Tải bản đầy đủ (.docx) (10 trang)

Đáp án tham khảo mô đun 3 môn giáo dục công dân

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (110.36 KB, 10 trang )

Đáp án tham khảo Mô đun 3 môn Giáo dục cơng dân
Câu 1: Thầy/cơ hãy trình bày quan niệm về thuật ngữ “kiểm tra và
đánh giá”.
c) Kiểm tra
Kiểm tra là một cách tổ chức đánh giá (hoặc định giá), do đó nó có ý nghĩa
và mục tiêu như đánh giá (hoặc định giá). Việc kiểm tra chú ý nhiều đến
việc xây dựng cơng cụ đánh giá, ví dụ như câu hỏi, bài tập, đề ki ểm tra. Các
công cụ này được xây dựng trên một căn cứ xác định, ch ẳng h ạn nh ư
đường phát triển năng lực hoặc các rubric trình bày các tiêu chí đánh giá.
b) Đánh giá

Đánh giá trong giáo dục là một quá trình thu thập, tổng h ợp, và di ễn
giải thông tin về đối tượng cần đánh giá (ví dụ như kiến th ức, kĩ năng,
năng lực của HS; kế hoạch dạy học; chính sách giáo dục), qua đó hi ểu
biết và đưa ra được các quyết định cần thiết về đối tượng.

Đánh giá trong lớp học là quá trình thu th ập, tổng h ợp, di ễn gi ải
thông tin liên quan đến hoạt động học tập và trải nghiệm của HS nh ằm
xác định những gì HS biết, hiểu và làm được. T ừ đó đ ưa ra quy ết đ ịnh
phù hợp tiếp theo trong quá trình giáo dục HS.

Đánh giá kết quả học tập là quá trình thu th ập thông tin về k ết qu ả
học tập của HS và được diễn giải bằng điểm số/chữ hoặc nhận xét của
GV, từ đó biết được mức độ đạt được của HS trong biểu điểm đang
được sử dụng hoặc trong tiêu chí đánh giá trong nhận xét của GV.
Câu 2: Nhận xét sơ đồ:
Đánh giá truyền thống: Người học thụ động tiếp nhận kiến thức do
giáo viên hoặc giáo trình đưa đến.
Đánh giá hiện đại: Người học là người chủ động tham gia, lập kế
hoạch và giải quyết vấn đề.
Câu 3: Theo thầy/cô năng lực học sinh được thể hiện như thế nào,


biểu hiện ra sao?
Đánh giá dựa trên thang tiêu chí về năng lực và có nhiều dạng th ức, h ướng
đến ghi nhận sự tiến bộ của cá nhân người học.
Đánh giá năng lực là đánh giá khả năng vận dụng kiến th ức, kĩ năng đã
được học vào giải quyết vấn đề trong học tập hoặc trong th ực tiễn cuộc
sống của HS, kết quả đánh giá HS phụ thuộc vào độ khó c ủa nhiệm v ụ và
bài tập đã hoàn thành theo các mức độ khác nhau. Thơng qua việc hồn
thành một nhiệm vụ trong bối cảnh thực, GV có thể đồng thời đánh giá
được cả kĩ năng nhận thức, kĩ năng thực hiện và nh ững giá tr ị, tình c ảm
của HS.
Đánh giá năng lực được dựa trên kết quả thực hiện chương trình c ủa tất
cả các mơn học, các hoạt động giáo dục, là tổng hòa, kết tinh ki ến th ức, kĩ
năng, thái độ, tình cảm, giá trị, chuẩn mực đạo đức,… được hình thành t ừ


nhiều lĩnh vực học tập và từ sự phát triển tự nhiên về mặt xã hội của một
con người.
Câu 4. Nguyên tắc kiểm tra đánh giá có ý nghĩa nh ư th ế nào trong
kiểm tra đánh giá năng lực học sinh?

Đảm bảo tính tồn diện và linh hoạt: Việc đánh giá năng lực hi ệu
quả nhất khi phản ánh được sự hiểu biết đa chiều, tích h ợp, v ề bản
chất của các hành vi được bộc lộ theo thời gian. Năng lực là m ột tổ hợp,
đòi hỏi khơng chỉ sự hiểu biết mà là những gì có th ể làm v ới nh ững gì
họ biết; nó bao gồm khơng chỉ có kiến thức, khả năng mà cịn là giá tr ị,
thái độ và thói quen hành vi ảnh hưởng đến mọi hoạt động. Do vậy,
đánh giá cần phản ánh những hiểu biết bằng cách s ử dụng đa d ạng các
phương pháp nhằm mục đích mơ tả một bức tranh hồn ch ỉnh h ơn và
chính xác năng lực của người được đánh giá.


Đảm bảo tính phát triển HS: Nguyên tắc này đòi hỏi trong quá trình
KTĐG, có thể phát hiện sự tiến bộ của HS, chỉ ra những điều kiện để cá
nhân đạt kết quả tốt hơn về phẩm chất và năng lực; phát huy khả năng
tự cải thiện của HS trong hoạt động dạy học và giáo dục.

Đảm bảo đánh giá trong bối cảnh th ực tiễn: Để ch ứng minh HS có
phẩm chất và năng lực ở mức độ nào đó, phải tạo c ơ hội đ ể h ọ đ ược
giải quyết vấn đề trong tình huống, bối cảnh mang tính th ực tiễn. Vì
vậy, KTĐG theo định hướng phát triển phẩm chất, năng lực HS chú
trọng việc xây dựng những tình huống, bối cảnh thực tiễn để HS đ ược
trải nghiệm và thể hiện mình.

Đảm bảo phù hợp với đặc thù mơn học: Mỗi mơn học có nh ững u
cầu riêng về năng lực đặc thù cần hình thành cho HS, vì v ậy, việc KTĐG
cũng phải đảm bảo tính đặc thù của môn học nhằm định h ướng cho GV
lựa chọn và sử dụng các phương pháp, công cụ đánh giá phù h ợp v ới
mục tiêu và yêu cầu cần đạt của mơn học.
Câu 5 Tại sao có thể nói quy trình 7 bước kiểm tra, đánh giá năng l ực
học sinh tạo nên vịng trịn khép kín
Có thể nói quy trình 7 bước kiểm tra, đánh giá năng l ực h ọc sinh t ạo nên
một vòng tròn khép kín vì kết quả kiểm tra đánh giá lại quay tr ở l ại ph ục
vụ cho việc nâng cao phẩm chất, năng lực cho h ọc sinh trong q trình h ọc
tập.
Câu 6. Theo thầy/cơ, đánh giá thường xun có nghĩa là gì?
Đánh giá thường xun là hoạt động đánh giá được thực hiện linh hoạt
trong quá trình dạy học và giáo dục, không bị giới h ạn bởi số lần đánh giá;
mục đích chính là khuyến khích học sinh n ỗ lực học tập, vì s ự ti ến b ộ c ủa
học sinh. Có thể là kiểm tra viết, quan sát, th ực hành, đánh giá qua h ồ s ơ,
sản phẩm học tập…; có thể thông qua các công c ụ khác nhau nh ư phi ếu
quan sát, các thang đo, bảng kiểm, bảng kiểm tra, hồ sơ h ọc tập…phù h ợp

với từng tình huống.


Ý nghĩa: Nhằm đưa ra những khuyến nghị để HS tích c ực học t ập h ơn
trong thời gian tiếp theo
Vì vậy, khi áp dụng các nguyên tắc kiếm tra đánh giá có ý nghĩa vơ cùng
quan trong trong kiểm tra đánh giá năng l ực h ọc sinh; đảm bảo cho s ự
phát triển toàn diện, đồng đều cho học sinh.
Câu 7:
1. Khái niệm đánh giá định kì
Đánh giá định kì là đánh giá kết quả giáo dục của HS sau m ột giai đoạn h ọc
tập, rèn luyện, nhằm xác định mức độ hoàn thành nhiệm vụ h ọc t ập của
HS so với yêu cầu cần đạt so với qui định trong chương trình giáo dục ph ổ
thơng và sự hình thành, phát triển năng lực, phẩm chất HS.
2. Mục đích đánh giá định kì
Mục đích chính của đánh giá định kì là thu th ập thông tin t ừ HS đ ể đánh giá
thành quả học tập và giáo dục sau một giai đoạn h ọc tập nhất đ ịnh. D ựa
vào kết quả này để xác định thành tích của HS, xếp loại HS và đ ưa ra k ết
luận giáo dục cuối cùng.
3.
Nội dung đánh giá định kì
Đánh giá mức độ thành thạo của HS ở các yêu cầu cần đạt về ph ẩm chất,
năng lực sau một giai đoạn học tập (giữa kì)/ cuối kì.
CÂU 8: Thầy (cơ) hãy lấy ví dụ về đánh giá định kì trong d ạy h ọc mơn
Giáo dục cơng dân.
Ví dụ trong mơn giáo dục cơng dân cấp THCS, số tiết: 1 tiết/tuần, thì m ỗi
một năm học đánh giá định kì chất lượng học sinh ở 4 giai đo ạn: gi ữa h ọc
kì I, cuối học kì I, giữa học kì II, cuối học kì II. Nh ằm xác đ ịnh m ức đ ộ hoàn
thành nhiệm vụ học tập của HS so với yêu cầu cần đạt
so với qui định trong chương trình giáo dục phổ thơng và s ự hình thành,

phát
triển năng lực, phẩm chất HS.
Câu 9: Thầy (cơ) hãy cho ví dụ về đánh giá th ường xuyên trong d ạy
học môn Giáo dục công dân. Theo thầy (cô) vi ệc v ận d ụng đánh giá
thường xuyên trong môn Giáo dục cơng dân có ý nghĩa như th ế nào
đối với việc phát triển phẩm chất và năng lực học sinh?
Ví dụ trong mơn giáo dục cơng dân, mỗi tuần 1 tiết thì sẽ đánh giá th ường
xuyên 2 đến 3 lần điểm trên một học kì, th ường là kiểm tra mi ệng và ki ểm
tra 15 phút. Như vậy trong một năm học có thể đánh giá th ường xuyên 4-6
lần/ 1 học sinh.
Có thể là kiểm tra viết, quan sát, th ực
hành, đánh giá qua hồ sơ, sản phẩm học tập…; có thể thơng qua các cơng
cụ khác
nhau như phiếu quan sát, các thang đo, bảng kiểm, bảng ki ểm tra, h ồ s ơ
học
tập…phù hợp với từng tình huống.


Ý nghĩa: Nhằm đưa ra những khuyến nghị để HS tích c ực học t ập h ơn
trong thời gian tiếp theo.
Câu 10: Theo các thầy cô Phương pháp kiểm tra viết có những ưu
điểm và nhược điểm gì?
Với kinh nghiệm và thực tế giảng dạy của mình, thầy cơ hãy liệt kê
tối thiếu 3 hình thức hoặc kỹ thuật kiểm tra viết mà thầy cô thường
áp dụng trong lớp học của mình.
- Kiểm tra viết thường được sử dụng sau khi học một phần ch ương, cuối
chương, cuối giáo trình, nhàm kiểm tra từ một vấn đ ề nhỏ đến m ột v ấn
đề lớn có tính chất tổng hợp, kiểm tra toàn lớp trong m ột th ời gian nh ất
định, giúp học sinh rèn luyện năng lực biểu đạt bằng ngơn ngữ viết.
Có 3 dạng kiểm tra viết cơ bản :


Kiểm tra viết dạng tự luận: trả lời ngắn - trả lời dài

Kiểm tra viết dạng trắc nghiệm khách quan (nhiều lựa ch ọn, ghép
đôi).

Kiểm tra viết dạng trắc nghiệm điền khuyết
* Ưu điểm
- Có khả năng đo lường kết quả học tập của h ọc sinh ở m ức đ ộ phân tích,
tổng hợp và đánh giá. Nó tạo điều kiện cho học sinh bộc lộ khả năng suy
luận, phê phán, trình bày những ý kiến dựa ưên nh ững trải nghi ệm c ủa cá
nhân.
- Đề kiểm tra viết dạng tự luận thường dễ chuẩn bị, tốn ít th ời gian và
cơng sức.
* Nhược điểm:
- Bài tự luận thường có số câu hỏi ít nên khỏ đại diện đầy đủ cho n ội dung
cần đánh giá
- Việc chấm điểm thường khó khăn và tốn nhiều thời gian.
Câu 11: vd: với từng ví dụ dưới đây, mời thầy cô gọi tên d ạng thức
trắc nghiệm khách quan phù hợp.
TL: Câu nhiều lựa chọn: Câu 1, 4
Câu điền vào chỗ trống: Câu 3, 5
Câu ghép đôi: Câu 2
Câu 12: Thầy, cô thường sử dụng phương pháp đánh giá bằng quan
sát trong dạy học như thế nào?
Trong quá trình dạy học, tơi thường xun sử dụng phương pháp đánh giá
bằng quan sát. Thơng qua đó thấy được thái độ học tập, năng l ực x ử lí tình
huống, phẩm chất của học sinh trong quá trình học tập.
Các phương pháp quan sát giúp xác định nh ững thái đ ộ, nh ững s ự ph ản
ứng vô ý thức, những kĩ năng thực hành và một số kĩ năng về nhận th ức.

- Tôi thường sử dụng phương pháp đánh giá bằng cách:
- Chú ý đến những biểu hiện hành vi của Hs
- Sự tập trung trong giờ học ( nói chuyện riêng, làm vi ệc riêng…


- Thái độ, tâm tư, tình cảm của học sinh ( mặt căng th ẳng, lo l ắng, lúng
túng,..) hay sự tích cực trong học tập( hào hứng gi ơ tay phát bi ểu trong gi ờ
học, ngồi im thụ động hoặc không ngồi yên được quá ba phút... )
Thông thường trong quan sát, giáo viên có th ể s ử dụng 3 lo ại công c ụ đ ể
thu thập thơng tin. Đó là: Ghi chép các s ự ki ện th ường nh ật, thang đo và
bảng kiểm tra.
1. Ghi chép các sự kiện thường nhật
Hàng ngày giáo viên làm việc với học sinh, quan sát học sinh và ghi nh ận
được rất nhiều thông tin về hoạt động học tập của học sinh. Ví dụ h ọc
sinh A phát âm sai một vài từ đơn giản, học sinh B ln thiếu tập trung chú
ý và nhìn ra cửa sổ. Học sinh C luôn làm xong nhiệm v ụ của mình s ớm và
giúp đỡ các bạn khác trong giờ thực hành... Những sự kiện lặt vặt hàng
ngày như vậy có ý nghĩa quan trọng trong đánh giá. Nó giúp cho giáo viên
dự đốn khả năng và cách ứng xử của học sinh trong những tình huống
khác nhau hoặc giải thích cho kết quả thu được từ nh ững bài ki ểm tra vi ết
của học sinh.
Tuy nhiên, giáo viên khơng có khả năng quan sát và ghi chép đ ược t ất c ả
những hành vi, sự kiện, mọi mặt của tình huống diễn ra hàng ngày c ủa h ọc
sinh dù rằng chúng đều có thể là những thơng tin có giá trị. Do v ậy c ần
phải có sự chọn lựa trong quan sát.
2. Thang đo
Đánh giá bằng thang đo cần tuân theo những nguyên tắc sau:
- Những tiêu chí của thang đo cần phải là những nội dung gi ảng dạy và
giáo dục quan trọng
- Những mô tả trong thang đo phải là nh ững bằng ch ửng c ỏ th ể tr ực ti ếp

quan sát được
- Các mức độ và mô tả mức độ của thang đo phải được định nghĩa rõ ràng.
3. Bảng kiểm tra
Bảng kiểm tra (bảng kiểm) có hình thức và sử dụng gần gi ống nh ư thang
đo. Tuy nhiên thang đo đòi hỏi người đánh giá chỉ ra mức độ biểu hiện c ủa
một phẩm chất hoặc mức độ thường xuyên của một hành vi còn bảng
kiểm tra chỉ yêu cầu người đánh giá trả lời câu h ỏi đ ơn gi ản Có - Khơng.
Đó là phương pháp ghi lại xem một phẩm chất có biểu hiện hay khơng
hoặc một hành vi có được thực hiện hay không.
Câu 10. Thầy, cô thường sử dụng Phương pháp hỏi - đáp trong dạy
học như thế nào?
Phương pháp này nhằm giúp HS hình thành tri th ức mới hoặc giúp HS c ần
nắm vững, hoặc nhằm tổng kết, củng cố, kiểm tra mở rộng, đào sâu
những tri thức mà HS đã học. Do vậy tôi thường xuyên s ử dụng Ph ương
pháp đặt câu hỏi vấn đáp cung cấp rất nhiều thơng tin chính th ức và
khơng chính thức về HS. Phương pháp này còn được sử dụng ph ổ biến ở


mọi lớp học và sau mỗi chủ đề dạy học. Đây là ph ương pháp d ạy h ọc
thường được sử dụng nhiều nhất
- Tuỳ theo vị trí của phương pháp vấn đáp trong quá trình d ạy h ọc, cũng
như tuỳ theo mục đích, nội dung của bài, phân bi ệt nh ững d ạng v ấn đáp
cơ bản sau:
Hỏi - đáp gợi mở: là hình thức GV khéo léo đặt nh ững câu h ỏi g ợi m ở d ẫn
dắt HS rút ra những nhận xét, những kết luận cần thiết từ nh ững s ự kiện
đã quan sát được hoặc những tài liệu đã học được, được s ử dụng khi cung
cấp tri thức mới. Hình thức này có tác dụng khêu gợi tính tích c ực của HS
rất mạnh, nhưng cũng đòi hỏi GV phải khéo léo, tránh đi đ ường vòng, lan
man, xa vấn đề.
Hỏi - đáp củng cố: Được sử dụng sau khi giảng tri th ức m ới, giúp HS c ủng

cố được những tri thức cơ bản nhất và hệ thống hoá chúng: m ở rộng và
đào sâu những tri thức đã thu lượm được, khắc ph ục tính thiếu chính xác
của việc nắm tri thức.
Hỏi - đáp tổng kết: được sử dụng khi cần dẫn dắt HS khái quát hoá, h ệ
thống hoá những tri thức đã học sau một vấn đề, một ph ần, m ột ch ương
hay một môn học nhất định. Phương pháp này giúp HS phát tri ển năng l ực
khái quát hoá, hệ thống hoá, tránh nắm bắt những đơn vị tri th ức rời r ạc giúp cho các em phát huy tính mềm dẻo của tư duy.
Hỏi - đáp kiểm tra: được sử dụng trước, trong và sau gi ờ gi ảng hoặc sau
một vài bài học giúp GV kiểm tra tri th ức HS một cách nhanh gọn kịp th ời
để có thể bổ sung củng cố tri thức ngay nếu cần thiết. Nó cũng giúp HS t ự
kiểm tra tri thức của mình.
Câu 11: Thực tế dạy học thầy, cơ đã sử dụng phương pháp đánh giá
hồ sơ học tập cho học sinh như thế nào?
HS phải được tham gia vào quá trình đánh giá bằng hồ sơ h ọc t ập, th ể
hiện ở chỗ họ được tham gia lựa chọn một số sản phẩm, bài làm, công
việc đã tiến hành để đưa vào hồ sơ của họ. Đồng thời họ được yêu cầu suy
ngẫm và viết những cảm nghĩ ngắn về những thay đổi trong bài làm, s ản
phẩm mới so với giai đoạn trước, hay tại sao họ th ấy rằng h ọ x ứng đáng
nhận các mức điểm đã cho. HS phải tự suy ngẫm v ề từng s ản ph ẩm c ủa
mình, nói rõ ưu điểm, hạn chế. GV có thể yêu cầu đ ưa thêm l ời nh ận xét
của cha mẹ vào phần tự suy ngẫm của HS. Cha mẹ có th ể cùng ch ọn bài
mẫu đưa vào hồ sơ và giúp HS suy ngẫm về bài làm của mình.
12. Thầy, cơ thường sử dụng phương pháp đánh giá bằng quan sát
trong dạy học như thế nào?
- Tôi chú ý theo dõi, lắng nghe HS trong quá trình gi ảng d ạy trên l ớp, s ử
dụng phiếu quan sát, bảng kiểm tra, nhật ký ghi chép lại các bi ểu hi ện c ủa
HS để sử dụng làm minh chứng đánh giá quá trình học tập, rèn luy ện c ủa
HS



- Chú ý đến những hành vi của HS như: sự t ương tác (tranh lu ận, chia s ẻ
các suy nghĩ, biểu lộ cảm xúc...) giữa các em với nhau trong nhóm
- Đánh giá sự tiến bộ hoặc xem xét q trình làm ra sản ph ẩm đó. GV sẽ
quan sát và cho ý kiến đánh giá về sản phẩm, giúp các em hoàn thi ện s ản
phẩm.
- Trong thời gian quan sát, GV phải quan tâm đến nh ững hành vi c ủa HS,
quan hệ tương tác giữa các em với nhau trong nhóm,... Khi HS n ộp báo cáo,
GV quan sát và cho ý kiến về các sản phẩm các em làm ra
13. Thầy, cô thường sử dụng phương pháp vấn đáp trong dạy học
như thế nào?
Sử dụng vấn đáp gợi mở để GV đặt những câu hỏi gợi mở dẫn d ắt HS rút
ra những nhận xét, những kết luận cần thiết từ những sự kiện đã quan sát
được hoặc những tài liệu đã học được, được sử dụng khi dạy kiến th ức
mới
Sử dụng vấn đáp củng cố sau khi giảng tri thức mới, giúp HS c ủng cố đ ược
những tri thức cơ bản nhất và hệ thống hoá chúng: m ở rộng và đào sâu
những tri thức đã thu lượm được, khắc phục tính thiếu chính xác của việc
nắm tri thức
Sử dụng vấn đáp tổng kết khi cần dẫn dắt HS khái quát hoá, h ệ th ống hoá
những tri thức đã học sau một vấn đề, một phần, một chương hay m ột
môn học nhất định.
Sử dụng vấn đáp kiểm tra trước, trong và sau giờ giảng hoặc sau m ột vài
bài học giúp GV kiểm tra tri thức HS một cách nhanh gọn k ịp th ời đ ể có
thể bổ sung củng cố tri thức ngay nếu cần thiết. Nó cũng giúp HS t ự ki ểm
tra tri thức của mình
14. Thực tế dạy học thầy, cơ đã sử dụng phương pháp đánh giá h ồ sơ
học tập cho học sinh như thế nào?
GV đưa ra các nhận xét, kết quả họat động của HS, từ đó đánh giá HS theo
từng nội dung có liên quan. Sử dụng trong ph ương pháp đánh giá qua h ồ


học
tập,
các
sản
phẩm,
hoạt động của HS là Bảng kiểm, thang đánh giá, bảng quan sát, phi ếu đánh
giá theo tiêu chí.
Ví dụ. Có thể tổ chức dạy học qua dự án với nội dung Hoạt động th ực hành
và trải nghiệm và sử dụng phương pháp đánh giá qua hồ sơ học tập để
đánh giá HS
Câu 15: Trong dạy học môn Giáo dục công dân tôi thường sử dụng
những dạng sản phẩm để đánh như:
Các bài làm hoàn chỉnh: bài kiểm tra 15 phút, bài kiểm tra giữa kì, bài ki ểm
tra cuối kì; tranh vẽ, bản đồ, đồ thị, đồ vật, sáng tác , ch ế t ạo.
Câu 16: Theo thầy (cơ) mục đích của việc sử dụng phương pháp đánh
giá qua sản phẩm trong dạy học Giáo dục cơng dân để làm gì?


Mục đích của việc sử dụng phương pháp đánh giá qua s ản ph ẩm c ủa h ọc
sinh trong dạy học Giáo dục cơng dân để thơng qua đó giáo viên có th ể
đánh giá được năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn của học sinh.
17. Hãy tóm lược lại “Định hướng đánh giá kết quả giáo dục trong
dạy học mơn GDCD theo Chương trình GDPT 2018” theo cách hi ểu
của thầy, cô?
Mục tiêu đánh giá kết quả giáo dục là cung cấp thơng tin chính xác, k ịp
thời, có giá trị về mức độ đạt chuẩn của chương trình và s ự ti ến b ộ c ủa HS
để hướng dẫn hoạt động học tập, điều chỉnh các hoạt động dạy học nâng
cao
chất
lượng

giáo
dục.
Căn cứ đánh giá là các yêu cầu cần đạt về phẩm chất và NL
Phạm vi đánh giá là toàn bộ nội dung và u cầu cần đạt của ch ương trình
mơn GDCD.
Kết quả giáo dục được đánh giá bằng các hình th ức đ ịnh tính và đ ịnh
lượng thơng qua đánh giá quá trình, đánh giá tổng kết ở cơ s ở giáo dục, các
kì đánh giá trên diện rộng ở cấp quốc gia, cấp địa ph ương và các kì đánh
giá quốc tế.
Đặc điểm của kiểm tra, đánh giá trong dạy học môn GDCD theo h ướng
phát triển phẩm chất, NLHS.
Kiểm tra, đánh giá phải thực hiện được các chức năng và yêu cầu chính
sau:
– Đánh giá mức độ đạt được yêu cầu cần đạt và phương pháp dạy h ọc.
– Cung cấp thơng tin phản hồi đầy đủ, chính xác k ịp th ời v ề k ết qu ả h ọc
tập có giá trị cho HS tự điều chỉnh quá trình học; cho GV đi ều ch ỉnh ho ạt
động dạy học; cho cán bộquản lí nhà trường để có giải pháp c ải thiện
chất lượng giáo dục; cho gia đình để giám sát, giúp đ ỡ HS.
– Tự đánh giá và đánh giá đồng đẳng của HS
– Kết hợp kiểm tra, đánh giá quá trình với đánh giá tổng kết; đánh giá đ ịnh
tính với đánh giá định lượng, trong đó đánh giá đ ịnh l ượng ph ải d ựa trên
đánh giá định tính được phản hồi kịp thời, chính xác.
– Kiểm tra, đánh giá được phối hợp nhiều hình thức khác nhau bảo đ ảm
đánh giá toàn diện nội dung, năng lực chung, năng lực đ ặc thù, ph ẩm ch ất.
– Đánh giá yêu cầu tích hợp nội dung, KN để giải quy ết v ấn đ ề nh ận th ức
và thực tiễn. Đây là phương thức hiệu quả đặc trưng cho đánh giá NL HS.
– Chú trọng đánh giá KN thực hành GDCD.
18. Theo thầy/cơ với mỗi chủ đề/bài học có cần phải xác định được
cả 3 thành phần năng lực gdcd hay không? Tại sao?
Không cần xác định đủ 3 năng lực đặc thù trong môn gdcd mà tùy vào ch ủ

đề bài học.
Trong đánh giá phát triển năng lực HS, GV phải ghi nhận sự tiến bộ c ủa HS
thông qua việc thu thập, mơ tả, phân tích, giải thích các hành vi đ ạt đ ược
của HS theo các mức độ từ thấp đến cao và đối chiếu nó v ới các m ức đ ộ


thuộc các thành tố của mỗi năng lực cần đo (yêu cầu cần đạt của m ỗi
năng lực trong Chương trình GDPT 2018).
Câu 19: Thầy (cơ) thường sử dụng các dạng câu hỏi đánh giá nào
trong dạy học và kiểm tra, đánh giá môn Giáo dục công dân?
Tôi thường sử dụng các dạng câu hỏi đánh giá trong d ạy học và ki ểm tra,
đánh giá môn Giáo dục công dân như:

Dạng câu hỏi nhận biết.

Dạng câu hỏi thông hiểu.

Dạng câu hỏi vận dụng.

Dạng câu hỏi phân tích.

Dạng câu hỏi tổng hợp.

Dạng câu hỏi đánh giá.
Câu 20: Theo thầy (cô) những dạng bài tập nào thường được sử d ụng
trong kiểm tra, đánh giá mơn Giáo dục cơng dân? Vì sao?
Bài tập có thể phân loại thành các dạng bài tập nh ư:

Bài tập ra quyết định.


Bài tập tìm kiếm thơng tin.

bài tập phát hiện vấn đề.

Bài tập tìm phương án giải quyết vấn đề.

Bài tập phân tích và đánh giá.

bài tập khảo sát và nghiên cứu.
Trong dạy học môn Gi dục cơng dân thì bài tập th ường có s ự tích h ợp, 2
dạng bài tập thường được sử dụng đến trong kiểm tra đánh giá là: Bài tập
tình huống và bài tập thực hành.
Vì để nhằm đánh giá năng lực vận dụng kiến th ức của h ọc sinh vào th ực
tiễn và năng lực hành động của học sinh. Bên cạnh đó đánh giá tính t ự l ực
tích cực, chủ động , sáng tạo của học sinh trong học tập.
Câu 21: Hãy nêu cách xây dựng và sử dụng bài tập tình huống? Cho ví
dụ?
* Cách xây dựng bài tập tình huống:
- Bài tập tình huống có 2 phần:
+ Mơ tả tình huống.
+ Câu hỏi của giáo viên.( Nêu nhiệm vụ học tập): Là tình huống có th ực
hay tình hướng giả định.
* Cách sử dụng bài tập tình huống:
+ Sử dụng trong đánh giá thường xun, kiểm tra viết ( nhóm, cá nhân,
tồn lớp)
+ Quan tâm đến nội dung trả lời và quá trình thực hiện bài tập.
+ Đánh giá bằng cách cho điểm, nhận xét học sinh (l ưu ý cách nh ận xét).
VÍ DỤ về sử dụng bài tập tình huống:



Khi dạy chủ đề : Cơng dân nước cộng hịa XHCN Việt Nam, GV mu ốn đánh
giá xem học sinh có năm chắc về căn cứ để xác định cơng dân Vi ệt Nam
hay khơng, Gv có thể sử dụng bài tập tình huống sau:
Vợ chồng anh Minh là cơng dân Việt Nam, sinh sống tại Hà N ội. Năm 2018
vợ chồng anh Minh đã xin thôi quốc tịch Việt Nam đ ể sang đ ịnh c ư ở Hàn
quốc và đã có quyết định đồng ý của cơ quan nhà nước có th ẩm quy ền.
Tuy nhiên vì một lí do về sức khỏe nên gia đình anh Minh ch ưa nh ập qu ốc
tịch Hàn Quốc được và vẫn ở tại Hà Nội. Năm 2019, vợ chồng anh sinh bé
Hải Phong tại bệnh viện phụ sản Hà Nội. Theo em, bé Hải Phong có ph ải
là cơng dân Việt Nam khơng? Vì sao?
Như vậy học sinh sẽ vận dụng những kiến thức được hiểu về các căn c ứ
để xác định công dân Việt Nam, vận dụng vào tình huống c ụ th ể này và xác
định bé Hải Phong có phải là cơng dân Việt Nam hay khơng và đ ưa ra lí do
giải thích.



×