Tải bản đầy đủ (.docx) (15 trang)

tim hieu lich su dang bo binh duong

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (172.68 KB, 15 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b> BAN TỔ CHỨC CUỘC THI </b>


TÌM HIỂU LSĐ TỈNH BÌNH DƯƠNG


<b> ***</b>



<b>MỘT SỐ NỘI DUNG GỢI Ý TRẢ LỜI CÂU HỎI </b>



<b>CUỘC THI TÌM HIỂU LỊCH SỬ ĐẢNG BỘ TỈNH BÌNH DƯƠNG</b>


<b>(1975-2010)</b>



<b>****</b>



<b>Câu 1</b>: <i>Anh (chị) cho biết, Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Sông Bé lần thứ</i>
<i>nhất được tổ chức vào thời gian nào? Nhiệm vụ bức thiết của Đảng bộ, quân và</i>
<i>dân tỉnh Sông Bé trong kế hoạch 5 năm (1976-1980) mà Đại hội đại biểu lần thứ</i>
<i>nhất của tỉnh đã xác định là gì?</i>


<b>Trả lời:</b>


Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Sông Bé lần thứ I họp tại Thị xã Thủ Dầu Một.
Đại hội được tổ chức hai vòng:


Vòng 1: diễn ra từ ngày 10 đến ngày 20 tháng 11 năm 1976, có 291 đại biểu
tham dự. Trong 10 ngày làm việc đại hội đã dành nhiều thời gian nghiên cứu, thảo
luận Đề cương Báo cáo chính trị, dự thảo Điều lệ Đảng (sửa đổi) và quán triệt sâu
sắc hơn những vấn đề đường lối cách mạng của Đảng.


Vòng 2: từ ngày 19 đến ngày 30 tháng 4 năm 1977. Đại hội một lần nữa quán
triệt những nghị quyết cơ bản của Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IV của Đảng.
Tổng kết thắng lợi của Đảng bộ, qn dân Sơng Bé từ sau giải phóng 30/4/1975


đến năm 1977; kiểm điểm sự lãnh đạo, chỉ đạo của Ban Chấp hành Đảng bộ trong
thời gian qua; quyết định phương hướng nhiệm vụ và những mục tiêu cơ bản trong
kế hoạch 5 năm và nhiệm kỳ hơn 2 năm của Tỉnh ủy; quyết định những mục tiêu,
biện pháp cụ thể năm 1977; thảo luận và quyết định những nội dung, biện pháp cơ
bản nhằm nâng cao hơn nữa vai trị lãnh đạo tồn diện của các cấp bộ Đảng trong
tình hình mới và bầu Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh nhiệm kỳ 1976-1979.


- Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Sơng Bé lần thứ I là sự kiện chính trị quan
trọng nhất của địa phương – diễn ra trong hồn cảnh sự nghiệp giải phóng dân tộc
của nhân dân ta toàn thắng, đất nước thống nhất, cả nước bước vào giai đoạn mới –
giai đoạn hịa bình, xây dựng chủ nghĩa xã hội.


* <i>Nhiệm vụ của Đảng bộ, quân, dân trong kế hoạch 5 năm (1976-1980): </i>


- Tăng cường hơn nữa vai trị lãnh đạo tồn diện của các cấp bộ Đảng, phát
huy quyền làm chủ tập thể của nhân dân lao động và kiện toàn thêm một bước tổ
chức chính quyền nhân dân các cấp.


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

- Tiếp tục trấn áp bọn phản cách mạng, ra sức củng cố quốc phịng, giữ gìn an
ninh chính trị và trật tự xã hội ở cả nội địa và biên giới.


- Xây dựng Đảng, chính quyền và đồn thể ngày càng vững mạnh về số lượng
cũng như chất lượng.


<b>Câu 2</b>: <i>Anh (chị) cho biết, Đại hội đại biểu lần thứ mấy của Đảng bộ tỉnh là</i>
<i>Đại hội mở đầu thực hiện đường lối đổi mới của Đảng cộng sản Việt Nam; thời</i>
<i>gian tiến hành đại hội ?.</i>


<b>Trả lời</b>:



- Đại hội lần thứ IV của Đảng bộ tỉnh là Đại hội mở đầu thực hiện đường lối
đổi mới của Đảng cộng sản Việt Nam .


<i>* Thời gian tiến hành Đại hội: </i>


Đại hội đại biểu Đảng bộ Tỉnh Sông Bé lần thứ IV họp từ ngày
28/10-01/11/1986 tại Thị xã Thủ Dầu Một. Về dự Đại hội có 358 đại biểu, thay mặt cho
hơn 10.500 đảng viên trong toàn tỉnh. Đại hội đã bầu Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh
nhiệp kỳ IV (11/1986-12/1991) gồm 58 đồng chí, trong đó có 13 đồng chí là ủy
viên dự kuyết. Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh bầu Ban Thường vụ Tỉnh ủy gồm 14
đồng chí. Đồng chí Nguyễn Văn Lng tiếp tục được bầu làm Bí thư Tỉnh ủy.
Đồng chí Lê Văn Thâm được bầu làm Phó bí thư Thường trực Tỉnh ủy. Đồng chí
Trần Ngọc Khanh được bầu làm Phó bí thư Tỉnh ủy – Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh.


Ngày 31/10/1989 đồng chí Trần Phong (Nguyễn Minh Triết) được Ban Bí thư
chuẩn y giữ chức Phó Bí thư tỉnh ủy Sông Bé theo quyết định 791-NQNS/TW


- Đại hội Đại biểu lần thứ IV của Đảng bộ tỉnh là Đại hội đổi mới cách suy
nghĩ, cách làm; đổi mới tư duy kinh tế; đổi mới phong cách làm việc gắn bó với
quần chúng; đổi mới tổ chức cán bộ và hành động theo quy luật, giải phóng cho kỳ
được lực lượng sản xuất hiện có, khai thác và phát huy mọi tiềm năng của tỉnh để
phát triển mạnh mẽ lực lượng sản xuất, ổn định tình hình kinh tế, xã hội, ổn định
và cải thiện đời sống nhân dân trong tỉnh .


<b>Câu 3</b>: <i>Anh (chị) hãy nêu những nhiệm vụ và mục tiêu chủ yếu có ý nghĩa</i>
<i>quyết định nhằm tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về kinh tế, xã hội và an ninh quốc</i>
<i>phòng những năm 1986-1990 mà nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ Tỉnh lần</i>
<i>thứ IV đã đề ra?</i>



<b>Trả lời:</b>


<i>* 5 nhiệm vụ, mục tiêu chủ yếu quyết định tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về</i>
<i>kinh tế, xã hội và an ninh quốc phòng là:</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

nhân dân. Đáp ứng tốt hơn các nhu cầu về chữa bệnh, đi lại, học hành, hưởng thụ
văn hóa.


- Tạo sự chyển biến mạnh mẽ về mặt xã hội, tích cực thực hiện việc phân bổ
lao động có việc làm, thực hiện mức sống công bằng, hợp lý, giảm hẳn sự chênh
lệch giữa các nhóm dân cư, xây dựng quan hệ xã hội và nếp sống lành mạnh, khắc
phục các hiện tượng tiêu cực, động viên mọi người nhất là thanh niên hăng hái lao
động sáng tạo, sống có văn hóa, có lý tưởng, gắn bó với tiền đồ của cách mạng và
Tổ quốc.


- Tạo sự tích lũy kinh tế địa phương và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn,
xây dựng thêm cơ sở vật chất của CNXH, xây dựng có mục tiêu, có trọng điểm,
bảo đảm đầu tư có hiệu quả, nhanh chóng thu hồi vốn.


- Đẩy mạnh cải tạo xã hội chủ nghĩa và nâng cao chất lượng quan hệ sản
xuất, làm cho kinh tế XHCN thực sự chiếm vị trí chủ đạo trong nền kinh tế quốc
dân; cải tạo và sử dụng hết khả năng các thành phần kinh tế khác trong sự liên kết
chặt chẽ với thành phần kinh tế XHCN tạo ra sức mạnh tổng hợp lớn, có hiệu quả
cao. Hình thành đồng bộ cơ chế mới, thiết lập trật tự kỷ cương trong quản lý kinh
tế, xã hội.


- Bảo đảm nhu cầu củng cố quốc phòng và an ninh, làm cho hai mặt không
ngừng lớn mạnh, trên cơ sở phong trào an ninh quốc phịng tồn dân, tích cực giữ
vững an ninh chính trị, trật tự an tồn xã hội, làm tròn nghĩa vụ với cả nước và
quốc tế được giao.



<b>Câu 4</b>: <i>Anh (chị) hãy nêu tóm tắt những nhiệm vụ chủ yếu của tỉnh trong việc</i>
<i>tổ chức thực hiện “Ba chương trình kinh tế” những năm 1986-1990?</i>


<b>Trả lời</b>:<b> </b>


* <i>Nội dung 3 chương trình kinh tế là</i>: Lương thực; thực phẩm; hàng tiêu dùng
và hàng xuất khẩu.


<i>* Những nhiệm vụ chủ yếu của tỉnh tổ chức thực hiện 3 chương trình kinh tế:</i>


Đầu năm 1987, Tỉnh ủy thành lập Ban Chỉ đạo 3 chương trình mục tiêu lớn
của tỉnh, gồm 7 đồng chí, do đồng chí Phó bí thư, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
làm Trưởng ban; giao nhiệm vụ cho Ủy ban nhân dân tỉnh và các đồng chí Tỉnh ủy
viên phụ trách các ngành, tiến hành xây dựng kế hoạch, chương trình hành động
thiết thực nhằm thực hiện 3 chương trình mục tiêu lớn của tỉnh đạt kết quả; Tỉnh
chỉ đạo xây dựng phương án thâm canh vùng lúa năng xuất cao ở hai huyện Tân
Uyên, Bến Cát; tu bổ, xây dựng các công trình thủy lợi phục vụ theo yêu cầu sản
xuất tại địa phương.


<i>* Ý nghĩa việc thực hiện 3 chương trình kinh tế lớn</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

phục khuynh hướng giải quyết lương thực theo lối khép kín, đồng thời tạo nguồn
nguyên liệu cho công nghiệp chế biến và nhất là tăng nhanh những sản phẩm có
giá trị xuất khẩu.


- Về hàng tiêu dùng: Phát triển sản xuất hàng tiêu dùng là một chương trình
lớn, khơng chỉ có ý nghĩa cấp bách trước mắt, mà cịn có ý nghĩa lâu dài và cơ bản.
Đó là điều kiện để bảo đảm các nhu cầu đời sống hàng ngày của nhân dân. Cùng
với lương thực, thực phẩm, bảo đảm tái sản xuất sức lao động; đồng thời đây cũng


là lĩnh vực thu hút hàng triệu lao động, giải quyết việc làm cho nhân dân, từ đó tạo
nguồn tích lũy và nguồn xuất khẩu quan trọng.


- Đối với hàng xuất khẩu: là mũi nhọn có ý nghĩa quyết định đối với nhiều
mục tiêu kinh tế trong 5 năm (1986-1990) đồng thời cũng là khâu chủ yếu của toàn
bộ các quan hệ kinh tế đối ngoại, xuất khẩu phải trở thành mối quan tâm hàng đầu
của tất cả các ngành, các cấp. Nhiệm vụ đặt ra là tăng nhanh khối lượng hàng xuất
khẩu, đáp ứng được nhu cầu nhập khẩu, khắc phục cung cách làm ăn kém hiệu
quả, tình trạng phát tán lộn xộn, gây thiệt hại cả thị trường trong nước lẫn nước
ngoài.


Đặc biệt đối với nước ta, từ nền nông nghiệp sản xuất nhỏ lên sản xuất lớn
XHCN việc sử dụng đúng đắn các hình thức quan hệ kinh tế đối ngoại để tranh thủ
các yếu tố vật chất, kỹ thuật của các nước tiên tiến, nhanh chóng cải tạo nền kinh tế
cũ, xây dựng nền kinh tế mới XHCN là hết sức quan trọng.


<b>Câu 5 </b>– <i>Anh (chị)</i> t<i>rình bày những phương hướng phát triển kinh tế - xã hội</i>
<i>và chủ trương của Đảng bộ Sơng Bé về quốc phịng an ninh giai đoạn 1991-1995</i>


<b>Trả lời:</b>


<i>*- Phương hướng nhiệm vụ chủ yếu về kinh tế trong 5 năm (1991-1995)</i>


- Ổn định và phát triển kinh tế.


- Bắt đầu có tích lũy từ nội bộ nền kinh tế.


- Từng bước xây dựng cơ cấu kinh tế mới theo u cầu cơng nghiệp hóa.
- Vận hành thông suốt cơ chế quản lý mới.



Phương hướng trên đặt ra việc phát triển kinh tế, “ thực hiện tổng thể mục tiêu
đạt mức sống khá giả” là nhiệm vụ hàng đầu. Xác định chiến lược phát triển kinh
tế - xã hội của tỉnh là một bộ phận hữu cơ của chiến lược phát triển đất nước. Tư
tưởng chiến lược cho phát triển tỉnh Sông Bé bền vững.


+ Phát triển đi liền tăng trưởng kinh tế với giải quyết các mục tiêu cơ bản về
xã hội.


+ Đầu tư mạnh cho phát triển cơ sở hạ tầng. Chiến lược phát triển kinh tế phải
đạt yêu cầu bảo vệ và phát triển nguồn rừng.


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

+ Phát triển giáo dục, nâng cao dân trí và phát triển nguồn nhân lực, tạo điều
kiện cho người dân tiếp thu khoa học, kỹ thuật và công nghệ.


+ Tôn trọng và phát huy quyền làm chủ của nhân dân lao động .


(Tham khảo trang 322 – 323- LSĐ Bình Dươnng 1975-2010 và nghị quyết
Đại hội Đảng bộ tỉnh Bình Dương lần thứ VI.


<i>* Những chủ trương của Đảng bộ Sông Bé về quốc phòng- an ninh </i>
<i>(1991-1995).</i>


- Các cấp ủy và chính quyền địa phương đã làm tốt việc phát huy sức mạnh
tổng hợp của cả hệ thống chính trị trong việc giáo dục quốc phịng tồn dân, trong
đó xây dựng lực lượng ba thứ quân, theo hướng “cách mạng, chính quy, tinh nhuệ
và từng bước hiện đại”.


- Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh đã có những quyết sách mới, bảo đảm mọi
điều kiện cho việc học tập, bồi dưỡng kiến thức quân sự, quốc phòng cho cán bộ
chủ chốt từ cơ sở đến cấp tỉnh.



- Tỉnh đã chi hàng tỷ đồng để xây dựng các cơng trình phục vụ sẵn sàng chiến
đấu; các cơng trình phục vụ sinh hoạt, học tập, huấn luyện bộ đội như các khu
doanh trại khang trang, hệ thống điện, đường, sân bóng đá, bóng chuyền …tạo điều
kiện cho các chiến sĩ được học tập, rèn luyện …


- Công tác xây dựng Đảng trong quân đội cũng được chú trọng; đẩy mạng
công tác giáo dục quốc phòng rộng rãi trong nhân dân, xây dựng thế trận chiến
tranh nhân dân và phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc.


- Quan tâm công tác bảo vệ an ninh nội bộ, bảo vệ Đảng bảo vệ chính quyền.
Thực hiện tốt các nghị định của Chính phủ về trật tự an tồn giao thơng đường bộ,
giao thơng đơ thị.


- Cơng tác an ninh nội chính được đảng bộ thường xuyên theo dõi và trực tiếp
lãnh đạo việc thụ lý, thi hành án đúng luật, hạn chế số vụ tồn đọng kéo dài.


- Đảng bộ quan tâm chỉ đạo công tác chống tham nhũng, chống buôn lậu. (Tài
liệu tham khảo trang 346 đến 349 - LSĐ Bình Dương 1975-2010).


<b>Một số gợi ý thêm</b>:


- Trình bày suy nghĩ về nhiệm vụ của thanh niên hiện nay đối với quốc phòng
an ninh quốc gia.


<i>Định nghĩa</i>:


+ Quốc phòng là phòng thủ đất nước bảo vệ Tổ quốc
+ An ninh là sự an tịan khơng nguy hiểm



- Xác định vị trí của bản thân là ai làm cái gì


- Nhiệm vụ đối với quốc phịng và an ninh Tổ quốc.


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

vẹn lãnh thổ của Tổ quốc, bảo vệ Đảng, Nhà nước, nhân dân và chế độ XHCN, giữ
vững hịa bình, ổn định chính trị và an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội; chủ
động đấu tranh, làm thất bại mọi âm mưu và hành động chống phá của các thế lực
thù địch đối với sự nghiệp cách mạng của nhân dân.


Tăng cường QP-AN là nhiệm vụ trọng yếu, thường xuyên của Đảng, Nhà
nước và của tồn dân, trong đó qn đội nhân dân, cơng an nhân dân là lực lượng
nịng cốt. Thanh thiếu niên, sinh viên học sinh cần nhận thức rõ và thực hiện :


+ Học tập quân sự, chính trị, rèn luyện thể lực do trường lớp và các hoạt động
đoàn, địa phương tổ chức.


+ Chấp hành nghĩa vụ về đăng ký nghĩa vụ quân sự.


+ Thường xuyên kiểm tra sức khỏe và chấp hành nghiêm chỉnh lệnh gọi nhập
ngũ…


<b>Câu 6</b>: <i>Sau khi tách tỉnh (01/1/1997), thực hiện sự nghiệp công nghiệp hóa,</i>
<i>hiện đại hóa của Đảng, Bình Dương có những điều kiện thuận lợi gì? Thuận lợi</i>
<i>nào có ý nghĩa quyết định cho việc phát triển kinh tế?</i>


<b>Trả lời:</b>


<i>- Những điều kiện thuận lợi cơ bản</i>:


+ Bình Dương là tỉnh có tiềm năng về tài nguyên, nhân lực, nằm trong vùng


kinh tế trọng điểm phía nam; có vị trí địa lý thuận lợi trong giao lưu kinh tế, văn
hóa, khoa học- kỹ thuật với các tỉnh liên vùng, ngoài vùng và cả quốc tế.


+ Cơ sở hạ tầng về điện, đường giao thông, thông tin liên lạc, bệnh viện,
trường học… đã bước đầu phát triển. Các khu công nghiệp ngày càng thu hút được
nhiều vốn đầu tư, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng cơngnghiệp
hóa, hiện đại hóa. Nơng nghiệp nơng thơn có bước chuyển biến. Tỉnh có quan hệ
kinh tế, thương mại với nhiều đối tác trong và ngồi nước.


+ Hệ thống chính trị tương đối vững mạnh. Đảng bộ tỉnh đoàn kết thống nhất,
có nhiều kinh nghiệm quý cả trong lãnh đạo chiến đấu và xây dựng, nhất là trong
những năm đổi mới……


+ Nhân dân Bình Dương có truyền thống u nước và cách mạng, lao động
cần cù sáng tạo, có tinh thần đồn kết, vượt khó khăn, một lịng tin tưởng vào sự
lãnh đạo sáng suốt và đúng đắn của Đảng Cộng sản Việt Nam….


+ Các lĩnh vực văn hóa- xã hội có bước chuyển biến tích cực. Đời sống nhân
dân được cải thiện đáng kể. Văn hóa, giáo dục, y tế đạt được những tiến bộ bước
đầu.


* <i>Thuận lợi có ý nghĩa quyết định cho việc phát triển kinh tế là</i>:


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

- Các cơ chế và chính sách về kinh tế - xã hội đang dần dần hồn thiện. Sự
nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước đã thu được những kết quả nhất
định. Tạo cơ sở để tiếp tục phát triển.


- Nền kinh tế nhiều thành phần đang phát triển đúng hướng và có tăng trưởng
với tốc độ cao và toàn diện. Cơ cấu chuyển dịch theo hướng tích cực. Cơ sở vật
chất của tỉnh được tăng cường đầu tư theo hướng hiện đại, đảm bảo và phát triển


nhanh.


<b>Câu 7</b>: <i>Hãy trình bày tóm tắt những thành tựu về phát triển kinh tế, văn </i>
<i>hóa-xã hội của tỉnh giai đoạn ( 2001 -2005). </i>


<b>Trả lời:</b>


*<i> Những thành tựu về phát triển kinh tế t ừ 2001-2005 trên từng lĩnh vực<b>:</b></i>


- Về công nghiệp: Trong những năm 2001-2005, nhờ kiên trì thực hiện
đường lối đổi mới của Đảng và Nhà nước, cơng nghiệp Bình Dương phát triển
nhanh, đóng góp nhiều nhất vào mức tăng trưởng của nền kinh tế tỉnh nhà, tạo
được bước phát triển đột phá; trở thành một địa phương có nhiều khu cơng nghiệp
và nhiều cụm cơng nghiệp. Đến năm 2005 tồn tỉnh có 16 khu cơng nghiệp với
tổng diện tích trên 3.200 ha, thu hút 1.890 dự án trong nước với tổng số vốn đạt
15.733 tỷ đồng và 1.076 dự án đầu tư nước ngoài với số vốn là 2.259tỷ USD.


+ Cùng với phát triển công nghiệp, các ngành tiểu thủ công nghiệp cũng
phát triển giải quyết việc làm cho hàng ngàn lao động nông nghiệp, nông thôn.


- Về nông nghiệp:


Nhờ phát huy nội lực bộ mặt nông nghiệp Bình Dương đã có sự thay đổi rõ
nét. Dù tỷ trọng nông nghiệp trong cơ cấu kinh tế của tỉnh giảm dần từ 15,1% năm
2001 xuống còn 8% năm 2005, nhưng do áp dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật nên
giá trị tuyệt đối của sản xuất nông nghiệp vẫn tăng khá. Ngành chăn ni tuy có
khó khăn do giá cả không ổn định, do dịch cúm gia cầm … nhưng vẫn tiếp tục
khẳng định là ngành có tốc độc tăng trưởng nhanh, bình quân hàng năm tăng
13,7% và từng bước tăng tỷ trọng trong cơ cấu sản xuất nông nghiệp. Đến năm
2005, lao động nông nghiệp chiếm tỷ lệ 25% trong cơ cấu lao động chung của tỉnh.


Giá trị sản xuất nông -lâm - ngư nghiệp tăng 6,3%; trong đó nơng nghiệp tăng
6,1%, lâm nghiệp tăng 4,8% và ngư nghiệp tăng 8%. Cụ thể trên các ngành:


+ Trong trồng trọt đã chuyển dịch cơ cấu cây trồng từ lương thực sang các cây
trồng khác như cây ăn quả, cây công nghiệp lâu năm như cao su, điều… Giá trị
trồng trọt từ năm 2001-2005 tăng liên tục ở mức cao, đặc biệt là cây nguyên liệu
cho công nghiệp và chế biến nông sản xuất khẩu.


+ Sản xuất lâm nghiệp có sự chuyển biến mạnh từ chỗ dựa vào các đơn vị
quốc doanh khai thác rừng, đã chuyển hẳn sang quản lý bảo vệ và phát triển vốn
rừng…Cơ chế công – nông – lâm kết hợp đã phát huy hiệu quả trong việc khai
thác, sử dụng rừng.


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

+ Mơ hình chăn ni cơng nghiệp tập trung theo lối trang trại với quy mô lớn
phát triển khá nhanh. Tập trung ở các huyện Thuận An, Dĩ An, thị xã Thủ ầu Một.


+ Chăn nuôi thủy sản cũng phát triển khá, diện tích ni trồng thủy sản năm
2001 có 224 ha, năm 2005 đạt 351 ha. Sản lượng năm 2001 đạt 248 tấn năm 2005
tăng lên 2.583 tấn. Giá trị sản xuất năm 2001 đạt 7.970 triệu đồng, năm 2005 đạt
49.321 triệu đồng.


- Hoạt động thương mại - dịch vụ- du lịch của tỉnh cũng có bước phát triển
khá.


+ Kinh doanh thương mại diễn ra sôi động, trên địa bàn tỉnh có 256 doanh
nghiệp ngồi quốc doanh, trên 12.333 hộ kinh doanh cá thể, mức lưu chuyển hàng
hóa đạt được trên 2.698 tỷ đồng, chiếm 66,9% tổng mức hàng hóa lưu chuyển hàng
hóa chung của tồn tỉnh.


+ Hoạt động dịch vụ như du lịch, ăn uống, vận tải, bưu chính viễn thơng …


chuyển biến tích cực theo hướng ngày càng đa dạng. Tổng giá trị các ngành dịch
vụ tăng bình quân 15,5% /năm, góp phần quan trọng vào chuyển dịch kinh tế của
tỉnh; các ngành dịch vụ phát triển đa dạng với sự tham gia của nhiều thành phần
kinh tế, đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.


+ Các hoạt động ngoại thương có nhiều khởi sắc, từ 2001 2005, kim ngạch
xuất khẩu hàng hóa tăng cao và liên tục. Tốc độ tăng bình quân hàng năm đạt
42,4%. Năm 2005 đạt 3 tỷ 100 triệu USD, tăng gấp 5,8 lần so với năm 2000.


+ Thu hút vốn đầu tư nước ngoài là một thành công lớn trong quan hệ đối
ngoại của tỉnh, đứng thứ 4 cả nước. Từ 2001 – 2005 đã thu hút được 16.019,4 tỷ
đồng vốn đầu tư trong nước và có 705 dự án đầu tư nước ngồi với tổng số vốn
đầu tư là 2 tỷ 625 triệu USD.


+ Hoạt động tín dụng, ngân hàng, tài chính: Tốc độ tăng trưởng huy động vốn
bình quân hàng năm đạt từ 29-31%, tăng trưởng tín dụng từ 7-29%. Các dịch vụ tài
chính, bảo hiểm có bước phát triển khá so với giai đoạn 1996-2000. (Tham khảo
trang 492 đến 513- LSĐ Bình Dương 1975-2010) .


<i>* Những thành tựu trên lĩnh vực văn hóa – xã hội từ 2001-200</i>5:


- Trên lĩnh vực giáo dục - đào tạo: Hệ thống giáo dục đã phát triển khá ổn
định và phân bố đều khắp từ thị xã, thị trấn đến các vùng sâu, vùng xa với trên 262
trường giáo dục mầm non, giáo dục phổ thơng, bổ túc văn hóa và các trường
chun nghiệp dạy nghề. Đội ngũ giáo viên các ngành học, bậc học ngày càng tăng
về số lượng và chuẩn hóa về chất lượng. Hàng năm, tỉnh đầu tư ngân sách cho giáo
dục ln duy trì ở mức 16-18% tổng chi tồn tỉnh.


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

+ Các hoạt động nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ tăng gấp 4 lần
so với trước.



- Cơng tác chăm sóc sức khỏe nhân dân: mạng lưới y tế từ tỉnh đến cơ sở
được tăng cường về vật chất, trang thiết bị và đội ngũ cán bộ. Đến năm 2005, tịan
tỉnh có 9 bệnh viện, 6 phòng khám đa khoa khu vực và 89 trạm y tế xã, phường, thị
trấn, trong đó có 62 trạm đạt chuẩn quốc gia về y tế (69,6%), 77 trạm y tế có bác sĩ
(86,5%). Mỗi khu ấp đề có nhân viên y tế cộng đồng. Số giường bệnh ở cả 3 tuyến
trong toàn tỉnh năm 2000 là 1.184 giường, năm 2005 là 1.750 giường; tỷ lệ giường
bệnh là 20 giường /1 vạn dân. Đến năm 2005, toàn ngành cị 430 bác sĩ và người
có trình độ trên đại học; 467 y sĩ, kỹ thuật viên, 481 y tá, hộ lý; số y, bác sĩ 10/1
vạn dân.


- Các hoạt động văn hóa - thơng tin, thể dục- thể phát triển, góp phần nâng cao
đời sống tinh thần cho nhân dân.


+ Các chương trình phát thanh – truyền hình ngày càng phong phú, đa dạng,
đáp ứng nhu cầu được thơng tin và giải trí của nhân dân. Năm 2005, hệ thống phát
thanh – truyền hình, truyền thanh của tỉnh có 97 đơn vị gồm: 1 đài phát tranh
truyền hình, 7 đài truyền thanh huyện, thị xã và 89 trạm truyền thanh xã phường,
thị trấn.


+ Mạng lưới thông tin, báo chí ngày càng mở rộng , đặc biệt là tờ tin của các
cơ quan phục vụ nhiệm vụ chính trị như: Báo Bình Dương đã phát triển thêm báo
điện tử và trở thành nhật báo. Tạp chí của Hội Văn học nghệ thuật tỉnh, Liên đoàn
Lao động tỉnh đựơc xuất bản, làm phong phú thêm các loại hình thơng tin của mọi
tầng lớp nhân dân.


+ Hoạt động thể dục – thể thao được xã hội hóa, thể dục thể thao quần chúng
đã phát triển rộng khắp trên địa bàn tỉnh và trở thành phong trào rộng khắp trong
các cơ quan đơn vị, các địa phương. Số người tham gia luyện tập, rèn luyện sức
khỏe thường xuyên chiếm trên 20% dân số, có khoảng 12,6% hộ gia đình tham gia


thể thao thường xuyên. Đáng chú ý là thể thao thành tích cao tiến tục đựơc giữ
vững được vị trí như: bóng đá, bóng bàn, Judo, điền kinh, thể dục thể hình, cờ
vua…đã đạt nhiều thành tích cao trong các cuộc thi đấu ở trong nước và quốc tế.
Từ năm 2001-2005, đạt trên 570 huy chương các loại, trong đó có 140 huy chương
vàng và 79 huy chương bạc (có 96 huy chương tại các giải thi đấu quốc tế). Số vận
động viên cấp 1 có 36 người.


- Cơng tác xóa đói giảm nghèo, giải quyết việc làm và nâng cao đời sống nhân
dân: trong 5 năm (2001-2005) đã huy động hơn 626 tỷ đồng từ nhiều nguồn vốn
cho các đối tượng nghèo vay, góp phần giảm trên 11.000 hộ nghèo (hoàn thành chỉ
tiêu trước 2 năm so với kế hoạch). Bình quân mỗi năm giải quyết việc làm cho
khoảng 33.000 lao động. Chú trọng việc đào tạo nghề cho lao động nông thôn và
bộ đội xuất ngũ. Tỷ lệ lao động qua đạo tạo đạt 38%.


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

kinh phí gần 22 tỷ đồng, trao tặng nhiều sổ tiết kiện và 5.038 căn nhà đại đoàn kết
trị giá 25,8 tỷ đồng.<i> Tham khảo trang từ 514 đến 530 – Lịch sử Đảng bộ Bình</i>
<i>Dương 1975-2010.</i>


<b>Câu 8: Hãy trình bày tóm tắt những bài học kinh nghiệm trong quá trình lãnh</b>
<i>đạo xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội của Đảng bộ Bình Dương thời kỳ </i>
<i>1975-2010</i>.


<b>Trả lời:</b>


Những bài học kinh nghiệm:


1- Đoàn kết thống nhất trong Đảng, trước hết là quan hệ đoàn kết trong các
Ban Thường vụ, các cấp ủy là yếu tố quan trọng hàng đầu, quyết định chất lượng
lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng bộ và chính quyền trong tồn bộ tiến trình phát triển
kinh tế - xã hội.



2- Quá trình Đảng lãnh đạo cũng là q trình ln tìm tịi, xây dựng phương
thức lãnh đạo thích hợp của Ban Thường vụ và các cấp ủy trong toàn bộ hệ thống
chính trị.


3- Trân trọng và phát huy những lợi thế so sánh trong thiên thời địa lợi và
nhân hòa; khai thác, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực tổng hợp.


4- Trong lãnh đạo phát triển kinh tế - xã hội, đề cao và tuân thủ 5 nguyên tắc
phát triển: Phát triển nhanh gắn với ổn định và bền vững. Phát triển kinh tế gắn với
tiến bộ văn hóa và cơng bằng xã hội. Cơng nghiệp gắn với dịch vụ và đô thị, mở
đường cho nông nghiệp và nông thôn phát triển. Xây dựng đồng bộ 3 loại hạ tầng:
hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng văn hóa – xã hội và hạ tầng về các thể chế tài chính, tín
dụng. Khơng xem nhẹ hoặc hy sinh bất kỳ lợi ích nào của người dân, lấy cuộc sống
ấm no, hạnh phúc của nhân dân là mục tiêu cuối cùng hướng đến phát triển.


5- Thời kỳ mới, cán bộ mới. Khoan dung, trách nhiệm, quan tâm chăm sóc,
bồi dưỡng các thế hệ kế thừa.


6- Gắn kết chặt chẽ phát triển kinh tế - xã hội với quốc phòng an ninh. Ln
chủ động trên mọi mặt trận quốc phịng,an ninh trong điều kiện mới.


Tài liệu tham khảo: Lịch sử Đảng bộ Bình Dương (1975-2010), trang
641-657.


<i><b>Lưu ý</b></i>: <i><b>Các câu trả lời có diễn giải, phân tích làm phong phú cho phần nội</b></i>
<i><b>dung trả lời câu hỏi được cộng thêm điểm.</b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

<b>Câu hỏi xếp hạng</b>: <i>Cảm nghĩ của mình sau khi đọc cuốn “Lịch sử Đảng bộ</i>
<i>Bình Dương (1975-2010). (Bài viết không quá 1.000 từ).</i>



Yêu cầu bài viết cần đạt đựơc các ý sau đây:


- Là tập sách ghi nhận cơng lao đóng góp của cán bộ, đảng viên và
qn dân trong tỉnh suốt 35 năm xây dựng, bảo vệ, phát triển tỉnh nhà dưới sự lãnh
đạo của Đảng bộ tỉnh.


- Khẳng định những thành tựu Đảng bộ và nhân dân Bình Dương đã đạt
được trong 35 năm qua trong điều kiện những thuận lợi, khó khăn đan xen trong
mỗi giai đoạn lịch sử.


- Góp phần tuyên truyền giáo dục cho thế hệ hôm nay và mai sau về
công lao các thế hệ đi trước đã vượt qua biết bao khó khăn, thử thách, tạo dựng
một nền tảng kinh tế, văn hóa, xã hội… cho các bước phát triển tiếp theo .


Trách nhiệm của thế hệ hôm nay và mai sau trong việc giữ gìn và phát huy
những giá trị, thành quả mà các thế hệ cha, anh đã đem lại (Liên hệ bản thân)


Lịch sử Đảng bộ tỉnh Bình Dương thời kỳ 1975-2010: Cơng trình khoa học giáo dục truyền
thống cách mạng


Thứ tư, 21/09/2011, 10:01 (GMT+7)


Bình Dương là một tỉnh thuộc miền Đông Nam Bộ, tiếp giáp với thành phố Hồ Chí Minh, có
diện tích tự nhiên 2.695,5km². Qua những biến đổi của lịch sử, vùng đất Bình Dương ngày nay
đã có nhiều lần thay đổi tên gọi khác nhau trong thời kỳ chiến tranh nhằm đáp ứng việc chỉ đạo
chiến lược của từng giai đoạn lịch sử. Bình Dương có vị trí đặc biệt trọng yếu về chính trị, quân
sự và kinh tế. Trong suốt chiều dài lịch sử, nhất là từ khi Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời và lãnh
đạo cách mạng Việt Nam, Đảng bộ và nhân dân Bình Dương đã một lịng đi theo Đảng, vượt qua



mọi gian nan thử thách, giành thắng lợi vẻ vang trong chiến đấu chống ngoại xâm cũng như
trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Tổng kết lại những trang sử hào hùng của Đảng bộ và nhân


dân Bình Dương là việc làm hết sức quan trọng và cần thiết cho cả hiện tại lẫn tương lai.
Thực hiện Chỉ thị 15-CT/TW ngày 28/8/2002 của Ban Chấp hành Trung ương “về tăng cường và


nâng cao chất lượng nghiên cứu, biên soạn lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam”, nhằm góp phần
tuyên truyền, giáo dục truyền thống xây dựng và bảo vệ quê hương, đất nước; đồng thời nâng
cao lòng tự hào và ý thức trách nhiệm của cán bộ, đảng viên và các tầng lớp nhân dân trong tỉnh,


vào dịp kỷ niệm 33 Ngày thành lập Đảng (3/2/1930 - 3/2/2003), Tỉnh ủy Bình Dương đã phát
hành cuốn sách Lịch sử Đảng bộ tỉnh Bình Dương thời kỳ 1930-1975. Cuốn sách này viết về sự


ra đời và quá trình phát triển của Đảng bộ Tỉnh. Trải qua muôn vàn gian khổ, hy sinh, các tổ
chức Đảng ở Bình Dương vẫn ln tồn tại giữa lịng dân, lãnh đạo nhân dân đấu tranh giành từ
thắng lợi này đến thắng lợi khác trong hai cuộc kháng chiến chống kẻ thù xâm lược của dân tộc
Việt Nam. Những thành quả đó là kết tinh của bao mồ hôi, nước mắt và máu xương của các thế
hệ đồng bào, đồng chí và đã trở thành truyền thống bất khuất, là tài sản vô giá của Bình Dương.
Tiếp tục nghiên cứu, tổng kết lịch sử Đảng như Chỉ thị 15 ngày 28/8/2002 của Ban Chấp hành
Trung ương đã chỉ rõ: “là làm cho mọi cán bộ, đảng viên và toàn dân hiểu về Đảng, là giáo dục
về Đảng; là tổng kết thực tiễn lịch sử làm rõ lý luận về con đường cách mạng Việt Nam dưới sự


</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12>

công tác tư tưởng, lý luận của Đảng hiện nay”. Trân trọng, tự hào về quá khứ vẻ vang, Đảng bộ
và nhân dân Bình Dương càng nêu cao tinh thần trách nhiệm trong giữ gìn, phát huy những giá


trị truyền thống, những di sản tinh thần vô giá mà các thế hệ cha anh đã để lại.


Tiếp nối cuốn sách Lịch sử Đảng bộ tỉnh Bình Dương thời kỳ 1930-1975, sau một thời gian sưu
tầm, nghiên cứu, biên soạn dự thảo, tổ chức nhiều cuộc lấy ý kiến các nhân chứng lịch sử và



chỉnh lý, đến nay cơng trình lịch sử Đảng bộ Tỉnh thời kỳ 1975-2010 đã hoàn thành, gồm 7
chương với 692 trang. Nhân dịp kỷ niệm 66 năm Cách mạng Tháng Tám và Quốc khánh 2/9
năm nay, vào ngày 01/9/2011, Tỉnh ủy Bình Dương tổ chức phát hành cuốn sách Lịch sử Đảng
bộ tỉnh Bình Dương thời kỳ 1975-2010. Đây là cuốn sách viết về quá trình lãnh đạo của Đảng bộ


Tỉnh trong sự nghiệp xây dựng và phát triển tỉnh nhà trong 35 năm qua.


Việc biên soạn và phát hành cuốn sách Lịch sử Đảng bộ tỉnh Bình Dương thời kỳ 1975-2010
nhằm hệ thống, đánh giá toàn diện, khách quan, khoa học chặng đường 35 năm xây dựng và phát


triển của Bình Dương từ 1975-2010. Suốt chặng đường 35 năm đó, Lịch sử Đảng bộ tỉnh Bình
Dương thời kỳ 1975-2010 chia ra các giai đoạn lịch sử ứng với những nhiệm vụ quan trọng trong


từng giai đoạn lịch sử nhất định, cụ thể là:


- Giai đoạn từ 1975-1980: là giai đoạn Đảng bộ Tỉnh ổn định tình hình sau chiến tranh, thực hiện
thắng lợi Nghị quyết Đại hội Đảng bộ Tỉnh lần thứ nhất.


- Giai đoạn từ 1980-1985: là giai đoạn Đảng bộ Tỉnh lãnh đạo quân và dân vượt qua khó khăn
thử thách, phát triển kinh tế - xã hội, giữ vững ổn định chính trị, tăng cường quốc phịng - an


ninh.


- Giai đoạn từ 1986-1990: là giai đoạn Sông Bé – Bình Dương bước đầu thực hiện cơng cuộc đổi
mới của Đảng.


- Giai đoạn 1990-1996: là giai đoạn Sông Bé – Bình Dương vững bước trên đường đổi mới,
bước đầu mở cửa và hội nhập.


- Giai đoạn 1997-2001: là giai đoạn Bình Dương được tái lập; tiếp tục thực hiện sự nghiệp đổi


mới, đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa.


- Giai đoạn 2001-2005: là giai đoạn tiếp tục thực hiện sự nghiệp đổi mới, phát triển kinh tế - xã
hội tồn diện theo hướng đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa.


- Giai đoạn 2005-2010: là giai đoạn tiếp tục thực hiện cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa; tập trung
đẩy mạnh phát triển kinh tế xã hội với tốc độ nhanh và bền vững.


Từ những giai đoạn lịch sử nêu trên, Lịch sử Đảng bộ tỉnh Bình Dương (1975-2010) rút ra những
bài học kinh nghiệm trong công tác lãnh đạo của Đảng bộ Tỉnh trong những chặng đường tiếp


theo.


Suốt 35 năm xây dựng và phát triển, Đảng bộ và nhân dân Bình Dương đã nỗ lực khắc phục hậu
quả chiến tranh, vượt qua mọi khó khăn, thử thách để vươn lên thành một tỉnh năng động trong
thu hút đầu tư cả trong nước và nước ngoài, chuyển đổi từ một tỉnh nông nghiệp thành một tỉnh


công nghiệp tiêu biểu của cả nước.


Thực hiện đường lối đổi mới của Đảng, Đảng bộ và chính quyền tỉnh đã đưa ra nhiều chủ
trương, chính sách mới, sáng tạo, phù hợp với điều kiện cụ thể của địa phương. Với chính sách
trải chiếu hoa đón các nhà đầu tư, tập trung phát triển các khu công nghiệp, tổng giá trị sản phẩm


</div>
<span class='text_page_counter'>(13)</span><div class='page_container' data-page=13>

kinh tế. Những thành quả mà Đảng bộ và nhân dân Bình Dương đạt được như hơm nay là q
trình của sự tìm tịi, sáng tạo, dám nghĩ, biết làm của Đảng bộ Sông Bé trước đây cũng như Đảng


bộ Bình Dương hơm nay. Sự quyết tâm và ý thức trách nhiệm đó đều nhằm mục đích khơng
ngừng cải thiện và nâng cao đời sống của nhân dân cả vật chất lẫn tinh thần, góp phần cùng cả


nước thực hiện những mục tiêu chiến lược mà Đảng đã đề ra.



Việc biên soạn, phát hành tập Lịch sử Đảng bộ tỉnh Bình Dương (1975-2010) góp phần giáo dục,
động viên các thế hệ hôm nay và mai sau; ghi nhận công lao của các thế hệ cán bộ, đảng viên và


nhân dân Bình Dương trong 35 năm qua; rút ra những bài học kinh nghiệm nhằm vận dụng vào
quá trình thực hiện nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc; đồng thời góp phần làm phong phú
thêm lịch sử của tồn Đảng trong một thời kỳ mà tình hình thế giới và trong nước có nhiều biến
động và thách thức nhưng toàn Đảng, toàn quân và toàn dân ta đã vượt qua và giành được những


thắng lợi có ý nghĩa thời đại sâu sắc, đưa đất nước ta ngày càng phát triển mạnh mẽ và có vị trí
cao trên trường quốc tế.


Đặc biệt, việc phát hành cuốn sách Lịch sử Đảng bộ tỉnh Bình Dương (1975-2010) vào dịp kỷ
niệm 66 năm Cách mạng Tháng Tám và Quốc khánh 2/9 càng có ý nghĩa nhằm phát huy những
thắng lợi của tỉnh nhà trong 35 năm qua mà lịch sử đã ghi nhận. Từ đó, tạo niềm tin tưởng vào sự


lãnh đạo của Đảng bộ Tỉnh, động viên mọi người hăng hái vượt qua những trở ngại, thử thách,
tiếp tục giành những thắng lợi mới trong những giai đoạn lịch sử tiếp theo.


Cuốn sách Lịch sử Đảng bộ tỉnh Bình Dương thời kỳ 1975-2010 là một cơng trình khoa học
được thực hiện công phu, phản ánh chân thực và sinh động thực tiễn hoạt động cách mạng của
Đảng bộ và nhân dân Bình Dương từ sau ngày 30/4/1975 đến năm 2010. Cơng trình này là một
bức tranh tổng thể các phong trào cách mạng của quần chúng trên mọi lĩnh vực; sự nỗ lực của
các cấp ủy, chính quyền và quần chúng nhân dân đã vượt qua vơ vàn gian khó, thực hiện thắng
lợi đường lối đổi mới của Đảng; những bài học kinh nghiệm có giá trị cho cả hiện tại và tương
lai từ thực tiễn hoạt động trong 35 năm, qua 9 kỳ đại hội của Đảng bộ Tỉnh. Lịch sử Đảng bộ


</div>
<span class='text_page_counter'>(14)</span><div class='page_container' data-page=14>

<b>Dưới sự lãnh đạo của Đảng, chi bộ cộng sản </b>


<b>đầu tiên ra đời lãnh đạo nhân dân Bình </b>




<b>Dươ</b>

<b>ng liên ti</b>

<b>ếp giành thắng lợi </b>



Theo baobinhduong.org.vn - 3 tháng trước


Dưới sự lãnh đạo của Đảng, nhân dân Bình Dương rất tự hào về những đóng góp to lớn của
Đảng bộ, quân và dân tỉnh nhà vào trang sử vàng truyền thống của dân tộc. Hồ trong khí thế sơi
nổi của phong trào cách mạng những năm 1928-1929 và ảnh hưởng của 3 tổ chức cộng sản:
Đông Dương Cộng sản Đảng (6-1929), An Nam Cộng sản Đảng (9-1929) và Đông Dương Cộng
sản Liên đoàn (1-1930), ngay từ đầu năm 1930, trên đất Bình Dương có những chi bộ cộng sản
đầu tiên ở Dĩ An (1930), Bình Nhâm (8-1930)... lần lượt ra đời. Từ đó phong trào cơng nhân
Bình Dương có bước phát triển mới. Phát huy truyền thống hào hùng của cha ông, trung thành
vô hạn với sự nghiệp cách mạng do Đảng lãnh đạo, các tầng lớp nhân dân trong tỉnh đã cùng với
đồng bào miền Nam và cả nước bước vào các cuộc kháng chiến trường kỳ của dân tộc. Bằng trí
thơng minh, lịng dũng cảm và tinh thần đồn kết, lực lượng vũ trang và các tầng lớp nhân dân
trong tỉnh đã lập nên những chiến công vô cùng hiển hách ngay trong sào huyệt của địch, trên
các đường phố, trên đồng ruộng, trong các nhà máy, đồn điền... góp phần bổ sung vào lịch sử
đấu tranh của dân tộc những trang chói lọi nhất. Những địa danh như: Dầu Tiếng, Bàu Bàng,
Bông Trang, Đất Cuốc... gắn liền với những chiến cơng của qn, dân tỉnh Bình Dương và mãi
mãi đi vào lịch sử vẻ vang của dân tộc.


Kế thừa và phát huy những thành quả của tỉnh Sông Bé trước đây, qua 15 năm tái lập, Đảng bộ
và nhân dân Bình Dương đã đạt được những thành tựu to lớn và rất quan trọng trong sự nghiệp
xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Những thành tựu đó đã chứng minh cho sự phát triển, trưởng thành
và từng bước đưa kinh tế - xã hội của tỉnh phát triển liên tục và toàn diện.


Năm 2011 là năm đầu thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI và Nghị quyết
Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ IX, việc thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội có ý nghĩa rất quan
trọng, tạo tiền đề cho những năm tiếp theo của kế hoạch 5 năm 2011-2015. Trong bối cảnh nền
kinh tế thế giới diễn biến không thuận lợi, tăng trưởng kinh tế chậm lại, lạm phát cao ở hầu hết
các quốc gia tác động bất lợi vào nền kinh tế nước ta. Chính phủ đã điều chỉnh chính sách tài


chính, tiền tệ thắt chặt, cắt giảm đầu tư công để thực hiện mục tiêu kiềm chế lạm phát, ổn định
kinh tế vĩ mô, bảo đảm an sinh xã hội đã đem lại tác dụng tích cực, nhưng cũng phát sinh nhiều
trở ngại như: lạm phát cao, lãi suất tăng, thị trường tiền tệ và tỷ giá biến động, ảnh hưởng đến
sản xuất, kinh doanh và đời sống.


</div>
<span class='text_page_counter'>(15)</span><div class='page_container' data-page=15>

được giữ vững. Điều này thể hiện rõ sự phấn đấu và nỗ lực vượt bậc của các cấp, các ngành, của
lực lượng vũ trang và các tầng lớp nhân dân. Bên cạnh những thành tựu đạt được, việc thực hiện
các mục tiêu kinh tế - xã hội còn tồn tại một số hạn chế nhất định. Các giải pháp hỗ trợ cho
doanh nghiệp tháo gỡ khó khăn chưa đạt hiệu quả cao. Công tác bảo vệ môi trường cịn nhiều
hạn chế. Lĩnh vực văn hố xã hội có những mặt chưa tương xứng với yêu cầu tăng trưởng và
phát triển kinh tế. Nguồn nhân lực vẫn chưa đáp ứng kịp yêu cầu phát triển.


Nhìn lại chặng đường 15 năm qua, Đảng bộ Bình Dương nhận thức sâu sắc hơn nguyên nhân của
những thành công và yếu kém, của những khó khăn, thách thức đang đặt ra trong quá trình tổ
chức thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ IX (nhiệm kỳ 2010-2015), nhận thức sâu
sắc hơn về những đòi hỏi của Đảng bộ và nhân dân trong tỉnh đối với sự phát triển kinh tế - xã
hội của tỉnh. Để thực hiện thắng lợi các mục tiêu đề ra, Đảng bộ Bình Dương quyết tâm xây
dựng các cấp bộ Đảng vững mạnh tồn diện cả về chính trị, tư tưởng, tổ chức nhằm tăng cường
đoàn kết, bảo đảm thống nhất ý chí và hành động của tồn Đảng bộ; động viên cán bộ, đảng viên
và quần chúng nỗ lực khắc phục khó khăn, tạo bước chuyển biến mạnh mẽ trên các lĩnh vực kinh
tế - xã hội, quốc phòng - an ninh, xây dựng hệ thống chính trị vững mạnh. Trong đó chú trọng
các chương trình hành động thực hiện Nghị quyết Đại hội XI của Đảng và Nghị quyết Đại hội IX
của Đảng bộ tỉnh, quyết tâm tạo chuyển biến rõ rệt về công tác xây dựng Đảng, để Đảng ta thật
sự trong sạch, vững mạnh cả về chính trị, tư tưởng và tổ chức, đồn kết nhất trí, gắn bó mật thiết
với nhân dân, có phương thức lãnh đạo khoa học, có đội ngũ cán bộ đảng viên đủ phẩm chất và
năng lực.


Kỷ niệm 82 năm ngày thành lập Đảng, Đảng bộ và nhân dân Bình Dương tự hào về những thành
tựu đã đạt được của cách mạng nước ta nói chung và Bình Dương nói riêng dưới sự lãnh đạo
sáng suốt của Đảng và Hồ Chủ tịch kính yêu. Chúng ta vững tin bước sang năm mới 2012 với


lòng quyết tâm và nghị lực lớn của một dân tộc anh hùng, ngàn năm văn hiến, của một Đảng
lãnh đạo dày dạn, ln gắn bó máu thịt với nhân dân và có sức mạnh vơ địch là khối đại đoàn kết
toàn dân.


</div>

<!--links-->
TÌM HIỂU LỊCH SỬ VỀ CÔNG ĐOÀN
  • 29
  • 414
  • 0
  • ×