Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.14 MB, 67 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>
1. Hà Thị Mỹ Ngọc
2. Lộc Thị Loan
3. Long Thị Nhung
4. Triệu Thị Giang
5. Triệu Thị Lệ Thu
6. Ngô Thị Anh
7. Bùi Thị Mầu
8. Quy Thị Lành
9. Hoàng Thị Lan
ĐẶT VẤN ĐỀ
Hệ tiết niệu bao gồm nhiều bộ phận, mỗi bộ
phận giữ một chức năng nhất ñịnh. Trong đó
thận giữ vai trị chủ yếu. Hai quả thận là cơ
quan chủ yếu nằm ở khoang giữa phía dưới bờ
sườn sau. Thận có nhiệm vụ lọc các chất độc từ
máu tạo ra nước tiểu, giữ các thành phần vi chất
ổn ñịnh trong máu và sản xuất ra hormon tham
gia vào q trình sản xuất hồng cầu.
Chính vì vai trị trên nên nhóm chúng tơi tìm
hiểu những bệnh ở đường tiết niệu, nhằm mục
đích cung cấp một vài thơng tin trong việc
2. Trình tự khám
3. Đặc ñiểm bênh
4. Nguyên nhân gây bệnh
5. Cơ chế gây bệnh
6. Triêu chứng
7. Các phương pháp chẩn đốn
8. Tiên lượng
<i>1.1. Cấu tạo hệ</i> <i>tiết niệu</i>
Hệ tiết niệu gồm:
- Thận;
- Niệu quản;
- Bàng quang;
- Niệu ñạo.
<i>1.2. Chức năng cơ</i> <i>bản</i>
- Bài tiết nước tiểu
- Cân bằng các chất ñiện giải cho cơ thể
Trong khoảng
đốt hơng 1 - 3
Nằm dưới
cạnh sau
mỏm ngang
các đốt sống
hơng 1 - 4
Rốn thận xoắn
vặn từ đốt hơng
1 – 4 nằm phía
dưới giữa cột
sống
Hình bầu dục
trong khoảng
các đốt sống
lưng 17 đến đốt
hơng 3
Thận
trái
Khỏang đốt
lưng 14 đến
đốt hơng 3
Nằm dưới
cạnh trước
mỏm ngang
các đốt sống
hơng 1 - 4
Dẹp, hình bầu
dục nằm từ đốt
lưng 13 đến đốt
hơng 2
Hình tim nằm
dưới các đốt
sống lưng 15
-18
Thận
phải
Giống thận lợn
nhưng nhỏ hơn
Hình hạt đậu
bề mặt thận
nhẵn
Bề mặt thận
phân thành các
múi
Bề mặt thận
nhẵn
CHĨ
Đơn vị thận
Lớp tủy
Lớp vỏ
- Gia súc ñi tiểu bình thường: trước khi đi tiểu đều có
chuẩn bị
+ Màu sắc nước tiểu: thường khơng màu hoặc vàng
đến vàng ñậm. Đa số trong suốt, trừ ngựa có màu
đục (CaCO<sub>3</sub>)
+ pH: Tùy thuộc vào thức ăn, lồi gia súc, tình trạng
cơ thể: Trâu bị (ăn cỏ): pH kiềm = 7-8,7 (thực vật
nhiều Na+, K+); Chó (ăn thịt): pH axit = 5,7 (nhiều
P, S)
+ Số lượng: (lít/1 ngày đêm): Lợn: 2 - 5 lít; bị: 6 - 20
lít; Ngựa: 5 - 10 lít; Dê: 1,5 - 2 lít; Chó: 0,5 - 2 lít;
<i><b>2.1. Khám</b></i> <i><b>ñộ</b><b>ng tác</b></i> <i><b>ñ</b><b>i ti</b><b>ể</b><b>u</b></i>
<i>2.1.1. Tư</i> <i>thế ñi tiểu</i>
Gia súc khỏe ñi tiểu ñều co chuẩn bị:
- Trâu, bị cái: khi đi tiểu 2 chân sau dạng ra, đi cong lên bụng
thóp lại. Trâu, bị đực vừa ñi vừa ăn vừa ñi tiểu.
- Ngựa: lúc ñi tiểu 2 chân sau dạng ra, hơi lùi về sau và phần
thân sau thấp xuống
- Lợn cái ñi tiểu giống trâu bị cái. Lợn đực đi tiểu từng giọt liên
tục
<i>2.1.2. Số</i> <i>lần</i> <i>đi tiểu</i>
-Trong 1 ngày đêm trâu, bị đi tiểu 5 – 10 lần; ngựa 5 – 8 lần; dê,
cừu 1 – 3 lần; lợn, chó 2 – 3 lần. Chó đực ngửi thấy mùi nước
* Khi khám ta nên chú ý một số triệu chứng:
- Đi tiểu ít (Oliguria): số lần đi tiểu ít. Nước tiểu
sẫm màu, tỉ trọng cao
Do viêm thận cấp tính, các bệnh làm cho cơ thể
gia súc mất nước nhiều (ỉa chảy nặng), ra nhiều mô
hôi, sốt cao, tẩm xuất, nơn mửa.
- Khơng đi tiểu (Auria): khơng đi tiểu do thận như
lúc viêm thận cấp tính nặng, thì bàng quang trống.
Cĩ thể chẩn đốn qua trực tràng.
Gia súc khơng đi tiểu được do bàng quang, nếu
bị vỡ bàng quang thì gia súc đau ñớn, nước tiểu tích
lại trong xoang bụng, chẩn đốn qua trực tràng và
Nếu do co thắt bàng quang, liệt bàng quang, tắc niệu
đạo thì nước tiểu căng đầy bàng quang, chẩn đốn
phân biệt qua trực tràng
<i>Chú ý:</i> Ở gia súc nhất là trâu, bị đực giống hay bị
viêm bàng quang xuất huyết dẫn ñến tắc niệu ñạo.
- Đi ñái dắt (Pollakiuria) là ñi ñái nhiều lần, mỗi lần
ít một; đi đái nhiều lần, lượng nước tiểu nhiều gọi là
đa niệu
Đi đái dắt có thể do sỏi niệu ñạo, gia súc cái ñộng
hớn, nhất là viêm niệu ñạo.
Đa niệu là triệu chứng viêm thận mãn tính, hấp thụ
tiêu dịch thẩm xuất trong cơ thể. Uống nhiều nước,
Gia súc ña niệu nước tiểu màu vàng nhạt, tỉ
trọng thấp, trong suốt.
- Đi ñái khơng cầm được (Enuresis): đi đái khơng có
động tác chuẩn bị, nước tiểu chảy rỉ liên tục.
Do không ñiều tiết ñược ñộng tác ñi tiểu: liệt cơ
vòng co thắt bàng quang, cột sống lưng bị tổn
thương; gia súc hôn mê, nằm lâu ngày.
- Đi ñái ñau (Stranguria): gia súc ñi ñái rên, đầu
quay nhìn bụng, đi cong chân cào đất,…
Có thể gặp ở các bệnh như: viêm bàng quang, viêm
Ở gia súc thường chỉ chú ý bệnh viêm thận, bệnh thận
và bệnh viêm bể thận. Chẩn đốn những bệnh này
thường khó. Ta có thể khám bằng các phương pháp sau:
<i><b>2.2.1. Quan sát s</b><b>ờ</b></i> <i><b>n</b><b>ắ</b><b>n</b></i>
- Nhìn vùng thận có thể phát hiện những thay đổi vùng
thận ở gia súc nhỏ khi thận bị bệnh
* Sờ nắn bên ngoài: tay trai người khám ñể nhẹ lên
vùng khum lưng làm ñiểm tựa; tay phải gõ nhẹ lên
sống lưng theo vùng thận và theo dõi phản ứng của
gia súc. Viêm thận nặng, gõ vùng thận gia súc ñau –
tránh xa.
* Sờ qua trực tràng:
- Với trâu bò: lần thẳng tay về phía trước, sờ được
thận trái treo dưới cột sống di ñộng. Thận sưng to do
viêm; mặt ngoài thận gồ ghề: viêm thận mãn tính,
Bàng quang nằm ở phần dưới xoang chậu: ở trâu
bị hình quả lê, ở ngựa hình trịn; lúc chứa đầy nước
tiểu to bằng cái bát.
Ta có thể khám bàng quang bằng cách:
* Sờ nắn bàng quang:
- Cho tay qua trực tràng hướng xuống xoang chậu có
thể sờ được bàng quang lúc đầy nước tiểu.
- Ở gia súc khỏe bàng quang bình thường: ấn nhẹ tay
vào bàng quang có nước tiểu sẽ gây bàng quang co
- Nếu bàng quang xẹp nhưng gia súc lại bí tiểu thì cần
thiết chọc dị xoang bụng:
+ Xoang bụng có nước tiểu: vỡ bàng quang
+ Xoang bụng trống: bí tiểu do thận (viêm thận cấp
tính nặng)
- Bàng quang căng đầy nước tiểu nếu ñè tay lên mà
nước tiểu không chảy ra ñược thường do tắc niệu
ñạo.
- Nếu bàng quang bị liệt, ñề mạnh lên bàng quang
nước tiểu chạy ra, bỏ tay ra nước tiểu ngừng chảy.
- Khi sờ nắn bàng quang mà gia súc bị ñau thì có thể
do tắc niệu đạo, hoặc viêm bàng quang cấp tính. Ở
* Soi bàng quang
Có thể soi bàng quang với gia súc có thể vóc nhỏ
và gia súc cái.
Dụng cụ: gồm kính soi (kính soi gồm một cán
kim loại gắn với một bóng đèn nhỏ)
Trước khi soi nên thông bàng quang lấy hết nước
tiểu, rủa sạch bàng quang bằng nước sinh lý, nhất là
những ca bệnh có nước tiểu đục, có lẫn máu và mủ
Qua kính soi bàng quang có thể phát hiện những
vùng viêm ổ loét, niêm mạc bị thương, sỏi bàng
quang.
Ngoài các phương pháp trên, với gia súc có thể
* Thơng niệu đạo: trong nhiều ca chẩn đốn cần thơng
niệu đạo. Thơng niệu ñạo còn ñể ñiều trị viêm tắc
niệu đạo.
+ Dụng cụ thơng: ông thông niệu ñạo các loại (Tùy
thuộc loài gia súc)
+ Chuẩn bị: rửa thật sạch ống thông. Bôi vaselin phần
ống thông nằm trong niệu ñạo.
+ Nếu thống niệu ñạo ở con cái cần cắt nhãn ngón tay
trỏ để khi khám cố ñịnh cửa niệu ñạo không gây sây
sát âm hộ.
+ Thơng niệu đạo trâu, bị đực: vì có đoạn niệu đạo
hình chữ S nên khó thơng. Khi cần thiết ta gây tê tại
Hứng nước tiểu ñể kiểm nghiệm:
- Nước tiểu xét nghiệm phải ñược hứng lúc gia súc đi
tiểu; Khi cần thì thơng bàng quang để lấy.
- Nước tiểu lấy xong cần xét nghiệm ngay, nếu ñể qua
đêm thì bảo quản nơi tối, tốt nhất là ñể trong tủ lạnh.
- Trước khi xét nghiệm nên tinh khiết nước tiểu bằng
cách lọc qua giấy lọc
* Nhận xét chung:
- Trâu, bị một ngày đêm đái từ 6 - 12 lít nước tiểu,
nhiều nhất 25 lít. Nươc tiểu màu vàng nhạt, mùi khai
nhẹ), trong suốt, ñể lâu màu thẫm lại chuyển sang
- Lợn một ngày ñêm 2 - 4 lít, nước tiểu màu vàng,
trong suốtt, mùi khai, để lâu cũng lắng cặn.
- Chó thải 0,5 - 2 lít, màu vàng nhạt, để lâu lắng ít cặn.
Lượng nước tiểu thay ñổi rất nhiều theo chế ñộ ăn
• Cho nước tiểu vào cốc thủy tinh, che ñằng sau một tờ giấy
trắng để dễ quan sát. Nước tiểu trâu bị màu vàng nhạt, nước
tiểu ngựa thẫm hơn, nước tiểu chó vàng tươi, của lợn nhạt
gần như nước.
• Đi đái ít, nước tiểu ít thì tỉ trọng cao, màu sẫm.
• Nước tiểu thẫm gần như ñỏ: trong các bệnh sốt cao, viêm
thận cấp tính, viêm gan, các bệnh truyền nhiễm, huyết bào
tử trùng.
• Nước tiểu lỗng nhat: chứng đa niệu
• Nước tiểu đỏ: vì có hồng cầu, huyết sắc tố
• Quan sát nước tiểu trong bình thủy tinh.
- Nước tiểu của ngựa, la, lừa đặc vì có nhiều
canxi carbonat và canxi phosphat khơng tan,
để lâu sẽ lắng cặn. Nếu nước tiểu các gia súc
trên trong là triệu chứng bệnh.
- Nước tiểu các gia súc khỏe trong, khơng lắng
cặn. Nếu đục, lắng nhiều cặn là triệu chứng
bệnh. Vì trong nước tiểu có nhiều niêm dịch,
các tế bào hồng cầu, các tế bào thượng bì, các
- Cho nước tiểu ñục qua giấy lọc, nước tiểu
- Cho ít axit axetic nước tiểu nổi bọt và trở
trong suốt ñục do muối cacsbonat; nếu
nước tiểu không sinh bọt, nhưng cũng trong
suốt là do muối photphat
- Đun sôi hoặc cho kiềm vào: nước tiểu
trong suốt là do có nhiều muối urat; đun sơi
mà vẫn đục, cho thêm HCl lỗng thì nước
tiểu trở nên trong là vì nhiều muối oxalat.
- Thêm KOH 20% vào mà nước tiểu đục mà trở nên
trong suốt dạng thạch lỗng là do mủ lẫn vào
- Cho ete hoặc cồn ethylic cùng lượng với nước tiểu,
nước tiểu trở nên trong suốt là do trong nước tiểu có
nhiều hạt mỡ.
- Qua các bước trên mà nước tiểu vẫn ñục là do vi
trùng.
* Độ nhớt:
- Nước tiểu ngựa nhầy vì các tế bào trong mơi trường
kiềm tính phình ra
- Nước tiểu các loại gia súc khác loãng như nước: khi
viêm thận, bàng quang, niệu đạo thì nước tieur có
nhiều niêm dịch, mảnh tế bào làm ñộ nhớt nước tiểu
* Mùi nước tiểu:
- Nước tiểu khai do lên men ure thành amoniac: do nước tiểu
tắc ở bằng quang như liệt bàng quang, tắc niệu ñạo.
- Nước tiểu thối do viêm bàng quang hoại thư
* Tỷ trọng: lọc nước tiểu qua các vải gạc rồi cho vào côc thủy
tinh và nhẹ nhàng cho tỷ trọng kế vào.
- Nếu tỷ trọng gia súc tăng do nước tiểu ñặc: lúc gia súc uống
ít nước, làm việc nặng, ra nhiều mơ hôi; trong các bệnh gây
sốt cao, ỉa chảy nặng, nơn mửa, đái đường, viêm thận cấp
tính, suy tim và viêm thẩm thấu xuất.
* Kiểm tra độ toan kiềm:
- Nước tiểu của gia súc kiềm hay toan
là do tính chất thức ăn, mức ñộ làm
việc và trạng thái cơ thể
- Để kiểm tra ñộ kiềm toan người ta
dùng giấy quỳ. Nhúng mảnh giấy
quỳ vào nước tiểu cho ướt, lấy ra và
ñọc kết quả: nếu giấy quỳ chuyển
màu ñỏ là phản ứng ttoan tính; giấy
biến thành màu xanh là phản ứng
kiềm tính
- Người ta chuẩn ñộ kiềm toan của
nước tiểu để thăm dị trao ñổi chất
của cơ thể
* Albumin niệu: các phương pháp hóa nghiệm protein
trong nước tiểu ñều dựa trên nguyên tắc protein gặp
nhiệt ñộ cao, axit hay kim loại nặng thì kết tủa.
Cũng vì vậy, nước tiểu ñưa kiểm nghiệm phải lọc
trong suốt cho toan hóa.
- Phương pháp kiểm nghiệm định tính:
+ Phương pháp đun sơi;
+ Phương pháp dùng axit nitric
+ Phương pháp dùng axit sunphoxalixilic
+ Phương pháp dùng cồn
- Phương pháp ñịnh lượng protein trong nước tiểu:
thực tế trong thú y thường chỉ kiểm nghiệm ñịnh tín,
- Ý nghĩa: trong nước tiểu gia súc khỏe có lượng
protein rất nhỏ. Với những phương pháp hóa nghiệm
thơng thường khơng dễ phát hiện được
+ Albumin niệu do thận (albumin niệu thật): do chức
năng siêu lọc của thận rối loạn. Phát sinh trong ñiều
kiện sinh lý và chỉ có trong một thời gian ngắn,
trong nước tiểu khơng có cặn bệnh lý
+ Albumin niệu ngoài thận (albumin niệu giả): do
bệnh ở bể thận, ống dẫn, bàng quang và niệu ñạo.
+ Trong trường hợp bệnh lý như thận bị tổn thương do
viêm thận cấp tính, các bệnh truyền nhiễm cấp tính,
các trường hợp trúng ñộc, trong các bệnh van tim;
…thì trong nước tiểu có những cặn bệnh lý và
* Anbumo (albumose) trong nước tiểu:
- Trong nước tiểu gia súc khỏe khơng có hoặc chỉ có
lượng anbumo cực nhỏ.
- Nó chỉ xuất hiện trong nước tiểu khi có quá trình
phá hoải tổ chức cơ thể như: viêm phổi hoại thư; các
q trình viêm hóa mủ; ung thư; vết thương lớn trên
da;…
* Hemoglobin trong nước tiểu:
- Nếu trong nước tiểu có hồng cầu gọi là huyết niệu
(Hematuria), có huyết sắc tố họi là sắc tố niệu
(Hemoglobinuria), có mioglobin thì gọi là
- Nước tiểu gia súc khỏe khơng có hồng cầu và huyết
sắc tố.
- Hồng cầu xuất hiện trong nước tiểu có thể do thận
hoặc bể thận, ống dẫn, bàng quang và niệu ñạo bị
tổn thương.
- Bệnh ở thận như ung thư, vỡ thận, viêm thận,…phá
hoại mạch máu gây huyết niệu
- Huyết niệu do bể thận: sọi bể thận, giun thận, viêm
bể thận xuất huyết.
- Huyết niệu do bàng quang: viêm bàng quang, sọi
bàng quang, loét niệu ñạo, viêm niệu ñậo chảy
• Để phân biệt các trường hợp xuất huyết ở đường tiết
niệu ngồi hóa nghiệm máu trong nước tiểu, cần
phải kiểm tra cặn nướ tiểu, có thể tìm thấy tế bào
của khí quan chảy máu.
• Huyết sắc tố niệu là do hồng cầu vỡ quá nhiều trong
cơ thể và đi ra ngồi theo nước tiểu. Hiện tượng này
thường thấy trong các bệnh ký sinh trùng ñường
máu như lê dạng trùng, tiêm mao trùng, trong những
triệu chứng trúng ñộc, 1 số bệnh truyền nhiễm cấp
Phân biệt huyết niệu và huyết sắc tố niệu căn cứ
vào các ñặc điểm:
Khơng mất màu
Mất màu
<b>Lọc nhiều lần</b>
Hồng cầu vỡ
Hồng cầu cịn
ngun
<b>Dưới kính hiển </b>
<b>vi</b>
Khơng có
Hồng cầu lắng
<b>Để</b> <b>lắng</b>
Trong suốt
Đục
<b>Với mắt thường</b>
<b>Huyết sắc tố</b>
* Đường niệu:
- Các phương pháp xét nghiệm ñường ñều dựa trên tính chất khử oxu
đường: trong mơi trường kiềm nó khử oxygen của muối kím loại và
biến chúng thành sản vật oxy hóa hoặc kim loại
- Trong nước tiểu động vật, ngồi glucoza cịn có fructoza, lactoza,
levuloza, pentoza.
- Chú ý các chất vitamin C, creatinin, axit uric cũng phản ứng dương tính
với các xét nghiệm glucoza nên khi đọc kết quả cần chú ý.
- Đường niệu sinh lý: khi ăn quá nhiều ñường, ñường huyết cao vượt
ngưỡng thận và các trường hợp: gia súc sợ hãi, hưng phấn, lạnh ñột
ngột. nước tiểu gia súc có chửa có đường lactoza và hiện tượng này
mất ñi sau khi gia súc ñẻ sau 2 - 3 tuần.
- Đường niệu bệnh lý: thường thấy ở các bệnh thần kinh. Chó dại, sung
huyết não, viêm não tuỷ, các trường hợp trúng ñộc (trúng ñộc oxyt
carbon, trúng ñộc thuỷ ngân, trúng ñộc chloral hydrat). Một số bệnh
truyền nhiễm gây tổn thương ở thận và kích thích thần kinh trung
ương. Viêm thận mãn tính xuất hiện đường niệu. đường niệu ở ngựa,
* Xeton trong nước tiểu
- Lượng xeton trong gia súc khoẻ rất ít: 1 lít nước tiểu
ngựa có 0,38 - 3,56 mg%; nước tiểu bị có 0,2 - 2,4
mg%.
- Hàm lượng xeton tăng trong máu – chứng xeton
huyết; xeton trong nước tiểu tăng – chứng xeton
niệu (ketonuria).
- Xeton niệu là triệu chứng rối loạn trao ñổi chất lipit
và gluxit. Trong thú y, xeton niệu ñược chú ý trong
bò sữa, là triệu chứng quan trọng của chứng xeton
huyết của bò (Ketonemia).
- Xeton niệu còn thấy trong bệnh liệt sau khi ñẻ, nằm
* Xét nghiệm cặn nước tiểu: bao gồm căn vô cơ và
cặn hữu cơ:
- Cặn hữu cơ như:
+ Các tế bào thượng bì thận, bàng quang thấy trong
bệnh viêm thận, viêm bàng quang,…;
+ Hồng cầu: trong nươc tiểu gia súc khỏe khơng có
hồng cầu, nếu xuất huyết ở thận thì thấy những cục
máu nhỏ, trụ huyết cầu, những tế bào thượng bì
thận…trong nước tiểu;
+ Bạch cầu: trong nươc tiểu có nhiều tế bào bạch cầu
- Cặn vơ cơ: tùy loài gia súc khác nhau mà có cặn
khác nhau như: gia súc ăn cỏ thường có Canxi
carbonat, Canxi phosphat, Amonium urat; nước tiểu
gia súc ăn thịt có Canxi oxalat, Canxi sunfat, axit
uric, muối urat; cặn vô cơ gặp trong nươc tiểu gia
súc có bệnh là Lơxin, Tyroxin, Xystein, Cholesterol,
+ Là những bệnh xảy ra ở hệ tiết niệu
+ Gây rối loạn q trình đào thải nước tiểu
+ Nước tiểu tích lại lâu trong bàng quang gây
dãn bàng quang và cuối cùng gây tê liệt bàng
quang.
+ Q trình lâm sàng và sinh hố đặc trưng là: protein
niệu nhiều, protein máu giảm, albumin máu giảm,
lipit máu tăng, phù.
+ Bệnh gây ảnh hưởng ñến q trình siêu lọc cua thận
dẫn đến phù do tích nướcvà muối ở tổ chức, cơ thể
bị nhiễm ñộc các sản phẩm trao đổi của q trình
<i>4.1 Nguyên nhân nguyên phát</i>
• Do bệnh của bàng quang: cơ vòng bàng quang co
thắt, viêm bàng quang
• Do tổn thương ở tuỷ sống lưng, hơng, hoặc do bệnh
ở vỏ não gây trở ngại ñến trung khu bài tiết.
• Do hậu quả của những bệnh làm nước tiểu tích lại
trong bàng quang
• Do tác động cơ giới: thường do thơng niệu đạo, do
• Do hậu quả của các chứng trúng độc hố chất ñộc,
nấm mốc ñộc, kim loại nặng …
• Do gia súc bị bỏng nặng
• Thường do bàng quang bị kích thích hoặc trung khu
bị bệnh
• Do gia súc bị cảm lạnh, bị nóng
• Bệnh cầu thận tổn thương tối thiểu.
• Bệnh cầu thận mãn tính (xơ hố cầu thận, viêm cầu
• Từ các bệnh truyền nhiễm cấp tính và mãn tính
như: bệnh lao, đóng dấu lợn, bệnh uốn ván,
viêm phế mạc truyền nhiễm ở ngựa …
• Bệnh hệ thống: chứng xêton huyết, bệnh gan,
đái tháo đường.
• Do vi trùng từ các ổ viêm khác trong cơ thể
ñến thận: viêm nội tâm mạc, ngoại tâm mạc,
• Kế phát từ bệnh ký sinh trùng đường máu: tiên
mao trùng, biên trùng...
• Kế phát từ một số bệnh nội khoa: viêm dạ dày
- ruột, viêm gan, suy tim, đau bụng...
• Do kế phát từ một số bệnh ký sinh trùng ở
ñường niệu đạo( bệnh giun thận)
• Do một số vi trùng tác ñộng: Colibacilus,
S
• Kích thích vào hệ thống nội cảm thụ truyền lên
trung khu thải niệu ở tuỷ sống. Khi tuỷ sống bị
bệnh, khả năng ñiều khiển của trung khu thải
niệu mất.
• Những chất độc sinh ra trong q trình rối loạn
trao đổi chất phá hoại các cơ quan trong cơ
thể, cuối cùng ñều tập trung về thận và gây nên
thoái hoá thận tiểu quản. Ở thận tiểu quản hình
trụ niệu trong, lớp tế bào thượng bì thận tróc ra
Sự thải tiết nước tiểu bị trở ngại, muối
NaCl tích lại trong tổ chức gây phù tồn thân.
Trong nước tiểu có albumin, tế bào thượng bì,
hồng cầu, bạch cầu và các trụ niệu.
Do q trình thải niệu gặp nhiều khó khăn,
nước tiểu tích trong bể thận làm cho bể thận bị
dãn ra. Áp lực trong bể thận,bàng quang tăng
kích thích vào hệ thống nội cảm thụ làm cho
• Độc tố của vi trùng, những chất phân giải tế bào và
phân giải ure thành amoniac kích thích vào niêm
mạc
• Khi các muối lắng xuống thường kéo theo các tế bào
hồng cầu, bạch cầu, tế bào ñường tiết niệu, niêm
dịch, fibrin, sau đó các loại muối khống sẽ đọng lại
và làm cho bệnh nặng thêm.
• Gia súc sốt cao, nhiệt tăng dần 40-41<sub>°</sub>C , sốt
lên xuống khơng đều hoặc cách nhật, gia súc ủ
rũ, kém ăn, đau vùng thận làm cho con vật đi
lại khó khăn, lưng cong, sờ vào vùng thận con
vật có phản ứng đau.
• Bệnh kéo dài gây hiện tượng phù toàn thân
(các vùng phù dễ thấy là ngực, yếm, bụng,
chân, âm hộ và mí mắt) có khi tràn dịch phế
mạc hoặc phúc mạc, gia súc gầy dần và hay rối
Chó đau vùng thận ủ rũ,
kém ăn,đi lại khó khăn,
lưng cong,
- Những rối loạn thải tiết nước tiểu: đái khơ, đái
rắt, đái buốt, bí đái,…nước tiểu được bài tiết
phải đi qua hệ thống dẫn nước tiểu để ra ngồi
từ đài thận ñến bể thận, niệu quản, bàng quang
và niệu ñạo. Rối loạn bài tiết nước tiểu do tổn
thương cầu thận và ống thận.
- Những rối loạn khơng ảnh hưởng đến quá trình
bài tiết và thải tiết nước tiểu nhưng làm thay đổi
tính chất nước tiểu: đái mủ, đái máu, đái dưỡng
chấp…
- Những rối loạn do nhiệm vụ nội tiết bị tổn
thương: những biểu hiện của tăng huyết áp, thiếu
máu.
- Những dấu hiệu chức năng: ñau vùng thắt lưng và
Tế bào thận thoái hoá bột thận sưng to. Thận sưng mặt
thận sung huyết hoặc lấm tấm xuất huyết, màng ngoài
Niêm mạc bàng quang
xuất huyết lấm tấm
*Hộ lý :
- Cho gia súc nghỉ ngơi, ăn các thức ăn giầu dinh
dưỡng,dễ tiêu, tránh cho bệnh súc ăn thức ăn có tính
kích thích đến hệ tiết niệu, tránh ăn thức ăn nhiều
nước nhiều muối…
- Dùng thuốc trợ sức, trợ lực như vitamin C, A,
caffein, B-complex….
- Dùng kháng sinh như: penicillin, Ampicillin,
gentamycin,…Để tiêu viêm diệt khuẩn.
- Dùng thuốc lợi niệu, sát trùng, giảm đau (chú ý có
• Điều trị bằng phẫu thuật.
• Nếu chẩn đốn chính xác cĩ thể dùng thủ
thuật,phẫu thuật ngoại khoa ñể can thiệp.
• Tuy nhiên nên loại thải bệnh súc quá nặng và
Chúng ta ñều biết hệ thống tiết niệu gồm
thận, ống dẫn niệu, bàng qng và niệu đạo.
Trong đó thận giữ một vai trị quan trọng làm
nhiệm vụ lọc và đào thải những chất cặn bã
của q trình trao đổi chất ra ngồi và là cơ
quan điều tiết cũng như duy trì các thành phần
của máu…
Các bệnh thường xảy ra ở hệ tiết niệu có
ảnh hưởng đến con vật vì cơ quan nội tiết có
vai trị cực kì quan trọng nó ñược ví như một