Tải bản đầy đủ (.docx) (117 trang)

Nâng cao hiệu quả huy động tiền gửi tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đông Á Chi nhánh Hải PhòngLuận văn đại học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (552.67 KB, 117 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
KHOA QUẢN LÝ KINH DOANH

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
NGÀNH TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
Nâng cao hiệu quả huy động tiền gửi tại Ngân hàng Thương mại Cổ
phần Đơng Á - chi nhánh Hải Phịng
Họ và tên sinh viên

: Trần Thị Lan Anh

Mã sinh viên

: 2017601426

Lớp

: ĐH Tài chính Ngân hàng 1_K12

Giảng viên hướng dẫn

: TS. Dương Thị Hoàn

HÀ NỘI - 2021

1


Trường ĐH Cơng Nghiệp Hà Nội

GVHD: TS. Dương Thị Hồn



DANH MỤC VIẾT TẮT

STT

Từ viết tắt

1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11

NHTM
NHTW
NHNN
TCTD
VTG
TGTK
NVTG
HĐV
TG
TMCP
KHCN


12

KHDN

13
14
15
16
17
18

CN
NVHD
TCKT
VND
USD
HĐKD

Trần Thị Lan Anh

Diễn Giải
Ngân hàng thương mại
Ngân hàng Trung ương
Ngân hàng nhà nước
Tổ chức tín dụng
Vốn tiền gửi
Tiền gửi tiết kiệm
Nguồn vốn tiền gửi
Huy động vốn

Tiền gửi
Thương mại cổ phần
Khách hàng cá nhân
Khách hàng doanh
nghiệp
Chi nhánh
Nguồn vốn huy động
Tổ chức kinh tế
Việt Nam đồng
Đồng đô la MỸ
Hoạt động kinh doanh

2

Luận văn tốt nghiệp


Trường ĐH Cơng Nghiệp Hà Nội

GVHD: TS. Dương Thị Hồn

DANH MỤC BẢNG

Trần Thị Lan Anh

3

Luận văn tốt nghiệp



Trường ĐH Cơng Nghiệp Hà Nội

GVHD: TS. Dương Thị Hồn

DANH MỤC HÌNH

Trần Thị Lan Anh

4

Luận văn tốt nghiệp


Trường ĐH Cơng Nghiệp Hà Nội

GVHD: TS. Dương Thị Hồn

LỜI CẢM ƠN
Em muốn gửi lời cảm ơn sâu sắc tới các thầy cô ở khoa Quản lý Kinh
doanh, đã ân cần tận tình giảng dạy và chỉ bảo cho em nói riêng và tất cả sinh
viên trong khoa Quản lý Kinh doanh nói chung những hành trang để bước vào
đời. Thông qua đây, em xin gửi lời cảm ơn TS. Dương Thị Hồn - giảng viên
của trường Đại học Cơng nghiệp Hà Nội đã trực tiếp hướng dẫn em trong suốt
thời gian hoàn thành luận văn tốt nghiệp, qua các lần duyệt bài, để em hoàn
thành tốt đề tài luận văn này.
Em xin gửi lời cảm ơn đến ban giám đốc cùng các nhân viên của Ngân
hàng Ngân hàng TMCP Đơng Á - chi nhánh Hải Phịng đã quan tâm giúp đỡ em
nhiệt tình tạo điều kiện cho em hồn thành bài luận văn này.
Trong bài luận văn tốt nghiệp, em đã cố gắng trình bày một cách ngắn gọn,
trung thực và chính xác về tình hình huy động vốn tiền gửi của Ngân hàng

TMCP Đông Á - chi nhánh Hải Phòng. Tuy nhiên, do năng lực và kiến thức cịn
hạn chế nên bài luận văn này khơng tránh khỏi những nhận định chủ quan, thiếu
sót, chưa tồn diện. Em rất mong nhận được sự thông cảm và ý kiến đóng góp
của thầy cơ trong khoa Quản lý Kinh doanh Trường Đại học Công Nghiệp Hà
Nội, cũng như Ban Lãnh đạo ngân hàng để bài luận văn tốt nghiệp này được
hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà nội, ngày…tháng…năm 2021
Sinh viên

5
Trần Thị Lan Anh

Luận văn tốt nghiệp


Trường ĐH Cơng Nghiệp Hà Nội

GVHD: TS. Dương Thị Hồn

Trần Thị Lan Anh

6
Trần Thị Lan Anh

Luận văn tốt nghiệp


Trường ĐH Cơng Nghiệp Hà Nội


GVHD: TS. Dương Thị Hồn

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn
Hiện nay cùng với sự đổi mới của nền kinh tế thị trường và sự cạnh tranh
ngày càng quyết liệt giữa các thành phần kinh tế đã gây ra những khó khăn và
thách thức cho các ngân hàng thương mại. Trong bối cảnh đó, để có thể khẳng
định được vị trí của mình mỗi ngân hàng cần phải có những chiến lược, giải
pháp để phát triển hoạt động kinh doanh.
Để thực hiện mục tiêu này thì cần phải xác định được yếu tố quan trọng,
quyết định trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Đối với một tổ chức kinh
doanh tiền tệ là ngân hàng mà nói, hoạt động chủ yếu và thường xuyên là nhận
tiền gửi của khách hàng và cho vay từ số tiền huy động được, đồng thời thực
hiện các dịch vụ ngân hàng khác. Do vậy, nguồn vốn chính là một trong những
yếu tố quan trọng. Vốn là tiền đề cho sự tăng trưởng kinh tế, mức tăng trưởng
kinh tế phụ thuộc vào quy mô và hiệu quả vốn đầu tư. Hệ thống Ngân hàng Việt
Nam đã và đang đóng một vai trị đặc biệt quan trọng trong việc huy động và
phân bố vốn cho nền kinh tế. Trong điều kiện nền kinh tế Việt Nam đang hội
nhập, để có thể duy trì, tăng khả năng cạnh tranh và nâng cao vị thế của mình
trên thị trường, các Ngân hàng thương mại địi hỏi phải có số vốn đủ lớn với
dịch vụ đa dạng và cơ cấu hợp lý. Tuy nhiên, trên thực tế lượng vốn các Ngân
hàng huy động được là chưa lớn, mặt khác không ít Ngân hàng đang phải đối
mặt với tình trạng mất cân đối trong cơ cấu vốn. Vậy vấn đề đưa ra giải pháp
nâng cao hiệu quả huy động vốn từ tiền gửi khách hàng luôn là mục tiêu cấp
bách đối với hệ thống các Ngân hàng trong mọi thời kỳ.
Cụ thể với Ngân hàng TMCP Đông Á - chi nhánh Hải Phịng đã gặp nhiều
khó khăn trong mơi trường cạnh tranh mới. Hoạt động huy động vốn tiền gửi
của Chi nhánh, dù đã có những thành cơng nhất định nhưng vẫn có những mặt
7
Trần Thị Lan Anh


Luận văn tốt nghiệp


Trường ĐH Cơng Nghiệp Hà Nội

GVHD: TS. Dương Thị Hồn

hạn chế. Nếu không tăng cường huy động vốn tiền gửi, Chi nhánh sẽ rất khó giữ
được vị thế và tiếp tục phát triển. Việc nghiên cứu những vấn đề mang tính lý
luận, phân tích đánh giá thực trang và từ đó đề ra các giải pháp nhằm nâng cao
hiệu quả huy động vốn tiền gửi tại Ngân hàng TMCP Đông Á - chi nhánh Hải
Phịng là vấn đề có ý nghĩa thực tiễn trong điều kiện hiện nay.
Nhận thức được tầm quan trọng đó, sau q trình học tập tại Trường Đại
học Công nghiệp Hà Nội cùng sự giảng dạy, hướng dẫn nhiệt tình của các thầy
cơ đã cung cấp cho em đầy đủ những kiến thức cơ bản về ngành Tài chính ngân
hàng. Cùng với những kiến thức thực tế thu được tại Ngân hàng TMCP Đông Á
- chi nhánh Hải Phòng. Em chọn nghiên cứu đề tài “Nâng cao hiệu quả huy
động vốn tiền gửi tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đơng Á - chi nhánh
Hải Phịng” cho luận văn tốt nghiệp của mình.
2. Mục tiêu của đề tài
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận về hoạt động huy động vốn tiền gửi và đánh
giá hiệu quả hoạt động huy động vốn tiền gửi tại các Ngân hàng thương mại
hiện nay.
- Phân tích và đánh giá thực trạng hiệu quả huy động vốn tiền gửi tại Ngân
hàng TMCP Đơng Á – chi nhánh Hải Phịng
- Đề xuất các giải pháp cụ thể, hợp lý nhằm nâng cao hiệu quả huy động
vốn

tiền


gửi tại Ngân hàng TMCP Đông Á - chi nhánh Hải Phòng
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
a. Đối tượng nghiên cứu:
Hiệu quả hoạt động huy động vốn tiền gửi tại Ngân hàng thương mại.
b. Phạm vi nghiên cứu:
- Về phạm vi không gian: Nghiên cứu trong phạm vi Ngân hàng TMCP
Đông Á - chi nhánh Hải Phòng thuộc địa bàn thành phố Hải Phòng.

8
Trần Thị Lan Anh

Luận văn tốt nghiệp


Trường ĐH Cơng Nghiệp Hà Nội

GVHD: TS. Dương Thị Hồn

- Về phạm vi thời gian: Các số liệu liên quan đến hoạt động huy động vốn
tại Chi nhánh được tổng hợp qua 3 năm từ 2017 đến 2019 và định hướng đến
năm 2025
-

Về nội dung: Luận văn chỉ tập trung nghiên cứu về hoạt động huy

động vốn tiền tại gửi Ngân hàng TMCP Đơng Á - chi nhánh Hải Phịng, không
đi sâu vào các hoạt động huy động vốn khác tại Chi nhánh.
4. Phương pháp nghiên cứu của luận văn
- Phương pháp thu thập số liệu: Thu thập nguồn số liệu do Ngân hàng

TMCP Đông Á - chi nhánh Hải Phòng cung cấp trong giai đoạn 2017 – 2019
như báo cáo kết quả kinh doanh, bảng cân đối kế toán và một số tài liệu khác
liên quan đến Ngân hàng TMCP Đơng Á - chi nhánh Hải Phịng. Cùng các số
liệu thu thập từ sách, báo, internet,…
- Phương pháp phân tích và tổng hợp: Tổng hợp các số liệu, dữ liệu để
phân tích một cách cụ thể tài liệu thu thập được. Từ đó làm rõ hơn hiệu quả hoạt
động huy động vốn tiền gửi.
- Phương pháp so sánh: So sánh hiệu quả hoạt động huy động vốn tiền gửi
qua từng năm
Ngồi những phương pháp kể trên, cịn có những phương pháp khác như:
khái quát hoá, hệ thống hoá, phương pháp thống kê,…
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận thì luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về hiệu quả huy động vốn tiền gửi tại ngân hàng
thương mại
Chương 2: Thực trạng hiệu quả huy động vốn tiền gửi tại Ngân hàng
Thương mại Cổ phần Đơng Á - chi nhánh Hải Phịng
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tiền gửi tại Ngân
hàng Thương mại Cổ phần Đông Á - chi nhánh Hải Phòng

9
Trần Thị Lan Anh

Luận văn tốt nghiệp


Trường ĐH Cơng Nghiệp Hà Nội

GVHD: TS. Dương Thị Hồn


CHƯƠNG 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TIỀN
GỬI TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Khái quát về Ngân hàng thương mại
1.1.1. Khái niệm về Ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại đã hình thành, tồn tại và phát triển gắn liền với sự
phát triển của kinh tế hàng hoá. Sự phát triển của hệ thống ngân hàng thương
mại đã có tác động rất lớn và quan trọng đến quá trình phát triển của nền kinh tế
hàng hoá, ngược lại kinh tế hàng hoá phát triển mạnh mẽ đến giai đoạn cao của
nó – kinh tế thị trường – thì ngân hàng thương mại cũng ngày càng được hồn
thiện và trở thành những định chế tài chính không thể thiếu được
Thuật ngữ Ngân hàng thương mại (Commercial Bank) là một thuật ngữ
dùng để chỉ tổ chức tài chính thực hiện các hoạt động liên quan đến lĩnh vực
cung cấp tiền tệ, trung gian trao đổi tiền tệ, cung cấp dịch vụ tài chính (như tài
khoản tiết kiệm, chứng chỉ tiền gửi…) cho khách hàng cá nhân và doanh
nghiệp.
Các ngân hàng thương mại kiếm tiền chủ yếu bằng cách cung cấp các loại
khoản vay khác nhau cho khách hàng và tính lãi suất. Nguồn tiền của ngân hàng
đến từ tiền mà khách hàng gửi vào tài khoản tiết kiệm, tài khoản séc, tài khoản
thị trường tiền tệ và chứng chỉ tiền gửi (CD). Người gửi tiền được hưởng lãi trên
số tiền gửi của họ với ngân hàng. Tuy nhiên, lãi suất trả cho người gửi tiền nhỏ
hơn lãi suất trả cho người đi vay. Kết quả là chênh lệch giữa hai mức lãi suất trở
thành nguồn lợi nhuận chính của ngân hàng thương mại.
1.1.2. Chức năng của Ngân hàng thương mại
- Chức năng trung gian tín dụng:

10
Trần Thị Lan Anh

Luận văn tốt nghiệp



Trường ĐH Cơng Nghiệp Hà Nội

GVHD: TS. Dương Thị Hồn

Chức năng làm trung gian tín dụng: Là “cầu nối” giữa người thừa và người
thiếu vốn, NHTM huy động các nguồn tiền tạm thời nhàn rồi từ các chủ thể kinh
tế để hình thành nên nguồn vốn cho vay và sử dụng nguồn vốn này để đáp ứng
nhu cầu vay vốn của các chủ thể thiếu vốn (cần bổ sung vốn, gửi vào tài khoản
dự trữ bắt buộc hoặc tài khoản thanh toán tại ngân hàng trung ương, NHTM,…)
mà chủ yếu là cho vay ngắn hạn. Với chức năng này NHTM vừa đi vay và vừa
cho vay. Chức năng trung gian tín dụng xuất phát từ yêu cầu cần khắc phục
khiếm khuyết của thị trường tài chính (cung và cầu về vốn không khớp nhau về
thời gian và số lượng đã ảnh hưởng lớn tới tính tuần hồn liên tục của q trình
tái sản xuất). Chức năng trung gian tín dụng phản ánh rõ nét nhất bản chất của
NHTM trên lĩnh vực kinh doanh tiền tệ.
- Chức năng trung gian thanh toán:
NHTM đứng ra làm trung gian thanh toán giữa các khách hàng, giúp họ
khơng phải trực tiếp thanh tốn với nhau.
Chức năng trung gian thanh toán là kết quả của chức năng trung gian tín
dụng. Khi thực hiện chức năng trung gian tín dụng, rất nhiều khách hàng đến mở
tài khoản tại hệ thống, NHTM sẽ có thể thực hiện chức năng trung gian thanh
tốn khi tiến hành trích tiền từ tài khoản người mua (theo lệnh của bên mua) để
thanh tốn tiền hàng hóa dịch vụ hoặc nhập vào tài khoản của người bán hay
thực hiện các khoản thu khác theo lệnh của khách hàng. NHTM ra đời và phát
triển đã làm thay đổi căn bản hoạt động thanh tốn. NHTM cung cấp các hình
thức thanh tốn tiện ích: séc, uỷ nhiệm thu/chi, thanh toán điện tử, thanh toán bù
trừ,.. .cho phép khách hàng lựa chọn hình thức thanh tốn hiệu quả và an tồn
nhất.
Ý nghĩa:

+ Tiết kiệm chi phí lưu thơng, đảm bảo thanh tốn nhanh chóng, an tồn và
hiệu quả
+ Thúc đẩy lưu thơng hàng hố, đẩy nhanh tốc độ lưu chuyển vốn
+ Góp phần phát triển kinh tế
11
Trần Thị Lan Anh

Luận văn tốt nghiệp


Trường ĐH Cơng Nghiệp Hà Nội

GVHD: TS. Dương Thị Hồn

+ Tăng thêm lợi nhuận cho ngân hàng thông qua việc thu lệ phí thanh tốn
+ Tăng nguồn vốn cho vay của ngân hàng
Chức năng trung gian thanh toán là cơ sở hình thành chức năng tạo tiền của
ngân hàng thương mại
- Chức năng tạo tiền:
Quá trình tạo tiền của NHTM thực chất là quá trình kết hợp chặt chẽ hoạt
động tín dụng và hoạt động thanh tốn khơng dùng tiền mặt (giữa chức năng
trung gian thanh toán và trung gian thanh tốn), làm cho hệ thống NHTM có khả
năng tạo ra tiền ghi sổ (bút tệ) trên tài khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng
tại NHTM. Khi NHTM sử dụng khoản tiền gửi để cho vay, khách hàng sử dụng
tiền vay (số dư trên tài khoản trung gian thanh tốn) để thanh tốn hàng hóa dịch
vụ… tức là ngân hàng đã tạo tiền. Chức năng tạo tiền của NHTM chỉ xảy ra khi
các hoạt động này được thực hiện bằng chuyển khoản, ghi Nợ cho tài khoản này,
ghi Có cho tài khoản liên quan.
Các chức năng của NHTM có mối quan hệ chặt chẽ, bổ sung, hỗ trợ cho
nhau trong đó chức năng trung gian tín dụng là cơ bản nhất, tạo cơ sở cho việc

thực hiện các chức năng sau
1.1.3. Vai trò của Ngân hàng thương mại
Khi nền kinh tế hàng hóa phát triển đến trình độ cao nhất, là nền kinh tế thị
trường, Ngân hàng thương mại ngày càng hồn thiện và trở thành định chế tài
chính không thể thiếu để vận hành nền kinh tế.
- NHTM là nơi cung cấp vốn cho nền kinh tế, là công cụ quan trọng thúc
đẩy lực lượng sản xuất phát triển: Hoạt động kinh doanh tiền tệ với chức năng
trung gian tín dụng, NHTM khắc phục những khiếm khuyết của thị trường tài
chính, khơi thơng nguồn vốn nhàn rỗi ở mọi tổ chức, cá nhân, mọi thành phần
kinh tế … hình thành nên quỹ cho vay và sử dụng chúng để đáp ứng nhu cầu
vốn cho nền kinh tế. Là một kênh phân phối vốn có hiệu quả NHTM tạo điều
kiện cho các doanh nghiệp có khả năng tận dụng cơ hội đầu tư, mở rộng sản
12
Trần Thị Lan Anh

Luận văn tốt nghiệp


Trường ĐH Cơng Nghiệp Hà Nội

GVHD: TS. Dương Thị Hồn

xuất kinh doanh, cải tiến qui trình cơng nghệ, từ đó nâng cao năng suất lao động
để có thể đứng vững trong sự cạnh tranh khốc liệt của thị trường. Với khả năng
cung cấp vốn, NHTM đã trở thành một trong những điểm khởi đầu cho sự phát
triển kinh tế của mồi quốc gia.
- NHTM là cầu nối giữa doanh nghiệp với thị trường: Để có thể đưa sản
phẩm hàng hóa dịch vụ tiếp cận với thị trường đầu ra và tìm kiếm lợi nhuận, các
doanh nghiệp cần phải có vốn (yếu tố đầu vào quan trọng, nền tảng của mọi hoạt
động) để thực hiện sản xuất. Khi vốn tự có khơng đủ hoạt động, các doanh

nghiệp phải tìm đến các nguồn vốn khác. NHTM sẽ giúp doanh nghiệp giải
quyết được khó khăn bằng nguồn vốn tín dụng. Như vậy, NHTM chính là cầu
nối đưa doanh nghiệp đến với thị trường, giúp doanh nghiệp tìm được vốn đầu
vào, bơi trơn hoạt động sản xuất kinh doanh và thanh toán để tạo ra thành phẩm
cho thị trường. NHTM giúp doanh nghiệp và thị trường gần nhau hơn cả về
không gian và thời gian.
- NHTM là công cụ để nhà nước điều tiết vĩ mô nền kinh tế: Các NHTM
một mặt chịu sự tác động trực tiếp từ các cơng cụ của chính sách tiền tệ (thị
trường mở, dự trữ bắt buộc, lãi suất,…) mặt khác gián tiếp tham gia điều tiết vĩ
mô nền kinh tế thông qua mối quan hệ với các tổ chức kinh tế, cá nhân về các
hoạt động tài chính tín dụng. Thơng qua hoạt động của NHTM với các chủ thể
khác trong nền kinh tế, mọi thông tin có liên quan đến việc hoạch định chính
sách tiền tệ sẽ được phản hồi lại NHTW, giúp NHTW có thể hoạch định các
chính sách kinh tế vĩ mơ phù hợp trong từng thời kỳ để đảm bảo thúc đẩy nền
kinh tế tăng trưởng và phát triển ổn định.
- NHTM là cầu nối nền tài chính quốc gia với nền tài chính quốc tế: Ngày
nay, mồi quốc gia độc lập đều phát triển quan hệ quốc tế đa dạng và phức tạp
trên nhiều lĩnh vực: kinh tế, chính trị, ngoại giao, văn hố, khoa học cơng nghệ,
… trong đó quan hệ kinh tế được chú trọng nhất. Áp lực cạnh tranh buộc mỗi
quốc gia khi mở cửa hội nhập phải có tiềm lực lớn mạnh. Hệ thống NHTM với
các nghiệp vụ như: thanh toán quốc tế, kinh doanh ngoại hối, uỷ thác đầu tư, …
13
Trần Thị Lan Anh

Luận văn tốt nghiệp


Trường ĐH Cơng Nghiệp Hà Nội

GVHD: TS. Dương Thị Hồn


sẽ giúp nền kinh tế của một quốc gia hòa nhập với phần còn lại của thế giới. Hệ
thống NHTM trong nước đã điều tiết tài chính trong nước phù hợp với sự vận
động của nền tài chính quốc tế, đưa nền tài chính trong nước bắt kịp với nền tài
chính quốc tế.
1.1.4. Các nghiệp vụ cơ bản của Ngân hàng thương mại
Theo sự phát triển của kinh tế xã hội và nhu cầu của khách hàng, nghiệp vụ
ngân hàng thương mại ngày càng gia tăng về số lượng, cải thiện về chất lượng
và được quy về các loại chính:
1.1.4.1. Nghiệp vụ huy động vốn
“Huy động vốn là hoạt động của ngân hàng nhằm huy động được các giá trị
tiền tệ từ các tổ chức kinh tế và cá nhân trong xã hội thơng qua q trình thực
hiện các nghiệp vụ tín dụng, thanh tốn, các nghiệp vụ kinh doanh khác và được
dùng làm vốn để kinh doanh”.
NHTM huy động vốn dưới các hình thức sau: Nhận tiền gửi của tổ chức, cá
nhân và các tổ chức tín dụng khác dưới hình thức tiền gửi khơng kỳ hạn, tiền gửi
có kỳ hạn và các loại tiền gửi khác; Phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu và
giấy tờ có giá khác để huy động vốn của tổ chức, cá nhân trong và ngồi nước;
Vay vốn của các tổ chức tín dụng khác hoạt động tại Việt Nam và của tổ chức tín
dụng nước ngồi; Vay vốn ngắn hạn của NHNN.
Ngân hàng thương mại hoạt động và phát triển được chủ yếu nhờ vào
lượng tiền mà nó huy động được từ nền kinh tế. Trong bối cảnh cạnh tranh quyết
liệt trong lĩnh vực tài chính tiền tệ như hiện nay, để có được nguồn vốn lớn đòi
hỏi các ngân hàng thương mại phải có những chính sách huy động hợp lý, nhằm
từ đó thu hút được lượng vốn cần thiết trong nền kinh tế để phục vụ cho hoạt
động của ngân hàng thương mại.
Chính sách huy động vốn của ngân hàng có thể hiểu đó là những cơng cụ,
cách thức và phương pháp, và chương trình cụ thể nhằm thu hút sự chú ý của
các cá nhân, các tổ chức và từ đó gửi tiền vào ngân hàng. Trên cơ sở hai bên đều
14

Trần Thị Lan Anh

Luận văn tốt nghiệp


Trường ĐH Cơng Nghiệp Hà Nội

GVHD: TS. Dương Thị Hồn

có lợi. Như vậy có thể dễ dàng nhận thấy chính sách huy động vốn của ngân
hàng thương mại cũng là một phần trong chính sách Marketing mà các ngân
hàng đang sử dụng, tuy nhiên thì nó ln được quan tâm và chịu sự giám sát chỉ
đạo sát sao từ phía lãnh đạo ngân hàng.
Nguồn vốn huy động chiến tỷ trọng lớn nhất trong ngân hàng. Nó là những
giá trị tiền tệ mà ngân hàng huy động được từ các tổ chức kinh tế và các cá nhân
trong xã hội thông qua quá trình thực hiện các nghiệp vụ ký thác, các nghiệp vụ
khác và được dùng làm vốn để kinh doanh.
Bản chất của vốn huy động là tài sản thuộc các chủ sở hữu khác nhau, ngân
hàng chỉ có quyền sử dụng mà khơng có quyền sở hữu và có trách nhiệm hoàn
trả đúng hạn cả gốc lẫn lãi khi đến kỳ hạn (nếu là tiền gửi có kỳ hạn) hoặc khi
khách hàng có nhu cầu rút vốn (nếu là tiền gửi khơng kỳ hạn). Vốn huy động
đóng vai trị quan trọng đối với hoạt động kinh doanh của Ngân hàng.
1.1.4.2. Nghiệp vụ tín dụng
Nguồn vốn huy động sau khi đã thực hiện nghiệp vụ ngân quỹ (nghiệp vụ
liên quan đến việc điều hành ngân quỹ của ngân hàng nhằm duy trì năng lực
thanh tốn bình thường), sẽ được sử dụng để cho vay. Nghiệp vụ tín dụng là
nghiệp vụ đặc trưng nhất của Ngân hàng Thương mại. Nó tạo ra hình thức tín
dụng ngân hàng và ngân hàng sẽ tiến hành phân phối có trọng điểm nguồn vốn
đã hình thành trong nghiệp vụ huy động, điều tiết vốn từ nơi thừa đến nơi thiếu,
bổ sung vốn cho sản xuất kinh doanh. Đối với ngân hàng, đây là nghiệp vụ quan

trọng nhất, sử dụng phần lớn nguồn vốn và tạo ra thu nhập chủ yếu.
1.1.4.3. Nghiệp vụ đầu tư
Ngân hàng tham gia vào đầu tư, mua bán chứng khoán trên thị trường
chứng khốn nhằm mục đích tìm kiếm lợi nhuận từ lợi tức chứng khoán và từ
chêch lệch thị giá chứng khốn mua bán trên thị trường.
Ngồi ra, ngân hàng cịn thực hiện hùn vốn, liên doanh qua đó trực tiếp góp
vốn vào các doanh nghiệp để thành lập cơng ty, xí nghiệp mới.
15
Trần Thị Lan Anh

Luận văn tốt nghiệp


Trường ĐH Cơng Nghiệp Hà Nội

GVHD: TS. Dương Thị Hồn

1.1.4.4. Nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối
Các ngân hàng có thể tham gia mua bán ngoại tệ, huy động vốn ngoại tệ
nhằm đáp ứng nhu cầu của đầu tư cho vay cũng như kiếm lời. Việc kinh doanh
ngoại tệ cịn góp phần thúc đẩy trong cơng tác thanh tốn quốc tế, tài trợ cho
xuất nhập khẩu,…
1.1.4.5. Các hoạt động dịch vụ khác của ngân hàng
- Dịch vụ chuyển tiền: Ngân hàng theo sự uỷ nhiệm của khách hàng sẽ
chuyển tiền để đáp ứng nhu cầu chi dùng của họ. Có hai phương thức chuyển
tiền là chuyển tiền bằng điện và chuyển tiền bằng thư.
- Thu chi hộ tiền hàng: Theo những lệnh uỷ nhiệm thu hoặc uỷ nhiệm chi,
ngân hàng sẽ tiến hành trích tiền trên tài khoản tiền gửi của khách hàng chuyển
trả tiền hàng hoá, dịch vụ đã nhận hoặc thực hiện thu hộ tiền hàng khi nhận được
chứng từ khách hàng nhờ thu hộ…

- Nghiệp vụ uỷ thác: Là nghiệp vụ mà ngân hàng thực hiện theo sự uỷ thác
của khách hàng trong việc quản lý tài sản, chuyển giao tài sản thừa kế, bảo quản
chứng khoán, vàng bạc, giấy tờ có giá… để hưởng hoa hồng.
- Mua bán hộ: Theo sự uỷ nhiệm của khách hàng ngân hàng thực hiện
nghiệp vụ phát hành hộ trái phiếu hoặc chứng khốn cho các cơng ty, hoặc phát
hành trái khốn Chính phủ. Thực hiện nghiệp vụ này, ngân hàng có được một
khoản thu nhập dưới hình thức hồ hồng phát hành. Ngân hàng có thể tham gia
mua bán chứng khốn trên thị trường theo lệnh của khách hàng với tư cách là
một trung gian môi giới trên thị trường tiền tệ và thị trường chứng khoán.
1.1.5. Nguồn vốn trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại
1.1.5.1. Nguồn vốn của Ngân hàng thương mại
“Vốn của ngân hàng thương mại là những giá trị tiền tệ do bản thân ngân
hàng thương mại tạo lập hoặc huy động được dùng để cho vay, đầu tư hoặc thực
hiện các dịch vụ kinh doanh khác ”.
16
Trần Thị Lan Anh

Luận văn tốt nghiệp


Trường ĐH Cơng Nghiệp Hà Nội

GVHD: TS. Dương Thị Hồn

Khái niệm trên đã nêu đầy đủ những thành phần tạo nên vốn của ngân hàng
thương mại. Nhưng để có cái nhìn chi tiết hơn về nguồn vốn của ngân hàng
thương mại thì một định nghĩa khác được đưa ra:
Nguồn vốn của ngân hàng thương mại là toàn bộ các nguồn tiền tệ mà ngân
hàng thương mại đó tạo lập, huy động để cho vay, đầu tư và thực thi các dịch vụ
ngân hàng. Nguồn vốn của ngân hàng thương mại bao gồm: Vốn chủ sở hữu,

Vốn huy động, Vốn đi vay và một số vốn khác
1.1.5.2. Cơ cấu vốn của Ngân hàng thương mại
- Vốn chủ sở hữu: Vốn chủ sở hữu hay cịn gọi là vốn tự có, là số vốn thuộc
quyền sở hữu của Ngân hàng thương mại. Đó là nguồn tiền đóng góp chủ yếu
bởi những người chủ ngân hàng và nó cịn được tạo ra trong quá trình kinh
doanh dưới dạng lợi nhuận giữ lại.
Đây là nguồn vốn khá quan trọng, trước hết nó tạo uy tín cho chính ngân
hàng. Đối với mỗi ngân hàng, nguồn hình thành và nghiệp vụ hình thành loại
vốn rất đa dạng tuỳ theo tính chất sở hữu, năng lực tài chính của chủ ngân hàng,
yêu cầu và sự phát triển của thị trường.
- Vốn huy động: Vốn huy động là bộ phận lớn nhất trong tổng nguồn vốn
của ngân hàng thương mại. Với việc huy động vốn, ngân hàng có được quyền sử
dụng vốn và có trách nhiệm phải hồn trả cả gốc lẫn lãi đúng hạn cho người gửi.
Ngân hàng có thể huy động vốn từ dân cư, các tổ chức kinh tế – xã hội... với
nhiều hình thức khác nhau.
- Vốn vay: Trong quá trình kinh doanh của các ngân hàng thương mại có
tình trạng tạm thời thừa vốn hoặc thiếu vốn. Các ngân hàng sử dụng quan hệ
vãng lai, vay và cho vốn vay vốn để tận dụng cơ hội kinh doanh hoặc bảo đảm
khả năng thanh tốn. Ngân hàng thương mại có thể vay vốn ở ngân hàng thương
mại khác hoặc vay vốn ở ngân hàng kinh doanh.
- Nguồn vốn khác:

17
Trần Thị Lan Anh

Luận văn tốt nghiệp


Trường ĐH Cơng Nghiệp Hà Nội


GVHD: TS. Dương Thị Hồn

+ Vốn trong thanh tốn: Các khoản thanh tốn khơng dùng tiền mặt như:
lưu chuyển, ủy nhiệm thu, ủy nhiệm chi... hay ngân hàng là đầu mối trong đồng
tài trợ cũng giúp ngân hàng làm tăng nguồn vốn của mình..
+ Nguồn vốn ủy thác: Ngân hàng thương mại thực hiện các dịch vụ ủy thác
qua đó làm tăng nguồn vốn của ngân hàng như ủy thác đầu tư, ủy thác cho vay,
ủy thác cấp phát, ủy thác giải ngân và thu hộ...
+ Nguồn khác: Gồm các khoản phải nộp, phải trả như: thuế chưa nộp,
lương chưa trả...
1.1.5.3. Vai trò của nguồn vốn trong Ngân hàng thương mại
- Vốn giữ vai trò quan trọng trong việc hình thành ngân hàng thương mại
Ngân hàng là tổ chức kinh doanh loại hàng hóa đặc biệt trên thị trường tiền
tệ. Đối với ngân hàng vốn là nhân tố không thể thiếu trong hoạt động kinh doanh
của ngân hàng. Vốn là cơ sở để ngân hàng thương mại tổ chức hoạt độnh kinh
doanh, ngân hàng không thể thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh nếu không có
vốn. Từ đặc trưng kinh doanh của Ngân hàng, vốn vừa là phương tiện kinh
doanh, vừa là đối tượng kinh doanh. Hơn nữa, vốn lớn là lợi thế đầu tiên trong
việc chấp hành pháp luật trước hết là luật ngân hàng trung ương, luật các TCTD,
tạo thế mạnh và thuận lợi trong kinh doanh tiền tệ. Do đó, ngồi vốn ban đầu
cần thiết, tức là đủ vốn điều lệ theo luật định thì ngân hàng phải thường xuyên
chăm lo tới việc tăng trưởng vốn trong suốt quá trình hoạt động của mình.
- Vốn quyết định khả năng thanh tốn và năng lực cạch tranh của Ngân
hàng
Trong nền kinh tế thị trường, để tồn tại và ngày càng mở rộng quy mơ hoạt
động địi hỏi các ngân hàng phải có uy tín lớn trên thị trường là điều trọng yếu.
Uy tín đó phải được thể hiện trước hết ở khả năng sẵn sàng thanh toán, chi trả
cho khách hàng của ngân hàng. Khả năng thanh toán của ngân hàng càng cao thì
vốn khả dụng của ngân hàng càng lớn. Với tiềm năng vốn lớn, ngân hàng có thể
hoạt động kinh doanh với quy mô ngày càng mở rộng, tiến hành các hoạt động

cạnh tranh có hiệu quả nhằm giữ chữ tín, vừa nâng cao vị thế của ngân hàng.
18
Trần Thị Lan Anh

Luận văn tốt nghiệp


Trường ĐH Cơng Nghiệp Hà Nội

GVHD: TS. Dương Thị Hồn

- Vốn quyết định quy mơ hoạt động tín dụng và các hoạt động kinh doanh
khác của Ngân hàng:
Vốn của Ngân hàng quyết định việc mở rộng hay thu hẹp khối lượng tín
dụng. Thơng thường, các Ngân hàng nhỏ phạm vi hoạt động kinh doanh, khoản
mục đầu tư, khối lượng cho vay ít và kém đa dạng hơn. Điều đó, ảnh hưởng đến
khả năng thu hút vốn của các tổ chức kinh tế và tầng lớp dân cư, thậm chí khơng
đáp ứng được nhu cầu vốn vay của doanh nhiệp. Nếu là Ngân hàng lớn, nguồn
vốn dồi dào chắc chắn họ sẽ đáp ứng được nhu cầu về vốn, có điều kiện để mở
rộng quan hệ tín dụng với nhiều doanh nghiệp và thị trường tín dụng.
- Nguồn vốn lớn cịn giúp Ngân hàng hoạt động kinh doanh với nhiều loại
hình khác nhau như: Liên doanh liên kết, dịch vụ thuê mua tài chính, kinh doanh
chứng khốn… các hình thức kinh doanh này nhằm phân tán rủi ro và tạo thêm
vốn cho Ngân hàng. đồng thời, nâng cao uy tín và tăng sức cạnh tranh trên thị
trường. Vì vậy, vốn có vai trò quyết định trong hoạt động kinh doanh của Ngân
hàng. Quyết định năng lực cạnh tranh của ngân hàng
- Đồng thời vốn của ngân hàng lớn sẽ tạo ra thuận lợi cho việc sử dụng
tổng hòa các nguồn vốn khác. Trên cơ sở đó sẽ giúp ngân hàng có đủ khả năng
tài chính để kinh doanh đa năng trên thị trường, khơng chỉ đơn thuần là cho vay
mà cịn mở rộng các hình thức liên doanh liên kết, kinh doanh dịch vụ thuê mua,

mua bán nợ , kinh doanh trên thị trường chứng khốn. Chính các hình thức kinh
doanh đa năng này sẽ góp phần phân tán rủi ro trong hoạt động kinh doanh và
tạo thêm vốn cho ngân hàng đồng thời tăng sức cạnh tranh của ngân hàng trên
thị trường.
- Ngoài ra vốn của ngân hàng dồi dào sẽ tạo điều kiện cho NHNN đảm bảo
khả năng thực thi chính sách tiền tệ, góp phần ổn định lưu thông tiền tệ, đảm bảo
cân đối tiền - hàng trong nền kinh tế, nâng cao hiệu quả huy động vốn là sự cần
thiết trong quá trình hoạt động của NHTM ở tất cả các quốc gia.

19
Trần Thị Lan Anh

Luận văn tốt nghiệp


Trường ĐH Cơng Nghiệp Hà Nội

GVHD: TS. Dương Thị Hồn

1.2. Hoạt động huy động vốn tiền gửi của ngân hàng thương mại
1.2.1. Khái niệm nguồn vốn tiền gửi
Theo luật các TCTD năm 2010 của Việt Nam quy định: Tiền gửi là tiền mà
các doanh nghiệp và cá nhân gửi vào NHTM nhằm mục đích phục vụ các hoạt
động thanh tốn không dùng tiền mặt, tiết kiệm và một số mục đích khác; Là giá
trị tiền tệ mà NHTM nhận được từ khách hàng là cá nhân hoặc tổ chức kinh tế.
Đặc điểm cơ bản của nguồn vốn này không thuộc sở hữu của NHTM. Tiền
gửi chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng nguồn vốn và là cơ sở tạo ra lợi nhuận
cho ngân hàng. Để gia tăng VTG trong môi trường cạnh tranh và để có được
nguồn tiền có chất lượng ngày càng cao, các ngân hàng đã đưa ra và thực hiện
nhiều hình thức huy động khác nhau. Tiền gửi đa dạng về loại hình, kỳ hạn và

phân tán khắp nơi. Vốn huy động tiền gửi hình thành từ hai nguồn chính là tiền
gửi của các cá nhân và tiền gửi từ các tổ chức kinh tế.
Thông qua hoạt động huy động vốn tiền gửi đã đem lại cho NHTM một
nguồn vốn “ khổng lồ” để cấp tín dụng. Nhận tiền gửi tạo tiền đề giúp cho
NHTM tiến hành các hoạt động kinh doanh khác: làm dịch vụ thanh tốn, ngân
quỹ. Thơng qua nhận tiền gửi, NHTM được nhiều khách hàng biết đến, từ đó mở
rộng hoạt động của mình, giúp NHTM nắm bắt được những thơng tin, dữ liệu về
tình hình tài chính của các tổ chức kinh tế và cá nhân có quan hệ tín dụng với
NHTM, tạo điều kiện giúp cho NHTM có căn cứ xác định mức vốn vay đối với
khách hàng đó.
1.2.2. Vai trị của huy động vốn từ tiền gửi
a) Đối với người gửi tiền:
Khách hàng là cá nhân, tổ chức gửi tiền vào NHTM thông qua mở tài khoản,
ký gửi tiền tại ngân hàng. Ngân hàng thực hiện hoạt động huy động vốn khơng chỉ
đem lại lợi ích cho chính mình, mà người gửi tiền cũng có lợi trong việc gửi tiền tại
20
Trần Thị Lan Anh

Luận văn tốt nghiệp


Trường ĐH Cơng Nghiệp Hà Nội

GVHD: TS. Dương Thị Hồn

NHTM. Đối với khách hàng là tổ chức thì sẽ được ngân hàng cung ứng các dịch vụ
ngân quỹ, thực hiện hoạt động thanh toán qua ngân hàng, Đối với khách hàng là cá
nhân thuộc tầng lớp dân cư, việc gửi tiền tại NHTM đem lại lợi ích rất lớn. Vốn
được tích luỹ tại NHTM tương đối an tồn, được hưởng lãi suất do ngân hàng chi
trả, có thể được NHTM thực hiện dịch vụ thanh toán qua ngân hàng nếu có nhu

cầu.
b) Đối với ngân hàng thương mại:
Ngân hàng thương mại nhận tiền gửi mục đích là tổ chức mọi hoạt động
kinh doanh, quyết định quy mơ hoạt động tín dụng và các hoạt động khác, quyết
định năng lực thanh tốn và bảo đảm uy tín của NHTM trên thương trường,
quyết định năng lực cạnh tranh của NHTM v.v... Hơn nữa huy động vốn bằng
nhận tiền gửi là cơ sở để các NHTM cung ứng các dịch vụ khác cho khách hàng
như dịch vụ thanh toán qua ngân hàng, dịch vụ ngân quỹ... Đây cũng là một yếu
tố thu hút thêm nhiều khách hàng, làm tăng nguồn vốn huy động cho các
NHTM. Cho nên hoạt động huy động vốn bằng nhận tiền gửi chính là tiền đề, cơ
sở giúp cho hoạt động kinh doanh của NHTM được thơng thống, thuận lợi và
mang lại lợi nhuận cho bản thân NHTM, cho nền kinh tế.
c) Đối với nền kinh tế
Thông qua hoạt động này mà ngân hàng có thể tập hợp được các khoản
tiền nhàn rỗi, nhỏ bé, phân tán tạm thời chưa sử dụng với các thời hạn khác nhau
thành nguồn tiền lớn tài trợ cho nền kinh tế, hoặc cho các cá nhân có nhu cầu sử
dụng. Nền kinh tế có thêm một kênh thu hút các nguồn vốn nhàn rỗi khác nhau
trong dân cư nhằm đáp ứng nhu cầu vốn đầu tư cho phát triển kinh tế - xã hội,
xây dựng mối quan hệ cung cầu vốn giữa các thành phần kinh tế khác nhau
trong xã hội.
Cũng thông qua hoạt động này, Nhà nước có thể kiểm sốt, điều chỉnh
chính sách tiền tệ, ổn định giá trị đồng tiền, thúc đẩy phát triển kinh tế. Với
chính sách lãi suất huy động vốn hợp lý, hoạt động huy động vốn của các
NHTM sẽ tăng khả năng kích thích tiết kiệm trong nhân dân. Ngoài ra, chúng ta
21
Trần Thị Lan Anh

Luận văn tốt nghiệp



Trường ĐH Cơng Nghiệp Hà Nội

GVHD: TS. Dương Thị Hồn

có thể đánh giá được trình độ phát huy nội lực của quốc gia, khai thác tiềm năng
của mọi nguồn vốn đang còn tiềm ẩn, thu gom được một lượng tiền tương đối
lớn trong nền kinh tế, giảm dần lượng tiền mặt trong lưu thông.
1.2.3. Phân loại tiền gửi
Việc phân loại tiền gửi sẽ giúp ngân hàng quản lý tiền gửi dễ dàng hơn và
có những biện pháp để huy động tiền gửi nhiều hơn tùy theo mục đích hoạt động
của ngân hàng. Có nhiều cách để phân loại tiền gửi trong các NHTM, dưới đây
là cách phân loại phổ biến nhất. Theo cách phân loại này, tiền gửi có thể chia
thành các loại chính sau:
1.2.3.1. Tiền gửi khơng kỳ hạn
Tiền gửi không kỳ hạn: Là loại tiền gửi khách hàng gửi vào ngân hàng mà
khách hàng khơng có thoả thuận trước về thời gian rút tiền. Ngân hàng phải trả
một mức lãi suất thấp hoặc không phải trả một lãi cho số tiền gửi này. Bởi vì,
tiền gửi khơng kỳ hạn của khách hàng rất biến động, khách hàng có thể rút ra
bất kỳ lúc nào, do đó ngân hàng không chủ động sử dụng số vốn này, ngân
hàng phải dự trữ một số tiền để đảm bảo có thể thanh tốn ngay khi khách hàng
có nhu cầu. Tiền gửi khơng kỳ hạn gồm hai loại:
- Tiền gửi thanh tốn: Là loại tiền gửi mà khách hàng gửi vào ngân hàng để
thực hiện các khoản thanh toán về tiền mua hàng hoá, dịch vụ và các khoản
thanh toán khác phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh của khách hàng.
Đứng trên góc độ là khách hàng thì đây là tiền khách hàng gửi vào ngân hàng để
sử dụng các cơng cụ thanh tốn khơng dùng tiền mặt: Séc, thẻ thanh tốn, uỷ
nhiệm chi... Họ có quyền rút ra bất kỳ lúc nào thơng qua cơng cụ thanh tốn.
Đứng trên góc độ ngân hàng thì ngân hàng coi đây là một khoản tiền mà họ phải
có trách nhiệm hồn trả cho khách hàng bất kỳ lúc nào. Tuy nhiên ngân hàng
cần tận dụng loại tiền gửi này để làm vốn kinh doanh của mình bởi vì trong quá

trình lưu chuyển vốn của ngân hàng do có sự chênh lệch giữa các khoản tiền gửi
vào và rút ra giữa các tài khoản của khách hàng.
22
Trần Thị Lan Anh

Luận văn tốt nghiệp


Trường ĐH Cơng Nghiệp Hà Nội

GVHD: TS. Dương Thị Hồn

- Tiền gửi không kỳ hạn thuần tuý: Là loại tiền gửi không kỳ hạn, khách
hàng gửi vào ngân hàng nhằm bảo đảm an tồn về tài sản. Tiền gửi khơng kỳ
hạn thuần tuý cũng là tài sản của người ký thác, họ có quyền rút bất kỳ lúc nào,
ngân hàng ln ln phải đảm bảo có thể thanh tốn, lãi suất tiền gửi không kỳ
hạn thuần tuý cao hơn lãi suất tiền gửi thanh tốn. Mục đích của người gửi tiền
là bảo đảm an tồn vì khách hàng khơng xác định được thời gian nhàn rỗi cho số
tiền của họ và họ khơng có nhu cầu sử dụng tiền gửi thanh tốn khơng dùng tiền
mặt của ngân hàng.
1.2.3.2. Tiền gửi có kỳ hạn
Tiền gửi có kỳ hạn: Là loại tiền gửi, khách hàng gửi vào ngân hàng có sự
thoả thuận trước về thời hạn rút tiền. Tiền gửi có kỳ hạn là loại tiền gửi tương
đối ổn định vì ngân hàng xác định được thời gian rút tiền của khách hàng để
thanh toán cho khách hàng đúng thời hạn. Do đó ngân hàng có thể chủ động sử
dụng số tiền gửi đó vào mục đích kinh doanh trong thời gian ký kết. Đối với loại
tiền gửi này, ngân hàng có rất nhiều loại thời hạn từ 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng....
mục đích là tạo cho khách hàng có được nhiều kỳ hạn gửi phù hợp với thời gian
nhàn rỗi của khoản tiền mà họ có. Chính vì là loại tiền gửi mà ngân hàng có
quyền sử dụng nó trong thời gian nhất định nên loại tiền gửi này được trả lãi

suất cao hơn lãi suất tiền gửi không kỳ hạn.
1.2.3.3. Tiền gửi tiết kiệm
Tiền gửi tiết kiệm là một hình thức mà cá nhân hay tổ chức nào đó lựa chọn
để gửi một số tiền vào một ngân hàng bất kỳ trong một khoảng thời gian nhất
định. Qua đó, cá nhân hoặc tổ chức này sẽ được hưởng một lãi suất tiết kiệm
tương ứng với kỳ hạn gửi.
Xét về bản chất, tài khoản tiền gửi tiết kiệm là một phần thu nhập của cá
nhân người lao động mà họ chưa đưa vào tiêu dùng, và là một dạng đặc biệt để
tích luỹ tiền tệ thay cho hình thức cất trữ vàng, hàng hố. Tiền gửi tiết kiệm có 3
loại:
23
Trần Thị Lan Anh

Luận văn tốt nghiệp


Trường ĐH Cơng Nghiệp Hà Nội

GVHD: TS. Dương Thị Hồn

- Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn: Là khoản tiền gửi có thể rút ra bất cứ lúc
nào song khơng được sử dụng các cơng cụ thanh tốn để chi trả cho người khác.
Số dư tiền gửi này không lớn, nhưng ít biến động, vì vậy đối với loại tiền gửi
này các Ngân hàng thương mại thường trả lãi suất cao hơn với tiền gửi thanh
toán.
- Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn: Là khoản tiền gửi có sự thoả thuận về thời
gian gửi và rút tiền, có mức lãi suất cao hơn so với tiền gửi không kỳ hạn. Loại
hình tiết kiệm này khá quen thuộc ở Việt Nam, các Ngân hàng thương mại Việt
Nam thường huy động tiết kiệm với thời hạn phong phú từ ba tháng đến một
năm.

- Tiền gửi tiết kiệm có mục đích: thường là hình thức tiết kiệm trung và dài
hạn nhằm mục đích xây dựng nhà ở. Những người tham gia loại hình này ngoài
việc hưởng lãi suất được ngân hàng cho vay cịn nhằm mục đích bổ sung thêm
vốn

cho

xây

dựng nhà. Ngồi hưởng lãi thì người gửi tiền cịn được ngân hàng cho vay nhằm
bổ sung thêm vốn. Hạn mức tín dụng cho vay tối đa bằng số dư TGTK
1.2.3.4. Tiền gửi khác
Ngoài ra, ngân hàng cịn có các khoản tiền gửi khác như: tiền gửi ký quỹ,
tiền

gửi

vốn chuyên dùng, tiền gửi của Kho bạc Nhà nước, tiền gửi của các Tổ chức đồn
thể
xã hội... nhằm mục đích nhờ thanh tốn hộ và một số mục đích khác. Tuy nhiên,
quy mơ nguồn tiền gửi này thường khơng lớn và ít được tiến hành phổ biến.
1.3. Các chỉ tiêu đo lường hiệu quả huy động vốn tiền gửi khách hàng của Ngân
hàng thương mại
1.3.1. Khái niệm hiệu quả huy động vốn tiền gửi
Hiệu quả huy động vốn của NHTM là khả năng huy động vốn của Ngân
hàng và việc thoả mãn một cách kịp thời nhu cầu vốn kinh doanh với chi phí
24
Trần Thị Lan Anh

Luận văn tốt nghiệp



Trường ĐH Cơng Nghiệp Hà Nội

GVHD: TS. Dương Thị Hồn

thấp, ổn định nhất và hạn chế đến mức tối đa những rủi ro có thể xảy ra. Hiệu
quả chính là sự so sánh giữa kết quả đạt được và chi phí bỏ ra.
1.3.2. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả huy động vốn tiền gửi
Vai trò của nguồn vốn đối với các NHTM ngày nay trở nên rất quan trọng.
Vốn là cơ sở, nền tảng để tổ chức mọi hoạt động trong nền kinh tế. Khơng có
nghiệp vụ huy động vốn coi như khơng có hoạt động của NHTM. Tiềm lực về
vốn trong nền kinh tế là rất lớn, nhưng để thu hút được là điều khơng đơn giản,
vì trên thị trường ngày nay càng có nhiều các đối thủ cạnh tranh. Nhu cầu vốn
đầu tư ngày càng tăng của nền kinh tế cũng tương đương với việc huy động vốn
tiền gửi của các NHTM phải được tăng cường phù hợp. Do vậy, để phát huy vai
trò và đáp ứng cho sự phát triển của nền kinh tế cũng như cho chính bản thân
các ngân hàng, việc huy động vốn trong kinh doanh cho tương lai chắc chắn sẽ
được đặt lên hàng đầu đối với các NHTM. Vì vậy, việc tìm ra giải pháp để nâng
cao hiệu quả hoạt động huy động vốn tiền gửi là rất thiết thực và cấp bách.
1.3.3. Các tiêu chí đánh giá hiệu quả huy động vốn tiền gửi
1.3.3.1. Quy mô, tốc độ tăng trưởng nguồn vốn tiền gửi
Quy mô huy động vốn tiền gửi khách hàng là khối lượng vốn tiền gửi mà
ngân hàng huy động được trong một khoảng thời gian nhất định. Trong tổng
nguồn vốn của ngân hàng thì quy mơ nguồn vốn tiền gửi có ý nghĩa quan
trọng đối với hoạt động của ngân hàng. Quy mô này là một trong những
thước đo quan trọng đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng
cũng như hiệu quả hoạt động huy động vốn tiền gửi.
Ngân hàng muốn mở rộng hoạt động, tăng trưởng nguồn vốn huy động
tiền gửi đòi hỏi phải có quy mơ nguồn vốn lớn. Để làm được điều này phải kết

hợp hài hòa các yếu tố như lãi suất, chính sách marketing, các hình thức huy
động vốn, uy tín của ngân hàng,… Tuy nhiên, quy mơ, tốc độ tăng trưởng nguồn
25
Trần Thị Lan Anh

Luận văn tốt nghiệp


×