Tải bản đầy đủ (.docx) (76 trang)

SKKN thiết kế và sử dụng hệ thống bài tập theo định hướng tiếp cận PISA trong dạy học hóa học 11 nhằm phát triển năng lực học sinh trong chương trình giáo dục phổ thông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.5 MB, 76 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN
TRƯỜNG THPT DIỄN CHÂU II

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Đề tài:
THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG HỆ THỐNG BÀI TẬP THEO
ĐỊNH HƯỚNG TIẾP CẬN PISA TRONG DẠY HỌC
HÓA HỌC 11 NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỌC SINH
TRONG CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THƠNG 2018
LĨNH VỰC: HĨA HỌC

Người thực hiện : TRẦN THỊ THU HÀ
: PHẠM THỊ HƯƠNG
Tổ
: Tự Nhiên. Nhóm: Hóa Học

Năm học 2020-2021


MỤC LỤC


DANH MỤC VIẾT TẮT
BTHH

:

Bài tập hóa học

KTĐG


:

Kiểm tra đánh giá

GV

:

Giáo viên

HS

:

Học sinh

GDPT

:

Giáo dục phổ thông

LĐC

:

Lớp đối chứng

LTN


:

Lớp thực nghiệm

PISA

:

Programme for International Student Assessment

TNKQ

:

Trắc nghiệm khách quan

PPDH

:

Phương pháp dạy học

PTHH

:

Phương trình hóa học

SBT


:

Sách bài tập

SGK

:

Sách giáo khoa

THPT

:

Trung học phổ thơng

TNSP

:

Thực nghiệm sư phạm

ĐH

:

Đại học


PHẦN I. PHẦN MỞ ĐẦU

1. Lí do chọn đề tài.
Đổi mới để phát triển – Một trong những định hướng lớn hiện nay của giáo
dục nước ta trong vấn đề đổi mới là chuyển từ truyền thụ kiến thức sang phát triển
năng lực người học. Muốn vậy, ngoài đổi mới về phương pháp dạy học thì đổi mới
về nội dung kiến thức cũng là vấn đề quan trọng của chương trình giáo dục.
Chương trình GDPT 2018 là minh chứng cho sự đổi mới nền giáo dục của nước
nhà trong thời gian sắp tới.
Làm thế nào để phát triển năng lực người học? Làm thế nào để nội dung kiến
thức chuyển thành những kĩ năng hành động, tạo nên giá trị cuộc sống? Đây là vấn
đề thực sự cấp thiết đang đặt ra cho nền giáo dục hiện nay mà chương trình giáo
dục phổ thơng 2018 đang hướng tới.
Hóa học là bộ mơn khoa học mang tính thực nghiệm cao. Chính vì vậy, dạy
học nói chung và dạy học bộ mơn hóa học nói riêng, vai trị của việc vận dụng kiến
thức vào thực tế rất cấp thiết và mang tính thời sự. Các kiến thức hóa học khơng
chỉ cung cấp những tri thức hóa học phổ thơng cơ bản mà còn cho người học thấy
được mối liên hệ qua lại giữa cơng nghệ hóa học, mơi trường và con người ...
Trong dạy học hóa học, ngồi dạy kiến thức lý thuyết thì việc rèn luyện các kỹ
năng q trình hóa học ( gồm phương pháp khoa học, tư duy khoa học,...) và việc
vận dụng kến thức vào giải quyết vấn đề thực tiễn là rất quan trọng. Nếu như các
em chưa biết vận dụng kiến thức vào thực tiễn, chưa thấy được vai trị của hóa học
trong đời sống thì các em chưa có hứng thú, chưa có nhiều niềm đam mê trong học
tập hóa học. Vì vậy để tạo dựng niềm đam mê, giúp hóa học gần hơn với thực tiễn
thì việc thiết kế và sử dụng bài tập khơng nặng kiến thức hàn lâm, khơng nặng về
tính tốn mà cần phải chú trọng đến việc học sinh ứng dụng các kiến thức để hình
thành và phát triển các kỹ năng để giải quyết các vấn đề trong học tập, trong cuộc
sống cá nhân và xã hội... là hết sức cần thiết. Qua quá trình tìm hiểu, nghiên cứu,
chúng tôi nhận thấy, bài tập theo định hướng tiếp cận PISA có những ưu điểm hồn
tồn đáp ứng được u cầu đó. Nó đặc biệt hữu ích trong bối cảnh giáo dục Việt
Nam đang chuyển từ dạy học theo hướng tiếp cận nội dung sang dạy học tiếp cận
năng lực.

Vì vậy, với mong muốn hướng tới phát triển năng lực, phẩm chất của học
sinh, giúp đỡ học sinh về phương pháp học tập; tạo hứng thú để các em say mê,
sáng tạo, động viên các em cố gắng nổ lực vươn lên trong cuộc sống... mà đích
cuối cùng là đạt đến hạnh phúc. Đồng thời, để tạo cho mình có được tâm thế tốt,
hành trang tốt, sẵn sàng đáp ứng u cầu nhiệm vụ chương trình giáo dục phổ
thơng 2018; góp phần nâng cao chất lượng dạy học mơn hóa học nói riêng và chất
lượng giáo dục nói chung, chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Thiết kế và sử
dụng hệ thống bài tập theo định hướng tiếp cận PISA trong dạy học hóa học 11
nhằm phát triển năng lực học sinh trong chương trình giáo dục phổ thơng
2018”.
4


2. Mục đích nghiên cứu:
Đề tài nghiên cứu việc xây dựng hệ thống BTHH theo hướng tiếp cận PISA
nhằm hình thành và phát triển một số năng lực, phẩm chất của học sinh góp phần
nâng cao hiệu quả dạy học, đáp ứng nhiệm vụ chương trình giáo dục phổ thơng
mới
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Xây dựng cơ sở lí luận và thực tiễn của đề tài
- Nghiên cứu về nội dung kiến thức, đối tượng HS và điều kiện dạy học
- Nghiên cứu cách thiết kế và sử dụng hệ thống bài tập theo định hướng tiếp
cận PISA trong dạy học hóa học 11 nhằm phát triển năng lực học sinh trong
chương trình giáo dục phổ thơng 2018.
- Tiến hành thực nghiệm, đánh giá kết quả
4. Tổng quan
4.1. Phạm vi nghiên cứu của đề tài.
Thiết kế và sử dụng hệ thống bài tập hóa học 11 theo hướng tiếp cận PISA
nhằm phát triển năng lực học sinh trong chương trình giáo dục phổ thông 2018
4.2. Kế hoạch nghiên cứu.

ST
T
1

Thời gian
Từ 15/04 đến
15/7/2020

Nội dung công việc

Sản phẩm

- Đọc tài liệu về đổi mới -Tuyển tập các dạng tài
phương pháp dạy học hóa liệu.
học trong những năm gần
đây.
- Các số liệu đã được xử
- Tìm hiểu về chương trình lý.
đánh giá học sinh Quốc tế
PISA
- Khảo sát tình hình thực
tiễn tại các trường THPT

2

Từ 20/07/2020 - Trao đổi với đồng nghiệp - Nắm được ý kiến của
đến 10/09/2020 về đề tài của mình.
đồng nghiệp

- Đọc tài liệu tham khảo


- Nắm chắc kết cấu chung
của sáng kiến kinh
nghiệm.
- Viết phần mở đầu
- Viết cơ sở lý luận
5


3

Từ 10/09/2020
đến 25/2/2021

- Thực nghiệm tại 1 số lớp - Hoạt động cụ thể
và ở một số trường bạn ở - Viết phần trọng tâm của
Diễn Châu
đề tài: Giải pháp và hiệu
quả đề tài

4

Từ 25/02/2021 - Khảo sát thực tiễn và kết - Viết phần kết luận
đến 25/03/2021 quả thực nghiệm
- Hoàn thiện đề tài

5. Phương pháp nghiên cứu
- Nghiên cứu lý thuyết:
Tài liệu về lý luận như phương pháp dạy học hóa học, những vấn đề chung
về đổi mới giáo dục trung học phổ thông, lý luận về việc xây dựng BTHH, chương

trình đánh giá học sinh quốc tế PISA, chương trình sách giáo khoa hóa học 11 hiện
hành, sách giáo viên, tài liệu chuẩn kiến thức kỹ năng, chương trình tổng thể
GDPT 2018 của Bộ GD- ĐT và các tài liệu có liên quan.
- Nghiên cứu thực tiễn:
+ Phương pháp điều tra sư phạm:
Tiến hành thực nghiệm kiểm chứng, so sánh kết quả đánh giá học sinh qua từng
thời điểm, từng lớp để kiểm tra việc thiết kế và sử dụng hệ thống bài tập theo
hướng tiếp cận PISA trong dạy học hóa học 11 có phù hợp với nội dung, phương
pháp, đối tượng học sinh hay không.
+Phương pháp đàm thoại.
Trao đổi với thầy cô giáo, đồng nghiệp, thăm dò ý kiến học sinh về việc sử
dụng hệ thống bài tập theo định hướng tiếp cận PISA trong dạy học hóa học lớp 11,
qua đó rút king nghiệm, điều chỉnh nội dung câu hỏi, bài tập cho phù hợp.Từ đó
thu thập và xử lí số liệu và rút ra kết luận
+ Phương pháp thực nghiệm sư phạm
Trải nghiệm việc thiết kế và sử dụng hệ thống bài tập theo định hướng tiếp
cận PISA trong dạy học hóa học lớp 11để kiểm chứng, đổi mới phương pháp kiểm
tra đánh giá năng lực học sinh qua một số câu hỏi, bài tập mới. Đối chiếu kết quả
thực nghiệm với lý luận để rút ra những kết luận khái quát, khoa học, mang tính
phổ biến
6. Tính mới của đề tài
Xây dựng hệ thống bài tập có tính mới: Tiếp cận PISA; tiếp cận chương trình
GDPT 2018 mơn hóa học, đột phá trong khâu thiết kế bài tập và phương pháp sử
dụng bài tập.
6


Khai thác nội lực tích cực nhiều mặt của HS nhằm đạt đến cảm xúc hạnh phúc
của người học
PHẦN II. NỘI DUNG

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VIỆC THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG HỆ
THỐNG BÀI TẬP THEO ĐỊNH HƯỚNG TIẾP CẬN PISA TRONG DẠY
HỌC HÓA HỌC 11 NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỌC SINH TRONG
CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG 2018
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Về đổi mới phương pháp dạy học.
Để đáp ứng yêu cầu phát triển của xã hôi, ngành giáo dục cần phải đổi mới cả
về nội dung và phương pháp giảng dạy
Nhiệm vụ trọng tâm của đổi mới PPDH là tích cực hóa hoạt động học tập ở
HS, là phát huy ở HS tính tích cực, tự lực và sáng tạo. Mơn hóa học cung cấp cho
học sinh một hệ thống kiến thức phổ thơng, cơ bản,vì vậy giáo viên hóa học cần
hình thành cho các em một kỹ năng cơ bản, thói quen học tập và làm việc khoa
học.
Cốt lõi của đổi mới PPDH đó là:
- Đổi mới mục tiêu giáo dục.
- Đổi mới hoạt động dạy của GV.
- Đổi mới hoạt động học tập của HS.
- Đổi mới các hình thức tổ chức dạy học.
- Đổi mới hình thức sử dụng phương tiện dạy học.
- Đổi mới việc kiểm tra, đánh giá.
1.1.2. Về Việc sử dụng bài tập hóa học trong dạy học hóa học ở trường THPT
1.1.2.1. Ý nghĩa của việc sử dụng BTHH trong dạy học hóa học ở trường
THPT
Hệ thống bài tập định hướng năng lực chính là cơng cụ để học sinh luyện tập
nhằm hình thành năng lực và là công cụ để giáo viên và các cán bộ quản lý giáo dục
KTĐG năng lực của HS và biết được mức độ đạt chuẩn của quá trình dạy học.
BTHH vừa là mục đích, vừa là nội dung lại vừa là PPDH hiệu quả, nó khơng
chỉ cung cấp cho HS kiến thức, con đường giành lấy kiến thức mà còn mang lại
niềm vui, niềm hứng thú của quá trình khám phá, tìm tịi, phát hiện cách giả quyết

vấn đề. BTHH có ý nghĩa to lớn về nhiều mặt, đó là:

7


+ Làm chính xác hố những khái niệm hóa học; củng cố, đào sâu và mở rộng
kiến thức một cách sinh động, phong phú, hấp dẫn; khi vận dụng kiến thức vào giải
bài tập, HS mới nắm được kiến thức một cách sâu sắc.
+ Rèn luyện các kĩ năng hóa học cho HS
+ Rèn luyện khả năng vận dụng kiến thức vào quá trình học tập và thực tiễn
+ Rèn kĩ năng sử dụng ngơn ngữ hóa học và các thao tác tư duy.
+ Là phương tiện để kiểm tra đánh giá kiến thức và kĩ năng của HS.
+ Giáo dục đạo đức; tính chính xác, kiên nhẫn, trung thực và lịng say mê
khoa học.
BTHH có vai trị quan trọng trong dạy học hố học tích cực:
- BTHH như là nguồn kiến thức để HS tìm tịi phát hiện kiến thức, kĩ năng.
- BTHH mơ tả một số tình huống thực của đời sống thực tế.
- BTHH được nêu lên như là tình huống có vấn đề.
- BTHH là một nhiệm vụ cần giải quyết.
1.1.2.2. Phân loại các dạng bài tập dùng trong dạy học mơn hóa học ở
trường THPT
BTHH là phương tiện để tích cực hố hoạt động của HS. Có nhiều cách để
phân loại BTHH, trong phạm vi đề tài này, chúng tôi phân theo 2 loại như sau:
* Bài tập tự luận
Bài tập tự luận là phương pháp đánh giá kết quả học tập bằng việc sử dụng
công cụ đo lường là các câu hỏi, HS trả lời dưới dạng bài viết bằng ngơn ngữ của
mình trong một khoảng thời gian đã định trước.
Ưu điểm
+ Cho phép kiểm tra được nhiều người trong một thời gian ngắn, tốn ít thời
gian và cơng sức cho việc chuẩn bị của giáo viên.

+ Rèn cho HS khả năng trình bày, diễn tả câu trả lời bằng chính ngơn ngữ của
họ, đo được mức độ tư duy (khả năng phân tích, tổng hợp, so sánh);
+ Có thể KTĐG các mục tiêu liên quan đến thái độ, sự hiểu biết những ý
niệm, sở thích và khả năng diễn đạt tư tưởng của HS.
+ Hình thành cho học sinh kỹ năng sắp đặt ý tưởng, suy diễn, phân tích, tổng
hợp khái qt hố…; phát huy tính độc lập, tư duy sáng tạo của HS.
Nhược điểm
+ Bài kiểm tra theo kiểu tự luận khó đại diện đầy đủ cho nội dung môn học
do số lượng nội dung ít.
8


+ Việc chấm điểm phụ thuộc vào người đặt thang điểm và chủ quan của người
chấm.
* Bài tập trắc nghiệm khách quan
Bài tập TNKQ là phương pháp KTĐG kết quả học tập của HS bằng hệ thống
bài tập TNKQ, gọi là "khách quan" vì cách cho điểm hồn tồn khách quan không
phụ thuộc vào người chấm.
Ưu điểm
+ Trong một thời gian ngắn có thể kiểm tra được nhiều kiến thức đối với
nhiều HS.
+ Tiết kiệm được thời gian và công sức chấm bài của GV.
+ Việc tính điểm rõ ràng, cụ thể nên thể hiện tính khách quan, minh bạch.
+ Giúp HS phát triển kỹ năng nhận biết, hiểu, ứng dụng và phân tích.
+ Với phạm vi nội dung kiểm tra rộng, HS không thể chuẩn bị tài liệu để
quay cóp.
Nhược điểm
+ Bài tập TNKQ khơng kiểm tra được khả năng sáng tạo chủ động, trình độ
tổng hợp kiến thức, của HS.
+ Bài tập TNKQ chỉ cho biết kết quả suy nghĩ của học sinh mà khơng cho biết

q trình suy nghĩ, nhiệt tình, hứng thú của HS.
+ HS có thể chọn đúng ngẫu nhiên.
+ Việc soạn thảo các bài tập TNKQ địi hỏi nhiều thời gian, cơng sức.
+ Khơng thể kiểm tra được kỹ năng thực hành thí nghiệm của HS.
1.1.3. Về việc xây dựng bài tập hóa học mới trong dạy học hóa học ở trường
THPT
1.1.3.1.Ý nghĩa của việc xây dựng bài tập hóa học mới
Nhằm giảm thiểu kiến thức hàn lâm, nặng về tính tốn, khai thác mạnh hơn về
kiến thức hóa học thực tiễn xảy ra trong cuộc sống như BTHH trước đây (hướng
tới xu hướng HS đi thi bộ mơn hóa học có thể khơng phải mang máy tính bỏ túi);
tăng cường khâu rèn luyện kĩ năng bộ môn, phát huy sáng tạo trong cách giải quyết
vấn đề ở người học hóa học đáp ứng yêu cầu và phù hợp với định hướng đổi mới
của bộ môn.
Việc xây dựng BTHH mới phù hợp với định hướng đổi mới của bộ mơn hóa
học nói riêng và định hướng đổi mới giáo dục nói chung.
1.1.3.2. Một số định hướng trong việc xây dựng bài tập hóa học mới

9


- Nội dung bài tập phải ngắn gọn, súc tích, chú ý tập trung vào rèn luyện và
phát triển các phẩm chất, năng lực nhận thức, tư duy hóa học và hành động của
HS.
- BTHH cần chú ý đến việc vận dụng tích hợp liên mơn và mang tính ứng
dụng hóa học vào thực tiễn, kích thích trí tị mị, đam mê, hứng thú học tập, nghiên
cứu khoa học ở các em.
- BTHH phải đa dạng về nội dung lẫn hình thức, phải có nội dung thiết thực
trên cơ sở định hướng chương trình GDPT 2018; câu hỏi, bài tập có thể sử dụng
hình ảnh, thí nghiệm, có thể câu hỏi TNKQ hoặc câu hỏi tự luận....
1.1.4. Tìm hiểu về chương trình đánh giá học sinh Quốc tế PISA

Mục tiêu tổng quát của chương trình PISA nhằm kiểm tra xem khi đến độ tuổi
kết thúc giai đoạn giáo dục bắt buộc, HS đã được chuẩn bị để đáp ứng các thách
thức của cuộc sống sau này ở mức độ nào. Chương trình đánh giá PISA cịn hướng
vào các mục đích cụ thể :
- Xem xét đánh giá các mức độ năng lực đạt được ở các lĩnh vực: Đọc hiểu,
Toán học và Khoa học của HS.
- Nghiên cứu ảnh hưởng của các chính sách đến kết quả học tập của HS.
- Nghiên cứu hệ thống các điều kiện giảng dạy - học tập có ảnh hưởng đến kết
quả học tập của HS.
PISA thu thập và cung cấp cho các quốc gia các dữ liệu có thể so sánh được
trên bình diện quốc tế cũng như xu hướng của dữ liệu quốc gia về năng lực: Đọc
hiểu, năng lực Toán học và Khoa học của HS độ tuổi 15, từ đó giúp chính phủ các
nước tham gia PISA rút ra những bài học về chính sách đối với giáo dục phổ thông.
PISA tập trung vào đánh giá 3 mảng năng lực chính: Năng lực Tốn học phổ
thơng; Năng lực Đọc hiểu phổ thông (Reading literacy); Năng lực Khoa học phổ
thông (Science literacy) - Đó là những kiến thức và kỹ năng tối cần thiết cho một
học sinh bước vào cuộc sống trưởng thành. Và đó cũng là những kỹ năng và kiến
thức nền tảng, khơng thể thiếu cho q trình học tập suốt đời của mỗi người.
1.1.4.1. Năng lực Khoa học của PISA
- Có kiến thức khoa học và sử dụng kiến thức để xác định các câu hỏi, chiếm
lĩnh kiến thức mới, giải thích hiện tượng khoa học và rút ra kết luận trên cơ sở
chứng cứ về các vấn đề liên quan đến khoa học.
- Hiểu những đặc tính của khoa học như một dạng tri thức của loài người và
một hoạt động tìm tịi khám phá của con người.
- Nhận thức được vai trò của khoa học và cơng nghệ đối với việc hình thành
mơi trường văn hóa, tinh thần, vật chất.

10



- Sẵn sàng tham gia như một cơng dân tích cực, vận dụng hiểu biết khoa học
vào giải quyết các vấn đề liên quan tới khoa học.
* Các câu hỏi ở 3 cấp độ/nhóm như sau:
+ Xác định các câu hỏi khoa học
+ Giải thích hiện tượng một cách khoa học
+ Sử dụng các căn cứ khoa học, lí giải các căn cứ để rút ra kết luận.
1.1.4.2. Bài tập của PISA
Các bài tập của PISA đều là các câu hỏi dựa trên các tình huống thực tiễn
trong đời sống và không chỉ giới hạn bởi cuộc sống thường ngày của các em trong
nhà trường, nhiều tình huống được lựa chọn không phải chỉ để HS thực hiện các
thao tác về tư duy, mà còn để các em ý thức về các vấn đề xã hội (như là sự nóng
lên của Trái đất, …). Dạng thức của câu hỏi phong phú, không chỉ bao gồm các
câu hỏi lựa chọn đáp án mà còn yêu cầu HS tự xây dựng nên đáp án của mình.
Chất liệu được sử dụng để xây dựng các câu hỏi này cũng đa dạng (ví dụ như: bài
tập Đọc hiểu của PISA có thể xây dựng trên bảng biểu, đồ thị, tranh, ảnh quảng
cáo, văn bản, bài báo....).
Các kiểu câu hỏi được sử dụng:
- Câu hỏi mở đòi hỏi trả lời ngắn.
- Câu hỏi mở đòi hỏi trả lời dài (khi chấm sẽ phải tách ra từng phần để cho
điểm).
- Câu hỏi đóng địi hỏi trả lời (dựa trên những trả lời có sẵn).
- Câu hỏi trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn.
- Câu hỏi Có - Không, Đúng - Sai phức hợp.
Các mức trả lời: Mức đầy đủ; Mức chưa đầy đủ ; Mức không đạt
- Sử dụng các mức này thay cho khái niệm “Đúng” hay “khơng đúng”.
- Một số câu hỏi khơng có câu trả lời “đúng”. Hay nói đúng hơn, các câu trả
lời được đánh giá dựa vào mức độ HS hiểu văn bản hoặc chủ đề trong câu hỏi.
- “Mức đầy đủ” không nhất thiết chỉ là những câu trả lời hồn hảo hoặc đúng
hồn tồn.
- “Mức khơng đạt” khơng có nghĩa là hồn tồn khơng đúng.

1.2. Cơ sở thực tiễn
1.2.1. Thực trạng nghiên cứu
1.2.1.1. Về giáo viên

11


Từ quan tâm việc HS học được cái gì đến quan tâm HS vận dụng được cái gì
qua việc học. Qua việc tiến hành khảo sát tình hình thực tế một số trường THPT ở
huyện Diễn Châu chúng tôi thấy rõ thực trạng:
- Về xây dựng bài tập theo hướng tiếp cận PISA, chưa có sản phẩm nào được
cơng bố , dù là ở cấp trường
- Nhiều GV không biết về PISA và các vấn đề về lĩnh vực khoa học trong kỳ
thi PISA.
- GV sử dụng bài tập PISA ở mức độ cịn ít, chưa đa dạng và hiệu quả sử
dụng chưa cao, phổ biến nhất vẫn là những câu hỏi giải thích các hiện tượng thực
tiễn.
- Chưa khai thác triệt để các ứng dụng của hóa học trong thực tế và các vấn đề
thực tiễn có liên quan đến kiến thức hóa học vào nội dung bài tập trong KTĐG nên
tính thực tiễn của mơn học chưa cao.
- GV tiếp cận chương trình hóa học phổ thơng 2018 còn mờ nhạt; tâm thế,
tinh thần chưa thể hiện rõ ( tâm lý chung: đến đâu hay đến đó); hồ sơ minh chứng
cịn ít, sơ sài chủ yếu chỉ thơng qua học tập các modun 1, modun 2.
1.2.1.2. Về học sinh
Năng lực của mỗi HS là khác nhau. Một số HS khá, giỏi rất năng động, sáng
tạo, tích cực học tập, tiếp thu bài tốt, tham gia nhiệt tình vào các hoạt động học tập.
Ngược lại HS yếu, kém lại rất lười học, tiếp thu bài học một cách thụ động. Có
những BTHH tạo được nhiều hứng thú cho HS khá, giỏi, nhưng số HS yếu, kém lại
không đủ khả năng tham gia tích cực, ngược lại có nhiều BTHH được sự hưởng
ứng nhiệt tình của những HS yếu, kém, nhưng lại gây nhàm chán cho số HS khá,

giỏi. Như vậy, để thiết kế và sử dụng BTHH theo hướng tiếp cận PISA trong dạy
học và KT ĐG phù hợp với các đối tượng HS trong lớp là việc làm cần thiết và còn
nhiều sự trăn trở của mỗi GV.
1.2.2. Yêu cầu của việc thiết kế và sử dụng hệ thống bài tập theo định hướng
tiếp cận PISA trong dạy học hóa học 11 nhằm phát triển năng lực học sinh
trong chương trình giáo dục phổ thơng 2018
1.2.2.1. Đối với giáo viên
Phân tích nội dung chương trình mơn hóa học lớp 11 và tìm ra những mối
quan hệ giữa kiến thức hóa học 11 với những vấn đề thực tiễn, xảy ra trong cuộc
sống cá nhân và cộng đồng.
Chuẩn bị cho mình vốn kiến thức rộng trên các lĩnh vực khác nhau, nắm vững
những đổi mới trong chương trình GDPT 2018, thực hiện học tập suốt đời.

12


Lựa chọn phương pháp, phương tiện phù hợp để phối hợp trong quá trình tổ
chức các hoạt động học tập cũng như trong KT ĐG học sinh. Hướng dẫn HS biết
cách vận dụng những kiến thức đã học để tiếp thu kiến thức mới.
Như vậy việc thiết kế và sử dụng hệ thống bài tập theo định hướng tiếp cận
PISA trong dạy học hóa học 11 nhằm phát triển năng lực HS trong chương trình
GDPT 2018 địi hỏi người GV khơng chỉ có những kiến thức vững chắc về bộ mơn
hóa học, am hiểu về những vấn đề hóa học xảy ra trong thực tiễn mà còn phải
nghiên cứu nắm bắt chương trình mới.
1.2.2.2. Đối với học sinh
BTHH là phương tiện hữu hiệu để rèn luyện và phát triển tư duy của HS, giúp
HS tái tạo kiến thức cũ, tìm ra mối liên hệ bản chất giữa các sự vật và hiện tượng,
HS phải phân tích, phán đốn, suy luận để tìm ra lời giải.
HS tích cực tham gia các hoạt động trong quá trình học tập trên lớp theo yêu
cầu của GV, từ đó các em sẽ lĩnh hội được kiến thức một cách chủ động đồng thời

sẽ hình thành và phát triển các phẩm chất, năng lực cần thiết cho các em.
HS phải thường xuyên ôn tập, bổ sung kiến thức cho bản thân thông qua sách
báo, tài liệu, internet, kiến thức thực tiễn….
CHƯƠNG 2
THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG HỆ THỐNG BÀI TẬP THEO ĐỊNH HƯỚNG
TIẾP CẬN PISA TRONG DẠY HỌC HÓA HỌC 11 NHẰM PHÁT TRIỂN
NĂNG LỰC HỌC SINH TRONG CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ
THƠNG 2018
2.1. Thiết kế hệ thống bài tập theo định hướng tiếp cận PISA trong dạy học
hóa học 11
2.1.1. Cơ sở và nguyên tắc.
2.2.1.1. Cơ sở
Có 2 cơ sở quan trọng để thiết kế bài tập hóa học 11 theo hướng tiếp cận
PISA:
* Cơ sở lý thuyết
- Các nội dung khái quát hóa học 11 trong chương trình GDPT 2018, bao
gồm:
Mạch nội dung kiến thức cốt lõi :
Kiến thức cơ sở hóa học chung: Cân bằng hóa học
Hóa học vơ cơ: Nitrogen và sulfur
Hóa học hữu cơ: Đại cương về hóa hữu cơ
Hydrocacbon
13


Dẫn xuất halogen- alcohol – phenol
Hợp chất carbonyl ( aldehyde - ketone)- Carboxylic acid
Nội dung các chuyên đề học tập
Chuyên đề 11.1. Phân bón
Chuyên đề 11.2. Trải nghiệm- thực hành hóa hữu cơ

Chuyên đề 11.3. Dầu mỏ và chế biến dầu mỏ
- Mục tiêu đánh giá của PISA trong chương trình giáo dục phổ thơng 2018
* Cơ sở thực tiễn
Hóa học lớp 11 là năm học thứ 2 của chương trình GDPT đối với HS cấp
THPT. Thời điểm này các em đã có vốn kiến thức nhất định về hóa học vì đã được
học, được cũng cố một năm ở lớp 10. Bởi thực trạng hóa học cấp THCS là: Lớp 8
bắt đầu tiếp cận chương trình, lớp 9 HS có tư tưởng chung đầu tư cho các mơn
Tốn, Văn, Ngoại Ngữ thi tuyển sinh vào lớp 10 (ở nghệ An). Năm lớp 10 cấp
THPT HS đã xác định rõ mục tiêu và thực hiện nghiêm túc, hiệu quả môn hóa học
10. Vì vậy các em sẽ dễ dàng tiếp cận bài tập PISA ở lớp 11 một cách hiệu quả.
Các vấn đề xảy ra trong thực tiễn đời sống cá nhân, của cộng đồng, của xã
hội… liên quan đến kiến thức hóa học lớp 11.
Năm lớp 11 là năm học bản lề để tạo tiền đề học tốt môn hóa học 12, chuẩn bị
tâm thế vững vàng, sẵn sàng cho kì thi THPT Quốc gia, sẵn sàng tham gia vào xã
hội với “tư cách” như một cơng dân tích cực.
2.1.1.2. Nguyên tắc thiết kế bài tập hóa học theo hướng tiếp cận PISA
Bài tập hóa học tiếp cận PISA cần đáp ứng các nguyên tắc sau:
- Nội dung bài tập phải bám sát mục tiêu môn học.
- Nội dung bài tập phải đảm bảo tính chính xác, tính khoa học và hiện đại.
- Nội dung bài tập phải đảm bảo tính logic và hệ thống.
- Nội dung bài tập phải đảm bảo tính thực tiễn.
- Các loại hình câu hỏi cần được đa dạng hóa.
- Các năng lực biểu đạt bao gồm xác định các câu hỏi khoa học, giải thích
hiện tượng một cách khoa học và đưa ra các kết luận dựa trên những căn cứ và lí lẽ
mang tính thuyết phục. Những năng lực các BTHH tiếp cận PISA hướng đến bao
gồm các năng lực chung và năng lực chuyên biệt của hóa học.
- Đáp án câu trả lời theo các mức đầy đủ, chưa đầy đủ và mức khơng đạt.
2.1.2. Quy trình thiết kế hệ thống bài tập theo hướng tiếp cận PISA
2.1.2.1. Lựa chọn đơn vị kiến thức
14



Dựa trên những định hướng đổi mới trong KTĐG môn hóa học trường THPT
và phát huy điểm tích cực của PISA, khi xây dựng hệ thống BTHH lớp 11 định
hướng tiếp cận PISA nhằm phát triển năng lực HS trong chương trình GDPT 2018,
cần lựa chọn những đơn vị kiến thức khơng chỉ có ý nghĩa về mặt hóa học mà còn
gắn liền với các kiến thức thực tiễn, những hiện tượng xảy ra trong tự nhiên, trong
đời sống cá nhân và cộng đồng, phát huy được những phẩm chất và năng lực của
HS.
2.1.2.2. Xác định mục tiêu giáo dục của đơn vị kiến thức
Đơn vị kiến thức lựa chọn khi thiết kế bài tập theo hướng tiếp cận PISA nhằm
phát triển năng lực học sinh trong chương trình giáo dục phổ thông 2018 cần thực
hiện được mục tiêu giáo dục (về kến thức, kĩ năng, phẩm chất và năng lực) của
mơn hóa học nói riêng và mục tiêu giáo dục ở trường THPT nói chung.
2.1.2.3. Thiết kế hệ thống bài tập theo mục tiêu.
Dựa trên cơ sở các BTHH và các bài tập PISA đã có và mục tiêu nội dung
kiến thức hóa học, thiết kế hệ thống bài tập hóa học theo các hướng như:
* Xây dựng các bài tập tương tự các bài tập đã có
Khi một bài tập hay, có nhiều tác dụng đối với học sinh, ta có thể dựa vào bài
tập đó để tạo ra những bài tập khác tương tự theo các cách như:
- Giữ nguyên hiện tượng và chất tham gia phản ứng, chỉ thay đổi lượng chất.
- Giữ nguyên hiện tượng và thay đổi chất tham gia phản ứng.
- Thay đổi các hiện tượng phản ứng và chất phản ứng, chỉ giữ lại những dạng
phương trình hóa học cơ bản.
- Từ một bài tốn ban đầu, ta có thể đảo cách hỏi giá trị của các đại lượng đã
cho như: khối lượng, số mol, thể tích, nồng độ...
- Thay các số liệu bằng chữ để tính tổng quát.
- Chọn những chi tiết hay ở các bài tập để phối hợp lại thành bài mới.
* Xây dựng bài tập hồn tồn mới
Thơng thường, có hai cách xây dựng bài tập mới là:

- Dựa vào tính chất hóa học và các quy luật tương tác giữa các chất để đặt ra
bài tập mới.
- Lấy những ý tưởng, nội dung, những tình huống thực tiễn hay và quan trọng ở
nhiều bài, thay đổi nội dung, cách hỏi, số liệu... để phối hợp lại thành bài mới.
2.1.2.4. Kiểm tra thử
Thử nghiệm áp dụng BTHH đã thiết kế trên đối tượng HS thực nghiệm để
kiểm tra hệ thống bài tập đã thiết kế về tính chính xác, khoa học, thực tế của kiến
15


thức Hóa học, Tốn học cũng như độ khó, độ phân biệt, có phù hợp đối tượng HS...
cũng như tính khả thi, khả năng áp dụng của bài tập.
2.1.2.5. Chỉnh sửa
Thay đổi, chỉnh sửa nội dung, số liệu, tình huống... trong bài tập sau khi đã
cho kiểm tra thử sao cho hệ thống bài tập có tính chính xác, khoa học về mặt kiến
thức, kĩ năng, có giá trị về mặt thực tế và phù hợp với đối tượng HS
2.1.2.6. Hoàn thiện hệ thống bài tập
Sắp xếp, hoàn thiện hệ thống bài tập một cách khoa học.
2.2. Hệ thống bài tập hóa học 11 theo hướng tiếp cận PISA
NỘI DUNG CỐT LÕI: Kiến thức cơ sở hóa học chung
CÂN BẰNG HÓA HỌC
Bài tập 1: TỔNG HỢPAMONIAC
Hiện nay, NH3 được sử dụng nhiều nhất trong sản xuất phân bón và một số
hóa chất cơ bản. Trong đó lượng sử dụng cho sản xuất phân bón (cả dạng rắn và
lỏng) chiếm phần lớn, đến trên 80% sản lượng NH3 trên toàn thế giới và tương
đương với khoảng 1% tổng công suất phát năng lượng của thế giới. Bên cạnh đó
NH3 vẫn được sử dụng trong công nghệ công nghiệp đông lạnh (sản xuất nước đá,
bảo quản thực phẩm,…), trong các phịng thí nghiệm, trong tổng hợp hữu cơ và
hóa dược, y tế và các cho các mục đích dân dụng khác. Ngồi ra trong cơng nghệ
mơi trường, NH3 cịn được dùng để loại bỏ khí SO 2 trong khí thải của các nhà máy

có q trình đốt nhiên liệu hóa thạch (than, dầu) và các sản phẩm amoni sunfat thu
hồi của các q trình này có thể sử dụng làm phân bón. NH 3 cũng được dùng theo
công nghệ khử chọn lọc với xúc tác chứa vanadi để loại chất ô nhiễm NO x trong
khói động cơ.
Vì những lý do trên, mà trong cơng nghiệp, có những mối quan tâm nhất định
đến quy trình tổng hợp Amoniac sao cho đạt hiệu suất cao nhất và hạn chế chi phí
một cách tối đa.
Vấn đề này có liên quan đến tính hiệu quả và kinh tế của phương pháp Haber
tổng hợp Amoniac, được biểu diễn bằng phương trình
N2 + 3H2

⇌ 2 NH3

Ngun lí lơ sa-tơ-li-ê dự đoán rằng nồng độ cân bằng của NH 3 sẽ lớn hơn ở
áp suất cao và nhiệt độ thấp. Các thông số được sử dụng trong công nghiệp là
5000C và 200 atm, cho khoảng 15% nguyên liệu chuyển hóa thành NH3 trong tại
cân bằng.
Câu 1: Giải thích tại sao người ta không sử dụng nhiệt độ thấp hơn nhiệt độ
nói trên?

16


Câu 2: Giải thích tại sao áp suất cao hơn áp suất nói trên khơng thường xun
được sử dụng?
Câu 3: Các khí được dẫn qua tháp chuyển hóa chứa các luống bột sắt làm xúc
tác. Giải thích ảnh hưởng của bột sắt tới:
a) Tốc độ tạo sản phẩm Amoniac
b) Lượng amoniac trong hỗn hợp tại cân bằng.
Câu 4: Hỗn hợp cân bằng được đi qua Tháp làm lạnh. Giải thích tại sao phải

làm như vậy. Hãy cho biết quá trình tiếp theo là gì?
Câu 5: Xét cân bằng: N2 + 3H2



2 NH3 H= - 92KJ/ mol

Hai biện pháp đều làm cân bằng chuyển dịch theo chiều thuận là
A. giảm nhiệt độ và giảm áp suất

B. tăng nhiệt độ và tăng áp suất

C. giảm nhiệt độ và tăng áp suất

D. tăng nhiệt độ và giảm áp suất

Hướng dẫn đánh giá bài tập 1
Câu 1: *Mức đầy đủ:Vì ở nhiệt độ thấp hơn phản ứng xảy ra rất chậm hoặc không
xảy ra do nhiệt độ ảnh hưởng đến tốc độ phản ứng.
*Mức chưa đầy đủ: Chỉ trình bày được nhiệt độ thấp phản ứng xảy ra chậm
nhưng khơng giải thích được.
* Khơng đạt: Trả lời không đúng hoặc không trả lời.
Câu 2: * Mức đầy đủ: Vì áp suất cao địi hỏi thiết bị đắt tiền, cồng kềnh và phức
tạp, ảnh hưởng đến lợi ích kinh tế.
* Mức chưa đầy đủ: Chỉ trình bày được một trong các ý trên.
* Khơng đạt: Trả lời không đúng hoặc không trả lời.
Câu 3: *Mức đầy đủ: Chất xúc tác chỉ có tác dụng làm cho cân bằng được thiết
lập nhanh hơn mà không làm chuyển dịch cân bằng nên:
a) Tốc độ tạo sản phẩm Amoniac nhanh hơn.
b) Không ảnh hưởng lượng amoniac trong hỗn hợp tại cân bằng.

*Mức chưa đầy đủ: Chỉ trình bày được một trong các ý trên.
* Không đạt: Trả lời không đúng hoặc không trả lời.
Câu 4: * Mức đầy đủ: Hỗn hợp cân bằng được đi qua Tháp làm lạnh để hóa lỏng
khí NH3 và tách riêng ra.
Q trình tiếp theo hỗn hợp khí N2, H2 chưa phản ứng được đưa lại tháp tổng
hợp.
* Mức chưa đầy đủ: Chỉ trình bày được một trong các ý trên.
* Khơng đạt: Trả lời không đúng hoặc không trả lời.
17


Câu 5: * Mức đầy đủ: Đáp án C.
* Không đạt: Đáp án khác hoặc không trả lời.
Bài tập 2: CUỘC SỐNG Ở ĐỘ CAO VÀ QUÁ TRÌNH SẢN SINH
HEMOGLOBIN
Quá trình sinh lí bị ảnh hưởng bởi điều kiện mơi trường. Sự thay đổi đột ngột về
độ cao có thể gây ra. Đó là triệu chứng của sự thiếu oxi trong các mơ. Vì khi độ
cao tăng dần nồng độ oxi trong khơng khí sẽ giảm đi.
Đối với những vận động viên và những người u thích bộ mơn leo núi thì triệu
chứng này khá quen thuộc.
Sống ở độ cao vài tuần hoặc vài tháng sẽ dần dần vượt qua được chứng say độ
cao và thích nghi dần với nồng độ oxi thấp trong khơng khí.
Hemoglobin trong máu kết hợp với oxi và vận chuyển vào các mô giúp cung
cấp oxi cho các mô phát triển, sự kết hợp được biểu diễn:
Hb + O2 ⇌ HbO2
Hemoglobin

Oxi Hemoglobin

Ở độ cao 3 km áp suất riêng phần của oxi khoảng 0,14 atm so với 0,2 atm ở

ngang mực nước biển.
Câu 1: Hãy giải thích vì sao khi thay đổi độ cao thường gặp triệu chứng say độ
cao?
Câu 2: Các nhà nghiên cứu chỉ rằng các cư dân sống lâu ở các vùng cao có mức
hemoglobin trong máu cao, đơi khi cao hơn 50% so với những người sống ngang
mực nước biển. Hãy giải thích?
Hướng dẫn đánh giá bài tập 2
Câu 1: * Mức đầy đủ: HS giải thích được khi ở độ cao, nồng độ oxi giảm. Theo
ngun lí Lơ Sa-tơ-li-ê thì cân bằng Hb + O 2 ⇌ HbO2 sẽ chuyển dịch theo chiều
nghịch, làm giảm lượng oxi hemoglobin, do đó làm giảm lượng oxi dẫn đến các
mô nên gây ra hiện tượng đau đầu, buồn nơn, mệt mỏi và khó chịu.
* Mức chưa đầy đủ: HS giải thích được khi ở độ cao, nồng độ oxi giảm,
làm giảm lượng oxi hemoglobin, do đó làm giảm lượng oxi dẫn đến các mô nên
gây ra hiện tượng đau đầu, buồn nôn, mệt mỏi và khó chịu. Mà chưa nói bản chất
của quá trình.
* Khơng đạt: Khơng trả lời hoặc trả lời sai.
Câu 2: * Mức đầy đủ: Khi ở vùng cao, nồng độ oxi giảm. Theo ngun lí Lơ Satơ-li-ê thì cân bằng Hb + O2 ⇌ HbO2 sẽ chuyển dịch theo chiều nghịch gây hiện
tượng thiếu oxi trong các mô.

18


Hiện tượng này bắt buộc cơ thể người phải sản sinh ra nhiều phân từ hemoglobin
hơn và cân bằng sẽ chuyển dịch từ trái qua phải, tạo điều kiện cho việc hình thành
oxi hemoglobin để cung cấp đủ oxi cho các mô phát triển.
Việc sản sinh thêm hemoglobin xảy ra từ từ. Để đạt được công suất như ban đầu
phải cần tới vài năm.
* Mức chưa đầy đủ: HS giải thích được 2 ý trên.
* Khơng đạt: Chỉ nêu được 1 ý hoặc không trả lời hoặc trả lời sai.
Bài tập 3: SỰ ĐỔI MÀU CỦA BÌNH KHÍ

Xét cân bằng: 2NO2



N2O4 ở 250C

Câu 1: Khi chuyển dịch sang một trạng thái cân bằng mới nếu nồng độ của N 2O4
tăng lên 9 lần thì nồng độ của NO2:
A. Tăng 9 lần.

B. Tăng 3 lần.

C. Giảm 9 lần.

D. Giảm 3 lần.

Câu 2: Nếu xét cân bằng trên trong bình kín. Biết khi hạ nhiệt độ của bình thì màu
nâu đỏ trong bình nhạt dần. Vậy theo chiều nghịch của phản ứng trên là tỏa nhiệt
hay thu nhiệt?
Hướng dẫn đánh giá bài tập 3
Câu 1: * Mức đầy đủ: HS chọn đáp án B
Giải thích: Cơng thức hằng số cân bằng K C= . KC chỉ phụ thuộc vào nhiệt độ, nên
khi chuyển sang trạng thái cân bằng mới K không đổi, mà [N 2O4] tăng lên 9 lần thì
[NO2] phải tăng lên 3 lần.
* Mức chưa đầy đủ: HS chọn đúng đáp án B nhưng chưa giải thích được.
* Khơng đạt: Không trả lời hoặc trả lời sai.
Câu 2: * Mức đầy đủ: HS cho biết được NO2 có màu nâu đỏ, N2O4 khơng màu.
Vậy khi hạ nhiệt độ của bình thì màu nâu đỏ trong bình nhạt dần, tức là cân bằng
chuyển dịch theo chiều thuận.
Theo nguyên lí Lơ Sa-tơ-li-ê, cân bằng sẽ chuyển dịch theo hướng làm giảm tác

động của yếu tố tới cân bằng. Do đó khi hạ nhiệt độ, cân bằng chuyển dịch theo
chiều thuận là chiều tỏa nhiệt để làm giảm tác động của việc hạ nhiệt độ. Vậy chiều
nghịch sẽ là thu nhiệt với ΔH > 0 .
* Mức chưa đầy đủ: HS khẳng định đúng chiều nghịch sẽ là thu nhiệt với
ΔH > 0 nhưng khơng giải thích được hoặc giải thích nhưng khơng nói tới ngun lí
Lơ Satơ-li-ê.
* Khơng đạt: Khơng trả lời hoặc trả lời sai.
NỘI DUNG CỐ LÕI: Hóa học vơ cơ
19


NITROGEN VÀ SULFUR
Bài tập 4: NITROGEN TRONG TỰ NHIÊN
Nitrogen được sinh vật hấp thụ và đồng hoá rồi được chu chuyển qua các nhóm
sinh vật tiêu thụ, cuối cùng bị sinh vật phân huỷ trả lại Nitrogen phân tử cho mơi
trường. Do tính chất phức tạp của chu trình Nitrogen bao gồm nhiều công đoạn: sự
cố định đạm, sự amoni hoá, nitrit hoá, nitrat hoá và phản nitrat cho nên liên quan
đến rất nhiều hợp chất của nitrogen.

Câu 1: Trong chu trình trên đã nhắc đến những chất hay ion nào của Nitrogen?
Câu 2: Nitrogen (N2) chiếm 78% thể tích của khơng khí. Tuy nhiên, đa số thực vật
khơng thể chuyển hóa Nitrogen tự do thành đạm được. Em hãy dựa vào cấu tạo
phân tử của Nitrogen để giải thích?
Câu 3: Nitrogen thiên nhiên là hỗn hợp của 2 đồng vị 14N và 15N với tỉ lệ 272:1.
Tính nguyên tử khối trung bình của Nitrogen?
Câu 4: N2 khơng duy trì sự hô hấp. Vậy theo em N2 độc hay không?
Hướng dẫn đánh giá bài tập 4
Câu 1: * Mức đầy đủ: N2,

NO −2


,

NO3−

,

NH +4

.

* Mức chưa đầy đủ: Trả lời đúng 2-3 chất (ion).
* Không đạt: Trả lời đúng 1 chất (ion), trả lời sai hoặc không trả lời.
Câu 2:* Mức đầy đủ
- N2 (N N) có liên kết 3 rất bền vững, do đó rất khó tạo thành các hợp chất
của nitơ như đạm amon, đạm nitrat,…
-

Chỉ có vi sinh vật ở nốt sần của cây họ đậu có thể cố định đạm từ nitơ khơng khí.
* Mức chưa đầy đủ: Trả lời được một trong hai ý trên.
20


* Không đạt: Không trả lời, hoặc trả lời sai.
NTKTB( N ) =

Câu 3:* Mức đầy đủ

NTKTB (N) =


14 × 272 + 15 × 1
≈ 14,0037
273

* Mức chưa đầy đủ: Cơng thức tính đúng, kết quả sai.
* Khơng đạt: Tính sai kết quả hoặc không trả lời.
Câu 4:* Mức đầy đủ: Trả lời N2 không độc.
* Mức Mức không đạt: Trả lời sai hoặc không trả lời.
Bài tập 5: TRANG SỨC BẠC
Ngày nay, trang sức bạc đã quá thân thuộc đối với chúng ta, nó khơng chỉ
mang lại hiệu quả về mặt thẩm mỹ mà còn đem đến những lợi ích về mặt sức khỏe
khi sử dụng. Bạc được sử dụng rộng rãi làm đồ gia dụng từ thời cổ đại. Theo quan
niệm dân gian thì bạc có tác dụng kỵ gió. Tuy nhiên, bạc cịn có rất nhiều tác dụng
khác đối với sức khỏe. Trên thế giới, theo các nhà cổ học kết luận bạc và ion bạc
có thể khử chất độc như nấm, vi khuẩn, virus,… hay từ nguồn Vnexpress,
lc.pandahall, đăng ngày 20/01/2015 cho thấy, bạc có tính chất giúp cân bằng các
yếu tố khác nhau của cơ thể, giúp các mạch máu đàn hồi, rất quan trọng cho sự
hình thành xương và liền sẹo, hình thành và hồi phục da. Một số nghiên cứu cho
thấy đeo nhẫn bạc có thể làm giảm các triệu chứng của bệnh viêm khớp. Bạc có thể
giúp thốt nhiệt một cách nhanh chóng, vì vậy bạn sẽ thấy chúng giúp phịng
chống một số bệnh. Bạc phản ứng với độc tính, giúp nó thay đổi màu sắc. Khi gặp
một số chất độc hại, nó sẽ biến thành màu đen hoặc màu sắc khác. Vì vậy, bạn có
thể sử dụng bạc để kiểm tra xem liệu có chất gây độc hại hay khơng. Trang sức bạc
bị hóa đen do nhiều nguyên nhân. Trong đó có ngun nhân do trang sức bạc ở
trong khơng khí bị ô nhiễm H2S.
Câu 1: Theo đoạn văn trên bạc bị hóa đen trong khơng khí bị ơ nhiễm H 2S.
Hãy chứng minh điều đó?
Câu 2: Có ý kiến cho rằng: “Chỉ cần thường xuyên rửa trang sức bằng bạc có
thể giữ cho trang sức bằng bạc ln bền, mới, sạch và sáng. Đó chính là cách bảo
quản trang sức bằng bạc”. Hãy đưa ra quan điểm của em về ý kiến trên?

Câu 3: Khí H2S trong tự nhiên có trong một số nước suối, trong khí núi lửa,
là khí thoát ra từ chất protêin bị thối rữa. H 2S có trong suối nước nóng nhưng với
lượng rất bé khơng gây độc mà ngược lại gây kích thích nhẹ các tết bào thần kinh
mang lại cảm giác dễ chịu. Nhưng với lượng 0,1% H 2S trong khơng khí thì gây độc
mạnh. H2S xâm nhập vào cơ thể làm hemoglobin trong máu không vận chuyển
được oxi làm cơ thể thiếu oxi. Hãy giải thích, biết trong hemoglobin có ion Fe2+ ?
Hướng dẫn đánh giá bài tập 5
Câu 1: * Mức đầy đủ: HS giải thích được nguyên nhân là tạo thành hợp chất Ag2S
kết tủa màu đen. Phương trình hóa học: 4 Ag + 2H2S + O2 2Ag2S + 2H2O
21


* Mức chưa đầy đủ: Học giải thích được nguyên nhân là tạo thành hợp
chất Ag2S kết tủa màu đen mà khơng viết được phương trình hóa học.
* Khơng đạt: Không trả lời hoặc trả lời sai.
Câu 2: * Mức đầy đủ: HS cho biết mình khơng đồng ý với quan điểm đó vì đó chỉ
là một trong các cách bảo quản trang sức bằng bạc và đưa ra thêm ít nhất 1 trong
các biện pháp sau đây:
+ Để trang sức tránh xa hóa chất.
+ Khơng đeo thường xun mà nên tháo ra khi không cần thiết.
+ Cần bảo quản, cất giữ trang sức cẩn thận.
* Mức chưa đầy đủ: HS cho biết mình khơng đồng ý với quan điểm đó vì
đó chỉ là một trong các cách bảo quản trang sức bằng bạc.
* Không đạt: HS không đồng ý với quan điểm đó nhưng khơng nêu được lí
do hoặc đồng ý với quan điểm trên hoặc không trả lời.
Câu 3: * Mức đầy đủ: HS trả lời được vì H 2S lấy Fe2+ của hemoglobin làm
hemoglobin bị phá hủy, do đó khơng vận chuyển được oxi gây thiếu oxi, ngoài ra
làm cho máu bị đen do tạo FeS kết tủa.
Phương trình hóa học: Fe2+ + H2S FeS + 2H+
*Mức chưa đầy đủ: HS trả lời được vì H2S lấy Fe2+ của hemoglobin làm

hemoglobin bị phá hủy, do đó khơng vận chuyển được oxi gây thiếu oxi mà chưa
viết được phương trình hóa học.
* Khơng đạt: Khơng trả lời hoặc trả lời sai.
Bài tập 6:

PHỤC HỒI TRANH CỔ

Những bức tranh cổ rất có giá trị, chúng được triển lãm và được bảo quản trong
các bảo tàng nghệ thuật lớn. Có nhiều loại tranh như: tranh đá, tranh sơn dầu,...
Trong đó có những bức tranh cổ được vẽ bằng bột “trắng chì” [[PbCO3.Pb(OH)2].
Những tranh này lâu ngày bị hố đen trong khơng khí. Để phục hồi bức tranh đó
người ta có thể dùng hiđropeoxit.
Câu 1: Theo đoạn trích dẫn trên những tranh cổ được vẽ bằng bột “trắng chì” lâu
ngày bị hố đen trong khơng khí, để phục hồi người ta có thể dùng hiđropeoxit.
Hãy giải thích?
Câu 2: Hãy hồn thành những chỗ cịn trống?
Muối sunfua có 4 loại: Loại 1: Tan trong nước và tác dụng được với HCl, H 2SO4
lỗng như Na2S, K2S, (NH4)2S, BaS,… sinh ra khí H2S. Loại 2: (1)..................
trong nước, (2).................. HCl, H2SO4 loãng như: FeS, ZnS, MnS,…. Loại 3:
(3).................. trong nước, (4).................. trong HCl, H2SO4 loãng như: CuS, PbS,
Ag2S, SnS, CdS, HgS…. Loại 4: (5).................. trong nước như: Al2S3,…
22


Hướng dẫn đánh giá bài tâp 6
Câu 1: * Mức đầy đủ:
+ Những bức tranh cổ bị hóa đen là do [PbCO3.Pb(OH)2] đã phản ứng với H2S
có trong khơng khí tạo kết tủa đen theo phương trình:
PbCO3 + H2S PbS + CO2 + H2O
Pb(OH)2 + H2S PbS + 2H2O

+ Để phục chế ta dùng H2O2 vì: PbS + 4H2O2 PbSO4 + 4H2O
PbSO4 tạo ra có màu trắng tương tự [PbCO3.Pb(OH)2].
* Mức chưa đầy đủ: HS trả lời được 1 trong 2 ý trên.
* Không đạt: Không trả lời hoặc trả lời sai.
Câu 2: * Mức đầy đủ: HS điền vào chỗ trống theo thứ tự như sau: (1). tan, (2).
không tác dụng với, (3). không tan, (4). không tác dụng với, (5). không tồn tại
trong nước.
* Mức chưa đầy đủ: HS điền được ít nhất 3 chỗ trống.
* Khơng đạt: HS điền được dưới 3 chỗ trống hoặc không trả lời hoặc trả lời
sai.
Bài tập 7:

ĐIỀU CHẾ SO2

Câu 1: Hóa chất X, Y, Z trong hình lần lượt là:

Sơ đồ điều chế SO2 trong phịng thí nghiệm
A. Na2SO3, H2SO4 , Na2SO4.

B. Na2SO3, H2SO4 , NaHCO3.

C. H2SO4, Na2SO3, NaOH.

D. H2SO4, Na2SO3, NaHCO3.

Câu 2: Trình bày phương pháp thu khí SO2 trong phịng thí nghiệm? Có thể thu
SO2 bằng các phương pháp đẩy nước không?
Hướng dẫn đánh giá bài tập 7
Câu 1: * Mức đầy đủ: HS chọn đáp án C và viết được phương trình hóa học:
Na2SO3+ H2SO4 Na2SO4+ H2O + SO2 ↑

* Mức chưa đầy đủ: HS chọn đáp án C.
* Không đạt: Không trả lời hoặc chọn các đáp án khác.
23


Câu 2: * Mức đầy đủ: + Trong phịng thí nghiệm SO2 được thu bằng phương pháp
đẩy khơng khí. SO2 có d = ≈ 2,2 nên thu bằng cách đặt ngửa bình. Sử dụng bơng
tẩm NaOH để tránh trường hợp SO2 bay ra ngồi gây ơ nhiễm:
2NaOH + SO2 Na2SO3+ H2O
Khơng thể thu khí SO2 bằng phương pháp đẩy nước vì SO2 tan nhiều trong nước.
* Mức chưa đầy đủ: Trả lời được 1 trong 2 ý trên hoặc trả lời được 2 ý
nhưng ý 1 chưa nói tới việc sử dụng bông tẩm NaOH để tránh trường hợp SO 2 bay
ra ngồi gây ơ nhiễm: 2NaOH + SO2 Na2SO3+ H2O
* Khơng đạt: Trả lời ý 1 nhưng chưa nói tác dụng của bông tẩm NaOH
hoặc không trả lời hoặc trả lời sai.
Bài tập 8:

XỬ LÍ KHÍ THẢI SO2

Trong thành phần các loại khí thải thì SO 2 là loại khí có mức độ ơ nhiễm và
ảnh hưởng nhiều đến con người do tính chất vật lí tan nhiều trong nước, nặng hơn
khơng khí và có mùi sốc là ngun nhân gây bệnh về đường hô hấp. SO 2 là một
trong những chất chủ yếu gây hiện tượng mưa axit, bệnh về phổi, bệnh mắt và
bệnh về da cho con người. Nguồn phát sinh khí SO2 chủ yếu là từ trung tâm nhiệt
điện, lị nung, lị hơi khí đốt nhiên liệu than, dầu và khí có chứa S hay các hợp chất
có chứa S.
Hầu hết cư dân sống quanh khu vực nhà máy có nồng độ SO 2, SO3 cao đều
mắc bệnh đường hơ hấp. SO2 bị oxi hóa ngồi khơng khí và phản ứng với nước
mưa tạo thành axit sunfuric gây hiện tượng mưa axit, ảnh hưởng xấu đến sự phát
triển của thực vật.

Sự có mặt của SOx trong khơng khí nóng ẩm cịn là tác nhân gây ăn mịn kim
loại, bê tơng và các cơng trình kiến trúc. SOx làm hư hỏng, thay đổi tính năng vật
lí, màu sắc vật liệu xây dựng như: đá vôi, đá hoa, đá cảm thạch,...; phá hoại các tác
phẩm điêu khắc, tượng đài. Sắt, thép và các kim loại khác ở trong mơi trường
khơng khí ẩm, nóng và bị nhiễm SO x thì bị han gỉ rất nhanh. SOx cũng làm hư
hỏng và giảm tuổi thọ các sản phẩm vải, nylon, tơ nhân tạo, đồ bằng da và giấy,...
Khí SO2 xâm nhập vào cơ thể qua đường hơ hấp hoặc hịa tan với nước bọt, từ
đó qua đường tiêu hóa để ngấm vào máu. Trong máu, SO2 tham gia nhiều phản ứng
hóa học để làm giảm dự trữ kiềm trong máu gây rối loạn chuyển hóa đường và
protêin, gây thiếu vitamin B và C, tạo ra methemoglobin để chuyển Fe 2+ (hòa tan)
thành Fe3+ (kết tủa) gây tắc nghẽn mạch máu cũng như làm giảm khả năng vận
chuyển oxi của hồng cầu, gây co hẹp thanh quản, khó thở.
Vậy, việc xử lí SO 2 là rất cần thiết vì bên cạnh tác dụng bảo vệ mơi trường, làm
sạch khí quyển, giảm hiện tượng mưa axit, xử lí SO 2 cịn có ý nghĩa giá trị về kinh
tế vì SO2 thu được từ khí thải là nguồn cung cấp cho các nhà máy sản xuất axit
sunfuric và lưu huỳnh nguyên chất.
Hiện nay xử lí SO2 có nhiều phương pháp:
24


1. Hấp thụ SO2 bằng nước.
2. Xử lí SO2 bằng đá vôi (CaCO3), vôi nung CaO hoặc vôi sữa (Ca(OH)2).
3. Xử lí SO2 bằng NH3.
4. Xử lí SO2 bằng MgO.
5. Xử lí SO2 bằng ZnO.
6. Ngồi ra cịn có các công nghệ khác như: Xử lý SO2 bằng các chất hấp thụ
hữu cơ, xử lý SO2 bằng natri cacbonat, xử lý SO2 bằng các chất hấp phụ thể rắn.
Câu 1: Với phương pháp xử lí SO2 bằng đá vơi (CaCO3), vơi nung (CaO) hoặc vơi
sữa (Ca(OH)2). Hãy viết phương trình hóa học xảy ra?
Câu 2: Xử lí SO2 bằng đá vôi (CaCO3) là phương pháp được áp dụng rộng rãi

trong cơng nghiệp. Hãy khoanh trịn vào Đúng hoặc Sai với mỗi nội dung về đặc
điểm của phương pháp này như sau:
Đặc điểm

Đúng hoặc sai

1. Hiệu quả xử lí cao, đạt 98%

Đúng / sai

2. Nguyên liệu rẻ tiền, có sẵn ở mọi nơi

Đúng / sai

3. Thu hồi được SO2.

Đúng / sai

4. Chi phí đầu tư cao

Đúng / sai

5. Thơng thường khơng cần vật liệu chống axit

Đúng / sai

6. Chiếm nhiều diện tích xây dựng

Đúng / sai


Câu 3: Có nhiều giải pháp được cho là góp phần làm giảm lượng khí thải SO2 ra
ngồi mơi trường. Khoanh trịn “Có” hoặc “Khơng” ứng với mỗi giải pháp?
Giải pháp

Có hoặc khơng

1. Cần tn thủ nghiêm ngặt các quy định về phát thải
nhằm hạn chế tối đa phát tán SOx và NOx vào khí quyển.

Có/ Không

2. Lắp đặt các thiết bị khử và hấp phụ SOx và NOx

Có/ Khơng

3. Khơng cho phép các nhà máy có lượng khí thải SOx,
NOx ra ngồi mơi trường được hoạt động

Có/ Khơng

4. Cần loại bỏ tồn bộ lưu huỳnh và nitơ có trong dầu mỏ
và than đá trước khi sử dụng.

Có/ Khơng

5. Xử lí vi phạm đối với các cá nhân, nhà máy vi phạm về
xử lí khí thải SOx trước khi ra mơi trường.

Có/ Khơng


6. Các nhà máy phải xây dựng ống khói thật cao để các
khí SOx, NOx phát tán được nhanh

Có/ Khơng

7. Thống nhất sử dụng một cơng nghệ xử lí SO2 trên tồn

Có/ Khơng
25


×