Tải bản đầy đủ (.doc) (64 trang)

SKKN một số giải pháp nâng cao hiệu quả ôn thi tốt nghiệp THPT và hướng dẫn học sinh tự học phần lịch sử việt nam (1954 1975

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.72 MB, 64 trang )

A. ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài
Để thực hiện mục tiêu và nội dung dạy học, vấn đề đổi mới phương pháp
dạy học theo triết lý lấy người học làm trung tâm được đặt ra một cách bức thiết.
Bản chất của dạy học lấy người học làm trung tâm là phát huy cao độ tính tự giác,
tích cực, độc lập, sáng tạo, hướng đến phát triển phẩm chất và năng lực người học.
Đổi mới phương pháp dạy học hiện nay để nâng cao chất lượng dạy và học, nâng
cao chất lượng kết quả các kỳ thi Tốt nghiệp THPT, đồng thời khơi dậy niềm say
mê đối với môn Lịch sử ở học sinh đang là vấn đề được cả xã hội quan tâm. Như
vậy, từ kỳ thi THPT Quốc gia năm 2017 đến kỳ thi Tốt nghiệp THPT năm 2021,
môn Lịch sử là một cấu phần trong tổ hợp môn thi Khoa học xã hội. Năm 2021, lần
thứ năm mơn học này được đưa vào thi dưới hình thức trắc nghiệm khách quan.
Trong bối cảnh hiện nay, nâng cao hiểu biết về lịch sử dân tộc, phát huy truyền
thống yêu nước, củng cố niềm tin vào vai trò lãnh đạo của Đảng, vào thắng lợi của
CNXH là thực sự cần thiết. Kết quả thi THPT Quốc gia những năm trước và kết
quả thi tốt nghiệp THPT môn Lịch sử năm nay luôn luôn là kết quả được chú ý
nhất, quan tâm nhất trong kỳ thi chung. Sở dĩ như vậy vì xuất phát từ thực tiễn kết
quả qua các kỳ thi đã qua, phản ánh một thực trạng đáng lo ngại về nhận thức môn
Lịch sử của học sinh. Nguyên nhân của thực trạng học sinh đạt kết quả thấp trong
thi bộ môn Lịch sử là do hệ thống kiến thức quá tải đối với các em, trong khi chưa
có phương pháp ôn tập hiệu quả. Bên cạnh đó cịn xuất pháp từ đặc trưng bộ mơn:
Lịch sử là môn khoa học tái hiện quá khứ bằng sự kiện, hiện tượng, đều mang tính
trừu tượng khó nhớ. Hơn nữa còn nhiều học sinh học tập một cách thụ động, chưa
có khả năng tự học, chỉ dựa vào những kiến thức do giáo viên truyền đạt, rồi học
thuộc lòng nên khi quên một chữ đầu là quên tất cả. Học sinh chỉ học bài nào biết
bài đấy, cô lập nội dung của các môn, phân môn mà chưa có sự liên hệ kiến thức
với nhau vì vậy mà chưa phát triển được tư duy logic và tư duy hệ thống, từ đó dẫn
đến chất lượng kỳ thi THPT còn chưa cao. Học sinh rất hứng thú học môn lịch sử
khi giáo viên có sự đầu tư vào bài giảng và biết phát huy phẩm chất và năng lực
của học sinh. Tuy nhiên học sinh lại chưa có những phương pháp học ôn thi hiệu
quả nên chất lượng thi tốt nghiệp THPT bộ mơn Lịch sử vẫn cịn thấp hơn một số


mơn KHXH khác như Cơng dân và Địa lí. Điều này cũng đặt ra cho các em nhiều
lo lắng và giáo viên lịch sử hết sức trăn trở đó là làm thế nào vừa nâng cao hiệu
quả công tác dạy học vừa giúp học sinh đạt kết quả cao trong Kỳ thi tốt nghiệp
THPT vừa tạo ra niềm hứng thú khi học môn Lịch sử, đồng thời phát triển được
phẩm chất và năng lực cho các em.
Xuất phát từ những trăn trở đó cùng với những kiến thức, kinh nghiệm tự
nghiên cứu, sáng tạo, đổi mới trong quá trình dạy học để giúp học sinh tiếp cận và
nâng cao chất lượng kỳ thi Tốt nghiệp THPT môn Lịch sử. Tôi quyết định tiến
1


hành nghiên cứu đề tài: “Một số giải pháp nâng cao hiệu quả ôn thi tốt nghiệp
THPT và hướng dẫn học sinh tự học phần lịch sử Việt Nam (1954-1975)”.
2. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài“Một số giải pháp nâng cao hiệu quả ôn thi tốt nghiệp THPT và
hướng dẫn học sinh tự học phần lịch sử Việt Nam (1954-1975)” thuộc chương
trình Lịch sử 12 tại trường THPT Quỳ Hợp 2, huyện Quỳ Hợp, tỉnh Nghệ An. Cụ
thể là giải pháp ôn thi và hướng dẫn học sinh tự học trong chương trình lịch sử 12
phần Lịch sử Việt Nam (1954-1975).
3. Phạm vi nghiên cứu
- Thời gian: Trong năm học 2019-2020, 2020-2021.
- Không gian: Tại trường THPT Quỳ Hợp 2, huyện Quỳ Hợp, tỉnh Nghệ An.
- Nội dung: Nghiên cứu việc đổi mới phương pháp giảng dạy, ôn thi áp dụng vào
thực tiễn giảng dạy phần lịch sử Việt Nam (1954-1975).
4. Phương pháp nghiên cứu
* Phương pháp luận
- Cơ sở phương pháp luận của sáng kiến là dựa trên cơ sở lý luận chủ nghĩa Mác –
Lênin.
- Tư tưởng Hồ Chí Minh; chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước
về giáo dục nói chung, lịch sử nói riêng.

* Phương pháp thực hiện cụ thể
- Nghiên cứu lý thuyết: Đọc và nghiên cứu SGK, sách tài liệu chuẩn kiến thức kỹ
năng lịch sử lớp 12, đề minh họa, đề thi thử nghiệm của Bộ giáo dục, của Sở GD
ĐT và các tài liệu về giáo dục, các cơng trình nghiên cứu về đổi mới PPDH theo
hướng tiếp cận kỳ thi tốt nghiệp THPT .
- Phương pháp thực nghiệm sư phạm: Tiến hành dạy học có đối chứng một chương
trong chương trình để rút ra những kết luận khái quát và đề xuất một số biện pháp
sư phạm.
- Phương pháp khảo sát: tiến hành phiếu thăm dò ý kiến đổi mới phương pháp dạy
của giáo viên, ý kiến tiếp thu bài của học sinh, khảo sát những mong muốn của HS.
Từ đó tổng kết, đánh giá để đưa ra phương pháp phù hợp với từng nhóm đối tượng.
- Phương pháp thống kê toán học: Sử dụng phương pháp thống kê xác suất toán
học để xử lý kết quả thực nghiệm sư phạm đối với hai nhóm: Đối chứng và thực
nghiệm nhằm rút ra kết luận khái quát, chứng minh tính khả thi của đề tài.
- Ngồi ra cịn sử dụng các phương pháp nghiên cứu của phép biện chứng duy vật:
Lơgic, lịch sử, phân tích, tổng hợp, so sánh, lập luận ... để giải quyết nội dung đề
tài.
2


5. Điểm mới của đề tài
- Xây dựng một số giải pháp cụ thể đổi mới phương pháp giảng dạy và
phương pháp ôn thi theo hướng phục vụ kỳ thi Tốt nghiệp THPT trong lịch sử Việt
Nam (1954-1975). Từ đó làm cơ sở để chúng tôi tiếp tục đổi mới phương pháp
giảng dạy ở các bài trong chương trình lịch sử THPT.
- Hướng dẫn HS một số phương pháp tự học để ôn thi phần lịch sử Việt Nam
(1954-1975), từ đó làm cơ sở cho các em ôn tập cả chương trình thi lịch sử 11 và
12.
- Xây dựng ngân hàng câu hỏi trắc nghiệm về lịch sử Việt Nam (1954-1975)
theo 4 mức độ để GV có thể tham khảo, sử dụng làm tư liệu cho quá trình dạy học

và kiểm tra đánh giá.
- Qua hướng dẫn HS tự học và hướng dẫn ôn thi tốt nghiệp THPT Lịch sử
Việt Nam (1954-1975) còn góp phần bồi dưỡng tinh thần yêu nước, nâng cao ý
thức và trách nhiệm trong giữ gìn và bảo vệ hịa bình, phát triển phẩm chất và năng
lực học sinh, từ đó có kinh nghiệm thực tiễn trong thể hiện yêu nước ở thời đại
mới.
- Đề tài là tài liệu quan trọng để đồng nghiệp tham khảo để đổi mới phương
pháp giảng dạy nhằm nâng cao chất lượng dạy và học môn Lịch sử, giúp học sinh
đạt kết quả cao trong Kỳ thi Tốt nghiêp THPT.
Vì vậy, việc nghiên cứu và đưa ra những đề xuất của đề tài là hiệu quả, thiết
thực, phù hợp với yêu cầu và nhiệm vụ của ngành, của đồng nghiệp tâm huyết với
bộ môn Lịch sử. Nếu áp dụng việc đổi mới phương pháp giảng dạy, ôn thi tốt
nghiệp THPT vào mảng kiến thức Lịch sử Việt Nam (1954-1975) theo quy trình
hợp lý, khoa học sẽ định hướng tốt việc đổi mới phương pháp học tập cho HS, góp
phần nâng cao chất lượng dạy học môn Lịch sử, giúp HS tiếp cận tốt với Kỳ thi
Tốt nghiệp THPT.

PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ KHOA HỌC
1. Cơ sở lí luận
3


1.1. Đổi mới Phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá.
Theo Nghị quyết TW Đảng khóa VIII khẳng định, đổi mới phương pháp
giáo dục, đào tạo khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện, thành lập nếp tư
duy sáng tạo của người học. Từng bước áp dụng phương pháp tiên tiến và phương
pháp hiện đại vào quá trình dạy học. Và thông qua việc đưa sơ đồ tư duy vào dạy
học ở trường THPT, người giáo viên phải có kĩ năng vận dụng tốt thì chất lượng
tiết dạy mới có hiệu quả cao. Ngày 8/10/2014 Bộ GD và ĐT ban hành công văn

5555 BGD ĐT- GDTH về việc hướng dẫn sinh hoạt chuyên môn về đổi mới PPDH
và kiểm tra đánh giá, tổ chức và quản lý các hoạt động chuyên môn của trường
trung học/ trung tâm giáo dục thường xuyên qua mạng. Trong đó nêu rõ nội dung
sinh hoạt tổ nhóm chuyên môn về đổi mới PPGD và KTĐG là xây dựng các
chuyên đề dạy học và biên soạn câu hỏi bài tập.
Thực hiện nội dung Nghị quyết 29 và công văn 5555, công văn 5512 của Bộ
GDĐT, Sở GDĐT Nghệ An đã tổ chức tập huấn đổi mới kiểm tra đánh giá, tập
huấn ra đề thi tốt nghiệp THPT; ban hành các công văn hướng dẫn cụ thể, tổ chức
thực hiện đổi mới PHGD và KTĐG. Đây chính là căn cứ đồng thời cũng là địi hỏi
GV phải thực hiện việc đổi mới PPGD và KTĐG.
1.2. Đổi mới phương pháp kiểm tra đánh giá môn lịch sử.
- Mức độ biết: Kiểm tra kiến thức cơ bản về lịch sử trong chương trình,
SGK nhưng tránh kiểm tra ghi nhớ máy móc quá nhiều sự kiện, ngày tháng, con
số… Mức độ này nên tập trung vào những phần trọng tâm cơ bản. Phần lịch sử dân
tộc chỉ nên tập trung vào những mốc trọng đại như: Sự thành lập Đảng, Cách mạng
tháng Tám năm 1945, những sự kiện lịch sử ở mốc năm 1954, 1975, 1986… những
trận đánh lớn mang tầm vóc và ý nghĩa quyết định; những thành tựu cơ bản về kinh
tế, chính trị, những nét văn hóa riêng độc đáo, bản sắc, những gì thuộc về truyền
thống tốt đẹp của dân tộc…
- Mức độ hiểu: Kiểm tra hiểu biết lịch sử của HS. Ở mức độ này đòi hỏi học
sinh phải hiểu bản chất sự kiện, hiện tượng (phần kiến thức trọng tâm cơ bản như
đã đề cập ở trên), trên cơ sở đó biết khái quát, xâu chuỗi các sự kiện lịch sử, lý giải
được mối quan hệ giữa sự kiện này với sự kiện khác (học lịch sử không chỉ một sự
kiện đơn lẻ mà là chuỗi các sự kiện có mối quan hệ, ảnh hưởng, tác động với
nhau).
- Mức độ vận dụng: kiểm tra năng lực, phẩm chất của học sinh (theo
hướng mở, tích hợp, liên mơn, gắn với các vấn đề thực tiễn). Đòi hỏi trên cơ sở
hiểu bản chất sự kiện, hiện tượng lịch sử, yêu cầu HS đánh giá nhận xét, bày tỏ
những chính kiến, quan điểm, thái độ về các vấn đề lịch sử, biết liên hệ với thực
tiễn và vận dụng những kiến thức lịch sử giải quyết những vấn đề trong cuộc sống

thực tiễn, biết rút ra những bài học kinh nghiệm.
Câu hỏi vận dụng có nhiều loại khác nhau:
4


1. Cho phép học sinh được lựa chọn những kiến thức lịch sử yêu thích nhất
trong một giai đoạn lịch sử, một chuỗi các sự kiện được học để trả lời.
2. Có thể đưa ra một sự kiện hiện tượng lịch sử, sau đó yêu cầu học sinh
nhận xét, đánh giá, bày tỏ quan điểm, rút ra bài học kinh nghiệm trong thực tiễn.
3. Các câu hỏi yêu cầu học sinh phải căn cứ vào kiến thức tổng hợp về một
thời kì lịch sử để trả lời.
1.3. Phương án Kỳ thi Tốt nghiệp THPT năm 2020 và 2021
Triển khai Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết 29NQ/TW, Hội nghị lần thứ Tám Ban Chấp hành Trung ương Đảng (Khóa XI) về đổi
mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, từ năm 2015, Bộ GD-ĐT đã đổi mới
phương thức tổ chức thi và xét công nhận tốt nghiệp THPT theo hướng giảm áp lực
và tốn kém cho xã hội, đảm bảo độ tin cậy, trung thực, khách quan, đánh giá đúng
năng lực học sinh, làm cơ sở cho việc tuyển sinh giáo dục đại học và giáo dục nghề
nghiệp. Năm 2020 và năm 2021, Bộ GDĐT tiếp tục tổ chức Kỳ thi Tốt nghiệp
THPT lấy kết quả để xét công nhận tốt nghiệp THPT và làm căn cứ để tuyển sinh
đại học, cao đẳng hệ chính quy.
Như vậy từ nội dung đổi mới căn bản, toàn diện GDĐT, đổi mới PPGD và
KTĐG, đặc biệt những điểm mới trong phương án thi Tốt nghiệp THPT liên quan
trực tiếp đến bộ môn lịch sử là cơ sở lý luận quan trọng cho việc đổi mới PPGD
của GV môn lịch sử ở trường THPT hiện nay.
2. Cơ sở thực tiễn
2.1. Thuận lợi
- Được sự quan tâm của Sở GD- ĐT tỉnh Nghệ An, Chi bộ, Ban giám hiệu
và các đoàn thể trong trường THPT Quỳ Hợp 2.
- Thầy, cơ giáo cùng bộ mơn đều nhiệt tình tích cực, trong cải tiến phương
pháp, luôn học tập trao đổi kinh nghiệm chuyên môn, thông qua hội thảo, thao

giảng, sử dụng công nghệ thông tin…góp phần nâng cao chất lượng dạy và học
môn lịch sử.
- Một bộ phận học sinh yêu thích và quyết tâm học tập mơn lịch sử như thi
vào đội giỏi cấp trường, cấp tỉnh, cấp quốc gia và thi Đại học khối COO,
CO3,D78.
2.2 Khó khăn
- Quan niệm chưa đầy đủ của một số nhà quản lý giáo dục, phụ huynh học
sinh và cả giáo viên về ôn thi Tốt nghiệp THPT.
- Học sinh chưa đầu tư qũy thời gian thường xuyên cho việc học môn Lịch
sử.
5


- Khối lượng kiến thức môn Lịch sử ở một số bài còn dàn trải khá nặng, một
số giáo viên còn bị động trong khai thác kiến thức, chưa mạnh dạn để học sinh tự
tìm hiểu một phần kiến thức nào đó trong bài dưới sự hướng dẫn của giáo viên.
- Đề và đáp án môn lịch sử thi Tốt nghiệp THPT trong những năm vừa qua
còn nặng về kiến thức SGK, hạn chế việc phát huy tư duy lịch sử cho học sinh.
Đặc biệt năm 2018 chương trình thi gồm lịch sử 11 và 12 trong khi số tiết dạy 12/1 tuần; buổi chiều có lớp đăng kí ơn tập chỉ 5-8 buổi/1 kì hoặc khơng ơn tập. Mặt
khác, việc dạy môn Lịch sử đôi khi bị giới hạn về thời gian tiết học/đơn vị bài nên
khi chú trọng dạy cho học sinh hứng thú thì lại khơng hết chương trình so với quy
định.
- Thơng thường học sinh ít chịu đọc SGK và câu hỏi SGK trước, để có chủ
định xây dựng và tiếp thu bài mới –dẫn đến tính hợp tác của học sinh khơng cao.
Kỹ năng thảo luận nhóm ở một số học sinh chưa cao - nhất là tính hợp tác.
- Chất lượng học tập bộ môn Lịch sử của học sinh ở các lớp tôi phụ trách
giảng dạy và kết quả học sinh giỏi môn lịch sử cấp tỉnh hàng năm ở trường
THPT ... ngày càng tăng là động lực để tôi cố công đầu tư cho việc nghiên cứu
giảng dạy bộ môn Lịch sử này.
3. Thực trạng

Căn cứ vào chất lượng bộ môn và kết quả học sinh thi Tốt nghiệp THPT
hàng năm, tôi thấy:
- Phần lớn lãnh đạo và giáo viên đều nhận thức được tầm quan trọng của
công tác dạy ôn thi Tốt nghiệp THPT mơn Lịch sử. Song vẫn cịn một số giáo viên
dạy lịch sử chưa thực sự tâm huyết, chưa thực sự đầu tư cho công tác ôn thi Tốt
nghiệp THPT, nên khi chuyên môn phân công bồi dưỡng không đạt hiệu quả.
- Học sinh rất hứng thú học môn lịch sử khi giáo viên có sự đầu tư vào bài
giảng và biết phát huy tính tích cực của học sinh. Tuy nhiên học sinh lại chưa có
những phương pháp học ôn thi hiệu quả nên chất lượng thi Tốt nghiệp THPT vẫn
cịn thấp hơn một số mơn KHXH khác như Cơng dân và Địa lí.
Vì vậy, việc nghiên cứu và những đề xuất của đề tài là hiệu quả, thiết thực,
phù hợp với yêu cầu và nhiệm vụ của ngành, của đồng nghiệp tâm huyết với bộ môn lịch
sử.
CHƯƠNG 2: CÁC BIỆN PHÁP GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
1. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả ôn thi tốt nghiệp THPT môn Lịch sử
1.1. Lập kế hoạch, xây dựng phân phới chương trình
1.1.1. Xây dựng kế hoạch dạy học cho học sinh khối 12
6


Trường xây dựng kế hoạch dạy học phù hợp cho học sinh khối 12, chuẩn bị
năng lực cho học sinh tham dự kỳ thi Tốt nghiệp THPT. Dành thời lượng tập trung
giảng dạy, luyện tập, ôn tập, phụ đạo các nội dung theo chương trình chuẩn liên
quan đến nội dung thi. Trường bám sát hướng ra đề của Bộ GD-ĐT, từng tổ điều
chỉnh cách dạy, cách kiểm tra và nội dung, hình thức kiểm tra. Theo đó, với lớp 12,
kiểm tra định kỳ chủ yếu theo hình thức trắc nghiệm. Trong quá trình giảng dạy,
hướng dẫn cách học trên lớp, cách tự học ở nhà, cách làm bài trắc nghiệm. Trường
cũng cần quan tâm đến tất cả các đối tượng học sinh, như: đối tượng học sinh trung
bình, yếu phấn đấu vượt điểm liệt, đạt trung bình, trung bình khá; với học sinh khá,
giỏi có thể giao thêm bài tập tổng hợp hoặc bài tập nâng cao để vượt khá, đạt giỏi,

xuất sắc.
Tổ trưởng chuyên môn cần tăng cường hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
chương trình, kế hoạch giảng dạy của giáo viên, kịp thời động viên, khuyến khích
những giáo viên có cách làm tốt, những học sinh có tiến bộ; đồng thời chấn chỉnh,
uốn nắn kịp thời những biểu hiện sai lệch với chủ trương chung.
Tổ chức ôn tập nhiều vịng:
+ Ơn tập trong q trình dạy, học, thực hiện chương trình theo hướng dẫn
thực hiện nhiệm vụ năm học của Sở GD&ĐT.
+ Ôn tập theo từng chủ đề: nội dung trong mỗi chương, mỗi chủ đề có thể
bao gồm kiến thức, kỹ năng của các bài, các phần khác nhau.
+ Ôn tập tổng hợp kiến thức, kỹ năng của Chương trình THPT, chủ yếu là
chương trình lớp 12.
+ Tổ chức làm một số đề thi thử để giúp học sinh nắm vững hình thức thi và
kỹ năng làm bài thi. Thực hiện bám sát các đề thi thử theo chương trình liên kết với
Viettel, mỗi học sinh tiếp xúc ít nhất 1 lần đề thi thử trước khi bước vào kì thi
chính thức.
1.1.2. Xây dựng nội dung, phân phới chương trình ơn tập
Trên cơ sở tham khảo đề thi đề thi chính thức Kỳ thi THPT quốc gia và đề
thi Tốt nghiệp THPT của Bộ GD-ĐT, trường chỉ đạo tổ bộ môn nghiên cứu cấu
trúc, ma trận đề thi minh họa, tổ chức biên soạn và phản biện đề thi, làm tư liệu
tham khảo cho toàn thể giáo viên, học sinh. Nội dung phụ đạo, ôn tập cần tập trung
vào chuẩn kiến thức kỹ năng của chương trình, những kiến thức liên quan đến nội
dung thi tốt nghiệp. Trong thời gian tổ chức ôn tập cho học sinh, giáo viên chuẩn bị
tốt nội dung ôn tập: Biên soạn hệ thống câu hỏi và bài tập; hướng dẫn, gợi ý trả lời,
đáp án theo hướng dẫn của các môn học. Việc chuẩn bị nội dung ôn tập phù hợp
với phương pháp ôn tập:
+ Kết hợp hướng dẫn học sinh tự học, tự ôn tập; ôn tập theo nhóm và ôn tập
chung cả lớp.
7



+ Kết hợp giữa tự kiểm tra đánh giá của học sinh và đánh giá của giáo viên;
kiểm tra, đánh giá trong nhóm học tập và kiểm tra đánh giá chung tồn lớp, tồn
trường; chú trọng thu nhận thơng tin phản hồi về kết quả ôn tập của học sinh để có
điều chỉnh hợp lý.
+ Phân loại học sinh theo khả năng nhận thức, tập trung nhiều hơn cho
những học sinh học lực yếu, kém. Ngồi việc giáo viên ơn tập trên lớp, giáo viên
cử những học sinh khá giỏi hỗ trợ thêm những học sinh học lực còn yếu kém ngồi
thời gian ơn tập theo kế hoạch ơn tập của trường, giúp những học sinh này nắm
được kiến thức, kỹ năng cơ bản theo yêu cầu của kỳ thi.
1.2. Thiết kế giáo án mẫu ôn thi tốt nghiệp THPT môn Lịch sử
Xây dựng kế hoạch giảng dạy phù hợp, dạy đúng, dạy đủ PPCT từ lớp 11
đến lớp 12, đảm bảo theo chuẩn kiến thức kĩ năng và tập trung vào phần kiến thức
trọng tâm thường xuất hiện trong đề thi. Trong chương trình ơn thi, tơi kết hợp dạy
kỹ hệ thống kiến thức cơ bản theo chuẩn kiến thức, kỹ năng bằng việc lựa chọn
những sự kiện, những vấn đề lịch sử trọng tâm cho các em rồi tiến hành mở rộng
kiến thức bằng các chuyên đề nâng cao.
Đảm bảo cho học sinh đạt được mức độ về kiến thức lo-gíc là: nhận biết,
thơng hiểu, vận dụng, phân tích, đánh giá và sáng tạo, chứ khơng phải nhồi nhét
kiến thức cho học sinh. Trong giáo án ôn thi cần thiết phải có bộ đề thi thử phù
hợp, đề phải được xây dựng, chuẩn hóa và bổ sung cập nhật hằng năm. Với bản
thân tôi đây cũng là một trong những yếu tố quan trong quyết định kết quả ôn thi.
+ Khi bắt đầu luyện đề, với 3 đề đầu tiên giáo viên cần sửa sai kịp thời cho
học sinh (thậm chí cần xem từng đề xem học sinh nào yếu phần kiến thức nào để
động viên các em về nhà tự ôn tập lại).
+ Trong mỗi đề thi yêu cầu đủ dạng theo đề thi hằng năm của Bộ GD, cố
gắng tương đương với đề thi của Bộ GD.
+ Với lớp yếu, đề luyện tập trung vào những dạng cơ bản mức nhận biết và
thông hiểu, những dạng thường xuất hiện trong đề thi qua các năm.


THIẾT KẾ MẪU GIÁO ÁN ƠN THI TỐT NGHIỆP THPT
Thứ.....ngày.............tháng...........năm...
Giáo án ơn thi Tốt nghiệp THPT môn lịch sử: Tuần.....Buổi ....
1. Kiến thức trọng tâm của chủ đề ôn tập.
8


2. Kiến thức nâng cao, mở rộng của chủ đề ôn tập.
3. Những từ khóa quan trọng trong chủ đề.
4. Sơ đồ tư duy chủ đề.
5. Bài tập trắc nghiệm.
6. Hướng dẫn học sinh tự học và chuẩn bị cho chủ đề ơn tập tiếp theo.
1.3. Hình thành các kỹ năng phân dạng bài tập theo mức độ trong bài thi.
Đề thi sẽ có sự phân hóa từ thấp đến cao, từ dễ đến khó đảm bảo về cơ bản
các mức độ sau:
Mức độ biết: là những câu hỏi đơn giản mang tính chất tái hiện kiến thức lịch sử
như sự kiện, thời gian, không gian, nhân vật…
Mức độ hiểu: là những câu hỏi yêu cầu học sinh phải lý giải, phân tích, chứng
minh được các vấn đề lịch sử dùng để đánh giá năng lực học sinh ở mức độ cao
hơn.
Mức độ vận dụng (bao gồm vận dụng và vận dụng cao): là những câu hỏi yêu cầu
học sinh phải đưa ra những nhận xét, đánh giá; vận dụng được kiến thức đã học để
giải quyết một nhiệm vụ hoặc một vấn đề thực tiễn đặt ra. Đây là nhóm câu hỏi
khó nhất và phân loại, phân hóa học sinh cao nhất.
Trong cấu trúc đề thi trắc nghiệm minh họa, đề thi chính thức mơn Sử THPT
những năm gần đây, học sinh cần phân biệt một số dạng câu hỏi thường gặp sau:
1.3.1.Dạng câu hỏi yêu cầu thí sinh lựa chọn phương án trả lời đúng về
một địa danh, một tổ chức, một nhân vật tiêu biểu...
Ở Việt Nam đồng thư xã – một nhà xuất bản tiến bộ là cơ sở đầu tiên của
A.Việt Nam Quốc dân đảng.


B. Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên.

C.Đông Dương Cộng sản liên đoàn. D.Hội phục Việt.
Thực hiện kế hoạch Nava, từ thu - đông 1953 thực dân Pháp tập trung 44 tiểu
đoàn quân cơ động ở đâu?
A. Tây Bắc. B. Đồng bằng Bắc Bộ. C. Tây Nguyên. D. Nam Đông Dương.
1954-1975: Phong trào “Đồng khởi” (1959-1960) diễn ra mạnh mẽ ở đâu?
A. Nam Bộ, Tây Nguyên, Trung trung bộ.
B. Nam trung bộ, Tây Nguyên và vùng núi.
C. Bến Tre, Tây Nguyên, Bắc trung bộ.
D. Nam Bộ, Nam trung bộ và Trung trung bộ.
1.3.2.Dạng câu hỏi u cầu thí sinh tìm nguồn gốc trích dẫn, nhân vật
lịch sử.
9


Câu1:"Thống nhất đất nước vừa là nguyện vọng tha thiết của nhân dân cả nước,
vừa là quy luật khách quan của sự phát triển cách mạng Việt Nam, của lịch sử dân
tộc Việt Nam" là nhận định của
A. Hội nghị lần thứ 15 Ban Chấp hành Trung ương Đảng (1-1959).
B. Hội nghị lần thứ 24 Ban Chấp hành Trung ương Đảng (9-1975).
C. Hội nghị Hiệp thương chính trị thống nhất đất nước (11-1975).
D. Hội nghị lần thứ 21 Ban Chấp hành Trung ương Đảng (7-1973).
Câu 2: Quyết định để nhân dân miền Nam sử dụng bạo lực cách mạng đánh đổ
chính quyền Mỹ - Diệm là nội dung quan trọng của
A. Kì họp thứ 4 Quốc hội khố I (3 - 1955).
B. Hội nghị lần thứ 15 Ban Chấp hành Trung ương Đảng (1 - 1959).
C. Đại hội đại biểu toàn quốc của Đảng lần thứ III (9 - 1960).
D. Hội nghị lần thứ 24 Ban Chấp hành Trung ương Đảng (9 - 1975).

1.3.3. Dạng câu hỏi phủ định “Không”
Câu 1:Yếu tố nào dưới đây không phải là nguyên nhân dẫn tới việc Liên Xô và Mĩ
tuyên bố chấm dứt Chiến tranh lạnh?
A. Sự tan rã của chế độ xã hội chủ nghĩa ở Đông Âu.
B. Kinh tế Liên Xô lâm vào khủng hoảng trì trệ.
C. Sự vươn lên mạnh mẽ của Nhật Bản và Tây Âu.
D. Sự suy giảm về thế và lực do chạy đua vũ trang.
Câu 2:Luận cương chính trị tháng 10 - 1930 của Đảng Cộng sản Đông Dương
không đưa ngọn cờ dân tộc lên hàng đầu mà nặng về đấu tranh giai cấp là do
A. đánh giá chưa đúng khả năng chống đế quốc và phong kiến của tư sản dân tộc.
B. chưa xác định được mâu thuẫn chủ yếu trong xã hội Đông Dương thuộc địa.
C. chưa xác định được mâu thuẫn cơ bản trong xã hội Đông Dương thuộc địa.
D. chịu sự chi phối của tư tưởng hữu khuynh từ các đảng cộng sản trên thế giới.
Câu 3: 1954-1975: Ý nghĩa nào dưới đây không phản ánh đúng thắng lợi của
cuộc Tổng tiến công chiến lược 1972?
A. Mở ra bước ngoặt của cuộc kháng chiến chống Mĩ.
B. Giáng một đòn nặng nề vào quốc sách “bình định”của “Việt Nam hố chiến
tranh”.
C. Buộc Mĩ phải tuyên bố “Mĩ hoá” trở lại chiến tranh Việt Nam.
D. Buộc Mĩ ngừng ném bom bắn phá miền Bắc 12 ngày đêm.
10


1.3.4. Dạng câu hỏi yêu cầu thí sinh lựa chọn câu trả lời quan trọng nhất,
chủ yếu nhất, quyết định nhất.
Câu 1: Nhân tố hàng đầu đảm bảo thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mĩ xâm
lược Việt Nam là
A. hậu phương miền Bắc được xây dựng vững chắc.
B. tinh thần đồn kết chiến đấu của ba nước Đơng Dương
C. sự lãnh đạo đúng đắn và sáng suốt của Đảng.

D. sự giúp đỡ của Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa.
Câu 2: Từ cuối tháng 3 - 1954, bộ đội chủ lực Việt Nam tiến công vào phân khu
trung tâm của tập đoàn cứ điểm Điện Biên Phủ với mục đích chủ yếu là
A. buộc Pháp phải chấp nhận đàm phán.
trường.

B. giành thế chủ động trên chiến

C. phân tán cao độ lực lượng quân Pháp.
Pháp.

D. bao vây, chia cắt, tiêu diệt quân

Câu 3: 1954-1975: Ý nghĩa lớn nhất của cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Xuân
Mậu Thân 1968 là gì ?
A. Làm lung lay ý chí xâm lược quân Mĩ, buộc chúng phải tuyên bố “phi Mĩ hóa”.
B. Buộc Mĩ chấm dứt không điều kiện chiến tranh phá hoại miền Bắc.
C. Mĩ buộc phải đến Hội nghị Pari để đàm phán với ta.
D. Mở ra bước ngoặt của cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước.
1.3.5. Dạng câu hỏi yêu cầu thí sinh đọc hiểu một đoạn văn bản.
Câu 1: Dữ liệu sau giúp chúng ta hiểu được điều gì?
“Từ năm 1949 đến năm 1970, Liên Xơ đã viện trợ khơng hồn lại cho các nước
trong khối SEV 20 tỉ rúp. Nhờ đó, từ năm 1951 đến năm 1973, tốc độ tăng trưởng
sản xuất cơng nghiệp bình qn hằng năm của khối SEV đạt khoảng 10%.”
A. Thành tựu phát triển của các nước dân chủ nhân dân Đông Âu.
B. Liên Xơ giữ vai trị trụ cột và quyết định trong khối SEV.
C. Chế độ XHCN ở Liên Xô và các nước Đông Âu ngày càng phát triển.
D. Sự phát triển vượt bậc của khối SEV.
Câu 2: 1954-1975: “Chiến tranh phá hoại của Mỹ đã phá hủy hầu hết những cái
mà nhân dân ta tốn biết bao công sức để xây dựng nên, làm cho quá trình tiên tiến

lên sản xuất lớn bị chậm lại đến vài ba kế hoạch 5 năm” (Đảng Cộng sản Việt
Nam, Báo cáo chính trị của Ban Chấp hành Trung ương Đảng tại Đại hội đại biểu
11


toàn quốc lần thứ IV. NXB. Sự thật, Hà Nội, 1977, trang 37-38). Nhận định trên đề
cập đến hậu quả chiến tranh ở nơi nào của Việt Nam?
A. Miền Nam. B.Tây Nguyên. C.Miền Bắc. D.Duyên hải Nam Trung Bộ.
1.3.6. Dạng câu hỏi cho đặc điểm sự kiện, cho biết ý nghĩa hoặc tính chất
để xác định ra sự kiện.
Câu 1: Việc chấm dứt tình trạng khủng hoảng về đường lối cứu nước ở Việt Nam
đầu thế kỉ XX được đánh dấu bằng sự kiện
A. cuộc khởi nghĩa Yên Bái thất bại và sự tan rã của Việt Nam Quốc dân đảng.
B. Nguyễn Ái Quốc bỏ phiếu tán thành việc gia nhập Quốc tế Cộng sản.
C. Đảng Cộng sản Việt Nam được thành lập với Cương lĩnh chính trị đúng đắn.
D. Nguyễn Ái Quốc xác định con đường cứu nước theo khuynh hướng vô sản.
Câu 2: Thắng lợi nào của nhân dân Việt Nam đã đi vào lịch sử thế giới như một
chiến công vĩ đại của thế kỷ XX, một sự kiện có tầm quan trọng quốc tế to lớn và
có tính thời đại sâu sắc?
A. Cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp (1945 - 1954).
B. Trận “Điện Biên Phủ trên không” (năm 1972).
C. Cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước (1954 - 1975).
D. Chiến dịch Điện Biên Phủ (năm 1954).
Câu 3: 1954-1975: Chiến thắng nào của ta đã tạo thế và lực để chuyển sang Tổng
tiến công và nổi dậy trên toàn miền Nam?
A. Chiến thắng Phước Long.

B. Chiến thắng Tây Nguyên.

C. Chiến dịch Hồ Chí Minh.


D. Chiến dịch Huế - Đà Nẵng.

1.3.7. Dạng câu hỏi so sánh điểm giống, điểm khác
Câu 1: Một trong những điểm khác nhua giữa chiến dịch Hồ Chí Minh với chiến
dịch Điện Biên Phủ (1954) là về
A. sự huy động cao nhất lực lượng. B. kết cục quân sự.
C. mục tiêu tiến công.

D. quyết tâm giành thắng lợi.

Câu 2: Điểm giống nhau giữa Hiêpp̣ điṇh Giơnevơ năm 1954 về Đông Dương và
Hiệp định Pari năm 1973 về Việt Nam là
A. quân đội nước ngoài rút khỏi Việt Nam từ ngày ký hiệp định.
B. được ký kết trong bối cảnh có sự hịa hỗn giữa các nước lớn.
C. có sự tham gia đàm phán và cùng ký kết của các cường quốc.
D. quy định việc tập kết, chuyển quân và chuyển giao khu vực.
12


Câu 3: 1954-1975: Chiến lược “Việt Nam hóa chiến tranh” và “Chiến tranh đặc
biệt” có điểm gì giống nhau?
A. Âm mưu là “dùng người Việt đánh người Việt”.
B. Chiến tranh phá hoại miền Bắc bằng không quân và hải quân.
C. Quy mô trên phạm vi cả nước.
D. Cô lập nước ta bằng thủ đoạn ngoại giao.
1.3.8. Dạng câu hỏi hãy rút ra bài học kinh nghiệm.
Câu 1: Ý nào không phản ánh đúng bài học kinh nghiệm của chiến thắng lịch sử
Điện Biên Phủ mà vẫn còn nguyên giá trị trong công cuộc xây dựng và phát triển
đất nước hiện nay?

A.“Vừa đánh, vừa đàm”.
B.Khơng chủ quan, duy ý chí, khơng bảo thủ, giáo điều.
C.“Dĩ bất biến, ứng vạn biến”.
D.Gắn lí luận với thực tiễn, nắm vững quan điểm thực tiễn.
Câu 2: Việc ba tổ chức cộng sản có sự chia rẽ, sau đó được hợp nhất thành Đảng
Cộng sản Việt Nam (đầu năm 1930) để lại kinh nghiệm gì cho cách mạng Việt
Nam?
A. Xây dựng khối liên minh công nông vững chắc.
B. Xây dựng mặt trận thống nhất dân tộc rộng rãi.
C. Kết hợp hài hòa vấn đề dân tộc và vấn đề giai cấp.
D. Luôn chú trọng đấu tranh chống tư tưởng cục bộ.
Câu 3: 1954-1975: Bài học kinh nghiệm về phương pháp cách mạng được rút ra
từ cuộc kháng chiến chống Mĩ (1954-1975) là gì?
A. Đánh lâu dài với với chớp thời cơ mở những cuộc phản công chiến lược.
B. Bạo lực cách mạng tổng hợp gồm lực lượng vũ trang trong nước và quốc tế.
C. Đánh nhanh thắng nhanh với chớp thời cơ mở cuộc tiến công chiến lược.
D. Bạo lực cách mạng gồm lực lượng chính trị và lực lượng vũ trang nhân dân.
1.3.9. Dạng câu hỏi u cầu thí sinh bình luận, đánh giá.
Câu 1: 2017: Nhận xét nào dưới đây về cuộc Cách mạng tháng Tám năm 1945 ở
Việt Nam là không đúng?
A. Đây là cuộc cách mạng có tính nhân dân sâu sắc.
B. Đây là cuộc cách mạng có tính dân tộc điển hình.
C. Đây là cuộc cách mạng có tính dân chủ điển hình.
13


D. Đây là cuộc cách mạng có tính chất bạo lực rõ nét.
Câu 2: 2018: Nội dung nào phản ánh đúng và đủ tính chất các cuộc kháng chiến
của nhân dân Việt Nam chống thực dân Pháp (1945 - 1954) và đế quốc Mỹ xâm lược (1954 1975)?
A. Giải phóng và giữ nước.


B. Giữ nước và dựng nước.

C. Giải phóng dân tộc.

D. Bảo vệ Tổ quốc.

Câu 3: 1954-1975: Nội dung nào phản ánh đúng điểm khác biệt về giải pháp kết
thúc kháng chiến chống Mĩ với kháng chiến chống Pháp của nhân dân Việt Nam?
A. quân sự với ngoại giao.

B. quân sự với chính trị.

C. ngoại giao với quân sự.

D. chính trị với quân sự.

1.3.10. Dạng câu hỏi từ sự kiện quá khứ, rút ra bài học để liên hệ với hiện
nay.
Câu 1: Bài học nào được rút ra từ cuộc đấu tranh ngoại giao của Đảng và Chính
phủ ta trong những năm 1945 – 1946, được vận dụng trong công cuộc bảo vệ chủ
quyền biển, hải đảo của nước ta hiện nay?
A. Nhượng bộ có nguyên tắc.

B. “Dĩ bất biến, ứng vạn biến”.

C. Đại đoàn kết toàn dân tộc.

D. Kiên quyết bảo vệ độc lập dân tộc.


Câu 2: Một trong những bài học kinh nghiệm rút ra từ thắng lợi của Cách mạng
tháng Tám năm 1945 có thể vận dụng trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc
Việt Nam hiện nay là
A. xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân là nhiệm vụ hàng đầu.
B. tăng cường liên minh chiến đấu giữa ba nước Đông Dương.
C. kết hợp đấu tranh quân sự với đấu tranh chính trị, ngoại giao.
D. kết hợp sức mạnh của dân tộc với sức mạnh của thời đại.
Câu 3: 1954-1975: Bài học kinh nghiệm về phương pháp cách mạng được rút ra
từ cuộc kháng chiến chống Mĩ (1954-1975) là gì?
A. Đánh lâu dài với với chớp thời cơ mở những cuộc phản công chiến lược.
B. Bạo lực cách mạng tổng hợp gồm lực lượng vũ trang trong nước và quốc tế.
C. Đánh nhanh thắng nhanh với chớp thời cơ mở cuộc tiến công chiến lược.
D. Bạo lực cách mạng gồm lực lượng chính trị và lực lượng vũ trang nhân dân.
1.4. Hình thành kỹ năng làm bài thi trắc nghiệm
Thứ nhất, phải biết phân tích và xử lý nhanh. Khơng nhất thiết phải làm theo
trình tự, số thứ tự của câu hỏi. Câu nào thấy dễ và tự tin thì làm trước, câu khó làm
sau. 50 phút với 40 câu hỏi thì thí sinh không nên giành quá nhiều thời gian cho
14


nhưng câu hỏi khó mà mình khơng đủ kiến thức và sự tự tin. Thời gian trung bình
mỗi câu khoảng 1,25 phút.
Thứ hai, đọc kỹ yêu cầu của câu hỏi và tìm “từ khóa”, có thể lấy bút chì
khoanh trịn “từ khóa” đó để lựa chọn phương án trả lời với những kiến thức nào.
Đây được xem là cách để học sinh giải quyết câu hỏi một cách nhanh nhất và tránh
bị lạc đề hay nhầm kiến thức.
Thứ ba, tự đưa ra câu trả lời trước khi đọc đáp án
HS nên áp dụng cách thức tự đưa ra câu trả lời trước khi đọc đáp án ở đề thi khi mà
các đáp án thường "na ná" nhau khiến dễ bị rối. Sau khi đọc xong câu hỏi, thí sinh
nên tự trả lời rồi đọc tiếp phần đáp án xem có phương án nào giống với câu trả lời

mình đưa ra hay khơng. Chớ vội đọc ngay đáp án vì như thế rất dễ bị phân tâm nếu
như kiến thức của mình khơng thực sự chắc chắn.
Thứ tư, thời gian làm bài thi trắc nghiệm môn Sử chỉ có 50 phút với 40 câu
hỏi nên cần tính tốn khả năng từ “chậm và chắc” sang “chậm” thành “nhanh”.
Cần lưu ý, đọc kỹ, tính tốn kỹ câu hỏi và phương án trả lời không có nghĩa là
chần chừ, do dự.
Thứ năm, nếu khơng nhớ chính xác các phương án trả lời một số câu hỏi thì
khơng nên đốn mị hoặc làm theo kiểu “phủ xanh đất trống đồi trọc” một cách
may rủi mà thí sinh cần dùng phương pháp loại trừ. Một khi các em khơng có cho
mình một đáp án trả lời thật sự chính xác thì phương pháp loại trừ cũng là một kỹ
năng hữu hiệu giúp mình tìm ra câu trả lời đúng. Hơn nữa, thay vì đi tìm đáp án
đúng, các em hãy thử tìm phương án sai cũng là một cách hay và loại trừ càng
nhiều phương án càng tốt.
Cuối cùng, khi các em khơng cịn cơ sở để loại trừ nữa thì nên dùng cách
phỏng đốn để nhận thấy phương án nào khả thi hơn, đủ độ tin cậy hơn thì khoanh
vào phiếu trả lời và đó là kỹ năng cuối cùng của các em.
1.5. Tổ chức linh hoạt các phương pháp ôn thi Tốt nghiệp THPT
Đối với hình thức thi trắc nghiệm, với mỗi nội dung cần truyền đạt giáo viên
chọn phương án giảng dạy theo trình tự:
*Bước 1: Dạy và học theo kiểu tự luận cả lý thuyết và trắc nghiệm.
*Bước 2: Từ bước 1 hình thành các từ khóa dễ nhớ trong các chương, bài,
phương pháp giải các loại bài tập cả 4 mức độ.
*Bước 3: Rèn cách giải trắc nghiệm theo bài, rồi theo chương, rồi tổng
hợp hay theo chủ đề, chuyên đề.
*Bước 4: Ôn tập và luyện đề tổng hợp. Luyện đề tổng hợp khoảng 15% thời
lượng ( khoảng 4 đề ).
*Bước 5: Rà soạt bổ sung kiến thức, khắc sâu các phương pháp giải nhanh.
15



*Bước 6: Giao bài tập trắc nghiệm (từ cơ bản đến nâng cao, thông thường giao
bài tập phù hợp để giáo viên có thể hướng dẫn giải trong một tiết) cho học sinh
tự giải ở nhà
1.6. Sử dụng sách giáo khoa trong quá trình dạy học lên lớp
Trong quá trình dạy trên lớp ta nên cho học sinh đọc sách giáo khoa đặc biệt
là những phần chữ in nhỏ của bài, vì kiến thức được thể hiện qua những đoạn này
nhiều khi rất quan trọng, nó là nguồn tư liệu cần thiết để làm giàu kiến thức cho
học sinh vì thế ta cần chú ý cho học sinh đọc và tìm hiểu để làm nổi bật trọng tâm
của bài.
Phân phối chương trình và yêu cầu kiến thức trong chương trình lịch sử ở
trường THPT chỉ dừng lại ở mức độ nhất định, nên bài giảng trong SGK đều nhằm
mục đích cung cấp kiến thức cơ bản về tiến trình lịch sử thế giới và Việt Nam theo
diện rộng, chưa đi vào chiều sâu. Các em phải nắm chắc bản chất các sự kiện, hiện
tượng lịch sử, các vấn đề lịch sử,… để có đủ tự tin, có sự sáng tạo khi giải quyết
bất kì đề thi nào.
Một việc quan trọng để cung cấp kiến thức cho học sinh là chọn và giới
thiệu những tài liệu đảm bảo chất lượng cho các em. Thị trường sách hiện nay khá
phong phú, hay dở đan xen, nhưng quỹ thời gian của học sinh thì có hạn, nên tơi
chọn và mua hoặc phơ tơ cho học sinh các sách như: ban khoa học xã hội (NXB
Đại học quốc gia), Ôn thi THPT quốc gia năm 2018 (NXB Giáo dục).
2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hướng dẫn học sinh tự học phần
lịch sử Việt Nam (1954-1975)
2.1. Sử dụng sách giáo khoa
- Lập đề cương chi tiết và các sự kiện, diễn biến lịch sử.
Lập đề cương trống, ghi tóm tắt: Lập đề cương trống chi tiết, trình bày dưới
dạng phân nhánh hay lập dưới dạng dàn bài đều chung một mục đích là sắp xếp
những nội dung cơ bản nhất theo một trình tự kiến thức phù hợp, lơgic, dễ nhớ và
dễ hiểu, khi cần có thể tóm tắt hoặc trình bày lại. Trong dạy học lịch sử có dạng
yêu cầu lập bản niên biễu sự kiện lịch sử, do đó giáo viên phải hướng dẫn học sinh
lập đề cương chi tiết những diễn biến hay sự kiện lịch sử đã học, từ đó học sinh về

nhà tìm hiểu qua sách giáo khoa tự sàn lọc những nội dung chính cần nhớ và tự
mình lập một đề cương chi tiết để củng cố khắc sâu kiến thức đã học.
- Làm bài tập về nhà
Muốn cho học sinh học tốt hoặc để nhận biết sự tiếp thu của học sinh như
thế nào? Người giáo viên ra câu hỏi cho học sinh về nhà làm (cả câu hỏi bài tập lẫn
thực hành) câu hỏi đó có thể có ở cuối mục, cuối bài trong SGK.
Học sinh về nhà phải làm tất cả các bài tập mà giáo viên đưa ra bằng cách dựa trên
bài học hoặc đi tìm hiểu thơng qua sách báo, đài … Muốn làm tốt khâu này, giáo
16


viên phải thường xuyên đánh giá, cho điểm khuyến khích tun dương những học
sinh tích cực, phê bình những học sinh lười làm bài tập có như thế mới nắm bắt
được tinh thần và thái độ học tập của các em.
- Gạch từ khóa
Trên cơ sở của sách giáo khoa, giáo viên có thể định hướng cho học sinh ôn
tập những kiến thức cơ bản bằng việc tìm ra những từ khóa, những câu chốt trong
sách giáo khoa để từ đó nắm được những nội dung quan trọng nhất của cả bài. Bên
cạnh đó, sách giáo khoa còn cung cấp những câu hỏi, bài tập giúp học sinh có thể
tự củng cố được kiến thức đã học trên lớp. Từ xác định vấn đề trọng tâm bài để
gạch chân dưới từ khóa trong SGK, chủ đề, sau đó xây dựng câu hỏi trắc nghiệm.
- Thiết kế thẻ nhớ nhân vật Lịch sử
Hướng dẫn học sinh cách ghi nhớ các nhân vật Lịch sử cũng là một nội
dung quan trọng trong q trình hướng dẫn học sinh tự ơn tập ngồi giờ lên lớp.
Thẻ nhớ là một loại công cụ học tập được thiết kế và in rời dưới dạng văn bản
nhằm hỗ trợ học sinh trong việc ghi nhớ các nhân vật, sự kiện, khái niệm một
cách logic. Sau mỗi bài, mỗi chương, giáo viên hướng dẫn học sinh lựa chọn các
sự kiện, nhân vật lịch sử tiêu biểu, các khái niệm cơ bản để lập thẻ nhớ, phục vụ
cho q trình ơn tập của học sinh.
2.2. Khai thác tài liệu

Nội dung chương trình lịch sử quá rộng nên việc hướng dẫn học sinh tìm
hiểu trước bài trong SGK là rất quan trọng. Sách giáo khoa lịch sử THPT được
biên soạn – trình bày theo bài, theo tiến trình thời gian. Tơi đã hướng dẫn học sinh
nắm được mục đích – yêu cầu, những sự kiện quan trọng và trọng tâm kiến thức
của từng bài học lịch sử từ lớp 10 đến lớp 12. Trên cơ sở đó các em về nhà tìm hiểu
kỹ sách giáo khoa và trả lời những câu hỏi trong SGK yêu cầu. Với cách làm trên
khi ôn luyện cho học sinh tôi chỉ tập trung phân tích chun sâu những nội dung
lịch sử.
Để tìm hiểu tài liệu đạt hiệu quả học sinh cần phải:
1. Nắm đề: Đề ở đây là tên đề bài, tên tiểu mục. Nhiều học sinh học thuộc
nội dung nhưng lại không nhớ tên tiểu mục, khi làm bài có thể “râu ông nọ cắm
cằm bà kia”, nghĩa là lạc đề. Vậy trước khi học tiểu mục nào, nên nắm chắc tên
tiểu mục ấy. Chuyển tiểu mục ấy thành câu hỏi. Ví dụ như “Ba tổ chức Đảng cộng
sản nối tiếp nhau ra đời năm 1929”. Tự đặt ra câu hỏi như: “Ba tổ chức cộng sản ấy
tên là gì? Tại sao ra đời? Bao giờ? Ở đâu? Có ý nghĩa gì?” Như vậy kích thích
hứng thú học tập, hiểu sâu, nhớ lâu. Đó là chủ động trong học tập.
2. Nắm khung: Khung là dàn ý của cả bài hoặc của từng phần. Trước khi học
cả bài hay từng phần nên nắm chắc cái dàn ý của nó. Dàn ý thường theo giai đoạn
17


hoặc theo sự kiện, bao gồm: nguyên nhân, diễn biến, kết quả, ý nghĩa. Nắm khung
giúp nhớ có hệ thống và nhớ lâu, dễ trả lời những câu hỏi tổng hợp.
3. Nắm chốt: Lịch sử bao giờ cũng gắn liền sự kiện – địa danh – nhân vật
lịch sử. Nên “chốt” là thời điểm gắn với một sự kiện quan trọng hoặc tương đối
quan trọng. Ở lịch sử lớp 12 yêu cầu học sinh phải nhớ cả ngày, tháng, năm. Nếu
chỉ là tương đối quan trọng, có thể chỉ cần nhớ tháng và năm, thậm chí chỉ nhớ
năm, cũng tạm được. Nên tìm các mối quan hệ giữa các chốt về thời gian và sự
kiện thì dễ nhớ và nhớ lâu.
4. Thuật ngữ: Cần phải nhớ đúng những thuật ngữ lịch sử, không được nhầm

lẫn giữa một số thuật ngữ “đấu tranh”, “chiến đấu”, “khởi nghĩa”, “kháng chiến”…
vì mỗi chữ có một nghĩa khác nhau.
2.3. Xác định từ khóa
Cách hỏi về một vấn đề lịch sử có nhiều cách khác nhau nhưng cái đích cần
hỏi thì khơng khác nhau, vì vậy giáo viên cần cho học sinh tập dượt, làm quen với
nhiều dạng câu hỏi, nhiều cách hỏi khác nhau và quan trọng là giúp học sinh nhận
biết từ "khóa", của vấn đề cần hỏi. Từ "khóa" ở đây muốn đề cập đến là vấn đề
chính, trọng tâm mà đề bài yêu cầu là gì.
Điều đó giúp định hướng được rằng câu hỏi liên quan đến vấn đề gì và đáp
án sẽ gắn liền với từ chìa khóa ấy. Đó được xem là cách để giải quyết câu hỏi một
cách nhanh nhất và tránh bị lạc đề hay nhầm dữ liệu đáp án.
2.4. Rèn luyện kỹ năng đặt câu hỏi trắc nghiệm
Để giúp HS ghi nhớ và khắc sâu kiến thức của từng nội dung, tôi thường
hướng dẫn HS dự báo các câu dẫn của các kiểu đề, các tình huống, các loại bài tập
có thể được nêu ở mỗi phần. Hay nói cách khác là hướng dẫn HS đặt câu hỏi trắc
nghiệm ở 4 mức độ nhận thức cho mỗi nội dung. Để phát huy hiệu quả của phương
pháp này, tôi thường giành một khoảng thời gian nhất định vào cuối mỗi tiết dạy
hoặc vào cuối mỗi phần để nghe, nhận xét, chỉnh sửa các câu hỏi cho HS. Và để
khuyến khích các em thực hiện điều này tơi thực hiện nội dung hỏi bài cũ bằng
chấm ngân hàng câu hỏi trắc nghiệm tự đặt của HS. Kết quả cho thấy đa số HS rất
hào hứng và cho rằng phương pháp này giúp các em rất nhiều trong việc ghi nhớ
kiến thức, vận dụng kiến thức vào các tình huống thực tiễn, tiếp cận nhanh với
hình thức thi trắc nghiệm góp phần nâng cao hiệu quả học tập. Không những đối
với HS mà hoạt động này cũng mang lại cho GV nhiều lợi ích là có thêm kênh
thơng tin để nắm bắt năng lực học tập của HS từ đó điều chỉnh hoạt động dạy cho
phù hợp, mặt khác đây cũng là nguồn tư liệu để làm phong phú thêm ngân hàng
câu hỏi của GV.
Những cách hướng dẫn HS tự đặt câu hỏi trắc nghiệm:

18



Cách 1: Cho 1 đáp án đúng, 1 sự kiện, 1 nhân vật cố định. Yêu cầu hs đặt
nhiều câu hỏi nhưng chỉ có 1 đáp án đúng, 1 sự kiện, 1 nhân vật cố định đã
cho trước.
VD: Đáp án: Phong trào Đồng Khởi
Câu 1. Cách mạng miền Nam chuyển từ giữ gìn lực lượng sang thế tiến cơng, gắn
liền với thắng lợi của
A. phong trào “Đồng khởi” (1959-1960). B. cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Xuân 1968.
C. cuộc Tiến công chiến lược năm 1972. D. việc ký kết Hiệp định Pari (1973).
Câu 2. Quyết định để nhân dân miền Nam sử dụng bạo lực cách mạng đánh đổ
chính quyền Mỹ - Diệm đã dẫn đến thắng lợi quân sự nào sao đây?
A. phong trào “Đồng khởi” (1959-1960). B. cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Xuân 1968.
C. cuộc Tiến công chiến lược năm 1972. D.Trận Điện Biên Phủ trên không năm 1972.
Câu 3. Hội nghị lần thứ 15 Ban Chấp hành Trung ương Đảng (1 - 1959) đã dẫn
đến thắng lợi nào sau đây của quân dân miền Nam?
A. Phong trào “Đồng khởi” (1959-1960). B. Cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Xuân 1968.
C. Cuộc Tiến công chiến lược năm 1972. D.Trận Điện Biên Phủ trên không năm 1972.
Câu 4. Thắng lợi quân sự nào của quân dân miền Nam có ý nghĩa khẳng ta có khả
năng đánh bại Mỹ trong “Chiến tranh đơn phương” ?
A. Ấp Bắc (1-1963).B. Bình Giã (12-1964).C. Đồng Khởi (1959-1960). D. Phước Long (11975).
Câu 5. Sự ra đời của Mặt trận dân tộc giải phóng miền Nam Việt Nam là kết quả
lớn nhất của chiến thắng
A. Ấp Bắc (1-1963). B. Bình Giã (12-1964).C. Đồng Khởi (1959-1960).D. Phước Long (11975).
Cách 2: Cho 1 sự kiện đặt các câu hỏi toàn diện về sự kiện đó theo cơng thức:
WHO, WHAT, WHY, WHEN...
Câu 1. Quyết định để nhân dân miền Nam sử dụng bạo lực cách mạng đánh đổ
chính quyền Mỹ - Diệm là nội dung quan trọng của
A. Kì họp thứ 4 Quốc hội khố I (3 - 1955).
B. Hội nghị lần thứ 15 Ban Chấp hành Trung ương Đảng (1 - 1959).

C. Đại hội đại biểu toàn quốc của Đảng lần thứ III (9 - 1960).
D. Hội nghị lần thứ 24 Ban Chấp hành Trung ương Đảng (9 - 1975).
Câu 2. Phong trào Đồng khởi nổ ra mạnh mẽ nhất ở địa phương nào sau đây ?
A. Quảng Ngãi B. Ninh Thuận C.Bình Định D. Bến tre
19


Câu 3. Phong trào Đồng khởi bắt đầu diễn ra ở
A. Trung Bộ
B. Nam Trung Bộ C. Tây Nguyên

D. Nam Bộ

Câu 4. Tháng 2 - 1959, diễn ra cuộc nổi dậy của đồng bào miền Nam ở đâu?
A. Trà Bồng (Quảng Ngãi).

B. Phước Hiệp (Bến Tre).

C. Bắc Ái (Ninh Thuận).

D. Chợ Được (Quảng Nam).

Cách 3: GV cho 1 từ khóa sau đó yêu cầu HS xây dựng câu hỏi trắc nghiệm
xoay quanh từ khóa đó.
Câu 1. Kết quả nào dưới đây của phong trào “Đồng Khởi” đã làm lung lay tận gốc
chính quyền Ngơ Đình Diệm?
A. Phá vỡ từng mảng lớn bộ máy cai trị của địch ở 600 xã ở Nam Bộ, 904 thôn ở
Trung Bộ, 3200 thôn ở Tây Nguyên.
B. Lực lượng vũ trang được hình thành và phát triển, lực lượng chính trị được tập
hợp đơng đảo.

C. Ủy ban nhân dân tự quản được thành lập, tịch thu ruộng đất của bọn địa chủ
chia cho dân cày nghèo.
D. Sự ra đời của Mặt trận Dân tộc giải phóng miền Nam Việt Nam (20-12-1960).
Câu 2. Nguyên nhân trực tiếp của phong trào “Đồng khởi” (1959-1960) là
A. chính quyền Mỹ-Diệm đã suy yếu.
B. sự soi sáng của Nghị quyết 15 BCH TW Đảng (tháng 1-1959).
C. lực lượng cách mạng miền Nam đã lớn mạnh.
D. miền Bắc đã kịp thời chi viện cho miền Nam.
Câu 3. Nguyên nhân sâu xa của phong trào “Đồng khởi” (1959-1960) là
A. mâu thuẫn giữa nhân dân miền Nam với Mỹ-Diệm gay gắt.
B. lực lượng cách mạng miền Nam đã lớn mạnh.
C. Hội nghị lần thứ 15 (1/1959) quyết định dùng bạo lực cách mạng.
D. chính quyền Mỹ-Diệm đã suy yếu.
Câu 4. Tác động to lớn của phong trào “Đồng khởi”(1959-1960) đối với kẻ thù là
A. làm sụp đổ chính quyền Ngơ Đình Diệm.
B. giáng một địn nặng nề vào chính sách thực dân mới .
C. hệ thống “ấp chiến lược” sụp đổ, nhiều vùng nông thôn đươc giải phóng.
D. Mặt Trận Dân tộc Giải phóng miền Nam Viêt Nam ra đời.
Câu 5. Vì sao vào thời điểm năm 1959, ngoài con đường bạo lực cách mạng, nhân
dân miền Nam không có con đường nào khác ?
20


A. vì chính quyền Diệm đã suy yếu.
B. vì đây là thời cơ khởi nghĩa giành chính quyền.
C. vì lực lượng cách mạng miền Nam đã lớn mạnh.
D. vì chỉ có bạo lực cách mạng mới đánh bại bạo lực phản cách mạng của MỹDiệm.
2.5. Kỹ năng tự rèn luyện đề trắc nghiệm
Sau khi học xong từng bài, từng chương, từng phần trong chương trình
“giảm tải” của Bộ GD&ĐT, trên cơ sở tham khảo các tài liệu hướng dẫn ôn thi trắc

nghiệm hiện hành và với sự hướng dẫn của giáo viên Sử, các em nên tập làm các
câu hỏi trắc nghiệm liên quan đến bài đó.
Tự mình làm các câu hỏi là một cách ôn kiến thức và luyện kỹ năng nhuần nhuyễn,
tập làm quen với nhiều dạng câu hỏi trắc nghiệm khách quan để giúp các em chuẩn
bị tâm lý, tinh thần vững vàng và tự tin khi vào phòng thi và làm bài thi.
HƯỚNG DẪN HỌC SINH THAM GIA TEXT ĐỀ QUA CÁC TRANG
MẠNG
/> /> />

/>
/>2.6. Rèn luyện kỹ năng khái qt hóa, hệ thớng hóa kiến thức
Từ những kiến thức, sự kiện, giai đoạn lịch sử cụ thể từng phần, từng
chương, hãy học các bài Tổng kết phần, chương để rèn luyện kỹ năng khái quát
hóa kiến thức và xâu chuỗi vẫn đề. Tất cả những kiến thức, những vấn đề và sự
kiện lịch sử cốt lõi nhất, nổi bật nhất đều hiện hữu trong các bài Tổng kết và đa
phần giáo viên, học sinh không để ý.
Phần Lịch sử thế giới: bao gồm các vấn đề sau (Tính từ giai đoạn sau khi
kết thúc đại chiến thế giới thứ hai đến năm 2000):


Vấn đề 1: Liên Xô, Đông Âu từ 1945 đến 1991. Liên bang Nga (1991 –
2000)



Vấn đề 2: Sự hình thành trật tự thế giới mới sau Chiến tranh thế giới thứ hai
21





Vấn đề 3: Các nước Á, Phi, Mĩ La tinh và Đông Bắc Á (1945 – 2000)



Vấn đề 4: Đông Nam Á và ASEAN



Vấn đề 5: Châu Phi và Mĩ La Tinh sau chiến tranh thế giới thứ hai.



Vấn đề 6: Mĩ, Tây Âu và Nhật Bản sau chiến tranh thế giới thứ hai



Vấn đề 7: Quan hệ quốc tế trong và sau thời kì Chiến tranh lạnh.



Vấn đề 8: Cách mạng khoa học cơng nghệ và xu thế tồn cầu hóa.

Ở phần lịch sử Việt Nam, học sinh nên học theo từng giai đoạn lịch sử trong
một quá trình liên tục của các sự kiện lớn theo trình tự thời gian từ 1919 đến 2000
(1919-1930, 1930-1945, 1945-1946, 1946-1954, 1954-1975, 1975-2000). Mỗi sự
mở đầu của từng giai đoạn đều được bắt đầu những sự kiện lớn đánh dấu một thời
kỳ phát triển của dân tộc trong những bối cảnh lịch sử khác nhau.
Học sinh cần nắm vững nội dung, nhiệm vụ cách mạng của mỗi giai đoạn từ đó rút
ra mối quan hệ tương tác, biện chứng của từng giai đoạn gắn liền với từng nhiệm

vụ cụ thể. Hoàn cảnh lịch sử thay đổi, đối tượng đấu tranh thay đổi thì chủ trương,
khẩu hiệu đấu tranh, hình thức đấu tranh cũng thay đổi.
Ví dụ 1: Hệ thống hóa qua sơ đồ về mối quan hệ kế hoạch Nava với cuộc tiến
công chiến lược Đông-Xuân 1953-1954.

22


P
hương pháp sử dụng: Kế hoạch Nava
Khi ôn tập đến bài: Cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp kết thúc,
GV yêu cầu HS dựa vào SGK và kiến thức đã học về kế hoạch Nava, về cuộc tiến
công chiến lược Đông-Xuân 1953-1954 để làm bài tập sau: Em hãy vẽ sơ đồ thể
Nội kế
dung:B1:
thế với
phòng
ngựtiến
ở Bắc
Biệnlượcpháp
then
hiện mối quan hệ giữa
hoạch giữ
Nava
cuộc
công chiến
Đông-Xuân
Bộ,
tiến
công

chiến
lược
Trung
Bộ,
Nam
chốt:
Tập
trung
xâyđồ ,
1953-1954. Sau khi HS tự vẽ sơ đồ GV rút ra nhận xét rồi vẽ lại hệ thống sơ
ĐD, xây dựng quân cơ động mạnh B2:
dựng qn cơ động
phân
chogiành
HS hiểu
mối
quan
hệ:lược ở Bắc Bộ, thắng lợi
Mục tích
tiêu:
Tiến
cơng
chiến
mạnh(Đồng bằng
thắng -lợi
18 Naquân
sự đời,
buộc làm
ta đàm
phán.

Bắc Bộ:
tậpđề
trung
Kếtrong
hoạch
va ra
cho
cách mạng VN khó khăn,
Đảng
ra chủ
tháng để “kết thúc
binh
lực
số1)
trương
mở cuộc
tiến công chiến lược Đông Xuân 1953-1954.
CT” tranh
trong
danh dự”
- Tiến công chiến lược Đông Xuân 1953-1954 đã làm cho kế hoạch Nava

của Pháp bị phá sản từng bước: Tương ứng với một chiến dịch của ta mở là Pháp
phải bị động phân tán lực lượng để đối phó.
Cuộc
tiếnlập
cơng
chiến
lược kê để khái qt hóa, tổng hợp sự kiện,
Ví dụ 2: Phương

pháp
bảng
thớng
Đơng Xn 1953-1954-1954
hiện tượng lịch
sử.
Kết quả:lợi
bước
phá sản
KH Nava
Bảng thống
về nguyên
củađầuCách
mạng
tháng Tám,
Mục tiêu:
Biệnkêpháp:
Tập trungnhân thắng
Cd
Lai
Châu
12/1953:
Điện
Biên
Phủ- nơi
Tiêu diệt
mở những
tiếnchiến chống Mỹ.
Kháng
chiến chống

Pháp, cuộc
Kháng
tập
trung
binh
lực
lớn
thứ
2
địch, giải
công vào hướng
Cd Trung
nô-nơi chớng
tập
Tiêu đất Cáchquan
mạng
tháng
Tám
KhángLào 12/1953:
KhángXêchiến
phóng
trọng
về chiến
trung binh lực lớn thứ 3
đai,
lược

địch
chíbuộc
chiến

Mỹ
Cd Thượng Lào 1/1954: Luôngphabăng:
địch bị
tương đối yếu.
chống
tập trung
binh lực lớn thứ 4
động phân
Pháp
Cd Băc Tây Nguyên: Plâyku: tập trung
tán lực
binh lực lớn thứ 5

Khách
lượng
quan

- Cuộc chiến đấu Liên Xô và
lực lượng dân chủ từng bước
làm thất bại phe phát xít, tạo
điều kiện thúc đẩy phong trào
giải phóng dân tộc của nhân
dân thuộc địa.

- Sự ủng hộ đồng tình và giúp đơ
của Liên Xô, Trung Quốc, các
nước dân chủ nhân dân

- Phong trào đấu tranh phản đối
chiến tranh của nhân dân Pháp,

Mỹ và của lực lượng hịa bình,
-Qn Đồng Minh và Liên Xơ dân chủ trên thế giới.
đánh bại phát xít Nhật ở Châu - Liên minh chiến đấu của nhân
Á-TBD đã tạo nên thời cơ, đặc dân ba nước Đông Dương cùng
23


biệt từ khi Nhật tuyên bố đầu chống kẻ thù chung.
hàng 15/8/1945.
Chủ
quan
Vai trò
lãnh
đạo
của
Đảng

Truyền thống yêu nước của dân tộc Việt Nam
Vai trị lãnh đạo của Đảng, chủ tịch Hồ Chí Minh.
- Đảng ra đời đã
đề ra đường lối
đúng đắn, lãnh
đạo nhân dân đấu
tranh qua 3 cuộc
tập dượt
1930-1931,19361939,1939-1945

- Đảng đề ra đường
lối kháng chiến
chống Pháp ngay từ

đầu: toàn dân, toàn
diện, trường kỳ, tự
lực cánh sinh, tranh
thủ sự ủng hộ của
quốc tế.

- Đảng đã động
viên, giác ngộ, tổ
chức được nhân
dân, tập hợp thành
Mặt trận thống
nhất rộng rãi.

- Đường lối sáng tạo: tiến
hành đồng thời cách
mạng XHCN ở Miền Bắc,
cách mạng DTDCND ở
Miền Nam.
- Phương pháp linh hoạt:
tiến công địch trên 3 mặt
trận, trên 3 vùng chiến
lược, bằng 3 mũi giáp
công.
- Kết hợp đấu tranh quân
sự, chính trị với ngoại
giao, chớp thời cơ trong
Xuân 1975.

- Kết hợp đấu - Kết hợp đấu tranh
tranh vũ trang với quân sự với đấu

đấu tranh chính tranh ngoại giao.
trị, du kích với
khỏi nghĩa từng
phần tiến lên phát
động tổng khởi
nghĩa. Đảng đã
biết chớp thời cơ.
Chính
quyền
và hậu
phươn
g

Xây dựng lực
lượng cách mạng:
Trước tiên là xây
dựng lực lượng
chính trị, trên cơ
sở đó từng bước
xây dựng lực
lượng vũ trang;
xây dựng căn cứ
địa, vai trị Mặt
trận Việt Minh.

Hệ thống chính
quyền DCND, có
mặt trận dân tộc
thống nhất được
củng cố và mở rộng,

lực lượng 3 thứ
quân lớn mạnh, vai
trò của hậu phương
rộng lớn vững chắc
về mọi mặt:

Hậu phương Miền Bắc
không ngừng lớn mạnh,
có khả năng đáp ứng kịp
thời các yêu cầu của cuộc
chiến đấu ở 2 miền, của
chiến
trường
Đông
Dương.

24


2.7. Rèn luyện kỹ năng ôn kiến thức cơ bản bằng “sơ đồ tư duy”
Trong q trình ơn tập, học sinh phải chỉ ra đâu là những ý lớn, đâu là chi
tiết, minh họa, phải biết tóm tắt bài học và diễn đạt sơ đồ ý, dàn ý của từng bài. Đó
cũng là cách để hệ thống kiến thức, chỗ nào quên thì mở sách xem lại nhằm rèn
luyện khả năng làm chủ thời gian, khả năng diễn đạt nội dung, văn phong trong bài
thi.Trong quá trình giảng dạy, tùy vào nội dung và tính chất của từng bài giảng, sau
mỗi bài học, mỗi chương, mỗi giai đoạn giáo viên có thể định hướng, hướng dẫn
học sinh làm “sơ đồ tư duy” dựa trên nguyên lý từ “cây” đến “cành” đến “nhánh”,
từ ý lớn sang ý nhỏ theo phương pháp “diễn dịch”: luận điểm, luận cứ, luận chứng.
Kết thúc bài giảng, thay vì phải ghi chép theo cách truyền thống, học sinh có
thể tự “vẽ” bài học theo cách hiểu của mình với nhiều màu sắc và hình ảnh khác

nhau. Đến tiết học sau, chỉ cần nhìn vào sơ đồ, các em có thể nhớ được những phần
trọng tâm của bài học. Giảng dạy theo sơ đồ tư duy mang tính khả thi cao vì có thể
vận dụng được với bất kỳ điều kiện cơ sở vật chất nào của các nhà trường, có thiết
kế trên giấy, bìa, bảng bằng cách sử dụng bút chì màu, phấn màu hoặc cũng có thể
thiết kế trên phần mềm sơ đồ tư duy đã được triển khai đến từng trường. Việc vận
dụng sơ đồ tư duy trong dạy học sẽ dần hình thành cho học sinh tư duy mạch lạc,
hiểu biết vấn đề một cách sâu sắc, có cách nhìn vấn đề một cách hệ thống, khoa
học.
3. Thực nghiệm sư phạm
3.1 Đối tượng thực nghiệm
Học sinh 3 lớp khối 12 có trình độ khác nhau ở trong trường THPT Quỳ Hợp
2, tỉnh Nghệ An trong 2 năm học 2019-2020 và 2020-2021.
Thực nghiệm ôn thi tốt nghiệp và hướng dẫn học sinh tự học chuyên đề Lịch
sử Việt Nam (1954-1975)
3.2. Phương pháp thực nghiệm
Tiến hành dạy học có đối chứng một chương Lịch sử Việt Nam trong
chương trình để rút ra những kết luận khái quát và đề xuất một số biện pháp sư
phạm.
3.2.1. Mẫu giáo án ôn thi THPT quốc gia phần lịch sử Việt Nam (19541975).
THỰC NGHIỆM ÔN THI TỐT NGHIỆP THPT CHUYÊN ĐỀ LỊCH SỬ
VIỆT (1954-1975)
BUỔI 1. Âm mưu của Mĩ trong việc thực hiện các chiến lược chiến tranh xâm
lược ở miền Nam từ 1954 đến 1975.
BUỔI 2. Những thắng lợi tiêu biểu của quân dân miền Nam nhằm làm phá sản các
chiến lược chiến tranh xâm lược của Mĩ từ 1954 đến 1975.
25


×