Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

QUẢN lý HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ kết QUẢ học tập của học SINH TRƯỜNG THPT ĐÔNG sơn 1 THEO ĐỊNH HƯỚNG CHƯƠNG TRÌNH GIÁO dục PHỔ THÔNG năm 2018

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (202.7 KB, 18 trang )

1. MỞ ĐẦU
1.1 Lý do chọn đề tài
Hoạt động KTĐG là một trong những chức năng cơ bản, là bộ phận
khơng thể tách rời của qúa trình dạy học. KTĐG đúng thực tế, chính xác và
khách quan sẽ giúp người học tự tin, hăng say, nâng cao năng lực sáng tạo trong
học tập. kiểm tra, đánh giásai sẽ dẫn đến nhận định sai về chất lượng giáo dục
dẫn đến tác hại to lớn trong việc sử dụng nguồn nhân lực.
Trong các nhà trường, việc KTĐG kết quả học tập của HS được thực
hiện trong suốt qúa trình giáo dục.
Đối với một nhà trường THPT, việc KTĐG được thực hiện từ khâu tuyển
sinh chọn đầu vào đến khâu KTĐG trong qúa trình giáo dục và cuối cùng là
KTĐG chất lượng đầu ra thơng qua kì thi Tốt nghiệp THPT. Kết quả kiểm tra,
đánh gíá có một ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với gia đình, nhà trường và xã
hội.
Đối với HS và phụ huynh, kết quả này giúp họ biết được năng lực thực
tế của con em mình từ đó có sự điều chỉnh, lựa chọn và định hướng cho phù
hợp với tương lai.
Đối với các trường Đại học, Cao đẳng. kết quả kiểm tra đánh giá kết quả
học tập của HS là "bức tranh" đánh giá năng lực, tiềm năng của những "khách
hàng" mà các trường THPT giới thiệu.
Đối với toàn xã hội, kết quả của KTĐG là cơ sở để đo lường, soi chiếu
giữa mục tiêu đào tạo với yêu cầu thực tế khách quan, từ đó có những điều chỉnh
và đổi mới trong giáo dục. Như vậy có thể nói KTĐG là động lực để thúc đẩy sự
phát triển của quá trình giáo dục.
Quản lý hoạt động kiểm tra đánh giá kết quả học tập của HS là công việc
quan trọng và cần thiết đối với mỗi nhà quản lý. Quản lý tốt hoạt động KTĐG
sẽ giúp nhà quản lý nhìn ra " bức tranh chân thực và tổng thể " của chất lượng
dạy và học, giúp nhà quản lý đánh giá thực trạng chất lượng đội ngũ GV, trình
độ nhận thức của HS để từ đó có những điều chỉnh, thay đổi trong q trình
quản lý.
Trường THPT Đông Sơn 1 được thành lập từ năm 1965. Hiện nay


trường có 28 lớp, là trường hạng I và đã đạt Chuẩn quốc gia giai đoạn 2015 2020. Trong thời gian vừa qua, trường đã có những chuyển biến mạnh mẽ đáp
ứng yêu cầu đổi mới và nâng cao chất lượng giáo dục theo định hướng đổi mới
GDPT đặc biệt là đổi mới công tác KTĐG.
Tuy nhiên, việc KTĐG vẫn cịn những tồn tại như: Q trình chuyển từ
đánh giá kiến thức, kỹ năng sang đánh giá năng lực của người học còn chậm,
đánh giá năng lực vận dụng, giải quyết những vấn đề của thực tiễn của HS cịn
ít, ngồi ra việc sử dụng CNTT trong KTĐG kết quả học tập của học sinh còn
hạn chế.
1


Nhằm khắc phục những tồn tại trên và thực hiện đổi mới giáo dục phổ
thơng theo định hướng chương trình GDPT tổng thể năm 2018, tôi lựa chọn
SKKN “ Quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh
trường Trung học Phổ thông Đông Sơn 1 theo định hướng chương trình
Giáo dục phổ thơng 2018” để nghiên cứu.
1.2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và đánh giá thực trạng quản lý hoạt động
KTĐG kết quả học tập của HS ở trường THPT Đơng Sơn 1, từ đó đề xuất một
số biện pháp quản lý hoạt động KTĐG kết quả học tập của HS ở trường THPT
Đông Sơn 1 theo định hướng chương trình GDPT 2018 nhằm góp phần nâng cao
chất lượng giáo dục THPT hiện nay.
1.3. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lí hoạt động KTĐG kết quả học tập của học sinh theo
định hướng đổi mới chương trình GDPT 2018 của Phó Hiệu trưởng trường
THPT.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
1.4.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết
Nghiên cứu các văn bản, nghị quyết của Đảng, Chính Phủ, Bộ GD & ĐT
về những định hướng chương trình GDPT 2018 hiện nay và nghiên cứu các tài

liệu về KTĐG nhằm xây dựng cơ sở lý luận của SKKN.
1.4.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
1.4.2.1. Phương pháp quan sát
Quan sát quy trình thực hiện hoạt động KTĐG và cách thức quản lý hoạt
động KTĐG kết quả học tập HS của Hiệu trưởng trường THPT Đông Sơn 1.
Ngoài ra, kiểm chứng các biện pháp quản lý đề xuất.
1.4.2.2. Phương pháp phỏng vấn
Phỏng vấn CBQL, GV và HS nhằm tìm hiểu thực trạng hoạt động
KTĐG và thực trạng quản lý hoạt động KTĐG kết quả học tập của HS trường
THPT Đông Sơn 1 hiện nay.
14.2.3. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm giáo dục
Nhằm tổng kết công tác quản lý hoạt động KTĐG kết quả học tập của
HS của Hiệu trưởng trường THPT Đông Sơn 1 theo định hướng chương trình
GDPT 2018.
2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.1. Cơ sở lý luận của vấn đề
2.1.1. Khái niệm quản lý
Tùy theo các chuyên ngành khác nhau, khái niệm quản lý được hiểu theo
những cách khác nhau.
2


Tác giả Nguyễn Minh Đạo (1997) trong cuốn Cơ sở khoa học quản lý,
NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội năm 1997 cho rằng: “ Quản lý là sự tác động
chỉ huy, điều khiển, hướng dẫn các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của
con người nhằm đạt tới mục tiêu đã đề ra”.
Tác giả Nguyễn Văn Giao và cộng sự trong Từ điển Giáo dục học, NXB
Từ điển Bách khoa, Hà Nội năm 2001 cho rằng: “ Quản lý là hoạt động hay tác
động có định hướng, có chủ định của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý
trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích của tổ

chức.”
Tác giả Nguyễn Thị Ngọc Huyền trong Giáo trình Quản lý học, NXB
Đại học kinh tế Quốc dân Hà Nội, năm 2012 quan niệm: “ Quản lý là quá trình
lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo, kiểm soát các nguồn lực và hoạt động của hệ
thống xã hội nhằm đạt được mục đích của hệ thống với hiệu lực và hiệu quả cao
một cách bền vững trong điều kiện môi trường luôn biến động”.
Từ những quan niệm trên, tác giả cho rằng: Quản lý là một qúa trình tác
độngcủa chủ thể quản lý đến khách thể quản lý một cách hợp quy luật, tạo nên
sức mạnh gắn kết các hoạt động của cá nhân với nhau trong một tổ chức nhằm
đạt tới mục tiêu và kết quả tốt nhất.
2.1.2. Khái niệm quản lý nhà trường
Trong phạm vi nghiên cứu của để tài, chúng tôi quan niệm quản lý giáo
dục là quản lý nhà trường (quản lý ở cấp vi mô), tức là quản lý các hoạt động
giáo dục diễn ra trong một cơ sở giáo dục. Cụ thể:
Quản lý nhà trường là quản lý hoạt động dạy của GV và hoạt động học
của HS. Đó là hệ thống những tác động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể
quản lý vào khách thể quản lý nhằm điều khiển, phối hợp các tổ chức hoạt động
theo đúng chức năng, đúng kế hoạch, đảm bảo cho quá trình giáo dục đạt được
mục tiêu đã xác định với hiệu quả cao nhất.
2.1.3. Khái niệm kiểm tra
Tác giả Nguyễn Như Ý và cộng sự trong Đại từ điển tiếng Việt, NXB
Đại học Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh năm 2011cho rằng: “ Kiểm tra là xem
xét thực chất, thực tế.”
Tác giả Đặng Bá Lãm trong tài liệu Kiểm tra - đánh giá trong dạy học,
NXB Giáo dục, Hà Nội năm 2003 quan niệm: “ Kiểm tra là q trình xác định
mục đích, nội dung, lựa chọn, tập hợp những số liệu, bằng chứng để xác định
mức độ đạt được của người học trong quá trình học tập, rèn luyện và phát triển”
Tác giả Nguyễn Cơng Khanh và cộng sự trong sách Giáo trình kiểm tra
đánh giá trong giáo dục, NXB Đại học Sư phạm Hà Nội năm 2012 lại quan
niệm: “ Kiểm tra là quá trình đo lường kết quả thực tế và so sánh với những tiêu

chuẩn, mục tiêu đã đề ra nhằm phát hiện những gì đã đạt được, chưa đạt được,
nguyên nhân, các yếu tố ảnh hưởng/chi phối… từ đó đưa ra biện pháp điều
chỉnh khắc phục nhằm đạt được mục tiêu”
3


Như vậy dù có những cách nhìn khác nhau nhưng tổng hợp lại, có thể
hiểu: “Kiểm tra là hoạt động đo lường để đưa ra các kết quả, dựa vào các thông
tin thu được theo công cụ đã chuẩn bị trước nhằm xác định xem cái gì đã đạt
được, cái gì chưa đạt được, những nguyên nhân sau một qúa trình học tập.”
2.1.4. Khái niệm đánh giá
Nguyễn Như Ý và cộng sự trong Đại từ điển tiếng Việt, NXB Đại học
Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh năm 2011 nêu khái niệm: “ Đánhgiá là nhận
xét, bình phẩm về giá trị”.
Tác giả Trần Bá Hoành trong tài liệu Đánh giá trong giáo dục, Bộ Giáo
dục và Đào tạo, Hà Nội năm 1996 nêu quan điểm: “ Đánh giá là quá trình hình
thành những nhận định phán đốn về kết quả của công việc, tiêu chuẩn đã đề ra
nhằm đề xuất những quyết định phù hợp để cải tiến thực trạng, diều chỉnh nâng
cao chất lượng, hiệu quả công việc.”
Tác giả Trần Thị Tuyết Oanh trong sách Đánh giá và đo lường kết quả
học tập, NXB Đại học Sư phạm Hà Nội năm 2009 quan niệm: “ Đánh giá là quá
trình tiến hành có hệ thống để xác định mức độ mà đối tượng đạt được các mục
tiêu giáo dục nhất định”.
Kế thừa các quan điểm trên, tôi cho rằng: “ Đánh giá trong giáo dục là
quá trình hình thành những nhận định xác thựctừ q trình thu thập, phân tích
các thơng tin một cách có hệ thống về thực trạng của đối tượng được đánh
giánhằm xác định mức độ đạt được so với mục tiêu đề ra,làm cơ sở cho việc đề
xuất các biện pháp nâng cao chất lượng giáo dục”.
2.1.5. Quản lý hoạt động KTĐG kết quả học tập của HS
Kế thừa các khái niệm “ quản lý ”, “ kiểm tra”, “ đánh giá”; tôi quan

niệm:
“ Quản lý hoạt động KTĐG là quá trình lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo
và kiểm tra quy trình tổ chức kỳ thi bao gồm các bước chuẩn bị, tổ chức thực
hiện trong và sau kỳ thi nhằm thực hiện mục tiêu KTĐG đã đề ra”.
2.1.6. Một số định hướng đổi mới hoạt động KTĐG kết quả học tập
của học sinh THPT hiện nay
Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI xác định đổi mới thi, KTĐG
chất lượng giáo dục là một trong chín nhiệm vụ nhằm đổi mới căn bản, toàn diện
giáo dục và đào tạo:
“ Việc thi, kiểm tra và đánh giá kết quả giáo dục, đào tạo cần từng bước
theo các tiêu chí tiên tiến được xã hội và cộng đồng giáo dục thế giới tin cậy và
công nhận. Phối hợp sử dụng kết quả đánh giá trong quá trình học với đánh
đánh giá cuối kì, cuối năm học, đánh giá của người dạy với tự đánh giá của
người học, đánh giá của nhà trường với với đánh giá của gia đình và xã hội.”
Trong chương trình giáo dục phổ thông tổng thể năm 2018, phần định
hướng về kết quả đánh giá giáo dục có viết:
“ Mục tiêu đánh giá kết quả giáo dục là cung cấp thông tin chính xác,
4


kịp thời có giá trị về mức độ đáp ứng yêu cầu cần đạt của chương trình và sự
tiến bộ của học sinh để hướng dẫn hoạt động học tập, điều chỉnh các hoạt đọng
dạy học, quản lý và phát triển chương trình bảo đảm sự tiến bộ của từng học
sinh và nâng cao chất lượng giáo dục.”
Tại Thông tư số 26/2020/TT – BGDĐT về việc sửa đổi, bổ sung một số
điều của Quy chế đánh giá, xếp loại học sinh THCS và THPT ban hành kèm
theo thông tư 58/2011/TT – BGDĐT cũng đưa ra một số nội dung điều chỉnh
trong KTĐG cấp trung học cũng có một số điểm mới như sau:
“ Đánh giá bằng nhận xét sự tiến bộ về thái độ, hành vi và kết quả thực
hiện các nhiệm vụ học tập của học sinh trong quá trình học tập mơn học, hoạt

động giáo dục quy định trong Chương trình giáo dục phổ thơng do Bộ trưởng
Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành”
Như vậy, việc kiểm tra đánh giá kết quả học tập của HS trong chương
trình GDPT tổng thể năm 2018 có nhiều sự thay đổi. Có thể kể ra các định
hướng mới là:
- Chuyển dần trọng tâm từ đánh giá cuối cùng sang đánh giá cả quá
trình, sử dụng các loại hình thức đánh giá thường xuyên, đánh giá định kỳ sau
từng chủ đề, từng chương nhằm mục đích phản hồi để GV điều chỉnh quá trình
dạy, giúp cho HS điều chỉnh quá trình học để đạt được các mục tiêu học tập.
- Chuyển từ chủ yếu đánh giá kiến thức, kỹ năng sang đánh giá năng lực
của người học. Tức là chuyển trọng tâm đánh giá chủ yếu từ ghi nhớ, hiểu kiến
thức, … sang đánh giá năng lực vận dụng, giải quyết những vấn đề của thực
tiễn.
- Đa dạng hóa các hình thức KTĐG để kịp thời ghi nhận sự tiến bộ của
học sinh, hướng tới sự phát triển năng lực toàn diện của người học.
- Chuyển đánh giá từ một hoạt động gần như độc lập với quá trình dạy
học sang việc tích hợp đánh giá vào q trình dạy học, xem đánh giá như là một
phương pháp dạy học.
- Tăng cường sử dụng công nghệ thông tin trong KTĐG bằng việc sử
dụng các phần mềm để thẩm định, xử lý, phân tích, thống kê, lý giải kết quả
đánh giá.
Có thể kết luận, trong chương trình GDPT 2018, hoạt động KTĐG kết
quả học tập được xem như là một cơ hội để HS phát triển và khẳng định mình
trong học tập và trong cuộc sống.
2.2. Thực trạng của vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm
Khảo sát thực trạng hoạt động KTĐGkết quả học tập của học sinh tại
trường THPT Đơng Sơn1, chúng tơi thấy có những vấn đề sau:
2.2.1. Mặt mạnh
Đa số CBQL, GV và HS đã có nhận thức đúng và đầy đủ tầm quan trọng
của quản lý hoạt động KTĐG kết quả học tập của HS theo định hướng đổi mới

5


GDPT. Từ nhận thức trên, CBQL đã xây dựng kế hoạch KTĐG căn cứ theo
chương trình giáo dục của nhà trường và đúng theo quy chế, quy định. Kế hoạch
đã đáp ứng được mục tiêu, yêu cầu về kiến thức, kĩ năng, thái độ và có tính đến
điều kiện thực tiễn của nhà trường. Việc tổ chức thực hiện đảm bảo đúng tiến độ,
nội dung, cấu trúc và hình thức như kế hoạch đề ra. Công tác chỉ đạo quản lý
KTĐG diễn ra đồng bộ trong các khâu: ra đề, coi thi, chấm thi, cơng bố kết quả
thi và có sự phối hợp chặt chẽ giữa các tổ chức, các bộ phận trong việc đánh giá
kết quả học tập của HS. Việc thanh tra, giám sát hoạt động KTĐG bước đầu đã
nâng cao thần trách nhiệm, tác phong làm việc khách quan, chính xác, cơng
bằng của CBQL, GV trong việc KTĐG kết qủa học tập của HS.
2.2.2. Mặt yếu
Việc xây dựng kế hoạch KTĐG kết quả học tập của HS THPT còn yếu ở
một số khâu, điều này dẫn đến kế hoạch KTĐG kết quả học tập các môn học
chưa hồn tồn đúng lịch trình giảng dạy. Ngồi ra, cơng tác coi thi, chấm thi
cịn có nơi, có thời điểm GV còn thực hiện chưa nghiêm túc, vẫn còn hiện tượng
nới tay trong việc cho điểm đặc biệt là đối với HS lớp 12.
Trong công tác chỉ đạo hoạt động KTĐG kết quả học tập của HS cịn có
hạn chế ở các khâu chỉ đạo thiết lập ngân hàng câu hỏi, chỉ đạo công tác cập
nhật điểm trên website, thông báo kết quả KTĐG tới người học, công tác tổng
kết rút kinh nghiệm sau kiểm tra.
Hoạt động thanh tra, giám sát việc lên điểm và sự phối hợp của các lực
lượng đặc biệt là giữa gia đình HS với nhà trường chưa thường xuyên. Sự đầu tư
CSVC trong thời gian qua cịn hạn chế, điều này có ảnh hưởng đến việc đổi mới
hoạt động KTĐG kết quả học tập của HS hiện nay.
2.2.3. Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế
Nguyên nhân khách quan:
- Trong thời gian gần đây, việc liên tục thay đổi phương pháp KTĐG

đặc biệt là trong kì thi Tốt nghiệp THPTdẫn đến việc quản lí, chỉ đạo hoạt động
KTĐG ở trường THPT còn bị động, lúng túng.
- Sự đầu tư CSVC cho việc quản lý hoạt động KTĐG còn hạn hẹp chưa
đáp ứng được yêu cầu đổi mới GDPT.
Nguyên nhân chủ quan
- Nhận thức của GV và HS về tầm quan trọng của hoạt động KTĐG chưa
cao, một số GV chưa tích cực nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ chưa
tiếp cận được những yêu cầu, mục tiêu của hoạt động KTĐG theo định hướng
chương trình GDPT 2018 .
- Vẫn cịn hiện tượng nể nang, thiếu kiên quyết của CBQL và GV trong
việc xử lý những hiện tượng tiêu cực trong KTĐG kết quả học tập của HS.
2.3. Giải pháp thực hiện
2.3.1. Nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lý, giáo viên, phụ huynh
học sinh và học sinh về tầm quan trọng của KTĐG kết quả học tập của học
sinh theo định hướng đổi mới GDPT.
2.3.1.1. Mục đích
6


Chúng tôi xác định, muốn nâng cao hiệu quả của công tác quản lý hoạt
động KTĐG, trước hết cần nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lý, giáo viên,
phụ huynh học sinh và học sinh về tầm quan trọng của KTĐG kết quả học tập
của học sinh. Bởi vì giữa nhận thức và hành động có mối quan hệ biện chứng.
Nhận thức chi phối hành động. Nhận thức đúng mới có thể dẫn đến hành động
đúng. Nhận thức đầy đủ mục tiêu, yêu cầu của KTĐG kết quả học tập của HS
giúp mỗi CBQL, GV xác định được nhiệm vụ, trách nhiệm và chủ động phối
hợp với nhau trong xây dựng kế hoạch và hành động cụ thể, thực hiện công việc
với tinh thần trách nhiệm cao, khách quan, chính xác, góp phần chống lại những
tiêu cực trong thi cử góp phần nâng cao chất lượng dạy và học trong nhà trường
phổ thông.

2.3.1.2. Nội dung thực hiện
- Đối với CBQL: Cần nghiên cứu đầy đủ và kĩ lưỡng các văn bản hướng
dẫn của ngành liên quan đến hoạt động KTĐG. Cụ thể là:
+ Nghiên cứu Nghị quyết 29 về đổi mới căn bản và toàn diện Giáo dục
Việt Nam, các yêu cầu về đổi mới về mục tiêu, nội dung, chương trình GDPT.
+ Thơng tư số 26/2020/TT – BGDĐT của Bộ GD và ĐT về việc sửa đổi,
bổ sung một số điều của Quy chế đánh giá, xếp loại học sinh THCS và THPT
ban hành kèm theo thông tư số 58/2011/TT-BGDĐT
+ Công văn số: 2927/SGDĐT-GDTrH về việc hướng dẫn thực hiện
nhiệm vụ giáo dục trung học năm học 2020- 2021
- Đối với GV:
+ Nhận thức sâu sắc về tầm quan trọng, mục đích, ý nghĩa, u cầu và
vai trị của hoạt động KTĐG kết quả học tập của HS.
+ Nghiên cứu nội dung chương trình giáo dục bậc THPT theo định
hướng đổi mới mục tiêu, yêu cầu, nội dung, phương pháp và hình thức thi
KTĐG kết quả học tập của HS.
+ Nhận thức được sự cần thiết của xây dựng và thực hiện kế hoạch
KTĐG phù hợp với định hướng đổi mới GDPT.
- Đối với HS:
+ Nhận thức đúng, đầy đủ về tầm quan trọng của KTĐG kết quả học tập
các môn học đối với bản thân.
+ Nghiên cứu các văn bản quy định yêu cầu về KT, ĐG kết quả học tập
bậc THPT theo định hướng đổi mới GDPT hiện nay làm cơ sở xây dựng kế
hoạch học tập của bản thân.
2.3.1.3.Cách thức thực hiện
- Ngay từ đầu năm học, BGH tổ chức hội nghị Cán bộ, Giáo viên quán
triệt các văn bản của Bộ GD & ĐT, văn bản chỉ đạo việc thực hiện các nhiệm vụ
trọng tâm của năm học do Giám đốc Sở GD & ĐT ban hành nhằm giúp mỗi cán
7



bộ, GV nắm vững và thấm nhuần các yêu cầu đổi mới GDPT nói chung, đổi mới
hoạt động KT, ĐG kết quả học tập cho HS tại các trường THPT hiện nay.
-Tổ chức các đợt học tập triển khai đến toàn thể CBQL và GV để cập
nhật đầy đủ, kịp thời các văn bản mới và nhấn mạnh tầm quan trọng của việc
đổi mới hoạt động KTĐG trong dạy học ở nhà trường.
- BGH cụ thể hoá nhiệm vụ giáo dục và chỉ đạo các bộ môn trong xây
dựng kế hoạch năm học đảm bảo phù hợp với đặc thù của chuyên môn của từng
môn học. Xây dựng sự phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong quản lý hoạt
động học tập của HS.
- Tổ chức hội thảo những vấn đề liên quan đến đổi mới trong GDPT hiện
nay, các yêu cầu về nội dung, phương pháp, hình thức KTĐG. Ngoài ra, CBQL
cần triển khai những định hướng về dạy học theo định hướng phát triển năng lực
HS, qua đó hội nghị thảo luận và nâng cao nhận thức cho cho các lực lượng giáo
dục về tổ chức dạy học và KT ĐG kết quả học tập cho học sinh THPT phù hợp
với những yêu cầu đổi mới.
- Thông qua các cuộc họp phụ huynh học sinh, giáo viên chủ nhiệm cần
trao đổi và làm rõ trách nhiệm của phụ huynh HS trong quản lý kế hoạch học tập
của con em mình, thường xuyên phối hợp với nhà trường nhằm đảm bảo chất
lượng giáo dục toàn diện cho HS.
2.3.1.4. Điều kiện thực hiện
- Để làm được điều này, trước hết bản thân CBQL cần phải có nhận thức
đầy đủ về tầm quan trọng của hoạt động KTĐG và nắm vững các nội dung văn
bản, chỉ thị, hướng dẫn về đổi mới hoạt động KTĐG.
- Nghiên cứu và chuẩn bị một số tư liệu liên quan đến bồi dưỡng kiến
thức cho GV, các bậc phụ huynh HS về đổi mới GDPT hiện nay, các yêu cầu về
KTĐG kết quả học tập của HS.
2.3.2. Chỉ đạo các tổ chuyên môn và GV lập kế hoạch KTĐGkết quả
học tập của học sinh phù hợp với những yêu cầu đổi mới GDPT hiện nay.
2.3.2.1. Mục đích

Lập kế hoạch là bước đầu tiên, là chức năng cơ bản của qúa trình quản
lý. Trong kế hoạch có đầy đủ các hoạt động liên quan tới đánh giá, dự địnhvà
huy động các nguồn lực để xây dựng chương trình KTĐG. Lập kế hoạch đúng
và khả thi sẽ quyết định sự thành công của hoạt động quản lý. Khi GV chủ động
lập kế hoạch KTĐG, họ sẽ có ý thức về mục tiêu cần đạt được, xác định những
gì cần phải hồn thành và hồn thành như thế nào.Vì vậy chỉ đạo lập kế hoạch
có ý nghĩa tiên quyết đối với hiệu quả của việc quản lý hoạt động KTĐG.
Trong định hướng đổi mới GDPT, việc thay đổi hình thức kiểm tra và
phương pháp đánh giá kết quả học tập của HS đạt ra những yêu cầu mới đối với
GV. Để việc đánh giá hướng tới năng lực của HS trong bối cảnh cụ thể, cần phải
có những thay đổi và điều chỉnh kế hoạch KTĐG cho phù hợp. Trước yêu cầu
8


đó, việc tăng cường chỉ đạo các tổ Chun mơn đổi mới kế hoạch KTĐG là hết
sức quan trọng trong giai đoạn hiện nay.
2.3.2.2. Nội dung thực hiện
Việc chỉ đạo các Tổ (Nhóm) chun mơn lập kế hoạch KTĐG bao gồm
các nội dung sau:
- Chỉ đạo tổ chức các hội nghị, các đợt tập huấn nâng cao nhận thức cho
Cán bộ, GV về tầm quan trọng của việc xây dựng kế hoạch KTĐGphù hợp với
những yêu cầu đổi mới GDPT hiện nay.
- Căn cứ vào các văn bản hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học, BGH
chỉ đạo các Tổ (Nhóm) chun mơn xây dựng chương trình giáo dụcnhà trường
phù hợp với định hướng đổi mới GDPT. Chú trọng việc phân bố số lượng , thời
điểm và cách thức tiến hành các bài kiểm tra định kì.
- Căn cứ vào chương trình giáo dục nhà trường, BGH chỉ đạo các Tổ
(Nhóm) chun mơn xây dựng kế hoạch KTĐG cho từng mơn học.
- BGH chỉ đạo các Tổ (Nhóm) chun mơn trong năm học phải thực hiện
ít nhất một chuyên đề đổi mới hoạt động KTĐG kết quả học tập của HS.

2.3.2.3. Cách thức thực hiện
- Trước hết, CBQL nhà trường phải tổ chức hội nghị cơ quan quán triệt
đến toàn thể cán bộ, GV sự cần thiết của việc lập kế hoạch KTĐG. Đây là yêu
cầu của ngành Giáo dục theo đinh hướng đổi mới GDPT.
- BGH chỉ đạo các tổ nhóm chun mơn học tập, nghiên cứu các văn
bản, chỉ thị, hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học của Sở GD&ĐT nhất là
phần đổi mới hoạt động kiểm tra đánh giá.
- BGH chỉ đạo các Tổ (Nhóm) trưởng tổ chức cho tồn thể GV tham gia
đóng góp, xây dựng và hồn thiện chương trình giáo dục nhà trường.
- BGH chỉ đạo các Tổ (Nhóm) trưởng căn cứ vào chương trình giáo dục
của bộ mơn xây dựng kế hoạch KTĐG cho cả năm học. Kế hoạch phải thể hiện
rõ số lượng các bài kiểm tra thường xuyên, định kì, thời điểm kiểm tra, thời
điểm hoàn thành. Đối với các bài kiểm tra định kì theo hình thức tập trung , cần
phải dự kiến người ra đề, người phản biện đề và thời điểm nạp về Ban chuyên
môn nhà trường. Lưu ý chỉ đạo các Tổ (Nhóm) chun mơn có kế hoạch dự
phịng trong qua trình thực hiện.
- Sau mỗi học kì, BGH chỉ đạo sơ kết rút kinh nghiệm để CBQL và GV
có điều kiện trao đổi, thảo luận tìm ra cách làm hiệu quả trong việc thực hiện kế
hoạch KTĐG,từ đó BGH có những điều chỉnh và chỉ đạo kịp thời trong học kì
sau.
2.3.2.4. Điều kiện thực hiện
Trước hết, BGH nhà trường phải liên tục cập nhật các chuyên đề đổi mới
hoạt động kiểm tra đánh giá. Thường xuyên theo dõi các vấn đề, nội dung đổi
9


mới hoạt động KTĐG kết quả học tập của HS để nắm vững các vấn đề cơ bản và
phổ biến kịp thời đến CBQL và GV.
BGH có kế hoạch kiểm tra thường xuyên và định kì đối với từng nội
dung, từng thời điểm khác nhau để đôn đốc, nhắc nhở và chỉ đạo kịp thời nếu

cần. Việc kiểm tra, theo dõi thường xuyên sổ điểm và sổ đầu bài là rất cần thiết
để chỉ đạo thực hiện đúng tiến độ kế hoạch KTĐG.
2.2.3. Quản lý, điều chỉnh, bổ sung các quy định chuyên môn và xây
dựng cơ chế phối hợp giữa các tổ chức trong hoạt động KTĐG kết quả học
tập của HS
2.2.3.1. Mục đích
Việc điều chỉnh, bổ sung các quy định chuyên môn nhằm tăng cường sự
chỉ đạo của cán bộ quản lý, tạo ra cơ chế phối hợp giữa các tổ chức, cá nhân và
các bộ phận tham gia KTĐG để đạt hiệu quả cao nhất. Đó cũng là sự cụ thể hóa
những văn bản, chỉ thị, hướng dẫn của ngành về hoạt động KTĐG vào thực tiễn
nhà trường.
2.2.3.2. Nội dung thực hiện.
- Nhận thức sâu sắc về tầm quan trọng, mục đích, ý nghĩa, yêu cầu và vai
trò của hoạt động KTĐG kết quả học tập của HS.
- Nghiên cứu nội dung chương trình giáo dục bậc THPT theo định hướng
đổi mới hiện nay, mục tiêu, yêu cầu, nội dung, phương pháp và hình thức thi KT
ĐG kết quả học tập của HS.
- Đối chiếu với chương trình GD nhà trường của năm học trước đặc biệt
là kế hoạch kiểm tra từ đó tiến hành điều chỉnh, bổ sung Quy chế chun mơn
của năm học trong đó có những cụ thể hóa những văn bản, chỉ thị, hướng dẫn
mới nhất của ngành về hoạt động KTĐG cho phù hợp với tinh thần đổi mới
GDPT. Việc bổ sung, điều chỉnhQuy chế chuyên môn được xây dựng theo
hướng phân cấp và quy định rõ trách nhiệm của CBQL, Tổ (Nhóm) trưởng và
GV ở các khâu ra đề thi, thành lập ngân hàng câu hỏi, coi thi, chấm thi và nhận
xét, đánh giá kết quả học tập của HS đảm bảo thực chất, khách quan, trung thực,
công bằng, đánh giá đúng năng lực và sự tiến bộ của HS.
- Đưa ra cơ chế phối hợp giữa giáo viên chủ nhiệm và GV bộ mơn, giữa
GVCN và Đồn Thanh niên, giữa GV và và phụ huynh HS trong đó quy định rõ
quyền hạn, trách nhiệm và cách thức phối hợp giữa các bộ phận và cá nhân
trong việc tham gia đánh giá kết quả học tập của HS. Phát huy vai trị của Đồn

thanh niên và Hội phụ huynh HS trong việc cung cấp thơng tin về q trình học
tập của HS giúp cho việc đánh giá khách quan vàtoàn diện.
- Đưa ra các tiêu chí mang tính định lượng để đánh giá chất lượng công
tác kiểm tra, gắn liền hoạt động KTĐG kết quả học tập của HS với công tác thi
đua khen thưởng cuối kì, cuối năm. Có cơ chế khen thưởng đột xuất và kịp thời
những tập thể, cá nhân làm tốt và xử lý nghiêm những trường hợp vi phạm nhiều
lần.
10


2.2.3.3. Cách thức thực hiện:
- Trước hết, BGH chỉ đạo tổ chức các hội nghị, các đợt tập huấn nâng
cao nhận thức cho toàn thể CBQL và GV về sự cần thiết phải bổ sung, điều
chỉnh những quy định về chun mơn cho phù hợp với tình hình mới. Sau đó,
chỉ đạo cho tồn thể cán bộ, GV nghiên cứu, học tập nghị quyết 29 về đổi mới
căn bản và toàn diện GDVN, các yêu cầu về đổi mới về mục tiêu, nội dung,
chương trình GDPT và quán triệt các văn bản hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ
năm học của ngành.
- Trên cơ sở các văn bản chỉ đạo của ngành, Ban Chuyên môn nhà
trường đưa ra dự thảo Quy chế chun mơn của năm học trong đó có những điều
chỉnh, đổi mới về hoạt động KTĐG và gửi đến tồn thể cán bộ, GV trong nhà
trường để góp ý, xây dựng và hồn thiện. Quy chế này sẽ thơng qua trong Hội
nghị cán bộ, GV đầu năm học và là cơ sở pháp lý để thực hiện trong năm học.
2.2.3.4. Điều kiện thực hiện
Để làm được điều này, Hiệu trưởng (hoặc Phó Hiệu trưởng được phân
cơng) thành lập Hội đồng chuyên môn nghiên cứu đầy đủ và chi tiết hệ thống
các văn bản, quy định về quản lý hoạt động KTĐG kết quả học tập của HS. Chú
trọng đến các điểm mới trong hệ thống các văn bản.
Nội dung Quy chế chun mơn trong đó có những quy định về KTĐG
kết quả học tập của HS phải ngắn gọn, rõ ràng, có sự đóng góp ý kiến của tất cả

CBQL và GV, có thể xin ý kiến của các chuyên gia trước khi hoàn thiện và đưa
vào thực hiện.
2.2.4. Lập kế hoạch và tổ chức hội nghị thường xuyên nhằm điều
chỉnh kịp thời những sai sót, hạn chế trong quản lý hoạt động KTĐGkết
quả học tập của HS.
2.2.4.1. Mục đích
Việc tổ chức thường xuyên các hội nghị về quản lý hoạt động KTĐG
giúp CBQL nắm được thực trạng của hoạt động này, sớm phát hiện những hạn
chế, tồn tại trong q trình thực hiện để có phương hướng, giải pháp điều chỉnh
kịp thời đảm bảo công tác KTĐG được thực hiện đúng kế hoạch và mục tiêu đã
đề ra.
2.2.4.2. Nội dung thực hiện
Phó Hiệu trưởng chun mơn thường xun theo dõi hoạt động KTĐG
để đánh giá những yêu cầu đã đạt được và những tồn tại, bất cập trong quá trình
thực hiện. Các nội dung cần được chú trọng, rà soát và điều chỉnh kịp thời là:
- Việc xây dựng mục tiêu KTĐG hướng tới đánh giá theo năng lực HS.
- Việc xây dựng kế hoạch KTĐG định kỳ căn cứ vào chương trình giáo
dục nhà trường.
- Chỉ đạo thực hiện xây dựng ngân hàng câu hỏi thi, đề thi đúng kế
11


hoạch, phù hợp với định hướng đổi mới GDPT hiện nay.
- Chỉ đạo công tác coi thi, làm phách, chấm thi lên điểm đúng quy định.
- Chỉ đạo công tác cập nhật điểm trên website, thông báo kết quả KTĐG
tới người học, phụ huynh HS đúng thời hạn.
2.2.4.3. Cách thức thực hiện
Hiệu trưởng thường xuyên chỉ đạo các kì thi tập trung tại trường để phát
hiện kịp thời các vấn đề nảy sinh trong q trình tổ chức. BGH ln lắng nghe
và tổng hợp ý kiến đóng góp, đề xuất, kiến nghị của Cán bộ GV. Nghiên cứu giải

quyết những tồn tại và bất cập. Nếu cần có thể xin ý kiến cấp trên và chuyên gia
đối với những vấn đề ngồi quyền hạn và trách nhiệm của mình.
Sau mỗi kì kiểm tra, tổ chức các hội nghị chuyên đề hoặc có thể đưa vào
chương trình họp cơ quan thường kì các nội dung cần trao đổi. Yêu cầu các
thành viên phát biểu, thảo luận về những tồn tại, bất cập trong quá trình thực
hiện hoạt động KTĐG kết quả học tập của HS. Sau khi tổng hợp ý kiến, Hiệu
trưởng giải đáp, rút kinh nghiệm và đưa ra những chỉ đạo để điều chỉnh những
sai sót, hạn chế khắc phục những bất cập.
Phát huy và nhân rộng những cách làm hay, sáng tạo. Những vấn đề
chưa thể giải quyết ngay thì tiếp tục nghiên cứu để tiến hành theo hướng giảm
thiểu tối đa những bất cập, hạn chế.
2.2.4.4. Điều kiện thực hiện
BGH phải phân công một người chuyên trách cơng việc khảo thí có kinh
nghiệm, kĩ năng tốt để quản lý hoạt động KTĐG. Ngồi ra phải có được tinh
thần trách nhiệm và sự hợp tác của tất cả cán bộ GV. Đồng thời phải đưa ra quy
định để có hình thức nhắc nhở, xử lý kịp thời những GV đã được nhắc nhở nhiều
lần nhưng vẫn có nhiều sai sót trong q trình KTĐG.
2.2.5. Tăng cường CSVC, trang thiết bị, sử dụng công nghệ thông tin
trong việc quản lý hoạt động KTĐGđể thẩm định, xử lý, phân tích, kết quả
học tập của HS
2.2.5.1. Mục đích
Bảo đảm những điều kiện cần thiết phục vụ cho quản lý hoạt động KT,
ĐG kết quả học tập của HS THPT.
Động viên, khích lệ GV sử dụng CSVC và thiết bị dạy học trong giảng
dạy và KTĐG kết quả học tập của HS nhằm nâng cao chất lượng giờ dạy và đảm
bảo tính khách quan cao trong KT, ĐG
2.2.5.2. Nội dung thực hiện.
Hiệu trưởng làm tốt công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức cho cán
bộ, GV về vai trò và tầm quan trọng của việc sử dụng CSVC, trang thiết bị, sử
dụng CNTT trong việc KTĐG kết quả học tập của HS. Việc sử dụng và bảo vệ

CSVC, sử dụng CNTT vừa là quyền lợi, vừa làtrách nhiệm của cán bộ, GV.
12


Trên cơ sở thực trạng CSVC hiện có, tăng cường mua sắm các trang thiết
bị đặc biệt là các thiết bị thí nghiệm, thực hành, các thiết bị có ứng dụng CNTT
vào công tác KTĐG.
Mua bản quyền phần mềm đánh giá năng lực HS qua các bài kiểm tra
trên máy tính. Thử nghiệm ở một số mơn khoa học tự nhiên, tổ chức rút kinh
nghiệm, đánh giá hiệu quả trước khi đưa vào áp dụng đại trà.
2.2.5.3. Cách thức thực hiện
Hiệu trưởng thành lập tổ khảo sát thực trạng CSVC, trang thiết bị nhà
trường, mức độ sử dụng CNTT của cán bộ và GV trong KTĐG. Từ đó thống kê
được những trang thiết bị đã cũ, đã hỏng cần thay thế.
Căn cứ vào thực trạng, yêu cầu các Tổ (Nhóm) bộ môn kiến nghị, đề
xuất mua sắm, trang bị những CSVC thiết yếu phục vụ cho việc KTĐG kết quả
học tập của HS.
Từ các những thông tin thu được, Hiệu trưởng nhà trường lên kế hoạch
tăng cường kinh phí đầu tư CSVC, trang thiết bị phục vụ cho công tác chun
mơn trong đó có việc quản lý hoạt động KTĐG.
Căn cứ vào nguồn lực của nhà trường, tiến hành sửa chữa, đầu tư, mua
sắm trang thiết bị theo kế hoạch. Huy động tối đa các nguồn lực bên ngoài trong
việc đầu tư, tài trợ CSVC, trang thiết bị cho nhà trường trong cơng tác xã hội
hóa giáo dục.
Đổi mới nội dung và hình thức sinh hoạt chun mơn trong đó chú trọng
đến kĩ năng cập nhật và sử dụng CNTT của Tổ(Nhóm) chun mơn. Thường
xun tổ chức các đợt tập huấn để bồi dưỡng cho CBQL sử dụng thành thạo các
phần mềm trong KTĐG kết quả học tập của HS. Chỉ đạo CBQL tham gia
thường xuyên và tích cực trang mạng: "Trường học kết nối" của Sở GD&ĐT.
Làm tốt khâu kiểm tra, bảo dưỡng định kì CSVC, trang thiết bị để phụ

vụ thường xuyên và lâu dài cho công tác quản lý hoạt động KTĐG.
2.2.5.4. Điều kiện thực hiện
Trước hết, Hiệu trưởng nhà trường phải có được nhận thức được sự cần
thiết phải tăng cưởng CSVC, trang thiết bị, sử dụng CNTT để đáp ứng yêu cầu
KTĐG kết quả HS theo định hướng đổi mới GDPT.
Rà soát CSVC, thiết bị KTĐG và chỉnh trang CSVC, mua sắm 1 số
trang thiết bị phục vụ cho quản lý hoạt động KTĐG. Kế hoạch mua sắm phải
phù hợp với điều kiện tài chính của nhà trường. Hiệu trưởng phải có khả năng
tốt để kêu gọi sự tài trợ của các tổ chức, cá nhân ngồi nhà trường.
Về nội lực, cần có đội ngũ CBQL tinh thông nghiệp vụ KTĐG nhất là kĩ
năng sử dụng CNTT và tâm huyết, trách nhiệm với công việc của mình.
Hiệu trưởng phải có theo dõi, kiểm tra mức độ sử dụng CSVC, trang
thiết bị, sử dụng CNTT của tất cả GV trong KTĐG kết quả học tập của HS. Áp
13


dụng các biện pháp quản lý cần thiết để phát huy tối đa việc sử dụng CSVC, ứng
dụng CNTT để có được kết quả khách quan, kịp thời, chính xác trong việc quản
lý hoạt động kiểm tra đánh giá kết quả học tập của HS
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục
Sau khi tiến hành đồng thời và đồng bộ các biện pháp trên, hoạt động
quản lý KTĐG kết quả học tập của học sinh trường THPT Đơng Sơn 1 đã có
những chuyển biến hết sức rõ rệt. Điều này thể hiện ở kết quả giáo dục đại trà và
kết quả giáo dục mũi nhọn, đặc biệt là kết quả thi học sinh giỏi cấp tỉnh. Ta có
sự so sánh sau:
2.4.1. Kết quả giáo dục đại trà
- Năm học 2019 – 2020, kết quả xếp loại học lực như sau:
Bảng 2.1: Kết quả xếp loại học lực của học sinh năm học 2019 - 2020

SL


TL
(%)

SL

TL
(%)

SL

TL
(%)

TRUNG
BÌNH
TL
SL
(%)

1178 607

51.53

327

27.76

740


62.82

109

366

185

50.55

61

16.67

242

66.12

Khối 11

410

201

49.02

135

32.93


254

Khối 12

402

221

54.98

131

32.59

244

STT LỚP
TỔNG
CỘNG
Khối 10


SỐ

HS NỮ

GIỎI

KHÁ


YẾU
SL

TL
(%)

9.25

2

0.17

61

16.67

2

0.55

61.95

21

5.12

0

0.00


60.70

27

6.72

0

0.00

- Năm học 2020 – 2021, kết quả xếp loại học lực như sau:
Bảng 2.2: Kết quả xếp loại học lực của học sinh năm học 2020 - 2021

SL

TL
(%)

SL

TL
(%)

SL

TL
(%)

TRUNG
BÌNH

TL
SL
(%)

TỔNG
CỘNG

1193 609

51.05

382

32.02

724

60.69

81

Khối 10

424

226

53.30

70


16.51

299

70.52

Khối 11

361

181

50.14

99

27.42

232

Khối 12

408

202

49.51

213


52.21

193

STT LỚP


SỐ

HS NỮ

GIỎI

KHÁ

YẾU
SL

TL
(%)

6.79

4

0.34

49


11.56

4

0.94

64.27

30

8.31

0

0.00

47.30

2

0.49

0

0.00

Qua các bảng 2.1 và 2.2. ta nhận thấy sau khi áp dụng các biện pháp
quản lý hoạt động KTĐG ở trường THPT Đông Sơn 1, tỷ lệ số học sinh đạt học
lực Giỏi tăng lên 4,26%, , tỷ lệ số học sinh đạt học lực trung bình giảm đi
14



2,46%. Điều đó chứng tỏ các biện pháp quản lý hoạt động KTĐG đã có hiệu quả
rõ rệt khi áp dụng vào thực tiễn trường THPT Đông Sơn 1.
2.4.2. Kết quả giáo dục mũi nhọn
Kết quả thi học sinh giỏi cấp tỉnh năm học 2018 – 2019 ( Năm học 2019
– 2020 không thi do dịch Covit 19)
- Kỳ thi HS giỏi các mơn Văn hóa đạt 30 giải, xếp thứ 22 trong tỉnh, xếp
thứ 9 trong cụm thi đua. Trong đó:
+ Nhất

02

giải

+ Nhì:

05

giải

+ Ba:

09

giải

+ Khuyến khích:

14


giải

Kết quả thi học sinh giỏi cấp tỉnh năm học 2020 - 2021
- Kỳ thi HS giỏi các mơn Văn hóa đạt 25 giải, xếp thứ 13 trong tỉnh,
xếp thứ 1 trong cụm thi đua. Trong đó:
+ Nhất

03

giải

+ Nhì:

10

giải

+ Ba:

06

giải

+ Khuyến khích:

06

giải


Qua kết quả trên, có thể nhận thấy, mặc dù tổng số giải học sinh giỏi của
năm học 2020 – 2021 giảm đi so với năm học 2018 – 2019 nhưng số giải Nhất
tăng 01giải và số giải Nhì tăng 05 giải. Điều này làm cho thứ bậc xếp hạng của
nhà trường tăng lên rất nhiều ( tăng 9 bậc trong tỉnh, tăng 8 bậc trong cụm thi
đua). Như vậy, việc áp dụng các biện pháp quản lý hoạt động KTĐG ở trường
THPT Đông Sơn 1 đã cho những bước tiến vượt bậc trong việc bồi dưỡng học
sinh giỏi thời gian qua.
3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận
KTĐGkết quả học tập của HS là một khâu quan trọng của qúa trình dạy
học. Đó vừa là thước đo, vừa là tín hiệu phản hồi phản ánh chất lượng dạy và
học của một cơ sở giáo dục. Với ý nghĩa đó, quản lý hoạt động KTĐG kết quả
học tập của HS là một kênh thông tin hết sức quan trọng và cần thiết giúp nhà
quản lý biết được thực trạng chất lượng dạy và học ở cơ sở giáo dục của mình
từ đó đưa ra các biện pháp điều chỉnh phù hợp để nâng cao hiệu quả của quá
trình quản lý. Quản lý tốt hoạt động KTĐG để có kết quả chính xác, trung thực
cịn giúp nhà quản lý xác định được tầm nhìn và sứ mệnh của tổ chức.
15


Đánh giá thực trạng hoạt động KTĐG và quản lý hoạt động KTĐG ở
trường THPT Đông Sơn 1, tôi nhận thấy trong thời gian qua nhà trường đã có rất
nhiều đổi mới trong việc nâng cao hiệu quả quản lý theo định hướng đổi mới
GDPT. Hoạt động kiểm tra đều có tính kế hoạch hóa cao, áp dụng CNTT ở hầu
hết các cơng đoạn. Tuy nhiên, q trình thực hiện cũng còn những tồn tại. Vẫn
còn một khoảng cách giữa việc lập kế hoạch, tổ chức và chỉ đạo thực hiện. Kết
quả khảo sát chỉ ra rằng: Khi lập kế hoạch thì các mục tiêu,yêu cầu đặt ra là rất
cao nhưng khi thực hiện thì ở một số nội dung chưa tương xứng với các mục
tiêu đó. Qua khảo sát ở các khách thể là CBQL,GV và HS của trường, chúng tơi
nhận thấy có nhất trí cao ở các nhận định trên.

Trước yêu cầu đổi mới GDPT, đổi mới hoạt động KTĐG, sau khi khảo
sát thực trạng, chúng tôi đã áp dụng năm biện pháp đồng bộ và toàn diện để
nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động KTĐG kết quả họctập của HS góp phần
nâng cao chất lượng dạyvà học ở trường THPT Đông Sơn 1. Năm biện pháp đó
là:
Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức của CBQL, GV và HS trong KTĐG
kết quả học tập cho học sinh.
Biện pháp 2: Chỉ đạo các tổ chuyên môn và giáo viên lập kế hoạch
KTĐG kết quả học tập phù hợp với những yêu cầu đổi mới GDPT.
Biện pháp 3: Quản lý, điều chỉnh, bổ sung các quy định chuyên môn và
xây dựng cơ chế phối hợp giữa các tổ chức trong hoạt động KTĐG kết quả học
tập của HS.
Biện pháp 4: Lập kế hoạch và tổ chức hội nghị thường xuyên nhằm
điều chỉnh kịp thời những sai sót, hạn chế trong tổ chức KTĐG.
Biện pháp 5: Tăng cường CSVC, trang thiết bị, sử dụng CNTT trong
việc quản lý hoạt động KTĐG để thẩm định, xử lý, phân tích, kết quả học tập
của HS
Sau một thời gian áp dụng đồng bộ các biện pháp trên, kết quả cho thấy,
tất cả các biện pháp trên đều đảm bảo các nguyên tắc khoa học, phù hợp với
thực tiễn của trường THPT Đông Sơn1. Chất lượng giáo dục đại trà và mũi nhọn
được nâng lên rõ rệt trong năm học 2020 – 2021.
3.2. Kiến nghị
3.2.1. Đối với Sở giáo dục và đào tạo Thanh Hóa
- Sở GD&ĐT cần tiếp tục hướng dẫn, tư vấn và tổ chức các lớp bồi
dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ đặc biệt là các chuyên đề về đổi mới hoạt động
KTĐG theo định hướng phát triển năng lực, nâng cao hiệu quả công tác quản lý
đối với các Tổ trưởng chuyên môn các trường THPT.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra,giám sát hoạt động KTĐG và
có cơ chế xử lý những trường hợp làm sai lệch kết quả học tập của HS.
3.2.2. Đối với CBQL trường THPT Đông Sơn 1

16


- Đội ngũ cán bộ quản lý phải chủ động, thường xuyên học tập, nghiên
cứu các văn bản chỉ đạo về thi, đánh giá kết quả học tập của HSđể nắm vững
nghiệp vụ về KTĐG.
- BGH nhà trường phải có các văn bản hướng dẫn cụ thể và kịp thời cho
GV trong việc thực hiện những đổi mới về thi và kiểm tra trong giai đoạn hiện
nay.
- BGH nhà trường cần tổ chức những buổi tập huấn, hướng dẫn, tư vấn
cho HS để thích ứng với nội dung và hình thức thi hiện nay nhất là hình thức thi
trắc nghiệm.
- Sau khi nghiên cứu, tiếp thu các văn bản đổi mới cơng tác KTĐG,
BGH u cầu các Tổ (Nhóm) trưởng chuyên môn xây dựng kế hoạch kiểm tra
đánh giá cho cả năm học. Trong qúa trình tổ chức thực hiện, nhất thiết phải có
kiểm tra, rút kinh nghiệm để hoạt động này diễn ra một cách đồng bộ, thực chất
và có tác dụng thúc đẩy sự tiến bộ của HS.
- Kiên quyết đấu tranh và xử lý triệt để các biểu hiện tiêu cực và gian
lận trong thi và kiểm tra để các kì thi diễn ra khách quan, phản ánh đúng chất
lượng dạy và học.
- CBQL nhà trường cần tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra hoạt
động kiểm tra kết quả học tập của HS để có những thơng tin phản hồi từ đó có
giải pháp khắc phục những tồn tại trong qúa trình thực hiện.
3.2.3. Đối với giáo viên dạy tại trường THPT Đông Sơn 1
- Giáo viên cần nhận thức sâu sắc và đầy đủ về tầm quan trọng, mục
đích, ý nghĩa của hoạt động KTĐG kết quả học tập của HS.
- Giáo viên phải tích cực nghiên cứu và tự nghiên cứu các văn bản của
Bộ, của Sở về đổi mới hoạt động KTĐG kết quả học tập của HS. Phải đưa hoạt
động này vào công tác Bồi dưỡng thường xuyên hàng năm của cá nhân.
- Tích cực đề xuất, tham mưu, góp ý với BGH những cách làm hay, hiệu

quả, những vướng mắc cũng như biện pháp khắc phục những hạn chế trong qúa
trình thực hiện hoạt động KTĐG kết quả học tập của học sinh./.
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan SKKN này không trùng lặp với các SKKN đã công bố.
Nếu sai, tôt xin chịu hoàn toàn trách nhiệm.
Người cam đoan

17


Nguyễn Tài Khôi

XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

18



×