Tải bản đầy đủ (.doc) (40 trang)

SKKN ứng dụng một số phương pháp dạy học tích cực trong dạy học bài 3 giáo dục quốc phòng 11 bảo vệ chủ quyền lãnh thổ và biên giới quốc gia

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.24 MB, 40 trang )

T

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
ỨNG DỤNG MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP
DẠY HỌC TÍCH CỰC TRONG DẠY HỌC BÀI 3
GIÁO DỤC QUỐC PHỊNG 11 - BẢO VỆ CHỦ QUYỀN
LÃNH THỔ VÀ BIÊN GIỚI QUỐC GIA, TẠI TRƯỜNG
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG NGHI LỘC 5

LĨNH VỰC: GIÁO DỤC QUỐC PHÒNG VÀ AN NINH


SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN
TRƯỜNG THPT NGHI LỘC 5
__________________________________________________

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
ỨNG DỤNG MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP
DẠY HỌC TÍCH CỰC TRONG DẠY HỌC BÀI 3
GIÁO DỤC QUỐC PHÒNG 11 - BẢO VỆ CHỦ QUYỀN
LÃNH THỔ VÀ BIÊN GIỚI QUỐC GIA, TẠI TRƯỜNG
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG NGHI LỘC 5

LĨNH VỰC: GIÁO DỤC QUỐC PHÒNG VÀ AN NINH

Người thực hiện:
Tổ chuyên môn:
Năm thực hiện:
Điện thoại:

LÊ THỊ NGA


Khoa học xã hội
2020 - 2021
0389320199

Nghi Lộc, tháng 3 năm 2021


MỤC LỤC
PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ............................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài..............................................................................................1
2. Mục nghiên cứu đích.......................................................................................1
3. Nhiệm vụ nghiên cứu.......................................................................................2
4. Đối tượng và khách thể nghiên cứu...............................................................2
5. Phương pháp nghiên cứu................................................................................2
PHẦN II. NỘI DUNG...............................................................................................3
1. Cơ sở lí luận......................................................................................................3
2. Cơ sở thực tiễn.................................................................................................4
2.1. Thực trạng về nội dung chương trình...........................................................4
2.2. Thực trạng về giáo viên...............................................................................5
2.3. Thực trạng về học sinh...............................................................................5
2.4. Thực trạng về cơ sở vật chất......................................................................5
3. Ứng dụng phương pháp dạy học tích cực vào thực tiễn trong dạy
giáo dục quốc phòng - an ninh 11 bài 3 tại trường trung học phổ thông
Nghi Lộc 5............................................................................................................6
3.1. Phương pháp kĩ thuật dùng lược đồ tư duy trong dạy kiến thức mới.........6
3.1.1. Khái quát sơ đồ tư duy........................................................................6
3.1.2. Tiến trình thực hiện.............................................................................6
3.2. Phương pháp dạy học theo nhóm.............................................................12
3.2.1. Khái quát về Phương pháp dạy học nhóm........................................12
3.2.2. Tiến trình thực hiện...........................................................................12

3.3. Ứng dụng cơng nghệ thông tin.................................................................18
3.3.1. Khái quát ứng dụng công nghệ thông tin..........................................18
3.3.2. Tiến trình thực hiện...........................................................................18
3.4. Củng cố bài học bằng trị chơi "hoa nở trí tuệ”........................................22
3.4.1. Khái qt sự dụng trị chơi trong dạy học.........................................22
3.4.2. Tiến trình thực hiện...........................................................................22
3.5. Kỹ thuật ghi bảng của giáo viên...............................................................28
3.5.1. Khái quát kỹ thuật.............................................................................28
3.5.2. Tiến trình thực hiện...........................................................................29
4. Kết quả của đề tài..........................................................................................32
PHẦN III. KẾT LUẬN...........................................................................................34
1. Kết luận chung...............................................................................................34
2. Đóng góp của đề tài.......................................................................................34
3. Kiến nghị, đề xuất..........................................................................................35
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................36


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CHXHCN

:

Cộng Hòa Xã hội chủ nghĩa

CNTT

:

Cơng nghệ thơng tin


GDQP-AN

:

Giáo dục quốc phịng - an ninh

GV

:

Giáo viên



:

Hoạt động

HS

:

Học sinh

LTQG

:

Lãnh thổ quốc gia


PLQT

:

Pháp luật quốc tế

PPDH

:

Phương pháp dạy học

QPTD- ANND

:

Quốc phịng tồn dân - an ninh nhân dân

SĐTD

:

Sơ đồ tư duy

SGK

:

Sách giáo khoa


THPT

:

Trung học phổ thông


PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài
Môn học Giáo dục quốc phòng và an ninh giữ vai trò chủ chốt trong việc
giáo dục ý thức, trách nhiệm của công dân đối với việc thực hiện nhiệm vụ xây
dựng nền quốc phịng tồn dân, an ninh nhân dân, góp phần giáo dục cho học sinh
lịng u nước, u chủ nghĩa xã hội, bồi dưỡng niềm tự hào tự tôn dân tộc. Cùng
với các môn học và hoạt động giáo dục khác góp phần hình thành ở học sinh các
phẩm chất, năng lực chung được quy định trong chương trình tổng thể, thơng qua
nội dung mơn học hình thành năng lực nhận thức các vấn đề về quốc phòng, an
ninh và vận dụng các kiến thức đã học vào cuộc sống.
- Bài ‘Bảo vệ chủ quyền lãnh thổ và biên giới quốc gia’ là bài có lượng kiến
thức nhiều liên quan đến nội dung môn Địa lý, Lịch sử, thời sự và pháp luật về chủ
quyền biển, biên giới, liên quan đến cơng dân với tình u với tổ quốc... khó dạy
chính vì vậy rất nhiều giáo viên e ngại giảng dạy bài này, dẫn đến thiếu tìm tịi và
nghiên cứu nội dung đã vơ tình đẩy học sinh trên con đường tìm kiếm, lĩnh hội
kiến thức cũng như thông hiểu thực tế về lãnh thổ, biên giới, chủ quyền... nói
chung và của Việt Nam nói riêng gặp khó khăn và nắm bắt kiến thức rất hạn chế.
- Vấn đề lãnh thổ và biên giới quốc gia, toàn vẹn lãnh thổ... là vấn đề quan
trọng trong tư tưởng chỉ đạo của Đảng trong tình hình mới về việc thực hiện hai
nhiệm vụ chiến lược của cách mạng Việt Nam là xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo
vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa. Là học sinh, là công dân Việt Nam phải hiểu rõ về
lãnh thổ, biên giới, chủ quyền... và tầm quan trọng của nó để từ đó biết giữ gìn, xây
dựng và bảo vệ trước mọi âm mưu phá hoại của kẻ thù.

- Là giáo viên mới chuyển sang giảng dạy mơn Quốc phịng an ninh không
lâu, trăn trở trong cách dạy truyền thống của một số đồng nghiệp, sự thiếu hiểu biết
của đại đa số học sinh về tồn bộ nội dung bài mà tơi đã mạnh dạn đưa ra nhiều
biện pháp và ứng dụng trong quá trình dạy học nhằm thay đổi một phần nào tư duy
nhận thức của học sinh, và cũng là phương pháp để các đồng nghiệp có động lực
và hưng phấn trong giảng dạy. Chính vì thế tơi mạnh dạn nghiên cứu đề tài: “Ứng
dụng một số phương pháp dạy học tích cực trong dạy học bài 3 Giáo dục quốc
phòng 11 - Bảo vệ chủ quyền lãnh thổ và biên giới quốc gia, tại Trường trung
học phổ thông Nghi Lộc 5”.
2. Mục nghiên cứu đích
- Nghiên cứu những phương pháp dạy học tích để tăng hiệu quả giảng dạy
của giáo viên.
- Từ những phương pháp dạy học tích cực sẽ giúp học sinh lĩnh hội toàn bộ
kiến thức, nhớ lâu hơn, chủ động, hứng thú và tích cực hơn trong quá trình học.
- Thay đổi tư duy cái nhìn phiến diện về mơn Quốc phịng trong học sinh và
1


một số bộ phận.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để giải quyết mục đích đặt ra trong đề tài, tơi tiến hành nghiên cứu
nhiệm vụ sau:
- Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn của việc lựa chọn nội dung lãnh thổ,
biên giới, chủ quyền và các quan niệm của Đảng về vấn đề liên quan.
- Đưa ra các phương pháp dạy học tích cực nâng cao hiệu quả học bài bảo về
chủ quyền và biên giới quốc gia cho học sinh khối 11 của trường THPT Nghi Lộc 5.
- Ứng dụng và đánh giá hiệu quả của việc sử dụng phương pháp dạy học tích
cực nâng cao hiệu quả học bài bảo về chủ quyền và biên giới quốc gia cho học sinh
khối 11 của trường THPT Nghi Lộc 5.
4. Đối tượng và khách thể nghiên cứu

- Khách thể nghiên cứu: Học sinh khối 11 trường THPT Nghi Lộc 5
- Địa điểm: Tại trường THPT Nghi Lộc 5
- Thời gian: Năm học 2019-2020, 2020-2021
5. Phương pháp nghiên cứu
Để giải quyết nhiệm vụ trên, trong q trình nghiên cứu chúng tơi sử dụng
các phương pháp sau:
- Phương pháp đọc, phân tích và tổng hợp lý thuyết.
- Phương pháp phỏng vấn.
- Phương pháp thực nghiệm sư phạm.
- Phương pháp phân tích tổng kết kinh nghiệm.
- Phương pháp xử lý số liệu thực nghiệm.

2


PHẦN II. NỘI DUNG
1. Cơ sở lí luận
Phương pháp dạy học tích cực (PPDH tích cực) là một thuật ngữ rút gọn,
được dùng ở nhiều nước để chỉ những phương pháp giáo dục, dạy học theo hướng
phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của người học. PPDH tích cực hướng tới
việc hoạt động hóa, tích cực hóa hoạt động nhận thức của người học, tức là tập kết
và o phát huy tính tích cực của người học chứ khơng phải là tập kết vào phát huy
tính tích cực của người dạy, tuy nhiên để dạy học theo phương pháp tích cực thì
thầy giáo phải nỗ lực nhiều so với dạy theo phương pháp thụ động...
Các phương pháp dạy học tích cực: Phương pháp dạy học nhóm, phương
pháp nghiên cứu trường hợp điển hình, phương pháp giải quyết vấn đề, phương
pháp đóng vai, phương pháp trị chơi, phương pháp dạy học theo dự án (phương
pháp dự án), phương pháp bàn tay nặn bột, phương pháp dạy học theo góc...
Một số kĩ thuật dạy học tích cực: kĩ thuật chia nhóm, kĩ thuật giao nhiệm vụ,
kĩ thuật đặt câu hỏi, kĩ thuật khăn trải bàn, kĩ thuật phòng tranh, kĩ thuật công đoạn,

kĩ thuật các mảnh ghép, kĩ thuật động não, kĩ thuật “Trình bày một phút”, kĩ thuật
“Chúng em biết 3”, kĩ thuật “Hỏi và trả lời”, kĩ thuật “Hỏi Chuyên gia”, kĩ thuật
“Lược đồ Tư duy”, kĩ thuật “Hồn tất một nhiệm vụ”, kĩ thuật “Viết tích cực”, kĩ
thuật “đọc hợp tác” (cịn gọi là đọc tích cực), kĩ thuật “Nói cách khác”...
Tầm quan trọng của biên giới quốc gia trong việc giữ gìn chủ quyền
lãnh thổ:
Như chung ta biết lãnh thổ là một trong ba bộ phận cấu thành nên một quốc
gia độc lập, là nơi cộng đồng dân cư sinh sống và tồn tại. Mọi hoạt động sinh hoạt
của cộng đồng dân cư như lao động phát triển kinh tế, giao lưu văn hóa chính trị...
đều thực hiện trên lãnh thổ. Và lãnh thổ nó bao gồm vùng đất, vùng nước, vùng
trời, vùng lòng đất là môi trường tạo sự sống cho mọi vât. Đề xây dựng và bảo vệ
lãnh thổ, chủ quyền lãnh thổ vững chắc là vấn đề thường xuyên mà Đảng và Nhà
nước phải có một hệ thống pháp lý quy định về chủ quyền lãnh thổ, và cũng tăng
cường đàm phán, hiệp ước về vấn đề phân định biên giới quốc gia...
Và biên giới quốc gia có vai trị vơ cùng quan trọng đối với lãnh thổ và chủ
quyền đất nước. Nó giúp mỗi quốc gia phân định rõ giới hạn về các vùng và không
gian địa lý, bảo vệ và giữ gìn chủ quyền lãnh thổ. Đồng thời mang lại các lợi ích về
kinh tế chính trị, xã hội và an ninh quốc phòng, biên giới quốc gia còn là nền tảng
cho sự phát triển về cơ sở vật chất cho quốc gia tồn tại cũng như ngày càng giàu
mạnh. Không những vậy biên giới quốc gia tạo nên sự ổn định về điều kiện phát
triển quan hệ hữu nghị giữa các nước láng giềng với nhau, giữa các quốc gia trong
khu vực nói riêng và trong cả nước nói chung. Đường biên giới quốc gia rõ ràng
còn giúp cho việc quản lý đời sống nhân dân thuộc địa phận biên giới đó được
thuận tiện và dễ dàng hơn. Nhân dân sẽ tự do cư trú, không xâm phạm, cạnh tranh,
3


xâm lấn chủ quyền lãnh thổ của nhau, bên cạnh đó cũng khơng tranh giành và xảy
ra mâu thuẫn giữa các quốc gia với nhau.
Xây dựng đường biên giới cũng có vai trị trong phát triển kinh tế vững

mạnh của đất nước. Đây là điều kiện để phát triển giao lưu trao đổi hàng hóa giữa
các quốc gia trong khu vực và nước ngồi. Khơng những vậy góp phần thúc đẩy
hợp tác mối quan hệ trong và ngoài nước, đặc biệt là các nước láng giềng với nhau.
Không chỉ vậy xây dựng đường biên giới còn giúp cho việc ngăn chặn nạn di dân
tự do, nhập cư trái phép không đúng quy định của nhà nước. Đồng thời quản lý dân
cư trong phạm vi lãnh thổ thực hiện đúng quy định của Nhà nước.
Nhận thấy tầm quan trọng của lãnh thổ, chủ quyền lãnh thổ, biên giới quốc
gia nên yêu cầu mỗi người dân, đặc biệt học sinh phải không ngừng học hỏi trao
trau dồi kiến thức để luôn xây dựng và bảo vệ toàn vẹn lãnh thổ và biên giới quốc
gia một cách vững mạnh.
2. Cơ sở thực tiễn
2.1. Thực trạng về nội dung chương trình
Với nội dung của bài bảo vệ chủ quyền lãnh thổ và biên giới quốc gia được
xây dựng dựng trên cơ sở các quan điểm sau:
- Tính kế thừa và hiện đại
Nội dung bài được xây dựng trên cơ sở các quan điểm, chủ trương đường lối
của Đảng, pháp luật Nhà nước về Chiến lược bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ
nghĩa. Được xây dựng dựa trên nền tảng lí luận và thực tiễn luật liên quan đến các
vấn đề lãnh thổ, biên giới quốc gia, và truyền thống kinh nghiệm dựng nước và
đánh giặc giữ nước của cha ông ta qua các thời kỳ đến hiện nay.
Phát triển phẩm chất, năng lực chung, năng lực đặc thù
Nội dung bài với thời lượng 5 tiết, mỗi tiết 45 phút xác định rõ các phẩm
chất, năng lực có thể hình thành và phát triển ở học sinh khối 11 qua nội dung học:
một mặt nội dung căn cứ vào yêu cầu cần đạt về phẩm chất, năng lực làm cơ sở và
xuất phát điểm để lựa chọn nội dung truyền đạt; mặt khác nội dung hình thành và
phát triển các phẩm chất chủ yếu, năng lực cốt lõi cho học sinh khối 11 thông qua
việc hướng dẫn học sinh tiếp thu, vận dụng nội dung lãnh thổ, biên giới, chủ quyền
lãnh thổ... vào thực tiễn.
Tính thực hành, thực tiễn
Nội dung xác định lượng kiến thức được học sẽ được, luyện tập, vận dụng

có hiệu quả để phát triển phẩm chất, năng lực của học sinh. Giúp học sinh thấy
được trách nhiệm trong việc bảo vệ lãnh thổ, chủ quyền biên giới quốc gia, thấy
được những hành động không đúng của các nước khi xâm hại đến quyền, quyền
chủ quyền quốc gia...
4


2.2. Thực trạng về giáo viên
- Môn học GDQP - AN là môn học mới hơn so với môn học, lực lượng giáo
viên GDQP - AN được đào tạo chưa đủ đáp ứng yêu cầu, dẫn tới việc phải bổ sung
giáo viên bán chuyên trách (ghép môn từ môn Thể dục, Lịch sử, Công dân...). Việc
phải thực hiện hai nhiệm vụ cùng một lúc khiến cho nhiều giáo viên nghiêng về
chun mơn chính của mình hơn là chun mơn GDQP - AN.
- Nhiều giáo viên đang dạy theo phương pháp truyền thống đang truyền tải
kiến thức theo một chiều, nhất là các bài lý thuyết nội dung nhiều và lại liên quan
đến lịch sử, địa lý, công dân... dẫn đến giờ học kém sôi nổi, hứng thú, hấp dẫn
được học sinh.
- Để chuẩn hóa đội ngũ giảng viên quốc phịng theo yêu cầu của Bộ, Sở, các
ban ngành thì các nhà trường đã cử các giáo viên đi tham gia học nâng cao trình độ
bên mơn GDQP - AN, song hầu như các giáo viên được cử đi đào tạo chỉ là đối
phó, khơng tình nguyện, thậm chí bị thúc ép chính vì thế tính tự nghiên cứu để
nâng cao kiến thức, trình độ chun mơn, kỹ năng sư phạm, tác phong mô phạm
bên môn GDQP - AN của giáo viên được đi đào tạo không được cải thiện để có thể
đáp ứng yêu cầu giảng dạy.
- Một số cái nhìn phiến diện về mơn học phụ nên cũng là yếu tố ảnh
hưởng đến tâm lý giáo viên dạy, và giáo viên dạy vơ tình cũng xem nhẹ mơn
mình đang dạy nên cũng không quan tâm đến nội dung và nhận thức của học
sinh là bao nhiêu.
2.3. Thực trạng về học sinh
- Với học sinh xem môn học này là mơn phụ nên khơng tích cực học dẫn tới

kết quả học tập chưa cao như: không học bài cũ, không chuẩn bị bài trước khi đến
lớp, không tập trung chú ý, chán học,…
- Bên cạnh một số học sinh yêu thích mơn học nhưng đa phần học sinh chưa
nhận thức được tầm quan trọng của môn học. Số đông học sinh và cả định hướng
của phụ huynh là tập trung vào các mơn học chính để thi vào các trường đại học
nên không chú tâm môn học này.
- Sự yêu thích mơn học ảnh hưởng trực tiếp đến sự nhận thức của đại đa số
học sinh. Sau khi học xong hỏi lại kiến thức vừa học hầu như các em khơng hề nhớ
và để có thể vận dụng vào thực tiễn.
2.4. Thực trạng về cơ sở vật chất
Mặc dù dụng cụ học tập mơn GDQP - AN mang tính chất đặc thù của bài
học, một số loại là trang thiết bị vũ khí cấp và nhà trường mua bổ sung song vẫn
chưa đáp ứng được đầy đủ thiết bị dạy. Đặc biệt là các bài lý thuyết giáo viên phải
tự tìm hiểu thêm tranh ảnh, bản đồ để dạy.
5


3. Ứng dụng phương pháp dạy học tích cực vào thực tiễn trong dạy giáo dục
quốc phòng - an ninh 11 bài 3 tại trường trung học phổ thông Nghi Lộc 5
3.1. Phương pháp kĩ thuật dùng lược đồ tư duy trong dạy kiến thức mới
3.1.1. Khái quát sơ đồ tư duy
Sơ đồ tư duy (còn gọi là lược đồ tư duy, bản đồ khái niệm) là phương pháp
kết nối mang tính đồ họa nó tác dụng lưu giữ, sắp xếp, xác lập thứ tự ưu tiên đối
với các thông tin bằng sự dụng từ ngữ hay hình ảnh then chốt, nhằm bật lên ký ức
cụ thể và phát sinh các ý tưởng mới. Mỗi chi tiết gợi nhớ trong SĐTD là chìa khóa
khai mở các sự kiện, ý tưởng và thông tin đồng thời khơi nguồn tiềm năng bộ não
kỳ diệu. SĐTD được vẽ trên một mặt giấy phẳng và biểu thị được không gian, thời
gian, màu sắc thay bằng sự dụng chữ viết miêu tả một chiều nó sẽ biểu thị cấu trúc
chi tiết của một đối tượng bằng hình ảnh hai chiều. Đây là kỹ thuật nâng cao cách
ghi chép và thức đó các dự liệu được ghi nhớ và nhìn nhận dễ dàng, nhanh chóng

hơn. SĐTD gồm hình ảnh trung tâm và các nhánh, từ hình ảnh trung tâm những
chủ đề được chia nhỏ thành các nhánh có quan hệ tương hộ giữa các ý với nhau, ý
càng quan trọng sẽ nằm càng gần với ý chính. Ngồi ra màu sắc, hình ảnh, kích
thước, mã số có thể được sự dụng làm nổi bật và phong phú SĐTD khiến nó thêm
thu hút, hấp dẫn, cá tính được sự dụng để ghi nhớ để mà đẩy mạnh tính sáng tạo,
khả năng ghi nhớ đặc biệt là sự gợi nhớ thơng tin. Sơ đồ tư duy có thể ứng dụng
trong nhiều tình huống, trong đề tài này tơi quan tâm đến sử dụng sơ đồ tư duy
trong dạy học kiến thức mới:
3.1.2. Tiến trình thực hiện
3.1.2.1. Cách thực hiện dạy học bằng cách lập sơ đồ tư duy được tóm tắt qua 4
bước như sau:
- Bước 1: Học sinh lập sơ đồ tư duy theo nhóm hay cá nhân với gợi ý, hướng
dẫn của giáo viên.
- Bước 2: Học sinh hoặc đại diện của các nhóm học sinh lên báo cáo, thuyết
minh về sơ đồ tư duy mà nhóm mình đã thiết lập.
- Bước 3: Học sinh thảo luận, bổ sung, chỉnh sửa để hoàn thiện sơ đồ tư duy
về kiến thức của bài học đó. Giáo viên sẽ là người cố vấn, là trọng tài giúp học sinh
hồn chỉnh sơ đồ tư duy, từ đó dẫn dắt đến kiến thức của bài học.
- Bước 4: Củng cố kiến thức bằng một sơ đồ tư duy mà giáo viên đã chuẩn
bị sẵn hoặc một sơ đồ tư duy mà cả lớp đã tham gia chỉnh sửa hoàn chỉnh, cho học
sinh lên trình bày, thuyết minh về kiến thức đó. Khi củng cố kiến thức giáo viên
hướng dẫn HS hệ thống kiến thức bài học bằng bản đồ tư duy.
3.1.2.2. Tiến hành thực tế
Khi dạy bài 3 GDQP 11. Bảo vệ lãnh thổ và biên giới quốc gia. Giáo viên
giới thiệu bài mới và những nội dung chính về lãnh thổ và biên giới quốc gia. Sau
đó vẽ chủ đề lên bảng:
6


Sau khi giới thiệu xong nội dung kiến thức cần nắm trong bài học, giáo viên

tổ chức cho học sinh làm việc theo nhóm:
+ Nhóm 1: Hồn thiện sơ đồ tư duy về lãnh thổ quốc gia.
+ Nhóm 2: Hồn thiện sơ đồ tư duy về biên giới quốc gia.
+ Nhóm 3: Hồn thiện sơ đồ tư duy về bảo vệ biên giới quốc gia nước
CHXHCN Việt Nam.
- GV giới hạn thời gian (5 phút).
- Các nhóm hồn thiện sơ đồ, cử đại diện lên báo cáo, thuyết minh về sơ đồ
tư duy mà nhóm mình đã thiết lập.
- Cuối cùng giáo viên cùng học sinh hoàn thiện được một bản đồ tư duy kiến
thức theo ý muốn của mình, kết quả như sau:
* Sơ đồ tư duy về bảo vệ chủ quyền lãnh thổ và biên giới quốc gia

7


3.1.2.3. Giáo án minh họa
Phần I. Ý ĐỊNH GIẢNG BÀI
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
I. MỤC TIÊU

1. Về kiến thức
- Giúp học sinh khái quát được toàn bộ nội dung kiến thức bài học
- Giúp cho học sinh nắm được khái niệm lãnh thổ quốc gia, các bộ phận cấu
thành lãnh thổ quốc gia.
2. Về kĩ năng
Hiểu được các khái niệm lãnh thổ, các bộ phận cấu thành lãnh thổ để học tập
và ứng dụng thực tế
3. Về thái độ
Xác định cho học sinh ý thức trách nhiệm của mình trong sự nghiệp xây
dựng, quản lí, bảo vệ chủ quyền lãnh thổ biên giới quốc gia.

4. Định hướng phát triển năng lực
Biết vận dụng kiến thức vào trong học tập và sinh hoạt, sẵn sàng nhận và
hoàn thành nhiệm vụ được giao.
II. NỘI DUNG VÀ TRỌNG TÂM

1. Nội dung: Lãnh thổ quốc gia
2. Trọng tâm: Khái niệm lãnh thổ quốc gia, các bộ phận cấu thành lãnh thổ
quốc gia.
III. THỜI GIAN

Tổng thời gian: 45 phút
Ổn định tổ chức: 3 phút
Tiến hành giảng dạy: 37 phút
Kết thúc bài giảng: 5 phút
IV. TỔ CHỨC VÀ PHƯƠNG PHÁP

Tổ chức:
8


Lấy lớp học để giới thiệu tập trung; lấy tổ, nhóm để hoạt động thảo luận.
Phương pháp:
- Giáo viên: Thuyết trình, vấn đáp, nêu vấn đề, thảo luận nhóm, trình chiếu
hình ảnh, video.
- Học sinh: Nghe, thảo luận, trả lời câu hỏi, ghi chép ý chính.
V. ĐỊA ĐIỂM: Tại phịng học
IV. VẬT CHẤT

- Giáo viên: SGK, Giáo án, tài liệu dạy học, bảng phụ, giấy Ao, bút lông,
nam châm, tranh ảnh,...

- Học sinh: Vở ghi, sách giáo khoa giáo dục Quốc phòng - An ninh lớp 11
Phần II. THỰC HÀNH GIẢNG BÀI
Tiết 1
I. THỦ TỤC GIẢNG BÀI (03 phút)

1. Nhận lớp, Quy định vị trí để vật chất, nội quy tiết học, chấn chỉnh ổn
định lớp.
2. Quy định kỷ luật học tập, vệ sinh và đảm bảo an toàn lớp học.
3. Hạ Khoa mục: (Các mục 1 phần I của Ý định giảng bài).
II. TRÌNH TỰ GIẢNG BÀI (37 phút)

Thứ tự, nội dung

Thời
gian

Phương pháp
Giáo viên

*Khái quát nội dung toàn
bài

10 Phân 3 nhóm
Nội dung chính:
phút để vẽ sơ đồ tư
duy 3 phần
Phần 1: Lãnh thổ quốc gia và
chính
nội
chủ quyền lãnh thổ quốc gia

dung
chính
Phần 2: Biên giới quốc gia
của bài
Phần 3: Bảo vệ biên giới quốc
- Nhận xét sản
gia nước CHXHCN Việt Nam
phẩm của học
sinh
I. Lãnh thổ quốc gia và chủ
quyền lãnh thổ quốc gia.
1. Lãnh thổ quốc gia

27
phút Thuyết trình,
phân
tích,
giảng giải

Học sinh
Lắng
nghe
yêu cầu của
giáo viên và
theo nhóm đã
phân
chia
thực hiện theo
yêu cầu.


Vật
chất

Sách
giáo
khoa;
Giáo án
Bản đồ

Bảng
- Học sinh viết
trình bày sản Giấy
phẩm
của cứng
nhóm
A3, bút
lơng

9


Thứ tự, nội dung
Lãnh thổ quốc gia xuất hiện
cùng với sự ra đời của nhà
nước. Ban đầu lãnh thổ quốc
gia chỉ được xác định trên đất
liền dần dần mở rộng ra trên
biển, trên trời và trong lòng
đất.
Lãnh thổ quốc gia: Là một

phần của trái đất. Bao gồm:
vùng đất, vùng nước, vùng
trời trên vùng đất và vùng
nước, cũng như lòng đất dưới
chúng thuộc chủ quyền hoàn
toàn và riêng biệt của một
quốc gia nhất định.
b. Các bộ phận cấu thành lãnh
thổ quốc gia.
- Vùng đất: Gồm phần đất lục
địa, các đảo và các quần đảo
thuộc chủ quyền quốc gia.
- Vùng nước: Vùng nước quốc
gia là toàn bộ các phần nước
nằm trong đường biên giới
quốc gia.
Gồm: + Vùng nước nội địa:
gồm biển nội địa, các ao hồ,
sông suối... (kể cả tự nhiên
hay nhân tạo).
+ Vùng nước biên giới: gồm
biển nội địa, các ao hồ, sông
suối... trên khu vực biên giới
giữa các quốc gia.

Thời
gian
7
phút


Phương pháp
Giáo viên

Học sinh

Vật
chất

Đặt câu hỏi: Quan sát, lắng
Nêu
khái nghe
niệm lãnh thổ
là gì?
Liên hệ thực
Trả lời câu hỏi
tiễn
và ghi nội
dung
chính
vào vở theo
yêu cầu giáo
viên

20
phút

Đặt câu hỏi:
Các bộ phận Học sinh lắng
cấu thành lãnh nghe trả lời và
ghi chép vào

thổ?
vở.
Vùng đất là
- Học sinh
gì?
lắng nghe trả
Nhận xét và lời và ghi
giải thích.
chép vào vở

Vùng nước là Trả lời câu hỏi
gì?
và ghi nội
chính
Nhận xét và dung
vào vở
giải thích.

+ Vùng nước nội thuỷ: được
xác định một bên là bờ biển và
một bên khác là đường cơ sở
của quốc gia ven biển.
+ Vùng nước lãnh hải: là vùng
10


Thứ tự, nội dung

Thời
gian


biển nằm ngoài và tiếp liền
với vùng nội thuỷ của quốc
gia. Bề rộng của lãnh hải theo
công ước luật biển năm 1982
do quốc gia tự quy định nhưng
khơng vượt q 12 hải lí tính
từ đường cơ sở.
- Vùng lịng đất: là tồn bộ
phần nằm dưới vùng đất và
vùng nước thuộc chủ quyền
quốc gia. Theo nguyên tắc
chung được mặc nhiên thừa
nhận thì vùng lịng đất được
kéo dài tới tận tâm trái đất.
- Vùng trời: là khoảng không
bao trùm lên vùng đất và vùng
nước của quốc gia.
- Vùng lãnh thổ đặc biệt:
Ngoài các vùng lãnh thổ quốc
gia nêu trên, cịn có những bộ
phận khác cũng được quốc tế
thống nhất thừa nhận như một
phần lãnh thổ quốc gia như:
các tàu thuyền, các phương
tiện bay mang cờ hoặc dấu
hiệu riêng biệt của quốc gia
một cách hợp pháp, các cơng
trình nhân tạo, các thiết bị, hệ
thống cáp ngầm, ống dẫn

ngầm…

Phương pháp
Giáo viên

Học sinh

Vật
chất

Vùng lịng đất
là gì?
Trả lời câu hỏi
Nhận xét và và ghi nội
giải thích.
dung
chính
vào vở

Vùng trời là
gì?
Trả lời câu hỏi
Nhận xét và và ghi nội
giải thích.
dung
chính
Vùng lãnh thổ vào vở.
đặc biệt là gì?

Trả lời câu hỏi

Nhận xét và và ghi nội
dung
chính
giải thích.
vào vở.

III. KẾT THÚC BÀI GIẢNG (05 phút)

1. Hệ thống, nội dung chính
- Khái niệm lãnh thổ quốc gia.
- Các bộ phận cấu thành lãnh thổ quốc gia.
2. Giải đáp thắc mắc
11


3. Giao bài tập về nhà tự học, tự nghiên cứu.
- Khái niệm lãnh thổ quốc gia.
- Các bộ phận cấu thành lãnh thổ quốc gia.
- Nghiên cứu trước: Chủ quyền lãnh thổ quốc gia.
4. Nhận xét:............................................................................................
3.1.2.4. Kết quả của việc sự dụng phương pháp
Qua việc tìm hiểu, hồn thiện, tạo sơ đồ tư duy về bảo vệ chủ quyền lãnh thổ
và biên giới quốc gia theo (Cây  Cành  Nhánh) học sinh sẽ nắm và ghi nhớ bài
học bền vững hơn bởi các em vừa được nghe, vừa được nhìn thơng qua các hình
ảnh, vừa được kết hợp với các hoạt động như thảo luận nhóm, báo cáo, thuyết
trình, đồng thời học sinh huy động được phát huy được các năng lực tư duy: khái
quát, tổng hợp, phân tích, đối chiếu, xử lý các thơng tin, huy động kĩ năng lắng
nghe, ghi chép...
Một số hình ảnh được triển khai tại lớp thực nghiệm


3.2. Phương pháp dạy học theo nhóm
3.2.1. Khái quát về Phương pháp dạy học nhóm
PPDH hợp tác trong nhóm nhỏ cịn được gọi bằng một số tên khác như
"Phương pháp thảo luận nhóm" hoặc PPDH hợp tác. Đây là một PPDH mà học
sinh được phân chia thành từng nhóm nhỏ riêng biệt, chịu trách nhiệm về một mục
tiêu duy nhất, được thực hiện thông qua nhiệm vụ riêng biệt của từng người.Các
hoạt động cá nhân riêng biệt được tổ chức lại, liên kết hữu cơ với nhau nhằm thực
hiện một mục tiêu chung.
Trong hoạt động nhóm, học sinh sẽ có điều kiện tham gia một cách chủ động
vào quá trình học tập. Tạo cơ hội cho các em được giao lưu, học hỏi lẫn nhau; cùng
nhau hợp tác giải quyết những nhiệm vụ chung.
3.2.2. Tiến trình thực hiện
3.2.2.1. Cách thực hiện dạy học bằng cách lập sơ đồ tư duy được tóm tắt qua 5
12


bước như sau
Bước 1: Giáo viên tiến hành chia nhóm
Bước 2: Giáo viên giới thiệu nội dung và đề tài thảo luận
Bước 3: Thảo luận nhóm
Bước 4: Thảo luận lớp
Bước 5: Giáo viên tổng hợp
3.2.2.2. Tiến hành thực tế trên bài
Tôi áp dụng phương pháp này khi dạy: Mục 1. Lãnh thổ
Chia lớp thành 5 nhóm và giao nhiệm vụ cụ thể cho các nhóm:
+ Nhóm 1: Tìm hiểu lãnh thổ vùng đất nói chung và lãnh thổ vùng đất
Việt Nam.
+ Nhóm 2: Tìm hiểu lãnh thổ vùng nước nói chung và lãnh thổ vùng nước
Việt Nam.
+ Nhóm 3: Tìm hiểu lãnh thổ vùng trời nói chung và lãnh thổ vùng trời

Việt Nam.
+ Nhóm 4: Tìm hiểu lãnh thổ vùng lịng đất nói chung và lãnh thổ vùng lịng
đất Việt Nam.
+ Nhóm 5: Tìm hiểu lãnh thổ vùng lãnh thổ đặc biệt nói chung và lãnh thổ
vùng lãnh thổ đặc biệt Việt Nam
- GV giới hạn thời gian (7 phút)
- HS thảo luận nhóm và tự điền vào bảng thống kê nội dung được phân
cơng, cử một đại diện trình bày trước lớp.
- Các nhóm nhận xét và bổ sung cho nhau, có thể đặt câu hỏi cho các nhóm
khác nếu có thắc mắc.

13


Ảnh: Học sinh thảo luận nhóm
3.2.2.3. Giáo án minh họa
Phần I. Ý ĐỊNH GIẢNG BÀI
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
I. MỤC TIÊU

1. Về kiến thức
- Giúp học sinh khái quát được toàn bộ nội dung kiến thức bài học
- Giúp cho học sinh nắm được khái niệm lãnh thổ quốc gia, các bộ phận cấu
thành lãnh thổ quốc gia.
2. Về kĩ năng
Hiểu được các khái niệm lãnh thổ, các bộ phận cấu thành lãnh thổ để học tập
và ứng dụng thực tế
3. Về thái độ
Xác định cho học sinh ý thức trách nhiệm của mình trong sự nghiệp xây
dựng, quản lí, bảo vệ chủ quyền lãnh thổ biên giới quốc gia.

4. Định hướng phát triển năng lực
Biết vận dụng kiến thức vào trong học tập và sinh hoạt, sẵn sàng nhận và
hoàn thành nhiệm vụ được giao.
II. NỘI DUNG VÀ TRỌNG TÂM

1. Nội dung: Lãnh thổ quốc gia
2. Trọng tâm: Khái niệm lãnh thổ quốc gia, các bộ phận cấu thành lãnh thổ
quốc gia.
III. THỜI GIAN

Tổng thời gian: 45 phút
Ổn định tổ chức: 3 phút
Tiến hành giảng dạy: 37 phút
Kết thúc bài giảng: 5 phút
14


IV. TỔ CHỨC VÀ PHƯƠNG PHÁP

Tổ chức:
Lấy lớp học để giới thiệu tập trung; lấy tổ, nhóm để hoạt động thảo luận.
Phương pháp:
- Giáo viên: Thuyết trình, vấn đáp, nêu vấn đề, thảo luận nhóm, trình chiếu
hình ảnh, video.
- Học sinh: Nghe, thảo luận, trả lời câu hỏi, ghi chép ý chính.
V. ĐỊA ĐIỂM: Tại phịng học
IV. VẬT CHẤT

- Giáo viên: SGK, Giáo án, tài liệu dạy học, bảng phụ, giấy Ao, bút lông,
nam châm, tranh ảnh,....

- Học sinh: Vở ghi, sách giáo khoa giáo dục Quốc phòng - An ninh lớp 11
Phần II. THỰC HÀNH GIẢNG BÀI
Tiết 1
I. THỦ TỤC GIẢNG BÀI (03 phút)

1. Nhận lớp, Quy định vị trí để vật chất, nơi quy tiết học, chấn chỉnh ổn định lớp.
2. Quy định kỷ luật học tập, vệ sinh và đảm bảo an toàn lớp học.
3. Hạ Khoa mục: (Các mục 1 phần I của Ý định giảng bài).
II. TRÌNH TỰ GIẢNG BÀI (37 phút)

Thứ tự, nội dung
*Khái quát giới thiệu nội dung
toàn bài

Thời
gian

Phương pháp
Giáo viên

3 phút

I. Lãnh thổ quốc gia và chủ 34 phút Giới thiệu
quyền lãnh thổ quốc gia
1. Lãnh thổ quốc gia
Lãnh thổ quốc gia xuất hiện cùng
với sự ra đời của nhà nước. Ban
đầu lãnh thổ quốc gia chỉ được
xác định trên đất liền dần dần mở
rộng ra trên biển, trên trời và

trong lòng đất.
Lãnh thổ quốc gia: Là một phần

Học sinh

Vật
chất

7 phút

Lắng nghe

Sách
giáo
khoa;

sinh Giáo
Đặt câu hỏi: Học
Khái niệm lắng nghe và án
lãnh thổ là trả lời.
gì?
Bản
chép
Nhận xét và Ghi
đồ
giải thích vào vở.
Bảng
khái niệm
15



Thứ tự, nội dung

Thời
gian

của trái đất. Bao gồm: vùng đất,
vùng nước, vùng trời trên vùng
đất và vùng nước, cũng như lịng
đất dưới chúng thuộc chủ quyền
hồn tồn và riêng biệt của một
quốc gia nhất định.
b. Các bộ phận cấu thành lãnh thổ
quốc gia.

Gồm: + Vùng nước nội địa: gồm
biển nội địa, các ao hồ, sông
suối... (kể cả tự nhiên hay nhân
tạo).
+ Vùng nước biên giới: gồm biển
nội địa, các ao hồ, sông suối...
trên khu vực biên giới giữa các
quốc gia.
+ Vùng nước nội thuỷ: được xác
định một bên là bời biển và một
bên khác là đường cơ sở của quốc
gia ven biển.
+ Vùng nước lãnh hải: là vùng
biển nằm ngoài và tiếp liền với
vùng nội thuỷ của quốc gia. Bề

rộng của lãnh hải theo công ước
luật biển năm 1982 do quốc gia tự
quy định nhưng khơng vươt q
12 hải lí tính từ đường cơ sở.
- Vùng lịng đất: là tồn bộ phần
nằm dưới vùng đất và vùng
nước thuộc chủ quyền quốc

Giáo viên
cho
sinh

Học sinh

học

Vật
chất
viết

27 phút

- Vùng đất: Gồm phần đất lục địa,
các đảo và các quân đảo thuộc
chủ quyền quốc gia.
- Vùng nước: Vùng nước quốc
gia là toàn bộ các phần nước nằm
trong đường biên giới quốc gia.

Phương pháp


7 phút
(Thảo
luận
nhóm)

Phân chia 5
nhóm tìm
hiểu
nội
dung các bộ
phận
cấu
thành nên
lãnh thổ.

- Học sinh
thảo
luận
nhóm trình
bày nội dung
giáo
viên
u cầu.

Giấy
cứng
A3,
bút
lơng


Nhóm
1:
Tìm
hiểu Thảo luận
lãnh
thổ trình bày nội
dung
của
vùng đất
nhóm 1
Nhóm
2:
Tìm
hiểu Thảo luận
lãnh
thổ trình bày nội
của
vùng nước dung
nhóm 2

Nhóm
3:
Tìm
hiểu Thảo luận
lãnh
thổ trình bày nội
của
vùng lịng dung
nhóm 3

đất

Nhóm
4:
Tìm
hiểu Thảo luận
lãnh
thổ trình bày nội
16


Thứ tự, nội dung

Thời
gian

gia.Theo nguyên tắc chung được
mặc nhiên thừa nhận thì vùng
lịng đất được kéo dài tới tận tâm
trái đất.
- Vùng trời: là khoảng không bao
trùm lên vùng đất vá vùng nước
của quốc gia.
- Vùng lãnh thổ đặc biệt:
Ngoài các vùng lãnh thổ quốc gia
nêu trên, cịn có những bộ phận
khác cũng được quốc tế thống
nhất thừa nhận như một phần lãnh
thổ quốc gia như: các tàu thuyền,
các phương tiện bay mang cờ

hoặc dấu hiệu riêng biệt của quốc
gia một cách hợp pháp, các cơng
trình nhân tạo, các thiết bị, hệ
thống cáp ngầm, ống dẫn ngầm…

Phương pháp
Giáo viên

Học sinh

Vật
chất

vùng trời

dung
của
Nhóm
5: nhóm 4
Tìm
hiểu Thảo luận
lãnh thổ đặc trình bày nội
biệt.
dung
của
nhóm 5

- Nhận xét
sản phẩm Học
sinh

của
học lắng nghe trả
sinh
lời và ghi
Liên
hệ chép vở
thực tiễn về
phần lãnh
thổ
Việt
Nam

III. KẾT THÚC BÀI GIẢNG (05 phút)

1. Hệ thống, nội dung chính
- Khái niệm lãnh thổ quốc gia.
- Các bộ phận cấu thành lãnh thổ quốc gia.
2. Giải đáp thắc mắc
3. Giao bài tập về nhà tự học, tự nghiên cứu.
- Khái niệm lãnh thổ quốc gia.
- Các bộ phận cấu thành lãnh thổ quốc gia.
- Nghiên cứu trước: Chủ quyền lãnh thổ quốc gia.
4. Nhận xét:............................................................................................
3.2.2.4. Kết quả của việc sự dụng phương pháp
Từ việc thảo luận để tìm hiểu để nắm được những nét chính về khái niệm
lãnh thổ, các bộ phận cấu thành nên lãnh thổ, học sinh đã có sự cộng tác, hỗ trợ,
17


giúp đỡ, chia sẻ giữa các thành viên trong nhóm, biết tôn trọng, lắng nghe quan

điểm của bạn, xem xét ý kiến của các thành viên để giải quyết vấn đề được giao.
Thông qua cộng tác học tập, giáo viên giúp học sinh phát huy tính tích cực, chủ
động, tự lực, phát triển năng lực cộng tác cùng đồng đội, giúp các em có điều kiện
trau dồi, rèn luyện được nhiều kĩ năng như kĩ năng lắng nghe tích cực, kĩ năng tìm
hiểu thơng tin, kĩ năng giao tiếp, kĩ năng thể hiện sự tự tin khi đứng trước đám
đông, kĩ năng làm việc nhóm, kĩ năng tư duy phê phán.

Ảnh: Học sinh trình bày kết quả
- Sau khi các nhóm trình bày xong GV có thể đưa ra thơng tin phản hồi bằng
chiếu phủ.
3.3. Ứng dụng công nghệ thông tin
3.3.1. Khái quát ứng dụng công nghệ thông tin
Ứng dụng cơng nghệ thơng tin trong dạy học có nghĩa là: Tăng cường đầu tư
cơ sở vật chất, trang thiết bị công nghệ thông tin đáp ứng nhu cầu sử dụng của cán
bộ, giáo viên và học sinh; Sử dụng các thiết bị công nghệ thông tin, các phần mềm
làm công cụ hỗ trợ việc dạy và học các môn học trong nhà trường, khai thác tốt các
phần mềm thiết kế bài dạy như phần mềm powerpoint, word, violet…; Tăng cường
sử dụng mạng internet để khai thác thông tin, tham khảo và xây dựng giáo án điện
tử có chất lượng. Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong các nhà trường hiện nay
được chia thành 4 mức độ sau:
- Ứng dụng công nghệ thông tin để hỗ trợ giáo viên trong việc soạn giáo án,
sưu tầm và in ấn tài liệu…, chưa sử dụng trong việc tổ chức các tiết học cụ thể của
từng môn học.
- Sử dụng công nghệ thông tin để hỗ trợ một khâu, một công việc nào đó
trong tồn bộ q trình dạy học.
- Sử dụng phần mềm dạy học để tổ chức lên lớp một tiết học, một chủ đề
hoặc một chương trình học tập.
18



- Tích hợp cơng nghệ thơng tin vào tồn bộ quá trình dạy học.
3.3.2. Tiến trình thực hiện
3.3.2.1. Cách tiến hành
Việc ứng dụng CNTT vào các mục đích và cách thức khác nhau thì hình
thức chính của việc ứng dụng CNTT vào dạy học là giảng dạy bằng bài giảng điện
tử, tìm kiếm tài liệu, tra cứu thơng tin trên mạng Internet, tham khảo sách điện tử,
và giáo trình điện tử... với những hình thức trên để soạn bài giảng điện tử phục vụ
cho q trình dạy học cần có 7 bước sau:
Bước 1: Xác định mục tiêu bài học
Bước 2: Xác định trọng tâm và kiến thức cơ bản
Bước 3: Xây dựng kịch bản dạy học
Bước 4: Xác định tư liệu cho các hoạt động (video, ảnh...)
Bước 5: Lựa chọn phần mềm và số hóa kịch bản dạy học
Bước 6: Chạy thử, chỉnh sửa và hoàn chỉnh
Bước 7: Triển khai dạy trên lớp
3.3.2.2. Tiến hành thực tế trên bài
Trong 5 tiết học của bài giáo viên có thể ứng dụng CNTT trong cả 5 tiết
hoặc chỉ sử dụng một số tiết. Mục đích để học sinh quan sát hình ảnh để hiểu rõ
lãnh thổ, các bộ phận cấu thành nên lãnh thổ, biên giới quốc gia cũng như cách xác
định biên giới quốc gia và qua hình ảnh trực quan kết hợp giảng dạy học sinh sẽ
nắm sâu hơn kiến thức cũng như nhớ kiến thức lâu hơn.
Trong tiết học tối đã sự dụng phần mềm Microsoft office PowerPoint để
soạn bài, sau khi chọn nội dung và lên kịch bản cho tiết học.
3.3.2.3. Giáo án minh họa

19


20



3.3.2.4. Kết quả nhận thấy sau khi ứng dụng
Công nghệ thơng là sự tích hợp đồng thời các tiến bộ về công nghệ và tổ
chức thông tin nội dung bài học, đem đến nhiều ảnh hưởng tích cực cho sự phát
triển nhận thức của học sinh, giúp học sinh tiếp cận thông tin đa chiều, rút ngắn
khoảng cách, thu hẹp mọi không gian, tiết kiệm tối ưu về thời gian. Từ đó học sinh
phát triển nhanh hơn về kiến thức, nhận thức và tư duy.
* Sau đây là một số hình ảnh trên lớp khi tiến hành giảng dạy có ứng
21


×