Tải bản đầy đủ (.docx) (74 trang)

Vận dụng một số phương pháp dạy học phát triển năng lực trong tổ chức hoạt động dạy học một số chủ đề của môn toán THPT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.17 MB, 74 trang )

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

Tên đề tài:

VẬN DỤNG MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TRONG TỔ CHỨC HOẠT
ĐỘNG DẠY HỌC MỘT SỐ CHỦ ĐỀ CỦA MƠN
TỐN THPT

LĨNH VỰC: TOÁN


SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN
TRƯỜNG THPT KỲ SƠN
----------------------

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Tên đề tài:

VẬN DỤNG MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TRONG TỔ CHỨC HOẠT
ĐỘNG DẠY HỌC MỘT SỐ CHỦ ĐỀ CỦA MƠN
TỐN THPT

LĨNH VỰC: TỐN
Nhóm tác giả: 1. LÍN THỊ NI – ĐT: 0942409385
2. BÙI TIẾN DŨNG – ĐT: 0943538660
Tổ chun mơn:

Tốn - Tin


Năm thực hiện:

2020 - 2021

Kỳ Sơn, tháng 3 năm 2021


MỤC LỤC
PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài:
1. Mục đích nghiên cứu:
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu:2
4. Phương pháp nghiên cứu:2
4.1. Nghiên cứu lý thuyết:2
4.2. Nghiên cứu thực nghiệm:3
5. Những điểm mới và ý nghĩa thực tiễn của sáng kiến:3
PHẦN II. NỘI DUNG:4
CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN:4
1. Cơ sở lý luận:4
1. 1. Một số vấn đề về phương pháp dạy học phát triển năng lực và
phẩm chất học sinh:4
1.1.1. Dạy học và giáo dục phát triển năng lực, phẩm chất :4
1.1.2. Yêu cầu đối với giáo viên trong việc tổ chức dạy học, giáo dục
phát triển năng lực và phẩm chất học sinh:5
1.1.3. Xu hướng hiện đại về phương pháp và giáo dục phát triển năng
lực, phẩm chất:5
1.2. Một số phương pháp, kĩ thuật dạy học phát triển năng lực, phẩm
chất theo xu hướng hiện đại:6
1.2.1. Dạy học hợp tác:6
1.2.2. Dạy học giải quyết vấn đề:6

1.2.3. Dạy học liên môn:7
1.2.4. Dạy học dựa trên dự án:7
1.2.5. Dạy học theo định hướng giáo dục STEM:7
1.2.6. Dạy học theo định hướng giáo dục STEAM:8
1.2.7. Dạy học qua hoạt động trải nghiệm:8
2. Cơ sở thực tiễn :9
2.1.Thực trạng thiết kế và vận dụng các phương pháp dạy học, giáo dục
phát triển năng lực và phẩm chất trong dạy học mơn Tốn ở trường
THPT :.............................................................................................................9


2.2. Thuận lợi và khó khăn trong việc vận dụng các phương pháp dạy
học, giáo dục phát triển năng lực và phẩm chất học sinh vào dạy học
mơn Tốn :..................................................................................................14
2.2.1. Thuận lợi :14
2.2.2. Khó khăn :14
CHƯƠNG II. CÁCH THỨC TỔ CHỨC VẬN DỤNG CÁC PHƯƠNG
PHÁP DẠY HỌC,GIÁO DỤC PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC VÀ PHẨM
CHẤT VÀO GIẢNG DẠY MƠN TỐN TẠI TRƯỜNG THPT KỲ
SƠN:15
1. Thiết kế bài soạn và vận dụng các phương pháp, kĩ thuật dạy học
phát triển năng lực và phẩm chất học sinh trong dạy học mơn Tốn:
1.1. Thiết kế bài soạn theo định hướng phát triển năng lực và phẩm
chất học sinh:15
1.2. Vận dụng các phương pháp, kĩ thuật dạy học theo định hướng
phát triển năng lực và phẩm chất học sinh trong tổ chức hoạt động dạy
học:18
1.2.1. Dạy học mơ hình hóa tốn học và dạy học bằng mơ hình hóa
tốn học:18
a. Khái niệm:18

b. Cách tiến hành :18
c. Ví dụ minh họa :19
2. Dạy học tốn qua hoạt động trải nghiệm:23
2.1. Tổ chức hoạt động trải nghiệm “Đo chiều cao và đo khoảng cách
giữa hai điểm” :23
2.1.1. Mục tiêu của hoạt động :23
2.1.2. Quy trình thực hiện:24
2.1.3. Xác định nội dung và hình thức của hoạt động :25
2.1.4. Chuẩn bị hoạt động:26
2.1. 5. Lập kế hoạch:26
2.1.6. Các bước tiến hành hoạt động:26
2.2. Kết luận sau hoạt động trải nghiệm đo đạc:33
3. Thiết kế và tổ chức một số chủ đề giáo dục STEM nhằm phát triển
năng lực và phẩm chất học sinh trong dạy học môn Tốn :38
3.1. Cấu trúc chủ đề dạy học mơn Tốn theo định hướng giáo dục
STEM :38


3.2. Tổ chức một số chủ đề dạy học môn Toán theo định hướng giáo
dục STEM:39
3.3.Kết luận sau chủ đề thiết kế “Thùng rác bảo vệ môi trường”:53
PHẦN III. KẾT LUẬN:55
I. ĐÁNH GIÁ THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM:55
1. Mục đích thực nghiệm:55
2. Tổ chức và nội dung thực nghiệm:55
2. 1. Tổ chức thực nghiệm:55
2. 2. Nội dung thực nghiệm:56
3. Kết quả thực nghiệm:56
II. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ:56
1. Kết luận:56

2. Một số kiến nghị:58
PHỤ LỤC :


PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài:
Phương pháp dạy học theo quan điểm phát triển năng lực học sinh khơng
chỉ chú ý tích cực hóa học sinh về hoạt động trí ṭ mà cịn chú ý rèn luyện năng
lực giải quyết vấn đề gắn với những tình huống của cuộc sống và nghề nghiệp,
đồng thời gắn hoạt động trí tuệ với hoạt động thực hành, thực tiễn, tăng cường
việc học tập trong nhóm. Những năm gần đây, việc áp dụng phương pháp dạy
học tích cực vào giảng dạy theo chuẩn kiến thức, kĩ năng là một trong những
biện pháp góp phần đổi mới căn bản và toàn diện Giáo dục theo nghị quyết 29.
Giáo dục phổ thông nước ta đang thực hiện bước chuyển từ chương trình
giáo dục tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực người học, nghĩa là từ chỗ
quan tâm đến việc học sinh học được cái gì đến chỗ quan tâm học sinh vận dụng
được cái gì qua việc học. Để đảm bảo được điều đó, nhất định phải thực hiện
thành cơng việc chuyển từ phương pháp dạy học theo lối “truyền thụ một chiều”
sang dạy cách học, cách vận dụng kiến thức, rèn luyện kỹ năng, hình thành năng
lực và phẩm chất cho học sinh. Để đáp ứng được yêu cầu đổi mới và phát triển
giáo dục việc bồi dưỡng, phát triển năng lực cho học sinh là rất cần thiết.
Xuất phát từ thực trạng của vấn đề vận dụng các phương pháp dạy học
phát triển năng lực vào trong dạy học mơn Tốn THPT hiện nay, đặc biệt là các
trường miền núi chưa thật sự được chú trọng. Mặc dù Sở giáo dục Nghệ An đã
có kế hoạch thực hiện dạy học theo hướng phát triển năng lực học sinh trong
dạy học bộ môn, đã tổ chức nhiều cuộc tập huấn về đổi mới phương pháp dạy
học, ... nhằm nâng cao chất lượng dạy và học. Nhưng rất nhiều giáo viên chưa
hiểu đúng về các phương pháp dạy học theo hướng phát triển năng lực và phẩm
chất học sinh.
Thực tế ở trường THPT Kỳ Sơn, là một trường thuộc huyện vùng cao của

tỉnh Nghệ An, là ngơi trường khó khăn về nhiều mặt. Học sinh đa số là người
dân tộc thiểu số, đời sống kinh tế khó khăn, dân trí thấp, ý thức học tập của học
sinh rất kém, khả năng tính tốn của các em cịn rất chậm; khả năng giao lưu,
giao tiếp với bạn bè, thầy cơ cịn hạn chế, các em thường lập nhóm chơi theo
dân tộc,...Do đó cần tổ chức nhiều hoạt động học tập phong phú trong các bộ
môn học để các em mạnh dạn hơn, không phân biệt dân tộc, tất cả các em đều
tham gia vào hoạt động, nhằm phát huy tính sáng tạo, tích cực, chủ động và phát
triển năng lực và phẩm chất cho các em.
Vì vậy áp dụng các phương pháp dạy học phát triển năng lực như: Hoạt
động trải nghiệm, STEM – STEAM, ... cho học sinh các trường miền núi, đặc
biệt là học sinh trường THPT Kỳ Sơn là rất cần thiết.

1


Chính vì những lý do nêu trên, nhóm chúng tơi chọn đề tài sáng kiến là:
“Vận dụng một số phương pháp dạy học phát triển năng lực trong tổ chức
hoạt động dạy học một số chủ đề của mơn Tốn THPT”.
2. Mục đích nghiên cứu:
- Nghiên cứu xây dựng các chủ đề vận dụng các phương pháp dạy học phát triển
năng lực và phẩm chất trong dạy học mơn Tốn THPT nhằm phát triển các năng
lực hợp tác, năng lực tính tốn, phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo, ...
cho học sinh. Từ đó nâng cao chất lượng dạy học, góp phần đổi mới hiệu quả
giáo dục. Đồng thời, nhằm huy tính sáng tạo, ứng dụng tốn học vào trong đời
sống thực tiễn trong mơi trường học Tốn của học sinh. Đề tài cũng được sử
dụng làm giáo án, tài liệu tham khảo cho giáo viên khi giảng dạy mơn Tốn.
- Nâng cao hiệu quả giờ dạy, phát huy cao độ tính tích cực, tự giác, chủ động
của học sinh trong học tập bộ mơn tốn.
- Nâng cao hiệu quả trong ứng dụng thực tế: Đem toán học áp dụng để trải
nghiệm sáng tạo ra sản phẩm STEM – STEAM.

- Trải nghiệm cho học sinh đo thực tế chiều cao của cây, của ngôi nhà, các cột
điện; đo khoảng cách…bằng đồ dùng tự làm.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu:
- Học sinh cả ba lớp 10,11, 12.
- Về nội dung: Sáng kiến tập trung nghiên cứu xây dựng các tiết dạy sử dụng
các phương pháp dạy học phát triển năng lực như: Hoạt động trải nghiệm trong
chương II, Hình học 10, phần kiến thức: “Các hệ thức lượng trong tam giác và
giải tam giác” và dạy học theo định hướng giáo dục STEM – STEAM ở các
chương, bài sau: Chương II. Hình học 12: “Mặt nón, mặt trụ và mặt cầu”;
chương II. Đại số 10: “Hàm số bậc hai”; Chương 3. Đại số 10: “Phương trình và
hệ phương trình bậc nhất nhiều ẩn”; tổ chức: “Ngày hội STEM – STEAM” cho
học sinh toàn trường nhằm giúp học sinh phát huy tính tích cực, tự giác, chủ
động, sáng tạo, rèn luyện thói quen và khả năng tự học, tinh thần hợp tác, kỹ
năng vận dụng kiến thức vào những tình huống khác nhau trong học tập và
trong thực tiễn; tạo niềm vui, hứng thú trong học tập cho học sinh.
4. Phương pháp nghiên cứu:
4.1. Nghiên cứu lý thuyết:
- Nghiên cứu các tài liệu về phương pháp dạy học theo định hướng phát triển
năng lực học sinh trong bộ môn Tốn và giáo dục STEM – STEAM, chương
trình nội dung sách giáo khoa, sách bài tập, các bài có nhiều ứng dụng trong
thực tiễn, các bài thực hành liên quan...

2


- Nghiên cứu cơ sở lý luận của các phương pháp dạy học theo định hướng phát
phát năng lực học sinh trong dạy học mơn Tốn ở trường THPT.
- Nghiên cứu cơ sở lý luận dạy học các ứng dụng của mơn Tốn.
4.2. Nghiên cứu thực nghiệm:
- Nghiên cứu thực tiễn việc dạy học mơn Tốn tại trường THPT Kỳ Sơn.

- Nghiên cứu các bài dạy sử dụng giáo dục STEM – STEAM và hoạt động trải
nghiệm trong việc giảng dạy mơn Tốn.
- Điều tra và tìm hiểu về tâm tư, mong muốn và những kỹ năng học sinh có về
giáo dục STEM – STEAM, hoạt động trải nghiệm.
5. Những điểm mới và ý nghĩa thực tiễn của sáng kiến.
a. Về mặt lý luận:
Theo phương pháp dạy học mới thì tác dụng việc vận dụng các phương
pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh được khẳng định ở
chỗ nó phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động của học sinh, hình thành và phát
triển năng lực tự học, trên cơ sở đó trau dồi các phẩm chất linh hoạt, độc lập,
sáng tạo, gắn kết được giữa lý thuyết với thực hành, làm cho vốn kiến thức của
học sinh được liên kết, được mở rộng và củng cố sâu hơn. Từng cá nhân học
sinh được tham gia trực tiếp vào các hoạt động thực tiễn khác nhau, qua đó phát
triển được năng lực và phẩm chất cho học sinh và phát huy tiềm năng sáng tạo
của cá nhân.
b.Về mặt thực tiễn:
- Thông qua hoạt động trải nghiệm học sinh củng cố lại những kiến thức đã học,
vận dụng nó để giải quyết những vấn đề thắc mắc trong thực tế, giúp các em
phát triển năng lực hợp tác, tính tốn, năng lực sáng tạo, giúp các em có thể
thiết kế, chế tạo ra các dụng cụ, vật dụng liên quan đến kiến thức đã học.
- Sáng kiến đã đưa ra được các bài dạy vận dụng phương pháp dạy học theo
định hướng phát triển năng lực học sinh trong giảng dạy mơn Tốn:
+ Chương II. Hình học 12, tổ chức dạy học theo định hướng giáo dục STEM: “
Mặt nón, mặt trụ, mặt cầu”.
+ Chương II. Đại số 10: “ Hàm số bậc hai” tổ chức dạy học theo định hướng
phát triển năng lực học sinh.
+ Chương II. Hình học 10, tổ chức hoạt động trải nghiệm: “ Các hệ thức lượng
trong tam giác và giải tam giác”
+ Chương III. Đại số 10: “ Phương trình và hệ phương trình bậc nhất nhiều ẩn”
tổ chức dạy học theo định hướng giáo dục STEM.

+ Hoạt động “ Ngày hội STEM – STEAM” tổ chức thi cho học sinh cả ba khối.
3


Đề tài sáng kiến kinh nghiệm này giáo dục kĩ năng sống qua hoạt động
trải nghiệm sáng tạo của các em học sinh. Chính các em học sinh là người tích
hợp được các kĩ năng đã học để giải quyết các vấn đề trong thực tiễn.
Sáng kiến có thể ứng dụng rộng rãi trong các trường THPT, Phổ thông
DTNT, THCS, TT GDNN – GDTX.
Kết quả nghiên cứu góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện
trong các nhà trường.
Học sinh yêu trường lớp, yêu các hoạt động, yêu thích mơn Tốn, khơng
cảm thấy mơn Tốn khơ khan, chán nản; chủ động, tự tin bước vào cuộc sống
khi rời ghế nhà trường.
PHẦN II: NỘI DUNG.
I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN.
1.Cơ sở lý luận:
1.1. Một số vấn đề về phương pháp dạy học phát triển năng lực và phẩm
chất học sinh:
1.1.1. Dạy học và giáo dục phát triển năng lực, phẩm chất.
Phẩm chất và năng lực là hai thành phần cơ bản trong cấu trúc nhân cách
nói chung và là yếu tố nền tảng tạo nên nhân cách con người. Dạy học và giáo
dục phát triển năng lực và phẩm chất là sự tích lũy dần dần các yếu tố của phẩm
chất và năng lực học sinh để chuyển hóa và góp phần hình thành, phát triển
nhân cách.
Dạy học và giáo dục phát triển năng lực, phẩm chất có những khác biệt
nhất định về mục tiêu, nội dung dạy học, phương pháp dạy học, đánh giá,... so
với dạy học tiếp cận nội dung; cụ thể:
- Về mục tiêu dạy học: Chú trọng hình thành năng lực và phẩm chất. Lấy mục
tiêu học để làm, học để cùng chung sống làm trọng.

- Về nội dung dạy học: Nội dung được lựa chọn dựa trên yêu cầu cần đạt được
về năng lực, phẩm chất. Chỉ xác lập các cơ sở để lựa chọn nội dung trong
chương trình. Chú trọng nhiều hơn đến các kĩ năng thực hành, vận dụng lý
thuyết vào thực tiễn.
- Về phương pháp dạy học: Giáo viên là người tổ chức các hoạt động, hướng
dẫn học sinh tự tìm tịi, chiếm lĩnh tri thức, rèn lụn kĩ năng; chú trọng phát
triển khả năng giải quyết vấn đề, khả năng giao tiếp,... Giáo viên sử dụng nhiều
phương pháp, kỹ thuật dạy học tích cực phù hợp với yêu cầu cần đạt về năng
lực và phẩm chất của học sinh. Học sinh chủ động tham gia hoạt động, có nhiều
cơ hội được bày tỏ ý kiến, tham gia phản biện, tìm kiếm tri thức, kĩ năng phong
phú, được lựa chọn trên các cơ sở khác nhau để triển khai kế hoạch bài dạy.
4


- Về môi trường học tập: Môi trường học tập có tính linh hoạt, phù hợp với các
hoạt động học tập của học sinh, chú trọng yêu cầu cần phát triển ở học sinh để
đa dạng hóa hình thức bàn ghế, bố trí phương tiện dạy học.
- Về đánh giá: Tiêu chí đánh giá dựa vào kết quả “ đầu ra”, quan tâm tới sự tiến
bộ của học sinh, chú trọng khả năng vận dụng kiến thức đã học vào thực tiễn,
các phẩm chất và năng lực cần có. Học sinh được tự đánh giá và đánh giá lẫn
nhau.
- Về sản phẩm giáo dục: Học sinh vận dụng được tri thức, kỹ năng vào thực
tiễn, khả năng tìm tịi trong quá trình dạy học đã được phát huy nên năng lực
ứng dụng cũng có cơ hội phát triển.
1.1.2. Yêu cầu đối với giáo viên trong việc tổ chức dạy học, giáo dục phát
triển năng lực và phẩm chất học sinh.
- Giáo viên cần tổ chức chuỗi hoạt động học để học sinh chủ động khám phá
những điều chưa biết.
- Giáo viên cần đầu tư vào việc lựa chọn các phương pháp, kĩ thuật dạy học và
giáo dục phát triển năng lực, phẩm chất phù hợp. Việc lựa chọn phương pháp, kĩ

thuật dạy học cần bám sát vào chuỗi hoạt động và tập trung vào các phương
pháp dạy học có khả năng phát triển năng lực và phẩm chất học sinh.
- Giáo viên chú trọng rèn luyện cho học sinh phương pháp học tập, nghiên cứu:
Giáo viên lưu tâm đến tầm quan trọng của phương pháp học tập, nghiên cứu ở
học sinh, từ đó hướng dẫn học sinh kiên trì lụn tập để hình thành phương
pháp học tập, nghiên cứu khoa học phù hợp với đặc thù mơn học, góp phần tạo
ra sự phát triển năng lực tự chủ và tự học.
- Giáo viên tăng cường phối hợp học tập cá thể với học tập hợp tác: Giáo viên
đầu tư vào việc kết hợp giữa hoạt động cá nhân với hoạt động nhóm, phát huy
nỗ lực của chính cá nhân trong hoạt động nhóm. Điều này giúp học sinh có điều
kiện để hình thành phát triển cả về năng lực tự chủ và tự học lẫn năng lực giao
tiếp và hợp tác.
1.1.3. Xu hướng hiện đại về phương pháp dạy học và giáo dục phát triển
năng lực, phẩm chất.
- Phương pháp dạy học và giáo dục:
+ Quan điểm dạy học (Phương pháp dạy học theo nghĩa rộng) là những định
hướng tổng thể cho các hành động, thường dựa trên các lý thuyết học tập hoặc
cơ sở lý luận dạy học chuyên ngành: Dạy học lấy học sinh làm trung tâm, dạy
học giải quyết vấn đề, dạy học khám phá, dạy học hợp tác, dạy học có ứng dụng
cơng nghệ thơng tin và truyền thông,...
+ Phương pháp dạy học (phương pháp dạy học theo nghĩa hẹp) là cách thức
hoạt động của giáo viên và học sinh, trong điều kiện dạy học xác định, nhằm đạt
5


được mục tiêu dạy học: thuyết trình, đàm thoại, trực quan, thực hành, thảo luận,
nghiên cứu trường hợp, đóng vai,...
+ Kĩ thuật dạy học là những cách thức hành động của giáo viên và học sinh
trong các tình huống nhỏ nhằm thực hiện và điều chỉnh quá trình dạy học: Cơng
não, phịng tranh, mảnh ghép, sơ đồ tư duy, khăn trải bàn, KWL, ...

1.2. Một số phương pháp, kĩ thuật dạy học phát triển năng lực, phẩm chất
theo xu hướng hiện đại.
1.2.1. Dạy học hợp tác:
Dạy học hợp tác là cách thức tổ chức dạy học, trong đó học sinh làm việc
theo nhóm để cùng nghiên cứu, trao đổi ý tưởng và giải quyết vấn đề đặt ra.
Dạy học hợp tác có một số đặc điểm sau:
- Có hoạt động xây dựng nhóm.
- Có sự phụ thuộc lẫn nhau một cách tích cực.
- Có ràng buộc trách nhiệm cá nhân – trách nhiệm nhóm.
- Hình thành và phát triển kĩ năng hợp tác.
*) Cách tiến hành: Chia làm hai giai đoạn.
Giai đoạn 1: Chuẩn bị
- Xác định hoạt động cần tổ chức dạy học hợp tác dựa trên mục tiêu, nội
dung bài học.
- Xác định tiêu chí thành lập nhóm.
- Xác định thời gian phù hợp cho hoạt động nhóm để thực hiện có hiệu
quả.
- Thiết kế các phiếu/ hình thức giao nhiệm vụ tạo điều kiện cho học sinh dễ
dàng hiểu nhiệm vụ và thể hiện rõ kết quả hoạt động của cá nhân hoặc
của cả nhóm.
Giai đoạn 2: Tổ chức dạy học hợp tác
Bước 1: Giao nhiệm vụ học tập.
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ học tập.
Bước 3: Trình bày và đánh giá kết quả của hoạt động hợp tác.
Dạy học hợp tác có ưu thế hình thành các năng lực chung và các phẩm chất
chủ yếu như sau:
+ Năng lực chung: Tự chủ và tự học, giải quyết vấn đề và sáng tạo.
+ Phẩm chất: Chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm.
1.2.2. Dạy học giải quyết vấn đề:
6



Dạy học giải quyết vấn đề là cách thức tổ chức dạy học, trong đó học sinh
được đặt trong một tình huống có vấn đề mà bản thân học sinh chưa biết
cách thức, phương tiện cần phải nỗ lực tư duy để giải quyết vấn đề.
Cách tiến hành:
Bước 1: Nhận biết vấn đề.
Bước 2: Lập kế hoạch giải quyết vấn đề.
Bước 3: Thực hiện kế hoạch.
Bước 4: Kiểm ta, đánh giá và kết luận
Dạy học giải quyết vấn đề có ưu thế hình thành các năng lực chung và các
phẩm chất chủ yếu như sau:
+ Năng lực chung: Tự chủ và tự học, giải quyết vấn đề và sáng tạo.
+ Phẩm chất: Chăm chỉ, trách nhiệm.
1.2.3. Dạy học tích hợp liên mơn:
Hình thức dạy học tích cực, mang lại nhiều kết quả, phát huy tính chủ
động sáng tạo hiệu quả đối với người học, phù hợp lứa tuổi và có tính thực tiễn
nên sinh động, hấp dẫn, có ưu thế trong việc tạo ra động cơ, hứng thú học tập
cho học sinh. Học các chủ đề tích hợp, liên mơn, học sinh được tăng cường vận
dụng kiến thức tổng hợp vào giải qút các tình huống thực tiễn, ít phải ghi nhớ
kiến thức một cách máy móc.
1.2.4. Dạy học dựa trên dự án
Dạy học dựa trên dự án là cách thức tổ chức dạy học, trong đó học sinh
thực hiện một nhiệm vụ học tập phứ hợp, có sự kết hợp giữa lý thuyết và thực
hành, tạo ra các sản phẩm có thể giới thiệu, trình bày.
1.2.5. Dạy học theo định hướng giáo dục STEM:
STEM là một cách tổ chức chương trình giảng dạy thực tế trong đó có
tích hợp: Science - khoa học, Technology – công nghệ, Engineering – kĩ thuật
và Math – toán học. Đối với học sinh phổ thơng, việc theo học các mơn học
STEM cịn có ảnh hưởng tích cực tới khả năng lựa chọn nghề nghiệp tương lai.

Khi được học nhiều dạng kiến thức trong một thể tích hợp, học sinh sẽ chủ
động thích thú với việc học tập thay vì thái độ e ngại hoặc tránh né một lĩnh
vực nào đó, từ đó sẽ khún khích người học có định hướng tốt hơn khi chọn
chuyên ngành cho các bậc học cao hơn và sự chắc chắn cho cả sự nghiệp về
sau.
Các bước soạn nội dung bài học STEM:
Bước 1: Xác định đối tượng, thời gian, hình thức tổ chức chủ đề STEM
7


- Đối tượng: Cần xác định đối tượng phù hợp với chủ đề trên cơ sở nội dung
bám sát chương trình phổ thơng của Bộ GD & ĐT.
- Thời gian: Cần xác định thời gian phù hợp gồm cả thời gian chuẩn bị, thời
gian thực hiện. Mỗi chủ đề nên xây dựng trên lớp từ 60 phút đến 90 phút.
- Hình thức tổ chức: Có thể tổ chức trong giờ học chính khóa hoặc ngoài trời.
Bước 2: Nêu vấn đề thực tiễn
Bước 3: Đặt câu hỏi định hướng, hình thành ý tưởng chủ đề, hệ thống kiến thức
STEM trong chủ đề.
Bước 4: Xây dựng mục tiêu của chủ đề
Cần xác định mục tiêu về kiến thức, kĩ năng, thái độ, năng lực và phẩm
chất cần đạt sau khi thực hiện chủ đề STEM cho học sinh.
Bước 5: Chuẩn bị các mẫu vật, dụng cụ, vị trí để thực hiện chủ đề STEM.
Bước 6: Xác định được quy trình ( các hoạt động hoặc chuỗi hoạt động) kĩ thuật
giải quyết vấn đề thực tiễn bằng ứng dụng STEM và thực hiện được các hoạt
động giải quyết vấn đề thực tiễn.
Bước 7: Báo cáo kết quả, nêu các kiến nghị, đề xuất mới.
1.2.6. Phương pháp dạy học theo định hướng giáo dục STEAM
STEAM được tạo thành từ thuật ngữ “STEM” và “Nghệ thuật – Art”.
Chủ trương của nền giáo dục hiện đại đánh giá cao tầm quan trọng của Nghệ
thuật trong việc thúc đẩy sự đổi mới và sáng tạo. Ủy ban Nghệ thuật và Nhân

văn Mỹ đã ban hành một bản báo cáo tại Hội nghị Đối tác giáo dục nghệ thuật
(AEP) nêu rõ “khi học sinh được tham gia vào các bộ mơn nghệ thuật, thành
tích học tập của các em có thể tăng gấp bốn lần, điểm số GPA/SAT cũng cao
hơn, và các em cịn có thể cải thiện chỉ số IQ về khơng gian-thời gian của mình
lên đến 56%. Trình độ Tốn học của học sinh phổ thơng được nâng lên một cách
đáng kể và trở nên tự tin và trình bày quan điểm của mình tốt hơn nhiều so với
trước kia”
1.2.7. Dạy học qua hoạt động trải nghiệm:
Hoạt động trải nghiệm sáng tạo (hay hoạt động trải nghiệm) là hoạt
động giáo dục trong đó cá nhân học sinh được trải nghiệm, tham gia trực tiếp
vào các tình huống trong học tập và trong thực tiễn, qua đó phát triển tình cảm,
đạo đức, các kỹ năng và tích luỹ kinh nghiệm riêng của cá nhân.
Quy trình tổ chức hoạt động trải nghiệm:
Bước 1: Xác định nhu cầu tổ chức hoạt động trải nghiệm.
Bước 2: Đặt tên cho hoạt động.
Bước 3: Xác định mục tiêu của hoạt động.
8


Bước 4: Xác định nội dung và phương pháp, phương tiện hình thức của hoạt
động.
Bước 5: Lập kế hoạch.
Bước 6: Thiết kế chi tiết hoạt động trên bản giấy
Bước 7: Kiểm tra, điều chỉnh và hoàn thiện chương trình hoạt động.
Bước 8: Lưu trữ kết quả hoạt động vào hồ sơ của học sinh.
2. Cơ sở thực tiễn.
2.1. Thực trạng thiết kế và vận dụng các phương pháp dạy học, giáo dục
phát triển năng lực và phẩm chất trong dạy học mơn Tốn ở trường THPT.
Vận dụng các phương pháp, kĩ thuật dạy học phát triển năng lực và phẩm
chất học sinh trong dạy học ở trường THPT chưa thật sự được chú trọng và định

hướng đúng đắn; cách thức tổ chức các hoạt động học chưa bài bản; hoạt động
giáo dục chưa được thiết kế thành một chương trình chỉnh thể, tích hợp, thống
nhất, có tính mở gắn với thực tiễn địa phương, hướng tới mục tiêu đầu ra là
phẩm chất và năng lực người học.
Hiện nay, trường THPT Kỳ Sơn cũng đang tổ chức, khuyến khích các giáo
viên vận dụng các phương pháp, kĩ thuật dạy học phát triển năng lực và phẩm
chất học sinh trong các tiết dạy. Tuy nhiên, nhiều giáo viên do chưa hiểu, chưa
nắm được phương pháp dạy học, giáo dục phát triển năng lực và phẩm chất học
sinh nên hầu hết các giáo viên chỉ tổ chức đối phó khi có người dự giờ. Riêng
về dạy học theo định hướng giáo dục STEM chưa có giáo viên nào thực hiện.
Riêng nhóm Tốn chúng tôi đã mạnh dạn yêu cầu tất cả giáo viên trong nhóm
phải soạn và dạy theo phương pháp, giáo dục phát triển phẩm chất và năng lực
học sinh; hướng dẫn các em tiến hành các hoạt động trải nghiệm và giáo dục
STEM ở các bài, các chương của cả ba khối 10, 11 và 12.
Để tiến hành nghiên cứu về thực trạng của việc vận dụng các phương
pháp dạy học, giáo dục phát triển năng lực và phẩm chất học sinh trong dạy học
mơn Tốn ở trường THPT, chúng tơi đã tiến hành nghiên cứu tư liệu, điều tra,
khảo sát bằng phiếu hỏi đối với các giáo viên và học sinh ở trường THPT Kỳ
Sơn, Trung tâm GDNN - GDTX huyện Kỳ Sơn và huyện Tương Dương với
mục đích: Thu thập thơng tin, phân tích thuận lợi, khó khăn của thực trạng vận
dụng các phương pháp dạy học, giáo dục hình thành và phát triển các năng lực,
phẩm chất học sinh trong dạy học mơn Tốn ở trường THPT.
- Phương pháp phân loại, hệ thống hóa: Xem xét việc thể hiện u cầu tích hợp
trong dạy học mơn Tốn ở sách giáo khoa mơn Tốn cấp THPT hiện hành.
- Phương điều tra, khảo sát: Dự giờ, quan sát những biểu hiện của giáo viên và
học sinh trong hoạt động dạy và học. Xây dựng mẫu phiếu khảo sát và tiến hành
điều tra về tình hình dạy và học của giáo viên, học sinh về vận dụng các phương
9



pháp, kĩ thuật dạy học phát triển năng lực, phẩm chất học sinh trong dạy học
mơn Tốn ở một số trường THPT trên địa bàn huyện Kỳ Sơn và các huyện lân
cận.
Mục đích khảo sát nhằm đánh giá thực trạng của việc vận dụng các
phương pháp, kĩ thuật dạy học phát triển năng lực và phẩm chất học sinh trong
dạy học mơn Tốn ở trường THPT.
Nội dung khảo sát nhằm đánh giá thực trạng của việc vận dụng các
phương pháp, kĩ thuật dạy học phát triển năng lực và phẩm chất học sinh trong
dạy học mơn Tốn ở trường THPT.
Đối tượng khảo sát là 20 giáo viên dạy mơn Tốn và 500 học sinh ở
trường THPT.
Địa điểm khảo sát là trường THPT Kỳ Sơn, trường TT GDDN – GDTX
Kỳ Sơn.
Thời gian khảo sát tháng 10, 11 năm 2020.
- Phương pháp phỏng vấn:
Trao đổi với giáo viên dạy mơn Tốn ở một số trường THPT trên địa bàn
huyện Kỳ Sơn và các huyện lân cận về tình hình vận dụng các phương pháp, kĩ
thuật dạy học phát triển năng lực và phẩm chất học sinh. Chúng tôi đã phỏng
vấn qua các câu hỏi để biết được sự hiểu biết của giáo viên về phương pháp dạy
học, giáo dục phát triển năng lực và phẩm chất học sinh, những căn cứ để giáo
viên vận dụng các phương pháp dạy học phát triển năng lực và phẩm chất học
sinh, các kĩ thuật dạy học phát triển năng lực và phẩm chất, những khó khăn mà
giáo viên thường gặp khi vận dụng các phương pháp, kĩ thuật dạy học phát triển
năng lực và phẩm chất học sinh.
Hỏi trực tiếp một số học sinh ở một số trường THPT trên địa bàn huyện
Kỳ Sơn và các huyện lân cận về việc ứng dụng tri thức tốn học vào giải các bài
tập mơn vật lí, sinh học và các bài toán trong thực tế, về việc chế tạo ra các sản
phẩm sử dụng cho việc học mơn Tốn, việc tổ chức hoạt động nhóm,...
2.1.1. Thực trạng của học sinh
Để có tìm hiểu vần đề này, chúng tơi đã tiến hành khảo sát tìm hiểu về phía

học sinh. Chúng tôi đã phát phiếu khảo sát cho 500 học sinh của trường để các
em phát biểu những ý kiến, ngụn vọng của mình khi học mơn Tốn. Nội dung
khảo sát như sau:
Phiếu khảo sát
Họ và tên học sinh............................................................................................
Lớp..................................................................................................................
10


Hãy trả lời câu hỏi dưới đây bằng cách đánh dấu x vào ơ trống trong bảng có
câu trả lời phù hợp với em
Nội dung



Khơng/
chưa

(1) Em có u thích học mơn Tốn khơng?
(2) Em có thấy rằng mơn Tốn có nhiều ứng dụng thiết thực
trong cuộc sống khơng?
(3) Em có mong muốn tìm hiểu những ứng dụng của mơn
Tốn trong cuộc sống xung quanh chúng ta không?
(4) Em đã tham gia vào hoạt động nhóm trong giờ học của
mơn Tốn lần nào chưa?
(5) Em đã tham gia vào hoạt động trải nghiệm, giáo dục
STEM của mơn Tốn lần nào chưa?(Ví dụ: Cuộc thi, câu lạc
bộ, sân khấu diễn đàn… )
(6) Em đã bao giờ áp dụng kiến thức Toán học để tạo ra một
sản phẩm nào chưa?

(7) Em có muốn tham gia vào hoạt động trải nghiệm, giáo
dục STEM của mơn Tốn khơng?
Kết quả thu được như sau:
Có (rồi)

Khơng (chưa)

(1)

44,60%

55,40%

(2)

17,80%

82,20%

(3)

82,40%

17,60%

(4)

51,20%

48,80%


(5)

6%

94%

(6)

0%

100%

(7)

93%

7%

2.1.2. Thực trạng của giáo viên
Điều tra thực trạng của việc thiết kế bài soạn và vận dụng các phương
pháp, kĩ thuật dạy học theo định hướng phát triển năng lực và phẩm chất học
sinh trong dạy học mơn Tốn.

11


- Khảo sát ý kiến giáo viên về tầm quan trọng và vai trò của việc thiết kế
bài soạn, việc tổ chức hoạt động dạy học mơn Tốn theo hướng phát triển năng
lực và phẩm chất học sinh.

- Đánh giá mức độ của việc sử dụng bài soạn theo hướng phát triển năng
lực và phẩm chất học sinh.
*) Đối tượng điều tra: Giáo viên dạy mơn Tốn tại các trường THPT ở
trên địa bàn huyện Kỳ Sơn và các huyện lân cận.
Số lượng giáo viên tham gia điều tra thực trạng
THỨ TỰ

TÊN TRƯỜNG

SỐ LƯỢNG

1

Trường THPT Kỳ Sơn

12

2

Trường Trung tâm GDNN – GDTX Kỳ Sơn

2

3

Trường THPT Tương Dương 1

6

*) Phương pháp điều tra:

- Sử dụng phiếu điều tra để khảo sát ý kiến của giáo viên
- Dự giờ, trao đổi, thu thập thông tin ý kiến của các giáo viên dạy mơn
Tốn.
- Trao đổi, tiếp xúc với học sinh các khối, lớp; đồng thời nghiên cứu vở
ghi chép và bài làm của học sinh để nắm bắt được khả năng và phương pháp
học tập mơn Tốn của học sinh THPT.
- Thống kê, xử lý số liệu và phân tích, tổng hợp ý kiến.
*) Kết quả điều tra:
Bảng 1. Ý kiến của giáo viên về tầm quan trọng của việc thiết kế bài soạn
và vận dụng các phương pháp, kĩ thuật dạy học theo hướng phát triển năng lực
và phẩm chất học sinh trong dạy học mơn Tốn.
Tầm quan trọng

Rất quan trọng

Quan trọng

Bình thường

Khơng quan trọng

Tỉ lệ %

15%

50%

25%

10%


Dựa vào bảng trên, ta thấy có đến 65% giáo viên cho rằng việc thiết kế
bài soạn và vận dụng các phương pháp, kĩ thuật dạy học mơn Tốn theo hướng
phát triển năng lực và phẩm chất học sinh là quan trọng. Nhưng cũng có đến
35% giáo viên chưa ý thức được tầm quan trọng của việc thiết kế và vận dụng
các phương pháp, kĩ thuật dạy học mơn Tốn theo hướng phát triển năng lực và
phẩm chất học sinh. Nguyên nhân là do nhiều giáo viên chưa quen với việc thiết
kế bài soạn và tổ chức các hoạt động dạy học theo hướng phát triển năng lực và
phẩm chất học sinh, khơng có nhiều thời gian đầu tư, ngại đổi mới.
12


Bảng 2. Mức độ giáo viên thiết kế và vận dụng các phương pháp, kĩ thuật
dạy học mơn Tốn theo hướng phát triển năng lực và phẩm chất học sinh.
Mức độ

Rất thường xuyên Thường xuyên

Đôi khi

Chưa bao giờ

Tỉ lệ %
10%
25%
30%
35%
Theo số liệu thu được ở trên, việc thiết kế và vận dụng các phương pháp,
kĩ thuật dạy học theo hướng phát triển năng lực và phẩm chất học sinh tuy được
giáo viên lựa chọn nhưng bài soạn chưa được áp dụng nhiều vào trong việc thiết

kế và giảng dạy. Cụ thể là tỉ lệ chưa bao giờ chiếm 35%, đôi khi chiếm 30%.
Bảng 3. Mức độ giáo viên thiết kế được bài soạn và tổ chức các hoạt
động dạy học mơn Tốn theo hướng phát triển năng lực và phẩm chất học sinh
( Khảo sát trên số giáo viên đã thiết kế bài soạn và đã tổ chức dạy học theo
hướng phát triển năng lực và phẩm chất học sinh).
Nội dung

Mục tiêu

Khởi
động

Hình
Lụn
thành kiến tập
thức

Vận
Đánh giá
dụng,tìm
tịi mở rộng

Làm được

46.15%

23.08%

38.46%


53.84% 23.08%

30.77%

Làm chưa
chính xác

30.77%

53.84%

46.15%

30.77% 61.53%

53.84%

Chưa làm
được

23.08%

23.08%

15.39%

15.39% 15.39%

15.39%


Qua phiếu khảo sát ở trên cho thấy, giáo viên đã thiết kế bài soạn và tổ
chức dạy học theo hướng phát triển năng lực và phẩm chất học sinh làm được
chính xác vẫn cịn chưa cao, một số giáo viên vẫn cịn gặp khó khăn trong quá
trình thực hiện.
Bảng 4. Mức độ giáo viên thiết kế bài soạn và tổ chức dạy học mơn Tốn
theo định hướng giáo dục STEM, hoạt động trải nghiệm.
Mức độ

Rất thường xuyên

Thường xuyên

Đôi khi

Chưa bao giờ

Tỉ lệ %
0%
0%
15%
85%
Theo số liệu thu được ở trên, việc thiết kế bài soạn và tổ chức dạy học
theo định hướng giáo dục STEM, hoạt động trải nghiệm ở mức độ thường
xun là khơng có. Hầu hết giáo viên từng thiết kế bài soạn và tổ chức dạy học
theo định hướng giáo dục STEM, hoạt động trải nghiệm cụ thể là tỉ lệ chưa bao
giờ chiếm 85%.

13



Thơng qua khảo sát, chúng tơi nhận thấy nhìn chung các giáo viên đều
nhận thấy tầm quan trọng của việc thiết kế bài soạn và vận dụng các phương
pháp, kĩ thuật dạy học phát triển các phẩm chất và năng lực học sinh trong dạy
học mơn Tốn; một số giáo viên đã thường xuyên vận dụng các phương pháp,
kĩ thuật dạy học phát triển năng lực và phẩm chất học sinh nhưng cịn lúng
túng, hạn chế. Khi dạy học mơn Toán giáo viên thường xuyên tập trung truyền
thụ theo mà chưa chú trọng tìm ra và chủ động trang bị cho học sinh dạy học
mơn Tốn theo định hướng phát triển năng lực, phẩm chất học sinh. Giáo viên
chưa chủ động làm tốt việc trang bị hệ thống kiến thức về việc vận dụng các
phương pháp, kĩ thuật dạy học phát triển năng lực và phẩm chất học sinh trong
dạy học mơn Tốn. Việc tổ chức hoạt động trong dạy học sử dụng các phương
pháp, kĩ thuật dạy học phát triển năng lực và phẩm chất cho học sinh chưa
được tổ chức một cách bài bản do nhiều nguyên nhân như:
+ Do chưa có tài liệu chính thức về vận dụng các phương pháp, kĩ thuật
dạy học phát triển năng lực và phẩm chất trong dạy học cho mơn Tốn THPT.
+ Do phải xây dựng kế hoạch phức tạp, mất nhiều thời gian, công sức và
kiều kiện cơ sở vật chất của nhà trường chưa đáp ứng được.
2.2. Thuận lợi và khó khăn trong việc vận dụng các phương pháp dạy học,
giáo dục phát triển năng lực và phẩm chất học sinh vào dạy học mơn Tốn.
2.2.1. Thuận lợi:
- Cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kĩ thuật của trường ngày càng hoàn thiện, phục
vụ tốt cho công tác giảng dạy cũng như thiết kế các hoạt động ngoại khóa.
- Phụ huynh học sinh quan tâm đến vấn đề học tập của con em, xã hội hóa giáo
dục được thực hiện ngày càng tốt.
- Đội ngũ giáo viên ngày càng được nâng cao về trình độ chun mơn, có tinh
thần trách nhiệm, năng động, sáng tạo, thích ứng nhanh với các hình thức dạy
học mới. Đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên nhà trường luôn đoàn kết thống
nhất, nêu cao tinh thần trách nhiệm đối với nhiệm vụ được giao, tích cực trong
việc xây dựng và phát triển nhà trường.
- Tất cả giáo viên đều đã được tập huấn chương trình giáo dục phổ thơng 2018

modun 1 và modun 2.
- Các em học sinh chăm ngoan, có ý thức kỷ luật tốt, biết vươn lên trong học tập
và cuộc sống. Học sinh tích cực, năng động, sáng tạo trong học tập.
2.2.2. Khó khăn:
- Giáo viên được tập huấn về phương pháp dạy học, giáo dục phát triển phẩm
chất và năng lực học sinh còn hạn chế. Dạy học tích hợp địi hỏi giáo viên cần
phải có năng lực trong tổ chức các hoạt động.
14


- Chương trình sách giáo khoa thiết kế chưa phù hợp, chỉ là thiết kế một môn
học riêng lẻ. Các ví dụ, bài tập mang tính tích hợp liên mơn và thực tiễn còn hạn
chế.
- Phương pháp kiểm tra, đánh giá khi vận dụng các phương pháp, kĩ thuật dạy
học phát triển năng lực và phẩm chất học sinh chưa đổi mới. Học sinh chỉ cần
học thuộc những gì giáo viên truyền thụ và áp dụng vào làm bài tập.
- Kinh phí tổ chức hoạt động học theo phương pháp mới còn hạn hẹp.
- Tổ chức các hoạt động học có áp dụng các phương pháp, kĩ thuật dạy học phát
triển phẩm chất, năng lực học sinh còn khá mới mẻ nên giáo viên cịn thiếu kinh
nghiệm trong cơng tác tổ chức.
- Học sinh khối THPT ít được tổ chức các hoạt động trải nghiệm thực tế, giáo
dục theo định hướng STEM nên sẽ có sự lúng túng khi tham gia các hoạt động.
- Sự phối hợp giáo dục ý thức học tập cho học sinh của giáo viên bộ môn, giáo
viên chủ nhiệm và phụ huynh học sinh trong thời gian qua chưa được tốt.
II. CÁCH THỨC TỔ CHỨC VẬN DỤNG CÁC PHƯƠNG PHÁP DẠY
HỌC, GIÁO DỤC PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC VÀ PHẨM CHẤT VÀO
GIẢNG DẠY MƠN TỐN TẠI TRƯỜNG THPT KỲ SƠN.
1. Thiết kế bài soạn và vận dụng các phương pháp, kĩ thuật dạy học phát
triển năng lực và phẩm chất học sinh trong dạy học môn Toán.
1.1. Thiết kế bài soạn theo định hướng phát triển năng lực và phẩm chất

học sinh.
Để thiết kế một bài soạn mơn Tốn theo định hướng phát triển năng lực
và phẩm chất học sinh, chúng ta dựa vào các bước sau:
Bước 1: Thiết kế mục tiêu của bài học
Giáo viên nghiên cứu bài học để xác định mục tiêu kế hoạch bài học về
kiến thức, năng lực, phẩm chất của học sinh được hình thành, rèn luyện sau khi
học xong mỗi đơn vị kiến thức. Giáo viên xác định trọng tâm bài học và các
hoạt động học tập sẽ thiết kế cho học sinh để đạt được mục tiêu bài học.
Bước 2: Thiết kế nội dung chuẩn bị của bài soạn
Căn cứ vào mục tiêu đặt ra, giáo viên cần xác định được một cách đầy đủ
các phương tiện, đồ dùng dạy học cho giáo viên,học sinh và các bên có liên
quan đảm bảo đáp ứng đầy đủ chuỗi hoạt động của bài học: hoạt động khởi
động (gồm trải nghiệm kiến thức cũ hoặc trải nghiệm bằng vốn sống của học
sinh); hoạt động hình thành kiến thức; hoạt động luyện tập; hoạt động củng cố,
vận dụng, tìm tịi mở rộng các tình huống sư phạm dự kiến.
Bước 3: Thiết kế các hoạt động học tập
15


Với mơ hình dạy học theo định hướng phát triển năng lực và phẩm chất
học sinh, người ta thường khuyến khích sử dụng kiểu dạy học thơng qua hoạt
động trải nghiệm, khám phá, phát hiện của học sinh.
Nội dung của bản thiết kế bài học có thể thực hiện như sau:
KHUNG KẾ HOẠCH BÀI DẠY
(Kèm theo Công văn số 5512/BGDĐT-GDTrH ngày 18 tháng 12 năm 2020 của
BộGDĐT)
Trường:...................

Họ và tên giáo viên:


Tổ:............................

……………………

TÊN BÀI DẠY: …………………………………..
Môn học/Hoạt động giáo dục: ……….; lớp:………
Thời gian thực hiện: (số tiết)
I. Mục tiêu
1. Về kiến thức: Nêu cụ thể nội dung kiến thức học sinh cần học trong bài
theo yêu cầu cần đạt của nội dung giáo dục/chủ đề tương ứng trong chương
trình mơn học/hoạt động giáo dục.
2.Về năng lực: Nêu cụ thể yêu cầu học sinh làm được gì(biểu hiện cụ thể
của năng lực chung và năng lực đặc thù môn học cần phát triển) trong hoạt động
học để chiếm lĩnh và vận dụng kiến thức theo u cầu cần đạt của chương trình
mơn học/hoạt động giáo dục.
3.Về phẩm chất:Nêu cụ thể yêu cầu về hành vi, thái độ (biểu hiện cụ thể
của phẩm chất cần phát triển gắn với nội dung bài dạy) của học sinh trong quá
trình thực hiện các nhiệm vụ học tập và vận dụng kiến thức vào cuộc sống.
II. Thiết bị dạy học và học liệu
Nêu cụ thể các thiết bị dạy học và học liệu được sử dụng trong bài dạy để
tổ chức cho học sinh hoạt động nhằm đạt được mục tiêu, yêu cầu của bài dạy
(muốn hình thành phẩm chất, năng lực nào thì hoạt động học phải tương ứng và
phù hợp).
III. Tiến trình dạy học
1. Hoạt động 1: Xác định vấn đề/nhiệm vụ học tập/Mở đầu (Ghi rõ tên
thể hiện kết quả hoạt động)
a) Mục tiêu: Nêu mục tiêu giúp học sinh xác định được vấn đề/nhiệm vụ cụ
thể cần giải quyết trong bài học hoặc xác định rõ cách thức giải quyết vấn
đề/thực hiện nhiệm vụ trong các hoạt động tiếp theo của bài học.
16



b) Nội dung: Nêu rõ nội dung yêu cầu/nhiệm vụ cụ thể mà học sinh phải
thực hiện (xử lí tình huống, câu hỏi, bài tập,thí nghiệm, thực hành…) để xác
định vấn đề cần giải quyết/nhiệm vụ học tập cần thực hiện và đề xuất giải pháp
giải quyết vấn đề/cách thức thực hiện nhiệm vụ.
c) Sản phẩm: Trình bày cụ thể yêu cầu về nội dung và hình thức của sản
phẩm hoạt động theo nội dung yêu cầu/nhiệm vụ mà học sinh phải hồn thành:
kết quả xử lí tình huống; đáp án của câu hỏi, bài tập; kết quả thí nghiệm, thực
hành; trình bày,mơ tả được vấn đề cần giải quyết hoặc nhiệm vụ học tập phải
thực hiện tiếp theo và đề xuất giải pháp thực hiện.
d) Tổ chức thực hiện: Trình bày cụ thể các bước tổ chức hoạt động học
cho học sinh từ chuyển giao nhiệm vụ, theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra, đánh giá
quá trình và kết quả thực hiện nhiệm vụ thông qua sản phẩm học tập.
2. Hoạt động 2: Hình thành kiến thức mới/giải quyết vấn đề/thực thi
nhiệm vụ đặt ra từ hoạt động 1(Ghi rõ tên thể hiện kết quả hoạt động).
a) Mục tiêu: Nêu mục tiêu giúp học sinh thực hiện nhiệm vụ học tập để
chiếm lĩnh kiến thức mới/giải quyết vấn đề/thực hiện nhiệm vụ đặt ra từ hoạt
động 1.
b)Nội dung: Nêu rõ nội dung yêu cầu /nhiệm vụ cụ thể của học sinh làm
việc với sách giáo khoa, thiết bị dạy học, học liệu cụ thể (đọc, xem, nghe, nói,
làm) để chiếm lĩnh/vận dụng kiến thức để giải quyết vấn đề/nhiệm vụ học tập đã
đặt ra từ hoạt động 1.
c) Sản phẩm: Trình bày cụ thể về kiến thức mới/kết quả giải quyết vấn
đề/thực hiện nhiệm vụ học tập mà học sinh cần viết ra, trình bày được.
d) Tổ chức thực hiện: Hướng dẫn, hỗ trợ, kiểm tra, đánh giá quá trình và
kết quả thực hiện hoạt động của học sinh.
3. Hoạt động 3: Luyện tập
a) Mục tiêu: Nêu rõ mục tiêu vận dụng kiến thức đã học và yêu cầu phát
triển các kĩ năng vận dụng kiến thức cho học sinh.

b) Nội dung: Nêu rõ nội dung cụ thể của hệ thống câu hỏi, bài tập,bài thực
hành, thí nghiệm giao cho học sinh thực hiện.
c) Sản phẩm: Đáp án, lời giải của các câu hỏi, bài tập; các bài thực hành,
thí nghiệm do học sinh thực hiện, viết báo cáo, thuyết trình.
d) Tổ chức thực hiện: Nêu rõ cách thức giao nhiệm vụ cho học sinh; hướng
dẫn hỗ trợ học sinh thực hiện; kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện.
4. Hoạt động 4: Vận dụng
a) Mục tiêu: Nêu rõ mục tiêu phát triển năng lực của học sinh thông qua
nhiệm vụ/yêu cầu vận dụng kiến thức, kĩ năng vào thực tiễn (theo từng bài hoặc
17


nhóm bài có nội dung phù hợp).
b) Nội dung: Mơ tả rõ yêu cầu học sinh phát hiện/đề xuất các vấn đề/tình
huống trong thực tiễn gắn với nội dung bài học và vận dụng kiến thức mới học để
giải quyết.
c) Sản phẩm:Nêu rõ yêu cầu về nội dung và hình thức báo cáo phát hiện và
giải quyết tình huống/vấn đề trong thực tiễn.
d) Tổ chức thực hiện: Giao cho học sinh thực hiện ngoài giờ học trên lớp
và nộp báo cáo để trao đổi, chia sẻ và đánh giá vào các thời điểm phù hợp
trong kế hoạch giáo dục môn học/hoạt động giáo dục của giáo viên.
Năm học 2020 – 2021 chuyên môn trường THPT Kỳ Sơn đã triển khai
cho các nhóm thiết kế bài soạn theo khung kế hoạch bài dạy như ở trên, tuy
nhiên nhiều nhóm triển khai nhưng số giáo viên thực hiện được và thực hiện
đúng chiếm tỉ lệ thấp; riêng nhóm Tốn chúng tơi đã tổ chức họp nhóm nhiều
lần để cùng thảo luận, đóng góp ý kiến và thống nhất phân cơng cho cá nhân
giáo viên thiết kế theo từng chương, sau đó họp nhóm để góp ý, chỉnh sửa, điều
chỉnh xong rồi mới được thực hiện. Tuy nhiên vẫn tồn tại một số giáo viên chưa
biết thiết kế hoặc thiết kế không đúng theo khung kế hoạch bài dạy đưa ra.
1.2. Vận dụng các phương pháp, kĩ thuật dạy học theo định hướng phát

triển năng lực và phẩm chất học sinh trong tổ chức hoạt động dạy học.
Theo chương trình Giáo dục phổ thơng tổng thể 2018, “Giáo viên đóng
vai trị tổ chức, hướng dẫn hoạt động cho học sinh, tạo môi trường học tập thân
thiện và những tình huống có vấn đề để khuyến khích học sinh tích cực tham gia
vào các hoạt động”. Trong quá trình học, học sinh trở thành chủ thể, tự xây
dựng kiến thức. Do vậy, kiến thức học sinh có được chính là kết quả của hoạt
động giải qút vấn đề. Kiến thức này cịn có thể còn phiến diện, khiếm khuyết,
nhưng sẽ được hoàn chỉnh bởi lớp học và bởi giáo viên.
Sau đây chúng tôi sẽ trình bày một số phương pháp, kĩ thuật dạy học giúp
học sinh phát triển hiệu quả các phẩm chất, năng lực học sinh trong dạy học
mơn Tốn tại trường THPT Kỳ Sơn. Chúng tôi đã áp dụng và thấy được hiệu
quả, ở đây chúng tôi chỉ đưa ra một số tiết minh họa về vận dụng một số
phương pháp, kĩ thuật dạy học phát triển năng lực và phẩm chất học sinh trong
dạy học mơn tốn tại trường THPT Kỳ Sơn.
1.2.1. Dạy học mơ hình hóa tốn học và dạy học bằng mơ hình hóa tốn
học.
a. Khái niệm
Dạy học mơ hình hóa tốn học là dạy học cách thức xây dựng mơ hình
tốn học của thực tiễn, nhắm tới trả lời cho những câu hỏi, vấn đề nảy sinh từ
thực tiễn.
18


Dạy học bằng mơ hình hóa tốn học là dạy học tốn thơng qua dạy học
mơ hình hóa. Như vậy, tri thức toán học cần giảng dạy sẽ nảy sinh qua quá trình
giải quyết các vấn đề thực tiễn.
b. Cách tiến hành
Đối với dạy học mơ hình hóa:
Bước 1: Dạy học tri thức toán học (giới thiệu định nghĩa khái niệm, định
lí, hệ quả, cơng thức,…)

Bước 2: Vận dụng tri thức vào việc vào việc giải quyết các bài toán ngoài tốn
học (thực tiễn) mà ở đó cần đến mơ hình hóa tốn học.
Đối với dạy học bằng mơ hình hóa:
Bước 1: Nêu vấn đề ngoài tốn học (thực tiễn).
Bước 2: Xây dựng mơ hình tốn học.
Bước 3: Tìm kiếm câu trả lời cho vấn đề ngoài toán học (thực tiễn).
Bước 4: Thể chế hóa tri thức cần giảng dạy (khái niệm, định lí, hệ quả,…) sinh
ra từ trong quá trình giải qút vấn đề.
c. Ví dụ minh họa:
Sau đây chúng tơi đưa ra ví dụ minh họa về cách tổ chức dạy học bài “
Hàm số bậc hai” Chương II. Đại số 10 theo hai bước của dạy học mơ hình hóa
tốn học nhằm đáp ứng các u cầu cần đạt sau:
Yêu cầu cần đạt:
- Nhận biết được các tính chất cơ bản của Parabol như đỉnh, trục đối xứng.
- Vận dụng được kiến thức về hàm số bậc hai và đồ thị vào giải quyết bài toán
thực tiễn (ví dụ: Xác định độ cao của cầu, cổng có hình dạng Parabol,..)
Học liệu: Hình cổng trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

Các hoạt động:
Bước 1: Dạy học tri thức toán học
Tổ chức hoạt động dạy học hàm số bậc hai và đồ thị của hàm số bậc hai
19


Bước 2: Vận dụng tri thức vào việc vào việc giải quyết các bài toán ngoài toán
học (thực tiễn) mà ở đó cần đến mơ hình hóa tốn học.
Hoạt động của giáo viên
Dự kiến hoạt động của học sinh
Bài toán 1: Phương án để đo chiều cao của cổng trường Đại học Bách Khoa Hà
Nội?


Giai đoạn 1: Xây dựng mô hình trung
gian của vấn đề
u cầu học sinh tóm tắt thơng tin
chính xác của vấn đề.
Giai đoạn 2: Xây dụng mơ hình tốn
học
Giáo viên đặt câu hỏi cho học sinh
chọn mơ hình tốn học phù hợp để
biểu thị:
- Cổng trường có thể biểu thị bằng
đường nào?
Yêu cầu học sinh phát biểu bài toán
trong toán học:
- Bài toán cụ thể bây giờ là gì?
Giai đoạn 3:Giải quyết bài tốn tốn
học.
Giáo viên đề nghị học sinh giải quyết
bài toán toán học và đưa ra câu trả lời
trong toán học.

- Cổng trường: Đồ thị hàm số bậc hai
- Bài tốn: Tìm tung độ đỉnh của
Parabol?

- Chọn hệ trục tọa độ Oxy như hình
sau:

- Chọn hàm số bậc hai:
- Xác định tọa độ 3 điểm thuộc

20


×