Tải bản đầy đủ (.pdf) (76 trang)

SKKN phát triển năng lực hợp tác nhóm thông qua việc tổ chức các trò chơi trong các tiết dạy chương DÒNG điện KHÔNG đổi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.67 MB, 76 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN
TRƯỜNG THPT HOÀNG MAI 2

Đề tài:
Phát triển năng lực hợp tác nhóm thơng qua việc tổ chức các trò chơi
trong các tiết dạy chương “DỊNG ĐIỆN KHƠNG ĐỔI”
Vật lí lớp 11 – THPT
(Mơn: Vật lí)

Họ và tên : Hồ Thị Đức
Tổ

: Khoa học tự nhiên

Năm học : 2020 – 2021
Điện thoại : 0975149868


DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
HS

Học sinh

GV

Giáo viên

NL

Năng lực


THPT

Trung học phổ thông

PPDH

Phương pháp dạy học

TNSP

Thực nghiệm sư phạm

TN

Thực nghiệm

CNTT

Công nghệ thông tin

SL

Số lượng

SKKN

Sáng kiến kinh nghiệm


MỤC LỤC

PHẦN MỞ ĐẦU ………………………………………………………………… 1
1. Lí do chọn đề tài ……………………………………………………………….. 1
2. Mục đích nghiên cứu …………………………………………………………… 2
3. Nhiệm vụ nghiên cứu ……………………………………………………………2
4. Phương pháp nghiên cứu ……………………………………………………….. 2
5. Kế hoạch nghiên cứu……………………………………………………………. 2
6. Đóng góp của đề tài……………………………………………………………... 3
PHẦN NỘI DUNG ………………………………………………………………..4
1. CƠ SỞ LÝ LUẬN ………………………………………………………...…… 4
1.1. Năng lực và sự phát triển năng lực HS ………………………………………. 4
1.1.1. Năng lực ……………………………………………………………………. 4
1.1.2. Sự phát triển năng lực HS …………………………………………………...5
1.2. Năng lực hợp tác nhóm ………………………………………………………. 5
1.3. Dạy học chủ đề ……………………………………………………………….. 5
1.4. Trò chơi trong dạy học ……………………………………………………….. 6
1.4.1. Trò chơi học tập ……………………………………………………………. 6
1.4.2. Ý nghĩa của trò chơi trong dạy học ………………………………………… 6
1.4.3. Cấu trúc chung của trò chơi dạy học ………………………………………. 6
1.5. Dạy học phát triển năng lực hợp tác nhóm bằng tổ chức các trò chơi ……….. 7
1.5.1. Nội dung dạy học phát triển năng lực hợp tác nhóm bằng tổ chức các trị
chơi …………………………………………………………………………………7
1.5.2. Lựa chọn nhóm trị chơi cho dạy học phát triển năng lực hợp tác nhóm …... 7
1.5.3. Các bước dạy học phát triển năng lực hợp tác nhóm bằng tổ chức các trò
chơi ……………………………………………………………………………….. 7
1.5.4. Tác dụng của việc tổ chức trò chơi dạy học để phát triển năng lực hợp tác
nhóm của HS trong dạy học mơn Vật lí ………………………………………….. 8
2. CƠ SỞ THỰC TIỄN ……………………………………………………..…… 9
2.1. Thực trạng sử dụng trò chơi trong dạy học ở trường THPT …………………. 9
2.2. Thực trạng phát triển năng lực hợp tác nhóm cho HS trường THPT……..…. 10
2.3. Thuận lợi và khó khăn trong việc áp dụng đề tài ……………………...……..11

3. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ ………………………………………….…………...12


3.1. Tổng quan chương II Vật lí lớp 11 – THPT ………………………………… 12
3.1.1. Đặc điểm cấu trúc, vị trí chương II Vật lí lớp 11 – THPT ………………... 12
3.1.2. Mục tiêu dạy học của chương II Vật lí lớp 11 – THPT ……………………13
3.2. Vận dụng trò chơi trong dạy học các chủ đề chương II Vật lí lớp 11 – THPT 14
3.2.1. Nguyên tắc lựa chọn trò chơi để dạy học chủ đề ………………………… 14
3.2.2. Quy trình tổ chức thực hiện các trò chơi trong các chủ đề chương II Vật lí
lớp 11 – THPT …………………………………………………………...………. 14
3.2.3. Sử dụng trị chơi trong các hoạt động học ở các chủ đề chương II Vật lí lớp
11 – THPT ……………………………………………………..………………… 15
3.2.3.1. Hoạt động hình thành kiến thức mới ……………...……………..……... 15
3.2.3.2. Hoạt động củng cố, luyện tập ………………………………………..…. 27
4. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ……………………………………………….. 41
4.1. Mục đích thực nghiệm sư phạm ……………………………..……………… 41
4.2. Nội dung thực nghiệm sư phạm ……………………………..……………… 41
4.3. Đối tượng thực nghiệm ……………………………………..………………. 41
4.4. Tiến hành thực nghiệm ………………………………………..……………. 41
4.4.1. Chuẩn bị cho TNSP ………………………………………………..……... 41
4.4.2. Phương pháp thực nghiệm …………………………………………..……. 41
4.5. Kết quả thực nghiệm ………………………………………………….……. 41
PHẦN KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT …………………………………………… 45
1. Kết luận ………………………………………………………………..……... 45
2. Đề xuất ………………………………………………………………..………. 45
TÀI LIỆU THAM KHẢO ………………………………………………………47
PHỤ LỤC ………………………………………………………………….…… 48




PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Trong những năm gần đây việc đổi mới giáo dục đang diễn ra mạnh mẽ ở
Việt Nam để đáp ứng nhu cầu của xã hội. Mục tiêu của giáo dục cũng phải thay
đổi theo để hướng tới học sinh (HS) nhiều hơn, mục tiêu của giáo dục không phải
ở chỗ HS thi đỗ nhiều hay ít mà là học đã chuẩn bị ra sao để vào đời. Dựa trên tiêu
chí đó tổ chức giáo dục Unesco đã đưa ra các mục tiêu chung mà các môn học phải
hướng tới như: phát triển hiểu biết khoa học, phát triển được tư duy ở trình độ bậc
cao như: phân tích, đánh giá, sáng tạo, các kĩ năng sống và làm việc trong xã hội
thông tin: giao tiếp, ngơn ngữ, hợp tác, quản lí, tổ chức…
Vật lí học là ngành khoa học nghiên cứu các dạng vận động đơn giản, tổng
quát nhất của vật chất và tương tác giữa chúng. Ở cấp trung học phổ thông
(THPT), Vật lí là mơn học thuộc nhóm mơn Khoa học tự nhiên, được lựa chọn
theo nguyện vọng và định hướng nghề nghiệp của học sinh. Những HS có định
hướng nghề nghiệp cần vận dụng nhiều kiến thức, kĩ năng vật lí được học thêm các
chun đề học tập. Mơn Vật lí giúp học sinh tiếp tục phát triển các phẩm chất,
năng lực đã được định hình trong giai đoạn giáo dục cơ bản, tạo điều kiện để học
sinh bước đầu nhận biết đúng năng lực, sở trường của bản thân, có thái độ tích cực
đối với mơn học. Trên cơ sở nội dung nền tảng đã trang bị cho học sinh ở giai đoạn
giáo dục cơ bản, Chương trình mơn Vật lí lựa chọn phát triển những vấn đề cốt lõi
thiết thực nhất, đồng thời chú trọng đến các vấn đề mang tính ứng dụng cao là cơ
sở của nhiều ngành kĩ thuật, khoa học và công nghệ.
Sáng tạo luôn là yếu tố quyết định trực tiếp đến thành công của con người dù
ở bất kì lĩnh vực, cơng việc nào. Đối với nghề dạy học cũng vậy. Điều đó địi hỏi
giáo viên (GV) phải khơng ngừng sáng tạo trong việc truyền thụ tri thức cho HS.
Đổi mới phương pháp và hình thức dạy học ln là vấn đề được quan tâm hàng
đầu của nghành giáo dục hiện nay nhằm nâng cao chất lượng dạy học.Trong quá
trình dạy học, GV phải kết hợp các phương pháp dạy học, các hình thức tổ chức,
các phương tiện dạy học hợp lí sao cho phù hợp với đối tượng HS, với nội dung
kiến thức sẽ dạy nhằm đạt được những mục tiêu trên. Có nhiều phương tiện dạy

học giúp HS phát triển tư duy trong đó trị chơi là một phương tiện đắc lực giúp
HS tập trung, tham gia tích cực, chủ động trong các giờ học nói chung và giờ học
Vật lí nói riêng. Theo thời gian ta nhận thấy rằng kiến thức vật lí ngày càng nhiều
hơn và phức tạp hơn để giải quyết chúng nếu học sinh chỉ làm một mình thì có thể
phải tốn nhiều thời gian, cơng sức hơn có khi HS khơng tự mình giải quyết được.
Trong trường hợp này làm việc hợp tác theo nhóm là cần thiết hơn bao giờ hết vì
làm việc theo nhóm có thể tập trung những mặt mạnh của từng HS và bổ sung,
hoàn thiện cho nhau những điểm yếu giúp rút ngắn thời gian đi đến kết quả. Vì
vậy, tơi chọn đề tài “Phát triển năng lực hợp tác nhóm thơng qua việc tổ chức
các trị chơi trong các tiết dạy chương “DỊNG ĐIỆN KHƠNG ĐỔI” Vật lí lớp

1


11 - THPT” với mong muốn giúp việc dạy và học mơn Vật lí ở trường THPT
Hồng Mai 2 nói riêng, các trường THPT nói chung đạt hiệu quả cao hơn.
2. Mục đích nghiên cứu
Thơng qua nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn của việc tổ chức các trò chơi
nhằm tổ chức các trò chơi dạy học phát triển năng lực hợp tác nhóm của HS trong
dạy học các tiết chương “DỊNG ĐIỆN KHƠNG ĐỔI” Vật lí lớp 11 – THPT để
góp phần nâng cao chất lượng học tập mơn Vật lí cho học sinh THPT.
Nhằm đổi mới dạy học theo hướng phát triển năng lực học sinh. Giúp cho GV
có kĩ năng tốt nhất trong việc tổ chức các hoạt động trò chơi học tập để dạy HS
trong mơn Vật lí ở trường THPT cho phù hợp với nội dung.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận của đề tài: Nghiên cứu chương trình, sách giáo
khoa Vật lí 11 THPT hiện hành, nghiên cứu chương trình GDPT mới và nghiên
cứu các tài liệu về tổ chức trò chơi dạy học phát triển năng lực.
- Nghiên cứu thực trạng sử dụng trò chơi trong dạy học ở trường THPT và
thực trạng phát triển năng lực hợp tác nhóm cho HS trường THPT.

- Nghiên cứu nội dung các tiết chương “DỊNG ĐIỆN KHƠNG ĐỔI” Vật lí
lớp 11 – THPT. Lựa chọn và sử dụng trò chơi dạy học trong các tiết chương
“DỊNG ĐIỆN KHƠNG ĐỔI” Vật lí lớp 11 – THPT vào tiết dạy.
- Xây dựng hệ thống, tiến trình tổ chức các trị chơi dạy học theo nhóm trong
dạy học chương “DỊNG ĐIỆN KHƠNG ĐỔI” Vật lí lớp 11 – THPT.
- Tiến hành thực nghiệm sư phạm nhằm để kiểm tra, đánh giá tính khả thi và
tính hiệu quả của các trị chơi dạy học đã xây dựng.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lí luận của phương pháp dạy học sử dụng hình thức trị
chơi trong nhà trường.
- Nghiên cứu tài liệu, sách giáo khoa, sách tham khảo,...có liên quan.
- Khảo sát thực trạng ở trường phổ thông, các phương pháp hỗ trợ, thăm dò ý
kiến giáo viên,...
- Thực nghiệm sư phạm.
- Phương pháp thống kê toán học, xử lý kết quả thực nghiệm sư phạm.
5. Kế hoạch nghiên cứu
STT
1

Thời
gian
Tháng

Nội dung công việc

Sản phẩm

- Tìm hiểu thực trạng và chọn - Bản đề cương chi tiết của

2



7,8/2020

đề tài, viết đề cương nghiên cứu đề tài

2

Tháng
8,9/2020

- Nghiên cứu lí luận dạy học,
- Tập hợp lý thuyết của đề
PPDH tích cực của bộ mơn.
tài.
- Khảo sát thực trạng, tổng hợp
- Xử lý số liệu khảo sát được.
số liệu năm trước.
- Tổng hợp ý kiến của đồng
- Trao đổi với đồng nghiệp và
nghiệp.
đề xuất sáng kiến kinh nghiệm

3

Tháng
10,
11/2020

- Kiểm tra trước thực nghiệm.


4

Tháng
12/2020

- Viết sơ lược sáng kiến.

5

Tháng 1, Hồn thành sáng kiến kinh Sáng kiến kinh nghiệm chính
2/2021
nghiệm
thức chấm cấp trường

6

Tháng
3/2021

- Áp dụng thực nghiệm.

- Xin ý kiến của đồng nghiệp.

- Xử lí kết quả trước khi thử
nghiệm đề tài.
- Tổng hợp và xử lí kết quả
thử nghiệm đề tài.
- Bản thảo sáng kiến.
- Tập hợp đóng góp của đồng

nghiệp.

Chỉnh sửa, bổ sung sáng kiến
Hoàn thành sáng kiến kinh
kinh nghiệm sau khi chấm cấp
nghiệm nộp Sở
trường

6. Đóng góp của đề tài
Về mặt lí luận: Góp phần hồn thiện và đóng góp vào thực tiễn dạy học Vật lí
ở lớp 11 nói riêng và ở trường THPT nói chung, đáp ứng yêu cầu của chương trình
giáo dục THPT mới.
Về mặt thực tiễn: Bổ sung vào ngân hàng hệ thống tổ chức trị chơi học tập
trong dạy học chương “DỊNG ĐIỆN KHÔNG ĐỔI” Vật lý 11 ở trường THPT để
phát triển năng lực hợp tác nhóm cho HS, nâng cao hiệu quả dạy học.

3


PHẦN NỘI DUNG
1. CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1. Năng lực và sự phát triển năng lực HS
1.1.1. Năng lực
Năng lực (NL) là khả năng thực hiện thành công hoạt động trong một bối
cảnh nhất định nhờ sự huy động tổng hợp các kiến thức, kĩ năng và các thuộc tính
cá nhân khác như hứng thú, niềm tin, ý chí… NL của cá nhân được đánh giá qua
phương thức và khả năng hoạt động của cá nhân đó khi giải quyết các vấn đề của
cuộc sống.
Theo Chương trình Giáo dục phổ thơng tổng thể năm 2018, “năng lực” được
định nghĩa “là thuộc tính cá nhân được hình thành, phát triển nhờ tố chất sẵn có và

q trình học tập, rèn luyện, cho phép con người huy động tổng hợp các kiến thức,
kĩ năng và các thuộc tính cá nhân khác như hứng thú, niềm tin, ý chí,... thực hiện
thành cơng một loại hoạt động nhất định, đạt kết quả mong muốn trong những điều
kiện cụ thể”. Và theo Chương trình Giáo dục phổ thơng mới này, giáo dục cần hình
thành và phát triển cho HS 5 phẩm chất và 10 năng lực.

4


1.1.2. Sự phát triển năng lực HS
Phát triển là quá trình vận động tiến lên từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức
tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn của một sự vật. Quá trình vận động đó
diễn ra vừa dần dần, vừa nhảy vọt để đưa tới sự ra đời của cái mới thay thế cái cũ.
Sự phát triển là kết quả của quá trình thay đổi dần về lượng dẫn đến sự thay đổi về
chất, quá trình diễn ra theo đường xoắn ốc và hết mỗi chu kỳ sự vật lặp lại dường
như sự vật ban đầu nhưng ở mức (cấp độ) cao hơn.
Phát triển NL là quá trình biến đổi, tăng tiến các NL của HS từ mức độ thấp
đến mức độ cao, từ chưa hoàn thiện đến hoàn thiện làm cho việc học tập trở nên có
hiệu quả. Phát triển NL biểu hiện sự tiến bộ trong nhận thức, thái độ, hành động và
kỹ thuật học tập của HS trong nhóm, làm cho việc học tập ngày càng hồn thiện có
kết quả tốt hơn. Phát triển NL là kết quả quá trình HS thường xuyên học tập với
nhau, có ý thức về nhiệm vụ của mình, của nhóm để hỗ trợ nhau, cộng tác với
nhau, tương tác lẫn nhau, tạo ra tính tích cực, hứng thú học tập đưa đến kết quả
ngày càng cao. Q trình dạy học có mục tiêu hình thành năng lực hoạt động cho
HS, trong đó phát triển NL là một hướng đi tích cực, hồn tồn phù hợp với xu thế
dạy học hiện đại.
1.2. Năng lực hợp tác nhóm
Theo tác giả Lương Việt Thái (2012) NL hợp tác là “khả năng cá nhân biết
chia sẻ trách nhiệm, biết cam kết và biết cách cùng làm việc, lắng nghe và quan
tâm tới các quan điểm khác nhau; hiểu biết và quan tâm tới nhau; giúp đỡ, hỗ trợ

lẫn nhau, phát huy thế mạnh của mỗi thành viên trong một cơng việc, một lĩnh vực
nào đó vì mục đích chung có hiệu quả với những thành viên khác trong nhóm.
Trong dạy học, năng lực hợp tác được biểu hiện ở chỗ HS chủ động hoạt động
nhóm để giải quyết các vấn đề học tập, lựa chọn hình thức làm việc nhóm với quy
mơ phù hợp u cầu, nhiệm vụ học tập, phân tích các cơng việc cần thực hiện để
hồn thành nhiệm vụ, đánh giá khả năng của mình có thể đóng góp vào hoạt động
của nhóm; theo dõi tiến độ hồn thành cơng việc của từng thành viên và cả nhóm
để điều chỉnh các hoạt động phối hợp; chủ động và gương mẫu và hoàn thành
nhiệm vụ được giao, góp ý điều chỉnh thúc đẩy hoạt động chung; chia sẻ, học hỏi
các thành viên khác; căn cứ vào mục đích hoạt động của nhóm để tổng kết kết quả
đạt được; đánh giá mức độ đạt mục đích cá nhân và nhóm; rút kinh nghiệm cho
bản thân và góp ý cho từng thành viên trong nhóm.
1.3. Dạy học chủ đề
Theo Nguyễn Kỳ Loan (2016, tr 37), “Chủ đề là một đơn vị nội dung kiến
thức mà khi tổ chức HS tìm hiểu, khám phá sẽ giải quyết được một vấn đề lí luận
hay thực tiễn, do đó vừa lĩnh hội được kiến thức khoa học, vừa rèn luyện, hình
thành được các năng lực cơ bản như giải quyết vấn đề, sử dụng ngơn ngữ, tính
tốn, sáng tạo, tư duy phê phán, tự học”. Theo Lê Đình Trung và Nguyễn Thị
Minh Nguyệt (2017, tr 48), “Chủ đề là vấn đề mang tính cốt lõi, là phương diện
5


chính mang tính định hướng vận động của đối tượng và mối liên hệ đa chiều của
nó với các đối tượng khác trong tự nhiên. Có thể nói, dạy học theo chủ đề có bản
chất dạy học tích hợp, đưa nhận thức con người gắ n với hiện thực khách quan.
Trong dạy học, chủ đề là một đơn vị kiến thức tương đối trọn vẹn và khi kết thúc
một chủ đề, HS có được kiến thức và kĩ năng giải quyết được các vấn đề thực tiễn
liên quan hoặc giải quyết được các vấn đề trong bối cảnh mới”. Như vậy, mặc dù
có các quan niệm khác nhau về “chủ đề”, nhưng những quan niệm này đều có điểm
chung thống nhất là: bản thân chủ đề chứa đựng những tri thức lí luận và thực tiễn

mang tính hệ thống, tích hợp, tức là mỗi chủ đề đều tồn tại như một hệ thống logic
các đơn vị nội dung. Mỗi đơn vị nội dung đó có thể lại là một chủ đề nhỏ (tiểu chủ
đề). Trong mỗi hệ thống (chủ đề), có một vài chủ đề có ý nghĩa trung tâm (chủ đề
lớn) và những chủ đề có ý nghĩa bộ phận góp phần bổ sung, làm nổi bật chủ đề
chính (chủ đề nhỏ) và mỗi chủ đề có ý nghĩa và giá trị khác nhau.
Từ những khái niệm trên, chúng ta có thể hiểu: Dạy học theo chủ đề là quá
trình tổ chức cho HS khám phá vấn đề học tập để lĩnh hội và vận dụng kĩ năng,
kiến thức vào giải quyết tình huống nhận thức hay thực tiễn. Dạy học theo chủ đề
là sự kết hợp giữa mô hình dạy học truyền thống và hiện đại, ở đó GV không dạy
học chỉ bằng tổ chức HS tiếp thu những kiến thức rời rạc mà chủ yếu là hướng dẫn
họ tự lực tìm kiếm thơng tin, sử dụng kiến thức, kĩ năng ở phạm vi rộng vào giải
quyết các nhiệm vụ thực tiễn.
1.4. Trò chơi trong dạy học
1.4.1. Trò chơi học tập
Bản chất của phương pháp sử dụng trò chơi học tập là dạy học thông qua việc
tổ chức hoạt động cho HS. Dưới sự hướng dẫn của GV, HS được hoạt động bằng
cách tự chơi trò chơi trong đó mục đích của trị chơi chuyển tải mục tiêu của bài
học. Luật chơi (cách chơi) thể hiện nội dung và phương pháp học, đặc biệt là
phương pháp học tập có sự hợp tác và sự tự đánh giá.
1.4.2. Ý nghĩa của trị chơi trong dạy học
Học trong q trình vui chơi, là quá trình lĩnh hội tri thức một cách nhẹ
nhàng, tự nhiên khơng gị bó phù hợp với đặc điểm tâm lí sinh học ở HS. Học tập
bằng trò chơi sẽ khơi dậy hứng thú tự nguyện, làm giảm thiểu sự căng thẳng thần
kinh ở các em. Trong lúc chơi tinh thần của HS thường rất thoải mái nên khả
năng tiếp thu kiến thức trong lúc chơi sẽ tốt hơn, hoặc sau khi chơi cũng sẽ tốt
hơn. Trò chơi dạy học giúp xua đi nỗi lo âu nặng nề của việc học cho HS, giúp
gắn kết tình cảm giữa HS với HS và giữa HS với GV.
1.4.3. Cấu trúc chung của trò chơi dạy học
Trò chơi dạy học có mọi đặc điểm của trị chơi thơng thường, nhưng về cấu
trúc nó kết hợp các yếu tố chơi và các yếu tố sư phạm trong một tổ hợp hoạt động

và quan hệ hiện thực. Đó là cấu trúc phức tạp, gồm những thành tố sau:

6


- Mục đích chơi
- Các hành động chơi
- Luật chơi hay quy tắc chơi
- Đối tượng hoạt động và giao tiếp
- Các quá trình, tình huống và quan hệ
1.5. Dạy học phát triển năng lực hợp tác nhóm bằng tổ chức các trò chơi
1.5.1. Nội dung dạy học phát triển năng lực hợp tác nhóm bằng tổ chức
các trị chơi
Tổ chức hoạt động nhóm theo mơ hình trị chơi: Tổ chức nhóm theo mơ hình
trị chơi sẽ tạo điều kiện cho HS được làm việc nhiều hơn, khơi dậy tính tích cực,
chủ động của HS trong q trình học tập. Giờ học biến thành cuộc so tài giữa các
đội chơi, vì thế các em sẽ hăng hái tham gia, nỗ lực tư duy để tìm ra câu trả lời
đúng, ghi điểm cho đội mình. Có như thế, giờ học sẽ đạt kết quả cao hơn nhiều so
với các giờ học thơng thường.
1.5.2. Lựa chọn nhóm trị chơi cho dạy học phát triển năng lực hợp tác
nhóm
Trong dạy học chương “DỊNG ĐIỆN KHƠNG ĐỔI” Vật lí lớp 11, dựa vào
mục đích của trị chơi dạy học theo nhóm, tơi chia ra làm 2 nhóm trị chơi, cụ thể:
- Nhóm 1: Nhóm trị chơi tìm hiểu kiến thức mới
Mục đích để HS tích cực tìm tịi, phát hiện kiến thức của bài, HS chủ động tham
gia vào bài học, phát triển các kĩ năng xử lí tình huống, mạnh dạn, tự tin trước đám
đông, các năng lực hợp tác, giải quyết vấn đề, xử lí tình huống… (mảnh ghép, đối
đáp nhanh…)
- Nhóm 2: Nhóm trị chơi ơn tập và củng cố kiến thức
Tạo sân chơi học tập, giúp HS củng cố lại kiến thức bài học nhưng không căng

thẳng và mệt mỏi sau khi học xong bài học, rèn trí nhớ và khả năng tư duy giúp các
em khắc sâu kiến thức (trò chơi sơ đồ tư duy, thủ lĩnh thẻ bài, bingo...).
1.5.3. Các bước dạy học phát triển năng lực hợp tác nhóm bằng tổ chức
các trị chơi
Từ nghiên cứu cơ sở lý luận của dạy học hợp tác, trò chơi dạy học, chương
trình dạy học mơn Vật lí, tơi xây dựng các bước dạy học phát triển năng lực hợp
tác nhóm bằng tổ chức các trị chơi theo các bước sau:
Bước 1: Chia nhóm
- Tùy theo mục đích và thời gian của trị chơi mà GV chia lớp thành nhóm
nhỏ hay nhóm lớn. Mỗi nhóm là một đội chơi, được đặt tên và đánh số thứ tự cho
các thành viên.

7


- GV bố trí chỗ ngồi hợp lí cho các đội chơi sao cho đảm bảo đủ vị trí, trao
đổi trực diện, đồng thời việc di chuyển phải thuận tiện, khơng làm mất thời gian
hoạt động của nhóm hay mất trật tự lớp học.
Bước 2: GV phổ biến luật chơi và hướng dẫn HS cách thức hoạt động nhóm.
- Mỗi trị chơi có cách thức tổ chức khác nhau, có luật chơi khác nhau. Việc
tổ chức và điều khiển hoạt động của các nhóm như thế nào tùy thuộc vào sự sáng
tạo của GV.
- GV cần cử thư kí cho mỗi nhóm để ghi và tổng kết điểm.
Bước 3: HS tham gia vào trò chơi học tập.
- Nội dung học tập là các câu hỏi, bài tập liên quan đến các vấn đề cần ơn tập.
- Các nhóm HS cùng nhau thảo luận để hoàn thành nhiệm vụ theo luật chơi đã
đề ra.
Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả hoạt động nhóm.
- Kết quả hoạt động của nhóm được đánh giá bằng kết quả thi đua giữa các
đội chơi, cuộc so tài nhỏ giữa các thành viên cùng số ở các nhóm.

- Sau khi kết thúc trị chơi, GV cần nhận xét, rút kinh nghiệm và chọn 2 đội
có số điểm cao nhất để khen thưởng trước lớp nhằm khuyến khích HS học tập tốt
hơn.
1.5.4. Tác dụng của việc tổ chức trò chơi dạy học để phát triển năng lực
hợp tác nhóm của HS trong dạy học mơn Vật lí
Trong q trình dạy học mơn Vật lí, các trị chơi nếu được sử dụng hợp lý sẽ
thúc đẩy một cách tự nhiên tính năng động và tính tích cực tham gia học tập của
HS.
Sử dụng trò chơi trong dạy học mơn Vật lí sẽ tạo được mơi trường, khơng khí
học tập vui vẻ và cho chúng ta thấy học tập không khô khan, tẻ nhạt mà cũng khá
lý thú. Học tập của HS khơng chỉ là q trình tiếp thu kiến thức, nó liên quan đến
thực hành, hợp tác, làm việc tập thể theo tổ nhóm hơn là ganh đua cá nhân.
Trò chơi được sử dụng hợp lý sẽ giúp cho HS lĩnh hội tri thức trong tất cả các
khâu của quá trình dạy học, gây hứng thú học tập đối với mơn Vật lí, làm cho
những kiến thức HS tự chiếm lĩnh ngày càng sâu sắc hơn. Đặc biệt thơng qua trị
chơi HS có thể tự tìm tịi, nghiên cứu, rèn luyện tri thức trong quá trình học tập
ngồi giờ lên lớp. Nếu nhóm học sinh nào đó quen với khơng khí trầm, các em có
thể ít hào hứng, hoặc tỏ ra miễn cưỡng lúc đầu. Nhưng trò chơi bao giờ cũng mang
bản chất lôi cuốn hấp dẫn với mọi đối tượng, nó khuyến khích mức độ tập trung
cơng việc thực sự cũng như kích thích niềm ham mê đối với bài học.
Trị chơi có tác dụng hồ đồng sâu rộng và thu hút mức độ tập trung của HS.
Hơn thế nữa, mối quan tâm và hoạt động của HS thể hiện qua các tiết học có trị

8


chơi làm nảy sinh tình cảm của các em đối với môn học. Do vậy chúng ta hãy
mạnh dạn và cố gắng áp dụng trị chơi trong q trình dạy học mơn Vật lí.
2. CƠ SỞ THỰC TIỄN
2.1. Thực trạng sử dụng trò chơi trong dạy học ở trường THPT

Kết quả thăm dị 30 GV dạy mơn Vật lý của 3 trường THPT (THPT Hoàng
Mai, THPT Hoàng Mai 2, THPT Quỳnh Lưu 2) trên địa bàn huyện Quỳnh Lưu và
thị xã Hồng Mai tơi thấy:
- Về mức độ sử dụng trò chơi, đa số GV đều “Thỉnh thoảng” hoặc “Rất ít
khi” sử dụng trò chơi trong dạy học ở trường THPT.

Mức độ sử dụng trị chơi

Thường
xun

16.67

Thỉnh
thoảng

73.33

Rất ít khi
Khơng bao
giờ

- Về việc lựa chọn hoạt động để tổ chức trò chơi, đa số GV lựa chọn sử dụng
trò chơi trong hoạt động khởi động, ít GV lựa chọn sử dụng trị chơi trong hoạt
động hình thành kiến thức và luyện tập hay tìm tịi mở rộng.

Lựa chọn hoạt động để tổ chức trị chơi

86.67


Khởi động.

Hình thành kiến thức.

Luyện tập.

Tìm tịi mở rộng

9


Song song với kết quả thăm dị GV, tơi đã tiến hành thăm dò về sự hứng thú
của HS với phương pháp trò chơi trong dạy học đối với 42 HS lớp 11A2 trường
THPT Hồng Mai 2 nơi tơi cơng tác. Khi được hỏi về sự hứng thú của các em khi
GV sử dụng trò chơi trong dạy học ở trường THPT thì hầu hết HS lựa chọn
“Thích” hoặc “Rất thích”, cũng có một số ít HS lựa chọn “Bình thường”.

Mức độ u thích phương pháp dạy học có sử dụng
trị chơi của HS
19.05
73.81

Thích

Rất thích

Bình thường

Như vậy, tuy việc tổ chức hoạt động dạy học theo phương pháp trò chơi cho
học sinh cịn rất hạn chế, nếu có thì cũng chủ yếu là các trò chơi đơn giản, khoảng

thời gian ngắn trong hoạt động khởi động nhưng việc sử dụng trị chơi trong dạy
học được HS đón nhận một cách hứng thú.
2.2. Thực trạng phát triển năng lực hợp tác nhóm cho HS trường THPT
Kết quả thăm dị 30 GV dạy mơn Vật lý của 3 trường THPT (THPT Hồng
Mai, THPT Hoàng Mai 2, THPT Quỳnh Lưu 2) trên địa bàn huyện Quỳnh Lưu và
thị xã Hồng Mai tơi thấy:
- Về mức độ quan trọng của các năng lực cần phát triển cho HS THPT, đa số
GV đều cho rằng các NL đều cần phát triển cho HS, trong đó có năng lực hợp tác
nhóm.

Mức độ quan trọng của các NL cần phát triển cho HS
25
20

20

20
16.67

16.67

13.33

15

13.33

10
5
0

NL giải quyết
vấn đề

NL hợp tác

NL tự học

NL giao tiếp

NL thẩm mỹ

NL thể chất

10


- Về hạn chế của dạy
học phát triển NL hợp tác
nhóm: Đa số GV đều cho
rằng dạy học phát triển
NL hợp tác nhóm tốn
nhiều thời gian.

Hạn chế của dạy học phát triển
Tốn nhiều thời gian

10

Lớp ồn ào, khó quản lí


10

66.67

Một số học sinh khơng hoạt
động
Cơ sở vật chất khó đáp ứng
u cầu bài dạy
Khó thực hiện

Như vậy, GV ln ý thức được tầm quan trọng của việc phát triển năng lực
hợp tác cho HS. Tuy nhiên các GV cho rằng dạy học theo nhóm tốn nhiều thời
gian, gây ồn ào, phương tiện vật chất, lớp học chưa đáp ứng nhu cầu học nhóm…
Do đó, NL học tập hợp tác của HS ở các trường THPT vẫn cịn ít được GV
phát triển trong q trình dạy học.
2.3. Thuận lợi và khó khăn trong việc áp dụng đề tài
2.3.1. Thuận lợi
Mục tiêu giáo dục phổ thông hiện nay trong chiến lược đổi mới căn bản và
tồn diện đã có sự thay đổi, chú trọng đến việc phát triển toàn diện năng lực cho
HS trong đó nhấn mạnh đến năng lực hợp tác. Sự thay đổi này đã có tác động to
lớn thúc đẩy các tổ chức giáo dục, nhà trường và GV chú trọng hơn đến những
hoạt động nhằm phát triển năng lực hợp tác cho HS.
Các GV luôn quan tâm đến vấn đề tích cực hóa trong dạy học, cũng như
nghiên cứu các biện pháp, kỹ thuật dạy học để nâng cao hiệu quả dạy học. Các GV
đều nhận thức đúng đắn về sự cần thiết của việc xây dựng và sử dụng trị chơi
trong dạy học mơn Vật lí.
Cơ sở vật chất phục vụ đổi mới phương pháp dạy học những năm qua đã
được đặc biệt chú trọng. Nhiều dự án của Bộ Giáo dục và Đào tạo đã và đang được
triển khai thực hiện trên phạm vi cả nước đã từng bước cải thiện điều kiện dạy học
và áp dụng công nghệ thông tin - truyền thông ở các trường trung học, tạo điều

kiện thuận lợi cho hoạt động đổi mới phương pháp dạy học. Cơ sở vật chất, thiết bị
dạy học của nhà trường phổ thông ngày được trang bị ngày càng đầy đủ, đáp ứng
được yêu cầu giảng dạy cho GV. Trường THPT Hoàng Mai 2, tuy mới thành lập
nhưng cũng đảm bảo cơ sở vật chất để thực hiện phương pháp. Phương pháp dạy
học có sử dụng trò chơi học tập đòi hỏi sự tham gia nhiều của cơng nghệ thơng tin,
trường có 25 ti vi và máy chiếu trang bị cho 25 lớp học.

11


2.3.2. Khó khăn
Hoạt động đổi mới phương pháp dạy học chưa mang lại hiệu quả cao. Đa số GV
hiện nay khi dạy học vẫn cịn áp dụng theo hình thức cũ chưa phát huy được năng
lực hợp tác của HS. Số GV thường xuyên chủ động, sáng tạo trong việc phối hợp các
phương pháp dạy học cũng như sử dụng các phương pháp dạy học phát huy tính tích
cực, tự lực và sáng tạo của HS còn chưa nhiều. Dạy học vẫn nặng về truyền thụ kiến
thức lí thuyết. Việc rèn luyện kỹ năng sống, kỹ năng giải quyết các tình huống thực
tiễn cho HS thơng qua khả năng vận dụng tri thức tổng hợp chưa thực sự được quan
tâm. Việc ứng dụng công nghệ thông tin - truyền thông, sử dụng các phương tiện dạy
học chưa được thực hiện rộng rãi.
Số lượng HS thụ động trong học tập còn rất nhiều, khơng khí học tập chưa tốt,
bên cạnh đó vẫn cịn hiện tượng HS học “đối phó”.
Hiện nay sĩ số học sinh trong lớp khá đông, không gian hoạt động chật hẹp
dẫn đến việc tổ chức các trò chơi học tập cũng như trong quá trình chơi của HS bị
hạn chế, dễ dẫn tới lớp ồn ào ảnh hưởng đến các lớp khác, việc bao quát lớp của
GV là rất khó nên số lượng trị chơi được tổ chức cịn rất ít.
GV vẫn chưa đầu tư nhiều vào việc thiết kế các loại trò chơi dạy học cho HS
THPT. Vì tài liệu thiết kế các loại trị chơi dạy học chủ yếu là dành cho độ tuổi
mầm non, tiểu học rất nhiều cịn đối tượng là HS THPT thì rất ít đầu sách tham
khảo. Các loại trị chơi được thiết kế cịn đơn điệu, hình thức tổ chức trị chơi chưa

hấp dẫn nên đôi khi chưa thu hút được tất cả HS cùng chơi.
Ngồi ra, việc tổ chức trị chơi dạy học có thu hút được HS hay khơng? Có
tạo nên hứng thú cho HS khơng? Điều này cịn phụ thuộc vào trình độ, năng lực tổ
chức các trị chơi của GV.
3. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
3.1. Tổng quan chương “DỊNG ĐIỆN KHƠNG ĐỔI” Vật lí lớp 11 –
THPT
3.1.1. Đặc điểm cấu trúc, vị trí chương “DỊNG ĐIỆN KHƠNG ĐỔI”
Vật lí lớp 11 – THPT
Kiến thức trong chương “DỊNG ĐIỆN KHÔNG ĐỔI” là một phần kiến thức
trong phần Điện học – Điện từ học của chương trình vật lí phổ thông. Các nội dung
kiến thức trong chương không quá mới mẻ với HS. Trong phần Điện học – Điện từ
ở chương trình vật lí lớp 9, HS đã được nghiên cứu những kiến thức cơ bản về
mạch điện và những vấn đề liên quan đến mạch điện.
Về vị trí, chương “DỊNG ĐIỆN KHƠNG ĐỔI” được bố trí ngay sau chương
“Điện tích. Điện trường”. Các kiến thức ở chương “Điện tích. Điện trường” làm
nền tảng cho việc nghiên cứu các nội dung của chương “DỊNG ĐIỆN KHƠNG
ĐỔI”. Đây là những điều kiện thuận lợi để GV đạt được mục tiêu và hiệu quả cao
khi giảng dạy nội dung kiến thức chương này.
12


Trong SGK Vật lí 11 - THPT, chương này gồm các bài sau:
Bài 7. Dịng điện khơng đổi. Nguồn điện
Bài 8. Điện năng. Công suất điện
Bài 9. Định luật ôm đối với toàn mạch
Bài 10. Ghép các nguồn điện thành bộ
Bài 11. Phương pháp giải một số bài toán về toàn mạch
Bài 12. Thực hành: Xác định suất điện động và điện trở trong của một pin
điện hoá

Nội dung kiến thức cơ bản của chương được chia làm bốn chủ đề:
- Chủ đề: Dịng điện khơng đổi. Nguồn điện
- Chủ đề: Điện năng. Công suất điện
- Chủ đề: Định luật ôm đối với toàn mạch
- Chủ đề: Thực hành: Xác định suất điện động và điện trở trong của một pin
điện hoá.
Do chương này là chương thứ hai nằm trong phần một - Điện học – Điện từ
học của chương trình vật lí 11 THPT nên việc vận dụng kiến thức của các chương
trước vào là không nhiều. Các kiến thức được sử dụng vào quá trình hình thành
kiến thức trong chương này bao gồm: kiến thức về điện tích, điện trường ở chương
trước và các kiến thức về mạch điện ở chương trình vật lí lớp 9.
3.1.2. Mục tiêu dạy học của chương “DỊNG ĐIỆN KHƠNG ĐỔI” Vật lí
lớp 11 – THPT
3.1.2.1. Về kiến thức
- Nêu được dòng điện khơng đổi là gì.
- Nêu được suất điện động của nguồn điện là gì.
- Viết được cơng thức tính cơng của nguồn điện
- Viết được cơng thức tính cơng suất của nguồn điện
- Phát biểu được định luật Ôm đối với tồn mạch.
- Viết được cơng thức tính suất điện động và điện trở trong của bộ nguồn mắc
nối tiếp, mắc song song.
3.1.2.2. Về kĩ năng
E

- Vận dụng được hệ thức I= R + r hoặc U =  – Ir để giải các bài tập đối với
N
toàn mạch, trong đó mạch ngồi gồm nhiều nhất là ba điện trở.
- Vận dụng được công thức Ang = It và Png = I. 
- Tính được hiệu suất của nguồn điện.


13


- Nhận biết được, trên sơ đồ và trong thực tế, bộ nguồn mắc nối tiếp hoặc mắc
song song.
- Tính được suất điện động và điện trở trong của các loại bộ nguồn mắc nối
tiếp hoặc mắc song song.
- Tiến hành được thí nghiệm đo suất điện động và xác định điện trở trong của
một pin.
3.1.2.3. Về thái độ
- HS có hứng thú học tập vật lý, u thích, tìm tịi khoa học, có thái độ khách
quan trung thực, tác phong tỉ mỉ, cẩn thận, chính xác, có ý thức vận dụng những
hiểu biết vật lý vào đời sống.
3.2. Vận dụng trị chơi trong dạy học chương “DỊNG ĐIỆN KHƠNG
ĐỔI” Vật lí lớp 11 - THPT
3.2.1. Nguyên tắc lựa chọn trò chơi để dạy học
Việc lựa chọn trò chơi phải đáp ứng mục đích, yêu cầu, nội dung của bài học,
giúp HS lĩnh hội nội dung kiến thức bài học, tạo hứng thú giúp các em tích cực tham
gia xây dựng bài và khắc sâu kiến thức; lựa chọn trò chơi cũng phải phù hợp với dung
lượng kiến thức bài học, phù hợp với đặc điểm lứa tuổi, vừa sức với HS.
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn đã nêu. Tơi lựa chọn các trị chơi
để dạy học dựa trên một số nguyên tắc sau:
- Đảm bảo tính giáo dục.
- Đảm bảo tính mục tiêu.
- Đảm bảo tính vừa sức.
- Đảm bảo tính khả thi.
- Đảm bảo tính hiệu quả.
- Đảm bảo tính khoa học và sư phạm.
3.2.2. Quy trình tổ chức thực hiện các trị chơi trong chương “DỊNG
ĐIỆN KHƠNG ĐỔI” Vật lí lớp 11 – THPT

Việc tổ chức trò chơi học tập cho HS để hình thành kiến thức, kỹ năng mới,
để củng cố kiến thức, kỹ năng là rất cần để tạo hứng thú học tập cho HS.
Quy trình tổ chức thực hiện các trò chơi gồm:
- Bước 1: Giáo viên giới thiệu tên, mục đích của trị chơi.
- Bước 2: Hướng dẫn chơi. Bước này bao gồm những việc làm sau:
Tổ chức HS tham gia trò chơi: Số HS tham gia, số đội tham gia, trọng tài.
Các dụng cụ dùng để chơi
Cách chơi: Từng việc làm cụ thể đội chơi, thời gian chơi, …
14


Cách xác nhận kết quả và cách tính điểm chơi, giải của cuộc chơi.
- Bước 3: Thực hiện trò chơi
- Bước 4: Nhận xét sau cuộc chơi. Bước này bao gồm những việc làm sau:
GV nhận xét về thái độ tham gia trò chơi của từng đội, những việc làm chưa
tốt của các đội để rút kinh nghiệm.
GV công bố kết quả chơi của từng đội và trao phần thưởng cho đội đoạt giải.
Một số học sinh nêu kiến thức, kỹ năng trong bài học mà trò chơi đã thể hiện.
3.2.3. Sử dụng trò chơi trong các hoạt động học ở các tiết học chương
“DỊNG ĐIỆN KHƠNG ĐỔI” Vật lí lớp 11 - THPT
3.2.3.1. Hoạt động hình thành kiến thức mới
3.2.3.1.1. TRỊ CHƠI “MẢNH GHÉP 1”
Sử dụng trị chơi ở hoạt động hình thành kiến thức mới khi dạy chủ đề:
“DỊNG ĐIỆN KHƠNG ĐỔI. NGUỒN ĐIỆN” (tiết SUẤT ĐIỆN ĐỘNG CỦA
NGUỒN ĐIỆN).
 Thiết kế trị chơi:

- Mục đích: để HS tích cực tìm tịi; phát hiện kiến thức về tác dụng của lực điện
và tác dụng của lực lạ, công của nguồn điện, định nghĩa, biểu thức, đơn vị của suất
điện động của nguồn điện; HS chủ động tham gia vào bài học; phát triển các kĩ năng

xử lí tình huống, mạnh dạn, tự tin trước đám đông, các năng lực hợp tác, giải quyết
vấn đề, xử lí tình huống…
- Nội dung: thuộc mục SUẤT ĐIỆN ĐỘNG CỦA NGUỒN ĐIỆN của chủ đề
“DỊNG ĐIỆN KHƠNG ĐỔI. NGUỒN ĐIỆN”.
- Chuẩn bị:
GV thiết kế bộ các miếng ghép trên phần mềm powerpoint, hình mẫu. Sau đó
in trên giấy A4 để phát cho 6 đội chơi (6 bộ giống nhau).

15


Phiếu chấm điểm đội chơi: (phiếu 1)
Đội chơi:………… Lớp:.....................
Tiêu chí

STT

Điểm tối đa

1

Số lượng thành viên tham gia trò chơi đầy đủ

5

2

Tổ chức làm việc nhóm: phân cơng nhóm
trưởng, thư kí, phân cơng cơng việc, kế
hoạch làm việc…hợp lí


5

3

Các thành viên tham gia tích cực vào hoạt
động nhóm

10

4

Tạo khơng khí vui vẻ và hịa đồng giữa các
thành viên trong nhóm

10

Điểm đạt
được

Nhóm báo cáo:
+ Trình bày rõ ràng, mạch lạc, dễ hiểu, nội
dung chính xác đầy đủ.
5

10

+ Trả lời được các câu hỏi xác hợp của GV,
nhóm khác.
Nhóm khơng báo cáo:

+ Lắng nghe và chú ý các nhóm báo cáo
+ Đưa ra được các câu hỏi xác hợp cho nhóm
báo cáo, GV.

10

16


6

Mức độ hồn thành trị chơi (ghép được bao
nhiêu mảnh ghép đúng)
Tổng

60
100

GV chuẩn bị đáp án trò chơi trên phần mềm powerpoint.

 Cách tiến hành tổ chức trò chơi:

- GV giới thiệu tên trò chơi là “MẢNH GHÉP 1”.
GV nêu mục đích của trị chơi: để phát hiện kiến thức về tác dụng của lực điện
và tác dụng của lực lạ, công của nguồn điện, định nghĩa, biểu thức, đơn vị của suất
điện động của nguồn điện.
- Hướng dẫn chơi:
GV chia lớp thành 6 đội chơi (đội 1, đội 2, đội 3, đội 4, đội 5, đội 6), mỗi đội
6 - 8 HS (2 bàn lập thành 1 đội).
GV nêu các dụng cụ dùng để chơi: bộ các miếng ghép và hình mẫu.

GV hướng dẫn cách chơi, phổ biến luật chơi: Mỗi đội được phát một bộ các
miếng ghép và một hình mẫu, nhiệm vụ của các đội chơi là ghép các mảnh ghép

17


sao cho câu hỏi trên mảnh ghép này xếp sát với câu trả lời tương ứng trên mảnh
ghép khác để tạo thành hình giống với hình mẫu, thời gian chơi là 5 - 8 phút.
GV nêu cách xác nhận kết quả và cách tính điểm chơi, giải của cuộc chơi:
Hết thời gian 8 phút cơ sẽ trình chiếu đáp án lên màn hình để các đội chơi tự
đánh giá, cơ đánh giá và cho điểm các đội chơi theo phiếu chấm điểm đội chơi
(phiếu 1). Nếu tất cả các đội đều khơng xong khi thời gian kết thúc thì cơ sẽ
chấm điểm theo mức độ hồn thành trị chơi của các đội (mỗi mảnh ghép đúng
được 6 điểm).
- Thực hiện trò chơi:
Các đội chơi tiến hành trò chơi, GV giám sát các đội chơi và cho điểm vào phiếu
chấm điểm đội chơi (phiếu 1) một số mục.
Hết thời gian, GV yêu cầu các đội chơi dừng trò chơi để chấm điểm. GV dùng
điện thoại thông minh chụp lại sản phẩm mảnh ghép của các đội chơi, cử 1 HS làm
thư kí để ghi chép điểm mức độ hồn thành trị chơi của các đội chơi.
GV trình chiếu đáp án lên màn hình để các đội chơi tự đánh giá, cơ đánh giá
và cho điểm các đội chơi theo phiếu chấm điểm đội chơi (phiếu 1).
GV yêu cầu 6 đội chơi theo dõi đáp án trị chơi GV trình chiếu, từng đội ghi
nội dung bài học ra giấy theo mục:
IV – SUẤT ĐIỆN ĐỘNG CỦA NGUỒN ĐIỆN
1. Công của nguồn điện
2. Suất điện động của nguồn điện
và đại diện thuyết trình.
GV hoàn thành việc cho điểm các đội chơi theo phiếu chấm điểm đội chơi
(phiếu 1).

- Nhận xét sau cuộc chơi:
GV nhận xét về thái độ tham gia trò chơi của từng đội, những việc làm chưa
tốt của các đội để rút kinh nghiệm.
GV công bố kết quả chơi của từng đội và trao phần thưởng cho đội đoạt giải.
 Kinh nghiệm của bản thân sau khi tổ chức trò chơi này cho HS:

Trò chơi này đòi hỏi sự nhanh tay nhanh mắt, các nhóm HS phải biết cách tự
đọc SGK rút ra kiến thức bài học theo mạch logic. Do đó khi thấy các nhóm HS
gặp khó khăn có thể gợi ý hãy tìm hiểu SGK theo tuần tự mục SGK để sắp xếp
hình.
Thời gian chơi là ngắn địi hỏi sự hợp tác của cả nhóm mới hồn thành kịp
thời gian. Do đó GV phải quan sát tất cả HS ở các nhóm để kịp thời nhắc nhở.

18


GV dùng điện thoại thông minh chụp lại sản phẩm mảnh ghép của các đội
chơi để chấm điểm, tránh tình trạng GV đang chấm điểm đội này thì đội khác vẫn
tiếp tục trị chơi thì mất cơng bằng giữa các đội chơi.
3.2.3.1.2. TRỊ CHƠI “MẢNH GHÉP 2”
Sử dụng trị chơi ở hoạt động hình thành kiến thức mới khi dạy chủ đề:
“ĐỊNH LUẬT ƠM ĐỐI VỚI TỒN MẠCH” (tiết ĐỊNH LUẬT ƠM ĐỐI
VỚI TỒN MẠCH – Hiện tượng đoản mạch).
 Thiết kế trị chơi:

- Mục đích: để HS tích cực tìm tịi; phát hiện kiến thức về định luật ơm đối với
toàn mạch, hiện tượng đoản mạch; HS chủ động tham gia vào bài học; phát triển các
kĩ năng xử lí tình huống, mạnh dạn, tự tin trước đám đơng, các năng lực hợp tác, giải
quyết vấn đề, xử lí tình huống…
- Nội dung trị chơi: thuộc mục ĐỊNH LUẬT ÔM ĐỐI VỚI TOÀN MẠCH

và mục Hiện tượng đoản mạch của chủ đề: “ĐỊNH LUẬT ƠM ĐỐI VỚI TỒN
MẠCH”.
- Chuẩn bị:
GV thiết kế bộ các miếng ghép trên phần mềm powerpoint, trên mỗi mảnh
ghép có các câu hỏi in đậm và câu trả lời in mờ và một hình cho sẵn. Sau đó in trên
giấy A4 cứng cho 6 đội chơi (6 bộ giống nhau).

19


Phiếu chấm điểm đội chơi: (phiếu 2)
Đội chơi:………… Lớp:.....................
STT

Tiêu chí

1

Số lượng thành viên tham gia trò chơi đầy đủ

2

Tổ chức làm việc nhóm: phân cơng nhóm
trưởng, thư kí, phân cơng cơng việc, kế
hoạch làm việc…hợp lí

3

4


Điểm tối đa

Điểm đạt
được

5

5

Các thành viên tham gia tích cực vào hoạt
động nhóm

10

Tạo khơng khí vui vẻ và hịa đồng giữa các
thành viên trong nhóm

10

Nhóm báo cáo:
+ Trình bày rõ ràng, mạch lạc, dễ hiểu, nội
dung chính xác đầy đủ.

10

+ Trả lời được các câu hỏi xác hợp của GV,
nhóm khác.
Nhóm khơng báo cáo:
5


+ Lắng nghe và chú ý các nhóm báo cáo

10

+ Đưa ra được các câu hỏi xác hợp cho nhóm
báo cáo, GV.
6

Mức độ hồn thành trị chơi (ghép được bao
nhiêu mảnh ghép đúng).

60

Tổng

100

20


×