Tải bản đầy đủ (.pdf) (78 trang)

Một số biện pháp xây dựng giờhọc môn toán thân thiện tích cực nhằm nâng caochất lượng và phát huy phẩm chất,năng lực của học sinh tại trường THPT tây hiếu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.47 MB, 78 trang )

PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ
I. Lý do chọn đề tài
Theo chủ trương, đường lối chỉ đạo của Đảng ( Nghị quyết số 29-NQ/TW của
BCHTW Đảng khóa IX) về vấn đề “ Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào
tạo”. Trong những năm gần đây đã tạo nên những chuyển biến tích cực về chất
lượng giáo dục. Vấn đề này không chỉ đặt ra ở việc đổi mới nội dung, phương
pháp, hình thức dạy học, đổi mới phương pháp kiểm tra đánh giá ,.. Đồng thời định
hướng phát triển ,xây dựng các chuẩn mực ứng xử , giao tiếp sư phạm hình thành
sự phát triển tồn diện về nhân cách, chú trọng xây dựng một môi trường dạy và
học thân thiện tích cực. Cụ thể là cần phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ
động, sáng tạo của học sinh; Phát huy tính tích cực chủ động phải phù hợp với
từng lớp học, môn học, đồng thời bồi dưỡng phương pháp tự học, khả năng tự làm
việc theo nhóm, rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn tác động đến
tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh (theo luật giáo dục số
38/2005/QH11, điều 28 về phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động sáng tạo của
sinh).
Căn cứ chỉ thị số 40/2008/CT-BGD ĐT ngày 27/7/2008 của Bộ giáo dục;
Nghị định số 80/2017/NĐ-CP ngày 17/7/2017 của chính phủ và quyết định số
5886/QĐ-BGD ĐT ngày 28/12/2017 của BGD-ĐT về vấn đề xây dựng trường
học thân thiện, học sinh tích cực và chống bạo lực học đường. Phong trào này được
phát triển rộng khắp ở các trường học, từ bậc mầm non đến bậc trung học phổ
thông, mang lại hiệu quả thiết thực cho ngành giáo dục và xã hội. Muốn xây dựng
được ngơi trường thân thiện, học sinh tích cực thì mỗi giáo viên cần xây dựng tốt
mỗi tiết dạy học là một giờ học thân thiện, tích cực nhằm phát huy tối đa tính tích
cực, chủ động sáng tạo của các học sinh.
Mơn Tốn là một trong những mơn học ở trường phổ thông hỗ trợ cho rất
nhiều môn học khác, vì vậy việc nâng cao chất lượng dạy và học mơn Tốn tại
Trường THPT là một nhiệm vụ cần thiết và cấp bách hơn bao giờ hết. Xây dựng
mỗi giờ dạy mơn Tốn nhằm nâng cao phẩm chất năng lực của học sinh là cách
xây dựng giờ học đầy thân thiện, cởi mở phát huy tối đa tính sáng tạo của mỗi học
sinh đồng thời mang đến cho các em những điều thú vị, mới mẻ không chỉ trong


kiến thức tốn học mà cịn đưa đến cho các em những điều thích hợp trong cuộc
sống, góp phần hình thành kỹ năng sống cho các em.
Hiện nay, tình trạng học sinh thờ ơ với việc học nói chung và e ngại trước
bộ mơn tốn nói riêng ngày càng nhiều. Bên cạnh đó tình trạng xuống cấp về đạo
đức, hành vi, thái độ ứng xử của học sinh với bạn bè , thầy cơ gia đình và xã hội
ngày càng rõ nét. Chính vì những điều đó, trong những năm học vừa qua bản thân
1


tôi đã nghiêm túc suy nghĩ, lập kế hoạch và tiến hành thực hiện để từng bước hoàn
thiện việc áp dụng đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng của Bộ giáo dục
và đào tạo, nhằm nâng cao chất lượng và phát huy phẩm chất năng lực của học
sinh tại trường THPT Tây Hiếu. Trong quá trình áp dụng bản thân tôi thấy đã thu
được nhiều kết quả khả quan như: Tạo được sự chuyển biến tích cực từ học sinh
cũng như bản thân, đồng thời chất lượng giờ học được nâng cao, học sinh hứng thú
học toán hơn, giờ học sơi nổi tìm kiếm kiến thức mới, và đặc biệt hình thành được
cho các em bản lĩnh tự tin khi trình bày sản phẩm của bản thân, khi biết đấu tranh
phê bình và tự phê bình, rèn luyện được cho các em kỹ năng nói và viết logic, lôi
cuốn người nghe, người đọc…Bởi vậy, tôi xin chia sẻ “Một số biện pháp xây
dựng giờ học mơn Tốn thân thiện tích cực nhằm nâng cao chất lượng và phát
huy phẩm chất, năng lực của học sinh tại Trường THPT Tây Hiếu”. Bản thân
tôi cho rằng đây là vấn đề thực sự có tính mới mẻ, tính cấp thiết, thiết thực , tính
khả thi cao và có ý nghĩa thực tiễn rất lớn.
II .Tính mới của đề tài:
- Đây là đề tài nghiên cứu đầu tiên đề cập đến vấn đề xây dựng giờ học mơn
Tốn nhằm nâng cao chất lượng và phát huy phẩm chất năng lực của học sinh tại
trường THPT Tây Hiếu.
- Đề tài đưa ra các biện pháp để thiết kế nên giờ dạy học, hoạt động của giáo
viên hoạt động của học sinh tăng dần về cấp độ tư duy đồng thời tạo ra được mơi
trường học tập tích cực, chủ động, tạo được niềm vui cho người dạy và người học.

- Xây dựng giờ học Tốn thân thiện, tích cực đề tài đã đưa ra một số biện
pháp để góp phần hình thành kỹ năng sống cho các em học sinh, trong đó đặc biệt
chú trọng kỹ năng trình bày, kỹ năng nói, bản lĩnh tự tin của mỗi cá nhân.
III. Kế hoạch nghiên cứu :
- Năm học 2018-2019 đến năm học 2020-2021.
IV. Đối tượng nghiên cứu:
Giáo viên và học sinh trường THPT Tây Hiếu.
V.
Phương pháp nghiên cứu:
- Biện pháp xây dựng giờ dạy và học phù hợp với đối tượng học sinh nhăm
nâng cao chất lượng.
- Biện pháp xây dựng giờ học môn Tốn tạo được mơi trường để các em học
tập và hình thành các kỹ năng sống cần thiết cho bản thân nhằm nâng cao phẩm
chất đạo đức cho các em học sinh đang độ tuổi trưởng thành.

2


PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
I. Cơ sở lí luận
1. Trường học thân thiện, học sinh tích cực.
Cùng với các cuộc vận động “Nói khơng với tiêu cực trong thi cử và bệnh
thành tích trong giáo dục” và “Mỗi thầy, cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự
học và sáng tạo”, để tiếp tục tăng cường và nâng cao hiệu quả cơng tác giáo dục
tồn diện cho học sinh, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã phát động phong trào thi đua
“Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” trong các trường phổ thơng
giai đoạn 2008-2013. Các cơ sở giáo dục phổ thông phải bám sát mục tiêu: Huy
động sức mạnh tổng hợp của các lực lượng trong và ngồi nhà trường để xây dựng
mơi trường giáo dục an toàn, thân thiện, hiệu quả, phù hợp với điều kiện của địa
phương và đáp ứng nhu cầu xã hội. Đồng thời phát huy tính chủ động, tích cực,

sáng tạo của học sinh trong học tập và các hoạt động xã hội một cách phù hợp và
hiệu quả.
Bên cạnh đó các cơ sở giáo dục phải chú trọng đến công tác tập trung các
nguồn lực để giải quyết dứt điểm những yếu kém về cơ sở vật chất, thiết bị trường
học, tạo điều kiện cho học sinh khi đến trường được an toàn, thân thiện, vui vẻ.
Phát huy sự chủ động, sáng tạo của thầy, cô giáo đáp ứng yêu cầu đổi mới
phương pháp giáo dục trong điều kiện hội nhập quốc tế. Huy động và tạo điều kiện
để có sự tham gia hoạt động đa dạng và phong phú của các tổ chức, cá nhân trong
việc giáo dục văn hóa, truyền thống lịch sử, cách mạng cho học sinh.
Phong trào thi đua phải đảm bảo tính tự giác, không gây áp lực quá tải trong
công việc của nhà trường, sát với điều kiện ở cơ sở. Nội dung cụ thể của phong
trào là do cơ sở tự chọn, phù hợp với điều kiện của nhà trường, làm cho chất lượng
giáo dục được nâng lên và có dấu ấn của địa phương một cách mạnh mẽ.
Để thực hiện tốt phong trào theo tinh thần của chỉ thị Số: 40/2008/CT-BGDĐT
mỗi cá nhân, mỗi lớp học sẽ là nhân tố quyết định cho mọi thành công đã đề ra.
Nội dung của chỉ thị đã được cơ sở giáo dục Trường THPT Tây hiếu thực hiện
như sau:
Thứ nhất là: Xây dựng trường, lớp xanh, sạch, đẹp, an toàn
- Bảo đảm trường an tồn, sạch sẽ, có cây xanh, thống mát và ngày càng đẹp hơn,
lớp học đủ ánh sáng, bàn ghế hợp lứa tuổi học sinh.
- Tổ chức để học sinh trồng cây vào dịp đầu xuân và chăm sóc cây thường xuyên.
- Có đủ nhà vệ sinh được đặt ở vị trí phù hợp với cảnh quan trường học, được giữ
gìn vệ sinh sạch sẽ.
- Học sinh tích cực tham gia bảo vệ cảnh quan môi trường, giữ vệ sinh các cơng
trình cơng cộng, nhà trường, lớp học và cá nhân.

3


 Thứ hai là: Dạy và học có hiệu quả, phù hợp với đặc điểm lứa tuổi của học sinh

ở mỗi địa phương, giúp các em tự tin trong học tập.
- Thầy, cơ giáo tích cực đổi mới phương pháp giảng dạy nhằm khuyến khích sự
chuyên cần, tích cực, chủ động, sáng tạo và ý thức vươn lên, rèn luyện khả năng tự
học của học sinh.
 Thứ ba là:Rèn luyện kỹ năng sống cho học sinh
- Rèn luyện kỹ năng ứng xử hợp lý với các tình huống trong cuộc sống, thói quen
và kỹ năng làm việc, sinh hoạt theo nhóm.
- Rèn luyện sức khỏe và ý thức bảo vệ sức khỏe, kỹ năng phịng, chống tai nạn
giao thơng, đuối nước và các tai nạn thương tích khác.
- Rèn luyện kỹ năng ứng xử văn hóa, chung sống hịa bình, phòng ngừa bạo lực và
các tệ nạn xã hội.
 Thứ tư là: Tổ chức các hoạt động tập thể vui tươi, lành mạnh
- Tổ chức các hoạt động văn nghệ, thể thao một cách thiết thực, khuyến khích sự
tham gia chủ động, tự giác của học sinh.
- Tổ chức các trò chơi dân gian và các hoạt động vui chơi giải trí tích cực khác phù
hợp với lứa tuổi của học sinh.
 Thứ năm là: Học sinh tham gia tìm hiểu, chăm sóc và phát huy giá trị các di
tích lịch sử, văn hóa, cách mạng ở địa phương.
2. Phẩm chất và năng lực của học sinh.
Chương trình giáo dục phổ thông mới với mục tiêu giáo dục học sinh phổ
thông để rèn luyện tốt 5 phẩm chất và 10 năng lực. Theo đó 5 phẩm chất chủ yếu
cần có ở học sinh là:
Thứ nhất là yêu nước: Yêu thiên nhiên, yêu con người, tự hào về truyền thống
Việt Nam; sẵn sàng bảo vệ đất nước khi cần
Thứ hai là, nhân ái: Yêu quý mọi người; Tôn trọng sự khác biệt giữa mọi
người.
Thứ ba là, chăm chỉ: Ham học; Chăm làm.
Thứ tư là, trung thực: Tôn trọng lẽ phải, thật thà ngay thẳng, lên án cái xấu
Thứ năm là, trách nhiệm: Có trách nhiệm với bản thân; Có trách nhiệm với
gia đình; Có trách nhiệm với nhà trường và xã hội; Có trách nhiệm với mơi

trường sống.

4


Đồng thời, học sinh cần được phát triển 10 năng lực cốt lõi gồm:
- Năng lực tự chủ và tự học: Tự lực; Tự khẳng định và bảo vệ quyền, nhu cầu
chính đáng; Tự kiểm sốt tình cảm, thái độ, hành vi của mình; Tự định hướng; Tự
học, tự hồn thiện.
- Năng lực giao tiếp và hợp tác: Xác định mục đích, nội dung, phương tiện và
thái độ giao tiếp; Thiết lập, phát triển các quan hệ xã hội, điều chỉnh và hóa giải
các mâu thuẫn; Xác định mục đích và phương thức hợp tác; Xác định trách nhiệm
và hoạt động của bản thân; Xác định nhu cầu và khả năng của người hợp tác;
- Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: Nhận ra ý tưởng mới; Phát hiện và làm
rõ vấn đề; Hình thành và triển khai ý tưởng mới; Đề xuất, lựa chọn giải pháp;Tư
duy độc lập.
-Năng lực ngôn ngữ: Sử dụng Tiếng Việt; Sử dụng ngoại ngữ.
- Năng lực tính tốn: Hiểu biết kiến thức tốn học phổ thơng cơ bản; Biết cách
vận dụng các thao tác tư duy, suy luận, tính tốn, ước lượng, sử dụng các cơng cụ
tính tốn và dụng cụ đo,…; đọc hiểu, diễn giải, phân tích, đánh giá tình huống có ý
nghĩa tốn học.
- Năng lực khoa học:
Tìm hiểu tự nhiên: Hiểu biết kiến thức khoa học; Tìm tịi và khám phá thế giới tự
nhiên; Vận dụng kiến thức vào thực tiễn, ứng xử với tự nhiên phù hợp với u cầu
phát triển bền vững và bảo vệ mơi trường.
Tìm hiểu xã hội: Nắm được những tri thức cơ bản về đối tượng của các khoa học
xã hội; Hiểu và vận dụng được những cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu cơ
bản của khoa học xã hội; Nắm được những tri thức cơ bản về xã hội loài người;
Vận dụng được những tri thức về xã hội và văn hóa vào cuộc sống.
- Năng lực Cơng nghệ: Thiết kế; Sử dụng; Giao tiếp; Đánh giá.

5


- Năng lực Tin học: Sử dụng và quản lý các phương tiện, cơng cụ, các hệ thống tự
động hóa của công nghệ thông tin và truyền thông; Hiểu biết và ứng xử phù hợp
chuẩn mực đạo đức, văn hóa và pháp luật trong xã hội thông tin và nền kinh tế tri
thức.
- Năng lực thẩm mỹ: Nhận biết các yếu tố thẩm mỹ (cái đẹp, cái bi, cái hài, cái
chân, cái thiện, cái cao cả); Phân tích, đánh giá các yếu tố thẩm mỹ; Tái hiện, sáng
tạo và ứng dụng các yếu tố thẩm mỹ.
- Năng lực thể chất: Sống thích ứng và hài hịa với mơi trường; Nhận biết và có
các kỹ năng vận động cơ bản trong cuộc sống; Nhận biết và hình thành các tố chất
thể lực cơ bản trong cuộc sống; Nhận biết và tham gia hoạt động thể dục thể thao;
Bên cạnh việc hình thành, phát triển các năng lực cốt lõi, chương trình giáo dục
phổ thơng cịn góp phần phát hiện, bồi dưỡng năng lực đặc biệt (năng khiếu) của
học sinh.
3. Môi trường dạy và học thân thiện, tích cực.
Thân thiện là có tình cảm tốt, đối xử tử tế và thân thiết với nhau. Bản thân
khái niệm thân thiện đã hàm chứa sự bình đẳng, dân chủ về pháp lý và sự đùm
bọc, cưu mang đầy tình người về đạo đức. “Trường học thân thiện” đương nhiên
phải thân thiện giữa tập thể sư phạm với học sinh, thân thiện với địa phương, phải
thân thiện trong tập thể sư phạm với nhau.
+)Trường học thân thiện trước hết là nơi tiếp nhận tất cả trong độ tuổi quy định
đến trường và phải tạo điều kiện để thực hiện bình đẳng về quyền học tập và vui
chơi cho học sinh.
+) Trường học thân thiện là trường học có chất lượng giáo dục tồn diện và
hiệu quả giáo dục không ngừng được nâng cao. Đôi ngũ giáo viên phải thân thiện
trong dạy học, thân thiện trong cách đánh giá kết quả rèn luyện và học tập của trị,
đánh giá cơng bằng, khách quan với lương tâm và trách nhiệm của nhà giáo.
+) Trường học thân thiện là trường học có mơi trường sống lành mạnh, an tồn,

sạch sẽ, là trường học có cơ sở vật chất đảm bảo các quyền tự nhiên thiết yếu cho
trò như: Phịng học sạch sẽ, thống mát, đủ ánh sáng, có sân chơi bãi tập, có cây
xanh, cây cảnh và cây bóng mát…
+) Trường học thân thiện là nơi huy động có hiệu quả sự tham gia của chính
qun, địa phương, các tổ chức đoàn thể trong và ngoài xã, các bậc cha mẹ học
sinh, cán bộ giáo viên cùng đồng lòng, đồng sức để xây dựng nhà trường.
+) Trường học thân thiện là nơi mà mọi người cảm thấy hạnh phúc, được tôn
trọng khi được sống,làm việc và học tập trong chính ngơi trường đó.
+) Học sinh tích cực: Là học sinh chủ động, sáng tạo trong học tập và nâng cao
dần các thói quen, ý thức tìm tịi, tự đề xuất và giải quyết các vấn đề để nhằm đạt
được kết quả học tập cao nhất. Trò hăng hái nhận phần việc cụ thể, có tinh thần
6


trách nhiệm cao trong việc chăm sóc, bảo vệ và làm sạch thêm cảnh quan môi
trường ở trường cũng như ở nhà. Biết giữ gìn vệ sinh cá nhân, vệ sinh mơi trường
lớp học. Nhiệt tình tham gia các hoạt động tập thể, văn nghệ và các trò chơi dân
gian.
Tại Trường THPT Tây Hiếu phong trào xây dựng trường học thân thiện, học
sinh tích cực được nhà trường cụ thể hóa bằng những việc làm thiết thực. Ai đã
từng tới ngôi trường của chúng tôi sẽ thấy được sự sạch sẽ, thống mát, với rất
nhiều cây xanh. Cơ giáo Nguyễn Thị Bích Hạnh, Hiệu phó cùng với Ban giám hiệu
nhà trường đã có nhiều giải pháp để giúp ngơi trường có một cảnh quan xanh,
sạch, đẹp, an tồn như: Thường xuyên nhắc nhở, tổ chức cho học sinh tham gia
bảo vệ, giữ gìn vệ sinh cơng cộng, vệ sinh trường lớp, đặc biệt là khu nhà vệ sinh
của HS. Các khối lớp thường xuyên thay phiên nhau quét dọn sân trường, lớp học,
thu gom rác thải. Ngay tại sân trường, học sinh cịn tham gia trồng, chăm sóc các
loại cây trồng và hoa . Vì thế, cảnh quan trường học rất thân thiện,lành mạnh, an
toàn, cơ sở vật chất tương đối đảm bảo để dạy và học. Quang cảnh nhà trường ln
xanh, sạch, đẹp, con người thân thiện, đồng lịng xây dựng, hội cha mẹ phụ huynh

quan tâm chia sẻ…
4. Giờ học thân thiện.
+) Giờ học thân thiện là ở giờ học đó tạo được niềm hứng khởi cho cả người
dạy và người học.
+) Giờ học thân thiện là ở đó có sự tơn trọng giữa thầy và trị, giữa trị và trị.
+) Giờ học thân thiên là ở đó mọi sự việc được đối xử cơng bằng, bình đẳng, có
sự cởi mở của cả thầy và của trị.
+) Giờ học thân thiện là ở đó có lời nói mộc mạc, một cử chỉ chân thành, một
nụ cười thân thiện, một ánh mắt trìu mến, sự ứng xử khéo léo… của người thầy sẽ
tạo tính tích cực cho người học.
II.
Cơ sở thực tiễn.
1 . Thực trạng chung.
1.1 Từ xã hội:
Bộ mơn Tốn là bộ mơn cơng cụ để giúp học sinh có những kiến thức cơ
bản ban đầu để học tốt các bộ môn khác và trang bị những hành trang cần thiết
bước vào đời.
Từ trước đến nay khi nói về Tốn học thì tất cả mọi người đều quan niệm
rằng đó là mơn học của những con số nên rất khơ khan, trừu tượng, khó hiểu. Sách
giáo khoa thì rơi vào tình trạng nặng về kiến thức, lý thuyết nhiều,thiếu thực tiễn
hoặc thực tiễn cịn q ít. Bên cạnh đó các loại sách tham khảo thì q tràn lan, học
sinh khơng có kinh nghiệm trong việc lựa chọn cho mình những bộ sách tham khảo
7


phù hợp.Thời gian gần đây, vì tình hình diễn biến phúc tạp của đại dịch COVID-19
mà phong trào học Oline phát triển mạnh, các trung tâm đã có sự chuẩn bị cơng
phu, đa dạng, thời gian học thì thuận tiện.
1.2 Từ giáo viên:
Trong nhưng năm qua, Bộ giáo dục đã thay đổi hình thức kiểm tra đánh giá

cuối cấp THPT cho bộ mơn Tốn, từ hình thức thi tự luận truyền thống chuyển
sang hình thức thi trắc nghiệm. Đây là sự chuyển biến lớn trong cách dạy và học
của giáo viên và học sinh.Trong thời gian này, đội ngũ giáo viên nói chung, đội
ngũ giáo viên bộ mơn Tốn nói riêng đã tích cực học hỏi, đổi mới phương pháp,
hình thức dạy học để kích thích tư duy sáng tạo cho học sinh và bước đầu có
những chuyển biến tích cực. Tuy nhiên sự thay đổi theo hướng tích cực cịn nhỏ
giọt, chưa có hệ thống, đang tập trung vào các giáo viên ở các trường trọng điểm,
hoặc các giáo viên cốt cán. Theo tơi có những ngun nhân sau:
- Đội ngũ giáo viên hiện nay chủ yếu được đào tạo đơn môn, chưa thực sự được
trang bị một cách đầy đủ, có hệ thống, có chiều sâu về cơ sở lý luận dạy học nhất
là về tâm lý học lứa tuổi một cách chính thống, khoa học, hiện đại và thấu đáo.
Khi thực hiện chủ yếu giáo viên tự mày mị, tìm hiểuvà tiến hành thực hiện theo
cảm tính, chủ quan.
- Cách xác định mục tiêu bài dạy chưa thực sự chú trọng, đồng thời chưa thực
sự chú ý đến các mức độ nhận thức tư duy cần đạt để rèn luyện cho học sinh nhằm
nâng cao phẩm chất năng lực học sinh.
- Các hoạt động trong giờ học chủ yếu dựa vào sự tương tác giữa giáo viên với
học sinh chua chú trọng đến quá trình tương tác giữa học sinh với học sinh.bên
cạnh đó khi vào giờ học giáo viên mới chỉ chú trọng đến truyền đạt kiến thức, hình
thức, phương pháp giảng dạy mà chưa thực sự quan tâm đến môi trường học tập ,
thái độ và cách hành xử của mọi thành viên tham gia vào các hoạt động học tập.
- Giáo viên chưa được trang bị kỹ về lý luận và phương pháp dạy học tốn
hiện đại, nhiều giáo viên cịn mơ hồ trước những lý luận về phương pháp dạy học
nên kết quả đạt được là chưa cao.
- Một số giáo viên chưa nhận thức đúng đắn về vấn đề đổi mới giáo dục phổ
thơng nên chưa có sự đầu tư, tìm tịi, sáng tạo, chưa thực sự thoát khỏi sự ràng
buộc của SGK khi thiết kế bài dạy.
- Giáo viên còn thiếu kiên trì với cái mới,vì dạy học theo lối truyền thống có
phần nhẹ nhàng đơn giản, ít cần động não, đổ cơng sức. Cịn dạy học theo phương
pháp mới thì giáo viền phải tốn nhiều thời gian, phải sáng tạo trong thiết kế bài

dạy, sử dụng nhiều phương pháp, tình huống để từ đó dẫn dắt học sinh tìm tịi,
khám phá, và xây dựng kiến thức.
8


- Công tác đổi mới phương pháp ở các trường thiếu sự giám sát, nhắc nhở từ
lãnh đạo, bởi vậy giáo viên thực hiện cơng cuộc đổi mới theo hình thức đối phó và
được thực hiện trong các tiết dạy thao giảng, có giáo viên dự giờ.
- Cơng tác dạy học của đại đa số giáo viên mới chỉ chú ý tới truyền thụ kiến
thức, chưa thực sự quan tâm việc rèn luyện kỹ năng sống, kỹ năng giải quyết vấn
đề thực tiễn cho các em học sinh.
- Bên cạnh đó đội ngũ giáo viên đa phần là giáo viên lâu năm nên khả năng
tiếp cận khoa học công nghệ vào giảng dạy chưa cao sẽ gặp khó khăn trong cách
thức dạy theo phương pháp mới, dẫn đến chất lượng thấp.
1.3. Từ phía học sinh:
Trong thời đại ngày nay, các em học sinh đã có sự thay đổi nhiều về nhận
thức, khả năng nắm bắt nhịp điệu sống, cách thức tư duy sáng tạo hơn. Đồng thời
việc tiếp nhận các tệ nạn xã hội cũng nhanh hơn. Bên cạnh đó, học sinh ngày càng
lười suy nghĩ và xuống dốc về đạo đức ngày càng nhanh.
Nhưng bộ mơn tốn là mơn học cần rất nhiều đến khả năng tư duy và sáng tạo
trong quá trình học, mà đại đa số học sinh lười suy nghĩ chỉ mong may mắn trong
cách chọn bừa đáp án, mặt khác phải học rất nhiều môn nên học sinh bị phân tán
rất nhiều thời gian. Việc học sinh tự tìm hiểu, đọc thêm tài liệu tham khảo chưa
thực sự được quan tâm, chú trọng một cách đúng đắn.
2. Thực trạng riêng ở Trường THPT Tây Hiếu
Không ngoại trừ tình trạng chung của bộ phận giáo viên cả nước đã nêu ở trên,
thì tại trường THPT Tây Hiếu cịn có các ưu điểm, hạn chế như sau:
- Ưu điểm.
+) Trường THPT Tây Hiếu là trường học được đóng trên địa bàn thị xã Thái
Hịa. Trường có đội ngũ giáo viên bộ mơn Tốn trẻ, đạt chuẩn .

+) Đội ngũ lãnh đạo của trường trẻ, năng động, nhiệt tình, chú trọng vào cơng
tác đổi mới dạy và học ở giáo viên và học sinh. Luôn nêu cao tiêu chí xây dựng
trường học thân thiện, học sinh tích cực.
+) Đội ngũ giáo viên đồn kết,nhiệt tình, có chất lượng chun mơn, nghệp vụ
sư phạm, có tinh thần chia sẻ hợp tác với đồng nghiệp. Có tinh thần cầu thị.
+) Học sinh chủ yếu là con em nông thôn, thật thà, chất phác, sống giản dị có ý
chí vươn lên trong học tập.
- Hạn chế:
+) Phần lớn giáo viên vẫn có sức ỳ lớn, ngại đổi mới, ngại tìm hiểu,khám phá
các phương pháp dạy học mới. Đặc biệt chưa thật sự chú trọng đến việc xây dựng
một giờ dạy học có mơi trường thân thiện, tích cực, nếu có thì mới vận dụng một
cách cảm tính, chủ quan chưa chú ý đến hướng phát huy phẩm chất năng lực của

9


học sinh, cụ thể trong các giờ học phần lớn học sinh chưa có thái độ tích cực, thân
thiện với mơn học.
+) Trong các giờ học Tốn, đang thiếu các hoạt động trải nghiệm, tăng cường
tương tác, rèn luyện kỹ năng mềm cho các em học sinh,chưa hình thành được cho
các em cách phát hiện và giải quyết các vấn đề.
+) Chất lượng đầu vào còn thấp, thái độ ,ý thức,động cơ học tập và rèn luyện
của đại đa số học sinh khơng cao. Gia đình học sinh đại đa số là khó khăn,thiếu
thốn về điều kiện vật chất, bên cạnh đó một bộ phận học sinh có bố, mẹ đi làm ăn
xa nên không thường xuyên quan tâm đến việc học của con em mình.Vì thế việc
nhận thức về trách nhiệm, mục tiêu phân đấu, nỗ lực trong học tập chưa cao. Nhiều
em còn rụt rè, chưa dám thể hiện chính kiến của bản thân, chưa chủ động trong các
hoạt động chung và các hoạt động học tập.
+) Cơ sở vật chất của nhà trường còn chưa hiện đại, việc đầu tư mỗi phòng
học đầy đủ như máy chiếu, ti vi là khơng có. Cả trường hiện tại mới có được 2

phịng máy chiếu.
+) Bên cạnh đó việc học bộ mơn tốn ở THPT địi hỏi các các em học sinh
cần có sự đầu tư về cơ sở vật chất như: máy tính cầm tay, máy tính bàn, máy in,
các loại tài liệu tham khảo,…ngoài ra học sinh đầu tư về mặt thời gian cịn ít. Đặc
biệt tâm lý ngại khó, sợ mơn Tốn chiếm đại đa số học sinhTrường THPT Tây
Hiếu.
Trước thực trạng đó bản thân tơi đã từng bước nghiên cứu và tìm hướng để xây
dựng nên một giờ học nói chung, giờ học Tốn nói riêng tại Trường THPT Tây
Hiếu trở nên thân thiện, tích cực nhằm nâng cao chất lượng và phát huy phẩm chất
năng lực của học sinh.
III. Các biện pháp đề xuất.
1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp.
+) Phải đáp ứng yêu cầu phát triển nhân cách của học sinh.
Nhân cách con người được xem là một chỉnh thể thống nhất giữa hai mặt
phẩm chất và năng lực. Vì thế, trong quá trình dạy học phát triển phẩm chất, năng
lực của người học là mục đích hướng người học tiếp cận gần hơn tới sự phát triển
nhân cách của mình. Trong quá trình áp dụng các giải pháp giáo dục, tôi nhận thấy
cần áp dụng các giải pháp phát huy được cao nhất các yếu tố hình thành, phát triển
nhân cách của học sinh, đảm bảo tính tự nhiên trong phát triển con người và nâng
cao năng lực tự chủ của mỗi cá nhân,tôn trọng thế mạnh, đặc điểm riêng biệt của
từng học sinh.
+) Phải đảm bảo quan điểm giáo dục theo phương pháp sư phạm. Theo
Thông tư 13/2012/TT-BGD ĐT đã chỉ ra rằng tiêu chuẩn về hoạt động giáo dục
học sinh: Giáo dục kỹ năng giao tiếp, kỹ năng tự nhận thức,kỹ năng ra quyết định,
10


kỹ năng suy xét và giải quyết vấn đề kỹ năng đặt ra mục tiêu, kỹ năng ứng phó,
kiềm chế, kỹ năng hợp tác và kỹ năng làm việc theo hóm cho học sinh. Đồng thời
giáo dục rèn luyện kỹ năng sống cho học sinh thông qua giáo dục ý thức chấp hành

luật ATGT, cách phòng chống tai nạn đuối nước, và các tai nạn thương tâm khác.
Thông qua việc thực hiện các quy định về vấn đề ứng xử có văn hóa, đồn kết,
nhân ái, giúp đỡ lẫn nhau, giáo dục về sức khỏe, thể chất và tinh thần, giáo dục về
giới tính, tình u, hơn nhân, gia đình phù hợp với tâm lý lứa tuổi học sinh.
+) Phải đảm bảo mục tiêu của môn học THPT : Thực hiện chương trình hợp lý
nhằm đảm bảo cho học sinh có học vấn phổ thơng, cơ bản theo một chuẩn thống
nhất, đồng thời tạo điều kiện cho mỗi học sinh phát huy phẩm chất năng lực, giúp
học sinh có đầy đủ phẩm chất của một cơng dân có ích, có những hiểu biết nhất
định về kỹ thuật,chú trọng hướng nghiệp tạo điều kiện thuận lợi cho việc phân
luồng sau THPT để học sinh chọn ngành nghề học tiếp sau khi tốt nghiệp.
+) Phải đảm bảo việc thiết kế giáo án dạy học xác định rõ mục tiêu bài học và
phải xác định rõ các cấp độ theo thang tư duy Bloom để thiết kế hệ thống câu hỏi,
bài tập theo mức độ phù hợp với năng lực giúp học sinh phát huy tối đa khả năng
học tập của bản thân.
+) Phải đảm bảo việc dạy học và kiểm tra đánh giá trong mỗi giờ học mơn
Tốn cần dựa trên cơ sở: Đổi mới kiểm tra đánh giá theo hướng tiếp cận năng lực
học sinh của Bộ Giáo dục, chú trọng vào khâu vận dụng sáng tạo tri thức trong
những tình huống ứng dụng khác nhau.
+) Phải đảm bảo vận dụng tốt các quy tắc tâm lý học sư phạm, đặc biệt là
quan tâm đến các thành phần khác nhau của hạnh phúc tinh thần, khả năng tự tin,
kỹ năng đối mặt với cảm xúc…
+) Phải đảm bảo tính hoạt động thực tiễn giáo dục tại Trường THPT Tây
Hiếu. Các giải pháp phải phù hợp với điều kiện của nhà trường, đặc điểm tâm lý
học sinh và đặc biệt đảm bảo tính thiết thực, hài hịa, phù hợp về nội dung, phương
pháp để tạo điều kiện tốt nhất cho học sinh phát triển hết phẩm chất năng lực
2. Một số biện pháp đề xuất
2.1 Biện pháp: Giáo viên cần phải đổi mới:
Để xây dựng nên giờ học thân thiện thì giáo viên cần phải đổi mới về mọi
mặt. Đổi mới về tư tưởng, phong cách. Đổi mới về phương pháp dạy học. Đổi mới
về cách kiểm tra đánh giá học sinh . Đồng thời giáo viên cần phải chịu khó, cần

mẫn, và có kỹ năng xử lý tình huống tốt. Bên cạnh đó bản thân mỗi giáo viên cần
tích cực tự giác nâng cao trình độ chun mơn, ln có ý thức trách nhiệm nghề
nghiệp cao. Công tác này được thể hiện qua việc mỗi cá nhân không ngừng học
hỏi, trao đổi kinh nghiệm cũng như thường xuyên tham gia các cuộc thi giáo viên
dạy giỏi, tham gia ôn thi học sinh giỏi cấp trường, cấp tỉnh, tham gia vào các
11


nhóm, các diễn đàn của giáo viên về bộ mơn Tốn để từ đó học hỏi thêm về kinh
nghiệm giảng dạy. Đặc biệt các giáo viên cần tích cực dự giờ thăm lớp các đồng
nghiệp trong và ngoài tổ, trong và ngoài nhà trường để trau dồi kỹ năng đứng lớp,
theo tôi mỗi giáo viên cần đổi mới các vấn đề sau.
* Thứ nhất: Giáo viên cần phải thay đổi phong cách giảng dạy.
Có nhiều lúc chúng ta quan niệm rằng, nguyên nhân của các vấn
đề về hành vi là do người học. Nhưng thực sự, rất nhiều vấn đề đến từ
chính phương pháp giảng dạy của giáo viên. Học sinh thường mất hứng
thú khi các bài học được tiến hành một đơn điệu, nhàm chán. Sự nhàm
chán này sẽ kéo theo các vấn đề về hành vi như nói chuyện riêng, không
ghi chép bài, không lắng nghe giáo viên giảng, khơng muốn thực hiện
nhiệm vụ… Vì thế, cách tốt nhất là thay đổi phong cách giảng dạy. Nếu
như đứa trẻ không thể học theo cách mà chúng ta đã dạy, nên chăng,
chúng ta nên thay đổi phương pháp giảng dạy để học sinh có thể học.
Mỗi giáo viên nên tìm hiểu đối tượng học sinh mà mình trực tiếp giảng dạy.
Đây là một trong những điều quan trọng nhất mà bản thân chúng ta phải làm để
phân hóa , nắm rõ các đặc điểm tâm lý của từng đối tượng để từ đó lên kế hoạch
thúc đẩy sự phát triển tích cực nhất cho mỗi cá nhân học sinh. Cụ thể : Tìm hiểu
học sinh qua lý lịch để nắm bắt được hồn cảnh gia đình, mơi trường sống, tìm
hiểu sự quan tâm, kỳ vọng của gia đình vào các em như thế nào, đồng thời tìm hiểu
được sở thích, mục tiêu học tập, kỹ năng làm việc, kỹ năng hợp tác của từng cá
nhân học sinh.

Từ việc tìm hiểu đối tượng học tập, người giáo viên điều chỉnh phong cách
làm việc của mình sao cho phù hợp với học sinh, lớp học. Thông thường giáo viên
lâu năm thường sử dụng lại giáo án,tuy nhiên đây lại là yếu tố khiến cho bản thân
giáo viên cũng cảm thấy nhàm chán dẫn đến giờ dạy kém hấp dẫn. Do đó giáo viên
cần xây dựng kế hoạch và thiết kế giáo án mới hoặc một phần trong giáo án sẽ có
nhiều lợi ích trong dạy học.
* Thứ hai: Giáo viên cần thay đổi về cách sử dụng thiết bị dạy học để phục
vụ cho bài dạy hiệu quả hơn.
Cụ thể: Giáo viên phải vận dụng linh hoạt các thiết bị dạy học như: tranh ảnh,
bảng phụ, máy chiếu, đặc biệt phải có kỹ năng dùng máy tính bỏ túi để giải toán,
đồng thời mỗi giáo viên chúng ta cần biết kết hợp tốt các kỹ thuật dạy học hiện
đại. Nếu giáo viên bộ mơn Tốn trong giai đoạn hiện nay mà không sử dụng được
các thiết bị dạy học như trên thì tiết học nhàm chán, đồng thời hạn chế rất nhiều
đến sự phát triển năng lực của học sinh.
* Thứ ba: Giáo viên cần đổi mới cách quản lý lớp học.

12


Thông thường giáo viên vào lớp là chỉ quan tâm đến sỉ số rồi kiểm tra bài cũ,
sau đó tiến hành giảng bài. Kết thúc giờ học mà không quan tâm đến thái độ, tâm
tư của các em học sinh, có thể trong q trình giảng bài có một và chỗ các em chưa
thực sự hiểu mà giáo viên không nắm được từ đó các em sẽ sinh ra chán, lười
học,hoặc trong quá trình hoạt động thảo luận, giáo viên không quan sát tốt khâu
làm việc của học sinh, từ đó sẽ có những học sinh trốn” làm việc, ỷ vào bạn khác…
Do đó, nếu giáo viên bước vào lớp biết quan sát vị trí ngồi của các em, quan sát
đến thái độ của học sinh, biết nắm bắt diễn biến tâm lý của học sinh để từ đó có các
cách ứng xử khéo léo lôi cuốn học sinh vào bài học.
* Thứ tư: Giáo viên cần chú trọng trong công tác kiểm tra đánh giá.
Giáo viên cần biết lập kế hoạch kiểm tra, đánh giá theo chủ đề, bài dạy mơn

Tốn theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực HS.Tức là giáo viên phải nắm
được kiểm tra, đánh giá trong dạy học theo một bài dạy phù hợp với hình thức
đánh giá thường xun, có mục đích cung cấp thông tin phản hồi cho GV và HS để
kịp thời điều chỉnh quá trình dạy học, hỗ trợ thúc đẩy sự tiến bộ của HS theo mục
tiêu giáo dục.
2. 2 Biện pháp xây dựng giờ học thân thiện.
Như chúng ta đã nắm bắt được giờ học thân thiện là giờ học đảm bảo cho
người dạy và người học cảm thấy thoải mái, vui vẻ, hạnh phúc, hiệu quả thu được
là cao nhất. Để đảm bảo được giờ học như thế thì cần thực hiện các giải pháp như
sau:
* Đối với học sinh:
+) Cần giữ vệ sinh lớp học sạch sẽ ngăn nắp,học sinh ăn mặc gọn gàng đúng
quy định.
+) Đồ dùng học tập đầy đủ, chuẩn bị bài tập chu đáo.
+) Thái độ nghiêm túc, tâm lý học thoải mái, có ý thức vươn lên trong học
tập.
* Đối với giáo viên:
+) Giúp học sinh có hứng thú trong học tập, thu hút được tất cả học sinh vào
quá trình học. Học sinh chủ động, tích cực học tập, ghi nhớ kiến thức sâu hơn, kĩ
hơn, tiết học không nặng nề, đơn điệu. Tiết học diễn ra nhẹ nhàng, thân thiện
nhưng vẫn đảm bảo được việc giáo dục toàn diện cho học sinh về thái độ, tình cảm,
thẩm mĩ...Cập nhật được những vấn đề xung quanh gắn với đời sống thực tế của
học sinh. Phát huy được tính năng động, sáng tạo trong các em.
+) Giáo viên phải có thái độ nghiêm túc và trách nhiệm cao trong công tác dạy
học, luôn tận tâm, tận lực cho sự nghiệp.
+) Giáo viên cần nắm vững tâm lý học lứa tuổi và có kỹ năng xử lý tình huống
thật khéo léo và nhân ái. Luôn đặt ra nội quy nhưng không được quá nghiêm khắc.
13



Các nội quy và quy trình giúp giáo viên giao tiếp và thiết lập các chuẩn mực về
hành vi cũng như những kỳ vọng mong đợi từ học sinh. Việc xây dựng và xác lập
và duy trì các nội quy cần được đảm bảo tính kiên định và nhất quán. Tuy nhiên
giáo viên cũng cần tạo nên một môi trường học tập tích cực, tránh những nội quy
quá hà khắc khiến học sinh cảm thấy ngột ngạt.
+) Luôn phải giữ bình tĩnh trong mọi trường hợp. Để quản lý lớp học hiệu quả,
điều quan trọng là phải kiểm soát được cảm xúc của bản thân. Một giáo viên mất
bình tĩnh và la mắng học sinh sẽ là một giáo viên thất bại. Nếu một học sinh trở
nên “mất kiểm soát” có hành vi ngang ngược, hay phản ứng lại giáo viên, hãy thử
đứng trong im lặng và nhìn thẳng vào học sinh. Điều này sẽ cảnh báo chúng về sự
thay đổi trong thái độ và sẽ khiến chúng nhận ra những hành vi khơng đúng (có thể
khơng phải ngay lập tức). Đối phó với các học sinh có hành vi sai trái cần yêu cầu
những học sinh có vấn đề về hành vi nói chuyện trực tiếp với giáo viên. Trong quá
trình đối thoại hãy giữ thái độ bình tĩnh và tôn trọng học sinh nhưng cũng thể hiện
sự kiên định đối với những hành vi không thể chấp nhận. Hãy nhớ rằng, nếu bạn
bỏ qua một hành vi xấu dù là nhỏ, nghĩa là bạn đã nuôi dưỡng mầm mống của sự
hỗn loạn sau này. Cùng với đó, hãy cố gắng tìm hiểu những nguyên nhân đằng sau
các hành vi sai trái của người học. Từ đó, giáo viên có thể giải quyết tận gốc các
hành vi khơng mong đợi.
+) Xây dựng mối quan hệ tích cực với học sinh. Để giúp một học sinh có hành
vi đúng, điều quan trọng là GV phải đặt mình vào vị trí của chúng và cùng đồng
hành với những suy nghĩ, trải nghiệm của chúng. Điều này sẽ giúp GV nhìn mọi
thứ từ góc nhìn của học sinh và đồng cảm với những vấn đề mà chúng gặp phải.
Hỗ trợ học sinh bằng cách khuyến khích, động viên khơng chỉ trong học tập mà
cịn với các hoạt động ngoại khóa . Điều này sẽ giúp xây dựng một mối quan hệ
giáo viên – học sinh đáng tin cậy và trung thực. Kiểm sốt cảm xúc của bản thân,
ln tích cực. Hãy chắc chắn rằng bạn đã để hành lý cảm xúc của mình bên ngồi
lớp học. Nếu bạn đang có những cảm xúc tiêu cực như giận dữ, buồn chán, thất
vọng hay mệt mỏi…, hãy chắc chắn rằng bạn không thể hiện điều đó với học sinh
của mình. Một cảm xúc tồi tệ có thể lây lan nhanh như dịch Covid-19, và học sinh

là những đối tượng rất dễ bị lây nhiễm. Là một giáo viên, bạn cần vượt qua điều đó
để cảm thấy hạnh phúc, ln hào hứng và nhiệt tình với mỗi bài học, mỗi giờ lên
lớp.
+) Cần tương tác và thân thiện: Tương tác với học sinh bằng cách
nói chuyện hoặc sử dụng các cử chỉ, ngôn ngữ cơ thể (đôi khi đơn giản chỉ là gật
đầu hay nở nụ cười). Trong trường hợp phải nói chuyện với học sinh, hãy sử dụng
những thuật ngữ đơn giản để giúp chúng thoải mái hơn trong lớp học. Tránh thuyết
trình hay giảng đạo quá nhiều, đừng sử dụng những bài học đạo đức khơ cứng và
giáo điều vì chúng khơng hề có hiệu quả. Giao tiếp và thu hút học sinh trong các
14


cuộc trò chuyện sẽ thúc đẩy sự tự tin và hứng thú từ đó dẫn đến những thay đổi về
hành vi trong lớp học.
2.3 Biện pháp xây dựng giờ học Toán theo hướng phát triển năng lực.
2.3.1: Mục tiêu dạy học Tốn:
Mục tiêu dạy học của giờ học là mơ tả các bước trung gian trên con đường lâu
dài của phát triển năng lực. Bằng cách phấn đấu để đạt tới kết quả nhất định, rất cụ
thể và có thể kiểm tra được, mỗi một giờ học đóng góp cho sự hỗ trợ lâu dài đối
với việc hình thành và phát triển năng lực tức là: Trong việc lập kế hoạch dạy học
chi tiết, chúng ta cần mô tả các mục tiêu một cách rõ ràng sao cho:
+)Phải đạt được MTDH trong phạm vi khoảng thời gian xác định,Chẳng hạn
trong một tiết học, một chủ đề dạy học là có thể kiểm tra được.
+) Phải phát biểu rõ ràng mức độ gia tăng về kiến thức được hướng tới và
những kỹ năng hồn tồn cụ thể.
+) Phải làm rõ trình tự, có hệ thống từng bước thực hiện.
Mức độ trừu tượng hóa của MTDH Tốn sẽ cho biết một mục tiêu được trình
bày trừu tượng hay cụ thể tùy theo mục tiêu giáo dục chung của quốc gia, cấp học,
năm học, mục tiêu của chương hay của một bài cụ thể. Theo mức độ trừu tượng thì
mục tiêu được chia thành các loại sau:

- Mục tiêu định hướng: Là MTDH rất khái quát và trừu tượng, không kiểm tra
được.
- Mục tiêu thô: Khái quát và trừu tượng
- Mục tiêu tinh: Đặc trung và cụ thể, dễ kiểm tra.
Ví dụ:
- Đối với mục tiêu định hướng: Khuyến khích phát triển nhận thức trong dạy
học tốn, khuyến khích các em học sinh tích cực trau dồi kiến thức về Tốn học.
- Đối với mục tiêu thô: đây là phát triển tư duy Toán học, tức là hướng các em
cách học toán từ cách đọc, cách ngiên cứu, cách thực hành và cả cách phân bố thời
gian để học tập.
- Đối với mục tiêu Tinh: Vận dụng được các thao tác, phương pháp, cách thức
phân tích và tổng hợp kiến thức vào việc giải quyết một bài tập hoặc một đề thi
Toán.
Đồng thời giáo viên cần phải biết phân bậc trình độ trong mục tiêu dạy học.
Mức độ khó dễ của MTDH cịn được gọi và thể hiện như các bậc của MTDH
Trong mỗi bậc MTDH đều cần thực hiện những thao tác tư duy khác nhau.
Nhận biết
Trích dẫn, biểu diễn, đọc thuộc lịng, liệt kê ra, nêu tên, mơ tả,
trình bày, nhắc lại,…
Thơng hiểu
Phân biệt, mơ tả, xác định, giải thích, sắ xếp , phân loại,so sánh
hệ thoonhs hóa,…
Vạn dụng thấp Tạo ra ứng dụng,thực hiện đánh giá, vận hành, sử dụng, tính
tốn…
15


Kết luận, đánh giá, phân tích lập luận, ra quyết định, lập kế
hoạch
Đồng thời khi dạy học theo phương án phối hợp thì chúng ta cần thực hiện như

sau:
Làm theo
Làm theo mẫu tùng bước hành động
Luyện tập
Tự luyện tập từng bước hành động
Độc lập phối hợp các bước của hành động: sắp xếp, xác định
Phối hợp
mối quan hệ giữa các hành động, đôc lập thực hiện chuẩn xác
các hành động
Giải quyết vấn đề: Độc lập hành động trong những tình huống khác nhau.
Vận dụng cao

Đối với đối tượng thấp hơn giáo viên có thể vận dụng cách thức phân bậc
MTDH chúng ta chỉ có thể dạy đến 3 mức đầu tiên trong mỗi phân bậc MTDH.
2.3.2: Dạy học theo phát triển năng lưc.
 Chương trình dạy học truyền thống.
Chương trình dạy học truyền thống có thể gọi là chương trình giáo dục định
hướng nội dung hay dạy học định hướng đầu vào.Đặc điểm của chương trình này
là chú trọng vào việc truyền thụ kiến thức, hệ thống tri tức khoa học theo các môn
học đã được quy định trong chương trình dạy học.chú trọng trang bị cho người học
hệ thống tri thức khoa học khách quan về nhiều lĩnh vực khác nhau. Tuy nhiên
chuong trình dạy học truyền thống chưa chú trọng đầy đủ đến chủ thể người học
cũng như chua chú ý đến khả năng ứng dụng tri thức vào thực tiễn. MTDH thì đưa
ra một cách chung chung, không chi tiết, không nhất thiết phải quan sát, đánh giá
không cụ thể nên không đảm bảo được chất lượng dạy học theo mục tiêu đề
ra.Phương pháp dạy học thì bị động, việc quy định cứng nhắc những nội dung chi
tiết trong chương trình sẽ khơng cịn phù hợp với sự phát triển kinh tế xã hội cà
khả năng tiếp nhận thơng tin của các em học sinh.
 Chương trình dạy học theo định hướng năng lực:
Chương trình giáo dục định hướng năng lực hay dạy học định hướng kết quả đầu

ra là xu thế giáo dục quốc tế nhằm mục tiêu phát triển năng lực người học. Giáo
dục theo định hướng hát triến nawg lực nhằm đảm bảo chất lượng đầu ra của việc
dạy học, thực hiện mục tiêu phát triển toàn diện các phẩm chất, nhân cách, chú
trọng năng lực vận dụng tri thức trong những tình huống thực tiễn nhằm chuẩn bị
cho người học năng lực giải quyết các tình huống của cuộc sống và nghề nghiệp.
Khác với chương trình dạy học truyền thống chương trình dạy học theo hướng
phát triển năng lực tập trung vào việc mơ tả năng lực đầu ra. Chương trình khơng
quy định những nội dung dạy học chi tiết mà quy định những kết quả cuối cùng
của học sinh. Phương pháp dạy học được giáo viên sử dụng linh hoạt, chú trọng
các quan điểm, phương pháp và kỹ thuật dạy học tích cực.Trong qua trình dạy học
16


giáo viên chủ yếu là người tổ chức, hỗ trợ học sinh tự lực, tích cực lĩnh hội tri thức.
chú trọng năng lực giải quyết vấn đề, khả năng giao tiếp….Các hình thức tổ chức
dạy học đa dạng, chú trọng vào các hoạt động trải nghiệm sáng tạo, việc kiểm tra
đánh giá có tính đến sự tiến bộ của học sinh trong suốt quá trình học tập, chú trọng
khả năng ứng dụng thực tiễn.
2.4 Một số biện pháp thiết kế dạy học mơn Tốn theo hướng phát triển
năng lực người học đã được vận dụng trong thời gian qua tại Trường THPT
Tây Hiếu.
1. Quy trình chuẩn bị một giờ học:
Hoạt động chuẩn bị cho một giờ dạy học đối với GV thường được thể hiện
qua việc chuẩn bị giáo án. Đây là hoạt động xây dựng kế hoạch dạy học cho một
bài học cụ thể, thể hiện mối quan hệ tương tác giữa GV với HS, giữa HS với HS
nhằm đạt được những mục tiêu của bài học.
Căn cứ trên giáo án, có thể vừa đánh giá được trình độ chuyên môn và tay
nghề sư phạm của GV vừa thấy rõ quan niệm, nhận thứcâ của họ về các vấn đề
giáo dục như: MTGD, nội dung giáo dục, cách sử dụng PPDH, thiết bị DH, hình
thức tổ chức dạy học và cách đánh giá kết quả học tập của HS trong mối quan hệ

với các yếu tố có tính chất tương đối ổn định như: Kế hoạch, thời gian, cơ sở vật
chất và đối tượng học sinh . Chính vì thế, hoạt động chuẩn bị cho một giờ học có
vai trò và ý nghĩa rất quan trọng, quyết định nhiều tới chất lượng và hiệu quả giờ
dạy.
Từ thực tiễn dạy học, bản thân tơi có thể nêu thành quy trình chuẩn bị một
giờ học với các bước thiết kế một giáo án và khung cấu trúc của một giáo án cụ thể
như sau:
a. Các bước thiết kế một giáo án theo định hướng phát triển năng lực.
- Bước 1: Xác định mục tiêu của bài học căn cứ vào chuẩn kiến thức (KT), kĩ
năng (KN) và yêu cầu về thái độ trong chương trình. Bước này được đặt ra bởi việc
xác định mục tiêu của bài học là một khâu rất quan trọng, đóng vai trị thứ nhất,
khơng thể thiếu của mỗi giáo án. Mục tiêu vừa là cái đích hướng tới, vừa là yêu
cầu cần đạt của giờ học; hay nói khác đi đó là thước đo kết quả q trình dạy học.
Nó giúp GV xác định rõ các nhiệm vụ sẽ phải làm (dẫn dắt HS tìm hiểu, vận dụng
những KT, KN nào; phạm vi, mức độ đến đâu; qua đó giáo dục cho HS những bài
học gì).
- Bước 2: Nghiên cứu SGK và các tài liệu liên quan để: hiểu chính xác, đầy đủ
những nội dung của bài học; xác định những KT, KN, thái độ cơ bản cần hình
thành và phát triển ở HS; xác định trình tự logic của bài học.
Bước này được đặt ra bởi nội dung bài học ngồi phần được trình bày trong
SGK cịn có thể đã được trình bày trong các tài liệu khác. Kinh nghiệm cho thấy:
17


trước hết nên đọc kĩ nội dung bài học và hướng dẫn tìm hiểu bài trong SGK để
hiểu, đánh giá đúng nội dung bài học rồi mới chọn đọc thêm tư liệu để hiểu sâu,
hiểu rộng nội dung bài học. Mỗi GV khơng chỉ có KN tìm đúng, tìm trúng tư liệu
cần đọc mà cần có KN định hướng cách chọn, đọc tư liệu cho HS. GV nên chọn
những tư liệu đã qua thẩm định, được đông đảo các nhà chuyên môn và GV tin
cậy. Việc đọc SGK, tài liệu phục vụ cho việc soạn giáo án có thể chia thành 3 cấp

độ sau:
+) Đọc lướt để tìm nội dung chính xác định những KT, KN cơ bản, trọng tâm
mức độ yêu cầu và phạm vi cần đạt;
+) Đọc để tìm những thơng tin quan tâm: các mạch, sự bố cục, trình bày các
mạch KT, KN và dụng ý của tác giả;
+) Đọc để phát hiện và phân tích, đánh giá các chi tiết trong từng mạch KT,
KN.
Thực ra khâu khó nhất trong đọc SGK và các tư liệu là đúc kết được phạm vi,
mức độ KT, KN của từng bài học sao cho phù hợp với năng lực của HS và điều
kiện dạy học. Trong thực tế dạy học, nhiều khi chúng ta thường đi chưa tới hoặc đi
quá những yêu cầu cần đạt về KT, KN. Nếu nắm vững nội dung bài học, GVsẽ
phác họa những nội dung và trình tự nội dung của bài giảng phù hợp, thậm chí có
thể cải tiến cách trình bày các mạch KT, KN của SGK, xây dựng một hệ thống câu
hỏi, bài tập giúp HS nhận thức, khám phá, vận dụng các KT, KN trong bài một
cách thích hợp.
- Bước 3: Xác định khả năng đáp ứng các nhiệm vụ nhận thức của HS, gồm:
xác định những KT, KN mà HS đã có và cần có; dự kiến những khó khăn, những
tình huống có thể nảy sinh và các phương án giải quyết.
Bước này được đặt ra bởi trong giờ học theo định hướng đổi mới PPDH, GV
không những phải nắm vững nội dung bài học mà còn phải hiểu HS để lựa chọn
PPDH, phương tiện dạy học, các hình thức tổ chức dạy học và đánh giá cho phù
hợp. Như vậy, trước khi soạn giáo án cho giờ học mới, GV phải lường trước các
tình huống, các cách giải quyết nhiệm vụ học tập của HS. Nói cách khác, tính khả
thi của giáo án phụ thuộc vào trình độ, năng lực học tập của HS, được xuất phát
từ : những KT, KN mà HS đã có một cách chắc chắn, vững bền; những KT, KN
mà HS chưa có hoặc có thể quên; những khó khăn có thể nảy sinh trong quá trình
học tập của HS. Bước này chỉ là sự dự kiến; nhưng trong thực tiễn, có nhiều giờ
học do không dự kiến trước, GV đã lúng túng trước những ý kiến không đồng nhất
của HS với những biểu hiện rất đa dạng. Do vậy, dù mất công nhưng mỗi GV nên
dành thời gian để xem qua bài soạn của HS trước giờ học kết hợp với kiểm tra

đánh giá thường xuyên để có thể dự kiến trước khả năng đáp ứng các nhiệm vụ
nhận thức cũng như phát huy tích cực vốn KT, KN đã có của HS.
18


- Bước 4: Lựa chọn PPDH, phương tiện dạy học, hình thức tổ chức dạy học và
cách thức đánh giá thích hợp nhằm giúp HS học tập tích cực, chủ động, sáng tạo.
Bước này được đặt ra bởi trong giờ học theo định hướng đổi mới PPDH, GV phải
quan tâm tới việc phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo, rèn luyện thói
quen và khả năng tự học, tinh thần hợp tác, KN vận dụng KT vào những tình
huống khác nhau trong học tập và trong thực tiễn; tác động đến tư tưởng và tình
cảm để đem lại niềm vui, hứng thú trong học tập cho HS. Trong thực tiễn dạy học
hiện nay, các GV vẫn quen với lối dạy học đồng loạt với những nhiệm vụ học tập
khơng có tính phân hố, ít chú ý tới năng lực học tập của từng đối tượng HS. Đổi
mới PPDH sẽ chú trọng cải tiến thực tiễn này, phát huy thế mạnh tổng hợp của các
PPDH, PTDH, hình thức tổ chức dạy học và cách thức đánh giá nhằm tăng cường
sự tích cực học tập của các đối tượng HS trong giờ học.
- Bước 5: Thiết kế giáo án.
Đây là bước người GV bắt tay vào soạn giáo án - thiết kế nội dung, nhiệm vụ,
cách thức hoạt động, thời gian và yêu cầu cần đạt cho từng hoạt động dạy của GV
và hoạt động học tập của HS.
Trong thực tế, có nhiều GV khi soạn bài thường chỉ đọc SGK, sách GV và bắt tay
ngay vào hoạt động thiết kế giáo án; thậm chí, có GV chỉ căn cứ vào những gợi ý
của sách GV để thiết kế giáo án bỏ qua các khâu xác định mục tiêu bài học, xác
định khả năng đáp ứng nhiệm vụ học tập của HS, nghiên cứu nội dung dạy học, lựa
chọn các PPDH, phương tiện dạy học, hình thức tổ chức dạy học và cách thức đánh
giá thích hợp nhằm giúp HS học tập tích cực, chủ động, sáng tạo. Cách làm như
vậy khơng thể giúp GV có được một giáo án tốt và có những điều kiện để thực
hiện một giờ dạy học tốt. Về nguyên tắc, cần phải thực hiện qua các bước 1, 2, 3, 4
trên đây rồi hãy bắt tay vào soạn giáo án cụ thể.

b. Cấu trúc của một giáo án được thể hiện ở các nội dung sau:
- Mục tiêu bài học:
+ Nêu rõ yêu cầu HS cần đạt về KT, KN, thái độ;
+ Các mục tiêu được biểu đạt bằng động từ cụ thể, có thể lượng hóa được.
- Chuẩn bị về phương pháp và phương tiện dạy học:
+ GV chuẩn bị các thiết bị dạy học (tranh ảnh, mơ hình, hiện vật, hố chất...),
các phương tiện dạy học (máy chiếu, TV, đầu video, máy tính, máy projector...) và
tài liệu dạy học cần thiết;
+ Hướng dẫn HS chuẩn bị bài học (soạn bài, làm bài tập, chuẩn bị tài liệu và đồ
dùng học tập cần thiết).
- Tổ chức các hoạt động dạy học: Trình bày rõ cách thức triển khai các hoạt
động dạy- học cụ thể. Với mỗi hoạt động cần chỉ rõ:
+ Tên hoạt động;
19


+ Mục tiêu của hoạt động;
+ Cách tiến hành hoạt động;
+ Thời lượng để thực hiện hoạt động;
+ Kết luận của GV về: những KT, KN, thái độ HS cần có sau hoạt động; những
tình huống thực tiễn có thể vận dụng KT, KN, thái độ đã học để giải quyết; những
sai sót thường gặp; những hậu quả có thể xảy ra nếu khơng có cách giải quyết phù
hợp;...
- Hướng dẫn các hoạt động tiếp nối: xác định những việc HS cần phải tiếp tục
thực hiện sau giờ học để củng cố, khắc sâu, mở rộng bài cũ hoặc để chuẩn bị cho
việc học bài mới.
2. Phương án thực hiện giờ dạy học
Một giờ dạy học nên được thực hiện theo các bước cơ bản sau:
a. Kiểm tra sự chuẩn bị của HS
- Kiểm tra tình hình nắm vững bài học cũ và những KT, KN đã học có liên quan

đến bài mới.
- Kiểm tra tình hình chuẩn bị bài mới (soạn bài, làm bài tập, chuẩn bị tài liệu và
đồ dùng học tập cần thiết))
Lưu ý: Việc kiểm tra sự chuẩn bị của HS có thể thực hiện đầu giờ học hoặc có
thể đan xen trong q trình dạy bài mới.
b. Tổ chức dạy và học bài mới
- GV giới thiệu bài mới: nêu nhiệm vụ học tập và cách thức thực hiện để đạt
được mục tiêu bài học; tạo động cơ học tập cho HS.
- GV tổ chức, hướng dẫn HS suy nghĩ, tìm hiểu, khám phá và lĩnh hội nội dung
bài học, nhằm đạt được mục tiêu bài học với sự vận dụng PPDH phù hợp.
c. Luyện tập, củng cố:
GV hướng dẫn HS củng cố, khắc sâu những KT, KN, thái độ đã có thơng qua
hoạt động thực hành luyện tập có tính tổng hợp, nâng cao theo những hình thức
khác nhau.
d. Đánh giá
- Trên cơ sở đối chiếu với mục tiêu bài học, GV dự kiến một số câu hỏi, bài tập
và tổ chức cho HS tự đánh giá về kết quả học tập của bản thân và của bạn.
- GV đánh giá, tổng kết về kết quả giờ học.
e. Hướng dẫn HS học bài, làm việc ở nhà
- GV hướng dẫn HS luyện tập, củng cố bài cũ (thơng qua làm bài tập, thực hành,
thí nghiệm, hướng dẫn HS chuẩn bị bài học mới.
Sự thành công của một giờ dạy theo định hướng đổi mới PPDH phụ thuộc vào
rất nhiều yếu tố trong đó quan trọng nhất là sự chủ động, linh hoạt, sáng tạo của cả
người dạy và cả người học. Những phần trình bày trên đây chỉ là những kinh
20


nghiệm được đúc kết từ thực tiễn đổi mới PPDH trong nhiều năm qua ở trườngmà
bản thân tôi đã thực hiện. Dù ở điều kiện và hoàn cảnh nào, sự chuẩn bị chu đáo
theo quy trình trên đều đem lại những giờ học có hiệu quả, bổ ích và hứng thú đối

với cả người dạy, người học.
Sự kết hợp nhuần nhuyễn giữa công tác chuẩn bi giáo án và quá trình vận dụng
các phương pháp dạy học , kỹ thuật dạy học phù hợp với đối tượng HS, phù hợp
với nội dung bài dạy phù hợp với cơ sở vật chấtt tại trường học sẽ đem đến cho học
sinh những giờ học lý thú, hứng khởi và đầy sự sáng tạo.
3. Một số kỹ thuật dạy học
Dưới đây là một số ví dụ mà tơi đã vận dụng một số lý luận dạy học hiện đại
vào một số bài dạy đã được thực hiện tại trường THPT Tây Hiếu.
a) Kỹ thuật “CÁC MẢNH GHÉP”
* Các bước thực hiện kỹ thuật các mảnh ghép
Thế nào là kĩ thuật "Các mảnh ghép"?
Là hình thức học tập hợp tác kết hợp giữa cá nhân, nhóm và liên kết giữa các
nhóm nhằm:
- Giải quyết một nhiệm vụ phức hợp (có nhiều chủ đề)
- Kích thích sự tham gia tích cực của HS:
- Nâng cao vai trị của cá nhân trong q trình hợp tác (Khơng chỉ hồn thành
nhiệm vụ ở Vịng 1 mà cịn phải truyền đạt lại kết quả vịng 1 và hồn thành nhiệm
vụ ở Vòng 2).
Cách tiến hành kĩ thuật "Các mảnh ghép"
Vịng 1: Nhóm chun gia
+ Hoạt động theo nhóm 3 đến 8 người [số nhóm được chia = số chủ đề x n (n =
1,2,…)]
+ Mỗi nhóm được giao một nhiệm vụ [Ví dụ : nhóm 1 : nhiệm vụ A; nhóm 2:
nhiệm vụ B, nhóm 3: nhiệm vụ C, … (có thể có nhóm cùng nhiệm vụ)]
+ Mỗi cá nhân làm việc độc lập trong khoảng vài phút, suy nghĩ về câu hỏi, chủ
đề và ghi lại những ý kiến của mình
+ khi thảo luận nhóm phải đảm bảo mỗi thành viên trong từng nhóm đều trả lời
được tất cả các câu hỏi trong nhiệm vụ được giao và trở thành “chuyên gia” của
lĩnh vực đã tìm hiểu và có khả năng trình bày lại câu trả lời của nhóm ở vịng 2.


21


Kỹ thuật "Các mảnh ghép"
Vịng 2: Nhóm các mảnh ghép
 Hình thành nhóm 3 đến 6 người mới (1 – 2 người từ nhóm 1, 1 – 2 người từ
nhóm 2, 1 – 2 người từ nhóm 3…)
 Các câu trả lời và thơng tin của vịng 1 được các thành viên trong nhóm mới
chia sẻ đầy đủ với nhau
 Khi mọi thành viên trong nhóm mới đều hiểu được tất cả nội dung ở vịng 1
thì nhiệm vụ mới sẽ được giao cho các nhóm để giải quyết
 Các nhóm mới thực hiện nhiệm vụ, trình bày và chia sẻ kết quả
Nhận xét: Khi vận dụng kỹ thuật trên có ưu điểm và nhược điểm như sau
1) Ưu điểm: Thể hiện được quan điểm , chiến lược học hợp tác và phân hóa,
củ thể là:
+) Học sinh đạt được mục tiêu học tập cá nhân cũng như làm việc cùng nhau
để đạt được mục tiêu chung của nhóm
+) Sự phối hợp theo nhóm nhỏ giúp tạo cơ hội nhiều hơn cho học tập có sự
phân hóa
+) Tăng cường sự hợp tác, giao tiếp, học cách chia sẽ kinh nghiệm và tơn
trọng lẫn nhau.
2) Hạn chế:
+) Cần có đủ thời gian để thực hiện vòng 1, vòng 2.
+) Đòi hỏi GV có kinh nghiệm tổ chức và chia nhóm tránh mất thời gian và
lộn xộn khi học sinh di chuyển.
 Vận dụng kỹ thuật trên vào bài dạy: Xác định Tâm và bán kính
mặt cầu ngoại tiếp hình chóp.
- Vịng 1
Câu 1. Tính theo a bán kính của mặt cầu ngoại tiếp hình chóp tam giác đều
S.ABC , biết các cạnh đáy có độ dài bằng a , cạnh bên SA  a 3 . ( 15 phiếu màu đỏ

đánh số từ 1 đến 15)
Câu 2. Cho hình chóp S.ABCD có SA   ABCD  , đáy ABCD là hình chữ nhật,
AB  a, AD  2a,

góc giữa đường thẳng SC và đáy bằng 45 . Tính theo a
22


bán kính mặt cầu ngoại tiếp hình chóp S.ABCD ( 15 phiếu màu xanh
đánh số từ 1 đến 15)
Câu 3. Cho hình chóp S.ABC có AB  a, AC  2a, BAC  60o , SA   ABC  và
SA  a 3 . Bán kính R của mặt cầu ngoại tiếp hình chóp S.ABC bằng ( 15

phiếu màu vàng đánh số từ 1 đến 15)
Lớp có 34 học sinh, có 12 bàn học.
Giáo viên có thể chia thành 6 nhóm: mỗi nhóm gồm học sinh 2 bàn ghép lại
(mỗi nhóm có 4 hoặc 6học sinh). Giao nhiệm vụ: nhóm 1,2 nhận Câu 1 , nhóm 3,4
nhận Câu 2, nhóm 5,6 nhận Câu 3.
Phát phiếu học tập cho học sinh. Trên phiếu học tập theo màu có đánh số từ 1
đến 15. Thông báo cho học sinh thời gian làm việc cá nhân và theo nhóm
- Vịng 2
Giáo viên thơng báo chia thành 12 nhóm mới : mỗi nhóm 1 bàn (mỗi nhóm
có từ 3 đến 6 học sinh): nhóm 1 gồm các học sinh có phiếu học tập mang số 1,2;
nhóm 2 gồm các học sinh có phiếu học tập mang số 3,4; nhóm 3 gồm các học sinh
có phiếu học tập mang số 5; nhóm 4 gồm các học sinh có phiếu học tập mang số 6;
… nhóm 12 gồm các học sinh có phiếu học tập mang số 14,15. Giáo viên thông
báo thời gian làm việc nhóm mới
Các chun gia sẽ trình bày ý kiến của của nhóm mình ở vịng 1.
Giao nhiệm vụ mới: Khi nào thì hình chóp có mặt cầu ngoại tiếp, khi đó hãy
nêu cách xác định tâm và bán kính của nó.

Ví dụ 2: Vận dụng vào bài dạy:Xây dựng cơng thức lượng giác (lớp 10)
cos(α-β)=cosαcosβ+sinαsinβ
Vịng 1
𝜋
𝜋
𝜋
𝜋
𝜋
Câu 1. Tính và so sánh các giá trị sau: 𝑐𝑜𝑠 . 𝑐𝑜𝑠 + 𝑠𝑖𝑛 𝑠𝑖𝑛 ; 𝑐𝑜𝑠 .
3

4

3

4

12

(15 phiếu màu đỏ đánh số từ 1 đến 15)
𝜋
𝜋
𝜋
𝜋
𝜋
Câu 2. Tính và so sánh 2 giá trị sau : 𝑐𝑜𝑠 . 𝑐𝑜𝑠 + 𝑠𝑖𝑛 𝑠𝑖𝑛 ; 𝑐𝑜𝑠
2

3


2

3

6

(15 phiếu màu xanh đánh số từ 1 đến 15)
Câu 3.Cho hai góc lượng giác α và β hãy xác định tính đúng sai của mệnh đề:
𝑐𝑜𝑠𝛼. 𝑐𝑜𝑠𝛽 + 𝑠𝑖𝑛𝛼𝑠𝑖𝑛𝛽 = cos(𝛼 − 𝛽 )
(15 phiếu màu vàng đánh số từ 1 đến 15)
Lớp có 40 học sinh, có 12 bàn học.
Giáo viên có thể chia thành 6 nhóm: mỗi nhóm gồm học sinh 2 bàn ghép lại
(mỗi nhóm có 7 hoặc 8 học sinh). Giao nhiệm vụ: nhóm 1,2 nhận Câu 1 , nhóm 3,4
nhận Câu 2, nhóm 5,6 nhận Câu 3.
Phát phiếu học tập cho học sinh. Trên phiếu học tập theo màu có đánh số từ 1 đến
15. Thông báo cho học sinh thời gian làm việc cá nhân và theo nhóm
23


- Vịng 2
Giáo viên thơng báo chia thành 12 nhóm mới : mỗi nhóm 1 bàn (mỗi nhóm có
từ 3 đến 6 học sinh): nhóm 1 gồm các học sinh có phiếu học tập mang số 1,2;
nhóm 2 gồm các học sinh có phiếu học tập mang số 3,4; nhóm 3 gồm các học sinh
có phiếu học tập mang số 5; nhóm 4 gồm các học sinh có phiếu học tập mang số 6;
… nhóm 12 gồm các học sinh có phiếu học tập mang số 14,15. Giáo viên thơng
báo thời gian làm việc nhóm mới
Các chun gia sẽ trình bày ý kiến của của nhóm mình ở vịng 1.
Giao nhiệm vụ mới: Hãy chứng minh mệnh đề: 𝑐𝑜𝑠𝛼. 𝑐𝑜𝑠𝛽 + 𝑠𝑖𝑛𝛼𝑠𝑖𝑛𝛽 =
cos(𝛼 − 𝛽 ) với mọi 𝜶; 𝜷.
a. Kỹ thuật dạy học: MƠ HÌNH HĨA BÀI TỐN THỰC TIỄN

Q trình mơ hình hóa tốn học của PISA được gọi tên là tốn học hóa. Trong
phần này, thuật ngữ tốn học hóa được sử dụng trong PISA được hiểu theo nghĩa
tương đương với mơ hình hóa tốn học. Tốn học hóa là một q trình cơ bản mà
các HS dùng để giải quyết các vấn đề thực tế .
CÁC QUY TRÌNH MƠ HÌNH HĨA TỐN HỌC
Sau đây là ba quy trình mơ hình hóa tốn học được sử dụng nhiều trong những
thập niên vừa qua.
Quy trình 1: Quy trình mơ hình hóa tốn học được Kaiser và Blum (2011) đề
xuất như sau:
Mơ hình thực tế

(b)

Mơ hình tốn học
(c)

(a)

Tình huống thực tế

Kết quả tốn học
(d)

Hình 4.1. Quy trình mơ hình hóa tốn học 1
Trong đó:
(a) Xây dựng mơ hình thực tế từ một tình huống thực tế;
(b) Xây đựng mơ hình tốn học từ mơ hình thực tế;
(c) Giải quyết bài tốn theo mơ hình tốn học đã chọn;
(d) Lý giải kết quả tốn học theo tình huống thực tế.
Trong quy trình này, chúng ta chấp nhận có nhiều mơ hình tốn học được xây

dựng để giải quyết tình huống thực tế.
Để dễ hình dung khái niệm tốn học hóa một cách cụ thể, ta xem xét thông qua
vấn đề sau đây.
Vấn đề: Nhà hàng nhật cần làm tường rào bao quanh mảnh đất với diện tích
600 m để làm bãi đỗ xe. Biết rằng ba cạnh của khu đất được rào bằng loại thép lưới
B40 chi phí là 20000 đ/m, mặt thứ 4 của mảnh đất do tiếp giáp với nhà hàng nên
24


được xây bằng tường gạch xi măng với chi phí là 300000d/m, biết cổng vào 5m.
Tính chu vi khu đất sao cho kinh phí bỏ ra ít nhất.
Cổng
Nhà hàng
Các bước tiến hành
B1 : Mơ Hình Hóa tốn học
Chọn mơ hình như hình vẽ.

Cổng x
y
Nhà hàng
B2: Giải quyết bài tốn trong toán học
Gọi các cạnh của mảnh đất là x, y
Theo giả thiết S=xy=450m
Chi phí để thực hiện cơng việc là : T=2x.20000+(y-5).20000+y.300000
=(2x+16y-5).20000 ≥4700000
Dấu bằng xảy ra khi và chỉ khi x=3√150 y=√150
Chu vi mảnh đất là 92,98m
B3 : Trả lời vấn đề đặt ra trong thực tiễn
Vậy số tiền mà nhà hàng Nhật cần bỏ ra ít nhất là 4700000.
Qua đây ta có thể phát triễn các năng lực sau cho học sinh

1) Năng lực mơ hình hóa
2) Năng lực giải quyết vấn đề
3) Năng lực tư duy và lập luận
4) Năng lực ngôn ngữ
5) Nằng lực sử dụng công cụ phương tiện
Bài 2. Cơng ty Vinamilk có hai dịng sản phẩm sữa tươi với bao bì là hộp giấy,
loại
và loại
. Để sản xuất bao bì hộp giấy cho hai loại đó, cơng
ty Vinamilkđã đặt hàng hai cơng ty khác, một là Combibloc ở Đức và một là Tetra
Pak ở Thụy Điển. Hai công ty này đã thiết kế các hộp có kiểu dáng và kích thước
khác nhau như hình ảnh dưới đây.

25


×