồi dưỡng
học sinh ý thức trách nhiệm cao đối với lớp, phục vụ tập thể lớp, biết phê bình
và tự phê bình. Phân cơng nhiệm vụ cụ thể:
+ Lớp trưởng:Nhắc nhở, đôn đốc, truyền đạt các ý kiến từ GVCN, BVBM
khi khơng có GV ở lớp.
+ Bí thư :Truyền đạt, đơn đốc các nhiệm vụ chỉ thị từ Đồn trường
+ Lớp phó phụ trách học tập: Nhắc nhở đơn đốc các bạn trong việc làm
bài tập về nhà đầy đủ, kiểm tra việc thực hiện bài các bạn trước tiết học.
+ Lớp phó phụ trách văn nghệ:Phụ trách các chương trình văn nghệ của
lớp, Tham mưu đề xuất các chủ đề trong các đợt văn nghệ.
+ Lớp phó phụ trách lao động : Phụ trách các buổi lao động của lớp.
+ Văn thư: cần bạn cẩn thận, chỉn chu, chữ đẹp,
9



+ Các tổ trưởng các tổ: Phối hợp cùng lớp trưởng, lớp phó nhắc nhở các
thành viên trong tổ chấp hành tốt các nội quy của trường, lớp, đề ra. Tạo sự thi
đua giữa các tổ.
+ Sao đỏ: Nhắc nhở, ghi chép chấm thi đua giữa các thành viên trong lớp.
* Lập sơ đồ tổ chức lớp học:
Khi sắp xếp chỗ ngồi cho học sinh trong lớp, giáo viên không nên q áp
đặt và cũng khơng đưa ra tiêu trí xếp nam, nữ ngồi cạnh nhau. Có thể dựa trên
các cơ sở: Cho học sinh có năng lực tốt kèm cặp học sinh năng lực còn yếu.
Lưu ý: Học sinh cần ngồi đúng theo sơ đồ lớp học dưới sự giám sát của
giáo viên bộ môn trong các tiết học. Tránh tình trạng tự tiện đổi chỗ đề nói
chuyện riêng.
Giáo viên cần có sự điều chỉnh chồ ngồi của học sinh kịp thời nếu thấy sự
bất hợp lí theo phản ánh của chính bản thân học sinh, cán sự lớp, giáo viên bộ
mơn…. ví dụ mất trật tự, khơng chú ý, nhận thức chậm.
2.3 Một số biện pháp nâng cao chất lượng học tập của lớp
2.3.1 Một số biện pháp thúc đẩy phong trào học tập của lớp
- Lập kế hoạch lớp
- Học sinh s đăng kí mục tiêu thi đua
- Học sinh lập kế hoạch học tập
- Xây dựng đơi bạn cùng tiến
- Lập nhóm theo mơn học, khối thi...
- Nâng cao chất lượng mũi nhọn...
2.3.2 Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả trong công tác bồi
dưỡng học sinh đạt kết quả cao trong kỳ thi THPT quốc gia
Là một giáo viên chủ nhiệm lớp cuối cấp rất cần có những giải pháp để
giúp học sinh có kết quả cao trong kỳ thi THPT Quốc gia vậy nên cần
+ Tiến hành đánh giá và phân loại đối tượng học sinh. Việc nắm bắt được
đúng năng lực học sinh theo tơi là rất quan trọng vì qua đó mình có thể cung cấp
cho HS mức độ bài tập, mức độ kiến thức phù hợp với đối tượng HS đó, như thế
sẽ giúp học sinh hứng thú hơn trong học tập và hơn nữa giúp các em nhận thức

được rằng mình hồn tồn có thể học được mơn học đó cho dù từ trước đến giờ
mình vẫn nghĩ mơn học đó là rất khó.
+ Phối hợp với giáo viên bộmơncó kế hoạch bổ trợ thêm kiến thức cơ bản
cho những học sinh yếu . Tăng lượng đề và lượng bài tập khó cho học sinh có
năng lực khá- Cho học sinh học theo năng lực.
+) Trực tiếp trao đổi với phụ huynh những học sinh cá biệt để phụ huynh
đơn đốc nhắc nhở con chịu khó học tập.
10


+) Trong quá trình giảng dạy cần giao nhiệm vụ cho từng đối tượng học
sinh. Tức là sau mỗi phần giảng dạy giáo viên phải có hệ thống bài tập giao về
nhà cụ thể cho từng đối tượng học sinh và tiến hành kiểm tra việc hoàn thành bài
tập của học sinh.
+) Giáo viên ôn thi dành thời gian chữa bài, hướng dẫn học sinh ngoài giờ
học. Giáo viên khuyến khích học sinh gặp thầy cơ trao đổi về các vướng mắc
gặp phải trong quá trình học và làm bài tập. (Bây giờ cũng là thời kỳ của cuộc
cách mạng số nên thầy cơ cũng có thể trao đổi hướng dẫn học sinh thông qua
mạng internet)
Lựa chọn kiến thức và xây dựng phân phối chương trình phù hợp với đa
số đối tượng học sinh (hoặc có thể xây dựng chương trình riêng ơn tập và lượng
kiến thức phù hợp với từng loại đối tượng sau khi đã tiến hành phân loại).
- Sau khi có đề minh họa nên cho học sinh làm nhiều bài tập tương tự
trong đề minh họa để học sinh làm nhiều thành quen. (Đặc biệt là những câu
khó, câu vận dụng cao)
+) Hướng dẫn cho học sinh các kỹ năng giải tốn bằng máy tính cầm tay.
Đây là một kỹ năng rất cần thiết và rất quan trọng, bởi vì với thời gian đề 90
phút với 50 câu hỏi trắc nghiệm, ngoài những câu hỏi lý thuyết và những câu cơ
bản thì học sinh muốn đạt được điểm cao rất cần có kỹ năng sử dụng tốt máy
tình cầm tay để giải tốn.


Em Đào Văn Hùng và em Thái Viết Lập - hai học sinh đạt điểm cao trong kỳ
thi THPTQG năm học 2019-2020 được nhà trường mời về vinh danh trong lễ
khai giảng năm học 2020-2021.

11


Em Nguyễn Quang Dũng- gia đình hộ nghèo - được điểm cao trong kỳ thi
THPT QG 2017-2018 và được UBND huyện Nghi Lộc tặng giấy khen.
2.4. GVCN với công tác giáo dục tồn diện cho học sinh
2.4.1 GVCN với cơng tác giáo dục đạo đức cho học sinh:
Giáo viên chủ nhiệm tiến hành tiết sinh hoạt chủ nhiệm vào tiết 5 sáng thứ
7 hàng tuần. Tiết sinh hoạt rất quan trọng vì đây là thời gian giáo viên chủ
nhiệm tiếp xúc, gần gũi nhất, nhiều hơn với lớp. Theo tôi, giáo viên chủ nhiệm
là chỗ dựa tin cậy nhất cho các em khi gặp các khó khăn trong q trình học tập
cũng như trong cuộc sống, vì vậy buổi sinh hoạt lớp phải đạt được các mục tiêu
sau:
- Tạo cho học sinh một tâm lý thoải mái gần gũi sẵn sàng chia sẻ với giáo
viênnhững vướng mắc khó khăn của mình trong q trình học tập và cuộc sống.
- Khích lệ động viên học sinh và chuẩn bị một tâm thế sẵn sàng học tập
,sẵn sàng tiến bộ.
- Hướng dẫn thêm kỹ năng sống, kỹ năng học tập.
- Tự nhận ra các lý do nguyên nhân yếu kém của mình và sẵn sàng khắc
phục sửa chữa.
Vì vậy, ở tiết sinh hoạt chủ nhiệm tôi thực hiện đổi mới nội dung sinh
hoạt lớp: tổng kết ưu điểm khuyết điểm đánh giá việc học tập của lớp cũng như
đề ra những biện pháp khắc phục khuyết điểm, phát huy ưu điểm, từ đó xây
dựng phương hướng cho tuần tới. Tiết sinh hoạt chủ nhiệm khơng nặng nề mà
rất cần sự góp ý phê bình góp ý chân tình trên tinh thần xây dựng làm cho tập

12


thể lớp tốt hơn, điều cần nhất là làm cho các em cảm nhận được sự thân thiện,
gần gũi. Cho nên tôi thực hiện nghiêm túc các hoạt động sau:
 Hoạt động 1: Tự kiểm điểm (5 phút). Hoạt động này nhằm thể hiện
tính tự giác, tự phê bình của học sinh vì có ý thức được cái sai, cái xấu, cái hại
cũng có nghĩa là học sinh biết được cái lỗi vi phạm từ đó có hướng khắc phục
sửa chữa.
 Hoạt động 2: Lớp trưởng tổng hợp đánh giá từng mặt mạnh yếu của
các tổ. Tuyên dương những bạn có điểm tốt, làm việc tốt, phê bình những học
sinh vi phạm nội qui, mắc điểm xấu và nêu rõ hình thức kỉ luật (5 phút).
 Hoạt động 3: Nhận xét của giáo viên chủ nhiệm (5 phút).
 Nêu ưu điểm, tun dương và kích lệ các em có tiến bộ trong tuần, đạt
điểm cao trong tuần.
 Nêu khuyết điểm.
 Nhắc nhở học sinh vi phạm khuyết điểm, thi hành kỉ luật đối với từng
học sinh vi phạm tùy theo mức độ năng nhẹ mà nhắc nhở, khiển trách, cảnh
cáo,…
 Hoạt động 4: Xây dựng kế hoạch cho tuần tới (10 phút).
 Nhắc lại nội quy, nêu kế hoạch của nhà trường, của Đồn trường
 Phân cơng cụ thể (Có ghi chép cẩn thận).
 Hoạt động 5: Giải đáp thắc mắc của học sinh (5 phút)
Giáo viên chủ nhiệm giải đáp những thắc mắc, xem xét những yêu cầu
của học sinh và có thể giải quyết nhu cầu cho các em nếu nhu cầu đó là chính
đáng.
 Hoạt động 6: Mỗi tuần nói theo một chủ đề (15 phút):
+ Chia sẻ với học sinh: Tơi hỏi thăm trong gia đình em nào có sự kiện
đặc biệt như ốm đau, tai nạn, hiếu hỉ, mùa màng,...
+ Hoặc chỉ dẫn cho các em về phương pháp học: khi làm bài tập: đọc

kỹ đầu bài dành một vài phút hồi tưởng lại các kiến thức kỹ năng đã được nghe
giảng rồi mới tiến hành làm bài => xem lại lý thuyết nếu không thể nhớ ra =>
đọc bài mới, tìm hiểu bài mới, học tập cần kết hợp với nghỉ ngơi tích cực, cách
ghi nhớ những bài học gắn liền với hình ảnh,...

13


Chỉ dẫn cho các em về phương pháp trình bày lời giải.
Cuối một học kì và cuối mỗi năm học, giáo viên có thể cho học sinh tự
bộc bạch về ước mơ, hoài bão của bản thân, những vướng mắc gặp phải, những
mong muốn, đề xuất (nếu có)...
2.4.2. GVCN với cơng tác giáo dục kỹ năng sống
Trao đổi, tâm tình về tâm lí lứa tuổi, định hướng nghề nghiệp, ước mơ, kể
các câu chuyện mang tính giáo dục hoạc sinh, sử dụng máy chiếu cho học sinh
xem các đoạn phim ngắn có tính giáo dục, xem các đoạn phim về an tồn giao
thơng,xem các tấm gương người tốt việc tốt. Rèn kỹ năng sống để học sinh có
cơ hội được thể hiện mình ví dụ mỗi học sinh sẽ có một bản tin khoảng 5 phút
cập nhật các tình hình thời sự trong tuần mà em nắm bắt được, cho các em đứng
trước lớp báo có bản tin của mình để rèn cho em khả năng tổng hợp, kỹ năng
phát biểu trước đông người.đây cũng là cơ hội để giáo viên chủ nhiệm bồi
dưỡng, nâng cao năng lực quản lý, phong cách giao tiếp ứng xử với bạn bè cho
các học sinh trong lớp.kể chuyện từ sách Hạt giống tâm hồn, … vì học sinh lớp
10,11,12 ở vào lứa tuổi 16,17, 18 các em đã dậy thì và bắt đầu có những xúc
cảm giới tính. Do đó, cần giáo dục sức khoẻ sinh sản vị thành niên cũng như
định hướng tâm lí, tình cảm, tình bạn trong sáng, đúng đắn, đẹp đẽ cho các em.
Hòa đồng với các em trong các hoạt động của lớp , hoạt động của trường .
Cùng các em tham gia các hoạt động trải nghiệm đề tạo sự gắn kết giữa các
thành viên trong lớp, gắn kết giữa cơ và trị. Qua các hoạt động ngoại khóa các
em thể hiện và bộc lộ các tính cách của mình từ đó giáo viên chủ nhiệm dễ dàng

nắm bắt đề có sự can thiệp nhắc nhở kịp thời.
14


Một buổi hoạt động trải nghiệm kỹ năng sống của các em
2.4.3. GVCN với công tác tư vấn tâm lý học đường, tư vấn sức khỏe
sinh sản vị thành niên
Cũng như đã trình bày ở trên, lứa tuổi này rất thích tự khẳng định mình,
các em ln tìm tịi học hỏi và làm như người lớn, có những thắc mắc khơng thể
giải bày cùng ai, hoặc có những em mơi trường sống trong gia đình khó khăn về
kinh tế, thiếu tình thương, sự qua tâm với nhau trong gia đình, nên có khi các em
tự hành động mang tính mâu thuẫn, ấu trĩ. Do đó GVCN phải tiếp cận với các
em, tạo niềm tin đối với các em, để là chỗ dựa tinh thần để cho các em giãi bày
tâm sự, giúp các em giải tỏa căng thẳng tâm lý, phải biết lắng nghe và kiềm chế
xúc cảm của mình, cần có thái độ cởi mở khi học sinh thắc mắc, nhằm tạo bầu
khơng khí tâm lý vui tươi, lành mạnh từ đó sẽ giúp giáo viên thuận lợi trong
cơng tác giáo dục nhân cách học sinh.Một số học sinh về nhà không tâm sự với
người thân, phụ huynh gọi điện và bảo "Cháu nó về nhà như bị trầm cảm, nhờ
cơ nói chuyện động viên cháu giúp". Một số học sinh bố mẹ bận cơng việc
khơng có thời gian quan tâm chuyện trò giải đáp những thắc mắc về tuổi dậy thì.
Nên GVCN cần quan tâm, nói chuyện, giải đáp, động viên các em.

Một tiết tư vấn về nữ công gia chánh cho học sinh
15


2

.
Một buổi tư vấn về sức khỏe giới tính, tâm lý tuổi học đường

2.4.4. GVCN với công tác chăm lo phát triển đảng viên mới
Để học sinh được đứng vào hàng ngũ của Đảng Cộng sản Việt Nam khi
còn ngồi trên ghế nhà trường là điều không hề dễ. Bởi ngoài yếu tố xuất sắc
trong học tập, hạnh kiểm tốt, nhiệt huyết với phong trào hoạt động xã hội, học
sinh phải bảo đảm đủ thời gian thử thách và có lý tưởng đứng vào hàng ngũ của
Đảng. Quan trọng nhất chính các bạn học sinh, phải có khao khát được cống
hiến và mong muốn được kết nạp Đảng. Trên cơ sở đó giáo viên chủ nhiệm phát
hiện, bồi dưỡng, giao nhiệm vụ đề học sinh phát huy năng lực thực sự của các
em.

Hai hai học sinh :
Bùi Minh Bắc và Nguyễn Thị Việt Hà học sinh 12A1
vinh dự được đứng vào hàng ngũ của Đảng trong năm học 2018-2019.
16


2.4.5 GVCN với công tác giáo dục học sinh cá biệt
Giáo viên chủ nhiệm tìm hiểu lý lịch, tính cách học sinh, tìm hiểu điểm
yếu, thế mạnh của những học sinh này. Kết hợp với giáo viên bộ môn, nhà
trường, gia đình trong hoạt động giáo dục.
Giáo viên khơng nên nóng vội mà phải kiên trì uốn nắn dần; giao cho học
sinh cá biệt một số việc phù hợp với năng lực; sau đó động viên khuyến khích
kịp thời những việc làm tốt.
Lập kế hoạch cho cán sự lớp để thành lập các cặp đôi bạn cùng tiến. Luôn
thông báo kịp thời các thông tin về học sinh với gia đình và ngược lại.
Phải gần gũi, thân thiện, biết lắng nghe để học sinh cá biệt giải bày được
tâm tư, khúc mắc để cùng giáo viên bộ môn và gia đình phối hợp giáo dục.
Đến nhà tìm hiểu nguyên nhân vì phần nhiều học sinh cá biệt là có
ngun nhân từ gia đình học sinh.
Ví dụ trong lớp có bạn bố mẹ bận công tác, làm ăn xa (Ở nước ngồi, ở

Hà Nội...) em ở với ơng bà. Những học sinh này tôi thường xuyên nhắc nhở,
quan tâm động viên em. Thỉnh thoảng lại dành ít thời gian tâm sự cùng em để
hiểu được tâm tư nguyện vọng và cũng nắm bắt được những diễn biến trong suy
nghĩ để có những can thiệp kịp thời nếu thấy cần thiết, vì ông bà đã cách xa
nhiều tuổi nên em không tâm sự với ông bà.
2.4.6. GVCN với các hoạt động ngoại khóa của học sinh
Các hoạt động ngoại khóa ln làm cho học sinh hứng thú, vui vẻ. Thông qua
các hoạt động này Giáo viên chủ nhiệm định hướng nghề nghệp, giới tính ...

Hoạt động ngoại khóa giúp nâng cao sự gắn kết giữa cơ và trị, giữa các trị.
17


Tổ chức các buổi sinh nhật tập thể cho các em: 3 đến 4 tháng tổ chức một
lần. Làm như vậy sẽ tránh được tình trạng các em tự ý tổ chức ở ngoài làm mất
thời gian, tốn nhiều tiền hơn nữa và bố mẹ và thầy cô không kiểm soát được các
hoạt động của các em. Trong các buổi tổ chức sinh nhật này kể những câu
chuyện cho các emnghe về sự vất vả lo lắng quan tâm của bố mẹ đối với các
em, về những mong muốn phụ huynh mong chờ ở các em. Lòng biết ơn bố mẹ
đã sinh ra em; Trong các buổi thế này cho các em thể hiện những khả năng của
mình như đàn, hát, nhảy, emxi... :

Hoạt động ngoại khóa

Tổ chức sinh nhật tập thể cho các em
18


Tổ chức sinh nhật tập thể cho các em
Sinh hoạt các chủ điểm để tạo sự gắn kết các cá nhân trong lớp, từ đó

các bạn thấu hiểu nhau hơn :
19


Tổ chức hoạt động ngày 8/3: Các bạn nam tặng quà cho các bạn nữ.
2.4.7 GVCN với các hoạt động đoàn của học sinh
Giáo viên chủ nhiệm phải nắm bắt được kế hoạch của nhà trường, Đoàn
thanh niên để phối hợp và phổ biến kịp thời đến học sinh.
Thường xuyên động viên, đôn đốc nhắc nhở các em tham gia tốt các hoạt
động đoàn thể, phong trào thi đua do đồn thể phát động.
Thường xun động viên, đơn đốc nhắc nhở các em thực hiện tốt các các
nội quy, quy định mà ban nề nếp của trường đề ra.
Hòa đồng với các em trong các hoạt động của lớp.

Cùng các em tham gia nhảy dân vũ trong hội diễn văn nghệ của trường
20


×