Tải bản đầy đủ (.pdf) (57 trang)

Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học và tri thức địa phương của cây trà hoa vàng tại tỉnh bắc kạn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.03 MB, 57 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------------------------

NGUYỄN THỊ DUYÊN

NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC
VÀ TRI THỨC ĐỊA PHƯƠNG VỀ CÂY
TRÀ HOA VÀNG TẠI TỈNH BẮC KẠN

LUẬN VĂN THẠC SĨ LÂM NGHIỆP

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
Thái Nguyên – 2019


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN THỊ DUYÊN

NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC
VÀ TRI THỨC ĐỊA PHƯƠNG VỀ CÂY
TRÀ HOA VÀNG TẠI TỈNH BẮC KẠN
Chuyên ngành: Lâm học
Mã số: 8.62.02.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ LÂM NGHIỆP
Người hướng dẫn khoa học : 1. TS. Nguyễn Văn Thái
2. TS. Đỗ Hoàng Chung



Thái Nguyên, năm 2019


i

LỜI CAM ĐOAN
- Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là
trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
- Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã
được cảm ơn và các thơng tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ
nguồn gốc.

Thái Nguyên, Ngày

tháng

Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Duyên

năm 2019


ii

LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập và thực tiễn nghiên cứu đề tài, tôi luôn nhận
được sự quân tâm của cơ quan, nhà trường, sự giúp đỡ tận tình của các thầy
cơ, các đồng nghiệp, bạn bè và gia đình.

Nhân dịp này, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến TS. Nguyễn Văn
Thái và TS. Đỗ Hồng Chung đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn tơi thực hiện đề
tài và hồn thành luận văn tốt nghiệp.
Tơi xin trân trọng cảm ơn các thầy cô trong Khoa Lâm nghiệp - Trường Đại
học Nông Lâm, Đại học Thái Nguyên, đã tạo điều kiện, hướng dẫn, giúp đỡ tôi
trong suốt q trình học tập, nghiên cứu để có thể hồn thành luận văn này.
Nhân dịp này, tơi xin trân trọng cảm ơn gia đình, bạn bè đã tạo điều kiện
và giúp đỡ tơi trong suốt q trình học tập và nghiên cứu.

Thái Nguyên,Ngày

tháng

Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Duyên

năm 2019


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN....................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU ........................................................................ v
DANH MỤC CÁC HÌNH .................................................................................. vii
MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1

1. Đặt vấn đề ......................................................................................................... 1
2. Mục tiêu ............................................................................................................ 2
3. Ý nghĩa của đề tài ............................................................................................. 2
3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học ............................................. 2
3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn .................................................................................. 2
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ...................................... 3
1.1. Nghiên cứu liên quan trên Thế giới............................................................... 3
1.1.1. Nghiên cứu đặc điểm sinh học loài cây...................................................... 3
1.1.2. Nghiên cứu đặc điểm sinh thái học ............................................................ 4
1.2. Nghiên cứu liên quan ở Việt Nam................................................................. 8
1.2.1. Nghiên cứu đặc điểm sinh học loài cây...................................................... 8
1.2.2. Nghiên cứu đặc điểm sinh thái loài cây ..................................................... 9
1.1.3. Những nghiên cứu về chi Trà (Camellia)................................................... 7
1.1.4. Một số đặc điểm tự nhiên khu vực nghiên cứucứu .................................. 14
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG, GIỚI HẠN, NỘI DUNG
VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................................... 17
2.1. Đối tượng và giới hạn nghiên cứu. .............................................................. 17
2.2. Nội dung nghiên cứu. .................................................................................. 17
2.3. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................. 18


iv

2.3.1. Phương pháp kế thừa số liệu. ................................................................... 18
2.3.2. Phương pháp nghiên cứu phân loại học .................................................. 18
2.3.3. Điều tra sơ thám ....................................................................................... 18
2.3.4. Tính tốn, sử lý số liệu ............................................................................. 22
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................... 25
3.1. Đặc điểm phân bố và đặc điểm sinh cảnh của Trà hoa vàng ...................... 25
3.1.1. Đặc điểm phân bố của Trà hoa vàng ....................................................... 25

3.1.2. Đặc điểm sinh cảnh của Trà hoa vàng..................................................... 28
3.2. Đặc điểm nhận biết của các loài Trà hoa vàng............................................ 35
3.2.1. Loài Trà hoa vàng búp tím ....................................................................... 35
3.2.2. Lồi Trà hoa vàng lá nhỏ (Camellia sp1.) ................................................ 37
3.3. Đặc điểm vật hậu và tái sinh của Trà hoa vàng ........................................... 38
3.3.1. Đặc điểm vật hậu của loài Trà hoa vàng .................................................. 38
3.3.2. Đặc điểm tái sinh của loài Trà hoa vàng ................................................. 39
3.4. Tri thức địa phương về khai thác và sử dụng Trà hoa vàng ........................ 40
3.5. Đề xuất một số giải pháp bảo tồn và phát triển loài .................................... 42
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................................ 44
1.Kết luận............................................................................................................ 44
2. Kiến nghị ........................................................................................................ 45
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................. 46


v

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
OTC:

Ô tiêu chuẩn

ODB:

Ô dạng bản

D1.3:

Đường kính ở 1.3m so với mặt đất


Doo:

Đường kính gốc

Hvn:

Chiều cao vút ngon

Hdc:

Chiều cao dưới cành

G:

Tổng tiết diện ngang

Dt:

Đường kính tán

St:

Diện tích tán

UBND:

Ủy ban nhân dân


vi


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Danh mục các loài Camellia L. có hoa vàng ở Việt Nam.................. 12
Bảng 3.1. Tình hình phân bố tự nhiên của lồi Trà Hoa vàng tại Bắc Kạn ...... 25
Bảng 3.2. Đặc điểm địa hình nơi bắt gặp Trà hoa vàng
tại huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn ...................................................................... 30
Bảng 3.3. Bảng tổng hợp các nhân tố điều tra đặc trưng ................................... 32
Bảng 3.4. Công thức tổ thành lồi cây gỗ .......................................................... 33
Bảng 3.5. Chu kì sinh trưởng (thời kì vật hậu) trong năm của các cây Trà hoa
vàng .................................................................................................................... 38


vii

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1. Sinh cảnh rừng có khả năng bắt gặp các loài Trà hoa vàng
tại Chợ Đồn ........................................................................................................ 27
Hình 3.2. Sinh cảnh rừng có khả năng bắt gặp các lồi Trà hoa vàng
tại Bạch Thơng ................................................................................................... 27
Hình 3.3. Sinh cảnh rừng có khả năng bắt gặp các lồi Trà hoa vàng
tại Ba Bể ............................................................................................................. 28
Hình 3.4. Trà hoa vàng muro (Camellia murauchii) .......................................... 36
Hình 3.5. Trà hoa vàng lá nhỏ (Camellia sp1.) .................................................. 37
Hình 3.6: Hình ảnh tái sinh bằng chồi của cây Trà hoa vàng ............................ 39
Hình 3.7.Tái sinh hạt cây Trà hoa vàng ............................................................. 40


1

MỞ ĐẦU

1. Đặt vấn đề
Trà hoa vàng thuộc chi Camellia là một chi lớn thuộc họ Trà (Theaceae).
Các loài trong chi Camellia có nhiều tác dụng như gỗ làm đồ gia dụng bền
chắc, lá hoa làm đồ uống, làm dược liệu và làm cây cảnh. Ngồi ra, có thể
trồng dưới tán cây khác trong các đai rừng phòng hộ chống xói mịn, ni
dưỡng nguồn nước (Ngơ Quang Đê, 2001). Trà hoa vàng là loài cây quý, được
phát hiện ở Trung Quốc vào những năm 60 của thế kỷ XX nhưng đã được phát
triển nhanh chóng nhờ những đặc tính vốn có của nó. Trung Quốc đã lai giống
thành cơng giữa Trà hoa vàng và Trà hoa đỏ, làm lá nhỏ đi nhưng vẫn giữ được
màu hoa vàng tuyệt đẹp. Trà hoa vàng đã được gây trồng và chế biến thành đồ
uống bổ dưỡng cao cấp có tác dụng phịng và chữa bệnh tốt. Ngoài việc sử
dụng Trà hoa vàng như một loài cây cảnh quan, các ứng dụng khác sử dụng các
chất dinh dưỡng trong lá, hoa cịn có tác dụng hạ huyết áp, giảm tiểu đường, hạ
cholesterol, hạ mỡ máu, chống u bướu, tăng cường hệ miễn dịch chưa được
khai thác, do rất hạn chế về nguồn giống (Trần Ninh, 2002).
Ở Việt Nam, Trà hoa vàng được phát hiện ở nhiều nơi những năm 90 của
thế kỷ XX và ở một số vùng phía bắc trong những năm vừa qua. Trà hoa vàng
là cây bụi, ưa bóng, có thể đưa chúng vào đối tượng trồng dưới tán rừng phòng
hộ. Hiện nay, môi trường sống của Trà hoa vàng đang bị đe dọa nghiêm trọng
do việc chặt phá rừng bừa bãi, nếu khơng có kế hoạch bảo vệ và đầu tư hợp lý
thì chúng ta sẽ mất đi nguồn tài nguyên quý hiếm này (Trần Ninh, 2002).
Việc nghiên cứu đặc điểm sinh học, khả năng sinh trưởng, tái sinh trong
tự nhiên, tái sinh nhân tạo (nhân giống bằng hom) Trà hoa vàng là rất quan
trọng và cần thiết góp phần bảo vệ phát triển loài cây này một cách hiệu quả và
tiến tới khai thác lợi dụng sản phẩm quý từ rừng cho con người trên cơ sở đảm
bảo sử dụng bền vững và ổn định hệ sinh thái rừng. Góp phần nâng cao đời
sống của người dân địa phương.


2


Để góp phần vào việc bảo tồn những lồi cây có nguy cơ bị suy thối và
bảo vệ mơi trường thiên nhiên, được sự cho phép của Trường Đại học Nông
lâm Thái Nguyên và sự hướng dẫn của TS. Nguyễn Văn Thái và TS. Đỗ Hoàng
Chung – Giảng viên Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, tôi tiến hành
thực hiện đề tài: “Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học và tri thức địa
phương của cây Trà hoa vàng tại tỉnh Bắc Kạn”
2. Mục tiêu
- Đánh giá được một số đặc điểm sinh học của cây Trà hoa vàng tại khu

vực nghiên cứu.
- Tài liệu hóa được các tri thức địa phương về cây Trà hoa vàng tại khu vực

nghiên cứu.
- Đề xuất được một số giải pháp cho bảo tồn và phát triển Trà hoa vàng

cho khu vực nghiên cứu
3. Ý nghĩa của đề tài
3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
Qua việc thực hiện đề tài sẽ giúp học viên làm quen với việc nghiên cứu
khoahọc, cũng cố kiến thức đã học, vận dụng lý thuyết vàothực tế; biết các thu
thập, phân tích và xử lý thông tin cũng như kỹ năng tiếp cận và làm việc với
cộng đồng thôn bản và người dân.
3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn
Đề tài góp phần nghiên cứu về việc sử dụng các loài thực vật Lâm sản
ngoài gỗ và tri thức địa phương.


3


CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Nghiên cứu liên quan trên Thế giới
1.1.1. Nghiên cứu đặc điểm sinh học loài cây
Việc nghiên cứu sinh học lồi cây trong đó có các đặc điểm hình thái và
vật hậu đã được thực hiện từ lâu trên thế giới. Đây là bước đầu tiên, làm tiền đề
cho các môn khoa học khác liên quan. Có rất nhiêu cơng trình liên quan đến
hình thái và phân loại các loài cây. Những nghiên cứu này đầu tiên tập trung
vào mô tả và phân loại các lồi, nhóm lồi, ...Có thể kể đến một vài cơng trình
rất quen thuộc liên quan đến các nước lân cận như: Thực vật chí Hong Kong
(1861), Thực vật chí Australia (1866), Thực vật chí rừng Tây Bắc và trung tâm
Ấn độ (1874), Thực vật chí Ấn độ 7 tập (1872 – 1897), Thực vật chí Miến Điện
(1877), Thực vật chí Malaysia (1892 – 1925), Thực vật chí Hải Nam (1972 –
1977), Thực vật chí Vân Nam (1977), Thực vật chí Quảng Đông, Trung Quốc
(9 tập). Sự ra đời của các bộ thực vật chí đã góp phần làm tiền đề cho cơng tác
nghiên cứu về hình thái, phân loại cũng như đánh giá tính đa dạng của các vùng
miền khác nhau.
Ở Nga, từ 1928 đến 1932 được xem là thời kỳ mở đầu cho thời kỳ nghiên
cứu hệ thực vật cụ thể. Tolmachop A.I. cho rằng “Chỉ cần điều tra trên một
diện tích đủ lớn để có thể bao chùm được sự phong phú của nơi sống nhưng
khơng có sự phân hố mặt địa lý”. Ơng gọi đó là hệ thực vật cụ thể. Tolmachop
đã đưa ra một nhận định là số loài của một hệ thực vật cụ thể ở vùng nhiệt đới
ẩm thường là 1500 – 2000 loài (Dẫn theo Nguyễn Nghĩa Thìn, 2004).
Về vật hậu học: Hoạt động sinh học có tính chất chu kỳ của các cơ quan
sinh dưỡng và cơ quan sinh sản. Chu kỳ vật hậu của cùng 1 loài phân bố ở các
vùng sinh thái khác nhau sẽ có sự sai khác rõ rệt. Điều này có ý nghĩa cần thiết
trong nghiên cứu sinh thái cá thể lồi và cơng các chọn tạo giống. Các cơng
trình như nêu trên cũng đã ít nhiều nêu ra các đặc điểm về chu kỳ hoa, quả và


4


các đặc trưng vật hậu của từng lồi, nhóm lồi (Nguyễn Nghĩa Thìn, 2007).
1.1.2. Nghiên cứu đặc điểm sinh thái học
Việc nghiên cứu đặc điểm sinh học, sinh thái của loài làm cơ sở đề xuất
biện pháp kỹ thuật lâm sinh tác động phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả trong
kinh doanh rừng rất được các nhà khoa học quan tâm nghiên cứu. Theo đó, các
lý thuyết về hệ sinh thái, cấu trúc, tái sinh rừng được vận dụng triệt để trong
nghiên cứu đặc điểm của 1 loài cụ thể nào đó.
Odum E.P (1971) đã hồn chỉnh học thuyết về hệ sinh thái, trên cơ sở
thuật ngữ hệ sinh thái (ecosystem) của Tansley A.P (1935). Ông đã phân chia ra
sinh thái học cá thể và sinh thái học quần thể. Sinh thái học cá thể nghiên cứu
từng cá thể sinh vật hoặc từng lồi, trong đó chu kỳ sống, tập tính cũng như khả
năng thích nghi với mơi trường được đặc biệt chú ý (Odum E.P, 1971).
Lacher. W (1978) đã chỉ rõ những vấn đề cần nghiên cứu trong sinh thái
thực vật như: Sự thích nghi với các điều kiện dinh dưỡng khoáng, ánh sáng, độ
nhiệt, độ ẩm, nhịp điệu khí hậu (Dẫn theo Nguyễn Thị Hương Giang, 2009).
Tái sinh là một quá trình sinh học mang đặc thù của hệ sinh thái rừng, đó
là sự xuất hiện một thế hệ cây con của những loài cây gỗ ở những nơi cịn hồn
cảnh rừng. Hiệu quả của tái sinh rừng được xác định bởi mật độ, tổ thành loài,
cấu trúc tuổi, chất lượng cây con, đặc điểm phân bố.
Cationot, R. (1965) và Vansteenis (1956) đã chỉ ra hai đặc điểm tái sinh
phổ biến của rừng nhiệt đới đó là tái sinh phân tán liên tục và tái sinh vệt.
Baur G.N (1962) cho rằng, trong rừng nhiệt đới sự thiếu hụt ánh sáng đã
làm ảnh hưởng đến phát triển của cây con, cịn đối với sự nảy mầm thì ảnh
hưởng đó thường không rõ ràng. Đối với rừng nhiệt đới, số lượng lồi cây trên
một đơn vị diện tích và mật độ tái sinh thường khá lớn. Vì vậy, khi nghiên cứu
tái sinh tự nhiên cần phải đánh giá chính xác tình hình tái sinh rừng và có những
biện pháp tác động phù hợp. Cấu trúc rừng là hình thức biểu hiện bên ngoài của
những mối quan hệ qua lại bên trong giữa thực vật rừng với nhau và giữa chúng



5

với môi trường sống. Nghiên cứu cấu trúc rừng để biết được những mối quan hệ
sinh thái bên trong của quần xã, từ đó có cơ sở để đề xuất các biện pháp kỹ
thuật tác động phù hợp. Hiện tượng thành tầng là một trong những đặc trưng cơ
bản về cấu trúc hình thái của quần thể thực vật và là cơ sở để tạo nên cấu trúc
tầng thứ. Phương pháp vẽ biểu đồ mặt cắt đứng của rừng do David và P.W Risa
(1933- 1934) đề sướng và sử dụng lần đầu tiên ở Guyan, đến nay phương pháp
đó vẫn được sử dụng nhưng nhược điểm là chỉ minh hoạ được cách sắp xếp
theo hướng thẳng đứng trong một diện tích có hạn. Cusen (1951) đã khắc phục
bằng cách vẽ một số dải kề nhau và đưa lại một hình tượng về khơng gian 3
chiều (Dẫn theo Hồng Anh Nghĩa, 2015).
Sampion Gripfit (1948) khi nghiên cứu rừng tự nhiên ở Ấn Độ và rừng
ẩm nhiệt đới ở Tây Phi, đã kiến nghị phân cấp cây rừng thành 5 cấp. Richards
P.W (1952) phân rừng ở Nigeria thành 6 tầng, tương ứng với chiều cao là 6- 12
m, 12- 18 m, 18- 24 m, 24- 30 m, 30- 36 m, 36- 42 m, nhưng thực chất đây chỉ
là các lớp chiều cao. Odum E. P (1971) nghi ngờ sự phân tầng rừng rậm nơi có
độ cao dưới 600 m ở Puecto Rico và cho rằng khơng có sự tập trung khối tán ở
một tầng riêng biệt nào cả.
Richards P.W (1968) đã đi sâu nghiên cứu cấu trúc rừng mưa nhiệt đới về
mặt hình thái. Theo tác giả, đặc điểm nổi bật của rừng mưa nhiệt đới là tuyệt đại
bộ phận thực vật đều thuộc thân gỗ và thường có nhiều tầng. Ơng nhận định:
“Rừng mưa thực sự là một quần lạc hoàn chỉnh và cầu kỳ nhất về mặt cấu tạo
và cũng phong phú nhất về mặt loài cây”. Như vậy, nghiên cứu về tầng thứ theo
chiều cao cịn mang tính cơ giới, nên chưa phản ánh được sự phân tầng phức tạp
của rừng tự nhiên nhiệt đới. Việc nghiên cứu về cấu trúc rừng đã và đang được
chuyển từ mô tả định tính sang định lượng với sự hỗ trợ của thống kê toán học
và tin học.
Rollet B.L (1971) đã biểu diễn mối quan hệ giữa chiều cao và đường kính

bằng các hàm hồi quy, phân bố đường kính ngang ngực, đường kính tán bằng
các dạng phân bố xác suất (Dẫn theo Hoàng Anh Nghĩa, 2015).


6

Balley (1972) sử dụng hàm Weibull để mơ hình hố cấu trúc đường kính
thân cây lồi Thơng,... Tuy nhiên, việc sử dụng các hàm tốn học khơng thể
phản ánh hết được những mối quan hệ sinh thái giữa các cây rừng với nhau và
giữa chúng với hoàn cảnh xung quanh, nên các phương pháp nghiên cứu cấu
trúc rừng theo hướng này không được vận dụng trong đề tài.
Từ việc vận dụng các lý luận về sinh thái, tái sinh, cấu trúc rừng trên, nhiều
nhà khoa học trên thế giới đã vận dụng vào nghiên cứu đặc điểm sinh học, sinh
thái cho từng lồi cây. Một vài cơng trình nghiên cứu có thể kể tới như:
Trung tâm Nơng lâm kết hợp thế giới (World Agroforestry Centre, 2006),
Anon (1996), Keble và Sidiyasa (1994) đã nghiên cứu đặc điểm hình thái của
lồi Vối thuốc (Schima wallichii) và đã mô tả tương đối chi tiết về đặc điểm
hình thái thân, lá, hoa, quả, hạt của lồi cây này, góp phần cung cấp cơ sở cho
việc gây trồng và nhân rộng loài Vối thuốc trong các dự án trồng rừng (dẫn theo
Hoàng Văn Chúc, 2009).
Vối thuốc là loài cây tiên phong ưa sáng, biên độ sinh thái rộng, phân bố
rải rác ở các khu vực phía Đơng Nam Châu Á. Vối thuốc xuất hiện ở nhiều
vùng rừng thấp (phía Nam Thái Lan) và cả ở các vùng cao hơn (Nepal) cũng
như tại các vùng có khí hậu lạnh. Là cây bản địa của Brunei, Trung Quốc, ấn
Độ, Lào, Myanmar, Nepal, Papua New Guinea, Phillipines, Thailand và Việt
Nam (World Agroforestry Centre, 2006). Vối thuốc thường mọc thành quần thụ
từ nơi đất thấp đến núi cao, phân bố ở rừng thứ sinh, nơi đồng cỏ, cây bụi và
ngay cả nơi ngập nước có độ mặn nhẹ. Vối thuốc có thể mọc trên nhiều loại đất
với thành phần cơ giới và độ phì khác nhau, từ đất cằn cỗi xương xẩu khơ cằn
đến đất phì nhiêu, tươi tốt, có thể thấy Vối thuốc xuất hiện nơi đầm lầy. Vối

thuốc là loài cây tiên phong sau nương rẫy (Laos tree seed project, 2006) (dẫn
theo Hoàng Văn Chúc, 2009).
Theo Khamleck (2004), Họ Dẻ có phân bố khá rộng, với khoảng 900 lồi
chúng được tìm thấy ở vùng ơn đới Bắc bán cầu, cận nhiệt đới và nhiệt đới,


7

song chưa có tài liệu nào cơng bố chúng có ở vùng nhiệt đới Châu Phi. Hầu
hết các loài phân bố tập trung ở Châu Á, đặc biệt ở Việt Nam có tới 216 lồi
và ít nhất là Châu Phi và vùng Địa Trung Hải chỉ có 2 lồi (dẫn theo Trần
Hợp, 2002).
Như vậy, với các cơng trình nghiên cứu về lý thuyết sinh thái, tái sinh,
cấu trúc rừng tự nhiên cũng như nghiên cứu đặc điểm sinh học, sinh thái đối với
một số loài cây như trên đã phần nào làm sáng tỏ những đặc điểm cấu trúc, tái
sinh của rừng nhiệt đới nói chung. Đó là cơ sở để lựa chọn cho hướng nghiên
cứu trong luận văn.
1.1.3. Những nghiên cứu về chi Trà (Camellia) trên Thế giới
Chi Camellia L. có khoảng 280 lồi, phân bố chủ yếu ở nhiệt đới và á
nhiệt đới, có nguồn gốc ở khu vực miền đơng và miền nam châu Á, từ phía
đơng dãy Himalaya tới Nhật Bản và Indonesia (Lê Nguyệt Hải Ninh, 2018)
- Châu Á: Ấn độ, Bangladesh, Đài Loan, Hàn Quốc, Indonesia, Iran,
Malaysia, Myanmar, Nepal, Nhật Bản, Sri-lanka, Trung Quốc, Việt Nam.
- Châu Phi: Burundi, Ethiopia, Kenya, Maritius, Nam Phi, Uganda.
- Nam Mỹ: Argentina, Brazil, Ecuador, Peru.
- Châu Đại Dương: Australia, New-Zeland.
- Châu Âu: Thổ Nhĩ Kỳ, Liên xô (cũ)
Ở Trung Quốc, các loài Camellia đã được quan tâm bảo tồn và phát triển từ
khá sớm. Đến nay có nhiều trung tâm bảo tồn và nghiên cứu phát triển Trà, trong
đó có Trà hoa vàng. Vườn ngân hàng gen Camellia ở Nam Ninh là nơi lưu giữ

bộ sưu tập lớn nhất Trà hoa vàng (Camellia chrysantha.M.Sealy) trên thế giới.
Lưu giữ hơn 20 loài Camellia và 15 thứ trà hoa vàng (Camellia chrysantha)
nhằm bảo tồn, nghiên cứu, lai tạo giống và nghiên cứu về trồng trọt. Có 3,000
cá thể được lưu giữ, từ đó tạo ra 7,000 dịng lai từ cây bố mẹ là Trà hoa vàng
(Camellia chrysantha.M.Sealy) và các loài khác trong chi Camellia L.. Có 6 lồi
trong bộ sưu tập được thu từ Việt Nam, gồm: C. chrysantha.M.Sealy, C.


8

ptilosperma S. Ye Liang & Q. T. Chen, C. tunghinensis H.T. Chang, C.
murauchii Ninh & Hakoda, C. impressinervis Hung T. Chang & S. Ye Liang và
C. amplexicaulis (Pitard) Cohen-Stuart. Ngoài ra, cịn nhiều vườn khác lưu giữ
các lồi và giống Camellia, bao gồm: Guilin Botanic Garden Yanshan – Quảng
Tây (20 loài); The Jinhua International Camellia Species Garden – Chiết Giang
(25 loài); The Fangcheng Golden Camellia Nature Reserve and Gene Bank –
Quảng Tây (28 loài và giống Trà hoa vàng); Kunming Institute of Botany – Vân
Nam (25 lồi, trong đó có 8 loài từ Việt Nam), bao gồm: C. crassiphylla Ninh &
Hakoda; C. cucphuongensis Ninh &Rosmann; C. hakodae.M.Sealy; C. rosmannii
Ninh; C. vidalii J. C.Rosmann; C. dongnaiensis Orel; C. luteocerata Orel; C.
inusitata Orel, Curry & Luu (Trần Ninh và Hakoda Naotoshi, 2010).
1.2. Nghiên cứu liên quan ở Việt Nam
1.2.1. Nghiên cứu đặc điểm sinh học loài cây
Ngoài những tác phẩm cổ điển về thực vật như “Flora cochinchinensis“
củaLoureiro (1790) và “Flore Forestière de la Cochinchine” của Pierre (18791907), thì từ đầu những năm đầu thế kỷ 20 đã xuất hiện một công trình nổi
tiếng, là nền tảng cho việc nghiên cứu về hình thái phân loại thực vật, đó là Bộ
thực vật chí Đơng Dương do H. Lecomte chủ biên (1907-1952). Trong cơng
trình này, các tác giả người pháp đã thu mẫu, định tên và lập khóa mơ tả các
lồi thực vật bậc cao có mạch trên tồn bộ lãnh thổ Đơng Dương, trong đó hệ
thực vật Việt Nam có 7004 lồi, 1850 chi và 289 họ.

Đối với mỗi miền có những tác phẩm lớn khác nhau như ở miền Nam
Việt Nam có cơng trình thảm thực vật Nam Trung Bộ của Schmid (1974), trong
đó tác giả đã chỉ rõ những tiêu chuẩn để phân biệt các quần xã khác nhau là sự
phân hóa khí hậu, chế độ thốt nước khác nhau. Nhà xuất bản khoa học kỹ thuật
đã xuất bản bộ sách “Cây cỏ thường thấy ở Việt Nam” gồm 6 tập do Lê Khả Kế
chủ biên và ở miền Nam Phạm Hồng Hộ (1970-1972) cũng cho ra đời cơng
trình đồ sộ 2 tập về “Cây cỏ miền Nam Việt Nam”, trong đó giới thiệu 5326


9

lồi, trong đó có 60 lồi thực vật bậc thấp và 20 lồi rêu, cịn lại là 5246 lồi
thực vật có mạch, và sau này là “Cây cỏ Việt Nam”.
Ngồi ra, còn rất nhiều các bộ sách chuyên khảo khác, tuy không tách
riêng cho vùng Tây Nam Bộ nhưng cũng đã góp phần vào việc nghiên cứu đa
dạng sinh học thực vật chung, như các bộ về Cây gỗ rừng Việt Nam (Viện điều
tra qui hoạch, 1971-1988), Cây thuốc Việt Nam (Viện dược liệu, 1990), Cây tài
nguyên (Trần Đình lý và cs., 1993), Cây gỗ kinh tế ở Việt Nam (Trần Hợp &
Nguyễn Bội Quỳnh, 1993), 100 loài cây bản địa (Trần Hợp & Hồng Quảng
Hà, 1997), Cây cỏ có ích ở Việt Nam (Võ Văn chi và Trần Hợp, 1999), Tài
nguyên cây gỗ Việt Nam (Trần Hợp, 2002), v.v...Gần đây Viện sinh thái và tài
nguyên sinh vật cũng đã xây dựng và biên soạn được 11 tập chuyên khảo đến
họ riêng biệt. Đây là những tài liệu vô cùng quý giá góp phần vào việc nghiên
cứu về thực vật của Việt Nam (Dẫn theo Ly Meng Seang, 2008).
1.2.2. Nghiên cứu đặc điểm sinh thái loài cây
Ở nước ta, nghiên cứu về đặc điểm sinh thái học của các loài cây bản địa
chưa nhiều, tản mạn, có thể tổng hợp một số thơng tin có liên quan đến vấn đề
nghiên cứu như sau:
Nguyễn Bá Chất (1996) đã nghiên cứu đặc điểm lâm học và biện pháp
gây trồng nuôi dưỡng cây Lát hoa, ngoài những kết quả nghiên cứu về các đặc

điểm phân bố, sinh thái, tái sinh,... tác giả cũng đã đưa ra một số biện pháp kỹ
thuật gieo ươm cây con và trồng rừng đối với Lát hoa.
Trần Minh Tuấn (1997) đã nghiên cứu một số đặc tính sinh vật học loài
Phỉ ba mũi làm cơ sở cho việc bảo tồn và gây trồng tại Vườn Quốc gia Ba Vì –
Hà Tây (cũ), ngồi những kết quả về các đặc điểm hình thái, tái sinh tự nhiên,
sinh trưởng và phân bố của lồi, tác giả cịn đưa ra một số định hướng về kỹ
thuật lâm sinh để tạo cây con từ hạt và trồng rừng đối với loài cây này.
Vũ Văn Cần (1997) đã tiến hành nghiên cứu một số đặc điểm sinh vật
học của cây Chò đãi làm cơ sở cho công tác tạo giống trồng rừng ở Vườn Quốc
gia Cúc Phương, ngoài những kết luận về các đặc điểm phân bố, hình thái, vật


10

hậu, tái sinh tự nhiên, đặc điểm lâm phần có Chò đãi phân bố,... tác giả cũng đã
đưa ra những kỹ thuật tạo cây con từ hạt đối với loài cây Chị đãi.
Nguyễn Thanh Bình (2003) đã nghiên cứu một số đặc điểm lâm học của
loài Dẻ ăn quả phục hồi tự nhiên tại Bắc Giang. Với những kết quả nghiên cứu
đạt được, tác giả đã đưa ra nhiều kết luận, ngồi những đặc điểm về hình thái,
vật hậu, phân bố, cấu trúc và tái sinh tự nhiên của loài, tác giả còn cho rằng
phân bố N-H và N-D đều có một đỉnh; tương quan giữa Hvn và D1.3 có dạng
phương trình Logarit
Lê Phương Triều (2003) đã nghiên cứu một số đặc điểm sinh vật học của
loài Trai lý tại Vườn Quốc gia Cúc Phương, tác giả đã đưa ra một số kết quả
nghiên cứu về đặc điểm hình thái, vật hậu và sinh thái của loài, ngoài ra tác giả
cịn kết luận là: có thể dùng hàm khoảng cách để biểu thị phân bố N-D1.3,
NHvn, các mối quan hệ H-D1.3, Dt-D1.3.
Ly Meng Seang (2008) đã nghiên cứu một số đặc điểm lâm học của rừng
Tếch trồng ở Kampong Cham Campuchia, đã kết luận: ở các độ tuổi khác nhau:
Phân bố N-D1.3 ở các tuổi đều có dạng một đỉnh lệch trái và nhọn, phân bố

N-H thường có đỉnh lệch phải và nhọn, phân bố N-Dt đều có đỉnh lệch trái và
tù.
Giữa D1.3 hoặc Hvn so với tuổi cây hay lâm phần luôn tồn tại mối quan hệ chặt
chẽ theo mơ hình Schumacher. Ngồi ra, tác giả cũng đề nghị trong khoảng 18
năm đầu sau khi trồng rừng Tếch nên chặt nuôi dưỡng 3 lần theo phương pháp
cơ giới, với kỳ dãn cách là 6 năm 1 lần.
Nguyễn Toàn Thắng (2008) đã nghiên cứu một số đặc điểm lâm học của
loài Dẻ anh (Castanopsis piriformis) tại Lâm Đồng. Tác giả đã có những kết
luận rõ ràng về đặc điểm hình thái, vật hậu, phân bố, giá trị sử dụng, về tổ thành
tầng cây gỗ biến đổi theo đai cao từ 17 đến 41 loài, với các loài ưu thế là Dẻ
anh, Vối thuốc răng cưa, Du sam,...
Hoàng Văn Chúc (2009) trong cơng trình “Nghiên cứu một số đặc điểm
tái sinh tự nhiên loài Vối thuốc (Schima wallichii Choisy) trong các trạng thái


11

rừng tự nhiên phục hồi ở tỉnh Bắc Giang” đã mơ tả một cách chi tiết về đặc
điểm hình thái, vật hậu, tái sinh, phân bố,… của loài cây này ở khu vực tỉnh Bắc
Giang. Kết quả nghiên cứu của đề tài góp phần nhân rộng lồi cây bản địa có
giá trị này.
Nguyễn Quốc Trị (2007) Tính đa dạng thực vật và sự biến đổi theo đai
cao ở Vườn Quốc gia Hoàng Liên, tỉnh Lào Cai, Luận án Tiến sĩ, Trường Đại
học Lâm nghiệp Việt Nam, đã chỉ ra thành phần lồi và sự có mặt của các lồi
cây có sự thay đổi và phân bố theo đai cao.
Tóm lại, với những kết quả của những cơng trình nghiên cứu như trên, là
cơ sở để đề tài lựa chọn những nội dung thích hợp để tham khảo vận dụng
trong đề tài nghiên cứu đặc điểm sinh học của Trà hoa vàng.
1.2.3. Những nghiên cứu về chi Trà (Camellia) ở Việt Nam
Việt Nam được các nhà khoa học xác định nằm trong trung tâm đa dạng

sinh học của các loài Trà Hoa vàng được tìm thấy ở một số khu vực như Tam
Đảo, Quảng Ninh, Lâm Đồng, Tuyên Quang, Yên Bái, Cúc Phương… Đến nay
đã xác định có 58 lồi Camellia L., thuộc các nhóm: Trà, Hải đường, Trà mi,
Sở (Trà dầu), trong đó có 27 lồi Camellia L. có hoa màu vàng (Bảng 1.1).
(Trần Ninh và Hakoda Naotoshi, 2010).


12

Bảng 1.1. Danh mục các lồi Camellia L. có hoa vàng ở Việt Nam
TT

Tên Khoa

Tên Việt Nam

1. Camellia aurea Hung T. Chang

Trà hoa vàng kim

VN

2. Camellia crassiphylla Ninh & Hakoda Trà hoa vàng lá dày
3. Camellia

cucphuongensis

Ninh

&Trà


hoa

vàng

Phân bố
VN

Cúc VN

4. Camellia dalatensis Luong, Tran &Trà hoa vàng Đà Lạt

VN

5. Camellia dilinhensis Ninh & V.D.Luong Trà hoa vàng Di Linh

VN

6. Camellia dormoyana (Pierre) Sealy

Trà hoa vàng Đo môi

VN

7. Camellia euphlebia .M.Sealy

Trà hoa vàng Tiên Yên

8. Camellia flava (Pit.) Sealy


Trà hoa vàng nhạt

9. Camellia chrysantha (Hu) Tuyama

Trà hoa vàng

10. Camellia gilbertii (A. Chev. Ex Gagnep.)Trà hoa Gilbert

VN, TQ
VN
VN, TQ
VN, TQ

11. Camellia hakodae .M.Sealy

Trà hoa vàng Hako

VN

12. Camellia hamyenensis .M.Sealy

Trà hoa vàng Hàm Yên

VN

13. Camellia hirsute

Trà hoa vàng nhiều lông

VN


14. Camellia huulungensis Rosmann & Ninh Trà hoa vàng Hữu Lũng

VN

15. Camellia impressinervis Hung T. Chang & S.Trà hoa vàng gân lõm
16. Camellia kirinoi Ninh

Trà hoa vàng Kiri

17. Camellia limonia C.F.Liang & S.L.Mo

Trà hoa vàng da cam

18. Camellia murauchii Ninh & Hakoda

Trà hoa vàng Murô

19. Camellia megasepala Hung T.Chang &Trà hoa vàng Ba Bể

VN, TQ
VN
VN, TQ
VN
VN, TQ

20. Camellia petelotii (Merr.) Sealy

Trà hoa vàng Petelot


VN

21. Camellia phanii Hakoda et Ninh

Trà hoa vàng Phan

VN

22. Camellia quephongensis Hakoda et Ninh Trà hoa vàng Quế Phong

VN

23. Camellia rosmannii Ninh

Trà hoa vàng Yên Tử

VN

24. Camellia tamdaoensis Ninh et Hakoda

Trà hoa vàng Tam đảo

VN

25. Camellia thanxaensis

Trà hoa vàng Thần Sa

VN


26. Camellia tonkinensis (Pit.) Cohen-Stuart Trà hoa vàng Bắc bộ

VN

Hải đường hoa vàng

VN

27. Camellia tienii Ninh


13

1.2.4. Đặc điêm thực vật học của một số loài Trà hoa vàng ở Việt Nam
1.2.4.1 Trà hoa vàng ở Ba Vì
Trà hoa vàng ở Ba Vì (Camellia tonkinensis) thuộc nhóm cây gỗ nhỏ, cao
3-5m, mọc rải rác trong rừng. Thân trịn, thẳng, có màu trắng nhờ, cành non và
ngọn non có màu nâu đỏ. Cây sinh trưởng thường xuyên nhưng tốc độ chậm, có
rễ cọc to và dài, ăn sâu. Về hình thái, Trà Hoa vàng Ba Vì có lá hình trái xoan
dài, đầu lá nhọn, lá dài 9,5-14,5 cm, rộng 3,5-5,0 cm, lá đơn mọc cách khơng có
lá kèm, lá non màu nâu đỏ và mọc chúc xuống rất đặc trưng. Hệ gân lá nổi cả 2
mặt, có 8-9 đôi, gân phụ hợp mép; phiến lá dày, cứng và dài, mép lá có răng
cưa. Cây có hoa màu vàng tươi, hoa lưỡng tính, hoa to, đường kính hoa 6-8cm,
hoa nở lâu tàn, có thể duy trì được 8-10 ngày. Mùa hoa từ tháng 10 đến tháng
12 (Trần Ninh và Hakoda Naotoshi, 2010)
1.2.4.2 Trà hoa vàng ở Sơn Động – Bắc Giang
Trà hoa vàng (Camellia euphlebia) phân bố tự nhiên tại Sơn Động là loài
cây gỗ nhỏ, vỏ nhẵn màu xám mốc; lá có dạng hình trứng thn dài, mép lá có
răng cưa dài, mặt trên lá nhẵn bóng, có màu xanh thẫm, mặt dưới xanh nhạt, hơi
ráp. Gốc lá hình nêm hay tù, đầu lá hơi nhọn, lá dài bình quân 9-15 cm, rộng 47 cm. Mỗi bên lá có 9-12 gân, gân lá hợp cách mép lá 0,2 – 0,6cm.; Hoa màu

vàng tươi, đường kính hoa 5 – 6cm, hoa nở vào tháng 10 đến tháng giêng năm
sau; số lượng hoa trên cây nhiều, hoa mọc ở đầu cành hay nách lá (Trần Ninh
và Hakoda Naotoshi, 2010)
1.2.4.3. Trà hoa vàng ở Cúc Phương – Ninh Bình
Trà hoa vàng ở Vườn Quốc gia Cúc Phương gồm 2 loài: Camellia
cucphuongensis và Camellia flava.
Camellia cucphuongensis là loài cây gỗ nhỏ, cao 3-6m. Lá hình bầu dục
dài 6-12cm, rộng 2,5-4,5 cm ; đỉnh lá nhọn dài khoảng 1,5cm ; gốc lá trịn hay
hình nêm rộng ; chất lá dày, bóng và dai ; gân bên 7-9 cặp. Hoa màu vàng nhạt,
có cuống dài 5-7 mm, có lơng. Mùa hoa kéo dài từ tháng 10 năm trước đến tháng


14

2 năm sau. Loài này ưa ẩm mọc trong các thung lũng của rừng nhiệt đới ở độ cao
300-400 m (khu vực gần hồ Mạc thuộc Vườn Quốc gia Cúc Phương) (Trần
Ninh và Hakoda Naotoshi, 2010).
1.2.4.4. Trà hoa vàng ở Tam Đảo – Vĩnh Phúc
Trà hoa vàng ở Vườn Quốc gia Tam Đảo gồm 2 loài là Camellia
tamdaoensis và Camellia petelotii (Trần Ninh và Hakoda Naotoshi, 2010).
Camellia tamdaoensis là loài cây gỗ nhỏ, cao 2-4 m. Lá hình bầu dục hẹp,
gốc hình nêm, gân bên gồm 6-8 cặp. Hoa màu vàng, mọc ở nách lá ; cuống hoa
ngắn 5-9 mm ; cánh hoa 10-12 màu vàng, phủ nhiều lông mịn trắng ở cả hai
mặt. Mùa ra hoa bắt đầu từ tháng 11 đến tháng 1. Loài này mọc ở độ cao 300500 m tại khu vực Tây Thiên.
Camellia petelotii là lồi cây gỗ nhỏ, cao 2-4 m. Lá dày hình bầu dục hẹp ;
gốc lá dạng nêm hẹp ; gân bên gồm 10-12 cặp. Hoa màu vàng, mọc ở đỉnh cành ;
cuống hoa dài 1-1,5 cm. Mùa ra hoa từ tháng 10 đến tháng 2 năm sau. Loài này
phân bố ở độ cao 900-1100 m ở thung lũng ẩm trong rừng thường xanh.
1.3. Một số đặc điểm tự nhiên khu vực nghiên cứu
1.3.1. Vị trí địa lí

Bắc Kạn nằm ở trung tâm nội địa vùng Đông Bắc Bắc Bộ Việt Nam; có
địa giới tiếp giáp với 4 tỉnh trong khu vực, cụ thể:
Phía Bắc giáp các huyện Bảo Lạc, Nguyên Bình, Thạch An, tỉnh Cao
Bằng;
Phía Đơng giáp các huyện Tràng Định, Bình Gia, tỉnh Lạng Sơn;
Phía Tây giáp các huyện Na Hang, Chiêm Hóa, n Sơn, tỉnh Tun
Quang;
Phía Nam giáp các huyện Võ Nhai, Phú Lương, Định Hóa, tỉnh Thái
Nguyên.
Thành phố Bắc Kạn là trung tâm chính trị - kinh tế của tỉnh, cách Thủ đô
Hà Nội 170km theo đường Quốc lộ 3. Khoảng cách từ tỉnh Bắc Kạn đến cửa


15

khẩu Quốc tế Hữu Nghị và cửa khẩu Tân Thanh - tỉnh Lạng Sơn khoảng
200km; từ Bắc Kạn đến sân bay Nội Bài (Hà Nội) và cảng Hải Phòng chỉ trên
200km. Do đó việc giao thơng, trao đổi hàng hóa từ Bắc Kạn đến các tỉnh lân
cận là khá thuận tiện. Quốc lộ 3 nối từ Hà Nội đến cửa khẩu Tà Lùng (Cao
Bằng) hiện đã được cải tạo, nâng cấp. Đặc biệt, tuyến đường Thái Nguyên Chợ Mới chuẩn bị đưa vào sử dụng sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho giao thơng và
thơng thương hàng hóa.
1.3.2. Đặc điểm địa hình
Địa hình Bắc Kạn bị chi phối bởi những dãy núi cánh cung lồi về phía
Đơng, bao gồm những “nếp lồi” và “nếp lõm” xen kẽ nhau.
Bắc Kạn có địa hình núi cao, cao hơn các tỉnh xung quanh và bị chi phối
bởi các mạch núi cánh cung kéo dài từ Bắc đến Nam ở hai phía Tây và Đơng
của tỉnh.
Trong đó, cánh cung Ngân Sơn nối liền 1 dải chạy suốt từ Nặm Quét (Cao
Bằng) dich theo phía Đơng tỉnh Bắc Kạn đến Lang Hít (phía Bắc tỉnh Thái
Nguyên) uốn thành hình cánh cung rõ rệt. Đây là cánh cung đóng vai trị quan

trọng trong địa hình của tỉnh, đồng thời là ranh giới khí hậu quan trọng. Dãy núi
này có nhiều đỉnh núi cao như đỉnh Cốc Xô cao 1.131m, đỉnh Phia Khau cao
1.061m…
Cánh cung sông Gâm kéo dài dọc theo phía Tây của tỉnh. Cấu tạo chủ yếu
là đá phiến thạch anh, đá vơi, có lớp dài là đá kết tinh rất cổ. Khu vực này có
nhiều đỉnh núi cao thấp khác nhau, trong đó có đỉnh Phja Boóc cao 1.502m và
nhiều đỉnh cao trên 1.000m
Xen giữa hai cánh cung là nếp lõm thuộc hệ thống thung lũng các con sơng.
1.3.3. Khí hậu
Bắc Kạn nằm hồn tồn trong vành đai nhiệt đới khu vực gió mùa Đơng
Nam Á. Ở vị trí này, Bắc Kạn có sự phân hóa khí hậu theo mùa rõ rệt.
Mùa mưa nóng ẩm từ tháng 5 đến tháng 10, chiếm 70 - 80% lượng mưa cả


16

năm; mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau, lượng mưa chỉ chiếm khoảng
20 - 25% tổng lượng mưa trong năm.
Do nằm giữa hai hệ thống núi cánh cung miền Đông Bắc nên Bắc Kạn
chịu ảnh hưởng mạnh của khí hậu lục địa châu Á, thời tiết lạnh về mùa đông,
đồng thời hạn chế ảnh hưởng mưa bão về mùa hạ
1.3.4. Sơng ngịi
Mạng lưới sơng ngịi Bắc Kạn tương đối phong phú nhưng đa số là các
nhánh thượng nguồn với đặc điểm chung là ngắn, dốc, thủy chế thất thường.
Bắc Kạn là đầu nguồn của 5 con sông lớn của vùng Đông Bắc là sông Lô, sông
Gâm, sông Kỳ Cùng, sơng Bằng, sơng Cầu. Sơng ngịi có ý nghĩa quan trọng
đối với sản xuất và đời sống của nhân dân địa phương.
Ngồi hệ thống sơng ngịi, Bắc Kạn còn nổi tiếng với hồ Ba Bể. Đây là
một trong những hồ kiến tạo đẹp và lớn nhất nước ta, được hình thành từ một
vùng đá vơi bị sụt xuống do nước chảy ngầm đã đục rỗng lòng khối núi. Diện

tích mặt hồ khoảng 500ha, là nơi hợp lưu của ba con sông Ta Han, Nam Cương
và Cho Leng. Hồ có ba nhánh thơng nhau nên gọi là Ba Bể. Hồ Ba Bể đã được
cơng nhận là di tích lịch sử văn hóa cấp Quốc gia (năm 1996); xếp hạng là di
tích danh thắng Quốc gia đặc biệt (năm 2012).


×