Tải bản đầy đủ (.doc) (32 trang)

SKKN một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra nội bộ trường học, tiếp công dân, xử lý đơn thư tại trường THPT lê hồng phong

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (351.42 KB, 32 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN

TRƯỜNG THPT LÊ HỒNG PHONG
–––––––––––––

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
ĐỀ TÀI:
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
CÔNG TÁC KIỂM TRA NỘI BỘ TRƯỜNG HỌC
TẠI TRƯỜNG THPT LÊ HỒNG PHONG
(LĨNH VỰC: QUẢN LÝ)

Người thực hiện: Nguyễn Thị Bích Hạnh - Hiệu trưởng
Đơn vị cơng tác: Trường THPT Lê Hồng Phong

Nghệ An, tháng 03 năm 2021
1


MỤC LỤC
Phần, mục

Nội dung

Trang

Phần 1

Đặt vấn đề

4



Phần 2

Nội dung

6

I

Cơ sở lý luận và thực tiễn

6

1

Cơ sở lý luận

6

2

Cơ sở thực tiễn

10

II

Thực trạng công tác kiểm tra nội bộ tại trường
11
THPT Lê Hồng Phong


1

Khái quát đặc điểm, tình hình về trường THPT Lê
11
Hồng Phong

2

Thực trạng công tác kiểm tra nội bộ tại trường THPT
13
Lê Hồng Phong

III

Một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác kiểm
tra nội bộ trường học tại trường THPT Lê Hồng 16
Phong

1

Thực hiện tốt tuyên truyền, phổ biến, qn triệt về vai
17
trị của cơng tác kiểm tra nội bộ trường học

2

Tập trung nâng cao chất lượng xây dựng Kế hoạch và
đổi mới hình thức, cách thức tổ chức kiểm tra để nâng 18
cao hiệu quả, hiệu lực kiểm tra


3

Chú trọng xây dựng và tổ chức lực lượng kiểm tra

4

Thực hiện đảm bảo quy trình kiểm tra (các đợt kiểm
21
tra định kỳ theo kế hoạch)

5

Khuyến khích việc tự kiểm tra, đánh giá của các cá
23
nhân, bộ phận trong nhà trường.

21

2


6

Chú trọng công tác xử lý sau kiểm tra. Qua công tác
kiểm tra, cần tuyên dương người tốt, việc tốt, chú trọng
phổ biến những kinh nghiệm tốt, làm cho những kinh 24
nghiệm đó trở thành tài sản chung của tập thể sư phạm.
Công khai rộng rãi kết quả kiểm tra.


7

Lưu trữ hồ sơ kiểm tra đầy đủ, khoa học

24

IV

Kết quả đạt được

25

Kết luận và kiến nghị

26

I

Kết luận

26

II

Kiến nghị, đề xuất

27

Phần 3


Tài liệu tham khảo
Phụ lục

3


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt

Đọc là

CBCCVC

Cán bộ công chức, viên chức

CBQL

Cán bộ quản lý

CSGD

Cơ sở giáo dục

GD&ĐT

Giáo dục và Đào tạo

GV

Giáo viên


GDTX

Giáo dục thường xuyên

QPPL

Quy phạm pháp luật

THPT

Trung học phổ thông

UBND

Ủy ban nhân dân

4


Phần 1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Kiểm tra là một trong những chức năng cơ bản của quản lý. Đó là cơng
việc - hoạt động nghiệp vụ mà người quản lý ở bất kỳ cấp nào cũng phải thực
hiện để biết rõ những kế hoạch, mục tiêu đề ra trên thực tế đã đạt được đến đâu
và như thế nào. Từ đó đề ra những biện pháp động viên, giúp đỡ, uốn nắn và
điều chỉnh nhằm thúc đẩy các cá nhân và tổ chức phát triển.
Tại Điều 78 Nghị định số 86/2011/NĐ-CP của Chính phủ về Hướng dẫn
thi hành Luật Thanh tra có ghi: "Tổ chức thanh tra nội bộ trong cơ quan nhà
nước, đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp nhà nước.
Cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan chun mơn thuộc Ủy ban nhân dân

cấp tỉnh không được giao nhiệm vụ quản lý nhà nước, đơn vị sự nghiệp, doanh
nghiệp nhà nước thành lập tổ chức thanh tra nội bộ hoặc bố trí cán bộ làm cơng
tác thanh tra nội bộ để giúp Thủ trưởng cơ quan, đơn vị, người đứng đầu doanh
nghiệp nhà nước thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra trong phạm vi quản lý
của mình...".
Đối với các nhà trường, lâu nay Bộ GDĐT dùng từ "Kiểm tra nội bộ
trường học", hằng năm trong các văn bản hướng dẫn thực hiện công tác thanh
tra của Bộ GD&ĐT bao giờ cũng có nội dung yêu cầu các Sở GD&ĐT: Hướng
dẫn và chỉ đạo các đơn vị trực thuộc, các phòng GD&ĐT công tác kiểm tra nội
bộ trường học. Kiểm tra nội bộ trường học là chức năng quản lý cơ bản, là khâu
đặc biệt quan trọng trong chu trình quản lý đảm bảo tạo lập mối liên hệ ngược
thường xuyên, kịp thời giúp Hiệu trưởng hình thành cơ chế điều chỉnh hướng
đích trong q trình quản lý nhà trường. Kiểm tra nội bộ trường học là một công
cụ sắc bén góp phần tăng cường hiệu lực quản lý trường học nhằm nâng cao chất
lượng giáo dục - đào tạo trong nhà trường. Lãnh đạo mà khơng kiểm tra thì coi
như khơng lãnh đạo. Do đó, vấn đề thực hiện kiểm tra nội bộ trường học cũng là
vấn đề then chốt trong cơng tác quản lý, được đặt ra có tính chất cần thiết để
nâng cao hiệu quả trong quản trị trường học.
Trong những năm qua, Sở GD&ĐT đã rất quan tâm chỉ đạo việc thực hiện
nhiệm vụ năm học về công tác thanh tra, kiểm tra. Trong hướng dẫn nhiệm vụ
năm học hàng năm, từ năm học 2014 - 2015 của Sở Giáo dục và Đào tạo Nghệ
An đã nêu rõ: "Đổi mới toàn diện hoạt động thanh tra giáo dục theo Nghị định
số 42/2013/NĐ-CP ngày 09/5/2013 của Chính phủ quy định về tổ chức và hoạt
động thanh tra giáo dục, Thông tư số 39/2013/TT-BGDĐT ngày 05/12/2013 của
Bộ trưởng Bộ GD&ĐT hướng dẫn về thanh tra chuyên ngành trong lĩnh vực
giáo dục, với tinh thần chuyển trọng tâm từ chủ yếu là thanh tra hoạt động
chuyên môn sang thanh tra trách nhiệm quản nhà nước về giáo dục. Đẩy mạnh
công tác kiểm tra nội bộ trường học đi đôi với tăng quyền tự chủ tự chịu trách
nhiệm của các cơ sở giáo dục; nâng cao trách nhiệm, tạo động lực và tính chủ
5



động, sáng tạo của thủ trưởng trong công tác quản lý, kiểm tra, đánh giá các hoạt
động của cơ quan, đơn vị".
Như vậy, việc kiểm tra đánh giá cán bộ, giáo viên, nhân viên và các hoạt
động của một nhà trường là trách nhiệm chính của Hiệu trưởng. Do đó, cơng tác
kiểm tra nội bộ trường học đóng một vai trò hết sức quan trọng. Sở GD&ĐT đã
tổ chức tập huấn về công tác kiểm tra nội bộ nhằm hướng dẫn, thúc đẩy các
CSGD thực hiện tốt nội dung này.
Tuy nhiên, hiện tại, đến thời điểm này vẫn chưa có tài liệu nào hướng dẫn
cụ thể, đầy đủ, chi tiết về công tác kiểm tra nội bộ trường học. Cho nên đề tài
được đặt ra có tính mới.
Trên cơ sở tập huấn, hướng dẫn của Sở GD&ĐT, sau những thời gian tìm
tịi, nghiên cứu và căn cứ các kết quả đạt được trong q trình triển khai cơng
tác kiểm tra nội bộ trường học tại trường THPT Lê Hồng Phong, tôi chọn đề tài:
“Một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra nội bộ trường
học, tiếp công dân, xử lý đơn thư tại trường THPT Lê Hồng Phong”

6


Phần 2. NỘI DUNG
I.

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

1. Cơ sở lý luận
1.1. Khái niệm:
Kiểm tra nội bộ trường học là hoạt động xem xét và đánh giá các hoạt
động giáo dục, điều kiện dạy - học, giáo dục trong phạm vi nội bộ nhà trường

nhằm mục đích phát triển sự nghiệp giáo dục nói chung, phát triển nhà trường,
phát triển người giáo viên và học sinh nói riêng.
Nói một cách ngắn gọn, dễ hiểu: Kiểm tra nội bộ trường học là nhà trường
tự kiểm tra các hoạt động của mình.
Từ khái niệm trên, cho thấy:
Kiểm tra nội bộ trường học, về thực chất gồm hai hoạt động, đó là:
- Hiệu trưởng tiến hành kiểm tra công việc, hoạt động, mối quan hệ của
các thành viên, bộ phận và những điều kiện, phương tiện phục vụ dạy học và
giáo dục trong nhà trường.
- Việc tự kiểm tra của các bộ phận, cá nhân trong trường và tự kiểm tra
công tác quản lý của Hiệu trưởng.
1.2. Phân biệt giữa kiểm tra nội bộ trường học với thanh tra nhà
nước, thanh tra nhân dân trong lĩnh vực giáo dục
Trong thực tiễn quản lý giáo dục - đào tạo đang tồn tại các hoạt động:
kiểm tra nội bộ trường học, thanh tra nhà nước và thanh tra nhân dân trong lĩnh
vực giáo dục. Cần phân biệt các loại hoạt động trên và xác định mối quan hệ
giữa chúng:
Theo Luật thanh tra 2010 (Luật số 56/2010/QH12 ngày 15/11/2010):
Thanh tra nhà nước là hoạt động xem xét, đánh giá, xử lý theo trình tự,
thủ tục do pháp luật quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với việc
thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, tổ chức, cá
nhân.
Thanh tra nhân dân là hình thức giám sát của nhân dân thông qua Ban
thanh tra nhân dân đối với việc thực hiện chính sách, pháp luật, việc giải quyết
khiếu nại, tố cáo, việc thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở của cơ quan, tổ
chức, cá nhân có trách nhiệm ở xã, phường, thị trấn, cơ quan nhà nước, đơn vị
sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước.
Như vậy, giữa kiểm tra nội bộ trường học với hoạt động thanh tra nhà
nước, thanh tra nhân dân trong lĩnh vực giáo dục, có sự giống, khác nhau là:
7



- Giống nhau: Các hoạt động thanh tra nhà nước, thanh tra nhân dân trong
lĩnh vực giáo dục và kiểm tra nội bộ trường học, đều là hoạt động quan sát, theo
dõi các hoạt động giáo dục và giúp đỡ đối tượng hồn thành tốt nhiệm vụ. Về
nội dung cơng việc đều là kiểm soát, đánh giá trạng thái của hệ; phổ biến, truyền
bá kinh nghiệm tiên tiến cũng như phát hiện lệch lạc để điều chỉnh, uốn nắn.
- Khác nhau: Các hoạt động thanh tra nhà nước, thanh tra nhân dân trong
lĩnh vực giáo dục và kiểm tra nội bộ trường học khác nhau: Về tính chất (chủ
yếu về tư cách pháp nhân của người thực hiện thanh kiểm tra), về tổ chức hoạt
động, về đối tượng và cách xử lý.
Cụ thể:
+ Về tính chất:
Thanh tra nhà nước trong lĩnh vực giáo dục là hoạt động kiểm tra và đánh
giá chính thức có tính Nhà nước của cơ quan quản lý giáo dục cấp trên đối với
cấp dưới. Kết luận thanh tra mang tính pháp lý cao. Kiểm tra nội bộ trường học
có tính chất tổ chức quản lý trong nội bộ là chủ yếu (song vẫn mang tính chất
hành chính pháp chế). Thanh tra nhân dân vừa mang tính pháp lý vừa mang tính
quần chúng và nặng về tư vấn và thuyết phục.
+ Về tổ chức:
Hệ thống tổ chức thanh tra Nhà nước trong lĩnh vực giáo dục do pháp luật
quy định và có tính ổn định cao; thanh tra viên là công chức nhà nước được bổ
nhiệm vào ngạch thanh tra để thực hiện nhiệm vụ thanh tra.
Ban kiểm tra nội bộ trường học do thủ trưởng đơn vị trực tiếp quyết định
thành lập, tổ chức thực hiện và ít ổn định hơn.
Cịn Ban thanh tra nhân dân trong các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp
do Hội nghị công nhân, viên chức hoặc Hội nghị đại biểu cơng nhân, viên chức
bầu ra bằng phiếu kín, có nhiệm kỳ làm việc và chịu sự chỉ đạo của Ban chấp
hành cơng đồn cơ sở.
+ Về đối tượng:

Đối tượng của thanh tra nhà nước là cơ quan, tổ chức, cá nhân cấp dưới
với những công việc và hoạt động của họ.
Đối tượng của kiểm tra nội bộ là bộ phận, cá nhân trong một tổ chức với
những công việc, hoạt động và mối quan hệ của họ.
Đối tượng của thanh tra nhân dân là bộ phận, cá nhân trong việc thực hiện
các chính sách pháp luật của Nhà nước và chế độ nội quy của đơn vị.
+ Về xử lý:
Thanh tra nhà nước: Có tính chất và hiệu lực pháp lý cao, buộc đối tượng
phải thực hiện; có thể đình chỉ hoạt động khi thật cần thiết.
8


Kiểm tra nội bộ: Xem xét, phát hiện, uốn nắn, điều chỉnh, giúp đỡ trong
nội bộ và cơ sở để đánh giá, khen thưởng, kỷ luật trong nội bộ đơn vị.
Thanh tra nhân dân: Chủ yếu là kiến nghị và giám sát việc thực hiện kiến
nghị.
Các hoạt động trên có những điểm khác nhau, song chúng có mối quan
hệ chặt chẽ với nhau: Kiểm tra nội bộ trường học cung cấp thông tin tin cậy cho
thanh tra; thanh tra sử dụng số liệu, kết luận, đánh giá của kiểm tra nội bộ
trường học đồng thời lại giúp cho công tác kiểm tra nội bộ trường học được
chính xác hơn, hiệu quả hơn.
1.3. Vị trí, vai trị của cơng tác kiểm tra nội bộ trường học
Kiểm tra nội bộ trường học là chức năng quản lý cơ bản, là khâu đặc biệt
quan trọng trong chu trình quản lý đảm bảo tạo lập mối liên hệ ngược thường
xuyên, kịp thời giúp Hiệu trưởng hình thành cơ chế điều chỉnh hướng đích trong
q trình quản lý nhà trường. Kiểm tra nội bộ trường học là một cơng cụ sắc bén
góp phần tăng cường hiệu lực quản lý trường học nhằm nâng cao chất lượng
giáo dục - đào tạo trong nhà trường. Lãnh đạo mà khơng kiểm tra thì coi như
khơng lãnh đạo.
Thực tế cho thấy, nếu kiểm tra đánh giá chính xác, chân thực thì sẽ giúp

cho Hiệu trưởng có thơng tin chính xác về thực trạng của đơn vị mình cũng như
xác định các mức độ, giá trị, các yếu tố ảnh hưởng, từ đó tìm ra ngun nhân và
đề ra các giải pháp điều chỉnh, uốn nắn có hiệu quả. Như vậy, kiểm tra vừa là
tiền đề, vừa là điều kiện để đảm bảo thực hiện các mục tiêu.
Kiểm tra còn có tác dụng đơn đốc, thúc đẩy, hỗ trợ và giúp đỡ các đối
tượng kiểm tra làm việc tốt hơn, có hiệu quả hơn.
Kiểm tra nội bộ trường học thực hiện việc xem xét và đánh giá mức độ
hoàn thành nhiệm vụ của các thành viên, bộ phận trong nhà trường, phân tích
nguyên nhân của các ưu, nhược điểm đồng thời đề xuất các biện pháp phát huy
ưu điểm, khắc phục những hạn chế, thiếu sót. Do đó giúp cho việc động viên,
khen thưởng chính xác các cá nhân, đơn vị; khuyến khích cái tốt, truyền bá kinh
nghiệm tiên tiến đồng thời phát hiện ra những lệch lạc, sai sót để uốn nắn, điều
chỉnh kịp thời. Có thể nói, kiểm tra nội bộ trường học là một trong các yếu tố tạo
nên chất lượng giáo dục - đào tạo trong nhà trường.
1.4. Mục đích, yêu cầu của kiểm tra nội bộ trường học
- Về mục đích: Xem xét việc tuân thủ, chấp hành pháp luật, quy định của
ngành, của nhà trường; tìm ra các ưu điểm, tồn tại, nguyên nhân để có những
biện pháp đơn đốc, giúp đỡ và điều chỉnh hoạt động của các cá nhân, bộ phận
nhằm thực hiện kế hoạch, mục tiêu đã được định trước, củng cố hồn thiện và
phát triển nhà trường (nói chung), phát triển người giáo viên và học sinh (nói
riêng) góp phần nâng cao chất lượng giáo dục - đào tạo trong nhà trường. Là cơ
9


sở giúp hiệu trưởng sắp xếp, bố trí đội ngũ hợp lý, phát huy tối đa năng lực của
từng tổ chức, cá nhân trong đơn vị, đồng thời đánh giá, xếp loại công chức, viên
chức, xếp loại thi đua trong năm học; Góp phần đảm bảo trật tự, kỷ cương, nâng
cao chất lượng và hiệu quả hoạt động giáo dục trong nhà trường.
- Về yêu cầu:
+ Công tác kiểm tra nội bộ trường học phải được tiến hành thường xuyên

để theo dõi, xem xét, đánh giá toàn bộ các hoạt động giáo dục trong phạm vi nhà
trường trên cơ sở kiểm tra đối chiếu với các quy định của Luật Giáo dục và các
văn bản pháp quy hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ của các cơ quan quản lý;
+ Nội dung kiểm tra phải phù hợp với nhiệm vụ đã được phân công cho
tập thể, cá nhân, phải gắn với yêu cầu đánh giá cán bộ quản lý, giáo viên theo
Chuẩn nghề nghiệp và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan;
+ Tăng cường cơng tác xử lý sau kiểm tra, nhằm ngăn chặn hoặc kịp thời
chấn chỉnh sai phạm nếu có;
+ Lập hồ sơ kiểm tra và lưu trữ hồ sơ kiểm tra đầy đủ theo hướng dẫn.
Công tác kiểm tra nội bộ trường học phải đảm bảo tính đại trà, tồn diện,
trực tiếp các nội dung và đối tượng, theo các nguyên tắc sau:
+ Kiểm tra phải chính xác, khách quan
Đây là nguyên tắc hàng đầu của kiểm tra. Kết quả kiểm tra phải phản ánh
đúng thực trạng về đối tượng kiểm tra. Tránh định kiến, suy diễn cũng như tránh
làm hình thức, giả tạo.
+ Kiểm tra phải có hiệu quả
Kiểm tra khơng phải là “bới lơng tìm vết”. Kiểm tra phải có tác dụng đôn
đốc thúc đẩy việc thực hiện được tốt hơn. Đặc biệt, trong giáo dục cịn phải tính
đến hiệu quả giáo dục trong kiểm tra. Chẳng hạn: kiểm tra giờ dạy trên lớp của
giáo viên nhưng có hiện tượng giáo viên đã “dạy nháp” trước thì khơng những
khơng đánh giá đúng thực trạng hoạt động dạy của thầy và hoạt động học của trò
mà còn đưa tới tác dụng giáo dục không tốt đối với học sinh.
Kiểm tra phải giúp cho nhà quản lý nâng cao hiệu quả quản lý nhờ những
thông tin xác thực về hoạt động của đối tượng quản lý và hoạt động của các cấp
quản lý trong nhà trường.
Ngồi ra, cịn phải tính đến tính đến hiệu quả kinh tế trong kiểm tra, nghĩa
là các lợi ích mà kiểm tra mang lại phải lớn hơn các chi phí cùng hậu quả do
kiểm tra gây ra.
+ Kiểm tra phải thường xuyên, kịp thời
Kiểm tra là một chức năng quản lý, là công việc của nhà quản lý nên phải

thực hiện thường xun, khơng phải “khi có vấn đề” mới kiểm tra.
10


+ Kiểm tra phải cơng khai
Đó là sự thể hiện dân chủ trong quản lý. Cần phải động viên, thu hút cá
nhân, đơn vị tham gia vào quá trình kiểm tra, biến q trình kiểm tra bên ngồi
thành q trình tự kiểm tra của các cá nhân, bộ phận trong nhà trường.
Công tác kiểm tra nội bộ trường học được thực hiện theo một quy trình
khép kín từ khâu lập kế hoạch, tiến hành kiểm tra, xử lý kết quả. Kiểm tra phải
đảm bảo tính chính xác, khách quan, hiệu quả; phản ánh đúng thực trạng về đối
tượng kiểm tra, tránh định kiến, cả nể, làm qua loa, hình thức; kiểm tra được tổ
chức thường xuyên, kịp thời, theo đúng kế hoạch.
1.5. Nhiệm vụ của kiểm tra nội bộ trường học
Kiểm tra nội bộ trường học thực hiện các nhiệm vụ cơ bản sau:
1.5.1. Kiểm tra
Xem xét việc thực hiện nhiệm vụ của đối tượng kiểm tra so với các qui
định trong các văn bản qui phạm pháp luật và các hướng dẫn của các cấp quản
lý.
Yêu cầu của kiểm tra là phải tỉ mỉ, rõ ràng, chỉ rõ những điều làm được,
chưa làm được của đối tượng kiểm tra. Cịn đối với người được kiểm tra thì
cảm thơng, hợp tác, chấp nhận việc làm của ban kiểm tra.
1.5.2. Đánh giá
Xác định mức độ đạt được trong việc thực hiện các nhiệm vụ theo qui
định, phù hợp với bối cảnh và đối tượng để xếp loại đối tượng kiểm tra. u cầu
của đánh giá là khách quan, chính xác, cơng bằng đồng thời định hướng, khuyến
khích tạo cơ sở cho sự tiến bộ của đối tượng kiểm tra.
1.5.3. Tư vấn
Nêu được những nhận xét, gợi ý giúp cho đối tượng kiểm tra thực hiện
ngày càng tốt hơn nhiệm vụ của mình. Yêu cầu của tư vấn là các ý kiến tư vấn

phải sát thực, khả thi giúp cho đối tượng kiểm tra nâng cao chất lượng cơng việc
của mình.
1.5.4.Thúc đẩy
Là hoạt động kích thích, phát hiện, phổ biến các kinh nghiệm tốt, những
định hướng mới và kiến nghị với các cấp quản lý nhằm hoàn thiện dần hoạt
động của đối tượng kiểm tra, góp phần phát triển hệ thống giáo dục quốc dân.
Yêu cầu của thúc đẩy là người kiểm tra phải phát hiện, lựa chọn được
kinh nghiệm (của đối tượng kiểm tra, của người khác, của mình…); phổ
biến được kinh nghiệm tốt, những định hướng mới cho đối tượng kiểm tra và
có những kiến nghị xác đáng đối với các cấp quản lý nhằm phát triển tổ chức,
phát triển cá nhân trong đơn vị.
11


2. Cơ sở thực tiễn của công tác kiểm tra nội bộ trường học
Trong những năm qua, dưới sự hướng dẫn của Sở GD&ĐT, các cơ sở
giáo dục trên địa bàn tỉnh đã quan tâm đến công tác kiểm tra nội bộ. Lãnh đạo
các trường học đã xem đây là chức năng quản lý cơ bản, là khâu đặc biệt quan
trọng trong chu trình quản lý đảm bảo tạo lập mối liên hệ ngược thường xuyên,
kịp thời giúp Hiệu trưởng hình thành cơ chế điều chỉnh hướng đích trong q
trình quản lý nhà trường. Kiểm tra nội bộ trường học đã trở thành một cơng cụ
sắc bén góp phần tăng cường hiệu lực quản lý trường học nhằm nâng cao chất
lượng giáo dục - đào tạo trong nhà trường.
Tuy nhiên, công tác kiểm tra nội bộ tại nhiều trường học trên địa bàn tỉnh
vẫn vẫn còn một số hạn chế, tồn tại nênchưa đạt hiệu quả như mong muốn,:
Về nhận thức: Chưa thấy rõ tầm quan trọng của công tác kiểm tra nội bộ
trường học, coi công việc này chỉ là hoạt động phối hợp nằm trong biện pháp
động viên thi đua, là biện pháp để đánh giá.
Về hoạt động: Chưa đầy đủ, chưa thường xun, đơi khi cịn hình thức
trong q trình kiểm tra, do đó hiệu quả và sự tác động không cao.

Về chỉ đạo: Chưa chú trọng bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm tra nội bộ trường
học và hướng dẫn cụ thể Ban kiểm tra; chưa có kế hoạch cụ thể hoặc quá ôm
đồm nhiều nội dung thiếu trọng tâm, trọng điểm.
Như vậy, nâng cao hiệu quả, hiệu lực công tác kiểm tra nội bộ là vấn đề
không chỉ có cơ sở lý luận mà trong cơ sở thực tiễn được đặt ra mang tính cấp
thiết trong giai đoạn hiện nay. Cần thiết đề xuất một số giải pháp để nâng cao
hiệu quả công tác kiểm tra nội bộ qua đúc rút kinh nghiệm thực tiễn tại trường
THPT Lê Hồng Phong.
II. THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC KIỂM TRA NỘI BỘ TRƯỜNG
HỌC TẠI TRƯỜNG THPT LÊ HỒNG PHONG
1. Khái quát đặc điểm, tình hình trường THPT Lê Hồng Phong
1.1. Khái quát chung
Trường THPT Lê Hồng Phong tiền thân là trường Cấp III Hưng Nguyên
được thành lập tháng 9 năm 1965 trong chiến tranh ác liệt đầy cam go (được
tách ra từ trường Quốc học Vinh nay là trường THPT Huỳnh Thúc Kháng.
Tháng 9 năm 1975, trường đã được UBND tỉnh Nghệ An ra quyết định trường
mang tên Tổng Bí thư Lê Hồng Phong.
Trải qua 55 năm xây dựng và phát triển, nhà trường đã được tặng thưởng
nhiều Bằng khen và Giấy khen của các cấp ở địa phương, được Bộ GĐ&ĐT
tặng Bằng khen, nhiều năm được công nhận đơn vị tập thể lao động tiên tiến và
tiên tiến xuất sắc. Năm 2015, nhà trường được Nhà nước tặng thưởng Huân
chương lao động hạng II, liên tục nhiều năm được cơng nhận là đơn vị văn hố
12


cấp tỉnh và đạt nhiều thành tích khác. Tổ chức Đảng nhiều năm liên tục đạt
“Trong sạch vững mạnh”. Năm 2015, trường được công nhận đạt chuẩn quốc
gia.
Năm học 2020 - 2021, nhà trường có 22 lớp với 924 HS với có 57
CB,GV,NV, trong đó có 8 lớp 10 với 342 học sinh, 7 lớp 11 với 296 học sinh, 7

lớp 12 với 284 học sinh.
1.2. Chất lượng đội ngũ
a) Về trình độ đào tạo (tính đến 01/03/2021)
Trình độ chun môn, LLCT
GV
Tổng
Nữ Đảng Giỏi Trên
số
ĐH
CĐ TC
LLCT
viên tỉnh ĐH
05 TC; 01 CBQL
đang học CCLLCT;
57
40 40
24
27
53
2
1
02 GV đang học
TCLLCT
b) Về kết quả thực hiện nhiệm vụ
TT
Kết quả xếp loại (Thống kê theo số người đươc đánh
Số giá)
lượng
HTXSNV
HTTNV

HTNV
KHT
NV
Năm học 2017-2018
59
09
50
01
0
Năm học 2018-2019
56
05
51
0
0
Năm học 2019-2020
57
16
41
0
0
1.3. Kết quả hoạt động giáo dục của nhà trường
a) Kết quả xếp loại học lực:
Xếp loại
học lực
Giỏi
Khá
TB
Yếu
Kém


7

2017-2018
SL Tỉ lệ
146 17,14%
54
61.95%
214 2.24%
5
0.57%
0
0

SL
262

2018-2019
Tỉ lệ
30,7%

469
121
0
0

55%
14,2%
0%
0


2019-2020
SL
Tỉ lệ
287
34,29%
471
79
0
0

56,27%
9,44%
0%
0
13


b) Kết quả xếp loại hạnh kiểm:
Xếp loại
2017-2018
hạnh
SL
Tỉ lệ
kiểm
Tốt 628
73,71%
Khá 171
20,07%
TB 53

6,22%
Yếu 0
0

2018-2019

2019-2020

SL

Tỉ lệ

SL

Tỉ lệ

706
119
27
1

82,77%
13,95%
3,17%
0,12%

715
107
13
2


85,42%
12,78%
1,55%
0,24%

c) Kết quả các kỳ thi cấp tỉnh, cấp QG của giáo viên, học sinh:

Năm học

Giáo
viên

2017-2018 0

Học sinh
Giỏi tỉnh

Cấp
Quốc gia

11 (4 Nhì. 5 giải Ba, 02 KK); 17
lượt HS đạt giải HKPĐ cấp
tỉnh; 01 HS đạt giải Nhì cuộc thi
tìm hiểu “An tồn giao thơng vì
nụ cười ngày mai”.

2018-2019 0

9 (03 Nhì, 04 Ba, 02 KK)


2019-2020 4

01 Giải Ba KHKT; 03 giải nhất
HKPĐ cấp cụm; 03 HCV
HKPĐ cấp tỉnh

01 HCV, 01 HCB
cấp Quốc gia môn
điền kinh

- Kết quả kỳ thi THPTQG: Năm học 2017 - 2018: Có 97.3% HS được
cơng nhận tốt nghiệp; có 88 lượt học sinh đạt điểm 8 trở lên, học sinh có điểm
thi cao nhất khối A là 24,75 điểm, khối C là 24,5; có 3 HS đạt điểm cao vào ĐH
được UBND huyện khen thưởng.
Năm học 2018 - 2019: Có 97.04% HS được cơng nhận tốt nghiệp, có 02
HS có điểm thi trên 27 điểm khối A và khối D trong Kỳ thi THPTQG, trong đó
01 em đạt thủ khoa đầu vào của trường SPNN Hà Nội, được cấp học bổng 2.000
USD.
Năm học 2019-2020: Có 99,61% HS được cơng nhận tốt nghiệp, có 36
lượt HS có điểm thi các khối từ 26 điểm trở lên trong kỳ thi tốt nghiệp THPT,
trong đó có 1 HS đạt 28,5 điểm được UBND khen thưởng.
2. Thực trạng công tác kiểm tra nội bộ trường học tại trường THPT
Lê Hồng Phong
14


2.1. Kết quả thực hiện công tác kiểm tra nội bộ
2.1.1. Năm học 2018 - 2019
a) Tổng số chuyên đề được kiểm tra theo kế hoạch: 08

+ Kiểm tra hồ sơ công chức, viên chức: 01 cuộc
+ Kiểm tra hồ sơ tổ, nhóm chun mơn, hồ sơ chun mơn giáo viên: 04
cuộc
+ Kiểm tra cải cách hành chính: 01 cuộc
+ Kiểm tra thực hiện chương trình, hồ sơ thi THPTQG: 02 đợt
b) Công tác tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo, phản ánh, kiến
nghị từ năm 2018 đến năm 2020
Phân loại

Số đơn
thuộc
thẩm
quyền

Khiếu nại

Số đơn
không
thuộc
thẩm
quyền
Tổng

Số
Số
Số
Số
đơn đã đơn đủ đơn
đơn đã
nhận

ĐKGQ khơng
giải
đủ
quyết
ĐKGQ
0
0
0
0

Số
đơn
đang
giải
quyết

Tố cáo

0

0

0

0

0
0

Loại khác


0

0

0

0

0

Khiếu nại

0

0

0

0

0

Tố cáo

04

04

0


0

01

01

0

0

0

Loại khác

0
04

0

Quy trình giải quyết: Có 04 đơn khơng thuộc thẩm quyền tố cáo 01 GV vì
có dấu hiệu lừa đảo, nhà trường đã hướng dẫn Cơng dân chuyển đơn đến cấp có
thẩm quyền để được xử lý và báo cáo cụ thể về Sở GD&ĐT; 01 đơn kiến nghị
thuộc thẩm quyền giải quyết, nhà trường đã thực hiện. Về xử lý kỷ luật: Năm
2018, khiển trách đối với 01 đảng viên và viên chức đối với GV vi phạm đạo
đức nhà giáo. Sau đó, GV đã tự nhận thấy sự vi phạm của bản thân và xin
chuyển công việc ra khỏi ngành.
c) Công tác phòng chống tham nhũng (kế hoạch, việc kê khai tài sản, tích
hợp giảng dạy trong mơn GDCD, cơng khai…)
- Kế hoạch số 17/KH-THPT.LHP ngày 20/4/2018 triển khai thực hiện Kết

luận 10-KL/TW ngày 26/12/2016 của Bộ Chính trị về việc tiếp tục thực hiện
Nghị quyết TW3 (khóa X) về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác
15


phịng, chống tham nhũng, lãng phí” tại trường THPT Lê Hồng Phong. Hàng
năm, nhà trường đã xây dựng Kế hoạch cơng tác phịng chống, tham nhũng theo
hướng dẫn của Sở GD&ĐT.
- Việc kê khai tài sản thực hiện đúng quy định và nộp đầy đủ hồ sơ về Sở
GD&ĐT.
- Thực hiện giảng dạy tích hợp nội dung phịng chống tham nhũng vào
mơn GDCD: 6 tiết, mỗi khối 2 tiết.
- Đồn Giám sát của Hội đồng nhân dân Huyện Hưng Nguyên giám sát về
nội dung cơng tác phịng tham nhũng, thực hành tiết kiệm chống lãng phí tại
Trường được Đồn đánh giá tốt.
1.2. Năm học 2019 - 2020
a) Tổng số cuộc kiểm tra theo kế hoạch: 15
- Kiểm tra các hoạt động của nhà trường: 05 chuyên đề
- Kiểm tra hoạt động của các tổ, nhóm chun mơn và các bộ phận khác:
03 chuyên đề.
- Kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ của giáo viên: 04 chuyên đề.
- Kiểm tra hoạt động học tập và rèn luyện của học sinh: 03 chuyên đề.
b) Công tác tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo, phản ánh, kiến
nghị

Số đơn
thuộc
thẩm
quyền


Khiếu nại

0

0

Số đơn
không
đủ
ĐKGQ
0

Tố cáo

0

0

0

0

0
0

Loại khác

0

0


0

0

0

Số đơn
không
thuộc
thẩm
quyền

Khiếu nại

0

0

0

0

0

Tố cáo

0

0


0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

Phân loại

Loại khác

Tổng

Số đơn
Số đơn
đủ
đã nhận
ĐKGQ

Số đơn
đã giải
quyết
0

Số đơn
đang
giải
quyết

c) Cơng tác phịng chống tham nhũng (kế hoạch, việc kê khai tài sản, tích
hợp giảng dạy trong môn GDCD, công khai…)
- Kế hoạch số 17/KH-THPT.LHP ngày 20/4/2018 triển khai thực hiện Kết
luận 10-KL/TW ngày 26/12/2016 của Bộ Chính trị về việc tiếp tục thực hiện
16


Nghị quyết TW3 (khóa X) về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với cơng tác
phịng, chống tham nhũng, lãng phí” tại trường THPT Lê Hồng Phong.
- Thực hiện giảng dạy tích hợp nội dung phịng chống tham nhũng vào
môn GDCD: 6 tiết, mỗi khối 2 tiết.
2.2. Đánh giá về công tác kiểm tra nội bộ trường học tại trường

THPT Lê Hồng Phong
a) Ưu điểm
Nhà trường rất quan tâm cơng tác kiểm tra nội bộ trường học. Từ đó nâng
cao hiệu quả công tác quản trị, quản lý nhà trường.
- Kế hoạch kiểm tra nội bộ trường học đã được xây dựng đầy đủ, đúng về
nội dung, thể thức, phù hợp với thực tế của trường, có tính khả thi; quy định tiếp
công dân, giải quyết KNTC và PCTN.
- Thực hiện các cuộc kiểm tra đúng quy trình, có chất lượng, chú trọng
công tác xử lý sau kiểm tra.
- Thực hiện cơng khai kết quả kiểm tra để có tính tác động đến tồn hệ
thống.
- Việc tiếp cơng dân, giải quyết đơn thư dứt điểm, đúng quy trình, hồ sơ
lưu giữ đầy đủ.
b) Hạn chế, tồn tại
- Việc xây dựng Kế hoạch kiểm tra nội bộ trường học còn nhiều hạn chế:
Chưa lường hết những khó khăn, tác động khác nhau nên đề ra kế hoạch chưa
sát với thực tế (đưa ra quá nhiều nội dung kiểm tra trong năm) dẫn đến không
khả thi (một số cuộc kiểm tra không thực hiện được).
- Phương pháp kiểm tra, năng lực kiểm tra, nghiệp vụ xử lý, giải quyết kết
quả kiểm tra của một số thành viên trong Tổ kiểm tra, Đồn kiểm tra cịn nhiều
hạn chế.
- Một số thành viên trong Tổ kiểm tra chưa nhận thức đầy đủ ý nghĩa, tầm
quan trọng của công tác kiểm tra nội bộ trường học, dẫn đến làm "chiếu lệ"
mang tính chất "đối phó", kiểm tra sơ sài, viết biên bản kiểm tra chung chung,
hiệu quả, hiệu lực kiểm tra thấp.
- Việc xử lý sau kiểm tra có lúc có khi chưa nghiêm, chưa triệt để.
Vẫn cịn nhiều khó khăn, bất cập, tuy nhiên, trong thời gian tới, nhà
trường tiếp tục tập trung để nâng cao hiệu quả, hiệu lực của công tác kiểm tra
nội bộ trường học.
III. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC

KIỂM TRA NỘI BỘ TRƯỜNG HỌC TẠI TRƯỜNG THPT LÊ HỒNG
PHONG
17


Thực hiện hướng dẫn về công tác kiểm tra nội bộ trường học, trong thời
gian qua, tập thể Lãnh đạo nhà trường đã xây dựng các giải pháp thực hiện nâng
cao hiệu quả công tác kiểm tra nội bộ trường học, đã đạt được nhiều kết quả
đáng ghi nhận, thể hiện qua việc xây dựng và tổ chức thực hiện các giải pháp
sau:
1. Thực hiện tốt tuyên truyền, phổ biến, qn triệt về vai trị của cơng
tác kiểm tra nội bộ trường học
Cần phải tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật
về công tác thanh tra, kiểm tra giáo dục nhằm nâng cao nhận thức về vai trị, vị
trí, tầm quan trọng của cơng tác thanh tra, kiểm tra không chỉ với người đứng
đầu cơ quan, đơn vị mà đến tồn thể cán bộ, cơng chức, viên chức trong đơn vị.
Đồng thời, đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến, nâng cao trách nhiệm của Lãnh
đạo nhà trường, trưởng các tổ chức đồn thể, Tổ trưởng chun mơn trong cơng
tác kiểm tra. Từ đó tạo sự đồng thuận, cộng tác, tuân thủ, hiệu quả trong công
tác kiểm tra. Có thể xem đây là giải pháp có tính mở đường.
Qua phổ biến, tuyên truyền, để cán bộ, giáo viên, nhân viên nhận thức rõ
thanh tra, kiểm tra là một khâu quan trọng của chu trình quản lý: Xây dựng kế
hoạch - Tổ chức thực hiện - Kiểm tra - Khắc phục, cải tiến. Khơng có thanh tra,
kiểm tra, coi như khơng có quản lý. Cơng tác thanh tra, kiểm tra, giám sát dù
được thực hiện dưới bất cứ hình thức nào, cũng ln có tác dụng hạn chế, ngăn
ngừa những sai sót, vi phạm. Hơn nữa, phải thấy rằng mục đích của thanh tra,
kiểm tra khơng chỉ là phát hiện, xử lý khuyết điểm, vi phạm mà còn là phát huy
các nhân tố tích cực, giúp nhà trường, các bộ phận, cá nhân là đối tượng thanh
tra, kiểm tra thực hiện đúng các quy định, chủ trương, chính sách, pháp luật của
Đảng và Nhà nước. Đồng thời, qua đó cũng kiến nghị các cấp quản lý điều

chỉnh, ban hành nhiều văn bản quản lý, kết quả đó đã góp phần tăng cường nề
nếp, kỷ cương; tăng cường hiệu quả của công tác quản lý nhà nước trong lĩnh
vực giáo dục.
Nhà trường đã thực hiện các nội dung phổ biến, tuyên truyền bằng
nhiều hình thức: Qua các cuộc họp, hội nghị; đăng bài trên Website, tập huấn...
và tuyên truyền qua chính hiệu quả của cơng tác kiểm tra nội bộ trong quản lý
nhà trường.
Ngồi ra, để làm tốt cơng tác truyền thông, nhà trường đã thiết lập và
thông báo rộng rãi đường dây nóng để nắm bắt các thơng tin, phản ánh của nhân
dân và phụ huynh về những vấn đề nổi cộm, những vấn đề “nóng” liên quan đến
giáo dục và đào tạo. Tổ chức các cuộc đối thoại với học sinh qua nhiều hình
thức. Đồng thời lắng nghe, tiếp thu những ý kiến kiến nghị, đề xuất, góp ý của
nhân dân để chỉ đạo, tổ chức thực hiện tốt nhiệm vụ năm học.
Qua việc tuyên truyền, phổ biến, tập huấn đã làm cho cán bộ, giáo viên,
nhân viên đã có sự chuyển biến tích cực trong nhận thức đúng vai trị vị trí của
cơng tác kiểm tra nội bộ là hết sức quan quan trọng, góp phần chấn chỉnh, nề
18


nếp kỷ cương trong nhà trường, việc tuân thủ các quy chế, quy định, góp phần
nâng cao nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt động của cơ quan, đơn vị.
Có được kết quả đó, trước hết do nhà trường làm tốt công tác truyền
thông, đã nhận được sự đồng thuận, ủng hộ từ các tổ chức, đoàn thể, của mỗi
cán bộ, giáo viên, nhân viên trong nhà trường.
2. Tập trung nâng cao chất lượng xây dựng Kế hoạch và đổi mới hình
thức, cách thức tổ chức hoạt động để nâng cao hiệu quả, hiệu lực kiểm tra
Công tác kiểm tra được tiến hành thông qua việc thực hiện các chức năng
quản lý, tức là từ việc xây dựng kế hoạch đến tổ chức thực hiện, chỉ đạo khắc
phục và tổng kết, điều chỉnh. Quan tâm đầu tư xây dựng Kế hoạch hoạt động
cụ thể, khả thi là giải pháp có tính quyết định đầu tiên đến thành cơng của

cơng tác kiểm tra nội bộ trường học.
Kế hoạch kiểm tra của nhà trường là một bộ phận hữu cơ của kế hoạch
năm học, đồng thời là mắt xích trọng yếu của chu trình quản lý. Hiệu trưởng xây
dựng kế hoạch kiểm tra phải phù hợp với tình hình, điều kiện cụ thể của trường,
có tính khả thi và được cơng bố công khai đến tất cả các đối tượng được kiểm
tra ngay từ đầu năm học.
Ngay từ đầu năm học, Hiệu trưởng nhà trường cần chú trọng, tập trung
đầu tư xây dựng Kế hoạch kiểm tra nội bộ năm học. Kế hoạch kiểm tra trong
năm được ghi nhận toàn bộ các "đầu việc" theo trình tự thời gian từ tháng 9 năm
trước đến tháng 5 năm sau. Kế hoạch kiểm tra xác định rõ mục đích, yêu cầu kiểm
tra, phạm vi, đối tượng, nội dung, thời gian tiến hành, tổ chức thực hiện: Trách
nhiệm thực hiện (của Hiệu trưởng, Ban kiểm tra nội bộ, đối tượng được kiểm
tra), quy trình kiểm tra, các điều kiện đảm bảo cho công tác kiểm tra. Kế hoạch
kiểm tra phải có sự đổi mới mạnh mẽ, theo hướng tinh giản (số lượng, nội dung,
quy mô tổ chức) nhưng có hiệu quả, có trọng tâm, trọng điểm, nhằm vào những
vấn đề quản lý tác động đến hệ thống. Từ “một điểm” có thể xem xét, đánh giá,
điều chỉnh được “nhiều điểm”, từ một cuộc có thể nắm bắt được nhiều thông tin,
nhiều vấn đề trong quản lý. Căn cứ vào tình hình thực tiễn của trường nhất là
các hoạt động, nội dung thời gian trước thực hiện chưa hiệu quả… Hiệu trưởng
lựa chọn các nội dung sẽ tập trung kiểm tra trong năm từ các nội dung sau:
- Các hoạt động của nhà trường:
Các vấn đề nóng, dư luận xã hội quan tâm: Thực hiện các khoản thu; dạy
thêm học thêm trong và ngoài nhà trường; cơng tác đảm bảo an ninh, an tồn
trường học, bạo lực học đường, phịng chống tai nạn thương tích, đuối nước;
Việc bố trí, sử dụng đội ngũ giáo viên, nhân viên; thực hiện chế độ, chính
sách đối với cán bộ quản lý, nhà giáo, người lao động khác và người học; công
tác đánh giá xếp loại theo chuẩn nghề nghiệp; công tác thi đua khen thưởng, xử
lý kỷ luật, xét nâng lương thường xuyên và nâng lương trước thời hạn…;
19



Việc xây dựng chương trình nhà trường; cơng tác kiểm định chất lượng,
phổ cập giáo dục; xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia; thực hiện các cuộc vận
động, phong trào thi đua;
Công tác quản lý quy hoạch, xây dựng, rà soát bổ sung, bảo quản và sử
dụng cơ sở vật chất, trang thiết bị, đồ dùng dạy học; việc xử lý hóa chất hết hạn
sử dụng; thực hiện quy định về quản lý tài sản công; về thu, quản lý, sử dụng
học phí và các nguồn lực tài chính khác;
Việc thực hiện quy chế dân chủ trong trường học, các quy định về công
khai trong lĩnh vực giáo dục;
Công tác tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng chống tham nhũng
và phổ biến giáo dục pháp luật.
+ Kiểm tra hoạt động của các tổ, nhóm chun mơn và các bộ phận khác:
Việc xây dựng, thực hiện kế hoạch của tổ, nhóm; kế hoạch dạy học từng
bộ mơn. Chất lượng hoạt động của tổ, nhóm chun mơn; sinh hoạt chun
mơn; thực hiện quy định về bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, phát triển đội
ngũ. Công tác quản lý chuyên môn: Thực hiện chương trình chính khóa, ngồi
giờ lên lớp; bồi dưỡng học sinh giỏi, phụ đạo học sinh yếu kém; dạy bù, dạy
thay; dạy thêm học thêm; các hoạt động trải nghiệm, sáng tạo khoa học kỹ thuật.
Hồ sơ tổ, nhóm chun mơn
+ Việc thực hiện nhiệm vụ của giáo viên
Hồ sơ của giáo viên theo Điều lệ trường học. Việc thực hiện nội dung
chương trình, kế hoạch giáo dục, quy định về dạy thêm học thêm trong và ngoài
nhà trường. Thực hiện đổi mới phương pháp dạy học, ứng dụng công nghệ thông
tin trong dạy học, đổi mới kiểm tra đánh giá học sinh. Việc sử dụng thí nghiệm,
thực hành, thiết bị dạy học, việc cải tiến, tự sửa chữa các TBDH, tự làm đồ dùng
dạy học. Việc tham gia sinh hoạt tổ, nhóm chun mơn, dự giờ, thăm lớp. Thực
hiện các nhiệm vụ khác (các quy định về đạo đức nhà giáo; tham gia bồi dưỡng
thường xuyên, tự học, tự bồi dưỡng để nâng cao trình độ chính trị, chuyên môn,
nghiệp vụ; nghiên cứu khoa học, viết sáng kiến kinh nghiệm; công tác chủ

nhiệm; công tác kiêm nhiệm khác...)
+ Hoạt động học tập và rèn luyện của học sinh
Việc thực hiện nhiệm vụ của học sinh được quy định trong Điều lệ nhà
trường. Việc thực hiện nội quy, quy định của trường, lớp, các tổ chức Đoàn, Đội
trong nhà trường. Việc rèn luyện của học sinh thông qua hoạt động tập thể, qua
hoạt động ngoài giờ lên lớp, hoạt động trải nghiệm sáng tạo.Tùy theo thời điểm
kiểm tra để lựa chọn hoạt động cần kiểm tra cho phù hợp, chẳng hạn: Tháng 9
có thể đưa ra kiểm tra công tác tuyển sinh đầu năm, kiểm tra các khoản thu đầu
năm; những tháng giữa học kỳ hoặc cuối kỳ có thể đưa ra kiểm tra hồ sơ giáo
20


viên, hồ sơ nhà trường, việc thực hiện quy chế chun mơn; tháng cuối kỳ, cuối
năm có thể đưa ra kiểm tra tài chính, cơ sở vật chất…
Tùy theo thời điểm để lựa chọn nội dung cần kiểm tra cho phù hợp, chẳng
hạn: Tháng 9 có thể đưa ra kiểm tra công tác tuyển sinh đầu năm, kiểm tra các
khoản thu đầu năm; những tháng giữa học kỳ hoặc cuối kỳ có thể đưa ra kiểm
tra hồ sơ giáo viên, hồ sơ nhà trường, việc thực hiện quy chế chuyên môn, hoạt
động sư phạm của nhà giáo; tháng cuối kỳ, cuối năm có thể đưa ra kiểm tra kiểm
tra tài chính, CSVC.
Kế hoạch năm sẽ được triển khai thành kế hoạch kiểm tra tháng. Nội dung
kế hoạch kiểm tra tháng dựa vào các đầu việc của kế hoạch kiểm tra cả năm
nhưng cần chi tiết hơn. Không chỉ ghi "đầu việc" mà cần ghi rõ cụ thời gian và
cách thức tiến hành sao cho các đối tượng được kiểm tra có ý thức chủ động
kiểm tra và tự kiểm tra kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao. Để đảm bảo tính
khả thi thì khơng nên đưa ra q nhiều cuộc kiểm tra trong 1 tháng: Tùy tình
hình cụ thể để định ra số cuộc kiểm tra trong mỗi tháng 1 - 2 cuộc.
Kế hoạch kiểm tra tháng sẽ chi tiết trong Kế hoạch kiểm tra trong tuần.
Nội dung kiểm tra tuần có thể được ghi cụ thể: Đối tượng kiểm tra, nội dung
kiểm tra chi tiết; Người được tham gia lực lượng kiểm tra; thời gian kiểm tra,

thời gian hoàn thành.
Khi xây dựng kế hoạch cần phải phân định rõ các hình thức kiểm tra. Các
hình thức kiểm tra bao gồm: Kiểm tra thường xuyên, kiểm tra đột xuất, kiểm tra
định kỳ theo kế hoạch.
- Kiểm tra thường xuyên: Được thực hiện đối với các hoạt động có nội
dung đơn giản, diễn ra có tính thường xun, liên tục, lặp đi lặp lại mỗi lần trong
một thời gian ngắn, như: Kiểm tra việc thực hiện nề nếp học tập của học sinh
trong từng ngày; kiểm tra việc chấp hành thời gian giảng dạy của giáo viên trong
từng buổi, tiết; kiểm tra công tác vệ sinh trường học trong từng buổi; …
Kiểm tra thường xun là cơng việc bình thường, có tính chất sự vụ hàng
ngày của Hiệu trưởng và Phó Hiệu trưởng. Hiệu trưởng có thể giao nhiệm vụ
(bằng văn bản, quyết định) cho từng cá nhân, bộ phận, tổ chức…kiểm tra, theo
dõi và ghi chép vào sổ sách (sổ trực) dưới dạng nhật ký và có sự tổng hợp, nhận
xét, đánh giá, xếp loại, rút kinh nghiệm và điều chỉnh sau một thời gian (tuần,
tháng) được quy định.
- Kiểm tra đột xuất: Khi có yêu của cấp trên hoặc do yêu cầu cần thiết
phục vụ cho công tác quản lý hay do tình hình cụ thể, Hiệu trưởng có quyền
thực hiện việc kiểm tra đột xuất đối với một số hoạt động, như: Kiểm tra việc
soạn bài của giáo viên trước lúc lên lớp; dự giờ đột xuất của giáo viên; kiểm tra
đột xuất nội dung phản ánh của công dân liên quan đến nhà trường (cán bộ, giáo
viên, nhân viên, học sinh), ...
- Kiểm tra định kỳ theo kế hoạch: Được thực hiện đối với các hoạt động
có nội dung, quy mơ lớn, được các cấp quy định bằng văn bản, như: Kiểm tra
việc thực hiện Chỉ thị số 05-CT/TW; kiểm tra công tác tuyển sinh đầu năm;
21


kiểm tra việc thực hiện các cuộc vận động, các phong trào; kiểm tra các khoản
thu đầu năm; kiểm tra hồ sơ giáo viên, hồ sơ nhà trường; kiểm tra việc thực hiện
quy chế chuyên môn; kiểm tra hoạt động của các tổ, nhóm chun mơn; kiểm tra

việc tổ chức dạy thêm, học thêm; kiểm tra cơ sở vật chất, thiết bị theo định kỳ;
kiểm tra tài chính theo định kỳ...
Kế hoạch kiểm tra nội bộ hàng năm chỉ đưa vào các cuộc kiểm tra định kỳ
theo kế hoạch, không đưa vào các cuộc kiểm tra thường xuyên, đột xuất.
3. Xây dựng và tổ chức lực lượng kiểm tra
Bác Hồ đã từng nói: “Cán bộ là cái gốc của mọi công việc, là nhân tố
quyết định sự thành bại của Cách mạng, gắn liền với vận mệnh của Đảng, của
đất nước và của chế độ. Công việc thành công hay thất bại, đều do cán bộ tốt
hay kém”. Hiệu quả, hiệu lực của các cuộc kiểm tra phụ thuộc rất nhiều vào việc
xây dựng và tổ chức lực lượng kiểm tra. Lựa chọn, xây dựng Ban kiểm tra nội
bộ trường học là một giải pháp quan trọng hàng đầu, là mấu chốt quyết định
hiệu quả của công tác kiểm tra nội bộ trường học.
Yêu cầu của việc xây dựng lực lượng kiểm tra là:
- Hiệu trưởng ra quyết định thành lập Ban KTNB trường học. Thành
phần: Hiệu trưởng là Trưởng ban, Phó hiệu trưởng là phó trưởng ban. Các thành
viên là: Chủ tịch Cơng đồn, Bí thư Đồn trường, trưởng Ban thanh tra nhân
dân, các tổ trưởng, nhóm trưởng chuyên mơn, hành chính, những cán bộ, giáo
viên, nhân viên có phẩm chất tốt, có uy tín, nghiệp vụ chun mơn giỏi.
- Số lượng thành viên, thành phần trong Ban KTNB tùy thuộc vào qui mô
nhà trường, kế hoạch kiểm tra trong năm học và do Hiệu trưởng quyết định.
- Thành viên trong Ban KTNB được phân công nhiệm vụ cụ thể, xác định
rõ trách nhiệm và quyền hạn. Các thành viên trong ban kiểm tra cần có đủ năng
lực và phẩm chất để thực hiện cơng tác kiểm tra có hiệu quả. Một số phẩm chất,
năng lực cần có của kiểm tra viên là: Có trình độ chun mơn - nghiệp vụ vững
vàng; có năng lực quan sát, phân tích, tổng hợp; ý thức tổ chức kỷ luật và ý thức
trách nhiệm cao; có uy tín với đồng nghiệp; trung thực, thẳng thắn; thận trọng; tế
nhị trong giao tiếp.
- Trên cơ sở quyết định thành lập Ban kiểm tra nội bộ trường học, đối với
từng nội dung, Hiệu trưởng phải thành lập Tổ kiểm tra, phân công nhiệm vụ cho
các thành viên chịu trách nhiệm kiểm tra các nội dung cụ thể; định hướng cho

các thành viên Ban kiểm tra tìm hiểu, nghiên cứu các văn bản pháp quy, các quy
định, hướng dẫn… của các cấp để có căn cứ đối chiếu khi kiểm tra.
4. Thực hiện đảm bảo quy trình kiểm tra (các đợt kiểm tra theo kế
hoạch)
4.1. Chuẩn bị kiểm tra
22


Căn cứ vào kế hoạch KTNB và tùy theo nội dung, tính chất của từng đợt
kiểm tra, Hiệu trưởng ra quyết định kiểm tra bằng văn bản, đồng thời thông báo
cho đối tượng được kiểm tra biết trước ít nhất 02 ngày (trừ kiểm tra đột xuất);
niêm yết công khai lịch, nội dung kiểm tra để mọi người trong trường được biết
(trên cơ sở nội dung, thời gian kiểm tra, Tổ trưởng tổ kiểm tra xây dựng kế
hoạch kiểm tra cụ thể trình Hiệu trưởng phê duyệt).
Để chuẩn bị tốt cho các cuộc kiểm tra, Hiệu trưởng cần chỉ đạo Tổ kiểm
tra xây dựng chuẩn kiểm tra phù hợp và liên quan đến nội dung, mục tiêu của
cuộc kiểm tra để có cơ sở đo lường, kiểm tra, đánh giá. Những cơ sở để xây
dựng chuẩn kiểm tra nội bộ trường học là: Hệ thống các văn bản pháp luật, văn
bản pháp quy, hướng dẫn, chế độ chính sách có liên quan (chẳng hạn: Luật giáo
dục, Điều lệ trường trung học, Hướng dẫn đánh giá và xếp loại giờ dạy ở bậc
trung học, Kế hoạch chuyên môn, Quy chế chuyên mơn nhà trường….). Quy
trình xây dựng chuẩn là:
- Dự thảo chuẩn
- Thảo luận, thống nhất
- Điều chỉnh
- Quyết định, Ban hành chuẩn và áp dụng trong thực tế kiểm tra
Chuẩn kiểm tra cần đảm bảo đầy đủ các yêu cầu:
- Thích hợp: Có thể đưa ra những phát hiện và kết luận kiểm tra đáp ứng
được nhu cầu thông tin của đối tượng sử dụng báo cáo kiểm tra dự kiến.
- Tin cậy: Có thể đưa ra các kết luận nhất quán khi được sử dụng bởi

người kiểm tra khác trong trường hợp tương tự.
- Đầy đủ: Tất cả các tiêu chuẩn quan trọng để đánh giá nội dung, hoạt
động được kiểm tra đều đã được thiết lập.
- Khách quan: Khơng chịu ảnh hưởng bởi bất kì sự thiên vị nào từ người
kiểm tra hoặc các cấp quản lý.
- Dễ hiểu: Rõ ràng, không gây hiểu nhầm theo nghĩa khác.
- So sánh được: Thống nhất với các tiêu chuẩn được sử dụng trong kiểm
tra tuân thủ đối với đối tượng được kiểm tra tương tự, với các tiêu chuẩn được sử
dụng trong các cuộc kiểm tra tuân thủ trước đó được thực hiện tại đơn vị.
- Được chấp nhận: Được chấp nhận chung bởi các chuyên gia độc lập
trong cùng lĩnh vực, đơn vị được kiểm tra, cơ quan lập pháp, phương tiện
truyền thơng và dự luận.
- Sẵn có: Tiêu chuẩn cần đảm bảo sẵn có để người sử dụng dự kiến hiểu
được tính chất cơng việc kiểm tra và căn cứ của báo cáo kiểm tra.
4.2. Tiến hành kiểm tra
23


- Thu thập thông tin, hồ sơ liên quan đến nội dung kiểm tra.
- Kiểm tra thực tế theo các nội dung trong quyết định kiểm tra.
- Trao đổi, làm rõ nội dung kiểm tra, lấy ý kiến phản hồi của người được
kiểm tra.
- Đối chiếu thông tin với chuẩn đánh giá để khẳng định đúng, sai; nhận
xét, đánh giá, kiến nghị xử lý những thiếu sót, sai phạm (nếu có).
4.3. Kết thúc kiểm tra
- Khi kết thúc làm việc với đối tượng kiểm tra, Tổ kiểm tra phải hoàn
thiện hồ sơ, biểu mẫu, biên bản từng nội dung kiểm tra (biên bản kiểm tra cần
ghi đầy đủ, cụ thể, có chữ ký của người kiểm tra và đối tượng được kiểm tra);
Tổ trưởng Tổ kiểm tra xây dựng báo cáo kết quả cuộc kiểm tra trình Hiệu trưởng
xem xét.

- Căn cứ báo cáo kết quả kiểm tra của Tổ kiểm tra, Hiệu trưởng thông báo
kết quả kiểm tra, quyết định xử lý những thiếu sót, sai phạm (nếu có) đến đối
tượng kiểm tra tại phiên họp hội đồng gần nhất; chỉ đạo Tổ kiểm tra theo dõi,
đôn đốc việc thực hiện kiến nghị trong thông báo kết quả kiểm tra.
Các kết luận kiểm tra là cơ sở cho nhà quản lý ra các quyết định điều
chỉnh nhằm hoàn thiện dần năng lực sư phạm của giáo viên, hoạt động của các
cá nhân, bộ phận trong trường; cải tiến công tác quản lý; nâng cao chất lượng
và hiệu quả của công tác kiểm tra, nâng cao chất lượng dạy học giáo dục của
nhà trường, góp phần thúc đẩy sự phát triển của hệ thống giáo dục quốc dân.
5. Khuyến khích việc tự kiểm tra, đánh giá của các cá nhân, bộ phận
trong nhà trường
Công tác kiểm tra nội bộ trước hết là công tác tự kiểm tra của các cá
nhân, tổ chức, đoàn thể trong đơn vị về việc thực hiện nhiệm vụ được phân cơng
để tự điều chỉnh, hồn thiện cá nhân, tổ chức mình. Việc cán bộ, nhân viên có xu
hướng nghiêm khắc với chính mình khi tự đánh giá sẽ làm cho q trình đánh giá
có tác dụng tốt hơn.
Phân cấp trong kiểm tra là một yêu cầu quản lý khoa học. Trong nhà
trường, có thể có sự phân cấp trong kiểm tra như sau: kiểm tra của cấp trường;
kiểm tra của tổ chuyên môn/ tổ chức/bộ phận trong trường; tự kiểm tra của các cá
nhân trong trường.
Từ việc khuyến khích việc tự kiểm tra, đánh giá của các cá nhân, bộ phận
trong nhà trường, sẽ thay đổi nhận thức thụ động trong kiểm tra, làm cho việc
kiểm tra, đánh giá trở thành quá trình tự kiểm tra, đánh giá của mỗi cán bộ, giáo
viên, nhân viên; làm cho mỗi tổ chức, bộ phận, cá nhân tham gia tích cực nhất
vào hoạt động tự kiểm tra, tự đánh giá được chất lượng, hiệu quả cơng việc của
mình. Đây cũng là mấu chốt của quản lý đảm bảo chất lượng.
24


6. Chú trọng công tác xử lý sau kiểm tra. Qua công tác kiểm tra, cần

tuyên dương người tốt, việc tốt, chú trọng phổ biến những kinh nghiệm tốt,
làm cho những kinh nghiệm đó trở thành tài sản chung của tập thể sư phạm.
Công khai rộng rãi kết quả kiểm tra
Tổ chức kiểm tra đúng quy trình quy định, kết luận rõ ràng, chú trọng xử lý
kết quả kiểm tra để nâng cao hiệu lực, hiệu quả của công tác kiểm tra. Việc xử lý
sau kiểm tra là hoạt động do Hiệu trưởng tiến hành nhằm xem xét, đánh giá việc
thực hiện các kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý về kiểm tra của đối tượng
kiểm tra và các cấp quản lý, bộ phận, tổ chức và cá nhân có liên quan; từ đó tiến
hành các biện pháp phù hợp nhằm đảm bảo thực thi các kết luận, kiến nghị, quyết
định xử lý về kiểm tra. Việc chỉ đạo xử lý kết quả kiểm tra của Hiệu trưởng cần
thể hiện rõ thành văn bản, trong đó cần nêu rõ: người được phân cơng theo dõi,
thời gian hồn thành, những nội dung phải thực hiện, người phải thực hiện (đối
tượng kiểm tra) và các cá nhân có liên quan. Tiến hành theo dõi, đôn đốc việc
thực hiện các kiến nghị của đối tượng được kiểm tra. Cần quan tâm các kiến nghị
chưa thực hiện, có thực hiện nhưng chưa đảm bảo đúng yêu cầu. Cần thiết phải
có chỉ đạo việc kiểm tra lại nội dung kiểm tra.Kết quả kiểm tra, xử lý sau kiểm
tra hằng tháng được tổng hợp và cơng khai trong cuộc họp giao ban tồn trường
hàng tháng, hàng quý theo quy định của Nghị định 04/2015/NĐ-CP của Chính
phủ về việc thực hiện dân chủ trong hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước
và đơn vị sự nghiệp cơng lập.
Từ đó, góp phần chấn chỉnh nền nếp, kỷ cương; tháo gỡ kịp thời các khó
khăn vướng mắc; góp phần ổn định, thúc đẩy sự phát triển của nhà trường. Kết
luận kiểm tra phải phản ánh chính xác, khách quan, đánh giá được những ưu
điểm, khuyến khích phát huy các yếu tố tích cực; chỉ rõ những hạn chế, tồn tại,
hạn chế, vi phạm (nếu có), làm rõ nguyên nhân và trách nhiệm đối với từng tổ
chức, cá nhân có liên quan đến khuyết điểm, hạn chế, tồn tại; kiến nghị kiểm tra
cụ thể, rõ ràng. Sau kiểm tra, cần chú ý điều chỉnh đối tượng kiểm tra, lực lượng
kiểm tra và công tác quản lý của hiệu trưởng. Đặc biệt, cần tuyên dương người
tốt, việc tốt, những cách làm sáng tạo, hiệu quả; chú trọng phổ biến những kinh
nghiệm tốt, làm cho những kinh nghiệm đó trở thành tài sản chung của tập thể sư

phạm
Thực hiện việc công khai kết luận kiểm tra nhằm tác động vào cả hệ
thống, góp phần phịng ngừa, ngăn chặn, hạn chế sai sót, tồn tại, các hiện tượng
tiêu cực, nhân rộng điển hình tiên tiến; phát hiện kịp thời và xử lý nghiêm minh
những vi phạm trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo. Trong những năm học qua,
sau các cuộc kiểm tra, nhà trường đã thông báo rộng rãi kết quả kiểm tra trong
hội đồng giáo dục nhà trường qua hội họp hoặc niêm yết công khai, gửi qua
email cá nhân, tổ chức.
7. Lưu trữ hồ sơ kiểm tra đầy đủ, khoa học
Hồ sơ kiểm tra nội bộ năm học của đơn vị, gồm:
25


×