Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.55 MB, 28 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>
<b>CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM</b>
<b>ĐỘC LẬP - TỰ DO - HẠNH PHÚC</b>
=========oo0oo=========
<b> “</b>
<b>SƠ YẾU LÝ LỊCH</b>
Họ và Tên: <b> Nguyễn Thái Hoàng</b>
Ngày tháng năm sinh: <b> 23/6/1976</b>
Năm vào ngành: <b> 09/1998</b>
Đơn vị cơng tác: Trường THCS Sơn Hóa
Chức vụ: Tổ trưởng Tổ KH Tự Nhiên
I. PHẦN MỞ ĐẦU:
Trang
1. Lí do chọn đề tài: 2. Mục đích nghiên cứu: 3
3. Đối tượng viết đề tài và phạm vi nghiên cứu: 4
4. Nhiệm vụ nghiên cứu: 5. Phương pháp nghiên cứu: 4
6. Nội dung của đề tài 4
<b>II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI: </b>
CHƯƠNG 1: Cơ sở lí luận liên quan đến đề
<b>tài nghiên cứu.</b> 5
1) Cơ sở pháp lí: 2)
Cơ sở lí luận: 3)
Cơ sở thực tiễn:
CHƯƠNG 2 : Thực trạng của vấn đề đang nghiên cứu.
6
1) Khái quát phạm vi nghiên cứu:
2) Thực trạng
của đề tài nghiên cứu: 7
3) Nguyên nhân:
<b> CHƯƠNG 3: Biện pháp, giãi pháp chủ yếu để thực hiện đề</b>
<b>tài</b> 8
1.Cơ sở đề xuất giải pháp:
2. Các giải pháp chủ yếu:
8
2.1. Xây dựng nội dung tích hợp phù hợp với nội
dung bài học.
2.2.Thu thập tài liệu BVNT sinh động và có sức thuyết phục.
2.3.Lựa chọn thời điểm thích hợp trong tiến trình giảng dạy để
tích hợp nơi dung giáo dục bảo vệ môi trường.
3. Một số ví dụ minh họa
10
CHƯƠNG 4. Kết quả việc ứng dụng vào thực tiễn
22 1. Kết quả đạt được
2. Bài học kinh nghiệm:
III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
24
1. Kết luận
2. Kiến nghị:
IV. TÀI LIỆU THAM KHẢO
26
<b>I. PHẦN MỞ ĐẦU </b>
<b>1. Lí do chọn đề tài</b>
<b> Mơi trường là nơi tồn tại, sinh trưởng và phát triển mà còn là nơi chứa </b>
đựng các nguồn tài nguyên, các chất thải của đời sống và sản xuất, đồng thời
là nơi lưu trữ và cung cấp thông tin cho con người. Nhưng môi trường hiện
nay đang xuống cấp, nhiều nơi bị ơ nhiễm nghiêm trọng. Vì vậy, mơi trường
cần được bảo vệ, bảo vệ môi trường hiện nay đang là vấn đề mang tính tồn
cầu. Ở nước ta, đó cũng là vấn đề được quan tâm sâu sắc của tất cả các
cường công tác giáo dục bảo vệ mơi trường, trong đó nhiệm vụ trọng tâm là
trang bị cho học sinh kiến thức, kĩ năng về môi trường và bảo vệ môi trường
bằng nhiều hình thức phù hợp như thơng qua các mơn học và hoạt động ngoại
khố...
Để đáp ứng những yêu cầu đề ra, cùng với các môn học khác trong trường
phổ thơng, việc lồng ghép, tích hợp nội dung giáo dục bảo vệ mơi trường
trong q trình giảng dạy mơn Vật lí là vấn đề cần thiết khơng thể thiếu
được.
<b>2. Mục đích nghiên cứu</b>
Việc giáo dục bảo vệ mơi trường trong giảng dạy Vật lí nhằm mục đích để
tất cả các em hiểu được bản chất của các vấn đề về mơi trường như tính phức
tạp, quan hệ nhiều mặt, tính hữu hạn của tài nguyên thiên nhiên và khả năng
chịu tải của môi trường, quan hệ chặt chẽ giữa môi trường và phát triển. Bên
cạnh đó các em nhận thức được ý nghĩa và tầm quan trọng của các vấn đề về
môi trường như một nguồn lực để sinh sống, lao động và phát triển. Từ đó có
thái độ, có ý thức trách nhiệm, có cách ứng xử đúng đắn trước các vấn đề môi
trường.
<b>3. Đối tượng viết đề tài và phạm vi nghiên cứu</b>
<b> Đề tài </b>“Phương pháp tích hợp giáo dục bảo vệ mơi trường trong dạy học
mơn Vật lí ở cấp THCS” được nghiên cứu và viết dựa vào đặc điểm tâm sinh
lí của các đối tượng học sinh các khối lớp 6,7,8,9 THCS và dựa vào hoạt
động dạy của thầy và học của học sinh, nội dung chương trình mơn học.
<b>4. Nhiệm vụ nghiên cứu</b>
Qua đề tài “Phương pháp tích hợp giáo dục bảo vệ mơi trường trong dạy
học mơn Vật lí ở cấp THCS” sẽ giúp học sinh có ý thức tự giác, có tinh thần
trách nhiệm, có kĩ năng nhận thức, có cách ứng xử đúng đắn, tích cực với các
vấn đề mơi trường nảy sinh. Đồng thời sẽ có hành động cụ thể để bảo vệ môi
trường, tuyên truyền, vận động mọi người cùng chung tay bảo vệ môi trường
trong gia đình, nhà trường và cộng đồng.
- Dựa vào thực tế giảng dạy, dự giờ, trao đổi kinh nghiệm của các đồng
nghiệp, thông qua tham khảo sách báo, các thông tin đại chúng.
- Dựa vào công tác điều tra, khảo sát, tham quan, nghiên cứu tình hình mơi
trường ở địa phương, thảo luận phương án xử lí.
- Dựa vào kinh nghiệm thực tế, các hoạt động thực tiễn, từ đó phân tích, tổng
hợp để đưa ra các giải pháp giáo dục bảo vệ môi trường.
<b>6. Nội dung của đề tài </b>
<b> CHƯƠNG 1: Cơ sở lí luận liên quan đến đề tài</b>
1.Cơ sở pháp lí
2. Cơ sở lí luận
3.Cơ sở thực tiễn
CHƯƠNG 2 : Thực trạng của vấn đề nghiên cứu
3. Nguyên nhân
CHƯƠNG 3: Biện pháp, giải pháp chủ yếu để thực hiện
đề tài
1. Cơ sở đề xuất giãi pháp
2. Các giải pháp chủ yếu
3. Các ví dụ minh họa
4. Kết quả áp dụng thực tiễn
<b>II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI</b>
<b>CHƯƠNG 1: Cơ sở lí luận liên quan đến đề tài nghiên cứu </b>
<b>1. Cơ sở pháp lí:</b>
Căn cứ vào chủ trương của Đảng và Nhà nước, của ngành Giáo dục và
Đào tạo về công tác giáo dục bảo vệ môi trường. Căn cứ vào Luật bảo vệ môi
trường 2005. Căn cứ quyết định1363/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về
việc phê duyệt đề án “Đưa nội dung bảo vệ môi trường vào hệ thống giáo dục
quốc dân”. Căn cứ quyết định 256/2003/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ
về việc phê duyệt Chiến lược bảo vệ môi trường Quốc gia đến năm 2010 và
định hướng đến 2020, xác định BVMT là bộ phận cấu thành không thể tách
rời của chiến lược kinh tế - xã hội, là cơ sở quan trọng đảm bảo phát triển bền
vững đất nước. - Căn cứ chỉ thị số 32/ 2006/ CT-
BGD & ĐT ngày 01-8-2006 về nhiệm vụ trọng tâm giáo dục phổ thơng.
<b>2. Cơ sở lí luận : </b>
Sự phát triển nhanh chóng về Kinh tế- xã hội trong
những năm qua đã làm đổi mới xã hội Việt Nam, chỉ số kinh tế không ngừng
nâng cao. Tuy nhiên sự phát triển kinh tế chưa đảm bảo cân bằng với việc bảo
vệ môi trường, những hiểm họa suy thối mơi trường ngày càng đe dọa cuộc
sống của lồi người. Chính vì vậy bảo vệ mơi trường là vấn đề sống cịn của
nhân loại và của mỗi Quốc gia. Việc tích hợp nội dung giáo dục bảo vệ môi
trường đối với bộ môn Vật lí là việc làm cần thiết giúp học sinh hiểu biết
được mối quan hệ giữa môi trường tự nhiên, mơi trường xã hội và vai trị của
con người trong đó. Từ đó sẽ có thái độ thân thiện với môi trường, yêu quý,
tôn trọng thiên nhiên, tơn trọng di sản văn hóa và ý thức được hành động
trước vấn đề môi trường nảy sinh.
<b>3. Cơ sở thực tiễn:</b>
Hiện nay con người đã khai thác quá mức và sử dụng khơng hợp lí các
nguồn tài nguyên, dẫn đến mất cân bằng sinh thái, môi trường sống bị ô
nhiễm nghiêm trọng và đang đe dọa đến cuộc sống con người như: Ơ nhiễm
khơng khí, hiệu ứng nhà kính, nguồn nước bị ơ nhiễm, rừng bị suy giảm, sạt
lỡ, lũ lụt, hạn hán…. Vì thế, việc lựa chọn địa chỉ, nội dung, để tích hợp giáo
dục bảo vệ môi trường trong giảng dạy Vật lí là vấn đề quan trọng và cần
thiết nhằm trang bị cho học sinh một hệ thống kiến thức đầy đủ về môi
trường và kĩ năng bảo vệ
mơi trường phù hợp với tâm lí lứa tuổi. Bên cạnh đó tuyên truyền giáo dục
nâng cao ý thức và trách nhiệm bảo vệ môi trường.
<b>CHƯƠNG 2 : Thực trạng của vấn đề đang nghiên cứu </b>
<b> Căn cứ vào đặc điểm tâm sinh lí của lứa tuổi </b>
và trình độ nhận thức kiến thức bộ mơn Vật lí của học sinh THCS. Qua thực
tế giảng dạy, dự giờ, trao đổi các đồng nghiệp, qua cơng tác điều tra, khảo sát,
tham quan, nghiên cứu tình hình mơi trường ở địa phương. Nhận thấy rằng
việc tích hợp giáo dục bảo vệ mơi trường đối với bộ mơn Vật lí là một biện
pháp tốt nhất nhằm giúp các em có ý thức, trách nhiệm giữ gìn mơi trường
xung quanh ngày càng xanh, sạch, đẹp.
<b>2. Thực trạng của đề tài nghiên cứu:</b>
Bảo vệ môi trường hiện nay đang là nhiệm vụ của toàn xã hội, trong đó
có học sinh. Tuy nhiên, rất nhiều học sinh khơng mấy quan tâm, thậm chí thờ
ơ đối với việc bảo vệ mơi trường. Vì vậy, trong q trình dạy học giáo viên
cần giáo dục học sinh biết cách bảo vệ môi trường, trước hết là môi trường
sống xung quanh các em.
cao, chúng ta hồn tồn có thể vừa đưa ra các biện pháp giáo dục bảo vệ môi
trường liên quan đến từng nội dung trong các bài học cụ thể lại vừa gần gũi
với sự hiểu biết của học sinh. Chính điều này sẽ có tác dụng kích thích tính tò
mò, sáng tạo, hứng thú học tập, mở rộng sự hiểu biết của học sinh, đặc biệt là
hướng sự quan tâm của các em tới môi trường để từ đó biết cách bảo vệ mơi
trường.
<b>3. Ngun nhân:</b>
- Thời lượng của một tiết học hạn chế (45 phút) do đó giáo viên giảng dạy
ngại đi sâu vào việc tích hợp nội dung bảo vệ mơi trường.
- Do điều kiện phục vụ dạy học, cơ sở vật chất trang thiết bị còn thiếu, tài
liệu, sách báo cho GV và HS tham khảo chưa được phong phú, chưa đáp ứng
được nhu cầu và hấp dẫn học sinh.
- Kĩ năng sử dụng các phương tiện phục vụ việc dạy học hiện đại của giáo
viên còn hạn chế. Như việc sử dụng máy vi tính để chuẩn bị bài, cập nhật lưu
trữ thông tin; sử dụng máy chiếu projecter để giảng dạy, sưu tầm các tư liệu
điện tử, tranh ảnh, phim liên quan đến môi trường ...
<b>CHƯƠNG 3: Biện pháp, giãi pháp chủ yếu để thực hiện đề tài</b>
<b>1. Cơ sở đề xuất giải pháp:</b>
Hiện nay chúng ta đang đứng trước tình trạng mơi trường bị suy thối
nghiêm trọng. Nguyên nhân do sự phát triển mạnh mẽ của các ngành công
nghiệp đã thải ra môi trường một lượng khí thải rất lớn, làm ơ nhiễm nghiêm
trọng đến mơi trường sống. Tuy nhiên việc tích hợp giáo dục bảo vệ môi
trường như trên sẽ không đem lại hiệu quả, học sinh sẽ không hiểu biết về tác
động của mơi trường đối với lồi người, như thế sẽ làm môi trường ngày càng
mất cân bằng về sinh thái, đe dọa nghiêm trọng đến cuộc sống con người. Để
cho nội dung tích hợp giáo dục bảo vệ mơi trường có hiệu quả tơi mạnh dạn
trình bày một số giải pháp tích hợp.
<b>2. Các giải pháp chủ yếu : </b>
2.1 Xây dựng nội dung tích hợp phù hợp với nội dung bài học.
cụ thể trong chương trình học.
Ví dụ: Trong bài “Năng suất toả nhiệt của nhiên liệu - Vật lí 8”. Giáo
viên chọn chủ đề khai thác, sử dụng nguồn nhiên liệu hoá thạch dẫn đến
* Đối với mỗi nội dung cần tích hợp, giáo viên có thể yêu cầu học sinh:
- Tìm hiểu nguyên nhân dẫn đến tình trạng ơ nhiễm mơi trường.
- Học sinh tự đưa ra biện pháp bảo vệ môi trường hoặc giáo viên đưa ra để
học sinh tìm hiểu.
- Giải thích một số hiện tượng thường gặp trong cuộc sống của các em.
<b>2.2. Thu thập tài liệu về môi trường sinh động và có sức thuyết phục.</b>
Hiện nay với sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông
tin, việc tìm kiếm bất cứ tư liệu nào trên mạng internet cũng trở nên dễ dàng.
Đây là một điều kiện thuận lợi cho việc đổi mới phương pháp dạy học nói
chung và việc tích hợp bảo vệ mơi trường nói riêng. Sau khi xây dựng được
nội dung tích hợp giáo viên tìm và lựa chọn những hình ảnh, clip sinh động,
ấn tượng phù hợp với yêu cầu, nội dung kiến thức để đưa vào bài giảng. Khi
chọn được hình ảnh thích hợp nên lưu lại trong một tập tin với định dạng cỡ
ảnh to nhất (khi đưa vào giáo án điện tử hình ảnh sẽ đạt chất lượng cao hơn)
<b>2.3.Lựa chọn thời điểm thích hợp trong tiến trình </b>
<b>giảng dạy để tích hợp nôi dung giáo dục bảo vệ môi trường.</b>
Việc lựa chọn thời điểm và nội dung để tích hợp hết sức quan trọng. Một mặt
nó làm cho bài dạy trở nên sinh động và có ý nghĩa, mặt khác nếu lựa chọn
không phù hợp sẽ làm cho bài dạy bị đứt quãng và xa rời trọng tâm kiến thức.
Ý thức được điều này giáo viên cần phải nghiên cứu kĩ lưỡng các phương án
tích hợp để vừa đảm bảo dạy đúng, dạy đủ vừa đạt được mục tiêu giáo dục
bảo vệ môi trường. Để đảm bảo được các u cầu đó thì nội dung tích hợp
giáo dục bảo vệ mơi trường được đưa vào sau khi các em đã tiếp thu được
<b>2.4. Sử dụng máy chiếu projecter để dạy nội dung tích hợp.</b>
cao tính trực quan của bài dạy. Đặc biệt phần tích hợp bảo vệ mơi trường địi
hỏi khơng chỉ cung cấp kiến thức, kĩ năng mà quan trọng là hình thành ở học
sinh thái độ tích cực trước các vấn đề về mơi trường bị suy thối, điều này sẽ
đạt được hiệu quả cao khi các em được chứng kiến những hình ảnh, clip về
thực trạng cũng như những hậu quả của ô nhiễm môi trường đưa lại.
<b>3. Một số ví dụ minh họa </b>
<b>* Ví dụ 1 Bài 21: ĐỐI LƯU - BỨC XẠ NHIỆT (Vật lí lớp 8)</b>
* Vị trí tích hợp: Sau khi học sinh đã làm các bài tập vận dụng phần đối lưu.
Đối lưu là sự truyền nhiệt năng bằng các dịng chất lỏng hoặc chất khí. Đó là
hình thức truyền nhiệt chủ yếu của chất lỏng và chất khí<i>.</i>
* Tình huống tích hợp: Trong phịng ngủ đống kín cửa khơng có đối lưu
khơng khí sẽ rất ngột ngạt, khó chịu.
Biện pháp khắc phục: nên mở cửa sổ trước khi đi ngủ khoảng 15 phút để
khơng khí lưu thơng dễ dàng, khơng khí trong phịng thống sạch giúp giấc
ngủ ngon hơn, sâu hơn.
* Tình huống tích hợp: Trong bếp lò hay các lò cao ở các xí nghiệp, nhà máy
khi khơng khí trong lị bị đốt nóng sẽ rất ngột ngạt.
Biện pháp khắc phục: Người ta dùng những ống khói rất
cao để thơng gió (tạo ra lực hút khí) khi đó khơng khí trong lị bị đốt nóng
theo ống khói bay lên đồng thời khơng khí lạnh ở bên ngồi lùa vào cửa lị.
* Tình huống tích hợp: Khi dùng rơm, trấu, mạt cưa để nấu bếp, ta thấy có
rất nhiều bụi làm không gian bếp ngột ngạt.
<b>* Ví dụ 2 Bài 20: NGUYÊN TỬ, PHÂN TỬ CHUYỂN ĐỘNG HAY ĐỨNG </b>
<b>YÊN? * Vị trí tích hợp: Sau khi học sinh nắm được khái niệm hiện tượng </b>
khuếch tán. Hiện tượng khuếch tán là hiện tượng các chất tự hoà lẫn vào
nhau. Hiện tượng khuếch tán có thể xảy ra ở chất lỏng, chất khí, giữa chất
lỏng và chất khí, thậm chí cịn xảy ra ở chất rắn.
Mặc dù khơng khí nhẹ hơn nước biển nhưng ở
trong nước biển vẫn có khơng khí. Nếu thiếu khơng khí, các lồi sinh vật
trong lịng đại dương khơng thể sống được. Có nhiều tàu chở dầu bị tai nạn
làm dầu loang rộng trên mặt biển (Chẳng hạn: Tàu Alpha-1 của Hy Lạp chở
2000 tấn dầu thơ bị chìm ở Piraeus. Tàu Prestige chở hơn 77000 tấn dầu chìm
ngồi khơi vùng biển Tây Ban Nha làm tràn dầu trên biển trở thành sự cố tràn
dầu nguy hại nhất từ trước đến nay. Tàu chở cần trục đâm phải tàu chở dầu
ngồi khơi phía Tây Hàn Quốc khiến 66000 thùng dầu thơ bị tràn ra biển...)
làm cho khơng khí khơng thể khuếch tán vào nước dẫn tới trong nước biển
thiếu ôxi làm chết rất nhiều sinh vật sống trong lòng đại dương, đồng thời
cũng ảnh hưởng đến nhiều loài sinh vật biển khác nữa.
trường, rất lâu sau mới có thể khắc phục được.
<b>* Ví dụ:3 Bài 26: NĂNG SUẤT T</b> <b>ỎA NHIỆT CỦA NHIÊN </b>
<b>LIỆU </b>
<i><b> </b>(Vật li 8 hướng dẫn đọc thêm)</i>
* Vị trí tích hợp: Sau khi học sinh đã tìm hiểu nhiên liệu là gì và lấy các ví dụ
về nhiên liệu thường gặp.
Hiện nay, than đá, dầu mỏ, khí đốt đang là các nhiên liệu chủ yếu của
con người. Tuy nhiên, việc khai thác và sử dụng các nhiên liệu này đã và
đang gây những hậu quả vô cùng nghiêm trọng ảnh hưởng đến môi trường
sống của con người: hạn hán, lũ lụt, bão, sóng thần, khí thải từ nhà máy, xe
cộ làm ô nhiễm không khí, nguồn nước, đất gây mưa axít, thủng tầng ơzơn...
<i> (Bắc Kinh, Trung Quốc chìm trong khói bụi do sử dụng nhiên liệu hoá thạch gây ra)</i>
.
<i>(Bảo, lũ và sóng thần)</i>
<b>Vậy con người cần làm gì để bảo vệ môi trường?</b>
Chúng ta biết rằng, các nguồn năng lượng nói trên khơng phải vơ tận mà
chỉ trong vịng khoảng 50 năm nữa các nguồn nhiên liệu này sẽ cạn kiệt. Vì
vậy, một trong những nhiệm vụ vơ cùng cấp bách của con người là phải tiết
kiệm các nhiên liệu sẵn có, đồng thời phải nghiên cứu tìm ra các nhiên liệu
mới thay thế. Hiện nay con người đã tìm ra nhiều nguồn năng lượng sạch, dồi
dào phục vụ cho sản xuất và cuộc sống:
- Năng lượng từ đại dương (nước biển): phong phú nhất là các quốc gia có
biển lớn. Sóng và thuỷ triều làm quay tuabin máy phát điện.
- Năng lượng Mặt Trời: Dùng chạy pin Mặt Trời.
- Bắt chước quá trình quang hợp của thực vật, hiện nay các nhà khoa học
- Dầu thực vật dùng để chạy xe, chẳng hạn cải dầu.
- Năng lượng từ sự lên men sinh học: Được tạo từ sự lên men sinh học của đồ
phế thải sinh hoạt nhằm tạo khí mêtan.
- Một trong những nhiên liệu có triển vọng thay thế cho dầu và khí đốt là
hiđrơ, vì: Hiđrơ có năng suất tỏa nhiệt cao hơn dầu và khí đốt. Đây là khí có
năng suất tỏa nhiệt cao nhất trong tất cả các nhiên liệu có trong thiên nhiên,
đã được sử dụng làm nhiên liệu phóng các tàu vũ trụ. Hiđrơ được điều chế
bằng cách dùng năng lượng Mặt Trời để điện phân nước biển. Như vậy,
nguồn nguyên liệu để điều chế hiđrơ có thể coi là vơ tận.Hiđrơ lỏng có thể
vận chuyển dễ dàng bằng các bình chứa hoặc ống dẫn. Hiđrơ khi bị đốt cháy
khơng toả ra các khí độc như các nhiên liệu khác.
<b> Vị trí tích hợp: Sau khi học sinh trả lời C5 phần </b>
<b>vận dụng</b>
Động cơ nhiệt được sử dụng rất rộng rãi trong cuộc sống. Tuy nhiên, động cơ
nhiệt lại gây ra những tác hại rất lớn đối với môi trường sống của chúng ta:
- Gây ra tiếng ồn
- Xả vào môi trường sống các khí độc sinh ra từ việc đốt cháy nhiên liệu.
*Biện pháp khắc phục:
- Hạn chế sử dụng động cơ nhiệt.
- Cải tiến động cơ nhiệt thân thiện với môi trường.
- Nghiên cứu, thử nghiệm để đưa vào sử dụng rộng rãi loại xăng ethanol, đây
là loại nhiên liệu tiết kiệm và giảm bớt khí thải CO2 ra mơi trường. Hiện ở
Việt Nam mới thử nghiệm cho xe Taxi.
- Thay thế động cơ nhiệt bằng những động cơ khác không làm hoặc ít làm ơ
nhiễm mơi trường: Vừa qua hãng GM và Segway đã phối hợp sản xuất
thành công loại ôtô 2 bánh đầu tiên trên thế giới với 2 chỗ ngồi. Loại xe này
sử dụng một bộ pin để hoạt động, vì vậy rất thân thiện với mơi trường. Loại
xe này có thể chạy với vận tốc 56km/h. Chỉ cần mất vài phút cho một lần sạc
pin.
- Địa chỉ tích hợp: Ta nhìn thấy một vật khi có ánh sáng từ vật đó truyền vào
mắt ta.
- Phương pháp tích hợp: Sử dụng thí nghiệm để hình thành kiến thức làm thế
nào để nhìn thấy một vật (hình 1.2a), Giáo viên kết hợp đặt ra các câu hỏi.
GV hỏi : Các em có biết vì sao các bạn học sinh ở thành phố bị cận nhiều hơn
các bạn học sinh ở nông thôn không ?
HS nhận thức: Ở thành phố, do nhà cao tầng che chắn nên các học sinh
thường phải học tập, làm việc và vui chơi dưới ánh đèn điện (ánh sáng nhân
tạo) hoặc ánh sáng tán xạ nên mắt thường dễ bị cận. Chúng ta ở nông thôn
học tập, làm việc và vui chơi dưới ánh sáng chủ yếu là ánh sáng tự nhiên vì
thế mà ít bị cận hơn.
GV: Để khắc phục hiện tượng trên thì các học sinh thành phố cần phải làm gì
?
HS trả lời: Các học sinh thành phố cần có kế hoạch học tập hợp lí, tổ chức vui
chơi, dã ngoại ở những nơi có nhiều ánh sáng tự nhiên.
GV nhấn mạnh: Các học sinh khi học tập phải đảm bảo ánh sáng, hạn chế học
tập dưới ánh sáng nhân tạo.
<b>* Ví dụ 6: Bài 3: ỨNG DỤNG ĐỊNH LUẬT TRUYỀN THẲNG CỦA ÁNH</b>
<b>SÁNG</b>
- Địa chỉ tích hợp: Bóng tối nằm phía sau vật cản, khơng nhận được ánh sáng
từ nguồn sáng truyền tới.
- Phương pháp tích hợp: Làm thí nghiệm H3.1-sgk vl7, H 3.2-sgk vl7để hình
thành kiến thức bống tối, sau đó kết hợp giáo dục BVMT cho học sinh(có sử
dụng hình ảnh minh họa).
GV: Trong sinh hoạt và học tập ta cần làm như thế nào để khơng có bóng
tối?
HS trả lời : Trong sinh hoạt và học tập ta cần đảm bảo đủ ánh sáng, khơng có
bóng tối. Vì vậy, cần lắp đặt nhiều bóng đèn nhỏ thay vì lắp đặt một bóng đèn
lớn.
dụng hình ảnh để học sinh quan sát)HS trả lời: Ở các thành phố thường bị ô
nhiễm ánh sáng là do quá nhiều loại nguồn sáng có cường độ chiếu sáng khác
nhau.
Hình ảnh ơ nhiềm ánh sáng ở các đô thị:
GV: Sự ô nhiễm ánh sáng này có gây tác hại gì cho con người ?
HS nhận thức: Sự ô nhiễm ánh sáng gây ra các tác hại cho con người như:
Làm cho con người ln bị mệt mỏi, ảnh hưởng đến tâm lí, lãng phí năng
lượng, mất an tồn giao thơng và sinh họat.
GV: Làm thế nào để giảm thiểu ánh sáng đô thị ?
HS nhận thức: Để giảm thiểu ánh sáng đô thị cần phải:
+ Sử dụng nguồn sáng vừa đủ với yêu cầu.
+ Tắt đèn khi không cần thiết hoặc sử dụng chế độ hẹn giờ.
+ Cải tiến dụng cụ chiếu sáng phù hợp, có thể tập trung ánh sáng vào nơi cần
thiết.
+ Lắp đặt các loại đèn phát ra ánh sáng phù hợp với sự cảm nhận của mắt.
<b>* Ví dụ 7: Bài 5 : ẢNH CỦA MỘT VẬT TẠO BỞI GƯƠNG PHẲNG</b>
- Địa chỉ tích hợp: Gương phẳng là một phần của mặt phẳng phản xạ được
ánh sáng.
tế, kết hợp sử dụng hình ảnh vể sự ô nhiễm của nguồn nước, các hành động
để bảo vệ môi trường nước.
GV : Các mặt nước trong xanh của các dịng sơng, ao, hồ có vai trị gì ?
HS trả lời: Các mặt nước trong xanh của các dịng sơng, ao, hồ nó khơng
những là những chiếc gương phẳng tự nhiên để tôn lên vẽ đẹp cho q hương
mà nó cịn góp phần quan trọng vào việc điều hịa khí hậu tạo ra mơi trường
trong lành.
GV: Vậy chúng ta cần phải làm gì để có được những mặt nước trong xanh
này?
HS nhận thức: Dịng sơng ở địa phương chúng ta đang ở tình trạng ơ nhiễm
nghiêm trọng, vì vậy chúng ta khơng được vứt rác thải xuống sông, nhắc nhở
cha mẹ không được bơm các chất độc hại từ vuông xuống sông, tuyên truyền
cho mọi người xung quanh ý thức giữ gìn mơi trường.
<b>* Ví dụ 8. Bài 12 : GƯƠNG CẦU LÕM</b>
- Địa chỉ tích hợp: Gương cầu lõm có tác dụng biến một chùm tia sáng song
song thành một chùm tia phản xạ hội tụ vào một điểm và ngược lại, biến đổi
một chùm tia tới phân kì thích hợp thành một chùm tia phản xạ song song
.- Phương pháp tích hợp: Làm thí nghiệm( H 8.2 – sgk vl7), kết hợp sử dụng
hình ảnh về lợi ích của việc dùng gương cầu lõm trong đời sống hằng ngày,
đặt các câu hỏi có liên quan, giáo viên nhấn mạnh kiến thức BVMT.
GV: Các em hãy cho biết chùm sáng của Mặt Trời là chùm sáng hội tụ, song
song hay phân kì?
HS: Chùm sáng Mặt Trời là chùm sáng song song.
GV: Chùm sáng của Mặt Trời có vai trị gì?
HS: Chùm sáng của Mặt Trời có một vai trị rất quan trọng cho sự sống trên
Trái Đất, nó là một nguồn năng lượng vô tận.
GV: Vậy chúng ta có thể sử dụng được nguồn năng lượng này khơng?
HD: Chúng ta vẫn có thể sử dụng được nguồn năng lượng này.
GV: Việc sử dụng nguồn năng
lượng này có mang lại lợi ích gì
khơng?
việc sử dụng nguồn năng lượng hóa thạch, do đó sẽ tiết kiệm được tài ngun
đồng thời bảo vệ được mơi trường.
Ngồi ra guơng cầu lõm còn nhiều ứng dụng vào trong cuộc sống
(như nấu nướng, nấu chảy kim loại…)
GV giới thiệu hình ảnh (sử dụng gương cầu lõm để nấu nướng)
<i><b>* Ví dụ 9:</b> </i><b>Bài 15 : CHỐNG Ơ NHIỄM TIẾNG ỒN</b>
- Địa chỉ tích hợp: Ô nhiễm tiếng ồn xảy ra khi tiếng ồn to, kéo dài, không
những gây ảnh hưởng xấu đến sức khỏe và hoạt động bình thường của con
người mà nó cịn ảnh hưởng đến tập tính cũng như mơi trường sống của một
số loài động vật trên thế giới. - Phương pháp tích hợp: sử dụng hình ảnh về
ơ nhiễm tiếng ồn, nêu các ví dụ thực tế ở địa phương, giáo viên nêu các biện
pháp để học sinh hiểu rõ việc chống ô nhiễm tiếng ồn.
GV: Em hãy nêu các tác hại của tiếng ồn? ( hình ảnh về tác hại của sự ô
nhễm tiếng ồn).
+ Về sinh lý, nó gây mệt mỏi tồn thân, nhức đầu, chống váng, ăn khơng
ngon, gầy yếu. Ngồi ra người ta cịn thấy tiếng ồn quá lớn làm suy giảm
thính lực.
+ Làm ảnh hưởng đến môi trường sống của một số loài động vật.
GV: Chúng ta cần phải làm gì để chống ơ nhiễm tiếng ồn ?
+ Trồng cây: Trồng cây xung quanh trường học, bệnh viện, nơi làm việc, trên
đường phố và đường cao tốc là cách rất hiệu quả để giảm thiểu tiếng ồn.
+ Lắp đặt thiết bị giảm âm: Lắp đặt một số thiết bị giảm âm trong phòng làm
việc như: thảm, rèm , thiết bị cách âm để giảm thiểu tiếng ồn từ bên ngoài
truyền vào.
+ Đề ra nguyên tắc: Lập bảng thông báo quy định về việc gây ồn. Cùng nhau
xây dựng ý thức giữ trật tự cho mọi người.
+ Các phương tiện giao thông cũ, lạc hậu gây ra những tiếng ồn rất lớn. Vì
vậy, cần lắp đặt ống xả và các thiết bị chống ồn trên xe. Kiểm tra, cấm các
phương tiện giao thông cũ hoặc lạc hậu hoạt động.
+ Tránh xa các nguồn gây tiếng ồn: Khơng đứng gần các máy móc, thiết bị
gây ồn lớn như: máy bay phản lực, các động cơ, máy khoan cắt, rèn kim
loại… Khi cần tiếp xúc với các thiết bị đó cần sử dụng các thiết bị bảo vệ (mũ
chống ồn) và tuân thủ các quy tắc an toàn. Xây dựng các trường học, bệnh
viện, khu dân cư xa nguồn gây ra ô nhiễm tiếng ồn.
+ Học sinh cần thực hiện các nếp sống văn minh tại trường học: Bước nhẹ khi
lên cầu thang, không nói chuyện trong lớp học, khơng nơ đùa, mất trật tự
trong trường học…
<b>* Ví dụ 10: Bài 17 : SỰ NHIỄM ĐIỆN DO CỌ XÁT</b>
- Địa chỉ tích hợp: Có thể làm nhiễm điện vật bằng cách cọ sát
- Phương pháp tích hợp: Làm các thí nghiệm của bài để hình thành kiến thức
có thể làm nhiễm điện vật bằng cách cọ sát, sử dụng hình ảnh về tác hại của
GV: Có thể làm vật nhiễm điện bằng cách nào ?
HS: Có thể làm vật nhiễm điện bằng cách cọ sát.
GV: Trong tự nhiên vật có thể tự nhiễm điện được khơng? Em hãy cho ví dụ?
HS: Trong tự nhiên vật vẫn có thể nhiễm điện được mà khơng cần sự tác
động của con người.Ví dụ, vào những lúc trời mưa giông, các đám mây bị cọ
sát vào nhau nên nhiễm điện trái dấu.
GV: Sự nhiễm điện này dẫn đến hiện tượng gì trong tự nhiên?
GV: Hiện tượng trên có ảnh hưởng gì đến mơi trường khơng?
HS: Hiện tượng trên vừa có lợi, vừa có hại cho cuộc sống con người.
+ Lợi ích: Giúp điều hịa khí hậu, gây ra phản ứng hóa học nhằm tăng thêm
lượng ozon bổ sung vào khí quyển…
+ Tác hại: Phá hủy nhà cửa và các cơng trình xây dựng, ảnh hưởng đến tính
mạng con người và sinh vật, tạo ra các khí độc hại (NO, NO2…).
GV: Vậy cần phải làm gì để làm giảm tác hại của sét ?
(sử dụng hình ảnh dùng cột thu lơi để làm giảm tác hại của sét)
HS ý thức : Để giảm tác hại của sét, bảo vệ tính mạng của người và các cơng
trình xây dựng, cần thiết xây dựng các cột thu lơi
<b>* Ví dụ: 11 Bài 29 AN TỒN KHI SỬ DỤNG ĐIỆN</b>
- Địa chỉ tích hợp: Phải thực hiện các quy tắc an toàn khi sử dụng điện.
- Phương pháp tích hợp: Tiến hành thí nghiệm H29.1, 29.2 – sgk vl7, để nêu
những tác hại của dòng điện đối với con người, liên hệ thực tế, hình ảnh sự
cố chập điện….
GV : Khi chúng ta sử dụng điện thường gặp những sự cố nào?
HS nhận thức: Q trình đóng ngắt mạch điện cao áp luôn kèm theo các tia
lửa điện, sự tiếp xúc điện khơng tốt của các thiết bị đóng - ngắt mạch điện
cũng có thể làm phát sinh các tia lửa điện. Tia lửa điện có tác dụng làm nhiễu
sóng điện từ ảnh hưởng đến thông tin liên lạc hoặc gây ra các phản ứng hóa
học (tạo ra các khí độc như NO, NO2, CH4…), tia lửa điện truyền đến các vật
<i>hoạn) </i>Hàng năm các vụ hỏa hoạn ở các khu chợ, ở các khu đô thị xãy ra chủ
yếu là do chập điện, nguyên nhân sâu xa là do nhiều người còn thiếu sự hiểu
biết về vấn đề “An toàn khi sử dụng điện”. Hiện tượng cháy- chập điện khơng
những cướp đi tính mạng của con người mà nó cịn làm thiệt hại nhiều tài sản,
làm lãng phí điện năng, làm ơ nhiễm mơi trường một cách trực tiếp và gián
tiếp.
GV : Để khắc phục được sự cố trên các em cần phải làm gì ?
HS nhận thức: Để khắc phục được sự cố trên ta cần phải:
- Đảm bảo sự tiếp xúc điện thật tốt trong quá trình vận hành và sử dụng
các thiết bị điện.
- Cần phải tìm hiểu kĩ các biện pháp an toàn khi sử dụng điện.
- Nhắc nhở người thân trong gia đình phải sử dụng điện một cách cẩn
thận.
<b>CHƯƠNG 4. Kết quả việc ứng dụng vào thực tiển</b>
<b>1. Kết quả đạt được</b>
a/ Kết quả cụ thể được xác định dựa trên việc đánh giá các câu hỏi có tích
hợp giáo dục môi trường trong các bài kiểm tra ở môn vật ly như sau:
Năm học 2010 - 2011:
Đầu năm Cuối năm
lớp Số lượng Phần trăm Số lượng Phần trăm
7A 14/28 50% 20/28 71,4%
7B 13/29 44,8% 21/29 72,4%
Năm học 2011 - 2012:
Đầu năm Cuối năm
lớp Số lượng Phần trăm Số lượng Phần trăm
8A 20/27 74,1% 28/28 100%
8B 21/28 75% 29/29 100%
* Sau khi tiến hành ỏp dụng phương phỏp trờn với đối tượng học sinh
THCS Sơn Húa, khi kiểm tra kết thúc năm học mụn vật lý tôi đã thu đợc
<b>b. Nhận thức: </b>
Trong 2 năm tiến hành dạy thực nghiệm tôi nhận thấy rằng
nhận thức của học sinh về môi trường ngày càng được cải thiện, từ việc tổ
chức các phong trào bảo vệ môi trường như: phong trào giữ vệ sinh phòng
học, phong trào xanh - sạch - đẹp ở trường học, thường xuyên dọn dẹp vệ
sinh xung quanh trường học, không xã rác nơi cơng cộng,…….. Ngồi ra các
em cịn tổ chức các buổi tọa đàm, thảo luận về vấn đề bảo vệ mơi trường , các
em cịn là các tun truyền viên tích cực cho gia đình và mọi người xung
TT lớp SL
Giỏi khá Tbình Yếu
SL TL SL TL SL TL SL TL
lí K6 60 4 6,6 19 31,7 33 55,1 4 6,6
lí K7 36 0 0 11 30,1 18 50,0 7 19,9
TT Lớp TS Giỏi Khá TB Yếu
lí K6 60 12 20,0% 14 23,3% 30 50,0% 4 6,7%
lí K7 36 0 0 13 36,1% 19 52,8% 4 11,1%
lí K8 57 9 15,7% 22 38,6% 25 44,0% 1 1,7%
lí K9 55 8 14,5% 15 27,3% 32 58,2% 0 0%
quanh biết cần phải làm gì để bảo vệ mơi trường sống, bảo vệ mơi trường
chính là bảo vệ cuộc sống của bản thân và gia đình.
- Nhận thức của các em về mơn Vật lí khơng cịn đơn giản là mơn thực
nghiệm nữa, mà cịn là mơn học giúp các em gần gủi hơn với mơi trường
sống, biết làm gì để BVMT, bảo vệ trường học, bảo vệ gia đình…, song song
đó các em cịn hăng hái xây dựng bài, nhất là những bài có tích hợp BVMT
các em rất hăng hái thảo luận, đưa ra ý kiến, các nhóm tích cực đưa ra ý kiến
về việc BVMT, khiến cho các buổi học thường đạt hiệu quả cao.
<b>III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ</b>
<b>1. Kết luận - Bài học kinh nghiệm:</b>
Trong q trình dạy học, tơi rất chú trọng tới việc giáo dục cho học sinh
các biện pháp bảo vệ môi trường. Tôi nhận thấy, việc học sinh được tiếp cận
với những vấn đề hết sức gần gũi trong cuộc sống đã làm cho các em học tập
sôi nổi, chủ động và tích cực hơn. Các em rất hứng thú trong việc tìm hiểu,
đưa ra nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường, đồng thời đưa ra các biện pháp
bảo vệ môi trường và một điều quan trọng mà tôi nhận thấy là các em đã biết
quan tâm đến mơi trường nhiều hơn, có ý thức tham gia bảo vệ môi trường tốt
hơn.
Tích hợp giáo dục mơi trường là vấn đề quan trọng, cấp
bách và rất cần thiết. Với bộ môn Vật lý chúng ta cần có sự kết hợp giáo dục
môi trường trong các tiết dạy. Sự kết hợp giáo dục cần nhẹ nhàng tránh gò ép
gây nhàm chán phản tác dụng. Tạo nhận thức về ý thức bảo vệ mơi trường, có
trách nhiệm trước mơi trường sống cho mỗi học sinh. Cần cho học sinh có cái
nhìn chính xác về môi trường và sự ô nhiễm môi trường.
<b>2. Kiến nghị:</b>
- Cần có những cẩm nang minh họa cụ thể cho việc lồng ghép giáo dục mơi
trường.
- Cần có chương trình giáo dục bảo vệ mơi trường cụ thể cho mỗi địa phương
tránh chung chung, nơi nào cũng giống nơi nào.
- Cần tổ chức các chuyên đề cho việc lồng ghép giáo dục môi trường.
- Sở Giáo dục và Đào tạo hàng năm nên tổ chức học tập chuyên đề “phương
pháp tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường” và chuyên đề “sử dụng tiết kiệm
năng lượng có hiệu quả” đối với bộ mơn Vật lí để giáo viên có thêm kiến
thức và có điều kiện giao lưu học hỏi kinh nghiệm trong giảng dạy.
<i>Sơn Hóa, ngày 18 tháng 5 năm 2012</i>
<b>Người viết</b>
<b> </b>
<i><b>Nguyễn Thái Hoàng</b></i>
<b>V. TÀI LIỆU THAM KHẢO</b>
- Tài liệu GDMT vật lý THCS.
- Luật bảo vệ môi trường.
- Ý kiến hội thảo bảo vệ môi trường, - Câu lạc bộ bảo vệ môi trường.
CỘNG HỒ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
<b>PHIẾU ĐÁNH GIÁ XẾP LOẠI SKKN</b>
<b>Năm học 2011-2012</b>
1. Tên đề tài “<i><b>Tích hợp giáo dục bảo vệ mơi trường trong dạy học mơn vật lí cấp </b></i>
<i><b>THCS”</b></i>
2. Họ và tên tác giả ………NGUYỄN THÁI HOÀNG
3.Chức vụ : Tổ trưởng tổ KH Tự Nhiên
4. Nhận xét của chủ tịch HĐKH về đề tài:
a. Ưu điểm
………...………...
...
...
...
...………...………..
b. Hạn chế
………...………...
...
...
...………...………..
5. Đánh giá xếp loại :
Sau khi thẩm định, đánh giá đề tài trên, HĐKH trường THCS Sơn Hóa thống nhất,
xếp loại : ……….
<b>Những người thẩm định : Chủ tịch HĐKH</b>
(ký ghi rõ họ, tên) ( Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)
……….
……….
……….
<b>PHIẾU CHẤM ĐIỂM XẾP LOẠI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM</b>
<b>Năm học 2011-2012</b>
<b>TRƯỜNG THCS SƠN HỐ</b>
Tên đề tài “<i><b>Tích hợp giáo dục bảo vệ mơi trường trong dạy học mơn vật lí cấp THCS”</b></i>
2. Họ và tên tác giả ………NGUYỄN THÁI HOÀNG
<b>Phần</b> <b>Nhận xét đánh giá cuả người xếp loại</b> <b><sub>tối đa</sub>Điểm</b>
<b>Điểm</b>
<b>đạt</b>
<b>được</b>
1. Tên đề tài
2. Đặt vấn đề 1
3. Cơ sở lý luận 1
4. Cơ sở thực tiễn 2
5. Nội dung nghiên
cứu 9
6. Kết quả nghiên
cứu 3
7. Kết luận 1
8. Đề nghị
9. Phụ lục 1
10. Tài liệu tham
khảo
11. Mục lục
12. Phiếu đánh giá
xếp loại
1
13. Thể thức văn
bản, chính tả 1
Tổng cộng 20
Căn cứ số điểm, đề nghị xếp loại : ………
Người đánh giá xếp loại đề taì: