Tải bản đầy đủ (.docx) (29 trang)

tiểu luận NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG QUẢN lý NHÀ nước về đô THỊ tại THÀNH PHỐ đà NẴNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (487.21 KB, 29 trang )

THÀNH ỦY ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG CHÍNH TRỊ THÀNH PHỐ

TIỂU LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI :
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ ĐÔ THỊ TẠI THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

GVHD: ThS. Đỗ Thị Thủy
Lớp: L15QT
Nguyễn Văn Trái
Nguyễn Thị Ngọc Lê
Đặng Đoàn Vinh
Tán Đăng Khánh
Hà Xuân Phong


LỜI MỞ ĐẦU
Như chúng ta đã biết, bia là loại nước giải khát có từ lâu đời và được mọi người trên
thế giới rất ưa chuộng.
Bia được chế biến từ những nguồn nguyên liệu chính như malt đại mạch, hoa houblon
và một số nguyên liệu thay thế khác... Bia có vị đắng dễ chịu, hàm lượng cồn thấp và các
chất hoà tan trong bia được con người hấp thu tốt, vì vậy bia có giá trị dinh dưỡng và khả
năng sinh năng lượng cao.
Trong khoảng 10 năm trở lại đây, ngành cơng nghiệp thực phẩm nói chung và ngành
cơng nghiệp sản xuất bia nói riêng của nước ta đã có một diện mạo mới. Lượng bia sản
xuất ngày càng tăng, đội ngũ cán bộ kĩ thuật và số người quan tâm đến công nghệ sản xuất
bia càng nhiều.
Nhà máy bia Dung Quất mặc dù mới thành lập nhưng cũng đã sớm khẳng định tên tuổi
của mình trên thị trường. Hiện nay nhà máy đã đầu tư mở rộng và nâng cao năng suất đến
40 triệu lit/l năm, nhà máy cũng đạt được các danh hiệu xuất sắc như: Giải Sao Vàng Đất


Việt 09/2005. Và được cục an toàn vệ sinh thực phẩm cấp 27/09/2006.
Với điều kiện thời gian ngắn và nguồn kiến thức có hạn nên trong q trình nghiên cứu
khơng tránh khỏi thiếu xót. Chúng em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến từ q thầy
cơ và các bạn để nhóm chúng tơi có thể hồn thiện đề tài của mình hơn.Nhóm chúng em
xin chân thành cảm ơn!


PHỤ LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU.......................................................................................................................... 4
CHƯƠNG I- TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƯỜNG BIA LON DUNG QUẤT............................6
1. Phân tích thị trường:............................................................................................................ 6
1.1

Quy mô thị trường........................................................................................................6

1.2

Xu hướng ngành hàng:.................................................................................................6

1.3

Các phân khúc thị trường.............................................................................................6

1.4.

Thị trường mục tiêu:.....................................................................................................7

2. Phân tích khách hàng mục tiêu của công ty:........................................................................7
2.1


Nhu cầu và mong muốn của khách hàng đối với sản phẩm bia lon Dung Quất............7

2.2

Hành vi khách hàng:.....................................................................................................8

2.3

Ngân sách chi tiêu:.......................................................................................................8

2.4

Chân dung khách hàng:................................................................................................8

3. Phân tích cơng ty:................................................................................................................ 8
3.1

Chiến lược marketing mix............................................................................................8

3.2

Công nghệ, quy mô, quản lý:........................................................................................9

3.3

Điểm mạnh, điểm yếu:.................................................................................................9

CHƯƠNG II: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU...............................................................................10
1. Miêu tả kết quả nghiên cứu:..............................................................................................10
2. Phân tích kết quả nghiên cứu:............................................................................................11

3. Nhận xét chung:................................................................................................................25
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP VỀ SẢN PHẨM.........................................................26
1. Giải pháp về sản phẩm và thị trường:................................................................................26
2. Về phân phối, giá cả:.........................................................................................................27
3. Thúc đẩy các chương trình:...............................................................................................27


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Nhìn vào thực tế nói chung và tương lai nói riêng thì nhu cầu về bia có xu hướng
tăng cao. Đặc biệt trong điều kiện mức sống của người dân không ngừng phát triển (nhu
cầu bia vào dịp hè, các dịp cưới hỏi, liên hoan, gặp mặt,....)
Đồng thời nhận thấy dòng sản phẩm bia lon Dung Quất đang được khẳng định trên
thi trường. Có thể nhận thấy rỏ nhất tại địa bàn tỉnh Quảng Ngãi. Vì vậy chúng tơi chọn đề
tài này nhằm khẳng định, cung cấp những thông tin thiết yếu đến khách hàng và phát triển
dòng sản phẩm này. Đáp ứng tối ưu nhu cầu cũng như mong muốn tứ khách hàng.
2. Mục tiêu chọn đề tài:
- Đánh giá đúng sản phẩm (chất lượng, giá cả, mẩu mã, kiểu dáng,.)
- Mở rộng thị trường (tìm kiếm thị trường mục tiêu và các khách hàng mục tiêu trong
thời gian tới)
- Đưa ra một số giải pháp phát triển sản phẩm và mở rộng thị trường tiêu thụ cho sản
phẩm.
3. Phạm vi nghiên cứu:
- Địa bàn tỉnh Quảng Ngãi: Tp Quảng Ngãi (nhà hàng, tiệc cưới, Khách sạn, các đại
lý, tạp hóa, và hộ gia đình.). Khu vực miền trung, các thành phố ở các tỉnh lân cận: Đà
nẵng, Huế, Quy Nhơn,.
- Khách hàng tiêu dùng mục tiêu: ở độ tuổi thanh niên, trung niên và từ 65 trở lại,
thuộc nhiều tầng lớp, địa vị khác nhau trong xã hội,.
- Thời gian thực hiện: 1 tuần ( từ ngày 14/2 - 19/2/2011)
4. Vấn đề nghiên cứu và tìm giải pháp phát triển sản phâm:

- Vấn đề nghiên cứu: Nghiên cứu tị hiếu của khách hàng và hoạt động marketing mix
cho sản phẩm bia lon Dung Quất.
- Căn cứ trên số liệu điều tra và khảo sát thực tế. Tình hình hoạt động của cơng ty, để
từ đó đề xuất một số giải pháp liên quan đến sản phẩm và thị trường cho sản phẩm.
5. Phương pháp nghiên cứu: thu thập, xử lý thông tin, tìm kiếm dữ liệu kết hợp với
quan sát và khảo sát thị trường.
- Tìm hiểu thơng tin về nhà máy, về sản phẩm qua khảo sát, thu thập tài liệu, thu thập
trên mạng, thu thập từ khách hàng, các đối thủ cạnh tranh,...
- Tìm hiểu thị hiếu người tiêu dùng( khảo sát qua phỏng vấn, quan sát, lắng nghe ý
kiến từ khách hàng,.)
-

Tìm hiểu các phân khúc thị trường và những khách hàng mục tiêu.

- Đề xuất một số giải pháp nhằm xúc tiến cải tiến sản phẩm, tăng doanh số bán, mở
rộng thị trường tiêu thụ.


6. Nội dung nghiên cứu:
Chương 1-Tổng quan về thị trường bia lon Dung Quất.
Chương 2-Kết quả nghiên cứu.
Chương 3-Một số giải pháp về sản phẩm.


CHƯƠNG I- TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƯỜNG BIA LON DUNG QUẤT.
1. Phân tích thị trường:
1.1 Quy mơ thị trường.
Hiện nay sản phẩm bia Dung Quất chiếm 70% thị trường Quảng Ngãi và có mặt ở
các tỉnh, thành phố: TP HCM, Đồng Nai, Bà Rịa - Vũng Tàu, Khánh Hoà, Phú Yên; Hà
Nội, Hải Phòng.Và hiện đang xúc tiến xuất khẩu ra nước ngồi:Tại Nhà máy Bia Dung

Quất (Cơng ty Cổ phần Đường Quảng Ngãi), ban lãnh đạo nhà máy cũng đang xúc tiến
các bước cuối cùng để có thể xuất khẩu bia sang Nhật Bản. Giám đốc Nguyễn Lê Hạnh
vui mừng cho hay: Thời gian qua, Nhà máy và đối tác phía Nhật đã có những phiên làm
việc, nhìn chung đến nay mọi việc đã ổn và chỉ cần ký hợp đồng chính thức là sản phẩm
bia Dung Quất có thể xuất sang thị trường khó tính nhưng đầy tiềm năng này. Năm ngối
chúng tơi xuất được 3 triệu lít, năm nay phấn đấu khoảng 5 triệu lít. Việc mở rộng thị
trường nước ngoài đã thể hiện năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp tăng lên.
1.2 Xu hướng ngành hàng:
Hiện nay và trong tương lai, theo đánh giá chung dựa trên số liệu khảo sát và tài liệu
thu thập được thì xu hướng thị hiếu khách hàng và các nhà đầu tư về các ngành, các mặt
hàng trong tương lai. Ngoài yếu tố chất lượng được đảm bảo hàng đầu về mẫu mã,
chủng loại phải đa dạng, hợp thời mà giá cả phải chăng đáp ứng tối đa các mong muốn
của khách hàng. Thì các nhà đầu tư cịn làm sao để có được một cơng nghệ sản xuất tối
ưu nhất, hiện đại nhất, có thể tiết kiệm giảm kinh phí đầu tư hiệu quả nhất nhưng chất
lượng vẫn được nâng cao. Thúc đẩy doanh số sản phẩm dựa trên việc cải tiến công nghệ
phù hợp với nhu cầu ngày càng cao của khách hàng. Dù ở lĩnh vực hoạt động kinh doanh
nào đi chăng nữa thì mong muốn từ khách hàng và công nghệ trong sản xuất vẫn chung
một xu hướng.
1.3 Các phân khúc thị trường
 Qua khảo sát thị trường và nghiên cứu đặc điểm của sản phẩm của cơng ty thì bia
lon Dung Quất có những nhóm khách hàng chính:
-

Học sinh, sinh viên.

-

Cơng nhân, viên chức.

-


Các chủ đại lý, khách sạn, nhà hàng, quán nhỏ lẻ.

-

Các hộ gia đình.

 Khách hàng của sản phẩm bia lon Dung Quất không phân biệt tầng lớp, địa vị hay
nghề nghiệp, chức vụ. Các khách hàng ở độ tuổi thanh niên, trung niên và từ 65
tuổi trở lại là chính.
Đối với học sinh, sinh viên: đây là nhóm khách hàng có đặc điểm nổi trội là rất năng
động, độ tuổi cần các nhu cầu giải trí cao với nhiều hình thức, quy mô đa dạng. Nhu cầu


về sự mới mẻ, độc đáo, chuộng nhiều về hình thức. Là độ tuổi trẻ trung, sôi động ( từ 17
- 30 tuổi), thuộc nhóm khách hàng rất nhạy về công nghệ và cảm nhận. Công ty chú
trọng phục vụ cho nhóm khách hàng này khơng chỉ là chất lượng mà cịn cả sự đột phá
về cơng nghệ khơng ngừng nâng cao tính năng, các tiêu chí phục vụ khách hàng và hình
thức mới mẻ, phù hợp với cơng nghệ và nhu cầu của khách hàng.
Công nhân, viên chức: là các đối tượng khách hàng đa số đã ổn định về đời sống, có
thu nhập. Có nhiều mối quan hệ trong giao tiếp và trong cơng việc. Nhóm đối tượng
khách hàng “sành về bia” chủ yếu thuộc nhóm khách hàng này. Họ có hiểu biết nhận
thức cao nên chuộng về tính năng của sản phẩm là chủ yếu. Chất lượng phải phù hợp với
giả cả, uy tín phải đảm bảo.
Các chủ doanh nghiệp nhỏ, lẻ là những đối tượng khách hàng được cơng ty khá chú
trọng về uy tín và tính thân thuộc. Vì đây cịn là những đối tác trong việc phân phối sản
phẩm công ty ra thị trường tiêu thụ. Công ty chú trọng nhiều ơn các ưu đãi về sản phẩm
và trong giao dịch buôn bán.
Các hộ gia đình: sản phẩm chú trọng đến các mức tiêu dùng, các mong muốn chi tiêu
của nhóm khách hàng này vì đa số tiêu dùng theo từng mùa, từng giai đoạn và trng các

dịp là chủ yếu nên đa dạng về tính năng của sản phẩm, giá cả phải chăng và mẫu mã,
chủng loại phải phù hợp và tạo nhiều sự lựa chọn cho khách hàng. Đáp ứng nhu cầu thị
hiếu của người tiêu dùng.
1.4 Thị trường mục tiêu:
Dựa trên tính năng, đặc điểm của sản phẩm, đặc điểm các nhóm khách hàng mục
tiêu, đặc điểm trong tiêu dùng. Cơng ty lựa chọn một số thị trường làm mục tiêu để xúc
tiến việc quảng bá sản phẩm và cạnh tranh với các dòng sản phẩm bia khác.
Đặc điểm cuả nhà sản xuất là đóng tại địa bàn tỉnh Quảng Ngãi là thương hiệu khá
nổi bật về công nghệ hiện đại, mang đậm tính dân tộc. Vì thế, Quảng Ngãi sẽ là thị
trường tiêu thụ sôi động cho sản phẩm. Công ty còn chú trọng đến các thành phố lớn vừa
và nhỏ ở các tỉnh lân cận khu vực miền trung: Đà Nẵng, Huế, Quy Nhơn. Đánh mạnh
vào các loại hình tiêu thụ đang là ưu thế của sản phẩm: các siêu thị, đại lý, các khách
sạn, nhà hàng, các quán nhỏ lẻ,.. .Khai thác tối ưu các nhóm khách hàng mục tiêu của
cơng ty.
2. Phân tích khách hàng mục tiêu của công ty:
2.1

Nhu cầu và mong muốn của khách hàng đối với sản phẩm bia lon Dung Quất

Qua nghiên cứu và khảo sát thị hiếu của khách hàng các nhà nghiên cứu đã có nhiều
đánh giá và kết luận về thị hiếu của khách hàng đối với dòng sản phẩm này.
Nhìn chung nhu cầu chủ yếu của khách hàng đối với sản phẩm là cải tiến thêm về
chất lượng. Hạn chế những kích ứng phụ như đau đầu, mệt mỏi. Tính năng của sản
phẩm: giảm vị đắng, nồng độ,. Đa dạng thêm về hình thức để khách hàng có thêm nhiều
sự lựa chọn hơn. Đồng thời áp dụng khoa học công nghệ tân tiến không ngừng nâng cao


chất lượng và đặc điểm của sản phẩm. Giả cả phải chăng phù hợp với chất lượng phải
đảm bảo lâu bền trong uy tín, thương hiệu của sản phẩm đến với khách hàng.
2.2 Hành vi khách hàng:

Khách hàng mong muốn một sản phẩm phải đảm bảo về chất lượng, giá cả
phù hợp. Đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng của nhiều đối tượng khách hàng.
Nhìn chung khu vực miền Trung là thị trường tiêu thụ khá cao dòng sản
phẩm này. Đặc biệt là địa bàn tỉnh Quảng Ngãi và các tỉnh lân cận. Ngồi thói quen sử
dụng, mức độ am hiểu và khả năng tiếp nhận sản phẩm thì có thể nói rằng khu vực miền
Trung sẽ là thị trường mục tiêu sản phẩm. Hứa hẹn sẽ là thị trường tiêu thụ sôi động
hàng đầu dành cho sản phẩm.
Sản phẩm đánh mạnh vào những nhóm khách hàng mục tiêu quan trọng của
công ty: học sinh sinh viên, công nhân viên chức, các chủ doanh nghiệp nhỏ lẻ, hộ gia
đình,...
Nắm bắt kịp thời tình hình thị trường và nhiều thời kì tiêu thụ thich hợp để
tung sản phẩm ra thị trường: chú trọng vào những dip: lễ, tết, tiệc tùng, mùa cưới hỏi,
mùa hè, những dịp đặc biệt trong năm ( họp mặt, chia tay, hội hè,.).
Khai thác tối đa nhu cầu của từng nhóm khách hàng cơng ty có những chiến
lược tung hàng phù hợp nhằm tiêu thụ sản phẩm một cách tối ưu. Chú trọng đến các tỉnh,
thành phố lớn, các nhóm khách hàng trọng điểm và các thời kì thích hợp. có khả năng
cạnh tranh với các đối thủ.
2.3 Ngân sách chi tiêu:
Qua khảo sát thị trường và các tài liệu thu thập được khách hàng của sản phẩm có
những mức thu nhập khác nhau.
-

Thu nhập tiền 1,5 triệu chiếm 30%.

-

Từ 2tr - 3tr: Chiếm tỉ lệ khá cao:40%

-


Từ 3tr trở lên chiếm: 30%

Căn cứ vào các mức thu nhập trên của khách hàng ta có thể thấy được mức sống của
người dân như thế nào để từ đó có những chiến lược điều chỉnh sản xuất phù hợp nhằm
đáp ứng kịp thời và tối ưu nhất đến khách hàng của sản phẩm.
2.4 Chân dung khách hàng:
Các nhóm khách hàng của sản phẩm bia lon Dung Quất không phân biệt ngành nghề,
giới tính, địa vị hay thu nhập. Chú trọng vào các đối tượng khách hàng mục tiêu đã nêu ở
trên. Tùy vào các mức thu nhập để có những mức cung ở các mức độ khác nhau.
3. Phân tích cơng ty:
3.1 Chiến lược marketing mix.


Chiến lược Marketing- mix: Hiện nay chưa có chiến lược, kế hoạch marketing dài
hạn, chỉ thực hiện các kế hoạch, chương trình ngắn hạn mang tín tức thời.
3.2 Cơng nghệ, quy mô, quản lý:
Công nghệ:Việc sản xuất bia lon DQ được thực hiện theo một quy trình cơng nghệ
hiện đại, khép kín.Quy mơ:
Nhà máy bia Dung Quất được xây dựng với tổng diện tích 10.800 m 2, trong khn
viên Tổng Công ty cổ phần đường Quãng Ngãi, tại số 2 Nguyễn Chí Thanh, Phường
Quãng phú, Tĩnh Quãng Ngãi.
Quản lý: Thương hiệu: Hệ thống nhận diện thương hiệu, bản sắc thương hiệu chưa
được đầu tư xây dựng một cách qui mô và hệ thống.
Tình hình cạnh trạnh: Những điểm mạnh và điểm yếu của sản phẩm bia Dung Quất
so với đối thủ cạnh tranh chính là Bia Sài Gịn.
3.3 Điểm mạnh, điểm yếu:
+Điểm mạnh:


Chất lượng sản phẩm ổn định và được khánh hàng tín nhiệm.


 Đội ngủ nhân viên nhiều kinh nghiệm, đi sâu sác thị trường, có mối quan
hệ tốt với chính quyền địa phương các cấp và khách hàng.


Cơng tác phục vụ, chăm sóc khách hàng chu đáo.



Chính sách bán hàng linh động, phù hợp với tình hình thực tế nhu cầu thị

trường.
+Điểm yếu:


Thương hiệu địa phương.

 Ngân sách đầu tư phát triển thương hiệu, truyền thông, quảng bá còn hạn
chế. Thị trường co hẹp Nhà máy sản xuất bia Sài Gòn đặt tại Quảng Ngãi=> Đối thủ
cạnh tranh lớn.


CHƯƠNG II: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
1. Miêu tả kết quả nghiên cứu:
-

Số mẫu điều tra : 50 mẫu

-


Phương pháp nghiên cứu cụ thể:

Nhóm thực hiện chọn phương pháp lấy mẫu xác suất. Cụ thể là phương pháp chọn
mẫu ngẫu nhiên có phân tổ.
Cách thức thực hiện phương pháp:
Xác định những thị trường cần nghiên cứu, từ đó lập bảng câu hỏi khảo sát thị
trường. Xác định địa bàn, khu vực điều tra ( tại địa bàn TP. Quảng Ngãi, hai con đường
trọng tâm của thành phố).
Nhóm gồm 3 thành viên, mỗi người chịu trách nhiệm một khu vực với số mẫu khảo
sát nhất định. Tiến hành khảo sát thị trường. Mỗi thành viên đến từng địa điểm trong khu
vực được giao. Chủ động đến gặp các đối tượng khách hàng để lấy thơng tin cần thiết
bằng cách hồn thành bảng câu hỏi đã được thiết kế. Sau đó họp các thành viên lại và
tổng kết, tiến hành phân tích kết quả khảo sát, nghiên cứu đã thu thập được.
Kết quả nghiên cứu dựa trên kế hoạch phân tổ và kết quả nghiên cứu, tìm kiếm thơng
tin.
Các địa điểm đến khảo sát cụ thể: Các đại lý, quán nhỏ lẻ, hộ gia đình ven hai con
đường Phạm Văn Đồng và Quang Trung TP. Quảng Ngãi.
Đối tượng nghiên cứu phỏng vấn:
+ Học sinh, sinh viên.
+ Công nhân, viên chức.
+ Các chủ đại lý, quán nhỏ lẻ,.
+ Các hộ gia đình.


2. Phân tích kết quả nghiên cứu:

Biểu đồ 1
Nhận xét:Qua biểu đồ ta thấy mức sử dụng bia của người tiêu dùng là khơng cao, có thể
do mức thu nhập của người dân chưa cao, đồng thời thói quen sử dụng bia chưa phải là
thường lệ.Vì thế tỉ lệ sử dụng ở mức 1-2 lần trong 1 tuần chiếm khá cao 52%, trong khi

gần như hằng ngày lại chỉ ở mức 12%.Từ kết quả nghiên cứu các nhà đầu tư bia cần có
những chính sách phù hợp để thúc đẩy khả năng cho sản phẩm này.


Biểu đồ 2a
Nhận xét:Qua biểu đồ và số liệu thống kê cho thấy,tại địa bàn tỉnh Q.Ngãi cụ thể khu vực
khảo sát là tp.Q.Ngãi thì gần như 100% người tiêu dùng đã từng sử dụng bia lon DQ.
Trong khi đó bia Tiger chỉ chiếm 20%, bia 333 là 26%. Điều đó chứng tỏ rằng Quảng
Ngãi là một thị trường tiêu thụ bia lon Dung Quất rất mạnh.


Biểu đồ 2b
Nhận xét: Qua biểu đồ ta thấy số lượng người sử dụng bia Dung Quất chiếm thị phần ở
địa bàn tỉnh Quảng Ngãi nhiều hơn các loại bia như bia 333, bia heniken, bia tiger, và
các loại bia khác.Cụ thể là bia dung quất chiếm tới 30,5% số lượng ngươi sử dụng trong
khi đó loại bia 333 chỉ chiếm 22%,Tiger là 18%. Điều đó cho thấy thương hiệu của bia
Dung Quất ngày càng được khẳng định và được nhiều người tiêu dùng tin cậy.


Biểu đồ 3
Nhận xét:Từ số liệu thống kê trên cho thấy đa số người tiêu dùng sử dụng bia chủ yếu
nhằm mục đích giải khát là chính chiếm tới gần 100%.trong khi các mục đích khác chỉ
chiếm 34%.Từ đó cơng ty bia DQ sẽ có định hướng phù hợp nhằm dáp ứng tối đa nhu cầu
của khách hàng.

Biểu đồ 4
Nhận xét:Qua biểu đồ ta có nhân xét khách hàng tập trung phần lớn nhu cầu mua bia tại
các đại lý, tạp hóa.Mua tại đại lý chiếm 82,5%,đặc biệt là tại các tạp hóa chiếm tỉ lệ gần
như đa số.Như vậy có thể căn cứ vào số liệu thống kê trênđể nhân biết được tình hình
phân phối sản phẩm bia lon DQ hiện nay như thế nào từ đó có chiến lươc xây dựng và xúc

tiến kênh bán hàng cho sản phẩm bia lon DQ.


Biểu đồ 5
Nhận xét: Qua biểu đồ trên ta thấy hầu hết người tiêu dùng quan tâm nhiều đến giá cả và
chất lượng của sản phẩm trong khi đó khơng quan mấy về nơi mua cũng như màu sắc kiểu
dáng của sản phẩm.Có thể thấy rõ qua biểu đồ trên:chất lượng chiếm 50%,giá cả chiếm tới
54%, trong khi đó về nơi mua lại chỉ có 14%.Như vậy nhà sản xuất cần đẩy mạnh cải tiến
về chất lượng sản phẩm đồng thời áp dụng khoa học công nghệ hiện đại để hạ giá thành
góp phần nâng cao hiệu quả cạnh tranh cho sản phẩm.


Biểu đồ 6
Nhận xét: Qua số liệu ta thấy đa số khách hàng quan tâm đến tiêu chí đảm bảo chất lượng
cho sản phẩm chiếm tới 50% trong tổng số lựa chọn trong khi đó tiêu chí về phong cách
và sản khối lại ít được quan tâm hơn. Chiếm chưa tới 10% .


Biểu đồ 7
Nhận xét: Biểu đồ trên thể hiện giá cả sản phẩm được đánh giá là hợp lí. Như vậy có thể
kết luận giá cả là một thế mạnh của nhà sản xuất bia lon DQ, vì thể cần phát huy ưu điểm
này để làm thế mạnh cạnh tranh cho sản phẩm.


Biểu đồ 8Nhận xét: Khách hàng thường sử dụng bia lon DQ vào dịp tiệc,lễ tết chiếm 39%. Công ty cần có những
chiến lược tung hàng mạnh vào những dịp trên.


Biểu đồ 9
Nhận xét: Kênh phân phối sản phẩm tập trung chủ yếu ở các đại lý,tạp hóa chiếm hơn 90% trong tổng số lựa chọn.

Cần xúc tiến việc phân phối sản phẩm thích hợp đến các đại lý và tạp hóa.


Biểu đồ 10
Nhận xét: Từ bảng số liệu thống kê và biểu đồ trên thể hiện ta thấy rằng, thực tế thị trường tiêu thụ tại địa bàn tỉnh
Q.Ngãi thì khách hàng chuộng hình thức thùng giấy hơn là loại dung tích bằng lon.Đồng nghĩa với một điều rằng cần
xúc tiến đưa sản phẩm đến thị trường tiêu thụ này một cách mạnh mẽ hơn nhằm khai thác tối ưu thị trường mục tiêu
và phát huy tối ưu lợi thế của “sân nhà”.


Biểu đồ 11
Nhận xét:Qua biểu đồ ta thấy một thực tế là nếu có các chương trình khuyến mãi thì nhà
sản xuất nên tặng kèm thêm bia. Chứng tỏ thương hiệu cũng như chất lượng của bia
DQ.Đây có thể xem là triển vọng tốt cho một chặng đường phát triển bền vững của một
thương hiệu mang đậm chất quê hương.


Biểu đồ 12
Với mức thu nhập từ 1,5triệu đồng trên 1 tháng thì người tiêu dùng hồn tồn có khả
năng sử dụng bia Dung Quất. Căn cứ vào mức thu nhập của người tiêu dùng cơng ty
cần có chính sách phù hợp để phân phối sản phẩm đến từng đối tượng khách hàng.


Biểu đồ 13
Nhận xét: Qua biểu đồ ta thấy độ tuổi từ 18-25t sử dụng nhiều chiếm 30,8% như vậy cần
chú trọng đến nhóm khách hàng mục tiêu này để tăng khả năng cạnh tranh cho sản phẩm.


Biểu đồ 14
Nhận xét:Độ tuổi thanh niên sẽ là nhóm khách hàng mục tiêu quan trọng tong chiến lược

tung hàng của các nhà đầu tư bia lon DQ chiếm tới 30% trong tổng số nhóm khách hàng
mục tiêu của sản phẩm.Công nhân lại chiềm tỉ lệ không cao chỉ 8%.Điều này chứng tỏ
cần chú trọng đến đặc điểm của nhóm khách hàng mục tiêu của sản phẩm từ đó có thể
khai thác tối ưu tiềm năng tiêu thụ sản phẩm của nhóm khách hàng này.


Biểu đồ 15
Nhận xét:Theo thói quen tiêu dùng và quan điểm của người dân thì nam vẫn là giới tiêu
thụ mạnh dòng sản phẩm bia này; chiếm tới 68% con nữ là 32%.Nên nhu cầu tiêu thụ bia
cho phái nữ không ngừng tăng cao.
3. Nhận xét chung:
- Ưu điểm:
+ Sản phẩm có mặt trên thị trường khá lâu.
+ Chất lượng sản phẩm ổn định, được khách hàng tín nhiệm cao.
+ Có đội ngũ cơng nhân đơng đảo, nhiều kinh nghiệm.
+ Đội ngũ quản lý có nhiều chính sách tài chính, đối nội, đối ngoại một cách đúng đắn.
+ Luôn nắm bắt kịp thời về thị trường, đi sâu sắc thị trường, có các mối quan hệ tốt với
các cấp địa phương, tỉnh, các đối tác và với khách hàng.
+ Không ngừng cải tiến sản phẩm, nhạy bén với những công nghệ tiên tiến đáp ứng tối đa
nhu cầu thị hiếu của khách hàng -> hướng tới xuất khẩu tăng cao.


×