Tải bản đầy đủ (.docx) (22 trang)

ĐA DẠNG hóa HƯỚNG TIẾP cận bài học NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ dạy học NGỮ văn ở TRƯỜNG THPT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (144.21 KB, 22 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HÓA
TRƯỜNG THPT TRIỆU SƠN 5

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
ĐA DẠNG HÓA HƯỚNG TIẾP CẬN BÀI HỌC NHẰM NÂNG CAO
HIỆU QUẢ DẠY HỌC NGỮ VĂN Ở TRƯỜNG THPT

Người thực hiện : Trần Thị Thúy Nga
Chức vụ: Giáo viên
SKKN thuộc lĩnh vực: Ngữ văn.

THANH HÓA, NĂM 2021


MỤC LỤC
TT
1

2

2.3.1.
2.3.2.
2.3.3.
2.3.4.
2.3.6.
2.3.7.

3
4
5


Nội dung chính
1. MỞ ĐẦU.
1.1. Lí do chọn đề tài.
1.2. Mục đích nghiên cứu.
1.3. Đối tượng nghiên cứu.
1.4. Phương pháp nghiên cứu.
NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM.
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm.
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến.
2.2.1. Thực trạng chung
2.2.2. Thực trạng dạy của giáo viên.
2.2.3. Thực trạng học của học sinh.
2.2.4. Nguyên nhân của thực trạng.
2.3. Những giải pháp bước đầu.
Tác đợng tới học sinh bằng tư tưởng, tình cảm.
Tạo dựng khơng khí lớp học sơi nổi, thú vị.
Sử dụng các phương pháp dạy học tích cực.
Vận dụng kĩ thuật dạy học tích cực.
2.3.5. Liên hệ thực tế.
Tích cực ứng dụng cơng nghệ thơng tin.
Lồng ghép các trị chơi trong dạy học Ngữ văn.
Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm.

Trang
2
2
3
3
3
4

4
4
5
5
6
6
7
7
7
8
10
11
11
12
15

3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.
17
4. TÀI LIỆU THAM KHẢO.
19
5. DANH MỤC SKKN ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG KHOA HỌC 20
NGÀNH CƠNG NHẬN

1. MỞ ĐẦU
1.1 . Lí do chọn đề tài

Đổi mới giáo dục là nhu cầu cấp thiết và là xu thế mang tính tồn cầu
đối với mọi quốc gia trong giai đoạn hiện nay, trong đó có Việt Nam. Mục tiêu
đổi mới được Nghị quyết 88/2014/QH13 của Quốc hội quy định: “Đổi mới
2



chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thơng nhằm tạo chuyển biến căn
bản, toàn diện về chất lượng và hiệu quả giáo dục phổ thông; kết hợp dạy chữ,
dạy người và định hướng nghề nghiệp; góp phần chyển nền giáo dục nặng về
truyền thụ kiến thức sang nền giáo dục phát triển toàn diện cả về phẩm chất và
năng lực, hài hịa đức, trí, thể, mĩ và phát huy tốt nhất tiềm năng của mỗi học
sinh”...Theo đó, Chương trình giáo dục phổ thông 2018 được xây dựng theo
định hướng phát triển phẩm chất và năng lực của học sinh, giúp các em có
những phẩm chất tốt đẹp và năng lực cần thiết để trở thành người cơng dân có
trách nhiệm, người lao đợng có văn hóa, cần cù, sáng tạo. Có thể thấy, việc
giáo dục tính tích cực, chủ động, khả năng sáng tạo cho học sinh ở nhà trường
phổ thông là rất cần thiết để vừa đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục, vừa phục
vụ nhu cầu của thực tiễn cuộc sống đặt ra.
“Phương pháp giáo dục phổ thơng cần phát huy tính tích cực, tự giác,
chủ động, sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn
học; bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào
thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học
sinh” (Điều 8.2 Luật Giáo dục). Thế nhưng, xu hướng học lệch, học theo ban,
chọn ngành nghề theo khối hiện nay đã tạo ra rất nhiều bất cập trong việc lựa
chọn ngành học, môn học. Học sinh THPT, đặc biệt học sinh theo ban khoa học
tự nhiên đang ngày càng thờ ơ, lạnh nhạt, khơng có hứng thú với các mơn
khoa học xã hợi nói chung và Ngữ văn nói riêng, mặc dù đây là mơn chủ chốt
trong mọi kì thi.
Việc đổi mới phương pháp dạy học, trong đó có đổi mới phương pháp,
tìm hướng tiếp cận mới trong dạy học môn Ngữ văn, tạo hứng thú, nâng cao
năng lực học tập cho học sinh, giúp học sinh cảm nhận được cái hay, cái đẹp,
biết cảm thông, yêu thương chia sẻ với những số phận, cuộc đời thông qua mỗi
trang sách, thông qua từng tác phẩm là điều vô cùng cần thiết. Ngữ văn là mơn
học mang tính cơng cụ và tính thẩm mĩ - nhân văn; giúp học sinh có phương

tiện giao tiếp, làm cơ sở để học tập tất cả các môn học và hoạt động giáo dục
khác trong nhà trường; đồng thời là công cụ quan trọng giáo dục học sinh
những giá trị cao đẹp về văn hóa, văn học và ngơn ngữ; phát triển những cảm
xúc lành mạnh, tình cảm nhân văn. Tìm hướng tiếp cận, đổi mới phương pháp,
từ đó tạo hứng thú, nâng cao hiệu quả học tập cho học sinh, khơi gợi, đánh
thức niềm đam mê với văn học, tìm về với giá trị đời sống tâm hồn của con
người là vấn đề được đặt ra và cần phải giải quyết.
Với vai trò là người tổ chức, hướng dẫn và điều khiển quá trình học tập
của học sinh, hơn ai hết giáo viên phải tìm, xây dựng hướng tiếp cận mới,
phương pháp mới để phát huy tính tích cực, chủ đợng, sáng tạo của người học,
tạo hứng thú, hưng phấn, khơi dậy đam mê học tập ở học sinh.
Xuất phát từ những vấn đề nêu trên, tôi chọn đề tài: “Đa dạng hóa
hướng tiếp cận bài học nhằm nâng cao hiệu quả dạy học Ngữ văn ở trường
THPT”.
1.2. Mục đích nghiên cứu
- Tìm hiểu thực tế dạy học, cung cấp hiểu biết cho bản thân mình.
3


- Cung cấp thêm cho đồng nghiệp, đặc biệt là các em học sinh cùng
những người quan tâm khuynh hướng tiếp cận bài học để tạo hứng thú học tập
nâng cao hiệu quả giờ học, từ đó có thể ứng dụng mợt cách linh hoạt vào quá
trình dạy học Ngữ văn.
- Nâng cao chất lượng dạy học bộ môn Ngữ văn theo quan điểm khoa
học.
1.3. Đối tượng nghiên cứu
- Hướng tiếp cận bài học môn Ngữ văn; hứng thú học tập của học sinh.
- Học sinh các khối lớp 10; 11; 12 ở trường THPT Triệu Sơn 5 năm học
2020-2021.
1.4. Phương pháp nghiên cứu

- Phương pháp nghiên cứu lí thuyết.
- Phương pháp khảo sát, điều tra.
- Phương pháp phỏng vấn.
- Phương pháp phân tích, tổng hợp.

2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm
Quán triệt Nghị quyết 29/NQ-TW của Đảng, với mục tiêu tổng quát là
“Giáo dục con người Việt Nam phát triển toàn diện và phát huy tốt nhất tiềm
năng, khả năng sáng tạo của mỗi cá nhân; yêu gia đình, yêu Tổ quốc, yêu
4


đồng bào; sống tốt và làm việc hiệu quả”, việc triển khai dạy học các bợ mơn
nói chung và Ngữ văn nói riêng theo định hướng phát triển năng lực hiện nay
là mợt u cầu bức thiết. Chuyển quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến
thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học, trước hết, "cần
nhận thức đúng vị trí, vai trị của mơn Ngữ văn ở trường phổ thơng là: hình
thành và phát triển các năng lực cốt lõi và năng lực đặc thù của môn học; đặc
biệt là năng lực giao tiếp (kiến thức Tiếng Việt cùng với 4 kĩ năng cơ bản:
nghe, nói, đọc, viết và khả năng ứng dụng các kiến thức và kĩ năng ấy vào các
tình huống giao tiếp khác nhau trong cuộc sống) và năng lực cảm thụ, thưởng
thức văn học; bồi dưỡng và nâng cao vốn văn hoá cho người học thông qua
những hiểu biết về ngơn ngữ và văn học, góp phần tích cực vào việc giáo dục,
hình thành và phát triển cho học sinh những tư tưởng, tình cảm nhân văn, trong
sáng, cao đẹp”. Theo đó, “định hướng dạy học theo năng lực địi hỏi các mơn
học tích hợp mợt số nợi dung tri thức và kĩ năng nhằm giải quyết các tình
huống trong học tập và trong cuộc sống”.
Về mục tiêu, Chương trình giáo dục phổ thơng (Ban hành kèm theo
Thơng tư số 32/2018/TT-BGDĐT ngày 26/12/2018 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục

và Đào tạo) đã xác định yêu cầu cần đạt về phẩm chất chủ yếu và năng lực
chung: “Môn Ngữ văn góp phần hình thành, phát triển ở học sinh những phẩm
chất chủ yếu và năng lực chung theo các mức độ phù hợp với môn học, cấp
học đã được quy định tại Chương trình tổng thể” - đó là “giúp học sinh tiếp tục
phát triển những phẩm chất, năng lực cần thiết,…khả năng tự học và ý thức
học tập suốt đời…”. Theo đó, giáo dục nhà trường phải hình thành và bồi
dưỡng cho học sinh năng lực tự học, tự giải quyết vấn đề. Muốn vậy, cần đổi
mới cách tiếp cận, phương pháp dạy học.
Ngữ văn là mơn học có tính chất đặc thù, chiếm thời lượng lớn trong
chương trình giáo dục phổ thơng. Bởi mơn học này góp phần giáo dục tư
tưởng, bồi dưỡng, rèn luyện nhân cách, phát triển năng lực tồn diện cho học
sinh. “Văn học khơng chỉ là nguồn tri thức mà còn là nguồn năng lượng tinh
thần lớn lao, có ý nghĩa cổ vũ, tiếp sức cho con người trong cuộc sống”. Nâng
cao hiệu quả dạy học Ngữ văn cũng là yêu cầu bức thiết của quá trình dạy học,
nhất là trong giai đoạn hiện nay.

2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến
PHIẾU KHẢO SÁT
THỰC TRẠNG SỬ DỤNG CÁC PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
TÍCH CỰC MƠN NGỮ VĂN Ở TRƯỜNG THPT
(Dùng cho học sinh )
1. Theo em, các phương pháp dạy học của GV trong giờ Ngữ văn có quan
trọng trong việc kích thích hứng thú học tập của học sinh khơng?
A. Rất quan trọng.
5


B. Tương đối quan trọng.
C. Bình thường.
D. Khơng quan trọng.

2. Khi học Ngữ văn, em thích học bằng phương pháp truyền thống hay đổi
mới, tích cực ?
A.Truyền thống
B. Tích cực
C. Cả hai
3. Theo em, hiệu quả của giờ học Văn phụ thuộc vào yếu tố nào?
A. Giáo viên
B. Học sinh
C. Phương pháp dạy học
D. Bối cảnh dạy học
E. Ý kiến khác......................................
4. Giáo viên dạy môn Ngữ văn đã sử dụng những phương pháp dạy học
tích cực nào trong các phương pháp sau:
A. Thảo luận nhóm
B. Tạo tình huống có vấn đề
C. Kích thích tư duy
D. Đóng vai
E. Tất cả các phương pháp trên
G. Không sử dụng phương pháp nào.
5. Em có lựa chọn Ngữ văn là mơn học chính để theo đuổi việc chọn ngành
nghề khơng?
A. Có
B. Khơng
Cám ơn em!
Thanh Hóa, ngày 15 tháng 5 năm 2021
→ Sau khi sử dụng phiếu điều tra, thực trạng tôi thu được như sau:
2.2.1. Thực trạng chung
Các phương pháp dạy học truyền thống đã ít nhiều ảnh hưởng đến tâm lí
tiếp nhận của học sinh và hiệu quả dạy học, biến học sinh thành những cỗ máy
ghi chép từ lối truyền thụ một chiều. Điều này phần nào đã thủ tiêu khả năng

sáng tạo, tư duy của người học, biến người học thành những người quen suy
nghĩ và diễn đạt bằng những ý tḥc lịng, bằng những lời có sẵn của thầy cơ,
sách vở. Do đó, học sinh ln lệ tḥc vào sách vở, khơng có sự hào hứng, chủ
đợng, thiếu tư duy sáng tạo và thiếu tự tin.
2.2.2. Thực trạng dạy của giáo viên
Do áp lực của chương trình, nợi dung bài học dài, thời lượng ngắn, mục
tiêu thi cử của học sinh theo ban nên quá trình dạy học của giáo viên không
thánh khỏi những hạn chế, cụ thể:
- Dạy văn theo kiểu đọc chép: Giáo viên đọc, học sinh chép hoặc giáo viên
giảng và ghi trên bảng, học sinh chép theo. Kiểu dạy này làm cho học sinh tiếp
6


thu kiến thức Ngữ văn một cách thụ động, không tạo được sự hứng thú trong
mỗi tiết học.
- Dạy văn theo kiểu nhồi nhét: Giáo viên dạy tồn bợ nợi dung, khơng có chọn
lọc về vấn đề trung tâm, khơng nêu ra vấn đề cho học sinh trao đổi vì sợ khơng
kịp chương trình, sợ khơng giảng dạy hết nợi dung cho học sinh, ảnh hưởng
đến việc thi cử.
- Dạy Ngữ văn như một nhà nghiên cứu văn học: Giáo viên dạy Ngữ văn theo
cách của một nhà nghiên cứu văn học, chú trọng vào việc phân tích tâm lý, kỹ
thuật sử dụng ngôn từ hay phương pháp sáng tác… Trong khi đó, học sinh chỉ
cần đọc hiểu tác phẩm dưới vai trị của mợt đợc giả bình thường, hiểu rõ được
ý nghĩa, tư tưởng của tác phẩm.
2.2.3. Thực trạng học của học sinh
- Học sinh tiếp thu kiến thức thụ động, thiếu sự sáng tạo: Học sinh tiếp thu kiến
thức một cách thụ động, thiếu hứng thú, chỉ học theo hình thức đọc tḥc để
đối phó nên khơng phát huy được tính sáng tạo cũng như chủ đợng trong việc
tìm tịi, khám phá kiến thức.
- Học sinh khơng hình thành thói quen tự học: Học sinh khơng chủ đợng tìm

kiếm kiến thức trong sách giáo khoa, khơng nắm được đâu là kiến thức trọng
tâm, không phân biệt được đâu là vấn đề chính và phụ, khơng phát triển từ cái
đã biết để tìm ra câu trả lời cho cái chưa biết.
- Thiếu sự tương tác giữa giáo viên – học sinh, học sinh – học sinh: Trong quá
trình giảng dạy và học tập, giáo viên chỉ quan tâm đến việc dạy, học sinh lại
quan tâm đến việc ghi chép bài nên thiếu đi sự tương tác lẫn nhau. Nếu tăng
cường được sự tương tác có thể nhắc nhở, bổ sung kiến thức cho nhau, từ đó
làm cho kiến thức trở nên toàn vẹn hơn.
- Thiếu sự hứng thú và đam mê với việc học: Học sinh khơng có hứng thú,
niềm đam mê với tiết học ngữ văn, dẫn đến việc học tập không hiệu quả.
2.2.4. Nguyên nhân của thực trạng
* Ngun nhân từ phía xã hợi
- Vẫn cịn tồn tại các quan niệm lạc hậu và sai lầm về việc dạy học nói chung
và dạy học Ngữ văn nói riêng.
- Chương trình, sách giáo khoa, đề thi ngữ văn chưa có sự đổi mới.
* Nguyên nhân từ giáo viên
- Không xem học sinh là chủ thể của hoạt động học Ngữ văn, không trao cho
học sinh quyền chủ động trong học tập.
- Chấm bài qua loa, chú trọng về điểm. Không chữa bài, không hướng dẫn học
sinh tự sửa bài để rút kinh nghiệm.
* Nguyên nhân từ phương pháp dạy học
- Dạy học theo phương pháp truyền thống, chủ yếu là diễn giảng.
- Chú trọng về dạy lý thuyết, ít tiết thực hành và không trau dồi khả năng cảm
nhận văn học cho học sinh.
- Dạy học theo kiểu áp đặt, buộc học sinh phải học thuộc kiến thức mà giáo
viên truyền dạy.
- Chưa xem việc dạy học tác phẩm văn học chính là dạy học đọc văn.
7



- Dạy văn nghị luận theo phương pháp làm văn theo các đề có sẵn và đề văn
mẫu.
- Chưa có khái niệm về việc đọc nên không đưa ra được biện pháp dạy đọc văn
hoàn chỉnh và hiệu quả nhất.
2.3. Những giải pháp bước đầu
2.3.1. Tác động tới học sinh bằng tư tưởng, tình cảm.
W.Arthur Ward từng cho rằng: “Người thầy trung bình chỉ biết nói,
người thầy giỏi biết giải thích, người thầy xuất chúng biết minh họa, người
thầy vĩ đại biết cách truyền cảm hứng”. Và đúng vậy. Để học sinh ln chủ
đợng, tích cực, tự giác đặc biệt có hứng thú với mơn học, trước hết, giáo viên
phải truyền dạy tri thức bằng tất cả trái tim và lịng nhiệt huyết của mình, phải
để người học cảm nhận được tâm hồn mình trong mỗi bài giảng.
Khơng những thế, cần phải thực sự quan tâm đến học trò, sẵn sàng là
người bạn biết lắng nghe, chia sẻ với những suy nghĩ, tâm tư của học trị. Từ
đó, tạo được niềm tin, xóa bớt được khoảng cách về tâm lí, tuổi tác giữa giáo
viên với học sinh, tạo ra không khí học tập thân thiết, gần gũi… Học sinh từ
chỗ u q, trân trọng thầy cơ đến u thích học mơn học đó là mợt khoảng
cách rất gần và ánh sáng mà người thầy rọi vào tâm hồn học sinh sẽ còn mãi
với thời gian. “Mặt trời mọc rồi lại lặn, mặt trăng tròn rồi lại khuyết, nhưng
ánh sáng mà người thầy rọi vào ta sẽ còn mãi trong cuộc đời” (Quách Mạt
Nhược)
2.3.2. Tạo dựng khơng khí lớp học sơi nổi, thú vị.
Trong cuộc sống cũng như trong học tập, sự căng thẳng thường làm
chúng ta mất tập trung, mệt mỏi về tinh thần. Với vai trò là nhạc trưởng chỉ
huy dàn nhạc, người giáo viên cần tổ chức giờ học mợt cách khoa học, sinh
đợng, tạo khơng khí học tập thoải mái, tích cực, có tính thi đua, kích thích hứng
thú học tập ở học sinh. Khơng khí lớp học có ý nghĩa quyết định đối với việc
nâng cao chất lượng dạy học. Cảm xúc tích cực sẽ làm tăng hiệu suất của hoạt
động nhận thức trong học sinh. Nhà giáo dục Horaceman đã từng nói “Một ơng
thầy mà khơng dạy được cho học trị ham muốn học tập thì chỉ là đập búa trên

sắt nguội mà thơi”. Cho nên, người giáo viên phải biết cách tạo khơng khí
thoải mái, vui vẻ, sôi nổi, thú vị khi vào lớp học.
Có thể tạo khơng khí lớp học bằng cách dẫn các chuyện vui, các câu thơ,
câu văn hay, bằng cách đặt vấn đề bất ngờ, gợi được sự chú ý, bằng các tranh
ảnh, sơ đồ… để gợi hứng thú, kích thích trí tị mị muốn khám phá bài học cho
học sinh.
Trong tiết dạy, chỉ cần mợt ví dụ thực tế gắn với bài giảng, một mẩu
truyện về nhà văn…sẽ làm cho bầu khơng khí học tập thay đổi tích cực; học
sinh sẽ bị cuốn hút vào những giai thoại, hay những liên hệ mà giáo viên kể.
Từ đó học sinh sẽ hứng thú và tiếp thu bài tốt hơn.
Chính sự chú ý, hứng thú do khơng khí lớp mang lại sẽ kích thích các
học sinh tích cực làm việc hơn, tư duy sẽ được thúc đẩy. Học sinh sẽ chủ đợng
đi sâu tìm hiểu bản chất, ý nghĩa của vự việc, hiện tượng; kết quả là học sinh
nhanh hiểu bài và nhớ bài lâu hơn.
8


Ví dụ: Khi dạy bài Thuật hồi của Phạm Ngũ Lão (Ngữ văn 10 - tập 1),
giáo viên sẽ tạo dựng khơng khí lớp học bằng giai thoại về chàng trai làng Phù
Ủng ngồi đan sọt giữa đường. Câu chuyện này ít nhiều sẽ đưa học sinh tới
nhận thức, ngưỡng mộ phẩm chất của Phạm Ngũ Lão, tạo điều kiện thuận lợi
cho việc tiếp cận nội dung bài học.
2.3.3. Sử dụng các phương pháp dạy học tích cực
Giáo viên ln vận dụng nhiều phương pháp và các hình thức tổ chức
dạy học, tạo nên sự phong phú đa dạng trong các hoạt đợng của quá trình dạy
học sẽ làm cho học sinh cảm thấy thoải mái, không bị ức chế về mặt tâm lí bởi
sự nhàm chán, mệt mỏi vì sự đơn điệu tẻ nhạt.
Phương pháp dạy học tích cực môn ngữ văn là phương pháp dạy học lấy
học sinh làm trung tâm, giáo viên chịu trách nhiệm nêu vấn đề và gợi mở theo
nhiều cách khác nhau nhằm tăng sự hứng thú, tính tự giác của học sinh. Học

sinh sẽ trực tiếp tìm tịi, nghiên cứu, trình bày và đưa ra các cách giải quyết để
đi đến kết luận cụ thể cho vấn đề đó.
Việc sử dụng phương pháp tích cực có tác dụng lớn trong việc tăng
cường sự tương tác, thực hành của học sinh ở trong mỗi tiết học. Đặc biệt, giúp
học sinh nhớ lâu và sâu các kiến thức thông qua hoạt động tự tư duy, tìm tịi,
khám phá. Giáo viên sẽ sử dụng nhiều cách để gợi mở về vấn đề thông qua các
hoạt động tương tác, câu hỏi vấn đáp, thảo luận nhóm…
2.3.3.1. Phương pháp thảo luận nhóm
Trong số các phương pháp dạy học tích cực mơn Ngữ văn, phương pháp
thảo luận nhóm thường được giáo viên sử dụng, bởi nó tạo ra sự sôi nổi trong
tiết học và giúp các em học sinh có được khả năng tư duy, tính tự giác, trách
nhiệm và năng lực giao tiếp.
Phương pháp thảo luận nhóm đặc biệt mang lại hiệu quả trong các tiết
thực hành, làm bài tập Ngữ văn. Để thực hiện, giáo viên cần chia lớp thành các
nhóm nhỏ, đưa ra vấn đề, quy định thời gian để các nhóm thảo luận và trình
bày kết quả của nhóm trước lớp.
Cách thực hiện:
Bước 1: Chuẩn bị
- Chủ đề.
- Nội dung.
- Phương tiện hỗ trợ.
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
- Chia lớp thành từng nhóm.
9


- Bầu nhóm trưởng.
- Giáo viên quan sát, kiểm tra và hướng dẫn nếu cần thiết.
- Yêu cầu tất cả các thành viên phải tích cực tham gia thảo luận.
Bước 3: Trình bày kết quả

- Cử thành viên trong nhóm trình bày kết quả trước lớp.
- Các nhóm cịn lại đánh giá, bổ sung ý kiến.
- Giáo viên tổng kết, đánh giá và đưa ra kết luận.
2.3.3.2. Phương pháp đóng vai
Đóng vai là phương pháp dạy học mà ở đó giáo viên sẽ cho học sinh
thực hành về cách ứng xử xảy ra trong mợt tình huống nào đó. Với phương
pháp này, học sinh sẽ có những suy nghĩ sâu sắc khi tập trung vào một vấn đề
cụ thể. Tuy nhiên, phần trọng tâm của phương pháp đóng vai nằm ở quá trình
thảo luận sau phần diễn đóng vai.
Cách thực hiện:
- Bước 1: Giáo viên đưa chủ đề, chia lớp thành từng nhóm và giao tình huống
cho các nhóm. Đồng thời quy định rõ về thời gian thảo luận, thời gian đóng
vai.
- Bước 2: Các nhóm phân chia vai diễn, thảo luận đóng vai.
- Bước 3: Các nhóm lần lượt thực hành đóng vai.
- Bước 4: Các thành viên cịn lại trong lớp nhận xét, đánh giá về cảm xúc, cách
ứng xử của nhân vật đóng vai.
- Bước 5: Giáo viên đánh giá, kết luận và định hướng về cách ứng xử phù hợp
nhất.
2.3.3.3. Phương pháp kích thích tư duy
Là phương pháp giúp tăng được sự chú ý, khả năng tìm tịi, khám phá,
phát triển tư duy, đánh giá cho học sinh. Đặc biệt hiện nay rất được nhiều giáo
viên áp dụng vào dạy học tích cực.
Cách thực hiện:
- Giáo viên đặt câu hỏi.
- Học sinh tư duy để nắm bắt được nợi dung câu hỏi và tìm tịi, khám phá về
câu trả lời.
- Học sinh trả lời câu hỏi trước tồn lớp.
- Các học sinh cịn lại so sánh câu trả lời của mình với câu trả lời của bạn.
- Giáo viên nhận xét, đánh giá về câu trả lời.

2.3.3.4. Phương pháp tạo tình huống có vấn đề
Đây là phương pháp dạy học tích cực mơn Ngữ văn giúp hình thành
được khả năng tư duy, giải quyết vấn đề cho các em học sinh. Bởi giáo viên sẽ
10


đưa ra các vấn đề có liên quan đến nợi dung của bài học, còn học sinh sẽ phải
phát hiện ra vấn đề, từ đó đưa ra các đề xuất và lập nên kế hoạch để giải quyết
vấn đề đó.
Trong trường hợp, nợi dung bài giảng có nhiều vấn đề cần giải quyết,
giáo viên có thể chia lớp thành các nhóm nhỏ. Và mỗi mợt nhóm sẽ chịu trách
nhiệm giải quyết một vấn đề. Cuối cùng là cả lớp sẽ cùng thảo luận và giáo
viên sẽ tổng hợp đánh giá để đưa ra kết quả phù hợp nhất.
Dạy học theo tình huống là giáo viên khơng trình bày đơn thuần nội
dung bài học mà sắp xếp lại tài liệu sao cho tồn bợ bài giảng là vấn đề lớn
được chia thành mợt số vấn đề nhỏ có liên quan chặt chẽ với nhau, rồi kích
thích hứng thú cho học sinh và khéo léo đưa các học sinh vào những tình
huống có vấn đề. Từ đó mà bắt đầu những phần của bài giảng. Và như thế,
hứng thú sẽ được duy trì đến khi nào chưa tìm ra được câu trả lời.
Ví dụ 1: Khi dạy tác phẩm “Chữ người tử tù” của Nguyễn Tuân (Ngữ
văn 11 - tập 1), giáo viên đặt ra những tình huống có vấn đề:
Nếu em là Huấn Cao, khi biết quản ngục có niềm mong mỏi xin chữ, em có
đồng ý cho chữ khơng? Vì sao?
Hành đợng cho chữ của Huấn Cao, có ý kiến cho rằng đây là sự phô diễn tài
năng, ý kiến khác cho rằng đây là người có tài để lại di sản của mình cho đời
trước khi mất. Em có đồng ý khơng? Vì sao?
Vấn đề đặt ra trong thiên trụn có cịn ý nghĩa vời c̣c sống hơm nay khơng?
Ví dụ 2: Khi dạy bài Vội vàng của Xn Diệu (Ngữ văn 11 - tập 2), giáo
viên cũng đặt học sinh vào tình huống có vấn đề:
Thường khi nhắc đến sự vội vàng trong cuộc sống là muốn chỉ sự thiếu cẩn

thận, hấp tấp, khó thành. Nhưng tại sao Xuân Diệu lại muốn sống vội vàng, sự
vội vàng ấy có gì đặc biệt ?
Giáo viên, từng bước hướng dẫn học sinh giải quyết các vấn đề, từ đơn giản
đến phức tạp, từ dễ đến khó. Từng bước chiếm lĩnh kiến thức, không những tạo
nên sự hưng phấn mà động lực thúc đẩy khả năng tự học, hiểu và sáng tạo, giải
quyết các vấn đề trong thực tế cuộc sống.
2.3.4. Vận dụng kỹ thuật dạy học tích cực
2.3.4.1. Kỹ thuật khăn trải bàn
Hình thức thực hiện:
- Trên tờ giấy A3, phần chính giữa sẽ ghi chủ đề thảo luận, phần còn lại sẽ
được chia thành 4 hoặc 6 phần căn cứ vào số thành viên có trong nhóm.
- Các thành viên sẽ lần lượt ghi câu trả lời của mình vào trong phần được chia,
thời gian ghi câu trả lời từ 3 – 5 phút.
- Sau đó cử thành viên đại diện dán tờ giấy A3 trên bảng và thuyết trình.
- Các thành viên cịn lại trong lớp sẽ lắng nghe, đưa ra đánh giá, bổ sung thêm
ý kiến nếu có.
11


- Giáo viên sẽ đưa ra nhận xét và bổ sung thêm ý kiến. Đồng thời có định
hướng cần thiết nếu học sinh đi lệch hướng.
2.3.4.2. Kỹ thuật hỏi và và trả lời
Trong phương pháp dạy học tích cực mơn Ngữ văn, đây là kỹ thuật dạy
học giúp học sinh củng cố và nhớ sâu các kiến thức đã được học thông qua kỹ
năng đặt câu hỏi và trả lời các câu hỏi.
Cách tiến hành:
- Giáo viên đưa ra chủ đề.
- Giáo viên/ học sinh sẽ là người đặt câu hỏi có liên quan đến chủ đề đưa ra và
yêu cầu học sinh nào đó trả lời câu hỏi.
- Bạn học sinh sau khi trả lời xong sẽ có quyền đặt câu hỏi cho một bạn học

sinh khác trả lời. Quá trình này cứ tiếp tục cho đến khi giáo viên yêu cầu dừng
lại.
2.3.4.3. Kỹ thuật trình bày 1 phút
Với kỹ thuật này học sinh sẽ có cơ hợi để tổng kết lại tồn bợ kiến thức
đã được học. Đồng thời đưa ra các câu hỏi về những vấn đề vẫn cịn băn
khoăn,vẫn cịn chưa hiểu thơng qua bài trình bày ngắn gọn ở trên lớp. Qua kỹ
thuật này, giáo viên có thể nắm được khả năng hiểu bài của học sinh đến đâu.
Cách thực hiện:
- Vào cuối hoặc giữa buổi học, giáo viên sẽ đặt ra các câu hỏi như: Vấn đề nào
là quan trọng nhất mà các em đã được học trong bài học ngày hơm nay? Có
vấn đề gì quan trọng mà các em chưa hiểu, cần được giải đáp?…
- Học sinh suy nghĩ và viết các câu trả lời ra giấy. Câu trả lời có thể được thể
hiện dưới hình thức khác nhau.
- Lần lượt các em học sinh trình bày trước lớp về điều được học và điều còn
thắc mắc.
2.3.5. Liên hệ thực tế
Việc gắn nội dung bài giảng với thực tế cuộc sống là một trong những
biện pháp gây hứng thú học tập môn Ngữ văn. Bởi lẽ, nếu chỉ sa đà với những
lí thuyết khơ khan mà xa rời thực tế thì bài học sẽ thiếu tính thực tiễn, mất đi
tính thuyết phục và sự lơi cuốn, khơng kích thích được hứng thú học tập của
học sinh. Ngữ văn là môn học đặc thù, phản ánh thực tế c̣c sống qua những
hồn cảnh, tính cách, số phận xuất phát từ ngồi đời sống. Nhiều kỹ năng, kiến
thức các em học được sẽ được vận dụng vào rất nhiều tình huống của c̣c
sống. Vì vậy, gắn dạy học với thực tế cuộc sống không những có tính chất bắt
ḅc trong dạy học Ngữ văn mà còn rất cần thiết để gây hứng thú học tập cho
học sinh.
- Ví dụ:
12



Khi dạy bài “Lập kế hoạch cá nhân”, giáo viên có thể cho học sinh tự
lập bản kế hoạch cá nhân của riêng mình, vừa thực tiễn vừa giúp các em có kĩ
năng sống tốt, biết sắp xếp thời gian, cuộc sống một cách khoa học.
Khi dạy bài “Viết quảng cáo”, mỗi học sinh sẽ đóng vai là mợt chun
gia maketting, tự quảng cáo cho một sản phẩm của công ty mình, hoặc địa
phương mình với bạn bè quốc tế.
Khi dạy bài “Trình bày một vấn đề”, mỗi học sinh sẽ được lựa chọn,
trình bày mợt vấn đề mình quan tâm trước tập thể, ví dụ: Hậu quả khơn lường
của đại dịch Covid19; Sức mạnh của tinh thần dân tộc trước đại dịch; Các biện
pháp phòng chống dịch hiệu quả; …
2.3.6. Tích cực ứng dụng cơng nghệ thơng tin
Tích cực ứng dụng công nghệ thông tin, phát huy khả năng hỗ trợ của
phương tiện, công nghệ vào các bài giảng: lồng ghép những đoạn phim, những
tranh ảnh, những khúc ngâm, bài thơ được phổ nhạc… vào quá trình giảng dạy,
khơng những tạo khơng khí hứng thú học tập, mà đó là mợt kênh thơng tin hữu
hình, trực quan để học sinh nhận biết, hiểu bài sâu sắc.
Với việc ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học, mỗi giáo viên cần
nắm vững các quy trình về soạn bài giáo án điện tử. Qua quá trình soạn giảng
và giảng dạy, bản thân tôi rút ra một số kinh nghiệm khi thiết kế bài giảng điện
tử, giáo viên cần đạt được những yêu cầu cơ bản sau:
*Yêu cầu về nội dung: Bài giảng điện tử khi trình bày nợi dung lí thuyết
cần cơ đọng và được minh hoạ sinh đợng có tính tương tác cao mà các phương
pháp giảng bằng lời khó diễn tả.
*Yêu cầu về phần câu hỏi giải đáp: Câu hỏi nêu ra nhằm để cho học sinh
có thể vừa nghe, (hoặc nhìn); giáo viên có thể đưa hệ thống câu hỏi trên màn
trình chiếu. Các câu hỏi nêu ra theo nhiều cấp đợ (câu hỏi từ dễ đến khó, từ
đơn giản đến phức tạp có tác dụng gợi mở, dẫn dắt học sinh nhằm hình thành
kiến thức mới. Có thể dùng nhiều câu hỏi: tái hiện, gợi mở, nêu vấn đề, thảo
luận nhóm, dùng phiếu học tập …) nhằm phân loại được đối tượng. Có như
vậy mới kích thích sự học tập của học sinh. (Lưu ý tránh những câu hỏi quá dễ

hay quá khó). Hệ thống câu hỏi thể hiện rõ tính chất đổi mới phương pháp dạy
học nêu vấn đề. Với câu trả lời trắc nghiệm khách quan: Trong thiết kế, giáo
viên cần kết hợp hiệu ứng của màu chữ, âm thanh, hình ảnh để thể hiện sự tán
thưởng, cổ vũ nồng nhiệt đối với học sinh cho câu trả lời đúng. Với những câu
trả lời chưa chính xác thì thơng báo lỗi và gợi ý tìm chỗ sai bằng cách nhắc
nhở, đưa ra một gợi ý hoặc chỉ ra chỗ sai để học sinh suy nghĩ tìm câu trả lời.
*Yêu cầu về phần trình bày khi thiết kế bài giảng điện tử: Mỗi bài giảng
điện tử phần thiết kế phải đảm bảo các yêu cầu sau:
- Đầy đủ: Giáo viên phải chuyển tải đủ yêu cầu về nội dung của bài học.
(Đối với một bài đọc hiểu, tiếng Việt hay Làm văn thì phần trình chiếu có thể
chỉ giới thiệu hình ảnh, xem như đó là bảng phụ cịn phần trình bày nợi dung
chính ở bảng đen)
- Chính xác: Khi giáo viên chuyển tải hình ảnh, âm thanh, video hay mợt
số ví dụ và các phần nợi dung của bài học phải đảm bảo khơng có thơng tin sai
sót.
13


- Trực quan: Màu chữ, cỡ chữ, hình ảnh, âm thanh, bảng biểu, video clip
phải sinh động hấp dẫn, phù hợp với nợi dung bài học.
2.3.7. Lồng ghép các trị chơi trong dạy học Ngữ văn
Trị chơi vừa là mợt hoạt đợng giải trí vừa là mợt phương pháp giáo dục:
giáo dục bằng trị chơi – mợt phương pháp đã được nhiều nền giáo dục tiên tiến
trên thế giới vận dụng. Lồng ghép trị chơi trong dạy và học mơn Ngữ văn, kết
hợp với phương pháp dạy học khác sẽ có ý nghĩa tích cực đối với u cầu đổi
mới hiện nay. Giải pháp này sẽ thay đổi khơng khí căng thẳng trong các giờ
học, tăng thêm hứng thú cho người học, học sinh sẽ chú ý hơn, chủ động hơn
trong chuẩn bị, mạnh dạn hơn trong đề xuất của mình, phát huy tư duy sáng
tạo..
Hứng thú và chủ đợng trong học tập là sự khởi đầu tốt cho việc nắm bắt

kiến thức, hình thành kĩ năng và phát triển nhân cách ở học sinh qua bộ môn
Ngữ văn.
2.3.7.1. Một số hình thức lồng ghép trị chơi trong dạy học Ngữ văn
a. Nguyên tắc
Giáo viên cần chú ý đến đặc thù của từng phân môn; lưu ý mối quan hệ
giữa trò chơi và hệ thống câu hỏi; vận dụng linh hoạt, hợp lý, đúng mức và
đúng lúc để không xáo trợn nhiều khơng gian lớp học, nhanh chóng ổn định
lớp học khi trò chơi kết thúc; trò chơi phải phù hợp với nội dung, mục tiêu cần
đạt, không vận dụng cho tất cả các tiết học; trò chơi bao giờ cũng kết thúc bằng
thưởng cho người (đội) thắng hoặc xử phạt nhẹ nhàng cho vui đối với người
(đội) thua cuộc từ đó tạo nên sự dí dỏm, hứng thú.
b. Một số hình thức lồng ghép trị chơi
Xem trị chơi là mợt hình thức tổ chức cho mợt đơn vị kiến thức nhỏ
trong giờ học, để triển khai ở các bước khác nhau của bài giảng (phần tìm hiểu
chung, tìm hiểu ngữ liệu, phần đọc – hiểu văn bản, phần luyện tập, củng cố
bài…).
Tổ chức tiết học thành mợt trị chơi lớn đối với một số tiết ôn tập hoặc
khái quát.
c. Một số trị chơi có thể vận dụng lồng ghép trong dạy học Ngữ văn
Giáo viên có thể tự sáng tác ra những trò chơi phù hợp với tiết học theo
ngun tắc vừa phù hợp, vừa kích thích sự tị mị của các em. Ví dụ: Ơ chữ,
Hùng biện, Tiếp sức, Điền bảng, Rung chuông vàng…
Do đặc thù của mỗi phân mơn, việc vận dụng lồng ghép trị chơi có những
điểm khác nhau.
* Văn học: Tùy thuộc dạng bài ( bài khái quát, ôn tập, đọc – hiểu văn
bản…), lượng kiến thức, mục tiêu bài học, thời lượng để áp dụng hình thức trị
chơi: trị chơi nhỏ dành cho mợt hoạt đợng dạy học hay trị chơi lớn cho cả tiết
học. Do đặc thù của phân mơn với mục đích cảm thụ cái hay, cái đẹp của tác
phẩm văn chương, địi hỏi những cảm xúc tinh tế, nên mức đợ vận dụng trò
chơi chỉ vừa phải.

* Tiếng Việt: Lồng ghép trị chơi đối với phân mơn này là khá phù hợp,
đặc biệt là đối với những tiết thực hành, luyện tập. Trò chơi cần phải gắn với
các bài tập hoặc các hình thức thực hành, luyện tập khác mà giáo viên nghĩ ra.
14


Vận dụng tốt giải pháp này, giờ học Tiếng Việt sẽ khơng cịn khơ cứng, học
sinh cảm thấy thoải mái, hứng thú, kích thích hoạt đợng tư duy của các em,
quan trọng hơn là góp phần phát triển năng lực sử dụng ngơn ngữ ở học sinh.
Qua trị chơi, tư duy và khả năng ngôn ngữ của học sinh sẽ được bợc lợ tự
nhiên, giáo viên có thể phát hiện và uốn nắn kịp thời những mặt còn hạn chế.
* Làm văn: Chính là phần thực hành Văn học và Tiếng Việt. Có thể vận
dụng trị chơi trong mợt số tiết học và khơng nên thực hiện hình thức này trong
cả tiết. Với phân mơn này, việc lồng ghép hình thức trị chơi khơng thể thay thế
được các phương pháp cũng như hình thức tổ chức lớp học đặc thù như thực
hành, lụn tập,…hoạt đợng theo nhóm hay cá nhân tự lụn tập các kĩ năng…
Do đó khơng nên gượng ép để cố tình đưa trị chơi vào tất cả các giờ học làm
văn.
d. Quy trình thực hiện
* Chuẩn bị: Tùy theo mỗi trị chơi cụ thể sẽ có những phần chuẩn bị
khác nhau.
* Bước 1: Giáo viên dự kiến chọn trị chơi cho phù hợp với nợi dung của
từng bài học.
* Bước 2: Giáo viên nêu thể lệ trò chơi
* Bước 3: Học sinh tiến hành chơi trò chơi (với tư cách mợt cá nhân
hoặc mợt nhóm), dưới sự kiểm soát của giáo viên.
* Bước 4: Giáo viên đánh giá, cho điểm hoặc phát thưởng tùy theo sự
đóng góp của mỗi cá nhân hoặc mỗi nhóm.
e. Cách thức tổ chức
Có rất nhiều trị chơi có thể gây hứng thú cho học sinh trong việc dạy và

học môn Ngữ văn. Tuy nhiên trong phạm vi của một sáng kiến kinh nghiệm,
tơi chỉ xin nêu mợt số trị chơi sau:
E1. Trị chơi điền bảng (kết hợp với thảo luận nhóm)
* Đặc điểm:
Trị chơi này dùng trong những giờ ơn tập, thay vì cho học sinh lập bảng
thống kê kiến thức bình thường, ta có thể chia lớp thành các nhóm khác nhau
và cho đại diện các nhóm lên bốc thăm để tìm cơng việc cho nhóm mình. Sau
đó, các nhóm sẽ thay phiên nhau giải quyết cơng việc của nhóm mình.
* Chuẩn bị:
- Về phía giáo viên:
+ Kẻ sẵn mợt bảng tổng kết bao gồm các đơn vị kiến thức, trong đó chỉ
có đề mục và các tiêu chí thống kê.
+ Các phiếu bốc thăm ứng với các nhóm.
+ Các thẻ kiến thức trắng đều nhau được cắt ra từ giấy Ao.
+ Keo dán, bút viết bảng (4 màu ứng với 4 nhóm).
- Về phía học sinh: dựa vào SGK và soạn kĩ bài theo u cầu của giáo
viên.
E2.Trị chơi ơ chữ (nhóm hoặc cá nhân)
* Đặc điểm:
Đây là cách thức mô phỏng theo các sân chơi phổ biến hiện nay như:
Đường lên đỉnh Ơlympia, Chiếc nón kỳ diệu… Nó có thể sử dụng linh hoạt
15


trong các tiết dạy hay trong các tiết ôn tập, thực hành. Trị chơi này khá quen
tḥc và đã được áp dụng nhiều nhưng nó lại được sự đón nhận rất nhiệt tình
của các em học sinh. Chính vì thế nó mang lại hiệu quả rất cao.
* Chuẩn bị:
- Giáo viên soạn ra một bảng ô chữ cùng các câu hỏi đi kèm tương ứng
với kiến thức của các ô hàng ngang cần thực hiện. Từ gợi ý của các ô hàng

ngang, học sinh dần dần tìm ra nội dung của ơ hàng dọc. Đây là ơ chính mà nợi
dung của nó có tầm quan trọng đối với bài học mà học sinh cần nắm chắc và
ghi nhớ.
- Bảng ô chữ này có thể chuẩn bị sẵn ở bảng phụ hoặc giáo viên có thể
áp dụng cơng nghệ thơng tin để trị chơi này hấp dẫn và mới lạ hơn.
Tóm lại, việc đa dạng hóa cách tiếp cận bài học trong dạy học Ngữ văn
là điều kiện cần thiết để tạo cho học sinh niềm hứng thú, yêu thích và say mê
với mơn học, từ đó, góp phần nâng cao hiệu quả dạy học.

2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm.
a. Trước khi triển khai sáng kiến.
Qua việc khảo sát, thống kê bằng phiếu điều tra thực trạng, tôi nhận thấy
hứng thú học tập và hiệu quả của hoạt động dạy học tương đối thấp.
Kết quả sau khảo sát lần 1 (tháng 9/2020)
Lớp/ Học Hứng thú
Khơng
Bình
sinh
hứng thú
thường
11B5 (35) 7
5
20
10A1 (48) 10
13
19
10A4 (41) 3
12
24
10A7 (32) 4

13
12

Rất hứng
thú
3
6
2
3

Điểm Tb
thi KS lần 1
6,3
6,1
5,9
5,8

b. Sau khi triển khai sáng kiến.
Sau khi khảo sát và áp dụng những hướng tiếp cận bài học một cách đa
dạng, phong phú đối với học sinh các lớp tôi dạy cụ thể ở trường THPT Triệu
Sơn 5, đối chiếu và so sánh kết ban đầu và sau khi áp dụng, tôi nhận thấy hứng
16


thú học tập của các em học sinh tăng lên rõ rệt và theo đó, hiệu quả của hoạt
đợng dạy học cũng được nâng lên rõ rệt.
- 100,0% học sinh được khảo sát nhận thức được vai trò quan trọng của
mơn Ngữ văn trong nhà trường, có hứng thú học tập với mơn học.
- 90,0% học sinh có kết quả học tập cải thiện hơn so với trước.
- 73,0% học sinh chủ động tự tin và mạnh dạn tham gia vào quá trình

dạy học.
- 67,0% có niềm u thích, say mê với môn học và xác định theo đuổi
khối học để lựa chọn ngành nghề.
Kết quả sau khảo sát lần 2 (tháng 12/2020)
Lớp/ Học Hứng thú
Khơng
Bình
sinh
hứng thú
thường
11B5 (35) 8
3
18
10A1 (48) 13
10
15
10A4 (41) 7
10
20
10A7 (32) 7
10
10

Rất hứng
thú
6
10
4
5


Điểm Tb
thi KS lần 2
6,74
6,27
6,11
6,02

Kết quả sau khảo sát lần 3 (tháng 3/2021)
Lớp/ Học Hứng thú
Khơng
Bình
sinh
hứng thú
thường
11B5 (35) 10
3
14
10A1 (48) 16
10
12
10A4 (41) 10
10
14
10A7 (32) 10
7
10

Rất hứng
thú
8

10
7
5

Điểm Tb
thi KS lần 2
7,03
6,87
6,43
6,41

Kết quả sau khảo sát lần 4 (tháng 5/2021)
Lớp/ Học Hứng thú
Khơng
Bình
sinh
hứng thú
thường
11B5 (35) 12
0
5
10A1 (48) 18
01
7
10A4 (41) 16
02
13
10A7 (32) 15
2
5


Rất hứng
thú
18
22
10
10

Điểm Tb
thi KS lần 2
7,71
7,02
6,78
6,64

17


3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.
3.1. Kết luận.
Đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục là yêu cầu cấp thiết của giáo dục
nước ta. Nó được Đảng và Nhà nước ta quan tâm trú trọng. Đó cũng là cơ sở,
là tiền đề, yêu cầu, động lực tạo nên một sự đổi thay toàn diện, cả về chiều sâu
và chiều rộng; đổi mới từ nội dung đến phương pháp giảng dạy… Vấn đề
nghiên cứu của đề tài này này chính là hệ quả tất yếu của quá trình ấy.
Sau khi thực hiện đề tài, tuy gặp nhiều khó khăn về thời gian, kinh
nghiệm tổ chức thực hiện nghiên cứu… nhưng so với mục đích và nhiệm vụ
của đề tài đặt ra, về cơ bản đề tài cũng đã giải quyết được một số nhiệm vụ sau:
Bước đầu xác định được các hướng tiếp cận bài học
Xây dựng, tìm hiểu và vận dụng được mợt số biện pháp đa dạng hóa

cách tiếp cận bài học nâng cao hiệu quả dạy học Ngữ văn.
Đó là những kinh nghiệm của cá nhân, những vấn đề của đề tài đặt ra
cũng mới chỉ là bước khởi đầu có tính định hướng, gợi ý; việc thực hiện nó
như thế nào, hiệu quả ra sao cịn tùy thuộc rất nhiều vào nghệ thuật vận dụng
của thầy cơ giáo và mơi trường, cũng như hồn cảnh, đối tượng học sinh.
18


Tơi mong rằng, những kinh nghiệm này góp phần giúp người học có
được sự hứng thú trong việc học tập mơn Ngữ văn. Qua đó góp phần nâng cao
chất lượng học tập bợ mơn và hơn nữa là góp phần “đánh thức” tình u của
người học đối với mơn Ngữ văn.
3.2. Kiến nghị.
Để nâng cao hiệu quả dạy học Ngữ văn nhờ đa dạng hóa cách tiếp cận,
đổi mới phương pháp dạy học cần có sự phối hợp chặt chẽ khơng chỉ của thầy
và trị trong quá trình dạy học mà cần có nhiều yếu tố đợng viên, khích lệ. Bởi
vậy, tôi xin kiến nghị:
+ Đối với giáo viên:
- Mỗi giáo viên cần không ngừng rèn luyện để nâng cao tri thức và hiểu
biết, tâm huyết với nghề, luôn trăn trở về nghề, về bài học giúp cho bài học trở
nên phong phú hơn, sinh động hơn, tránh sự nhàm chán đối với học sinh.
- Các cán bộ, giáo viên cần phải thường xuyên trao đổi, học tập để hoàn
thiện và nâng cao trình đợ tay nghề, chun mơn nghiệp vụ phục vụ tốt cho
việc dạy học.
+ Đối với Ban giám hiệu nhà trường:
- Cần trân trọng, ủng hộ, khuyến khích mỗi sáng kiến, cải tiến dù nhỏ
của giáo viên và cũng cần hướng dẫn, giúp đỡ giáo viên thực hiện sáng kiến
mợt cách thích hợp và có hiệu quả.
- Mặt khác, cần tạo điều kiện về cơ sở vật chất, thiết bị dạy học cho giáo
viên và học sinh để quá trình dạy học đạt được hiệu quả cao hơn.

Do vậy, trên đây mới là những kinh nghiệm, suy nghĩ của cá nhân tơi
trong quá trình dạy học, chắc chắn cịn có những thiếu sót nhất định. Vì vậy, tơi
rất mong có được sự góp ý chân thành của bạn bè đồng nghiệp để sáng kiến
ngày càng hoàn thiện hơn, thiết thực hơn.
XÁC NHẬN CỦA
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Thanh Hóa, ngày 21 tháng 5 năm 2021
Tôi xin cam đoan đây là SKKN
của mình viết, khơng sao chép
nợi dung của người khác.

Trần Thị Thúy Nga

19


4. TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Lí luận văn học - Hà Minh Đức; Nxb GD; H; 1993.
[2]. Luật giáo dục (6/2005).
[3]. Một số vấn đề giáo dục của Việt Nam - Nguyễn Khánh Toàn; Nxb GD; H.
[4]. Nghị quyết số 29-NQ/TW, BCH TW Đảng khóa XI.
[5]. 5 chuyên đề trọng tâm bồi dưỡng THPT Quốc Gia môn Ngữ văn, Văn học
và cảm nhận, NXB ĐHQG Hà Nội.
[6]. Phương pháp dạy học Văn, tập 1; Phan Trọng Luận (chủ biên) – Trương
Dĩnh; Nxb GD; H; 2001.
[7]. Phương pháp dạy học văn, Phan Trọng Luận, Nxb ĐHQG HN, 1998.
[8]. Văn chương bạn đọc sáng tạo, Phan Trọng Luận, Nxb ĐHQG HN.
[9]. Đổi mới giờ học tác phẩm văn chương ở trường phổ thông, Phan Trọng
Luận, Nxb Giáo dục.

[10]. Con đường nâng cao hiệu quả dạy học Văn, Phan Trọng Luận, Nxb Giáo dục,
1978.
[11]. “Cần rèn luyện năng lực nghiên cứu cho học sinh THPT trong dạy học
tác phẩm văn chương”, Lê Thị Diệu Hoa (2001), Nghiên cứu giáo dục, số 3.
20


Quy định những chữ viết tắt trong đề tài
1. TNTHPT : Tốt nghiệp Trung học phổ thông .
2. THPT: Trung học phổ thông.
.

DANH MỤC
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN
KINH NGHIỆM NGÀNH GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HUYỆN, TỈNH VÀ
CÁC CẤP CAO HƠN XẾP LOẠI TỪ C TRỞ LÊN
Họ và tên tác giả: Trần Thị Thúy Nga
Chức vụ và đơn vị cơng tác: Tổ phó Tổ Văn - Sử
Trường THPT Triệu Sơn 5
Cấp đánh giá
xếp loại
TT
Tên đề tài SKKN
(Ngành GD cấp
huyện/tỉnh;
Tỉnh...)
1
Nâng cao hiệu quả phần làm
văn nghị luận xã hội (2,0
điểm) trong đề thi THPTQG Ngành GD Tỉnh

cho học sinh lớp 12 ở Trường
Thanh Hóa

Kết quả
đánh giá
xếp loại
(A, B,
hoặc C)
B

Năm học
đánh giá
xếp loại

2017
21


2

3.

THPT Triệu Sơn 5.
Nâng cao hiệu quả phần nghị
luận văn học (5,0 điểm) trong
đề thi TNTHPT cho học sinh
lớp 12 ở Trường THPT Triệu
Sơn 5.
Đa dạng hóa hướng tiếp cận
bài học nhằm nâng cao hiệu

quả dạy học Ngữ văn ở
trường THPT.

Ngành GD Tỉnh
Thanh Hóa

Đang đề nghị

C

2020

2021

----------------------------------------------------

22



×