Tải bản đầy đủ (.doc) (36 trang)

SKKN giải pháp nâng cao chất lượng dạy, học giáo dục quốc phòng – an ninh cho học sinh lớp 11 trường THPT nguyễn xuân ôn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.45 MB, 36 trang )

PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Giáo dục quốc phịng, an ninh là mơn học chính khóa, bắt buộc đối với học
sinh các trường trung học phổ thông, là một nội dung cơ bản trong xây dụng nền
quốc phịng tồn dân, an ninh nhân dân.
Giáo dục quốc phịng, an ninh góp phần giáo dục tồn diện cho học sinh về
lòng yêu nước, yêu chủ nghĩa xã hội, niềm tự hào và sự trân trọng đối với truyền
thống đấu tranh chống ngoại xâm của dân tộc, của các lực lượng vũ trang nhân dân
Việt Nam; có ý thức cảnh giác trước âm mưu thủ đoạn của các thế hệ thù địch; có
kiến thức cơ bản về đường lối quân sự của Đảng và công tác quản lý nhà nước về
quốc phịng, an ninh; có kỹ năng qn sự để tham gia vào sự nghiệp xây dựng,
củng cố nền quốc phịng tồn dân, an ninh nhân dân, sẵn sàng bảo vệ Tổ quốc Việt
Nam xã hội chủ nghĩa.
Sau nhiều năm giảng dạy mơn Giáo dục quốc phịng – an ninh theo đổi mới
phương pháp giảng dạy, bản thân tôi nhận thấy trong một tiết dạy giáo viên phải
chuyển tải nhiều kiến thức đồng thời phân chia thời gian học lý thuyết cũng như
thực hành phải hợp lý khoa học mới giải quyết được hết trọng tâm nội dung bài
dạy.
Việc kết hợp giữa dạy học lí thuyết và thực hành để tránh tình trạng học sinh
học tập thờ ơ cũng như xem nhẹ, nhàm chán trong tập luyện là khâu quan trọng.
Điều này đòi hỏi đội ngũ giáo viên phải nỗ lực đổi mới phương pháp giảng dạy
theo định hướng phát triển phẩm chất năng lực.
Qua đó tơi mạnh dạn viết đề tài sáng kiến kinh nghiệm: “Giải pháp nâng
cao chất lượng dạy, học Giáo Dục Quốc Phòng – An Ninh cho học sinh lớp 11
trường THPT Nguyễn Xuân Ôn”.
II. MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
- Nghiên cứu nhìn nhận lại q trình dạy học của mình có những kinh
nghiệm và giải pháp thiết thực nào để nâng cao chất lượng dạy học của mình trong
những năm qua và rút ra được bài học, từ đó chia sẻ cho đồng nghiệp những giải
pháp, phương pháp dạy học hay và hiệu qủa để không ngừng nâng cao chất lượng
dạy học bộ mơn GDQP - AN đáp ứng u cầu trong tình hình mới.


- Giải pháp nâng cao chất lượng dạy, học Giáo Dục Quốc Phòng – An Ninh
cho học sinh lớp 11 trường THPT Nguyễn Xuân Ôn trước hết là về việc đổi mới
phương pháp giảng dạy truyền thống chuyển sang dạy bằng bài giảng điện tử là cả
một quá trình đổi mới tư duy, đổi mới dạy học.
Biện pháp thực hiện:
- Cần phải thống nhất về nhận thức và tư duy của đội ngũ giáo viên trong tổ
nhóm chun mơn.
1


- Nghiên cứu giải pháp nâng cao chất lượng dạy học môn GDQP - AN cả
phần dạy học lý thuyêt và dạy thực hành hay là kỹ năng quân sự cho học sinh.
- Nghiên cứu tác động của sự thay đổi phương pháp dạy học đến chất lượng
học tập, hứng thú học tập và cuối cùng là kết qủa học tập của học sinh.
- Nghiên cứu sức khoẻ, tâm sinh lý lứa tuổi học sinh, từ đó tìm ra phương
pháp dạy học tích cực cho học sinh đạt kết quả cao trong học tập.
- So sánh kết quả dạy học theo những phương pháp mới với phương pháp cũ.
III. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
- Học sinh các lớp 11A1, 11A2, 11A3, 11A7, 11A8, 11A9 Trường THPT
Nguyễn Xuân Ôn năm học 2019 – 2020.
IV. THỜI GIAN, ĐỊA ĐIỂM, THIẾT BỊ NGHIÊN CỨU
- Thời gian: Từ tháng 09/2019 đến tháng 12/2020.
- Địa điểm nghiên cứu: Trường THPT Nguyễn Xuân Ôn – Diễn Châu.
- Thiết bị nghiên cứu:
+ Các bài giảng điện tử trình chiếu trên Smas TV của các lớp thực nghiệm.
+ Máy bắn tập MBT 03.
+ Các mơ hình sung tiểu liên AK, mơ hình lựu đạn…
V. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
- Phương pháp phân tích tổng hợp số liệu.
- Phương pháp điều tra sư phạm, phương pháp tốn học xử lý thơng tin và số

liệu.
- Phương pháp quan sát và thực nghiệm sư phạm.
- Kết quả học tập của học sinh bằng điểm số trong từng học kỳ.
VI. CẤU TRÚC ĐỀ TÀI
Đề tài bao gồm phần mở đầu, nội dung và kết luận:
- Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn
- Chương 2: Các biện pháp áp dụng
- Chương 3: Kết quả thực nghiệm
VII. TÍNH MỚI CỦA ĐỀ TÀI
Tính mới của đề tài tập trung vào các biện pháp giảng dạy của đối với giáo
viên nhằm nâng cao chất lượng học tập môn GDQP – AN của học sinh khối 11.
Các biện pháp về giảng dạy lý thuyết và giảng dạy thực hành.

2


PHẦN II: NỘI DUNG
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
I. CƠ SỞ LÍ LUẬN
Đổi mới hoạt động dạy học và giáo dục luôn là nhiệm vụ trọng tâm hàng đầu
của Bộ Giáo dục và Đào tạo đặt ra cho toàn ngành. Theo Chỉ thị số 62-CT/TW,
ngày 12 tháng 02 năm 2001 của Bộ Chính trị, các nội dung giáo dục quốc phịng
an ninh chính thức được đưa vào chương trình giáo dục cho tất cả các đối tượng,
trong đó có chương trình giáo dục trung học phổ thơng hiện hành.
Thực hiện Chỉ thị 12-CT/TW ngày 03/5/2007 của Bộ Chính trị về Tăng
cường sự lãnh đạo của Đảng đối với cơng tác GDQP-AN trong tình hình mới; Chỉ
thị số 417/CT-TTg ngày 31/3/2010 của Thủ tướng Chính phủ vế việc tăng cường
chỉ đạo, thực hiện công tác GDQP-AN năm 2010 và những năm tiếp theo; Nghị
định 116/2007-NĐ-CP về GDQP-AN cùng nhiều văn bản quy phạm pháp luật khác
làm cơ sở pháp lý để thực hiện nhiệm vụ GDQP-AN trong các trường THPT.

Quan điểm, chủ trương của Đảng về giáo dục quốc phịng – an ninh nhanh
chóng được luật hóa. Luật Giáo dục quốc phòng và an ninh năm 2013 (Luật số
30/2013/QH13 được Quốc hội khóa XIII thơng qua ngày 19-6-2013) tại Chương
III quy định bồi dưỡng kiến thức quốc phòng – an ninh cho cán bộ lãnh đạo, quản
lý các cấp; Quyết định số 1911/QĐ-TTg, ngày 18-10-2013, của Thủ tướng Chính
phủ về ban hành Kế hoạch triển khai thi hành Luật Giáo dục quốc phòng – an ninh,
Nghị định số 13/2014/NĐ-CP, ngày 25-2-2014, của Chính phủ quy định chi tiết và
biện pháp thi hành Luật Giáo dục quốc phòng – an ninh đã xác định cụ thể các
chức danh và phân cấp quản lý, tổ chức bồi dưỡng kiến thức quốc phòng – an ninh
cho cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp từ Trung ương đến cơ sở (theo
tapchicongsan.org.vn).
Chương trình giáo dục phổ thơng ban hành kèm theo quyết định số
16/2006/QĐ-BGDĐT ngày 5/5/2006 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục Đào tạo Nguyễn
Thiện Nhân cũng đã nêu : “Phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo
của học sinh; phù hợp với đặc trưng môn học, đặc điểm đối tượng học sinh, điều
kiện của từng lớp học; bồi dưỡng cho học sinh phương pháp tự học, khả năng hợp
tác; rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm,
đem lại niềm vui, hứng thú và trách nhiệm học tập cho học sinh”.
Trong những năm qua, trường THPT Nguyễn Xuân Ôn đã và đang tiếp tục
chỉ đạo triển khai thực hiện cuộc vận động “Hai khơng” với bốn nội dung trọng
tâm: Nói không với tiêu cực trong thi cử và bệnh thành tích; nói khơng với vi phạm
đạo đức nhà giáo. Gắn kết với việc triển khai tổ chức thực hiện Chỉ thị số 05CT/TW của Bộ Chính trị về cuộc vận động “Học tập và làm theo tư tưởng, tấm
gương đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh”.
3


Việc duy trì và nâng cao chất lượng dạy học và giáo dục theo chỉ thị của Bộ
Giáo dục và Đào tạo luôn là mục tiêu hàng đầu của trường THPT Nguyễn Xuân
Ôn đặt ra. Trong những năm học qua, toàn thể lãnh đạo và cán bộ nhân viên nhà
trường luôn nỗ lực phấn đấu cải thiện chất lượng giáo dục toàn diện cho học sinh

bằng nhiều biện pháp khác nhau.
II. CƠ SỞ THỰC TIỄN
Trường THPT Nguyễn Xuân Ôn là trường có bề dày về lịch sử hình thành và
phát triển thứ hai trong tỉnh Nghệ An. Hiện nay, cơ sở hạ tầng, vật chất kĩ thuật của
nhà trường được trang bị đầy đủ nhằm đáp ứng nhu cầu dạy học và giáo dục cho
hơn 1.500 học sinh, trong đó có bộ mơn GDQP – AN.
Hoạt động tổ chức dạy học GDQP – AN đã góp phần quan trọng trong mục
tiêu giáo dục học sinh tồn diện về đức, trí, thể, mĩ; giúp các em mở rộng thêm tầm
hiểu biết về tổ chức Quân đội nhân dân (QĐND) và công an nhân Việt Nam, về
truyền thống đấu tranh xây dựng và bảo vệ Tổ quốc; về Luật nghĩa vụ quân sự…
cũng như hình thành các kĩ năng cơ bản trong quân sự.
Việc phối hợp đa dạng các phương pháp dạy học và giáo dục trong bộ môn
GDQP – AN không những góp phần giúp học sinh nắm vững kiến thức về mặt lí
thuyết, phát triển kĩ năng trong quân sự mà còn tạo cơ sở để các em áp dụng vào
thực tiễn cuộc sống, tự tin hơn khi tham gia các hoạt động trải nghiệm…
III. THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ
1. Thuận lợi
- Trường THPT Nguyễn Xuân Ôn là trường đạt chuẩn quốc gia, có bề dày
lịch sử lâu đời. Lãnh đạo nhà trường trong những năm học qua luôn quan tâm sát
sao chỉ đạo các hoạt động dạy học và giáo dục.
- Đội ngũ hơn 90 cán bộ nhân viên nhà trường có chun mơn vững vàng, đã
đạt chuẩn và trên chuẩn về kiến thức, luôn phát huy tinh thần nâng cao chất lượng
giảng dạy. Mặc dù có tuổi đời cơng tác dàn trải với nhiều thế hệ nhưng cán bộ nhân
viên nhà trường ln dùy trì và đề cao tinh thần đoàn kết, hỗ trợ lẫn nhau trong
mọi lĩnh vực.
- Ban lãnh đạo nhà trường luôn quan tâm và tạo điều kiện thuận lợi cho đội
ngũ giáo viên bộ môn GDQP – AN trong tổ chức hoạt động dạy học và giáo dục.
- Điều kiện sân bãi, phòng học, dụng cụ trang thiết bị cần thiết cho môn học
Giáo dục quốc phòng – an ninh tương đối đầy đủ.
- Nề nếp, kỷ cương của nhà trường đối với học sinh chặt chẽ qua từng cấp,

từng khâu nên đa phần các em chăm ngoan và có ý thức học tập tốt.
- Có hai giáo viên được đào tạo văn bằng 2 môn GDQP- AN nên đã tiếp cận,
tiếp thu và vận dụng vào giảng dạy với những nội dung và phương pháp mới của
bộ môn.
4


2. Khó khăn
- Đội ngũ giáo viên giáo dục Quốc phòng – An ninh trong Tổ đều được đào
tạo ghép môn Sư phạm Giáo dục thể chất – Giáo dục quốc phòng và từ chuyên
ngành giáo dục thể chất học văn bằng 2 GDQP- AN. Đối với lĩnh vực Quốc phòng
– An ninh, tuy được đào qua lớp giáo viên giáo dục Quốc phịng và được tập huấn
về chun mơn thường xuyên , nhưng do đây là một lĩnh vực khá mới và thời gian
được lĩnh hội về chuyên môn ít nên đã gặp phải khó khăn trong đổi mới phương
pháp giảng dạy.
- Đối với học sinh: Học sinh chưa quan tâm đến mơn học vì các em cho
rằng mơn học này chỉ để hiểu biết thêm không thiết thực cho việc thi vào các
trường đại học vì vậy giáo viên bộ mơn ngồi những chương trình giảng dạy cịn
phải tích hợp, tìm hiểu các tài liệu tham khảo khác, các bộ mơn khoa học qn sự,
tình hình thời sự trong nước và Quốc tế xen vào trong chương trình học để kích
thích sự ham học hỏi, tìm tịi tư liệu cũng như các kiến thức lịch sử của dân tộc từ
đó mà u thích bộ mơn hơn. Nhiều học sinh có hồn cảnh gia đình khó khăn nên
cịn ít nhiều ảnh hưởng đến việc học của các em. Hơn nữa do yêu cầu về lượng
kiến thức của các môn học, giờ học cộng thêm áp lực từ phía khơng ít phụ huynh
phân luồng theo khối A, B, C, D nên đã tác động ít nhiều đến suy nghĩ và việc xác
định nhiệm vụ học tập đối với bộ môn này. Ngồi ra một phận nhỏ học sinh cịn
ngộ nhận và coi đây là môn học phụ, dẫn đến ý thức học tập mơn Giáo dục quốc
phịng và an ninh chưa cao, cịn mang tính đối phó nên việc giảng dạy còn bị hạn
chế nhất định.
- Dụng cụ, trang thiết bị cho môn học tương đối đầy đủ từ nguồn được Sở

giáo dục – Đào tạo cấp nhưng vẫn còn bất cập khi chưa tổ chức tập huấn sử dụng
máy bắn tập thế hệ mới, chính sách bảo hành, bảo trì sản phẩm máy bắn tập cịn
làm khó cho người sử dụng vì lỗi phần mềm máy tự thốt khơng sử dụng được.

5


CHƯƠNG II: CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DẠY, HỌC
I. CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DẠY, HỌC CÁC BÀI HỌC LÝ
THUYẾT

1.Kết quả khảo sát ban đầu
Lớp

11A1

%

11A2

%

11A3

%

Thích học bài giảng
điện tử

39/46


84.78

38/45

84.44

41/45

91.11

Thích học bài giảng
truyền thống

7/46

15.22

7/45

15.56

5/45

8.89

Nội dung

2. Biện pháp tổ chức thực hiện:
2.1. Biên soạn hệ thống câu hỏi và bài tập:

- Đối với việc dạy kiến thức mới, giáo viên cần đặt vấn đề dẫn dắt học sinh
đi dần vào tiết học, dùng hệ thống câu hỏi, phương pháp gợi mở để học sinh khẳng
định được kiến thức mới.
- Củng cố kiến thức bằng các bài tập nhỏ hoặc câu hỏi hướng dẫn học sinh
làm việc ở nhà.
- Để soạn giảng điều quan trọng là giáo viên phải xác định đúng kiến thức cơ
bản của tiết học. Thông thường mỗi tiết học có 1 đến 2 kiến thức cơ bản, kiến thức
còn lại là kiến thức dẫn dắt tạo thành một hệ thống có mối liên kết nhất định. Từ đó
giáo viên lập ra quy trình soạn một bài giảng.
- Giáo viên cần xây dựng hệ thống các câu hỏi để dẫn dắt học sinh đến kiến
thức đó.
Ví dụ 1: Tác dụng, tính năng chiến đấu của súng tiểu liên AK
+ Giáo viên đặt câu hỏi: Tác dụng của súng tiểu liên AK để làm gì?
Ví dụ 2: Xử lý các vi phạm luật NVQS.
+ Câu hỏi dẫn dắt: Xử lí các vi phạm Luật NVQS như thế nào?
Ví dụ 3: Trách nhiệm cả học sinh
+ Câu hỏi dẫn dắt: Hãy nêu trách nhiệm của bản thân đối với Luật NVQS?
Ví dụ 4: Nội dung chủ quyền lãnh thổ quốc gia
+ Câu hỏi dẫn dắt: : Công dân nước ngồi vi phạm tội bn bán các chất ma
t trên lãnh thổ Việt Nam có bị cơ quan pháp luật Việt Nam xử lý không ?

6


- Vạch kế hoạch giảng dạy kiến thức còn lại theo những phương pháp phù
hợp với bộ mơn.
- Ngồi các bài tập trong sách giáo khoa nên bổ sung câu hỏi, bài tập củng
cố kiến thức, ứng dụng kiến thức vào thực tiễn và rèn luyện tư duy sáng tạo của
học sinh.
Ví dụ 1: Tốc độ đầu của đầu đạn của súng tiểu liên AK là bao nhiêu m/s ?

A. 610m/s

B. 710m/s

C. 715m/s

D. 720m/s

Ví dụ 2: Đây là bộ phận nào của súng tiểu liên AK?

Đáp án: Bệ khóa nịng và thoi đẩy
Hình 1. Bệ khóa nịng và thoi đẩy
Ví dụ 3: Tầm bắn hiệu quả của súng tiểu liên AK là bao nhiêu m?
A. 400m

B. 500m

C. 520m

D. 800m

Ví dụ 4: Đây là bộ phận nào của súng tiểu liên AK?

Đáp án: Ống dẫn thoi và ốp lót tay trên
Hình 2. Ống dẫn thoi và ốp lót tay trên
Ví dụ 5: Khối lượng của súng tiểu liên Ak là bao nhiêu?
A. 3.1 kg

B. 3.3 kg


C. 3.8 kg

D. 4.3 kg
7


2.2. Thiết kế bài giảng điện tử:
2.2.1. Về nội dung và hình thức:
- Bài giảng điện tử cần được thiết kế sao cho có nội dung và hình thức trực
quan, sinh động và lơi cuốn; vì vậy, phải lồng ghép thêm các tư liệu hình ảnh, các
đoạn phim ngắn hay âm thanh có liên quan đến nội dung bài giảng; yếu tố thẩm mỹ
cũng cần được coi trọng trong việc thiết kế bài giảng điện tử sao cho có màu sắc,
hình thức đẹp nhưng khơng rối mắt do tạo q nhiều hiệu ứng (chuyển trang, chạy
chữ...) làm cho học sinh mất tập trung vào nội dung chính của bài giảng và mất
thời gian vơ ích.
- Cần chắt lọc nội dung trình bày trên trang trình chiếu, khơng nên để nội
dung trên trang trình chiếu trùng với nội dung viết bảng.
- Nếu trên trang trình chiếu có nội dung dài, cần chia đoạn, tách ý, phân cấp
thơng tin: ý chính, ý phụ,… để người học dễ tiếp nhận.
- Có thể trình bày nội dung dưới dạng Infographic hoặc dùng các SmartArt
có sẵn trong Powerpoint hoặc các nguồn miễn phí trên mạng.
- Khi thiết kế các trang trình chiếu, cần đảm bảo bố cục hợp lí, cân đối.
- Xu thế thiết kế powerpoint hiện nay và cũng để phù hợp với kích thước
màn hình TV trường ta, cần chọn size Trình chiếu trên mành hình (16:9) cho trang
trình chiếu.
- Kích thước vừa đủ, tạo nhiều khoảng trống trong trang trình chiếu (khơng
để hình ảnh có kích thước q lớn)
- Căn chỉnh các đối tượng thẳng hàng, có khoảng cách đều nhau bằng cách
dùng thẻ Sắp xếp trong powerpoint, nên zoom nhỏ slide xem đã cân đối chưa
- Cần tạo khoảng cách với lề (lề slide, lề tự tạo ra – lề bảng, nên bỏ đường

chia của bảng nếu khơng cần thiết)

Hình 3. Tổ chức dạy học bằng giáo án điện tử
8


2.2.2. Về sử dụng Font chữ:
- Kích cỡ chữ phải phù hợp với màn hình chiếu và khả năng quan sát của
học sinh, nên để cỡ chữ 24 đến 28.
- Kiểu Font chữ: Times New Roman, bảng mã Unicode, tránh dùng font chữ
cách điệu.
- Hạn chế rơi chữ:
+ Những từ ghép đi cùng với nhau nên để cùng 1 dòng.
+ Mỗi dịng nên để 4 – 5 từ khơng nên để ít hơn để đảm bảo sự cân đối,
khơng q chênh lệch.
- Không dùng Font chưa hỗ trợ tiếng Việt (bị lỗi một số chữ ư, ơ).
- Hạn chế dùng chữ với nhiều màu sắc khác nhau, màu sắc chữ cần có độ
tương phản cao với nền của các slide nhằm tăng khả năng quan sát.
2.2.3. Về qui trình biên soạn bài giảng với phần mềm Power Point:
- Bước 1: Xây dựng nội dung kiến thức trọng tâm bài học.
+ Nội dung cần bám sát chương trình chuẩn theo quy định của Bộ giáo dục
và đào tạo.
+ Giáo viên có thể thay đổi cấu trúc các mục trong bài dạy sao cho phù hợp
với thực tiễn.
- Bước 2: Dự kiến hệ thống câu dẫn, câu hỏi và hình ảnh, video minh họa bài
dạy.
+ Các câu hỏi cần bám sát nội dung chuẩn kiến thức, ngồi ra giáo viên có
thể bổ sung thêm câu hỏi và bài tập liên hệ thực tiễn.
+ Hình ảnh minh họa:
• Khơng dùng hình ảnh mờ, khơng thẩm mỹ, thiếu tính trang trọng

• Tuyệt đối khơng dùng ảnh có chữ kí bản quyền
• Hình ảnh minh họa có tính tương phản cao với nền của slide.
• Đảm bảo tính sinh động, bám sát nội dung kiến thức.
+ Video minh họa:
• Khơng nên sử dụng các video quá dài hoặc quá ngắn; thời gian phù hợp
nhất là từ 1 phút đến 2 phút.
• Nội dung hấp dẫn, thiết thực.
- Bước 3: Soạn nội dung phần chữ cho các slide, chỉnh sửa và thu gọn cho
phù hợp với nội dung các tiết học trong giáo án điện tử. Hạn chế việc đưa kênh chữ
quá nhiều vào các slide.
9


- Bước 4: Lồng ghép hình ảnh, video minh họa vào bài học
+ Hình ảnh đưa vào các slide phù hợp với nội dung kênh chữ; có thể đưa
hình ảnh minh họa sau khi tìm hiểu nội dung bài học hoặc trình chiếu hình ảnh để
học sinh quan sát và tự tìm ra kiến thức.
+ Video minh họa đưa vào bài dạy bằng việc sử dụng danh mục chèn Video
trong Insert. Nếu đoạn video quá dài cần cắt, điều chỉnh phù hợp: có thể sử dụng
tính năng cắt video trực tuyến qua link dẫn sau
đó tải về PC và chèn vào bài giảng.
- Bước 5: Tạo hiệu ứng cho các slide, Text Box, hình ảnh cần đơn giản hóa,
giảm thiểu thời gian chạy các hiệu ứng hoặc xóa bỏ các hiệu ứng nếu không cần
thiết.
+ Tạo hiệu ứng cho các slide trong Transitions: nên chọn hiệu ứng Push,
Wipe hoặc Split.
+ Tạo hiệu ứng cho nội dung chữ, hình ảnh trong Animations: nên chọn các
hiệu ứng Split hoặc Wipe chỉnh chế độ thời gian (Duration) 0,2s.
+ Tạo hiệu ứng ẩn dịng, hình ảnh trong tính năng Exit Effects nên chọn
Zoom hoặc Random Bars.

+ Việc thiết kế kết cấu bài giảng cũng như sự tiện lợi khi giảng cũng cần
được chú trọng. Tôi chọn giải pháp để tất cả các chương trình cùng một tệp
Powerpoint và sử dụng tính năng Hyperlink của Powerpoint để liên kết giữa các
chương trong bài giảng và giữa các nội dung bài giảng với các tư liệu được sử
dụng. Ví dụ: khi giáo viên đang giảng ở trang danh mục các chương, có thể chuyển
ngay đến chương bất kỳ của bài giảng bằng cách nhắp chuột lên đầu mục chương
đó trong danh sách. Hay có thể sử dụng các nút chức năng để chuyển đến phần tư
liệu và quay về vị trí bài giảng ban đầu... Tóm lại, giáo viên có thể chuyển đến một
vị trí tùy ý trong bài giảng chỉ bằng một vài lần nhắp chuột mà khơng phải lần tìm
mất thời gian.
2.3. Phân nhóm thảo luận
2.3.1. Về ưu và nhược điểm:
- Về ưu điểm:
+ Phát huy tinh thần tự học, tư duy và sáng tạo.
+ Hình thành và phát triển kĩ năng giao tiếp, giúp các em tự tin trước các
hoạt động tập thể.
+ Tăng cường tinh thần đoàn kết trong tập thể nhóm và tính cạnh tranh trong
đánh giá hoạt động học tập.
- Về nhược điểm:

10


+ Sự phân hóa năng lực học tập trong mỗi nhóm gây khó khăn trong việc
thống nhất ý kiến chung.
+ Tinh thần tự giác khơng đều: thơng thường trong nhóm chỉ có một vài
thành viên tham gia thảo luận, các thành viên khác làm việc riêng hoặc ỷ lại.
+ Thời gian thảo luận nhóm kéo dài có thể gây ảnh hưởng đến việc đảm bảo
nội dung của bài học.
2.3.2. Về biện pháp tổ chức thực hiện:

- Lựa chọn nội dung thảo luận nhóm:
+ Giáo viên lựa chọn nội dung thảo luận nhóm phù hợp với năng lực của học
sinh.
+ Nội dung thảo luận bám sát chương trình chuẩn giáo dục.
+ Phân chia nội dung thảo luận phù hợp cho các nhóm, khơng để tình trạng
nhóm nhận nhiệm vụ nhiều, nhóm ít.

Hình 4. Hoạt động thảo luận nhóm của lớp 11A1
- Về phân chia thời gian thảo luận nhóm:
+ Giáo viên căn cứ nội dung kiến thức để yêu cầu thời gian thảo luận chung
cho các nhóm. Thời lượng phù hợp nhất là từ 3 đến 5 phút.
- Về phân chia nhóm và lựa chọn nhóm trưởng, người thuyết trình:
+ Lựa chọn nhóm trưởng:
•Theo kinh nghiệm giảng dạy, tơi lựa chọn nhóm trưởng là các em có năng
lực học tập tốt, có khả năng quản lí nhóm sát sao: lớp trưởng, bí thư, lớp phó học
tập và các tổ trưởng.
+ Lựa chọn người thuyết trình:
•Đối với các em nhận nhiệm vụ thuyết trình, các nhóm tự thảo luận và thống
nhất cho 1 thành viên trong nhóm báo cáo kết quả sao cho phù hợp nhất.
11


+ Phân chia nhóm thảo luận:
Tơi căn cứ vào nội dung bài học để áp dụng cách phân chia nhóm khác
nhau:
•Đối với các bài học có nội dung kiến thức đơn giản, tôi lựa chọn phương án
phân chia lớp thành 6 nhóm, mỗi nhóm 2 bàn, mỗi bàn gồm 3 đến 4 thành viên.
Trong đó, 2 nhóm khác nhau cùng tìm hiểu một nội dung, nhóm hồn thiện trước
sẽ tiến hành báo cáo kết quả, nhóm thảo luận cùng nội dung hồn thiện sau sẽ nhận
xét và bổ sung thêm.

•Với những bài học có 4 nội dung cần thảo luận, tơi chia lớp thành 4 nhóm,
mỗi nhóm gồm 2 bàn, mỗi bàn có 4 đến 5 em tham gia thảo luận. Trong trường
hợp này, các nhóm hoạt động độc lập và báo cáo kết quả. Các nhóm khác nhận xét
và bổ sung.
•Đối với những bài có nhiều nội dung kiến thức, tơi chủ động chia lớp thành
nhiều nhóm nhỏ, hoạt động theo từ bàn 3 đến 4 em hoặc hoạt động cặp đôi.
- Về trách nhiệm của giáo viên:
+ Luôn đảm bảo tính cơng bằng và khách quan trong việc phân chia nhóm,
tơi ln lựa chọn các em học sinh có năng lực học tập, thuyết trình tốt để phân chia
đều cho các nhóm.
+ Theo dõi sát sao trong quá trình học sinh thảo luận, có các biện pháp hỗ
trợ kịp thời khi các em gặp khó khăn.
+ Hạn chế tình trạng học sinh tham gia thảo luận khơng đồng đều bằng
nhiều biện pháp khích lệ, động viên các em.
- Về đánh giá kết quả hoạt động thảo luận nhóm:
+ Luôn đảm bảo việc đánh giá kết quả hoạt động học tập của học sinh dựa
trên chuẩn kiến thức kĩ năng và yêu cầu về thái độ.
+ Tôi kết hợp đánh giá của giáo viên và đánh giá của các em học sinh.
+ Luôn đảm bảo việc đánh giá mang tính cơng khai, cơng bằng, khánh quan,
chính xác và tồn diện.
+ Áp dụng thưởng cho học sinh tham gia sôi nổi, nhiệt tình, có ý thức cao
trong hoạt động của nhóm và trong q trình học tập bằng cách cộng điểm ưu tiên.
Phạt những em mất trật tự, không tham gia thảo luận, khơng làm việc hoặc nói
chuyện riêng…bằng cách nhắc nhở, cảnh cáo, viết kiểm điểm hoặc trừ điểm….
- Về tiêu chí đánh giá kết quả thảo luận nhóm của học sinh:
Dựa vào kinh nghiệm giảng dạy của cá nhân tơi trong những năm học qua,
trong q trình đánh giá kết quả thảo luận nhóm của học sinh. Tơi căn cứ vào các
tiêu chí sau đây:

12



+ Mức độ tích cực và đồng đều của các thành viên trong nhóm khi tham gia
thảo luận.
+ Mức độ hiệu quả về mặt hình thành nhiệm vụ kiến thức được chuyển giao
cho các nhóm.
+ Khả năng thuyết trình, bổ sung và phản biện của các nhóm.

Hình 5. Hướng dẫn, hỗ trợ học sinh trong thảo luận nhóm
2.3.3. Về dẫn chứng minh họa:
+ Ví dụ 1: Ở khối lớp 11
Bài 3: Bảo vệ chủ quyền lãnh thổ và biên giới quốc gia.
Phần III: Bảo vệ quốc gia nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, mục 2. Phần
trách nhiệm của công dân.
Trong phần này giáo viên đặt câu hỏi như sau: Là một công dân nước
CHXHCN Việt Nam bản thân em cần phải làm gì để xây dựng và quản lý, bảo vệ
biên giới quốc gia ( Giáo viên định hướng cho các em viết bài thu hoạch).
Qua những cách này chúng ta dần giúp cho các em chủ động, tự tin làm
quen với cách học mới và đã loại đi một trở ngại lớn khi bắt đầu phương pháp này.
+ Ví dụ 2: Ở Khối lớp 11
Bài 2: Luật nghĩa vụ quân sự và trách nhiệm của học sinh
Mục II, Mục 3: Trách nhiệm của học sinh
Giáo viên nêu câu hỏi: Em hãy trình bày trách nhiệm của học sinh trong việc
thực hiện Luật nghĩa vụ quân sự.

13


Giáo viên định hướng cho các em về trách nhiệm của bản thân đối với việc
thực hiện luật NVQS. Cho các em trao đổi thảo luận và trình bày kết quả.

2.4. Phương pháp dạy học trải nghiệm thực tế
Trong công tác giảng dạy để tạo được hứng thú cho học sinh giáo viên giảng
dạy đã kết hợp với nhà trường, đoàn thanh niên tổ chức các buổi tham quan các
bảo tàng, các di tích lịch sử, các đơn vi bộ đội đóng quân trên địa bàn huyện và
tỉnh. Những buổi sinh hoạt thực tế đã giúp các em học sinh hiểu rõ hơn về lịch sử
dân tộc, biết sẻ chia với những người đã hi sinh vì độc lập dân tộc vì tương lai của
các em.
Việc học mơn GDQP - AN không chỉ học trên sách vở, học tại trường mà
còn phải trãi nghiệm thực tế và hoạt động ngoại khóa. Phương pháp này khuyến
khích người học tham gia trải nghiệm thực tế sau đó phản ánh, tổng kết lại để tăng
cường hiểu biết, phát triển kỹ năng, định hình các giá trị sống và phát triển tiềm
năng bản thân, tiến tới đóng góp tích cực cho cộng đồng và xã hội.
Người học sẽ huy động một cách toàn diện về trí tuệ, cảm xúc, thể chất, kỹ
năng, sáng tạo, tự chủ, tự đưa ra quyết định và thỏa mãn với kết quả đạt được.
Thông qua Giáo dục trải nghiệm, người học được tham gia tích cực vào
việc: đặt câu hỏi, tìm tịi, trải nghiệm, giải quyết vấn đề, tự chịu trách nhiệm. Kết
quả của trải nghiệm không quan trọng bằng quá trình thực hiện, và những điều học
được từ trải nghiệm đó, tạo cơ sở nền tảng cho việc học và trải nghiệm của cá nhân
đó trong tương lai.
2.4.1. Một số kỹ thuật dạy – học qua trải nghiệm.
Quy trình dạy - học qua trải nghiệm được thể hiện bằng “Vịng tuần hồn”
theo mơ hình khép kín như dưới đây:
- Giáo viên điều hành lớp; học sinh thảo luận nhóm, làm bài tập, đóng vai,
trị chơi mơ phỏng...;
- Học sinh thông báo kết quả, cảm tưởng, phản ứng và phát hiện ra cách giải
quyết vấn đề;
- Học và giáo viên cùng nhau phân tích theo hướng: ai, cái gì, ở đâu, khi
nào, tại sao?…
- Giáo viên khái quát hóa kiến thức và đúc kết bài học và những hướng vận
dụng kiến thức vào thực tế.

- Đối với bộ môn GDQP - AN chúng ta thường cho học sinh quan sát, thảo
luận và viết báo cáo.
+ Ví dụ: Trong bài tháo lắp súng Tiểu liên AK và súng trường CKC, chúng
ta có thể cho học sinh theo dõi Video chuyển động của súng, các bước tháo lắp
súng, sau đó các em đứng dậy và trình bày lại, giáo viên kết luận.
14


Hình 6. Hoạt động trải nghiệm thực tế
2.4.2. Các nguyên tắc tổ chức chức trải nghiệm thực tế nói chung và trong hoạt
động ngồi giờ lên lớp trong mơn GDQP - AN
Để đảm bảo hiệu quả cao của hoạt động này, quá trình tổ chức phải tuân theo
các nguyên tắc sau đây :
- Nguyên tắc 1: Đảm bảo tính mục đích và tính kế hoạch của tồn bộ hoạt
động.
- Ngun tắc 2: Đảm bảo tính thích hợp và tính hiệu quả.
- Nguyên tắc 3: Đảm bảo sự thống nhất của ngoại khóa và nội khóa.
- Nguyên tắc 4: Đảm bảo sự thống nhất giữa chỉ đạo của giáo viên với tình
tự quản của học sinh.
- Nguyên tắc 5: Nội dung sinh hoạt phải linh hoạt, phong phú nhưng cân đối
giữa các loại hình.
- Nguyên tắc 6: Trong điều kiện khách quan cho phép, huy động tối đa học
sinh tham gia,không phân biệt giỏi, kém.
15


- Nguyên tắc 7: Có sự tự nguyện, chủ động và hứng thú của học sinh.
- Nguyên tắc 8: Huy động sự tham gia, giúp đỡ của nhà trường, chính quyền
địa phương, hội phụ huynh học sinh.


Hình 7. Hoạt động ngoại khóa tìm hiểu về biển đảo q hương
2.4.3. Các hình thức thường vận dụng trong dạy học trải nghiệm:
- Thảo luận nhóm: Trong một bài học, giáo viên chỉ nêu ra các tình huống,
học sinh được đặt trong tình huống ấy sẽ cảm thấy có vài vấn đề cần giải quyết,
các em tự tìm ra các phương pháp có thể giải quyết vấn đề, sau đó học sinh thảo
luận trao đổi với nhau và đi đến kết luận phù hợp với ý đồ của giáo viên.
- Nghiên cứu tình huống: Có nhiều cách dạy học bằng tình huống có thể
dùng các bài đọc sách, báo làm ví dụ minh họa và mở rộng vấn đề.
- Đóng vai, trị chơi: Giáo viên hướng dẫn học sinh đóng vai hoặc tham gia
một số trị chơi để giải quyết tình huống thực tế.
- Học tập từ thực tế: Giáo viên hướng dẫn học sinh quan sát thực tế, ghi chép
các vấn đề có liên quan đến nội dung học tập, sau đó trao đổi, chia sẻ với bạn và
giáo viên để đi đến kết luận.
16


2.4.4. Những điều kiện cần thiết để tổ chức dạy – học theo hướng trải nghiệm
- Cần có đủ điều kiện và phương tiện giảng dạy tiên tiến, trang thiết bị hiện
đại như phương tiện nghe, nhìn, thư viện với đầy đủ tài liệu….
- Mơ hình lớp học phải hợp lý, không quá đông học sinh, đảm bảo cho giáo
viên có thể quán xuyến, theo dõi, hỗ trợ học sinh tốt nhất.
- Cần có sự thay đổi của giáo viên, bản thân mỗi giáo viên phải tự học tập
nâng cao trình độ, vốn hiểu biết và kỹ năng giải quyết thắc mắc của học sinh nay
sinh trong quá trình học tập thực tế.
2.4.5. Tác dụng của việc dạy – học trải nghiệm
Phương pháp này buộc học sinh phải sử dụng tổng hợp các giác quan: nghe,
nhìn, chạm…, tạo khả năng lưu giữ những điều đã học đươc lâu hơn, tăng khả
năng sáng tạo, tính năng động và thích ứng của người học.
Việc trải qua quá trình khám phá kiến thức và tìm giải pháp giúp phát triển
năng lực các nhân và tăng cường sự tự tin, việc học của học sinh và việc dạy của

giáo viên trở nên thú vị hơn.
Khi chủ động tham gia tích cực vào q trình học, học sinh được rèn luyện
về tính kỷ luật và học được các kỹ năng sống được lặp đi lặp lại qua các bài học,
hoạt động, từ đó tăng khả năng ứng dụng các kỹ thuật đó vào thực tế.
Với phương pháp học thông qua trải nghiệm luyện được cho học sinh cả về
kiến thức và kĩ năng học tập, tìm tịi, phân tích và áp dụng thực tiễn. Nhờ vậy các
em sẽ được một kho tàng kiến thức vững chắc, trang bị cho bản thân kĩ năng xã hội
một cách toàn diện.
2.5. Tuyển chọn VĐV thi đấu Hội thao GDQP - AN cấp tỉnh:
Để tuyển chọn được VĐV thi đấu hội thao GDQP - AN cấp tỉnh thì phải tổ
chức hội thao ở lớp, hội thao ở cấp trường. Hội thao GDQP - AN có các mục đích
đó là: nâng cao chất lượng môn học GDQP - AN, gắn học tập với hoạt động thực
tiễn; tăng cường công tác quản lý nhà nước của các cấp, các ngành và của ban
giám hiệu nhà trường đối với hoạt động dạy và học; đẩy mạnh phong trào thi đua
học tập và rèn luyện; phát hiện những cá nhân, tập thể có thành tích cao; nhân rộng
các điển hình.
Biện pháp thực hiện:
2.5.1. Xây dựng kế hoạch hành động (tác nghiệp) trình Ban Giám hiệu phê duyệt
Kế hoạch tác nghiệp là việc xác định phương hướng, nhiệm vụ, chỉ tiêu, biện
pháp tiến hành một lĩnh vực, một nhiệm vụ công tác của Nhà nước nói chung hoặc
của từng ngành, cơ quan, đơn vị, địa phương nói riêng.
17


Kế hoạch hội thao GDQP - AN cần được xây dựng vào đầu năm học hoặc
đầu học kỳ trên cơ sở kế hoạch chung của Sở GD - ĐT Nghệ An và kế hoạch nhà
trường.
Trong quá trình xây dựng kế hoạch hội thao phải làm xác định được những
căn cứ pháp lý nào cho phép tổ chức hoạt động hội thao trong nhà trường (Luật
Giáo dục QP-AN, Thông tư số 23/2018/TT-BGDĐT, Công văn hướng dẫn thực

hiện nhiệm vụ của Sở, kế hoạch giáo dục của Ban Giám hiệu..); mục đích của hoạt
động hội thao là gì? Xác định nội dung, chương trình hội thao; thành phần tham
gia; thời gian, địa điểm, hình thức tổ chức, phân cơng nhiệm vụ cho các tổ chức, cá
nhân; vật chất kinh phí bảo đảm… .
Để hội thao thực sự quy mô, trang trọng và hiệu quả cần xác định thêm một
số yếu tố như: về thành phần tham dự hội thao ngoài đại biểu là Ban giám hiệu,
cần mời thêm đại diện lãnh đạo Ban Chỉ huy quân sự huyện, Ban Chỉ huy công an
huyện; chuyên viên phụ trách bộ môn và lãnh đạo Sở GD - ĐT và đại diện các đơn
vị có liên quan. Về nội dung, bên cạnh những nội dung chính bám sát chương trình
sách giáo khoa, cần bổ sung các nội dung khác nếu điều kiện nhà trường cho phép
như: Chạy vũ trang – thể thao; các trò chơi theo nhóm, tập thể; hoạt động văn
nghệ, thi đấu thể thao vv..
Sau khi xây dựng và hoàn thiện kế hoạch phải trình kế hoạch lên Ban giám
hiệu nhà trường để phê duyệt. Đây là khâu rất quan trọng, hoạt động hội thao có
được thực hiện hay khơng, thực hiện ở quy mô, cấp độ nào.. nằm ở khâu phê duyệt
của Ban giám hiệu nhà trường. Khi kế hoạch được phê duyệt đồng nghĩa với việc
hoạt động hội thao sẽ được triển khai.
2.5.2. Hình thức, phương pháp tổ chức hội thao
- Tổ chức hội thao cấp lớp. Quá trình dạy học, giáo viên nên dành thời gian
tổ chức hội thao cấp lớp với nội dung, hình thức và phương pháp đơn giản hơn,
tinh gọn;
- Tổ chức hội thao cấp trường:
Hội thao cấp trường được tổ chức ở quy mơ. Vì vậy, cần phải thành lập các
ban để tổ chức thực hiện gồm:
+ Ban Tổ chức hội thao: Do hiệu trưởng hoặc phó hiệu trưởng phụ trách làm
trưởng ban.
+ Ban giám khảo: Ban giám khảo gồm các giáo viên giảng dạy GDQP-AN
đã qua đào tạo, nếu có đủ điều kiện có thể mời giám khảo đến từ Ban Chỉ huy quân
sự huyện. Đối với tổ giám khảo coi và chấm thi nội dung nhận thức (hiểu biết
chung) có thể sử dụng đội ngũ giáo viên dạy lý thuyết (sử, địa, GDCD…).

Để kịp thời gian tổ chức hội thao trong một buổi hoặc một ngày, ban giám
khảo cần chia thành nhiều tiểu ban. Mỗi tiểu ban chấm thi một nội dung độc lập
18


với nhau. Trưởng tiểu ban phải là người đã được đào tạo hoặc từng là cựu quân
nhân.
Trước khi ban giám khảo thực hiện các nội dung, trưởng ban cần phải hội ý
tồn ban để thống nhất các nội dung, hình thức đánh giá và cách cho điểm. Giám
khảo cần giành một thời lượng nhất định để có những nhật xét, đánh giá kết quả
thực hiện của các em.
Kết thúc hội thao cần tổ chức tổng kết, đánh giá và trao thưởng.
2.5.3. Quy trình tổ chức hội thao GDQP - AN cấp trường
- Bước 1: Xây dựng kế hoạch
Kế hoạch được xây dựng dựa trên các văn bản chỉ đạo của cấp trên và sự
thảo luận thống nhất ý kiến của tồn thể các thành viên trong tổ/nhóm chun mơn.
- Bước 2: Trình thơng qua kế hoạch và phê duyệt kế hoạch
Kế hoạch được trình lên cấp ủy, ban giám hiệu để xin ý kiến lãnh đạo, chỉ
đạo và phê duyệt thực hiện từ ban giám hiệu nhà trường. Bước này cần được thực
hiện sớm từ đầu năm học hoặc đầu học kỳ để hiệu trưởng đưa vào kế hoạch tài
chính của nhà trường và giáo viên có thời gian luyện tập cho học sinh.
- Bước 3: Triển khai thực hiện kế hoạch, thành lập Ban Tổ chức, Ban giám
khảo
+ Sau khi kế hoạch được thông qua, tiến hành tổ chức thực hiện hội thao.
Thành lập Ban tổ chức, Ban giám khảo.
+ Ban tổ chức, ban giám khảo do hiệu trưởng ra quyết định thành lập trên cơ
sở sự tham mưu nhân sự của tổ trưởng chuyên môn. Để Ban giám khảo làm việc
chuyên nghiệp, hiệu quả cần có phương án chuẩn bị kỹ về con người và số lượng,
làm sao cùng một thời điểm học sinh có thể tham gia thi ở nhiều nội dung để thời
gian hội thao không bị kéo dài. Ở nội dung nào cũng có những người giám khảo

nắm chắc nội dung, kỹ thuật, chiến thuật, điều lệnh..
+ Làm giấy mời đại biểu (nếu có);
+ In ấn hệ thống bảng biểu, bảng điểm gửi các tiểu ban giám khảo.
Trong quá trình triển khai kế hoạch chúng tơi đã có sự phân cơng rõ ràng đối
với giáo viên và học sinh.
- Bước 4: Phân công nhiệm vụ cho các bộ phận
Đối với giáo viên: Giao nhiệm vụ cho các giáo viên trong tổ phụ trách các
nội dung Hội thao và chịu trách nhiệm ở các khối lớp mà mình giảng dạy.
Đối với học sinh:
+ Họp với các giáo viên chủ nhiệm, lớp trưởng thông qua kế hoạch, thống
nhất các nội dung hội thao và các yêu cầu khác;
19


+ Xây dựng thời khoá biểu, tổ chức luyện tập các nội dung tham gia hội
thao.
Trước khi tổ chức hội thao một ngày, Trưởng ban tổ chức, Tổ trưởng chuyên
môn cần có sự rà sốt kỹ lượng các cơng việc, các bộ phận đã phân công để kiểm
tra, kịp thời bổ cứu những thiếu sót trước khi hội thao diễn ra.
- Bước 5: Khai mạc hội thao và tổ chức thi ở các nội dung đã xác định
Khai mạc hội thao GDQP - AN là một nội dung rất quan trọng và có tính đặc
thù cao. Khác với khai mạc các hội thi khác, khai mạc hội thao vừa tổ chức long
trọng phần lễ hội vừa phải đảm bảo thực hiện đúng nội dung đã học như: các tư
thế, động tác của điều lệnh đội ngũ (giậm chân, đi đều, đứng lại, quay tại chỗ, và
động tác chào khi qua khán đài, khi nhận cờ lưu niệm).
Giáo viên, học sinh tham dự khai mạc phải có trang phục chỉnh tề, đúng quy
định. Các vật chất chuẩn bị phải có tính thống nhất, đồng bộ cao.
Quá trình chứng kiến lễ khai mạc, các giám khảo có thể đánh giá nội dung
diễu hành giữa các lớp để cho điểm thi đua.
Để phần diễu hành thêm long trọng, cần có người dẫn chương trình để giới

thiệu về các lớp khi diễu hành qua lễ đài.
Yêu cầu về diễu hành qua lễ đài:
+ Mỗi lớp chuẩn bị nội dung thuyết trình về lớp mình gửi trước cho người
dẫn chương trình về các nội dung: đặc điểm lớp, thành tích đạt được trong năm học
trước, giới hạn chỉ 4-5 dòng trên giấy A4 để khi lớp mình đi qua MC sẽ thuyết
minh.
+ Các thành viên tham gia diễu hành có thể cả lớp hoặc 21 người thành 3
hàng dọc. Trong đó chọn 1 học sinh làm trưởng khối, 01 học sinh cầm biển lớp.
Ban giám khảo sẽ chấm điểm cho các lớp với thang điểm 20.
- Bước 6: Bế mạc hội thao và trao thưởng
Đây là bước rất được học sinh chờ đợi, vì vậy cần tổ chức trang trọng, có
báo cáo đánh giá ưu điểm, hạn chế; có tuyên dương, khen thưởng để kịp thời động
viên, khuyến khích học sinh.
Về hội thao GDQP - AN cấp tỉnh , thời gian hội thao được thực hiện theo kế
hoạch của tỉnh. Sở GD - ĐT đã tổ chức thành cơng hội thao quốc phịng và An ninh
các trường THPT lần thứ I tháng 12 năm học 2020- 2021. Cấp trường tổ chức theo
hướng dẫn kế hoạch Hội thao của sở GD - ĐT, Tổ trưởng chuyên môn bắt đầu lập
kế hoạch, phân công giáo viên chịu trách nhiệm môn thi:

20


Hình 8. Tổ chức hoạt động hội thao Quốc phịng – An ninh
Môn điều lệnh quan trọng nhất là chọn cho được một học sinh làm chỉ huy
phải có dáng dấp quân đội, tiếng hô to, rõ, mạnh dạn và dứt khốt, tốt nhất là chọn
học sinh có giọng phổ thông, tránh giọng địa phương ưu tiên cho học sinh nữ . Sau
đó phân cơng trực tiếp cho em làm Tiểu đội trưởng của một tiểu đội trong lớp, giáo
21



viên nào hướng dẫn lớp đó sẽ bồi dưỡng trực tiếp cho em đó. Những giáo viên cịn
lại cũng tự tìm kiếm một tiểu đội trưởng và huấn luyện cho em đó, rồi cuối cùng
chọn ra một tiểu đội trưởng tham gia hội thao.
Các mơn cịn lại sẽ chọn theo thành tích đạt được trong hội thao, số lượng
chọn thì gấp đôi để sau khi tập luyện sẽ chọn VĐV chính thức được hồn hảo hơn.
Sau đó sẽ biên chế về các lớp, rồi giáo viên được phân công sẽ có kế hoạch tập
luyện ở những giờ ngoại khóa (theo quy định kế hoạch tập luyện hội thao cấp tỉnh).
Việc tuyển chọn VĐV tham gia hội thao cũng đã tạo được hứng thú cho các em
học sinh trong từng lớp thi đua học tập, rèn luyện đạt kết quả tốt nhất để được lựa
chọn vào đội hình thi đấu.
II. CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DẠY, HỌC CÁC BÀI THỰC HÀNH

1. Kết quả khảo sát ban đầu
Lớp

11 A1

%

11A2

%

11A3

%

Thích thực hành với
máy bắn MBT – 03


40/46

86.96

39/45

86.67

42/45

93.33

Chỉ thích ngắm súng
– chụm

6/46

13.04

6/45

13.33

3/45

16.67

Nội dung

2. Biện pháp tổ chức thực hiện

2.1. Sử dụng máy bắn tập MBT - 03:

Hình 9. Súng máy tập bắn MBT - 03
Trước khi vào tập với máy bắn tập MBT – 03, giáo viên cần hướng dẫn và
cho học sinh lấy đường ngắm cơ bản và tập ngắm trúng - chụm 01 buổi để các em
làm quen dần.
Thiết bị bắn tập MBT - 03 được nối ghép với máy tính, sử dụng kỹ thuật mơ
phỏng dùng để luyện tập và đánh giá kết quả bắn tập súng tiểu liên AK bài 1.
Thiết bị bắn tập MBT - 03 đạt được một số tính năng sau:

22


- Luyện tập và kiểm tra kết quả bắn đảm bảo độ chính xác và tin cậy cao ở
cự ly thực (100m) hoặc các cự ly thu gọn 40m.
- Trong q trình ngắm bắn, màn hình máy tính thể hiện đường rê súng. Khi
bóp cị, vết đạn lưu lại trên mặt bia kèm theo tiếng nổ mơ phỏng.
- Máy tính tự tính điểm, đọc kết quả ra loa, lưu trữ và in ra máy in.
- Tư thế, động tác, yếu lĩnh bắn sát thực tế.
- Lực tay cị hồn tồn như thật.
- Khối lượng gắn thêm trên súng 200 gam - camera (ảnh hưởng nhỏ hơn việc
lắp lưỡi lê lên súng).
- Luyện tập được trong mọi điều kiện khí hậu và thời tiết. Một số sự cố và
biện pháp khắc phục:
+ Sự cố 1: Khi khởi động phần mềm bắn tập mà không nhận được ảnh từ
camera. Cần tiến hành kiểm tra các ngun nhân sau:
•Thứ nhất: các giắc tín hiệu từ camera đến thiết bị nối ghép, các giắc USB từ
thiết bị nối ghép đến máy tính đã được nối tin cậy hay chưa?
•Thứ hai: đã lắp điafram phù hợp hay chưa? Sau khi khắc phục các nguyên
nhân trên cần thốt khỏi chương trình bắn tập rồi khởi động lại.

+ Sự cố 2: Khi đang sử dụng mà camera bị treo (lúc này ảnh mục tiêu không
chuyển động ứng với chuyển động của súng), kích vào menu "Bật lại camera" trên
giao diện chính của chương trình rồi đợi cho phần mềm nhận lại camera. Trường
hợp camera vẫn chưa hoạt động, cần thốt khỏi chương trình bắn tập, rút giắc nối
tín hiệu camera ra khỏi thiết bị nối ghép rồi cắm lại. Sau đó khởi động lại chương
trình bắn tập.
+ Sự cố 3: ở chế độ tính điểm bán tự động, khi kích chọn điểm dấu trên ảnh
bia thấy phần mềm thơng báo "Kiểm tra lại vị trí kích". Trường hợp này có thể do
nguyên nhân: độ nét của ảnh không đủ để phần mềm nhận dạng tâm điểm dấu. Lúc
này cần xác định 1 trong 3 lý do sau:
•Chọn không đúng cỡ lỗ điafram. Cần thay điafram cho phù hợp
•Vật kính camera bị bẩn, mờ mốc. Cần dùng bơng cồn lau sạch vật kính.
•Tại thời điểm bóp cị, súng quá rung làm ảnh chụp bị nhoè. Nếu điểm dấu
không nhìn thấy vì ngun nhân này, kích Mất đạn.
•Thay mặt bia mới
+ Sự cố 4: Khi bóp cị mà phần mềm khơng có phản ứng chụp ảnh, cần kiểm
tra các nguyên nhân sau:
23


•Thứ nhất: Vị trí hộp cị trên khung cị khơng đúng hoặc bị lỏng, cần cị
khơng đóng được cơng tắc hộp cị. Lúc này cần chỉnh lại hộp cị.
•Thứ hai: Con trỏ chuột không đặt ở bên trong phạm vi màn hình hoặc đặt ở
trên thanh tiêu đề (là thanh màu xanh trên cùng chứa dòng MBT03/SH2/GDQP) và
thanh chứa các Menu . Lúc này cần di chuột vào trong phạm vi nhìn thấy chuột
trên màn hình trừ vị trí chứa thanh tiêu đề trên cùng và thanh chứa các Menu.
+ Sự cố 5: Với các máy tính sử dụng hệ điều hành Win7, sau khi cài đặt
xong phần mềm, kích đúp vào biểu tượng của nó trên màn hình Destop mà chương
trình bắn tập khơng chạy (hoặc báo lỗi) thì người dùng cần thực hiện các bước sau
để thiết lập chế độ tương thích với Win7 cho phần mềm bắn tập:

•Kích phải chuột vào biểu tượng của chương trình bắn tập MBT03 trên màn
hình Destop, chọn Properties
•Trên cửa sổ MBT03 Properties vừa xuất hiện, kích chọn Tab Compatibility,
sau đó tích chọn vào hộp Run this program in compatibility mode for:
•Kích chuột vào mũi tên bên phải hộp chọn rồi chọn Window XP (Service
Pack 2) trong cửa sổ trải xuống.
•Cuối cùng kích vào nút Apply và nút OK để hồn tất tiến trình.
- Bảo quản thiết bị: Để đảm bảo tuổi thọ cho thiết bị bắn tập MBT - 03 cần
thực hiện tốt các quy định sau đây:
+ Nghiên cứu kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi sử dụng thiết bị. Khi gặp sự
cố cần bình tĩnh tìm hiểu nguyên nhân để có biện pháp khắc phục hợp lý, tránh làm
bừa, làm ẩu. Trường hợp không xác định được nguyên nhân dẫn đến sự cố cần liên
hệ với nhà sản xuất để được tư vấn giúp đỡ.
+ Cất giữ, bảo quản thiết bị trong môi trường khô ráo, tránh ẩm mốc, mối
mọt.
+ Khơng được có các tác động mạnh vào khối camera trên súng.
+ Không bẻ cong, không giẫm hoặc đè các vật nặng lên dây cáp tín hiệu trên
súng và các dây tín hiệu khác.
+ Khi vật kính của camera bị mờ, mốc do bẩn, sử dụng bông, cồn lau vật
kính nhẹ nhàng, tránh làm xước vật kính.
2.2. Phát huy vai trò của đội ngũ cán sự của lớp (Trung đội trưởng, tiểu đội
trưởng)
Theo kinh nghiệm giảng dạy của cá nhân tôi, trong việc lựa chọn đội ngũ
cán sự lớp, tôi tổ chức thực hiện theo các bước sau đây:
- Bước 1. Xây dựng kế hoạch
24


+ Giáo viên căn cứ kế hoạch giảng dạy và giáo dục đã được xây dựng để dự
kiến việc chuyển giao nhiệm vụ cho các nhóm trưởng.

+ Nội dung kiến thức chuyển giao phải phù hợp với năng lực của các nhóm
trưởng và tồn bộ học sinh.
- Bước 2. Lựa chọn đội ngũ cán sự.
+ Căn cứ vào sự tín nhiệm của tập thể lớp học để lựa chọn đối tượng phù
hợp.
+ Lựa chọn các em có năng lực học tập tốt và các em có khả năng điều
khiển, chỉ huy, tự tin trước tập thể để các em có thể phối hợp và hỗ trợ lẫn nhau.
- Bước 3. Tổ chức thực hiện
+ Chuyển giao nhiệm vụ cho đội ngũ cán sự (trung đội trưởng, tiểu đội
trưởng) đã lựa chọn.
+ Tổ chức hướng dẫn, động viên, khuyến khích và hỗ trợ đội ngũ cán sự kịp
thời khi các em gặp khó khăn.
+ Giám sát việc thực hiện nhiệm vụ của đội ngũ cán sự và các thành viên
khác.
- Bước 4. Kiểm tra, đánh giá:
+ Việc tổ chức kiểm tra, đánh giá phải đảm bảo chuẩn kiến thức kĩ năng và
yêu cầu về thái độ. Kết hợp đánh giá của giáo viên và đánh giá của học sinh.
+ Đảm bảo tính khách quan, cơng bằng, cơng khai và phát triển trong quá
trình đánh giá, kiểm tra.
+ Chủ động trong việc tuyên dương và khen thưởng các em thực hiện tốt
nhiệm vụ và uốn nắn những em khơng hồn thành nhiệm vụ được giao.
Xây dựng đôi ngũ Cán sự lớp là nhiệm vụ hết sức cần thiết vì giáo viên ở
các trường Trung học phổ thơng khơng có thời gian để xử lí tất cả mọi việc ở lớp.
Mặt khác, giáo viên sẽ khơng có thơng tin và cũng khơng giải quyết kịp thời được
nếu đội ngũ Cán sự lớp không được rèn luyện một cách chu đáo và có kế hoạch cụ
thể.
Việc sử dụng đội ngũ cán sự môn học là biện pháp đổi mới phương pháp
giảng dạy theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động của học sinh trong giờ học,
ý thức kỷ luật, từ đó hình thành phẩm chất đạo đức tốt, tạo tiền đề cho các em phát
triển trí tuệ và thể chất một cách tồn diện.

Tóm lại, để dạy tốt theo phương pháp mới giáo viên Giáo Dục Quốc Phòng
– An Ninh chúng ta cần phải chú trọng đào tạo bồi dưỡng nâng cao đội ngũ cán sự
môn học một cách chu đáo, phát huy khả năng tự học cho học sinh, bằng cách phải
25


×