Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.96 MB, 56 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>
I. Mục đích, yêu cầu
1. Mục tiêu
- Trang bị cho học sinh những kiến thức cơ bản về lịch sử dựng nước
và giữ nước của dân tộc Việt Nam, tinh thần yêu nước, ý chí quật cường,
tài thao lược đánh giặc của dân tộc ta;
- Bước đầu hình thành ý thức trân trọng với truyền thống dựng nước và
giữ nước của dân tộc ta qua các thời kỳ.
2. Yêu cầu
Học sinh có ý thức trách nhiệm giữ gìn và phát huy truyền thống vẻ vang
của dân tộc; có thái độ học tập và rèn luyện tốt, sẵn sàng tham gia các
hoạt động xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
II. Nội dung và trọng tâm
1 Nội dung: gồm 2 phần
<i><b> </b></i>- Lịch sử đánh giặc giữ nước của dân tộc Việt Nam;
IV. Tổ chức và phương pháp
<i> </i>1. Tổ chức:
Lên lớp giảng dạy ở phịng học có ứng dụng CNTT
2.1. Giáo viên
<i> </i>- Sử dụng CNTT trong giảng dạy tồn bài. Trình chiếu kết hợp ra câu hỏi thỏa
luận nhóm. Giáo viên kết luận nội dung chính.
2.2. Học sinh
- Nghiên cứu nội dung trong SGK trước khi vào học tập;
- Tham gia thảo luận theo yêu cầu của giáo viên, mạnh dạn trình bày ý kiến của
mình; ghi chép đầy đủ những nội dung chính của bài.
V. Địa điểm:
Phòng học
VI. Vật chất
1. Vật chất phục vụ dạy và học
1. Những cuộc chiến tranh giữ nước đầu tiên;
2. Các cuộc chiến tranh giành độc lập dân tộc (TKI -
3. Các cuộc chiến tranh giữ nước (TKX–TK XIX);
4. Cuộc chiến tranh giải phóng dân tộc, lật đổ chế độ
thuộc địa nửa phong kiến (TK XIX - 1945);
5. Cuộc kháng chiến chống Pháp (1945 - 1954);
6. Cuộc kháng chiến chống Mỹ (1954 -1975).
Có
6
nội
dung
<b>Phần II. NỘI DUNG GIẢNG DẠY </b>
Dưới ách đô hộ của phong kiến phương Bắc, nhân dân
ta đã kiên cường, bất khuất đấu tranh giành độc lập.
Các cuộc khởi nghĩa tiêu biểu: Hai Bà Trưng chống quân
Đông Hán (năm 40), Bà Triệu (248), Lý Bý (542), Triệu
Quang Phục (548), Mai Thúc Loan (722), Phùng Hưng
(766), Khúc Thừa Dụ (905). Năm 906, nhân dân ta giành
được quyền tự chủ. Tiếp đó, là hai cuộc chiến tranh
chống quân Nam Hán của Dương Đình Nghệ (931) và
Ngơ Quyền (938). Với chiến thắng Bạch Đằng (938), dân
tộc ta giành lại được độc lập.
<b>Câu 1.</b> Lịch sử đấu tranh dựng nước và giữ nước của dân tộc Việt
Nam có từ khi Nhà nước Văn Lang đến nay chia làm mấy thời kỳ
<b> 4 thời kỳ.</b>
5 thời kỳ.
<b> </b>6 thời kỳ.
<b> 7</b> thời kỳ.
<b>Câu 2.</b> Kể khái quát các thời kỳ lịch sử đấu tranh dựng nước và giữ
nước của dân tộc Việt Nam từ buổi đầu lịch sử đến nay?
Trả lời:
<b>S</b>
Những cuộc chiến tranh giữ nước đầu tiên; Cuộc chiến
tranh giành độc lập từ TKI-TKX; Các cuộc chiến tranh
giữ nước từ TKX-TK XIX; Cuộc chiến tranh GPDT, lật
đổ chế độ thuộc địa nửa PK từ TK XIX-1945; Cuộc
kháng chiến chống TD Pháp 1945-1954; Cuộc kháng
<b>S</b>
1. Truyền thống dựng nước đi đôi với giữ nước;
2. Truyền thống lấy nhỏ chống lớn, lấy ít địch nhiều;
3. Truyền thống cả nước chung sức đánh giặc, toàn
dân đánh giặc, đánh giặc toàn diện;
4. Truyền thống thắng giặc bằng trí thơng minh, sáng
tạo, bằng nghệ thuật qn sự độc đáo;
5. Truyền thống đồn kết quốc tế;
Có
6
nội
dung
Nước ta trong vị trí chiến lược trọng yếu trong vùng Đơng
Nam Á, có nhiều tài ngun, nên các thế lực bên ngồi ln
thực hiện âm mưu xâm lược, khuất phục. (Có 10 đường
biển quốc tế lớn thì 5 đường có liên quan đến biển Việt
Nam, dưới biển có dầu mỏ...)
Ngay từ đầu dựng nước đã phải giữ nước. Kể từ cuối TK
thứ III trước Công nguyên đến nay, dân tộc ta đã tiến hành
gần 20 cuộc chiến tranh chống xâm lược, bảo vệ Tổ quốc,
cùng với hàng trăm cuộc cuộc khởi nghĩa và chiến tranh
giải phóng dân tộc.
Dân tộc ta thời nào cũng vậy, để tồn tại và phát triển, đánh
giặc, giữ nước là nhiệm vụ thường xuyên, cấp thiết và luôn
gắn liền với nhiệm vụ xây dựng đất nước.
II.2
II.3
II.4
II.5
II.6
<b>Phần III. KẾT LUẬN</b>
Nội dung chủ yếu của bài là:
<sub> Lịch sử đánh giặc giữ nước của dân tộc Việt Nam;</sub>
<sub> Truyền thống vẻ vang của dân tộc ta trong sự nghiệp đánh giặc </sub>
giữ nước. Học sinh cần hiểu rõ 6 bài học truyền thống vẻ vang của
dân tộc ta trong sự nghiệp đánh giặc giữ nước.
<sub> </sub><sub>Suốt</sub> <sub>chiều</sub> <sub>dài</sub> <sub>lịch</sub> <sub>sử</sub> <sub>dựng</sub> <sub>nước</sub> <sub>và</sub> <sub>giữ</sub> <sub>nước</sub> <sub>của</sub> <sub>dân</sub> <sub>tộc</sub> <sub>ta</sub><sub>, </sub>
nhân dân ta chưa chịu khuất phục bất cứ kẻ thù nào.
<sub> </sub> <sub>Chúng</sub> <sub>ta</sub> <sub>phải</sub> <sub>tiếp</sub> <sub>tục</sub> <sub>học</sub> <sub>tập</sub><sub>, </sub> <sub>tìm</sub> <sub>hiểu</sub> <sub>hơn</sub> <sub>nữa</sub> <sub>về</sub> <sub>truyền</sub>
thống tốt đẹp của dân tộc.
<sub> </sub><sub>Mỗi</sub> <sub>học sinh phải</sub> <sub>có</sub> <sub>ý</sub> <sub>thức</sub> <sub>giữ</sub> <sub>gìn</sub> <sub>và</sub> <sub>phát</sub> <sub>huy</sub> <sub>truyền</sub> <sub>thống</sub> <sub>vẻ</sub>
<b>Câu 1.</b> Tại sao ngay từ khi các vua Hùng dựng nước đã phải giữ nước?
Trả lời:
<b>Câu 2. Những cuộc chiến tranh giữ nước đầu tiên tiêu biểu thời kỳ </b>
<b>này ?</b>
Trả lời:
Do vị trí địa lý và điều kiện kinh tế, nước ta ln bị các thế
lực ngoại xâm nhịm ngó. Do đó, yêu cầu chống giặc ngoại
- Kháng chiến chống Tần (214-208 TrCN): diệt 500.000
quân Tần, giết tướng Đồ Thư của giặc. Buộc nhà Tần
phải rút quân về nước.
- Kháng chiến chống Triệu (184-179 TrCN) cho ta bài
học cảnh giác với âm mưu, thủ đoạn của địch.
<b>Câu 1. Hãy điền vào chỗ trống</b>
“Tơi muốn cưỡi cơn gió mạnh, đạp luồng sóng giữ, chém cá kình ở
biển khơi ………..………., giành lại giang sơn, cởi ách nô lệ, chứ
không chịu ...………”. Đây là câu nói của…………
<b>Câu 2. Hãy chọn câu đúng nhất </b>
<b> Năm 40, Hai Bà Trưng khởi nghĩa chống quân Nam Hán.</b>
Năm 905 Khúc Thừa Dụ xây dựng chính quyền tự chủ.
<b> Chiến thắng quân Nam Hán trên sông Bạch Đằng năm 905.</b>
<b>đánh đuổi quân Ngô</b>
<b>khom lưng làm tỳ thiếp người</b> <b>Bà Triệu</b>
<b>S</b>
<b>Đ</b>
I.2.
<b>I.2.</b>
Khởi nghĩa Khúc Thừa Dụ (905) thắng lợi. Năm 906, nhân dân ta
đã giành lại quyền tự chủ (tuy còn mang danh hiệu là một chính
Kháng chiến chống Nam Hán lần I giành thắng lợi quyết định
bằng bao vây tiến công tiêu diệt giặc ở thành Đại La (từ điển
BKQSVN, 2004, tr536).
Kháng chiến chống Nam Hán lần II giành thắng lợi quyết định
bằng trận tiêu diệt quân giặc ở sông Bạch Đằng (938) dưới sự
lãnh đạo của Ngô Quyền (từ điển BKQSVN, 2004, tr 536) -> mở
ra cách đánh thủy chiến của quân ta.
Như vậy, trải qua hơn một ngàn năm Bắc thuộc, năm 938 nước
ta đã giành lại được độc lập.
I.3.
I.3.
Kháng chiến chống Nguyên – Mông lần 1 (1258) - Trần Thái
Tông. Thắng lợi với kế “vườn không nhà trống” và trận quyết
định Đông Bộ Đầu (29/01/1258).
Kháng chiến chống Nguyên – Mông lần 2 (1285)-Trần Nhân
Tông. Thắng lợi với kế “vườn không nhà trống”, mở Hội nghị
Bình Than (10/1282), Hội nghị Diên Hồng (1285) <i><b>tập hợp </b></i>
<i><b>được lịng dân, tồn dân đánh giặc</b></i> và trận quyết định Tây
Kết, Hàm Tử, Chương Dương, Vạn Kiếp.
Trần Bình Trọng – tướng triều Trần Nhân Tông, khi bị địch
bắt, tra khảo và dụ dỗ cho làm vương đất Bắc, Trần Bình Trọng
lớn tiếng trả lời: “Ta thà làm ma đất Nam còn hơn làm vương
đất Bắc”.
Kháng chiến chống Nguyên – Mông lần 3 (1287-1288) -
Trần Nhân Tông. Thắng lợi với kế “vườn không nhà trống” và
I.4.
Phong trào kháng chiến khi chưa có ĐCS lãnh đạo, tiêu biểu là
các cuộc khởi nghĩa của Trương Công Định, Nguyễn Trung Trực,
Đinh Công Tráng, Phan Đình Phùng, Hồng Hoa Thám… nhưng
đều thất bại.
Nguyễn Trung Trực đã hiên ngang tuyên bố trước mặt quân
thù ”Bao giờ người Tây nhổ hết cỏ nước Nam thì mới hết người
Nam đánh Tây” – <i><b>thể hiện ý chí kiên cường, bền bỉ trong chống </b></i>
<i><b>giặc ngoại xâm của dân tộc ta.</b></i>
Đấu tranh giành độc lập dân tộc dưới sự lãnh đạo của ĐCSVN
được mở đầu bằng Cao trào Xô Viết Nghệ Tĩnh (1930-1931), tiếp
đến phong trào Dân chủ (1936-1939), rồi đến phong trào Phản đế
và phát động toàn dân tổng khởi nghĩa (1939-1945) và Tổng khởi
nghĩa tháng 8/1945 thành công, Bác Hồ đọc Bản Tuyên ngôn độc
lập lập ra nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, nay là nước Cộng
hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam.
I.5.
<b>I.6.</b>
Cách mạng miền Nam phát triển từ đấu tranh chính trị lên
chiến tranh cách mạng.
Mỹ thay chân Pháp xâm lược VN, phá hoại Hiệp định
Giơnevơ (Hiệp định buộc Pháp từng bước rút quân ra khỏi
VN, lấy vĩ tuyến 17 làm giới tuyến tạm thời, sau 2 năm tổ
chức tổng tuyển cử cả nước, nhưng Mỹ buộc Pháp lập Ngơ
Đình Diệm lên làm Thủ tướng chính quyền tay sai còn tồn tại
ở miền Nam-bởi Mỹ chi 70% chi phí cho cuộc chiến tranh của
Pháp ở Việt Nam) âm mưu chia cắt lâu dài đất nước Việt
Nam, lê máy chém đi khắp miền Nam, đặt “Việt Cộng” ra
ngồi vịng pháp luật.
Ta đã lần lượt đánh bại các chiến lược chiến tranh của Mỹ:
Đánh bại chiến tranh chống Mỹ -Diệm (7/1954- cuối 1960),
mạng miền Nam từ thế giữ gìn chuyển sang thế tiến công.
<b>I.6.</b>
I.6.
Tổ tiên ta từ vua Hùng đến trước khi Đảng Cộng sản ra đời:
Tư tưởng ngay từ đầu dựng nước đã phải giữ nước. Kể từ cuối thế
kỷ thứ III trước Công nguyên đến nay, dân tộc ta đã tiến hành gần
20 cuộc chiến tranh chống xâm lược, bảo vệ Tổ quốc, cùng với
hàng trăm cuộc khởi nghĩa và chiến tranh giải phịng dân tộc.
Từ khi có Đảng lãnh đạo:
Trong kháng chiến chống Pháp, ngay từ đầu Đảng đã có chỉ thị
“kháng chiến kiến quốc”. Theo đó, đã thực hiện các phong trào
“tăng gia sản xuất cũng là đánh Tây”, “diệt giặc đói, diệt giặc dốt
cũng như diệt giặc ngoại xâm” ...
Trong kháng chiến chống Mỹ, Đảng ta chủ trương thực hiện đồng
thời 2 nhiệm vụ chiến lược cách mạng: Cách mạng XHCN ở
miền Bắc và Cách mạng Dân tộc Dân chủ Nhân dân ở miền
Trong giai đoạn hiện nay thực hiện 2
nhiệm vụ chiến lược là xây dựng chủ
nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc Việt
Nam xã hội chủ nghĩa. Kết hợp chặt
chẽ quốc phòng với an ninh; quốc
phòng, an ninh với kinh tế, đối ngoại
và các việc làm khác trong đời sống
của xã hội.
Chúng ta phải luôn ghi nhớ và thực
hiện nghiêm túc lời căn dặn của Chủ
tịch Hồ Chí Minh:”Các vua Hùng có
cơng dựng nước, Bác cháu ta phải
cùng nhau giữ lấy nước”.
Luôn luôn thực hiện kết hợp chặt chẽ
Câu 1. Truyền thống lấy nhỏ chống lớn, lấy ít địch nhiều
xuất phát từ đâu ?
Trả lời:
Câu 2. Ví dụ sự tương quan lực lượng giữa ta và quân
xâm lược trong truyền thống lấy nhỏ chống lớn, lấy ít
địch nhiều trong lịch sử dân tộc ta mà em biết ?
Trả lời:
Xuất phát từ đối tượng của các cuộc chiến tranh, từ thực tế
về tương quan so sánh lực lượng giữa nước ta và địch nên
phải vận dụng truyền thống đó.
Thực tiễn trong lịch sử, dân tộc ta luôn phải chống lại sự
xâm lược của nước lớn hơn nước ta và có số lượng quân
- Chống Tống 10 vạn / 30 vạn quân
- Chống Nguyên–Mông lần 2 15 vạn / 60 vạn quân
II.2
Ta biết lấy nhỏ chống lớn, lấy ít địch nhiều, lấy chất lượng cao
thắng số lượng đơng, tạo sức mạnh tổng hợp của tồn dân để
đánh giặc.
Trong chiến đấu và chiến dịch, biết tập trung ưu thế lực lượng
để đánh thắng địch.
Ví dụ:
Trận tiến cơng mở màn chiến dịch Tây Nguyên mùa Xuân
1975, ta tấn công thị xã Bn Mê Thuột. Tỉ lệ (sư đồn) địch/ta:
Bộ binh: 4,5/1; Xe tăng-Thiết giáp: 5,5/1; Pháo binh: 5/1.
Chiến dịch Hồ Chí Minh, ta huy động tổng lực lượng cho chiến
dịch:
Quân chủ lực: 1,7/1; về số đơn vị tập trung: 3/1.
Hiện nay:
Để đánh thắng chiến tranh xâm lược có sử dụng vũ khí cơng
II.3
Cả nước chung sức đánh giặc, toàn dân đánh giặc:
Tổ tiên: Thời Trần, vua tơi đồng lịng, anh em hồ thuận, cả
nước góp sức chiến đấu, nên 3 lần đại thắng quân
Nguyên-Mông. Thời chống Minh, nghĩa quân Lam Sơn, tướng sĩ một
lòng phụ tử, hòa nước sông chén rượu ngọt ngào.
Trong kháng chiến chống Pháp, chống Mỹ: quân với dân một ý
chí, mỗi người dân là một chiến sĩ…
Đánh địch trên tất cả các mặt quân sự, chính trị, ngoại giao, …
Tổ tiên: kháng chiến chống Tống, chống Minh,…
Trong chống Pháp, nhân dân đã sát cánh cùng bộ đội chiến đấu,
thực hiện ”toàn dân kháng chiến, toàn diện kháng chiến” đã
giành thắng lợi vẻ vang.
Trong chống Mỹ, kết hợp đấu tranh đấu tranh của nhân dân trên
các mặt trận chính trị, kinh tế với đấu tranh quân sự của lực
lượng vũ trang lên một qui mơ chưa từng có trong lịch sử.
Hiện nay:
Câu 1. Em hãy ví dụ tư tưởng và kế sách đánh giặc của tổ
tiên ?
Trả lời:
Câu 2. Hãy nêu nghệ thuật quân sự trong thời đại Hồ Chí
Minh mà em biết ?
Trả lời:
Ví dụ: Lý Thường Kiệt biết “tiên phát chế nhân”, rồi lui về
phòng ngự vững chắc và phản công đúng lúc. Trần Quốc
Tuấn biết “Dĩ đoản chế trường”, biết chế ngự sức mạnh
của kẻ địch và phản công khi chúng suy yếu, mệt mỏi.
Kết hợp đánh địch trên các mặt trận quân sự, kinh tế, chính
trị, binh vận. Kết hợp đánh du kích với đánh chính quy, đánh
địch trên cả 3 vùng chiến lược (rừng núi, đồng bằng, đô thị);
tạo thế xen kẽ giữa ta và địch, căng kéo địch ra mà đánh.
Đánh địch mọi lúc, mọi nơi, bằng mọi thứ vũ khí có trong
II.4.
<sub>Tổ tiên ta: </sub>
Tiêu biểu là Lý Thường Kiệt biết “tiên phát chế nhân”, rồi lui về phòng thủ
vững chắc và phản công đúng lúc.
Trần Quốc Tuấn “dĩ đoản chế trường”, biết chế ngự sức mạnh của kẻ địch
và phản công khi chúng suy yếu.
<sub> Ngô Quyền chiến thắng trên sông Bạch Đằng năm 638 ”Trong trận đánh </sub>
ấy mưu cao nhất là mưu lừa địch, kế hay nhất là kế điều địch. Lừa địch tạo
sự bất ngờ, điều địch tạo thế chủ động cho ta. Bất ngờ và chủ động là mạch
sống của nghệ thuật quân sự” (Thượng tướng Hoàng Minh Thảo)
Lê Lợi biết đánh lâu dài, từng bước tạo thế và lực, tạo thời cơ giành thắng
lợi.
Quang Trung biết đánh thần tốc, tiến công mãnh liệt bằng nhiều mũi,
nhiều hướng …
Trong kháng chiến chống Pháp, Mỹ:
<sub> Kết hợp đánh du kích với đánh chính quy trên cả 3 vùng chiến lược. Đánh </sub>
địch mọi lúc, mọi nơi, bằng mọi thứ vũ khí…Tùy đối tượng địch cụ thể để có
cách đánh phù hợp.
Hiện nay
<sub> Đây</sub> <sub>là</sub> <sub>yếu</sub> <sub>tố</sub> <sub>quan</sub> <sub>trọng</sub> <sub>góp</sub> <sub>phần</sub> <sub>tạo</sub> <sub>nên</sub> <sub>sức mạnh tổng hợp </sub>
của ta trong dựng nước và giữ nước.
<sub> Biểu hiện</sub>
<sub>Đoàn</sub> <sub>kết</sub> <sub>chiến</sub> <sub>đấu</sub> <sub>VN</sub> <sub>–</sub> <sub>Lào</sub> <sub>–</sub> <sub>CPC</sub><sub>.</sub>
<sub>Sự</sub> <sub>giúp</sub> <sub>đỡ</sub> <sub>của</sub> <sub>các</sub> <sub>nước</sub> <sub>XHCN</sub><sub>.</sub>
<sub>Sự</sub> <sub>đồng</sub> <sub>tình</sub> <sub>ủng</sub> <sub>hộ</sub> <sub>của</sub> <sub>phong</sub> <sub>trào</sub> <sub>cộng sản</sub> <sub>và</sub> <sub>công nhân</sub> <sub>quốc</sub>
tế, phong trào độc lập tự do và nhân dân u chuộng hồ bình, công
lý trên thế giới.
<sub> Hiện nay</sub>
<sub> Mở</sub> <sub>rộng</sub> <sub>quan hệ</sub> <sub>đối</sub> <sub>ngoại</sub><sub>, </sub><sub>chủ</sub> <sub>động</sub> <sub>và</sub> <sub>tích</sub> <sub>cực</sub> <sub>hội</sub> <sub>nhập</sub> <sub>kinh</sub>
tế quốc tế. Từng công dân tự giác thực hiện tốt các hoạt động xây
dựng đoàn kết quốc tế…
II.6.
Đây là nhân tố quyết định thắng lợi của cách mạng Việt
Nam qua các thời kỳ, thể hiện từ mục tiêu đấu tranh cách
mạng của Đảng và thực tiễn lãnh đạo cách mạng của
Đảng.
Biểu hiện
Luôn luôn làm theo sự lãnh đạo của Đảng, theo yêu cầu
nhiệm vụ cách mạng (Qua các thời kỳ cách mạng)
Kiên quyết đấu tranh với những âm mưu và hành động
xâm hại đến mục tiêu trong sự nghiệp cách mạng của
Đảng.
Trách nhiệm của học sinh
Học sinh tin tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng, tích cực
tham gia hoạt động đồn thể; nói và làm theo sự lãnh đạo
của Đảng, theo yêu cầu, nhiệm vụ cách mạng.