Tải bản đầy đủ (.docx) (37 trang)

Thiết kế hoạt động khởi động trong các bài dạy môn toán ở trường THPT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.77 MB, 37 trang )

MỤC LỤC
A.
I.
II.
III.
3.1
3.2
3.3
IV
V
B.
I.
1.1
1.2.
1.3
1.4
II
2.1
2.2
2.3
III
3.1
3.2
3.3
3.3.
1
3.3.
2
3.3.
3
3.3.


4
3.3.
5

Đặt vấn đề......................................................................................

Lí do chọn đề tài…................................................................................
Mục tiêu nghiên cứu.............................................................................
Đối tượng, thời gian, phương pháp nghiên cứu……………………….
Đối tượng nghiên cứu............................................................................
Thời gian nghiên
cứu.............................................................................
Phương pháp nghiên cứu.......................................................................
Phạm vi nghiên cứu
Đóng góp mới của đề
tài........................................................................
Nội dung...............................................................................................

Cơ sở lí
luận...........................................................................................
Một số vấn đề về đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng
phát triển năng lực………………….....................................................
Bản chất và hình thức của chuỗi hoạt động học…................................
Mục tiêu của hoạt động khởi động…....................................................
Nội dung của hoạt động khởi động
Cơ sở thực
tiễn………...........................................................................
Thực trạng của việc tổ chức hoạt động khởi động trong tiến trình dạy
học hiện nay……………………………...............................................
Phân tích số liệu khảo sát......................................................................

Nguyên nhân
Thiết kế hoạt động khởi động trong các bài dạy mơn Tốn ở trường
THPT
Xác định mục tiêu, nội dung hoạt động khởi động
Kỹ thuật cơ bản xây dựng hoạt động khởi động
Phương pháp thực hiện
Sử dụng phương pháp trò chơi khi thiết kế hoạt động khởi động
Sử dụng phương pháp nghiên cứu tình huống khi thiết kế hoạt động
khởi động
Sử dụng phương pháp huy động kiến thức của bài học trước để hình
thành kiến thức bài học mới khi thiết kế hoạt động khởi động
Sử dụng phương pháp tìm hiểu ứng dụng thực tiễn của kiến thức
trong bài học với đời sống khi thiết kế hoạt động khởi động
Phương pháp sử dụng phim ảnh tư liệu liên quan đến nội dung bài
học

2
2
2
3
3
3
3
3
3
4
4
4
4
4

4
4
4
8
9
9
10
10
11
11
16
19
22
25
1


C.
I.
II.

Kết luận................................................................................................

Hiệu quả của vấn đề........................................................................
Đề xuất và kiến nghị..............................................................................
Tài liệu tham khảo……………………...…...………………………

Phụ lục

32

32
32
35
36

A. ĐẶT VẤN ĐỀ
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Thực hiện Nghị quyết hội nghị TW 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện
giáo dục và đào tạo, những năm gần đây, trong các nhà trường phổ thông đã tổ
chức nhiều hoạt động đổi mới về phương pháp dạy học và giáo dục. Đổi mới căn
bản từ dạy học trang bị kiến thức sang dạy học phát triển năng lực để phù hợp với
yêu cầu thực tiễn và xu thế hội nhập. Khi dạy học theo định hướng phát triển năng
lực, giáo viên khơng cịn đơn thuần đóng vai trị là người truyền đạt kiến thức mà
trở thành người hướng dẫn, tổ chức các hoạt động học tậpcho học sinhtrên con
đường đi tìm tri thức.
Trong chuỗi các hoạt động học tập, hoạt động khởi động dù chỉ chiếm ít phút
đầu giờ nhưng rất có ý nghĩa trong việc kích hoạt sự tích cực, hứng thú của người
học. Hay nói cách khác, hoạt động khởi động tạo tâm thế cho học sinh, giúp học
sinh ý thức được nhiệm vụ học tập, hứng thú với bài học mới. Trong nhiều năm
trước đây, hoạt động khởi động hầu hết chưa thực sự được quan tâm đúng mức,
thường là giáo viên gọi một vài học sinh lên hỏi bài cũ, cho điểm, sau đó, bằng
một vài câu dẫn dắt, giới thiệu bài học mới cho học sinh. Điều đó, gây nên sự
nhàm chán, thụ động đối với học sinh và khiến chất lượng các hoạt động học tập
tiếp theo bị giảm sút đáng kể. Hiện nay, với tinh thần đổi mới phương pháp dạy
học theo hướng phát huy tính tích cực, tự giác của học sinh, hoạt động khởi động
cần được chú trọng đầu tư cả khâu thiết kế và thực hiện, nhằm đem lại kết quả cao
về mặt tạo động cơ học tập.
Qua nhiều năm tìm hiểu, nghiên cứu và áp dụng, tơi nhận thấy hoạt động khởi
động có ảnh hưởng quan trọng đến tiến trình dạy học, hoạt động khởi động tốt giúp
học sinh hào hứng ,sẵn sàng chủ động tiếp nhận kiến thức và thực hiện các nhiệm

vụ học tập. Đề tài “Thiết kế hoạt động khởi động trong các bài dạy mơn Tốn ở
trường THPT” là kết quả của q trình đó.
II. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Mục tiêu đạt được của đề tài là:
- Làm rõ vai trị, vị trí quan trọng của hoạt động khởi động trong tiến trình
dạy và học.
- Làm rõ mối liên kết chặt chẽ giữa hoạt động khởi động với các hoạt động
học tập tiếp theo trong bài học và cả những bài học trước đó.
2


- Thiết kế, tổ chức hoạt động khởi động trong các bài dạy mơn Tốn ở trường
THPT sao cho hiệu quả, kích hoạt được sự tích cực, hứng thú của tất cả học sinh.
III. ĐỐI TƯỢNG, THỜI GIAN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Học sinh và giáo viên bộ mơn Tốn THPT Nguyễn Sỹ Sách- Thanh Chương.
3.2. Thời gian nghiên cứu
Năm học 2019 – 2020, 2020-2021.
3.3. Phương pháp nghiên cứu
- Nghiên cứu về đổi mới PPDH theo định hướng phát triển năng lực.
- Học tập các module BDTX về đổi mới phương pháp dạy học.
- Dự giờ đồng nghiệp, trao đổi kinh nghiệm.
- Tổng hợp, so sánh, khái quát hóa.
IV. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Đề tài tập trung nghiên cứu về thiết kế hoạt động khởi động và vận dụng vào
thực tế giảng dạy mơn Tốn ở trường THPT.
V. ĐÓNG GÓP MỚI CỦA ĐỀ TÀI
- Hoạt động khởi động tốt giúp giáo viên, học sinh thay đổi phương pháp dạy
và học, tránh nhàm chánđồng thời tạo ra môi trường học tập thoải mái, vui vẻ, phát
huy tính tích cực, sáng tạo của học sinh, góp phần định hướng phát triển phẩm

chất, năng lực và vận dụng vào thực tiễn cuộc sống cho học sinh.
- Đề tài là nguồn tư liệu để các giáo viên có thể tham khảo các thiết kế hoạt
động khởi động , áp dụng một cách sáng tạo, hiệu quả trong dạy học và thông qua
kết quả thực nghiệm có đối chứng để kiểm chứng tính khả thi của đề tài.
- Đây là lần đầu tiên đề tài được nghiên cứu và áp dụng cho bộ mơn Tốn tại
trường THPT Nguyễn Sỹ Sách- Thanh Chương.

3


B .NỘI DUNG
I. CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1. Một số vấn đề về đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng
phát triển năng lực của học sinh
Nghị quyết hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo
dục và đào tạo nêu rõ: “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo
hướng hiện đại; phát huy tính tích cực chủ động sáng tạo và vận dụng kiến thức kĩ
năng của người học; khắc phục lối truyền thụ một chiều, ghi nhớ máy móc. Tập
trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học tự cập
nhật và đổi mới tri thức, kĩ năng , phát triển năng lực. chuyển từ học chủ yếu trên
lớp sang tổ chức hình thức học tập đa dạng, chú ý các hoạt động xã hội, ngoại
khóa, nghiên cứu khoa học. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và truyền
thông trong dạy và học”. Đổi mới phương pháp dạy học đang thực hiện bước
chuyển từ chương trình giáo dục tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực của
người học, nghĩa là từ chỗ quan tâm đến việc học sinh học được cái gì đến chỗ
quan tâm học sinh vận dụng được cái gì qua việc học. Để đảm bảo được điều đó,
phải thực hiện chuyển từ phương pháp dạy học theo lối “truyền thụ một chiều”
sang dạy cách học, cách nghĩ, cách vận dụng kiến thức vào thực tiễn. Đồng thời,
tăng cường việc học tập trong nhóm, đổi mới quan hệ giáo viên- học sinh theo
hướng cộng tác nhằm phát triển năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác. Phải phát huy

tính tích cực, tự giác, chủ động của người học, hình thành và phát triển năng lực tự
học (sử dụng SGK, nghe, ghi chép, tìm kiếm thơng tin..), trên cơ sở đó trau dồi các
phẩm chất linh hoạt, độc lập, sáng tạo của tư duy. Có thể chọn lựa một cách linh
hoạt các phương pháp chung và phương pháp đặc thù môn học để thực hiện. Tuy
nhiên dù sử dụng bất kỳ phương pháp nào cũng phải đảm bảo nguyên tắc: “Học
sinh tự mình hồn thành nhiệm vụ chiếm lĩnh kiến thức dưới sự tổ chức, hướng
dẫn của giáo viên”.
1.2. Bản chất và hình thức của chuỗi hoạt động học
Chuỗi hoạt động học là tập hợp các hoạt động học tập được sắp xếp theo một
trình tự nhất định. Tổ chức chuỗi các hoạt động học tập là việc giáo viên sắp xếp,
bố trí các hoạt động học tập theo một trình tự nhất định, phù hợp với mục tiêu bài
học nhằm hình thành kiến thức- kỹ năng và các năng lực phẩm chất cần thiết cho
người học . CT GDPT 2018, định hướng các hoạt động học tập của HS bao gồm
hoạt động khám phá vấn đề, hoạt động luyện tập và hoạt động thực hành (ứng
4


dụng kiến thức đã học vào giải quyết những vấn đề trong thực tiễn), được thực
hiện với sự hỗ trợ của thiết bị dạy học, đặc biệt là công cụ tin học và các hệ thống
tự động hóa của kĩ thuật số.
Mỗi bài học bao gồm các hoạt động học theo tiến trình sư phạm của phương
pháp dạy học tích cực được sử dụng. Mỗi hoạt động học có thể sử dụng một kĩ
thuật dạy học tích cực nào đó để tổ chức nhưng đều được thực hiện theo các bước:
- Chuyển giao nhiệm vụ học tập.
- Thực hiện nhiệm vụ học tập.
- Báo cáo kết quả và thảo luận.
- Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập.
Hiện nay, phổ biến trong nhà trường phổ thông,tổ chức hoạt động học tập
được tiến hành theo các bước: Hoạt động khởi động; hoạt động hình thành kiến
thức; hoạt động luyện tập; hoạt động vận dụng; hoạt động tìm tịi, mở rộng.

1.3. Mục tiêu của hoạt động khởi động
Khởi động là hoạt động đầu tiên, nhằm tạo tâm thế cho HS, giúp HS ý thức
được nhiệm vụ học tập, hứng thú với bài học mới. Giáo viên sẽ tạo tình huống học
tập dựa trên việc huy động kiến thức, kinh nghiệm của bản thân học sinh có liên
quan đến vấn đề trong bài học, giúp HS nhận ra cái chưa biết, muốn biết. Từ đó có
nhu cầu tìm hiểu chủ đề mới sắp nêu ra trong bài học. Vì vậy, khởi động tốt tạo ra
cơ hội giúp học sinh tái hiện lại những kiến thức nền đã có cần thiết cho việc hình
thành kiến thức mới, đồng thời khơi gợi sự tò mò, mong muốn khám phá kiến thức
mới trong bài học, thậm chí sau bài học.
1.4. Nội dung của hoạt động khởi động
Gv nêu câu hỏi gợi mở hoặc yêu cầu HS đưa ra các ý kiến, nhận xét về những
vấn đề có liên quan đến nội dung kiến thức trong chủ đề.
II. CƠ SỞ THỰC TIỄN
2.1. Thực trạng của việc tổ chức HĐKĐ trong tiến trình dạy học hiện nay
Hiện nay, đa số giáo viên đều có tinh thần đổi mới phương pháp dạy học theo
hướng phát huy tính tích cực, chủ động của học sinh, đầu tư thiết kế tiến trình dạy
học hấp dẫn, sinh động. Tuy nhiên, do chưa hiểu được vai trò của hoạt động khởi
động trong tiến trình dạy học hoặc do cịn lúng túng trong việc tìm ra ý tưởng tổ
chức hoạt động khởi động sao cho hấp dẫn lôi cuốn người học nên phần lớn giáo
viên chỉ chú trọng đầu tư vào hoạt động hình thành kiến thức, hoạt động luyện tập.
Từ đó dẫn đến việc tổ chức hoạt động khởi độngmột cách sơ sài để nhanh chóng
tiến hành hoạt động tiếp theo, gây nên sự gượng ép, khơ khan, thiếu tính tích cực,
chủ động sáng tạo của học sinh. Ngoài ra, do khởi động không tốt nên học sinh
5


khơng có thời gian để tái hiện lại kiến thức cũ đã học, dẫn đến việc nắm bắt kiến
thức mới khá khó khăn, mất nhiều thời gian và thiếu đi sự mạch lạc, liên kết chặt
chẽ của chuỗi kiến thức.
Trong q trình nghiên cứu, tơi đã tiến hành khảo sát việc tổ chức thực hiện

hoạt động khởi động trong các tiết học ở trường THPT Nguyễn Sỹ Sách nơi tôi
đang cơng tác và có kết quả như sau:
a) Khảo sát giáo viên
Khảo sát GV bộ mơn Tốn về thiết kế kế hoạch giáo dục
Số GV được khảo sát: 10 (không bao gồm tác giả đề tài)
T
T
1

Nội dung khảo sát

Số GV
khảo sát

Tỷ lệ
%

Thực hiện khởi động

10



10

100%

Khơng

0


0%

2

Cơ sở tiến hành khởi động

10

Từ kiến thức của bài học trước

5

50%

Từ nội dung liên quan đến việc hình thành kiến thức
mới trong bài

2

20%

Từ nội dung liên quan tên bài học

3

30%

3


Mục tiêu của việc khởi động

10

Kiểm tra kiến thức bài học trước của học sinh

5

50%

Tạo ra tình huống có vấn đề để vào bài mới

1

10%

Tạo ra sự tò mò cho học sinh đối với tên bài học
mới

4

40%

4

Hình thức khởi động

10

Giới thiệu một số thơng tin liên quan đến bài học


7

70%

Tổ chức thành hoạt động

1

10%

Cách khác

2

20%

5

Người thực hiện khởi động

10

Giáo viên

10

100%

Học sinh


0

0%

Cả học sinh và giáo viên

0

0%
6


6

Mức độ thu hút học sinh

10

Cao

0

0%

Trung bình

3

30%


Thấp

7

70%

7

Tính hiệu quả của khởi động

10

Cao

0

0%

Trung bình

3

30%

Thấp

7

70%


Nhận xét: Sau khi thực hiện khảo sát tôi nhận thấy đa số giáo viên đã thực
hiện tổ chức hoạt động khởi động trước khi tổ chức hoạt động hình thành kiến thức
mới cho học sinh. Trong đó giáo viên là người dẫn dắt trực tiếp, học sinh chỉ lắng
nghe mà không tham gia. Như vậy, giáo viên đóng vai trị chủ thể của hoạt động
khởi động, học sinh hoàn toàn thụ động chờ đợi giáo viên định hướng kiến thức
sắp tiếp nhận trong bài học. Điều này chưa đáp ứng yêu cầu đổi mới phương pháp
dạy học vì cịn mang tính “truyền thụ một chiều”, đồng thời bỏ lỡ thời điểm vàng
để kích hoạt sự tích cực, sáng tạo trong học sinh. Bởi lời dẫn dắt có hay đến đâu
cũng chỉ là khởi động cho giáo viên; các cảm xúc hứng thú, sẵn sàng tiếp nhận
kiến thức mới khơng được khơi dậy từ hoạt động của trị.
b) Khảo sát học sinh
+) Số lượng học sinh được khảo sát: 300 học sinh ở 3 khối 10, 11, 12 của
trường THPT Nguyễn Sỹ Sách năm học 2019-2020 dựa trên các hoạt động khởi
động mà các giáo viên được khảo sát ở trên đã thực hiện (không khảo sát học sinh
lớp tác giả giảng dạy ở phần này).
+) Hình thức khảo sát : Dùng phiếu khảo sát.
+) Kết quả khảo sát
TT

1

Nội dung khảo sát

Số HS khảo
sát

Em có chuẩn bị bài trước khi đến lớp
không?


300

Thường xuyên

235

Thỉnh thoảng
Không

32
33

Tỉ lệ

78.3%
10.7%
11%
7


2

3

4

5

Em có quan tâm đến hoạt động khởi
động đầu giờ khơng?


300



198

66%

Khơng

102

34%

Khởi động có giúp em tái hiện được kiến
thức đã học có liên quan bài học khơng?

300



91

30.3%

Khơng

209


69.7%

Khởi động có giúp em định hướng được
kiến thức cần tìm hiểu khơng?

300

Định hướng tốt

82

27.3%

Chưa định hướng rõ ràng

102

34%

Khơng định hướng được

116

38.7%

Khởi động có giúp em thấy hứng thú với
bài học mới hơn không?

300


Rất hào hứng

15

5%

Bình thường

92

30.7%

Khơng hào hứng

193

64.3%

Nhận xét: Qua khảo sát học sinh cho thấy đa số GV có thực hiện khởi động,
chủ yếu dẫn dắt bằng lời nói để vào bài mới, học sinh khơng tham gia vào hoạt
động đó. Mặc dù rất nhiều em quan tâm và mong muốn có hoạt động khởi động tốt
hơn, thú vị hơn, tuy nhiên cách tổ chức hoạt động khởi động của giáo viên chưa
thực sự giúp các em hứng thú với bài học mới. Việc tự mình dẫn dắt vào bài mới
của giáo viên khơng địi hỏi học sinh phải có sự chuẩn bị kiến thức nền kĩ lưỡng,
chưa giúp các em học sinh định hướng được kiến thức cần tìm hiểu cũng như hứng
thú với bài học mới. Từ đó chưa phát huy hết tính tích cực, sáng tạo của các em
học sinh đối với bộ mơn Tốn.
2.2. Phân tích số liệu khảo sát
Ưu điểm
Sau khi thực hiện khảo sát, tôi nhận thấy đa số giáo viên đã có thiết kế và thực

hiện phần khởi động đầu bài học để dẫn dắt học sinh vào bài mới. Việc bố trí thời
gian cho phần này không nhiều nên thời gian dành cho hoạt động hình thành kiến
thức và luyện tập vận dụng được làm kĩ lưỡng hơn.
8


Đa số các em học sinh đã có chuẩn bị bài ở nhà, quan tâm đến hoạt động khởi
động và sẵn sàng tham gia, hợp tác để thực hiện.
Hạn chế
Qua kết quả khảo sát thực tế, tôi xin mạnh dạn nêu ra những hạn chế trong
quá trình tiến hành hoạt động khởi động mà hiện nay đồng nghiệp đang thực hiện
như sau:
- Việc dẫn dắt học sinh vào bài mới chỉ bằng những câu nói giới thiệu cịn
mang tính chất qua loa, đại khái để nhanh chóng tiến hành hoạt động hình thành
kiến thức.
- Ít tạo ra các tình huống có vấn đề xuất phát từ nội dung bài học để kích hoạt
sự tích cực, hứng thú ở học sinh.
- Đa số học sinh thụ động lắng nghe Gv dẫn dắt, khơng được đóng vai trị
trung tâm trong phần thực hiện khởi động.
- Việc tổ chức hoạt động khởi động như thế chưa đáp ứng yêu cầu đổi mới
phương pháp dạy học hiện nay.
2.3 Nguyên nhân
Nguyên nhân khách quan:
Toán học là một mơn học khá khơ khan, địi hỏi người học có sự linh hoạt,
lơgic trong tư duy. Chính vì thế, việc thiết kế hoạt động khởi động sao cho vừa hấp
dẫn, hứng thú ngườihọc, vừa huy động được vốn kiến thức nền ở học sinh gặp
nhiều khó khăn. Bên cạnh đó, mơn Tốn cũng là mơn học địi hỏi cần nhiều thời
gian để củng cố, luyện tập kiến thức vừa hình thành cho học sinh, do vậy thời gian
để bố trí cho hoạt động khởi động khơng có nhiều.Các giáo viên gặp khó khăn
trong việc xây dựng ý tưởng cho việc thiết kế hoạt động khởi động vì nguồn tư liệu

tham khảo khơng có nhiều, chủ yếu dựa vào kiến thức, kĩ năng vốn có của bản
thân.
Nguyên nhân chủ quan:
Một số giáo viên chưa chủ động trong việc học tập, bồi dưỡng thường xuyên,
tiếp thu các phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực để vận dụng vào q trình
dạy học, từ đó dẫn đến chưa thực sự đổi mới trong cách dạy, cách truyền thụ kiến
thức cho học sinh. Một số khác có tâm lý sợ “cháy giáo án” hoặc khơng đủ thời
gian cho hoạt động hình thành kiến thức và luyện tập. Ngoài ra, việc ứng dụng
công nghệ thông tin chưa thành thạo, mất nhiều thời gian thiết kế nên các giáo viên
còn e ngại trong khâu tổ chức hoạt động khởi động cho học sinh.
III. THIẾT KẾ HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG TRONG CÁC BÀI DẠY MƠN
TỐN Ở NHÀ TRƯỜNG THPT
9


Trước yêu cầu chung của ngành về đổi mới phương pháp dạy học, bản thân tơi đã
cố gắng tìm hiểu, học tập bồi dưỡng các kiến thức liên quan đến phương pháp và kĩ
thuật dạy học tích cực. Trong đó, tơi quan tâm hài hịa tất cả các hoạt động trong
tiến trình dạy học, cố gắng tìm ra những ý tưởng phong phú cho hoạt động khởi
động sao cho vừa ngắn gọn, nhẹ nhàng nhưng cũng đủ tạo ra những phút sơi nổi
ngay từ đầu bài học, kích hoạt được sự tích cực, sáng tạo vốn có trong học sinh. Để
đáp ứng được điều đó khi thiết kế hoạt động khởi động cần chú ý các vấn đề sau:
3.1. Xác định mục tiêu, nội dung của hoạt động khởi động
Khi thiết kế hoạt động khởi động cần đọc kĩ nội dung bài học, xác định rõ
mục tiêu cần đạt, phương pháp, phương tiện cần sử dụng và các năng lực phẩm
chất được hình thành và phát triển cho học sinh sau bài học.Nội dung của hoạt
động khởi động gồm các câu hỏi sao cho vừa phải vừa khéo léo nhắc lại được các
kiến thức đã học có liên quan đến nội dung bài học, vừa tạo ra được tình huống có
vấn đề để dẫn dắt học sinh vào phần hình thành kiến thức mới sao cho thật tự
nhiên, không gượng ép.

3.2 Kĩ thuật cơ bản xây dựng hoạt động khởi động
Tổ chức hoạt động khởi động theo hướng phát huy tính tích cực của học sinh
là tổ chức thành hoạt động, học sinh là người trực tiếp tham gia, giáo viên chỉ đóng
vai trị là người hướng dẫn nên cần thời gian nhiều hơn so với phương pháp dẫn
dắt truyền thống. Thời gian cho hoạt động khởi động kéo dài khoảng 5 đến 8 phút,
chính vì thế, khi thiết kế hoạt động khởi động giáo viên cần tránh lấy những nội
dung không thiết thực, không phục vụ cho việc xây dựng và hình thành kiến thức
mới.
Việc thực hiện hoạt động khởi động cần nhẹ nhàng nhưng không kém phần
sinh động, hấp dẫn. Điều này phụ thuộc vào nội dung câu hỏi hay tình huống mà
giáo viên đưa ra cần đảm bảo có nhiều mức độ để cho tất cả các đối tượng học sinh
đều có thể tham gia khởi động. Có câu hỏi dễ để học sinh trả lời được ngay nhằm
tái hiện lại kiến thức cũ phục vụ cho việc hình thành kiến thức mới, có câu hỏi tình
huống có vấn đề nhằm kích thích sự tị mị, muốn tìm hiểu khám phá. Từ đó, giáo
viên dẫn các em học sinh vào hoạt động hình thành kiến thức một cách tự nhiên
với một tâm thế hào hứng, tích cực.
Cách dẫn dắt chương trình của giáo viên cũng địi hỏi gây được hứng thú với
học sinh, giáo viên chỉ đóng vai người dẫn chương trình, học sinh là chủ thể của
hoạt động, có như vậy các em mới thực sự “ khởi động” để sẵn sàng tiếp nhận kiến
thức mới.
Cần điều chỉnh thiết kế hoạt động khởi động với mỗi lớp giảng dạy sao cho
phù hợp từng đối tượng học sinh, tránh tình trạng đánh đồng các lớp chung một nội
dung. Bên cạnh đó, giáo viên cũng cần thường xuyên đổi mới phương pháp thực
10


hiện khởi động sao cho phong phú, tránh lặp đi lặp lại một hình thức gây nên sự
nhàm chán đối với học sinh.
3.3. Phương pháp thực hiện
3.3.1. Sử dụng phương pháp trò chơi khi thiết kế hoạt động khởi động

Một trong những phương pháp mà tôi hay sử dụng cho phần khởi động đó là
khởi động bằng trị chơi như “Hộp q bí ấn”, “Ngơi sao may mắn”, “Ai là triệu
phú”....Phương pháp này có các ưu nhược điểm như sau
Ưu điểm:
- Tạo hứng thú, thu hút được sự tham gia của tất cả học sinh trong lớp.
- Qua trò chơi người học có cơ hội thể nghiệm những thái độ hành vi từ đó
hình thành được niềm tin vào những thái độ, hành vi tích cực..
- Các kiến thức nền được ôn tập lại một cách nhẹ nhàng nhưng cũng không
kém phần hiệu quả trong việc phục vụ cho xây dựng bài mới.
- Hình thành và phát triển tốt các năng lực: năng lực giao tiếp và hợp tác,
năng lực tính tốn...
Nhược điểm:
- Có thể gây ồn ào ảnh hưởng các lớp bên cạnh.
- Khó củng cố kiến thức một cách có hệ thống.
Một số lưu ý:
- Luật chơi cần đơn giản, dễ hiểu.
- Các câu hỏi của trò chơi phải chứa nội dung kiến thức nền phục vụ cho việc
hình thành kiến thức mới trong bài học.
- Đáp án nhanh gọn, không mất nhiều thời gian để suy nghĩ, tính tốn.
- Nên có phần thưởng cho đội chiến thắng nhằm kích thích học sinh hào hứng
tham gia trị chơi.
Ví dụ minh họa 1:
Bài 1: HỆ TRỤC TỌA ĐỘ TRONG KHƠNG GIAN
*Hình thức khởi động cũ
Sau khi ổn định tổ chức, giáo viên giới thiệu về chương mới: Trong chương
trình lớp 10, chúng ta đã được học về Hệ trục tọa độ trong mặt phẳng , hôm nay
chúng ta sẽ tiếp tục tìm hiểu về hệ trục tọa độ trong khơng gian. Liệu hệ trục
tọa độ trong khơng gian có những tính chất tương tự như trong mặt phẳng hay
khơng, bài học hôm nay sẽ cho chúng ta câu trả lời.
11



* Thiết kế hoạt động khởi động theo hướng đổi mới
HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG
a. Mục tiêu:
- Giúp học sinh tái hiện lại các kiến thức về hệ trục tọa độ trong mặt phẳng
- Tạo hứng thú và tâm thế sẵn sàng cho học sinh trước khi vào bài học mới.
- Rèn luyện sự tự tin, phản xạ nhanh, nâng cao tinh thần đồn kết
b. Nội dung
- Tổ chức ơn tập kiến thức cũ thơng qua trị chơi “Tìm ngơi sao may mắn”
c. Sản phẩm:
- Các đội tham gia trò chơi nhằm ôn lại kiến thức cũ .
d. Tổ chức thực hiện
Bước 1: Giao nhiệm vụ cho học sinh
Giáo viên chia lớp thành 4 đội chơi.
Dùng máy chiếu giới thiệu về trị chơi “Tìm ngơi sao may mắn”, thể lệ trị
chơi và phần thưởng cho các nhóm thắng cuộc.
Bước 2-3: Thực hiện nhiệm vụ, báo cáo kết quả:
Sau khi nghe rõ luật chơi, các đội lần lượt chọn ngôi sao , đọc kĩ câu hỏi của
đội mình, thảo luận bàn bạc và đưa ra câu trả lời của đội mình, nếu trả lời sai, đội
khác có cơ hội trả lời.
Bước 4: Đánh giá nhận xét chốt kiến thức.
Giáo viên đánh giá hoạt động của các nhóm học sinh, khen ngợi các nhóm
hợp tác tốt, có câu trả lời chính xác. Sau khi thống kê điểm của các đội, tuyến bố
đội thắng cuộc nhất, nhì, ba.
Giáo viên chiếu bảng tổng hợp kết quả kiến thức trong trò chơi trên, nhằm
tổng hợp lại kiến thức về Hệ trục tọa độ trong mặt phẳng, đồng thời làm cơ sở để
dẫn dắt vào bài mới.

12



Một số hình ảnh về câu hỏi trong trị chơi
Ví dụ minh họa 2:
Bài : CẤP SỐ CỘNG
HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG
a. Mục tiêu:
- Tạo hứng thú và tâm thế sẵn sàng cho học sinh trước khi vào bài học mới.
- Học sinh có cảm nhận ban đầu về cấp số cộng.
13


b. Nội dung
- Tổ chức ôn tập kiến thức cũ thơng qua trị chơi “Đi tìm kho báu”.
- Phiếu học tập số 1: Đi tìm kho báu
c. Sản phẩm:
- Các đội tham gia trị chơi và tìm ra được quy luật của con đường đến kho
báu.

4. Tổ chức thực hiện
Bước 1: Giao nhiệm vụ cho học sinh
Giáo viên chia lớp thành 4 đội.
Phát cho mỗi đội 1 bản đồ kho báu.
Nhiệm vụ của các đội là giúp Alibaba tìm đường đến kho báu, biết đường chỉ
được đi sang phải, sang trái, lên xuống, không được đi chéo. Các số trên đường đi
phải có quy luật nào đó. Điểm xuất phát là số 2.
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
Các đội thảo luận bàn bạc và tìm ra con đường. Thời gian tối đa 1 phút.
Bước 3: Báo cáo kết quả
Báo cáo kết quả của đội mình.

Bước 4: Đánh giá nhận xét chốt kiến thức
Đội nào tìm ra con đường nhanh nhất và đúng nhất sẽ được thưởng.
14


Sau khi đã tìm ra được con đường, giáo viên cho học sinh thảo luận thêm
- Con đường đến kho báu có quy luật gì?
- Hãy nhận xét về quy luật đó?
- Nêu số hạng tổng quát của dãy số vừa tìm được?
Từ đó giáo viên dẫn dắt vào bài học.
Ví dụ minh họa 3:
Bài: MỆNH ĐỀ
HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG
a) Mục tiêu:
- Tạo sự tò mò, gây hứng thú cho học sinh khi tìm hiểu về mệnh đề.
- Rèn luyện kĩ năng phản xạ nhanh, kĩ năng làm việc nhóm.
b) Nội dung: Giáo viên tổ chức trò chơi “ Hỏi nhanh- Đáp gọn”
Câu hỏi thảo luận:
Xét tính Đúng- Sai của các câu sau
a) Hà Nội là thủ đô của Việt Nam.
b) Vui quá!
c) Nghệ An thuộc Bắc Trung Bộ.
d) Tam giác cân có ba cạnh bằng nhau.
e) Mày buồn à?
f) x  2  0
g) Hình có 4 cạnh bằng nhau là hình vng.
h) Hình vng có 4 cạnh bằng nhau.
c) Sản phẩm:
a) Đúng.
b) Khơng có tính đúng sai

c) Đúng.
d) Sai.
e) Khơng có tính đúng sai.
f) Tùy theo giá trị của x.
g) Sai.
h) Đúng.
d) Tổ chức thực hiện:
Bước 1: giao nhiệm vụ học tập:


Giáo viên chia lớp thành 4 đội chơi.



Các đội chuẩn bị bảng trả lời.
15




Thời gian cho mỗi câu hỏi là 10 giây

Bước 2: thực hiện nhiệm vụ:


Các đội sau khi nghe giáo viên lần lượt chiếu các câu hỏi lên bảng,
suy nghĩ, hội ý nhanh chóng.

Bước 3: báo cáo, thảo luận:



Điền đáp án của đội mình vào bảng, nghe hiệu lệnh mới được giơ
lên.

Bước 4: kết luận, nhận định:
 Gv nhận xét câu trả lời của các đội và chọn đội thắng cuộc.
 Gv đặt vấn đề: Trong các câu trên, có những câu ta biết được tính
đúng sai của nó, có những câu khơng có tính đúng sai, có câu sự
đúng sai phụ thuộc vào biến x, điều đó có ý nghĩa gì đối với Tốn
học, bài học hơm nay sẽ giúp chúng ta sáng tỏ vấn đề trên.
*Đánh giá hiệu quả sau khi áp dụng của phương pháp trò chơi vào hoạt động
khởi động
Phương pháp trò chơi đã giúp hoạt động dạy học trở nên sôi nổi cuốn hút, học
sinh trở nên mạnh dạn tự tin hơn trong giao tiếp. Tinh thần đoàn kết và sự tương
tác giữa học sinh với học sinh, học sinh với giáo viên được nâng cao. Ngoài ra, các
kiến thức nền phục vụ cho bài học mới được đưa ra một cách tự nhiên, nhẹ nhàng
đem lại hiệu quả cao cho việc tiếp nhận kiến thức mới.
3.3.2. Sử dụng phương pháp nghiên cứu tình huống khi thiết kế hoạt
động khởi động
Giáo viên đặt ra những tình huống có vấn đề, dưới sự điều khiển của giáo
viên học sinh nghiên cứu, phát hiện vấn đề, hoạt động tự giác, chủ động tích cực và
sáng tạo nhằm giải quyết vấn đề, thơng qua đó nắm được kiến thức mới và phương
pháp đi đến kiến thức đó. Các cách thường dùng:
- Dự đoán nhờ nhận xét trực quan, thực hành hoặc hoạt động thực tiễn.
- Lật ngược vấn đề.
- Xem xét tương tự.
- Khái quát hóa.
- Khai thác kiến thức cũ, đặt vấn đề để dẫn đến kiến thức mới.
- Nêu một bài toán mà việc giải quyết cho phép dẫn đến kiến thức mới.
..........

Phương pháp này có các ưu nhược điểm như sau
Ưu điểm:
16


- Góp phần tích cực vào việc rèn luyện tư duy sáng tạo và hình thành thế giới
quan khoa học cho học sinh.
- Phát triển khả năng tìm tịi, xem xét một vấn đề dưới nhiều góc độ khác
nhau.
- Hình thành và phát triển tốt các năng lực: năng lực giao tiếp, năng lực hợp
tác, năng lực tính tốn...
Nhược điểm:
- Đòi hỏi ở người giáo viên phải đầu tư nhiều thời gian và công sức, năng lực
sư phạm tốt để tạo ra các tình huống có vấn đề thực sự cũng như khả năng dẫn dắt
học sinh đi tìm cách giải quyết vấn đề.
Một số lưu ý:
- Giáo viên cần lường hết các tình huống có thể xảy ra
Ví dụ minh họa 1:
Bài: PHƯƠNG TRÌNH ĐƯỜNG THẲNG
HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG

a) Mục tiêu: Tạo sự tò mò, gây hứng thú cho học sinh khi tìm hiểu về
“Phương trình đường thẳng”.
b) Nội dung: Câu hỏi thảo luận:
a) Vẽ đồ thị hàm số y  x  2.

b) Em có nhận xét gì về đồ thị của hàm số y  x  2?
c) Phương trình y  x  2 tương đương với những phương trình nào?
d) Theo em phương trình x-y  2  0 được gọi tên là gì? Vì sao?


c) Sản phẩm:
a) Học sinh trình bày cách vẽ đồ thị trên bảng.
b) Đồ thị là 1 đường thẳng.
c) x-y  2  0.
d) Được gọi là phương trình đường thẳng vì từ phương trình ta xây
dựng được 1 đường thẳng.
d) Tổ chức thực hiện:
Bước 1: giao nhiệm vụ học tập:
 Giáo viên lần lượt nêu 4 câu hỏi thảo luận.
Bước 2: thực hiện nhiệm vụ:
 Học sinh hoạt động theo cặp đôi, thảo luận về các câu hỏi.
17


Bước 3: báo cáo, thảo luận:
 Học sinh lên bảng vẽ đồ thị.
 Trả lời các câu hỏi
Bước 4: kết luận, nhận định:
 Gv nhận xét đánh giá và kết luận.

 Gv đặt vấn đề: Các em đã biết từ phương trình x-y  2  0 ta có thể
xây dựng được 1 đường thẳng. Vậy từ một đường thẳng cho trước
ta có thể lập được phương trình nào khơng? Cần có những yếu tố
nào?
 Học sinh suy nghĩ
 Giáo viên dẫn dắt vào bài học.
Ví dụ minh họa 2:
Bài 1: HÀM SỐ
HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG
a) Mục tiêu:

-Tạo sự tò mị, gây hứng thú cho học sinh khi tìm hiểu về “Hàm số”.
- Nhận biết một số tình huống dẫn đến khái niệm hàm số.
b) Nội dung:
Ví dụ 1:Quan sát thông tin về bảng nhiệt độ ở thành phố Vinh vào ngày 1
tháng 12 năm 2020 theo từng thời điểm:
Thời
gian t
(giờ)

7

8

9

10

11

12

13

14

Nhiệt độ T

19

20


23

23

25

26

26

27

(oC)

1) Xác định nhiệt độ lúc 9 giờ, 12 giờ, 14 giờ. Bảng trên được xác định
trên tập hợp thời gian nào?
2)Với mỗi giá trị thời gian t ta xác định được bao nhiêu giá trị tương ứng
của nhiệt độ T?
Ví dụ 2: Quan sát biểu đồ về thời gian trung bình sử dụng smart phone
trong ngày theo lứa tuổi

18


1) Xác định thời gian trung bình sử dụng smart phone của lứa tuổi [10;
20), lứa tuổi [40; 50)? Nêu nhận xét?
2) Với mỗi giá trị lứa tuổi, ta xác định được bao nhiêu giá trị tương ứng
của thời gian trung bình?
c) Sản phẩm:

Ví dụ 1:
1) Xác định được nhiệt độ lúc 9 giờ, 12 giờ, 14 giờ từ bảng.
2) Nhận ra với mỗi giá trị thời gian có một và chỉ một giá trị tương ứng
của nhiệt độ.
Ví dụ 2:
1) Xác định được giá trị thời gian trung bình sử dụng smart phone của lứa
tuổi [10; 20), lứa tuổi [40; 50) từ bảng.
2) Nhận ra sự duy nhất của giá trị thời gian ứng với mỗi giá trị lứa tuổi.
d) Tổ chức thực hiện:
Bước 1: giao nhiệm vụ học tập: .
 Giáo viên chiếu câu hỏi tình huống.
Bước 2: thực hiện nhiệm vụ:
 Học sinh thảo luận, bàn bạc theo nhóm.
Bước 3: báo cáo, thảo luận:
 Báo cáo kết quả của nhóm mình.
Bước 4: kết luận, nhận định:
 Gv nhận xét câu trả lời của các nhóm, chỉnh sửa, bổ sung và kết
luận.
 Gv đặt vấn đề cho bài mới.
19


Ví dụ minh họa 3:
Bài: BẤT ĐẲNG THỨC
HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG
a) Mục tiêu: Tạo sự tò mò, gây hứng thú cho học sinh khi tìm hiểu về
“Bất đẳng thức”.
b) Nội dung: Câu hỏi thảo luận:
+) Tình huống 1: Lớp 10A1 được nhà trường giao nhiệm vụ rào 1 khu đất
hình chữ nhật để làm vườn cây thực hành. Vật liệu làm dây rào bao

quanh là 1 đoạn thép dài 20m. Độ dài các cạnh hình chữ nhật là bao
nhiêu để được khu đất có diện tích lớn nhất?
+)Tìm mối liên hệ của độ dài sợi dây với hình chữ nhật?
+) Tìm mối liên hệ giữa chiều dài và chiều rộng của hình chữ nhật?
+) Diện tích hình chữ nhật được tính như thế nào? Để diện tích có giá trị
lớn nhất thì độ dài các cạnh bằng bao nhiêu?
c) Sản phẩm:
+) Học sinh đọc kĩ tình huống giáo viên đưa ra.
+) Độ dài sợi dây chính là chu vi hình chữ nhật.
+) 2  x  y   20
+) S  x. y
d) Tổ chức thực hiện:
Bước 1: giao nhiệm vụ học tập: .
 Giáo viên chiếu câu hỏi tình huống.
Bước 2: thực hiện nhiệm vụ:
 Học sinh thảo luận theo từng cặp đôi.
Bước 3: báo cáo, thảo luận:
 Giơ tay phát biểu ý kiến.
Bước 4: kết luận, nhận định:
 Gv nhận xét câu trả lời, ghi kết quả lên bảng
 Với câu hỏi cuối, nếu học sinh sử dụng bảng biến thiên của hàm số
bậc hai để giải thì giáo viên đặt câu hỏi: Ngồi cách này ra, liệu
chúng ta cịn có cách nào khác để tìm ra x,y một cách nhanh chóng
nữa khơng? Bài học hơm nay sẽ giúp chúng ta giải quyết vấn đề
này.
20


* Đánh giá hiệu quả sau khi áp dụng phương pháp nghiên cứu tình
huống vào hoạt động khởi động

Sau khi vận dụng phương pháp tạo tình huống có vấn đề tơi nhận thấy phương
pháp này kích hoạt được sự tị mò, mong muốn khám phá điều mới mẻ trong học
sinh. Từ đó cuốn hút học sinh tham gia xây dựng và tiếp nhận kiến thức mới nhằm
giải quyết được vấn đề đặt ra ở đầu bài học.
Nhược điểm của phương pháp này là có thể xảy ra các tình huống khác nhau
sau khi nêu vấn đề, người giáo viên cần lường hết các tình huống đó để có cách xử
lý hiệu quả.
3.3.3. Sử dụng phương pháp huy động kiến thức của bài học trước để hình
thành kiến thức bài học mới khi thiết kế hoạt động khởi động
Ví dụ minh họa 1
Bài : HỆ THỨC LƯỢNG TRONG TAM GIÁC
GIẢI TAM GIÁC
1. Mục tiêu
- Tạo hứng thú cho học sinh khi tiếp cận kiến thức mới.
- Tái hiện lại các kiến thức cũ về tích vơ hướng của hai vec tơ trên cơ sở đó
hình thành kiến thức mới về hệ thức lượng trong tam giác, cụ thể là định lí cosin
một cách nhẹ nhàng, tự nhiên.
2. Nội dung
Các nhóm trả lời câu hỏi trên phiếu học tập.
Câu
r 2hỏi r1:2 Trong các khẳng định sau, khẳng định nào sai?
uuur uuur uuu
r
a a
BC

AC

AB
A.

B. r r 2 r 2
r r r2
uuur uuu
r uuur
a

b

a

2
a
.b  b
C. BC  AB  AC
D.





Câu
r rhỏi 2:
r rTrong rcác
r khẳng định sau,r khẳng
r r rđịnh nào
r rđúng?
a.b  a b cos a, b
a.b  a b tan a, b
A. r r r r
B. r r r r

r r
r r
a.b  a b sin a, b
a.b  a b cot a, b
C.
D.
2

Câu hỏi 3: Cho tam giác ABC . Tính BC theo AB, AC , A

 
 

 
 

3. Sản phẩm
Câu hỏi 1: Đáp án C.
Câu hỏi 2: Đáp án A.
2
2
2
Câu hỏi 3: BC  AB  AC  2 AB. AC.cos A
4. Tổ chức thực hiện
21


Bước 1: giao nhiệm vụ học tập:
 Giáo viên chia lớp thành 4 nhóm.
 Giáo viên lần lượt phát phiếu học tập trên giấy A3 cho mỗi nhóm.

Bước 2: thực hiện nhiệm vụ:
 Các nhóm thảo luận , bàn bạc tìm ra kết quả.
Bước 3: báo cáo, thảo luận:
 Các nhóm báo cáo kết quả của nhóm mình.
Bước 4: kết luận, nhận định:
 Gv nhận xét đánh giá quá trình thực hiện và kết quả hoạt động của
các nhóm.
 Gv đặt vấn đề: Chúng ta đã tìm ra kết quả trong tam giác ABC có
BC 2  AB 2  AC 2  2 AB.AC.cos A . Vậy các kết quả đối với
AB, AC có tương tự khơng?

 Học sinh suy nghĩ, trả lời.
 Giáo viên dẫn dắt vào bài học.
Ví dụ minh họa 2
Bài: ĐƯỜNG THẲNG VNG GĨC VỚI MẶT PHẲNG
1. Mục tiêu
- Tạo hứng thú cho học sinh khi tiếp cận kiến thức mới.
- Tái hiện lại các kiến thức cũ về hai đường thẳng vng góc trên cơ sở đó
hình thành kiến thức mới về đường thẳng vng góc với mặt phẳng một cách nhẹ
nhàng, tự nhiên.
2. Nội dung
Các nhóm trả lời câu hỏi trên phiếu học tập.
Nhiệm vụ 1:
Câu hỏi 1: Trong các
khẳng định sau, có bao nhiêu khẳng định đúng?
r r
r

r


rr

I. Cho hai vec tơ u , v khác vec tơ khơng. Khi đó: u  v � ur .vr  0.

r

II. Trong
gian cho hai vec tơ không cùng phương a, b vàrvec rtơ c r. Khi
r rkhơng
r
đó ba vec rtơr a, rb , cr đồngr phẳng
khi và chỉ khi có cặp số m, n sao cho c  ma  nb
r
III.

 

u.v  u . v .cos u, v

A. 0

B. 1

C. 2

D. 3

Câu hỏi 2: Trong các khẳng định sau, khẳng định nào sai?
22



A. Góc giữa hai đường thẳng là góc giữa hai vec tơ chỉ phương của hai đường
thẳng đó.
r r

u , v lần lượt là hai vec tơ chỉ phương của hai đường thẳng a, b thì
B. Nếu
rr

a  b � u.v  0

C. Hai đường thẳng vng góc có thể cắt nhau hoặc chéo nhau.

r r phẳng và lần lượt có hai
D. Nếu hai đường
r rthẳng a, b cùng nằm trong một mặt
u
,
v
a
,
b
u
vec tơ chỉ phương là
thì
cắt nhau khi và chỉ khi , v không cùng phương.
P
Nhiệm vụ 2: Cho mặt phẳng   chứa hai đường thẳng a, b cắt nhau. Giả sử
đường thẳng c vng góc với cả a và b . Nhận xét gì về góc của đường thẳng c
P

với đường thẳng bất kì trong mặt phẳng   ?
3. Sản phẩm
Nhiệm vụ 1:
Câu hỏi 1: Đáp án D.
Câu hỏi 2: Đáp án A.
Nhiệm vụ 2: vuông góc với mọi đường thẳng nằm trong mặt phẳng.
4. Tổ chức thực hiện
Bước 1: giao nhiệm vụ học tập:
 Giáo viên chia lớp thành 4 nhóm.
 Giáo viên lần lượt chiếu các câu hỏi.
Bước 2: thực hiện nhiệm vụ:
 Các nhóm thảo luận , bàn bạc tìm ra kết quả.
Bước 3: báo cáo, thảo luận:
 Các nhóm báo cáo kết quả của nhóm mình.
Bước 4: kết luận, nhận định:
 Gv nhận xét,đánh giá quá trình thực hiện và kết quả hoạt động của
các nhóm.
 Giáo viên đặt vấn đề cho bài học mới : Khi có đường thẳng vng
góc với mọi đường thẳng trong một mặt phẳng nào đó thì mối quan
hệ của đường thẳng và mặt phẳng là gì, có tính chất như thế nào, bài
học sau đây sẽ giúp chúng ta là sáng tỏ điều đó.
* Đánh giá hiệu quả sau khi áp dụng phương pháp khởi động bằng huy
động kiến thức của các bài học trước để hình thành kiến thức bài học mới
Phương pháp khởi động bằng huy động kiến thức của các bài học trước đạt
hiệu quả cao trong việc tái hiện lại các kiến thức nền để hình thành kiến thức bài
23


học mới. Các kiến thức nền được tái hiện thông qua câu hỏi trắc nghiệm hoặc tự
luận, giáo viên khéo léo vận dụng các kiến thức đó nhằm xây dựng và hình thành

kiến thức mới như các ví dụ trên đây. Các hoạt động học diễn ra một cách tự nhiên,
nhẹ nhàng, khơng gị ép. Đồng thời, học sinh cũng rất hứng thú khi tự mình tìm ra
được kiến thức mới dưới sự dẫn dắt của giáo viên. Từ đó hình thành cho học sinh
thói quen tìm tịi mở rộng kiến thức, khơng ngừng học tập và tìm hiểu những vấn
đề mới mẻ.
3.3.4. Sử dụng phương pháp tìm hiểu ứng dụng thực tiễn của kiến thức trong
bài học với đời sống khi thiết kế hoạt động khởi động
Tốn học khơng phải là những cơng thức vơ bổ mà Tốn học gắn liền với sự
phát triển của con người. Mục đích của toán học là cải thiện cuộc sống, nhu cầu
cuộc sống là động lực để tốn học phát triển. Chính vì thế, trong quá trình giảng
dạy, giáo viên cần tăng cường làm rõ ứng dụng thực tiễn của Toán học vào cuộc
sống. Điều này có ý nghĩa rất lớn trong việc giúp học sinh hiểu được tầm quan
trọng của môn học, từ đó khơi dậy sự u thích đối với mơn Tốn.
Ví dụ minh họa
Bài: PHƯƠNG TRÌNH MẶT CẦU
HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG
1. Mục tiêu
Học sinh thấy rõ ứng dụng của Toán học vào cuộc sống, xuất phát từ nhu cầu
cuộc sống.
Tạo hứng thú, sẵn sàng tiếp nhận kiến thức mới cho học sinh.
2. Nội dung
Giáo viên cho học sinh tìm hiểu về ứng dụng GPS.
A  x1; y1; z1  , B  x2 ; y2 ; z2  ,
Câu hỏi: Giả sử tọa độ của các vệ tinh là
C  x3 ; y3 ; z3  , các khoảng cách AD  d1 , BD  d 2 , CD  d3 . Hãy trình bày cách xác
định tọa độ của D?

3. Sản phẩm
Mơ hình về ngun lý hoạt động của ứng dụng GPS


24


Hệ thống định vị toàn cầu cho phép xác định chính xác vị trí của vật thể thơng
qua bộ thu và phân tích dữ liệu.
Ngày nay hệ thống định vị tồn cầu được ứng dụng rộng rãi trong cuộc sống,
có ý nghĩa đặc biệt đối với ngành vận tải, logitics...
Nguyên lý hoạt động của GPS :
-Thiết lập hệ trục tọa độ có tâm O là tâm của trái đất.
- Điểm A, B, C là ba vệ tinh có tọa độ hoàn toàn xác định.
- Điểm D(x;y;z) là vật thể cần xác định vị trí. Khoảng cách OD bằng bán kính
trái đất.

- Khoảng cách AD, BD, CD được đo bằng trao đổi sóng giữa vệ tinh và thiết
bị theo dõi gắn với D. Dựa vào vận tốc và thời gian truyền sóng để tính tốn được
khoảng cách từ vệ tinh đến vị trí D.
Đáp án:

25


×