Tải bản đầy đủ (.pdf) (65 trang)

Nghiên cứu sinh trưởng của một số loài cây bản địa long não giổi sao đen ngọc am gù hương tại mô hình khoa lâm nghiệp trường đại học nông lâm thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.66 MB, 65 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN THỊ HIỀN

NGHIÊN CỨU SINH TRƯỞNG CỦA MỘT SỐ LOÀI CÂY BẢN ĐỊA:
(LONG NÃO, GIỔI, SAO ĐEN, NGỌC AM, GÙ HƯƠNG)
TẠI MƠ HÌNH KHOA LÂM NGHIỆP TRƯỜNG ĐẠI HỌC
NƠNG LÂM THÁI NGUN

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Lâm Nghiệp

Khoa

: Lâm Nghiệp

Khóa

: 2014 – 2018

Thái Nguyên - 2018



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN THỊ HIỀN

NGHIÊN CỨU SINH TRƯỞNG CỦA MỘT SỐ LOÀI CÂY BẢN ĐỊA:
(LONG NÃO, GIỔI, SAO ĐEN, NGỌC AM, GÙ HƯƠNG)
TẠI MƠ HÌNH KHOA LÂM NGHIỆP TRƯỜNG ĐẠI HỌC
NƠNG LÂM THÁI NGUN

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Lâm Nghiệp

Lớp

: K46 - LN

Khoa

: Lâm Nghiệp

Khóa

: 2014 – 2018


Giáo viên hướng dẫn

: PGS.TS. Trần Quốc Hưng

Thái Nguyên - 2018


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này
hoàn toàn trung thực và chưa sử dụng cho bảo vệ một học vị nào. Các thơng
tin, tài liệu trình bày trong luận văn này đã được ghi rõ nguồn gốc.
Thái Nguyên, ngày … tháng … năm2018
Xác nhận của GVHD

Người viết cam đoan

PGS.TS. TRẦN QUỐC HƯNG

NGUYỄN THỊ HIỀN

XÁC NHẬN CỦA GV CHẤM PHẢN BIỆN
Xác nhận đã sửa chữa sai sót sau khi Hội đồng đánh giá chấm
(Ký, họ và tên)


ii


LỜI CẢM ƠN
Thực hiện tốt nghiệp là một giai đoạn cần thiết và hết sức quan trọng
của mỗi sinh viên, đó là thời gian để sinh viên tiếp cận với thực tế, nhằm
củng cố và vận dụng kiến thức mà mình đã học được trong nhà trường. Được
sự nhất trí của nhà trường, ban chủ nhiệm khoa Lâm Nghiệp và sự hướng dẫn
trực tiếp của thầy PGS.TS. Trần Quốc Hưng, em tiến hành nghiên cứu đề tài:
“Nghiên cứu sinh trưởng của một số loài cây bản địa: (Long não, Giổi, Sao
đen, Ngọc am, Gù hương) tại mơ hình khoa Lâm Nghiệp trường Đại học
Nông lâm Thái Nguyên”.
Nhân dịp này em xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc đến các thầy cơ giáo
trong khoa Lâm nghiệp, gia đình, bạn bè đặc biệt là thầy giáo PGS.TS Trần
Quốc Hưng đã giúp đỡ em hồn thành khóa luận này. Trong suốt q trình
thực tập, mặc dù đã rất cố gắng để hồn thành tốt bản khóa luận, nhưng do
thời gian và kiến thức bản thân cịn hạn chế vì vậy bản khóa luận này
khơng tránh khỏi những thiếu sót. Vậy em rất mong được sự giúp đỡ, góp ý
chân thành của thầy cơ giáo và tồn thể các bạn để khóa luận tốt nghiệp
của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày

tháng

Sinh viên

Nguyễn Thị Hiền

năm 2018


iii


DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 3.1: Đo D00 ............................................................................................. 32
Bảng 3.2: Đo Hvn. ............................................................................................ 32
Bảng 3.3: Đếm số lá ........................................................................................ 32
Bảng 4.1: Tổng hợp tỷ lệ cây sống và cây chết .............................................. 38
Bảng 4.2: Tổng hợp số liệu đường kính gốc (D00) của 5 loài cây bản địa .... 40
Bảng 4.3: Tổng hợp số liệu chiều cao (Hvn) của 5 loài cây bản địa, ................... 43
Bảng 4.4: Kết quả dao động số lá của 4 loài cây bản địa ............................... 46


iv

DANH MỤC CÁC HÌNH

Trang
Hình 4.1: Mơ hình trồng cây bản địa .............................................................. 35
Hình 4.2: Cây Long não .................................................................................. 36
Hình 4.3: Cây Giổi .......................................................................................... 36
Hình 4.4: Cây Sao đen .................................................................................... 37
Hình 4.5: Cây Ngọc am ................................................................................... 37
Hình 4.6: Cây Gù hương ................................................................................. 38
Hình 4.7: Đo đường kính gốc cây ................................................................... 39
Hình 4.8: Biểu đồ sự phát triển D00 của 5 loài cây bản địa ........................... 40
Hình 4.9: Đo chiều cao vút ngọn cây .............................................................. 43
Hình 4.10: Biểu đồ phát triển (Hvn) của 5 loài cây bản địa ........................... 44


v


DANH MỤC CỤM TỪ VIẾT TẮT

STT

Viết tắt

Nghĩa đầy đủ

1

D00

Đường kính gốc

2

Hvn

Chiều cao vút ngọn

3

S

4

S%

Hệ số biến động


5

TB

Trung bình

6

Ca

Long não

7

Mi

Giổi

8

Ho

Sao đen

9

Cu

Ngọc am


10

Ba

Gù hương

Sai tiêu chuẩn


vi

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................... iii
DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................ iv
DANH MỤC CỤM TỪ VIẾT TẮT ................................................................. v
MỤC LỤC ........................................................................................................ vi
PHẦN 1. MỞ ĐẦU .......................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu của đề tài ..................................................................................... 3
1.3. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 3
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập ....................................................................... 3
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn sản xuất ................................................................ 3
PHẦN 2. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ...................................... 4
2.1. Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu ...................................................... 4
2.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới và trong nước ..................................... 5
2.2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới ................................................... 5
2.2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước ................................................... 11

2.3. Tổng quan khu vực nghiên cứu ................................................................ 28
2.3.1. Đất đai ............................................................................................ 28
2.3.2. Đặc điểm khí hậu, thời tiết ............................................................. 29
PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..30
3.1. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu ......................................... 30
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu ..................................................................... 30
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ........................................................................ 30
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ............................................................ 30
3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 30
3.3.1. Khái quát về bước phân lơ và mã hóa cây nghiên cứu .................. 30


vii

3.3.2. Đánh giá sinh trưởng của 5 cây bản địa ........................................ 30
3.3.3. Đánh giá chung về mơ hình trồng cây bản địa ............................... 30
3.3.4. Đề xuất một số biện pháp trồng, chăm sóc và bảo vệ cây bản địa 31
3.3. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 31
3.3.1. Khái quát về bước phân lô trồng .................................................... 31
3.3.2. Nghiên cứu sinh trưởng .................................................................. 31
3.3.3. Xử lý số liệu ................................................................................... 32
PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................... 35
4.1. Khái quát về bước phân lơ và mã hóa cây nghiên cứu ............................ 35
4.2. Đánh giá sinh trưởng của 5 loài cây bản địa ............................................ 38
4.2.1. Tỷ lệ sống của 5 loài cây bản địa trong vườn thực vật tại mơ hình
khoa Lâm nghiệp ...................................................................................... 38
4.2.2. Kết quả sinh trưởng đường kính của 5 lồi cây bản địa trong vườn
thực vật tại mơ hình khoa Lâm nghiệp..................................................... 39
4.2.3. Kết quả sinh trưởng chiều cao của (Hvn) của 5 loài cây bản địa
trong vườn thực vật tại mơ hình khoa Lâm nghiệp .................................. 43

4.2.4. Kết quả dao động về số lá của cây bản địa .................................... 46
4.2.5. Đánh giá tình hình sâu bệnh hại ..................................................... 47
4.3. Đánh giá chung về mơ hình trồng cây bản địa......................................... 47
4.4. Đề xuất một số biện pháp kỹ thuật lâm sinh cho cây bản địa .................. 48
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................... 49
5.1. Kết luận .................................................................................................... 49
5.2. Tồn tại và đề nghị ..................................................................................... 49
5.2.1. Tồn tại............................................................................................. 49
5.2.2. Đề nghị ........................................................................................... 50
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 51
PHỤ LỤC


1

PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Rừng là tài nguyên quý giá, là một bộ phận quan trọng của môi trường
sống, luôn gắn liền với đời sống của đồng bào các dân tộc miền núi.
Rừng khơng chỉ có giá trị về kinh tế mà cịn có ý nghĩa rất lớn trong nghiên
cứu khoa học, bảo tồn nguồn gen, bảo tồn đa dạng sinh học, điều hồ khí
hậu, phịng hộ đầu nguồn, hạn chế thiên tai, ngăn chặn sự hoang mạc hoá,
chống sói mịn, sạt lở đất, ngăn ngừa lũ lụt, đảm bảo an ninh quốc phòng,
đồng thời rừng cũng tạo cảnh quan phục vụ cho du lịch sinh thái, du lịch
cộng đồng. Ngồi ra nó cịn có giá trị trong việc bảo tồn nguồn gen, cung cấp
cho lĩnh vực dược học.
Cho đến nay Việt Nam vẫn được đánh giá là nước có nguồn tài nguyên
sinh vật đa dạng và phong phú, trong đó có tài nguyên cây bản địa.
Trong sự phát triển của xã hội loài người, rừng được coi là một nguồn

tài ngun có vai trị vơ cùng quan trọng bởi những ảnh hưởng mang tính tồn
cầu của nó. Rừng khơng chỉ cung cấp gỗ và lâm sản ngồi gỗ mà cịn có nhiều
ý nghĩa lớn hơn ở trong nhiều lĩnh vực như: Bảo vệ môi trường sinh thái, du
lịch cảnh quan, nghiên cứu khoa học, các giá trị nhân văn, ..v.v..Tuy nhiên, sự
tàn phá rừng trong những năm gần đây đã ảnh hưởng sâu sắc tới đời sống con
người, mất rừng gây nên sự biến đổi theo hướng tiêu cực của khí hậu tồn
cầu, đất đai bị rửa trơi xói mịn nặng nề, các lịng sơng lịng hồ bị bồi lấp, an
ninh lương thực bị đe doạ, các sản phẩm từ rừng đang dần bị cạn kiệt trong
khi nhu cầu của xã hội luôn tăng theo thời gian,.v.v..Đứng trước tình hình đó,
trên tồn thế giới nói chung và tại Việt Nam nói riêng, việc khơi phục lại lớp
thảm thực vật đã bị mất đi đang được coi là một yêu cầu cấp thiết hơn bao giờ


2

hết với một yêu cầu bắt buộc là lớp thảm thực vật gây trồng được phải đảm
bảo chức năng bền vững lâu dài.
Trong những năm gần đây, chính phủ đã có nhiều chương trình xúc tiến
đẩy mạnh q trình trồng rừng phủ xanh đất trống đồi núi trọc và trồng rừng
kinh tế với hiệu quả ban đầu tương đối khả quan. Xong do chạy theo xu thế
phát triển kinh tế, vốn đầu tư cịn hạn chế nên các chương trình trồng rừng ở
nước ta mới chỉ tập trung vào các loài cây mọc nhanh như: Keo, Bạch đàn, Bồ
đề,...v.v..những loài cây này mới chỉ đáp ứng được mục tiêu kinh tế chứ đáp
ứng được các yêu cầu bảo vệ môi trường sinh thái, tính bền vững chưa cao.
Trong chiến lược phát triển Lâm nghiệp, ngành Lâm nghiệp đã chú trọng đến
việc bảo tồn và phát triển các loài cây bản địa đang ngày càng bị thu hẹp lại
về cả diện tích cũng như số lồi do những hiểu biết về chúng ngày càng được
hé mở.
Ngày nay, người ta đã biết được những lợi ích to lớn mà các lồi cây
bản địa mang lại, không chỉ đơn thuần là cung cấp lâm đặc sản mà chúng cịn

là những lồi cây "của tự nhiên", có sự phát sinh và tiến hố trong thời gian
dài nên có khả năng thích nghi cao với điều kiện nơi mọc và có tính bền
vững cao, "thân thiện với mơi trường sinh thái". Ngồi ra, chúng mang những
ý nghĩa nhân văn to lớn trong đời sống của các cộng đồng dân cư sống gần
rừng, gắn liền với kiến thức bản địa và phong tục tập quán của họ, do vậy
việc đem gây trồng chúng cũng sẽ có nhiều phần lợi hơn. Trường Đại học
Nông lâm Thái Nguyên đã tiến hành gây trồng mơ hình trồng một số lồi cây
bản địa, theo đánh giá ban đầu, các mơ hình này đã đạt được những thành
cơng nhất định. Nhưng cho đến nay, vẫn chưa có một nghiên cứu định lượng
cụ thể nào nhằm đánh giá tình hình sinh trưởng của các lồi cây bản địa này
mà mới chỉ có điều tra sơ bộ để đánh giá và chọn ra một số lồi có triển vọng
tại khu rừng trồng trước những thực trạng trên, để bảo vệ hợp lý tài nguyên


3

rừng nói chung và một số lồi cây bản địa nói riêng, để nâng cao hiệu quả
bảo tồn một số lồi cây bản địa tại mơ hình trường Đại học Nông lâm Thái
Nguyên, việc thực hiện đề tài: “Nghiên cứu sinh trưởng của một số lồi cây
bản địa tại mơ hình khoa Lâm Nghiệp trường Đại học Nơng lâm Thái
Ngun” là thực sự cần thiết để đưa ra những đánh giá, giải pháp phù hợp
trong việc phát triển, bảo vệ các loài cây bản địa hiệu quả.
1.2. Mục tiêu của đề tài
- Đánh giá được tình hình sinh trưởng của 5 loài cây bản địa (Long
não, Giổi, Sao đen, Ngọc am, Gù hương) trồng trong mơ hình vườn cây bản
địa tại Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên.
- Đề xuất được một số biện pháp nhằm phát triển cây bản địa trong mơ
hình vườn cây bản địa tại mơ hình khoa Lâm Nghiệp Trường Đại học Nông
lâm Thái Nguyên
1.3. Ý nghĩa của đề tài

1.3.1. Ý nghĩa trong học tập
- Giúp củng cố lại kiến thức đã học, có thêm cơ hội kiểm chứng những
lý thuyết đã học trong nhà trường đúng theo phương châm học đi đơi với hành.
- Tích lũy thêm được nhiều kiến thức và kinh nghiệm thực tế trong
việc nghiên cứu xây dựng và tạo ra mô hình rừng cây bản địa. Đây là những
kiến thức rất cần cho quá trình nghiên cứu, học tập và làm việc sau này.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn sản xuất
Kết quả nghiên cứu góp phần lựa chọn được một vài lồi cây như:
Long não, Giổi, Sao đen, Ngọc am, Gù hương tốt nhất để đưa vào mơ hình
tạo cảnh quan sinh thái và vườn thực vật cây bản địa cho trường Đại học
Nông lâm Thái Nguyên.


4

PHẦN 2
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu
- Đánh giá sinh trưởng cây rừng nói chung và đánh giá sinh trưởng các
lồi cây bản địa nói riêng là nội dung rất quan trọng, cần thiết trong việc gây
trồng ở địa điểm mới, nhằm đưa ra được kết quả chúng có phù hợp với khu
vực để đưa các lồi cây này vào cơng tác xây dựng vườn thực vật và đồng
thời mở rộng diện tích và cả quy mơ.
- Vườn thực vật chuyển vị nơi chứa đựng rất nhiều loài cây quý hiếm và
có tên trong các danh lục đỏ hay nghị định đang đứng trên bờ vực nguy hiểm,
với mục đích bảo tồn về nguồn gen và xây dựng nơi nghiên cứu khoa học cho
mọi người thì việc xây dựng vườn thực vật rất cần thiết với thực trạng hiện nay.
- Khái niệm về biện pháp chuyển vị: là một trong những biện pháp
quan trọng và có hiệu quả trong bảo tồn và phát triển đa dạng sinh học. Biện
pháp bảo tồn ngoại vi là chuyển dời và bảo tồn các loài hoặc các nguyên liệu

sinh học của chúng trong môi trường mới khơng phải là nơi cư trú tự nhiên
vốn có của chúng. Bảo tồn ngoại vi bao gồm bảo quản giống, lồi, ni cấy
mơ, thu thập các cây để trồng và các lồi động vật để ni nhằm duy trì vốn
gen quý hiếm cho sự nghiên cứu khoa học, nâng cao dân trí và giáo dục lịng
u thiên nhiên cho mọi tầng lớp nhân dân.
- Trên cơ sở đang xây dựng 1 vườn thực vật trong mơ hình khoa Lâm
nghiệp giống như hình thành 1 tế bào nhỏ và sẽ nuôi tế bào ấy lớn mạnh theo
thời gian để các lồi cây bản địa ln được giữ và bảo tồn. Đó cũng là 1
trong những mục tiêu để phát triển rừng một cách bền vững.


5

2.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới và trong nước
Do trồng rừng thuần loài đã bộc lộ nhiều nhược điểm nên nhiều nhà
khoa học trên thế giới đã quan tâm nghiên cứu nhằm tạo lập các lâm phần
rừng trồng hỗn lồi bằng nhiều lồi cây khác nhau trong đó đa số là sử dụng
cây bản địa. Cho đến nay đã có nhiều nghiên cứu thử nghiệm và trồng rừng hỗn
lồi thành cơng bằng lồi cây này.
2.2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới
*Những nghiên cứu về trồng rừng hỗn loài cây bản địa:
Tại Malaysia, năm 1999 trong dự án xây dựng rừng nhiều tầng đã giới
thiệu cách thiết lập mơ hình rừng hỗn lồi trên 3 đối tượng: Rừng tự nhiên,
rừng trồng Keo tai tượng (Acacia mangium) 10 – 15 tuổi và 2 – 3 tuổi.
Dự án đã sử dụng 23 lồi cây bản địa có giá trị, trồng theo băng 30m
trong rừng tự nhiên, trên mỗi băng người ta có thể trồng 6 hàng cây bản địa
và trồng 14 loài cây bản địa dưới tán rừng Keo tai tượng. Thí nghiệm đối với
rừng Keo tai tượng dự án chia thành 2 khu:
Khu chặt theo băng:
Mở băng 10m trồng 3 hàng cây bản địa;

Mở băng 20m trồng 7 hàng cây bản địa;
Mở băng 40m trồng 15 hàng cây bản địa;
Khu chặt theo hàng:
Chặt 1 hàng Keo trồng 1 hàng cây bản địa;
Chặt 2 hàng Keo trồng 2 hàng cây bản địa;
Chặt 4 hàng Keo trồng 4 hàng cây bản địa;…
Kết quả cho thấy, trong các loài cây bản địa được trồng trong các băng
có 3 lồi cây gồm: Shorea roxburrghii; S.ovalis; S.leprosula có khả năng
sinh trưởng chiều cao và đường kính tốt nhất. Tỷ lệ sống giữa các cơng thức
không khác biệt, sinh trưởng chiều cao cây trồng trong băng 10m và băng


6

40m tốt hơn băng 20m. Kết quả thí nghiệm trồng theo hàng đã chỉ ra rằng
trồng 1 hàng cho tỷ lệ sống, khả năng sinh trưởng chiều cao cao hơn nơi
trồng từ 2 – 4 hàng. Về khả năng sinh trưởng đường kính lại tốt ở cơng thức
trồng 6 hàng và 16hàng. Dự án cònvạch ra kế hoạch điều chỉnh các công thức
trồng tại những thời điểm 2, 8, 12, 18, 28, 34, 41, 47 năm sau khi trồng (Dẫn
theo Lê Minh Cường, 2007) [9].
Tại Bayern - Đức, Vân sam (Abies) trồng hỗn lồi với Sồi (Terminalia
Catappa) có sản lượng cao hơn trồng thuần loài, nhưng ngược lại Sồi lại mọc
tốt hơn trong các quần thụ thuần loài. Hỗn giao của lồi Bạch dương (Bulơ)
với Vân sam đã nâng cao sản lượng lên từ 135-160% (Dẫn theo Nguyễn Đức
Thế, 2007) [13]. Linh sam Douglas (Pseudotsuga menziesii) trong quần thụ
hỗn giao với Tuyết tùng đỏ (Cryptomeria Japonica) cũng đạt tới 217 m3 /ha,
so với các quần thụ thuần loài Linh sam Douglas chỉ đạt 203m3 /ha và Tuyết
tùng đỏ cũng chỉ đạt 175m3 /ha. Điều này chứng tỏ trồng hỗn loài có năng
suất cao hơn trồng thuần lồi.
Tại Đan Mạch, thơng qua nghiên cứu sinh trưởng của Jensen (1983)

cho thấy rằng Vân sam (Abies) trồng hỗn giao với Linh sam bạc (Abies alba)
có sản lượng cao hơn chính nó trồng thuần lồi. Tương tự, Bulơ hỗn giao với
Thơng tốt hơn Bulơ thuần loài. Hỗn giao giữa Betula pendula với Abies theo
tỷ lệ 25-50% đã làm tăng sản lượng của Abies ở tất cả các tuổi (Dẫn theo
Nguyễn Đức Thế, 2007) [13].
Tại Costa Rica, ba kiểu rừng trồng, mỗi kiểu rừng trồng là hỗn giao
của 4 lồi cây bản địa chịu bóng khác nhau trong vùng đất thấp ẩm ướt cho
thấy từ 2 - 4 năm tuổi, đường kính ngang ngực trong các quần thụ hỗn giao
lớn hơn trong các quần thụ thuần loài của những loài mọc nhanh (Dẫn theo
Nguyễn Đức Thế, 2007) [13].


7

Một nghiên cứu khác tại Costa Rica, Haggar.J và J.Ewel (1995) đã
trồng hai loài cây Hyeronima alchorneoides và Cordia alliodora ở vùng đất
thấp theo hai phương thức khác nhau là thuần loài và hỗn loài. Các tác giả đã
nhận định rằng cả hai loài trồng hỗn giao với nhau đều sinh trưởng tốt hơn
trồng thuần loài. Hơn nữa, hai loài cây này trồng phối hợp với nhau khá thích
hợp. Bởi vì, sự phân bố của hệ thống rễ cũng như tán lá ở các vị trí khác nhau
trong khơng gian tạo nên sự phối hợp hỗ trợ lẫn nhau nhiều hơn là cạnh tranh
không gian dinh dưỡng. Cũng hai tác giả này, khi nghiên cứu về khả năng
sinh trưởng của loài Cordia alliodora trong rừng hỗn loài ở Costa Rica thì
thấy lồi này sinh trưởng nhanh hơn so với các quần thụ thuần loài (7,9m
trong hỗn giao và 4,9m trong thuần loài ở giai đoạn 2 năm tuổi) (Dẫn theo
Nguyễn Đức Thế, 2007) [13].
Tại Nga, G.S.A.A. Montanoop đã nghiên cứu sinh trưởng của loài Dẻ
với một số loài khác theo các băng có chiều rộng khác nhau 20m, 50m,
100m, 200m. Kết quả cho thấy Dẻ sinh trưởng ở băng 50m là tốt nhất. Ngồi
ra, cịn có các cơng trình nghiên cứu khác về trồng rừng dưới tán, trồng theo

băng, rạch với độ tàn che nhẹ và có sử dụng cây bản địa. Điển hình ở các
nước Nigieria, Congo, Camorun… đây là những cơng trình đã đạt được nhiều
thành cơng do lợi dụng được thảm che tự nhiên, chúng đã hỗ trợ tốt cho cây
bản địa trong giai đoạn đầu.
Nghiên cứu về lĩnh vực này điển hình là Mathew (1995) [25]. Ơng đã
nghiên cứu tạo lập mơ hình rừng trồng hỗn loài giữa cây thân gỗ với cây họ
đậu. Kết quả cho thấy cây họ đậu có tác dụng hỗ trợ rất tốt cho cây trồng
chính. Ngồi việc xác định được lồi cây phù trợ thì việc nghiên cứu các biện
pháp kỹ thuật điều chỉnh lâm phần rừng trồng hỗn loài theo quá trình sinh
trưởng cũng rất quan trọng. Các tác giả Ball, Wormald và Russo (1994) đã
tác động vào các lâm phần rừng trồng hỗn lồi thơng qua việc giảm bớt sự


8

cạnh tranh giữa các loài cây. Kết quả cho thấy, sau khi được tác động các
biện pháp tỉa cành, tỉa thưa thì các lồi cây mục đích đã được tạo điều kiện
thuận lợi để sinh trưởng phát triển tốt hơn.
Không chỉ có vậy, khi nghiên cứu trồng rừng hỗn lồi cũng cần lưu ý
đến cấu trúc tầng thứ. Vì thế, nghiên cứu tạo rừng hỗn loài nhiều tầng cũng
đã được nhiều nhà khoa học quan tâm. Trong lĩnh vực này điển hình là tác
giả Bennar Dupuy (1995), tác giả cho thấy rằng kết cấu tầng tán của rừng
trồng hỗn loài phụ thuộc vào đặc tính sinh học và tính hợp quần của các loài
cây trong trong lâm phần (Dẫn theo Hoàng Văn Thắng, 2007) [6]
Điều này cho thấy, để tạo được các mơ hình rừng trồng hỗn lồi có cấu
trúc hợp lý, tận dụng được tối đa không gian dinh dưỡng thì cần phải dựa vào
khả năng sinh trưởng cũng như phải quan tâm đến mối quan hệ qua lại giữa
các loài cây để lựa chọn các loài cây trồng cho phù hợp. Đây là cơ sở quan
trọng quyết định đến sự thành công hay thất bại của các mô hình rừng trồng
hỗn lồi.

Kolexnitsenko (1997) khi nghiên cứu về sự phối hợp giữa các loài cây
gỗ trong trồng rừng hỗn loài đã đúc kết được 5 nguyên tắc lựa chọn lồi cây
trồng, đó là:
• Ngun tắc kinh nghiệm.
• Ngun tắc kiểu lâm hình học.
• Ngun tắc lý sinh.
• Ngun tắc sinh vật dinh dưỡng.
• Ngun tắc cảm nhiễm tương hỗ.
Có thể nói đây là những nguyên tắc rất cơ bản và tương đối toàn diện
về các lĩnh vực của rừng trồng hỗn lồi. Để xây dựng thành cơng các mơ
hình rừng trồng hỗn loài cần phải dựa vào 5 nguyên tắc trên. Trong đó,
nguyên tắc cảm nhiễm tương hỗ là rất quan trọng và cần phải có thời gian dài


9

nghiên cứu. Nhìn chung các nguyên tắc này phản ánh được mối quan hệ bên
trong và có tính chi phối tới sự tồn tại và sinh trưởng của các loài. Sự phân
loại theo đặc điểm hoạt hóa của chúng như kích thích, ức chế hoặc kìm hãm
q trình sống thơng qua ảnh hưởng của phitonxits là căn cứ để quyết định tỷ
lệ tổ thành các loài cây trong lâm phần hỗn loài. Nghiên cứu về vấn đề này
tác giả đã đề nghị mật độ lồi cây trồng chính trong mơ hình trồng rừng hỗn
lồi khơng nên ít hơn 50%, lồi cây hoạt hóa khơng nên q 30 – 40%, lồi
cây ức chế không quá 10 – 20% trong tổng số các loài cây được lựa chọn để
trồng [10].
Với đặc thù riêng của rừng nhiệt đới người ta thường tác động theo các
hướng sau (Dẫn theo Hoàng Đức Doanh, 2007) [5].
a. Hướng thứ nhất:
Từ những lâm phần rừng tự nhiên hỗn giao lá rộng, thông qua sự tác
động của những biện pháp kỹ thuật lâm sinh trở thành những lâm phần có

cấu trúc ít phức tạp. Ưu thế thuộc về một số lồi cây có giá trị kinh tế, tuổi ít
chênh lệch nhau. Tại một số nước Châu Phi thuộc khu vực nói tiếng Pháp,
người ta sử dụng phương thức trồng dặm dưới tán theo kiểu quảng canh.
Fomy (1956) đã tóm tắt kinh nghiệm thu được về kiểu rừng trồng dặm và nêu
ra một số điểm cần thiết về kỹ thuật để đi đến thành công như sau:
1. Đặt cây theo khoảng cách hẹp, dọc trên rạch trồng để có được sự lựa
chọn về số cây cần giữ lại và hạ được chi phí về nhân cơng chăm sóc.
2. Chỉ dùng những loài cây ưa sáng.
3. Thiết kế rạch trồng theo hướng Đông - Tây để tận dụng được tối đa
ánh sáng.
4. Phương pháp khơng đem lại hiệu quả gì nếu có thú lớn.
5. Khơng bao giờ đánh giá thấp sự cạnh tranh của rễ cây và bóng rợp ở
trên đầu và bên sườn.


10

b. Hướng thứ hai:
Thay thế hoàn toàn lâm phần cũ bằng lâm phần mới (phương pháp cải
tạo triệt để) đã được nhiều quốc gia áp dụng nhằm tạo diện tích rừng đều tuổi
thuần lồi có giá trị kinh tế cao.
Theo tài liệu của Baur và Catino đã giới thiệu và đánh giá các phương
thức tái sinh rừng tự nhiên và nhân tạo ở Châu Phi, Ấn Độ và một số nước
Đông Nam Á đều đi đến kết luận rằng việc đưa cây rừng vào các thảm rừng
tự nhiên nhằm bổ xung tổ thành, nâng cao chất lượng rừng tùy thuộc vào
cách xử lý, điều kiện ánh sáng, xử lý các thảm rừng cũ một cách thích hợp
đối với đặc tính sinh thái của từng loài ở từng giai đoạn tuổi khác nhau mới
có thể đem lại hiệu quả (Dẫn theo Hoàng Đức Doanh, 2007) [5]
*Những nghiên cứu về trồng rừng hỗn loài cây lá kim với cây bản
địa lá rộng

Hiện nay, trên thế giới đã có rất nhiều cơng trình nghiên cứu về cây lá
kim phục vụ cho công tác trồng rừng như ở Anh, Pháp, Úc, Canada, Đan
Mạch … Đa số các cơng trình tập trung chủ yếu là nghiên cứu các quy luật
phân bố, quy lụât tăng trưởng, cấu trúc, đặc tính cơ lý gỗ, một số tính chất lý
hố học đất, tính chất hố học của nhựa…Về trồng rừng hỗn loài giữa cây lá
kim và cây lá rộng bản địa đã có một số nước nghiên cứu về vấn đề này song
chưa nhiều.
Nghiên cứu trồng cây lá kim hỗn giao với cây bản địa điển hình là ở
Đài Loan và một số nước Châu Á. Sau khi trồng phủ xanh đất trống đồi núi
trọc bằng cây lá kim đã tiến hành gây trồng cây bản địa dưới tán. Kết quả cho
thấy đã tạo ra những mơ hình rừng hỗn giao bền vững, đạt năng suất cao, có
tác dụng tốt trong việc bảo vệ chống xói mịn đất [6].
Tóm lại, các kết quả nghiên cứu về cây bản địa và trồng rừng hỗn loài
trên thế giới tuy chưa nhiều, song với những thông tin thu thập được về cách


11

lợi dụng độ tàn che tầng cây cao, cách sử dụng cây phù trợ và các phương
thức bố trí lồi cây trong các mơ hình thí nghiệm và với những thơng tin về
tiểu hồn cảnh rừng … là những tài liệu tham khảo và bài học kinh nghiệm
có giá trị.
2.2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước
* Nghiên cứu về trồng rừng hỗn loài cây bản địa
Ở Việt Nam, vấn đề trồng rừng hỗn loài đã được các nhà khoa học
quan tâm từ rất sớm, điển hình là cơng trình nghiên cứu của Maurand (người
Pháp) ở Đồng Nai vào những năm 30 của thế kỷ trước, tác giả đã sử dụng các
loài Sao đen (Hopea odorata), Dầu rái (Dipterocarpus alatus) và Vên vên
(Anisoptera costata) để xây dựng các mơ hình trồng rừng hỗn lồi, cho đến
nay các mơ hình này vẫn còn giá trị tham khảo nhất định.

Trong giai đoạn 1930-1980 có rất ít các cơng trình nghiên cứu về rừng
trồng hỗn loài và nghiên cứu chọn loài cây trồng cũng chỉ tập trung cho một
số loài cây thuộc họ Dầu. Từ năm 1985 đến nay, việc nghiên cứu trồng rừng
hỗn loài bằng các loài cây bản địa được triển khai nhiều hơn kể cả số lượng
lồi cây và diện tích rừng trồng. Trong giai đoạn này nhiều loài cây lá rộng
bản địa đã được lựa chọn để nghiên cứu cho các vùng sinh thái trong cả
nước. Các loài cây lá rộng bản địa được lựa chọn để nghiên cứu trồng rừng
hỗn lồi chủ yếu là các lồi có giá trị kinh tế cao.
Một số loài cây bản địa được lựa chọn cho vùng Tây nguyên và Nam bộ như:
Gõ đỏ (Afzelia xylocarpa), Cẩm lai (Dalbergia oliveri), Căm xe (Xylia
xylocarpa), Tếch (Tectona grandis) ... và được trồng chủ yếu tại các trạm
thực nghiệm Trảng Bom tỉnh Đồng Nai, Lang Lanh và Măng Linh tỉnh Lâm
Đồng, Ekmat tỉnh Đắc Lắc, Tân Tạo Thành Phố Hồ Chí Minh. Ở miền Bắc,
các lồi cây chủ yếu được lựa chọn để trồng rừng hỗn loài là Lim xanh
(Erythurophleum fordii), Lim xẹt (Peltophorum tonkinnensis), Giổi xanh


12

(Mechelia mediocris), Re gừng (Cinamomumilcidioides), Mỡ (Manglietia
conifera), Bồ đề (Styrax tonkinensis), Lát hoa (Chukrasia tabularis), Ràng
ràng mít (Ormosia balansae), Xoan đào (Prunus arborea), Vạng trứng
(Endospermum chinense).
Trồng rừng hỗn loài là một phương thức đã được nhiều nhà khoa học
quan tâm nghiên cứu từ rất sớm, điển hình là nhà khoa học người Pháp,
Maurand (1931) đã thử nghiệm là giầu rừng thứ sinh nghèo kiệt bằng các loài
cây bản địa ở Trảng Bom – Đồng Nai. Rừng thứ sinh nghèo kiệt được xử lý
thực bì theo rạch, lúc ban đầu rạch được phát dọn theo đường đồng mức rộng
từ 1 -2m. Sau khi trồng một thời gian, rạch được mở rộng 5m.
Loài cây bản địa thử nghiệm gây trồng rừng hỗn loài là Sao đen

(Hopera odorata), Dầu rái (Dipterocarpus alatus) và Vên vên (Anisoptera
costata). Sau 2 năm thí nghiệm, do rạch quá hẹp, cây bản địa trồng dưới tán
đã bị che lấp bởi tầng cây cao, tác giả đã cải tiến bằng cách cho tiến hành phát
quang các tầng trên và chỉ để lại loài cây ưu thế. Phương pháp này được gọi là
phương pháp “trồng rừng dưới tàn che cao và nhẹ”. Ngoài ra, tác giả cũng đã
nghiên cứu trồng cây bản địa trên đất trống đồi trọc và sử dụng các loài cây
phù trợ gồm Muồng đen (Cassia siamea), Đậu tràm (Indigofora teysmanii).
Kết quả cho thấy việc dùng cây che phủ ban đầu kết hợp với cây che phủ
trung gian đạt kết quả khá tốt (Dẫn theo Hoàng Đức Doanh, 2007) [5].
Trong một nghiên cứu khác ở Đồng Nai, Nguyễn Minh Đường và Lê Đình
Cẩm (1985) đã thí nghiệm trồng hỗn loài các cây bản địa: Sao đen (Hopera
odorata), Dầu nước (Dipterocapus Alatus), Gõ đỏ (AfZelia xylocapa), Cẩm
lai (Dalbergia basiaensis), Căm xe (Xylia xyclocarpa) trồng theo băng và
theo rạch, với các loài cây phù trợ là Muồng đen (Cassia siamea), Keo lá
tràm (Acacia auricoliformis), Đậu tràm (Indigofora teysmanii) và Keo dậu
(Leucaena leucocephala).


13

Thí nghiệm được bố trí với cự ly 4x4m, cứ 1 hàng cây bản địa mục
đích thì trồng xen 1 hàng cây phù trợ. Ngoài ra, tác giả đã trồng các loài cây
phù trợ trước khi trồng cây bản địa, sau đó tỉa thưa theo băng, băng chặt rộng
từ 10 - 20m và băng chừa cũng rộng từ 10 – 20m. Sau 1 năm trồng cây bản
địa mục đích trên các băng chặt, kết quả cho thấy cây phù trợ đã có tác dụng,
tỷ lệ sống của cây bản địa đạt khá cao, nhưng chưa ảnh hưởng rõ tới khả
năng sinh trưởng ở các băng có kích thước khác nhau [4].
Năm 1962, các nhà lâm học Học viện Nông lâm đã tiến hành thí
nghiệm trồng rừng hỗn lồi, lấy cây Mỡ (Manglietia glauca) làm đối tượng
chính của rừng hỗn lồi và dùng các loài cây bạn theo từng cặp: Mỡ

(Manglietia glauca) + Lim Xanh (Erythrophloeum); Mỡ (Manglietia glauca)
+ Xà cừ (Khay senegalensis), Mỡ (Manglietia glauca) + Tếch (Tectona
grandis). Mỗi loài trồng 1 hàng, hàng cách hàng 2m, cây cách cây 2m, kết
quả cho thấy Xà cừ và Tếch khơng thích hợp với phương thức trồng này nên
tốc độ sinh trưởng chậm và bị các loài cây khác cạnh tranh, cuối cùng chỉ cịn
Mỡ thuần lồi. Đối với Lim xanh, 2 năm đầu sinh trưởng kém, nhưng giai
đoạn tiếp theo Lim xanh phát triển chiều cao nhanh hơn, đến tuổi 10 – 12
Lim xanh đã vươn lên cùng tầng với Mỡ. Trần Nguyên Giảng đã nhận xét
rằng Lim xanh có khả năng trồng hỗn lồi với Mỡ nhưng chưa tìm được tỷ lệ
thích hợp. Xét về mặt cải thiện đất, cây Lim xanh có thể là cây cải tạo đất
khá tốt, nhưng Xà cừ và Tếch thể hiện tác dụng này chưa rõ [4].
Nguyễn Bá Chất và các cộng sự (1976) đã sử dụng cây phù trợ là các
lồi cây có khả năng cố định đạm như: Cốt khí (Polygonum reynontria),
Ràng ràng mít (Ormosia balansae), Lim xẹt (Peltophorum tonkinense), để thí
12 nghiệm trồng rừng hỗn loài Bồ đề (Styrax tonkinensis) với Mỡ
(Manglietia glauca) và Xoan đào (Betula alnoides) ở Tuyên Quang và Phú
Thọ. Tác giả đã bố trí thí nghiệm theo băng và theo hàng, kết quả sau 5 năm


14

cho thấy năng suất của rừng Bồ đề trồng hỗn lồi có cây phù trợ tăng 15 –
20% so với rừng Bồ đề trồng thuần loài. Lượng thảm mục dưới tán rừng
trồng hỗn loài cũng được cải thiện hơn so với rừng trồng thuần loài.
Từ năm 1980 trở lại đây, việc phục hồi rừng bằng các loài cây bản địa
lá rộng đã được nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu. Nổi bật là cơng trình
nghiên cứu phục hồi rừng vùng Sơng Hiếu thơng qua việc xây dựng cấu trúc
hỗn lồi Lát hoa với một số loài cây khác của Nguyễn Bá Chất (1994) [12].
Tác giả đã trồng hỗn loài Lát hoa (Chukrasia tabularis) với một số loài cây lá
rộng bản địa như: Lim xẹt (Peltophorum tonkinense), Giổi xanh (Michelia

mediocris), Thôi chanh (Alangium barbatum), Lõi thọ (Gmelina Arborea),
Ràng ràng (Orosia Pinnata) nhằm tạo được một cấu trúc rừng hợp lý. Mơ
hình này được theo dõi đến năm thứ 10 kết quả cho thấy khả năng sinh
trưởng rừng Lát hoa trồng hỗn loài tốt hơn rừng Lát hoa trồng thuần loài.
Khi nghiên cứu trồng rừng cung cấp nguyên liệu gỗ lạng ở Tây
Nguyên, Nguyễn Xuân Quát và cộng sự (1990) đã sử dụng cây Đậu tràm
(Indigofora teysmanii) và Muồng đen (Cassia siamea) như là cây phù trợ để
trồng rừng hỗn giao với Tếch (Tectona grandis). Kết quả bước đầu cho thấy
Tếch sinh trưởng khá tốt và phân cành muộn hơn so với Tếch trồng thuần
loài. Hơn nữa, cỏ dại dưới tán rừng trồng cũng hạn chế hơn nhiều, độ ẩm đất
dưới tán rừng trong mùa khô cũng cao hơn ở nơi trồng Tếch thuần loài [4].
Nguyễn Bá Chất (1996) đã nhận thấy việc chọn lồi phối hợp với Lát
hoa đang cịn khoảng trống cơ sở lý luận và thực tiễn. Thí nghiệm trồng hỗn
giao Lát hoa với các loài Trai (Garcinia fagraeo), Nghiến (Burretiodendron
tonkinense), Bứa (Garcinia oblongifolia) … ở tuổi 5 chưa thấy có ảnh hưởng
đến sinh trưởng của Lát hoa [12].
Nghiên cứu tạo rừng trồng hỗn loài nhiều tầng, Trần Ngũ Phương
(2000) [24]. đã đề xuất mơ hình thiết kế rừng hỗn loài nhiều tầng cho mục


15

đích phịng hộ và sản xuất thơng qua các phương thức hỗn loài khác nhau
như: Hỗn loài giữa cây cao và cây bụi, hỗn loài giữa cây cao với cây cao.
Căn cứ các cơng trình nghiên cứu về quy luật chủ yếu của rừng tự nhiên
Miền Bắc – Việt Nam tác giả cũng đã chỉ ra rằng thảm thực vật rừng ở nước
ta đều phân thành nhiều tầng, từ 2 đến 3 tầng cây gỗ chưa kể tầng cây nhỡ và
thảm tươi. Dựa trên quy luật đó tác giả đã đề xuất mơ hình trồng rừng hỗn
lồi đáp ứng mục tiêu phòng hộ đầu nguồn cho các vùng xung yếu. Trong đó,
có 2 mơ hình hỗn lồi nổi bật là mơ hình rừng sản xuất khí hậu vĩnh viễn

nhiều tầng và rừng sản xuất thứ sinh tạm thời nhiều tầng.
Khi đánh giá một số mơ hình trồng rừng hỗn lồi giữa cây bản địa với
Keo tai tượng ở các tỉnh phía Bắc, Hồng Văn Thắng và cộng sự (2005) đã
có nhận xét rằng hầu hết cây trồng chính trong các mơ hình rừng hỗn lồi đều
đã và đang bị cây phù trợ (Keo tai tượng) lấn át mạnh. Nhưng đối với mơ
hình trồng rừng hỗn lồi trong nghiên cứu đã điều chỉnh được cây phù trợ kịp
thời nên bước đầu đã tạo điều kiện cho cây trồng chính sinh trưởng tốt, tỷ lệ
sống cao từ 80 – 93%. Tỷ lệ sống chung cho cả lâm phần đạt trên 90%. Tác
giả cịn đề xuất được 2 mơ hình có triển vọng nhất đó là mơ hình trồng hỗn
lồi với thảm che Keo tai tượng 7 tuổi ở Ngọc Lặc - Thanh Hóa và mơ hình
trồn hỗn lồi với cây phù trợ Keo tai tượng trồng trước 1 năm ở Cầu Hai –
Phú Thọ [7].
Một nghiên cứu khác của Hoàng Văn Thắng và cộng sự (2005) [7] về
trồng rừng hỗn giao giữa Keo trắng (Paraserianthes falcataria) với Lõi thọ
(Gmelia arboria) ở Lương Sơn - Hồ Bình, trên đất rừng sau nương rẫy với
độ dốc từ 150 – 200m. Kết quả cho thấy cả Keo trắng và Lõi thọ đều sinh
trưởng tốt, chưa thấy xuất hiện sâu, bệnh hại, Lõi thọ đã bắt đầu ra hoa, có
thể chuyển hố thành rừng giống.


16

Khi nghiên cứu trồng rừng hỗn loài giữa các loài cây lá rộng bản địa
với cây ngoại nhập (Eucalyptus urophylla) ở Đoan Hùng – Phú Thọ, Nguyễn
Đức Thế (2007) [13] đã cho thấy cây Giổi xanh (Michelia mediocris) trồng
xen với Bạch đàn (Eucalyptus urophylla) có khả năng sinh trưởng cao gấp
1,5 lần so với trồng thuần lồi.
Ngồi các cơng trình nghiên cứu tạo lập các lâm phần rừng trồng hỗn
loài bằng các lồi cây lá rộng cịn có một số cơng trình nghiên cứu tạo ra
rừng hỗn lồi giữa cây lá kim với cây lá rộng, giữa các loài cây ngoại nhập

với nhau. Điển hình là cơng trình nghiên cứu của Phùng Ngọc Lan (1986) đã
cho thấy rừng hỗn loài ở Núi Luốt (Trường Đại học Lâm nghiệp – Xuân Mai)
giữa Thông đuôi ngựa với Keo lá tràm (Acacia auriculiformis) và Bạch đàn
trắng (Eucalyptus camaldulensis) theo các tỷ lệ, mật độ, phương thức, thời
điểm khác nhau. Kết quả cho thấy sau 2 năm sinh trưởng của Thơng trồng
hỗn lồi tốt hơn so với Thơng trồng thuần lồi. Tỷ lệ hỗn giao chưa có ảnh
hưởng rõ rệt đến sinh trưởng của Thơng trên các cơng thức thí nghiệm. Đất
dưới tán rừng được cải thiện tốt hơn, giun đất phát triển nhiều hơn so với nơi
trồng thuần loài. Điều này chứng tỏ đất dước các mơ hình trồng rừng hỗn lồi
thì các tính chất của đất đã được cải thiện rõ rệt. Với thí nghiệm trên sau 2
năm, kết quả cho thấy khả năng sinh trưởng chiều cao của Thơng trồng thuần
lồi đạt 2,53m trong khi đó chiều cao Thơng được trồng hỗn loài với Keo
theo tỷ lệ 1:1 là 2,8m và tỷ lệ 1:2 là 2,72m. Sinh trưởng đường kính của
Thơng trồng hỗn loài với Keo theo tỷ lệ 2:1 cũng lớn hơn và nhanh hơn [4].
* Các nghiên cứu về cây bản địa trồng dưới tán rừng trồng
Đa số rừng trồng trong những năm trước đây là rừng thuần loài, mà
rừng trồng thuần loài rất kém bền vững, nhất là ở những khu vực phòng hộ
xung yếu hay ở những khu rừng đặc dụng. Vì thế, việc nghiên cứu trồng các
loài cây bản địa dưới tán các khu rừng trồng thuần loài là rất cần thiết trong


×