BÀI ĐIỀU KIỆN
MƠN: MARKETING DU LỊCH
Đề tài : Phân tích khách hàng quá khứ của 1 doanh nghiệp du lịch cụ thể
Bài làm
Mục lục
I.Vấn đề nghiên cứu
II.Mục đích nghiên cứu
III.Phương pháp nghiên cứu
IV.Giới thiệu về công ty du lịch lữ hành Hanoi Tourist
V.Nội dung nghiên cứu : khách hàng quá khứ của của Công ty dịch vụ Lữ
hành Hanoi Tourist
VI.1 số đề xuất và kiến nghị thu hút khách du lịch quá khứ
I.Vấn đề nghiên cứu
Ngày nay trong xu thế phát triển của xã hội, du lịch đã trở thành nhu cầu
không thể thiếu trong đời sống của con người. Với sự phát triển không ngừng
du lịch không những đã đóng góp một phần quan trọng trong nền kinh tế quốc
dân mà cịn mang lại sự giao lưu về chính trị văn hóa giữa các quốc gia trên thế
giới. Du lịch là một trong những động lực thúc đẩy sự tiến bộ của khoa học, kĩ
thuật, thúc đẩy chính sách đầu tư giữa các quốc gia. Các nước Đông Nam Á đã
trở thành những trung tâm du lịch sôi động và hấp dẫn của khu vực và trên thế
giới với tốc độ tăng trưởng rất. Việt Nam - một quốc gia nằm trong khu vực
1
Châu Á – Thái Bình Dương với vị trí địa lý thuận lợi, tài nguyên du lịch phong
phú và đa dạng, giàu bản sắc văn hóa dân tộc cả về tự nhiên và nhân văn xã hội,
với cơ cấu dân số trẻ, nguồn nhân lực dồi dào thực sự có điều kiện phát triển du
lịch mạnh mẽ. Ở Việt Nam, tất cả các địa phương cũng đã tận dụng tiềm năng để
làm du lịch, phát triển đời sống kinh tế xã hội và lớn hơn nữa là quảng bá hình ảnh
đất nước con người Việt Nam ra với thế giới.
Khách hàng là sự sống còn đối với các doanh nghiệp kinh doanh khách sạn,
mục tiêu của các doanh nghiệp là thu hút ngày càng nhiều khách hàng đến với
khách sạn của mình. Trên khắp đất nước,đặc biệt là hai trung tâm kinh tế lớn Hà
Nội – TP.Hồ Chí Minh hàng loạt công ty du lịch ra đời cùng một mạng lưới du lịch
rộng khắp xuyên quốc gia.Một trong số đó là Công ty Dịch vụ Lữ hành
Hanoitourist đã thực sự chú trọng đến hoạt động thu hút khách hàng
Đối với 1 doanh nghiệp du lịch,marketing không phải là chỉ bán dịch vụ du
lịch cho khách hàng ,mà điều quan trọng hơn là làm thỏa mãn những nhu cầu của
khách hàng ,để khách hàng đã mua sản phẩm du lịch của mình rồi và tiếp tục lần
sau họ sẽ lại đến với mình.Và việc phân tích thị trường khách hàng q khứ là yếu
tố sống còn của 1 doanh nghiệp du lịch có bền vững hay khơng.Từ thực tế đó em
đã chọn đề tài “Phân tích khách du lịch quá khứ của cơng ty du lịch Hanoi Tourist”
II.Mục đích nghiên cứu:
-Nghiên cứu khách du lịch quá khứ của công ty du lịch Hanoi Tourist
- Đưa ra một số giải pháp để tận dụng được điều kiện sẵn có và thu hút
khách hàng đến với Nhà khách
III. Phƣơng pháp nghiên cứu
Các phương pháp chủ yêu được xây dựng trên đề tài là :điều tra,phân tích thống
kê,so sánh,thu thập,tổng hợp tài liệu…
* Thu thập dữ liệu:
2
Thu thập tài liệu về tình hình chung và tình hình khách du lịch q khứ tại cơng ty
Hanoi Tourist
IV. Giới thiệu về Công ty dịch vụ Lữ hành
Tên đăng kí kinh doanh
TNHH
Tên giao dịch quốc tế
COMPANY
Tên viết tắt
Trụ sở
Điện thoại
Email
Website
: TỔNG CÔNG TY DU LỊCH HÀ NỘI - CÔNG TY
: HANOITOURIST CORPORATION - LIMITED
: HANOITOURIST- Co.,Ltd
: 18 Lý Thường Kiệt, Hoàn Kiếm, Hà Nội
: (+84 4) 3972.6292 / 3972.6527 / 3972.6528
:
: www.hanoitourist.com.vn
Ngày 25/3/1963, Công ty Du lịch Hà Nội - Hanoitourist (tiền thân của Tổng
công ty Du lịch Hà Nội) được thành lập. Ngày 12/7/2004, UBND Thành phố Hà
Nội ra Quyết định thành lập Tổng công ty Du lịch Hà Nội, thí điểm hoạt động theo
mơ hình Cơng ty mẹ - công ty con, trên cơ sở tập hợp một số Doanh nghiệp kinh
doanh du lịch trên địa bàn Thành phố với mục tiêu tập trung xây dựng một Tổng
cơng ty du lịch lớn, có thương hiệu mạnh, hoạt động đa ngành nghề, đa sở hữu, có
sức cạnh tranh cao và hội nhập kinh tế quốc tế hiệu quả, phù hợp với yêu cầu phát
triển của ngành Du lịch và nền kinh tế Thủ đô.
Qua hơn 50 năm xây dựng và phát triển, Tổng công ty Du lịch Hà Nội
(Hanoitourist) đã trở thành một Tổng công ty lớn mạnh, có 44 Cơng ty thành viên,
Cơng ty liên doanh liên kết với nước ngồi và trong nước, Cơng ty cổ phần và Đơn
vị trực thuộc. Các lĩnh vực hoạt động chủ yếu của Tổng công ty bao gồm: Lữ hành,
Khách sạn, Văn phòng cho thuê, Thương mại và Vui chơi giải trí.
Lữ hành: 3 cơng ty lữ hành có uy tín và thương hiệu hàng đầu thủ đơ đều
thuộc Tổng cơng ty Du lịch Hà Nội, gồm có Cơng ty Hanoitourist lữ hành, Công ty
HanoiToserco, và Công ty Thăng Long GTC.
Khách sạn:Trong tổng số hơn 10 Khách sạn 5 sao của Hà Nội, Hanoitourist
nắm giữ cổ phần chi phối của 5 khách sạn 5 sao nổi tiếng nhất thủ đô như: Sofitel
3
Legend Metropole Hanoi, InterContinental Hanoi Westlake, Pullman Hanoi, Hilton
Hanoi Opera và Hotel De L’Opera. Ngồi ra, Hanoitourist cịn sở hữu và nắm giữ
cổ phần chủ yếu của các khách sạn 4 sao như Khách sạn Hà Nội, Khách sạn Hilton
Garden Inn,…
Văn phòng cho thuê:Tòa nhà văn phòng Hanoitourist tọa lạc ở vị trí vàng –
18 Lý Thường Kiệt, cách Hồ Hoàn Kiếm 300m, nằm trong chuỗi khu thương mại
sầm uất của Trung tâm Thành phố, mang phong cách kiến trúc hiện đại, văn phòng
tiêu chuẩn hạng A.
Thương mại:Siêu thị Big C Thăng Long là một trong những ví dụ điển hình
về sự thành cơng trong lĩnh vực Thương mại của Tổng công ty. Đây là liên doanh
giữa Tổng công ty du lịch Hà Nội và Tập đoàn Bourbon (Pháp).
Vui chơi giải trí (Cơng viên Hồ Tây): Cơng viên Nước bao gồm 14 khu trị
chơi dưới nước hiện đại; tồn bộ trang thiết bị của Công viên Nước Hồ Tây được
nhập khẩu trực tiếp từ Tây Ban Nha, tất cả đều đáp ứng đầy đủ những tiêu chuẩn
mà hiệp hội Công viên Nước thế giới quy định. Khu vui chơi trên cạn (Công viên
Mặt Trời Mới), nằm cạnh Công viên Nước, với 13 thể loại trò chơi hiện đại dành
cho mọi lứa tuổi.
Trải qua nhiều khó khăn cùng ngành du lịch Hà Nội, Hanoitourist đã không
ngừng nỗ lực phấn đấu, hiện Hanoitourist có 38 cơng ty thành viên, Cơng ty liên
doanh liên kết với nước ngồi và trong nước, Cơng ty cổ phần, đơn vị trực thuộc
(gồm 5 khách sạn 5 sao, một số khách sạn 3 sao, 4 sao, Trung tâm thương mại, tòa
nhà văn phòng, siêu thị…). Liên tiếp trong năm những năm trở lại đây,
Hanoitourist đã đưa vào sử dụng 3 tòa nhà văn phòng đại diện khang trang, hiện
đại; đại siêu thị Big C Thăng Long và 2 khách sạn 5 sao là Intercontinental và
Hotel de l’Opera Hà Nội cùng hệ thống sân khấu ngồi trời có mái che tại Công
viên Tuổi trẻ Thủ đô, khánh thành một số khách sạn, văn phòng du lịch tại một số
tỉnh, thành trong cả nước cùng với việc thành lập hãng taxi Hanoitourist, nhà máy
sản xuất nước uốc tinh khiết, xí nghiệp giặt là…
V.Nội dung nghiên cứu : khách hàng quá khứ của của Công ty dịch vụ Lữ
hành Saigontourist.
1.1 Khái niệm cơ bản về khách du lịch và khách du lịch quá khứ
Có nhiều cách hiểu khác nhau về khách du lịch đứng ở trên các góc độ
4
khác nhau.
Theo nhà kinh tế học người Anh Ogilvie: “Khách du lịch là tất cả những
người thỏa mãn 2 điều kiện: rời khỏi nơi ở thường xuyên trong một khoảng thời
gian dưới một năm và chỉ tiêu tại nơi họ đến thăm mà khơng kiếm tiền ở đó
Nhà xã hội học Cohen cho rằng: “Khách du lịch là những người đi tự
nguyện mang tính chất nhất thời, với mong muốn được giải trí từ nhẵng điều
mới lạ và thay đổi thu nhận được trong các chuyến đi tương đối xa và không
thường xuyên”
Theo luật du lịch Việt Nam tại mục 2, điều 4: “Khách du lịch là người
đi du lịch trừ trường hợp đi học, làm việc hoặc hành nghề để nhận thu nhập
từ nơi đến”
Khách du lịch bao gồm khách du lịch và khách du lịch quốc tế [1].
+ Khách du lịch nội địa: Là công dân Việt Nam, người nước ngoài thường
trú tại Việt Nam đi du lịch trong phạm vi lãnh thổ Việt Nam [1].
+ Khách du lịch quốc tế: Là người nước ngoài vào Việt Nam du lịch, công
dân Việt Nam, người nước ngoài thường trú tại Việt Nam ra nước ngoài du lịch [1].
Vậy có thể thấy du khách là những người từ nơi khác đến vào thời gian
rảnh rỗi của họ với mục đích thỏa mãn tại nơi đến nhu cầu nâng cao hiểu biết,
phục hồi sức khỏe, thư giãn, giải trí hoặc thể hiện mình kèm theo việc tiêu thụ
những giá trị tinh thần, vật chất và các dịch vụ do các cơ sở kinh doanh du lịch
cung ứng.
Khách du lịch quá khứ là những khách hàng đã từng mua sản phẩm du lịch
hoặc đã từng dùng đến sản phẩm du lịch của doanh nghiệp du lịch đó.Những khách
hàng này có thể tiếp tục sử dụng sản phẩm du lịch của doanh nghiệp nếu nhwungx
sản phẩm của doanh nghiệp đáp ứng được nhu cầu và thỏa mãn khách.
1.2.Thống kê khách du lịch quá khứ của công ty du lịch Hanoi Tourist:
1.2.1.Những khách hàng quá khứ của Hanoi Tourist là ai?
Thị trường mục tiêu bao gồm một nhóm khách hàng (cá nhân và tổ chức) mà
chương trình marketing của người bán hàng hóa nhằm vào. Một doanh nghiệp có
thể có một hay nhiều thị trường mục tiêu.
1.2.2. Những khách hàng quá khứ của ta đã muốn được thỏa mãn nhưng nhu
cầu gì?
5
Nhu cầu là sự đòi hỏi tất yếu của con người để tồn tại và phát triển. Nó là
thuộc tính tâm lý của con người hay nói cách khác nhu c ầu chính là cái gây nên
nội lực ở mỗi cá nhân, là mầm mống, là nguyên nhân của mọi hành động. Nhu cầu
của con người rất đa dạng và phức tạp, nó bao gồm những nhu cầu sinh lý cơ bản
về ăn mặc, đi lại, ngủ nghỉ, an toàn về tính mạng lẫn nhu cầu xã hội, sự gần gũi,
uy tín, tình cảm gắn bó cũng như nhu cầu cá nhân về tri thức, thể hiện mình.
Mục đích của marketing là thỏa mãn những nhu cầu và mong muốn của các
khách hàng mục tiêu. Nhưng khách hàng rất khác biệt nhau về độ tuổi, thu nhập,
trình độ học vấn, nhu cầu và thị hiếu. Và việc hiểu được khách hàng là khơng hề
đơn giản. Khách hàng có thể nói ra những nhu cầu và mong muốn của mình,
nhưng lại hành động theo một cách khác. Họ cũng có thể khơng hiểu được động cơ
sâu xa của chính mình và có thể chịu sự tác động của các tác nhân marketing làm
thay đổi suy nghĩ, quyết định và hành vi của họ. Vì thế, người làm marketing phải
tìm hiểu những mong muốn, nhận thức ,sở thích, sự lựa chọn và hành vi mua sắm
của các nhóm khách hàng mục tiêu khác nhau. Trên cơ sở đó mà doanh nghiệp
triển khai những sản phẩm, dịch vụ thích ứng với nhu cầu của họ, quyết định việc
phát triển sản phẩm mới và các tính năng của chúng, xác định giá cả , lựa chọn các
kênh phân phối và kiểm sốt thơng tin và những yếu tố khác trong marketing mix.
Khách du lịch khi mua sản phẩm tại cơng ty có các nhu cầu như giải trí,nghỉ
dưỡng,vui chơi,tìm hiểu và tín ngưỡng.Trong khi tiêu dùng nhu cầu du lịch,có sự
phát sinh những nhu cầu khác như nhu cầu mua sắm,hàng hóa
Ví dụ:
1.Xu hướng du lịch của khách DL Anh:
-Quan tâm tới môi trường xung quanh,thích du lịch sinh thái…
-Khách sạn,biệt thự…
-Du lịch gia đình phát triển mạnh mẽ
-Du lịch lều trại,camping…
-Du lịch thể thao,và hành trình ẩm thực
-Du lịch sự kiện,du lịch theo số đông
-Du lịch giảm giá
-Du lịch cùng thú cưng tăng
2.Mong muốn của khách du lịch Anh (khi nào VN)
6
-An toàn.Đa số đều mong khứ hồi sức khỏe,mở mang nhận thức,tìm
kiếm những ấn tượng khó qn ở điểm đến
-Mơi trường: Bao hàm 2 khía cạnh :
Mơi trường tự nhiên: Khách dl Anh khi dl đến VN đều rất thích khí hậu nhiệt đới
của VN,tuy nhiên khi đi du lịch đến VN,khách muốn mơi trường đó thật trong
sạch,ít ơ nhiễm,khói bụi như các nước phát triển…
Môi trường tham quan: Đến tham quan tại các điểm du lịch,họ khơng thích tình
trạng chèo kéo mua hàng, bán hàng giá cao,hàng hóa dịch vụ không đảm bảo
3.Được trải nghiệm những điều mới lạ,khám phá vùng đất mơi,văn hóa
truyền thống dân tộc VN
4.Giá rẻ,được định sẵn giá
5.Thái độ chun nghiệp,hịa nhã
6.Có cơ sở hạ tầng tốt,đặc biệt là giao thơng ,bên cạnh đó là cơ sở về y
tế,giáo dục…
-Các dịch vụ được mua hầu hết nhắm nhu cầu tham quan,nghỉ dưỡng
-Doanh Thu:
Hanoitourist đã triển khai đồng bộ các kế hoạch, chương trình cơng tác để
từng bước xây dựng Hanoitourist trở thành Tổng Công ty Du lịch lớn, hoạt động đa
ngành nghề, đa sở hữu, có sức cạnh tranh cao, có thương hiệu mạnh. Từ vốn điều
lệ gần 600 tỷ đồng, đến nay, Hanoitourist đã có vốn điều lệ lên tới 2.850 tỷ đồng,
tăng 4,8 lần. Ước tổng doanh thu năm 2014 là 5.774 tỷ đồng, tăng 4,6 lần, ước tính
nộp ngân sách Nhà nước là 494 tỷ đồng.
1.2.3.Những khách hàng quá khứ sống và làm việc ở đâu?
Nguồn khách là dòng khách du lịch đến mua và tiêu dùng sản phẩm du lịch
của một quốc gia, một tổ chức hay một đơn vị kinh doanh du lịch. Nguồn khách
của một đơn vị kinh doanh du lịch bao gồm: Nguồn khách quốc tế và nguồn
khách nội địa
Theo số liệu của Tổng cục Thống kê, 10 tháng năm 2014 có hơn 6,6 triệu
lượt du khách nước ngoài đến Việt Nam, tăng 108% so với cùng kỳ năm ngoái.
Khách đến từ châu Á chiếm số lượng lớn nhất. Có thể xếp thứ tự như sau:
Khách đến từ Trung Quốc cao nhất với 1.683.974 lượt người, tính riêng tháng 10
năm 2014 có 143.786 lượt người.
7
Đứng thứ hai là du khách đến từ Hàn Quốc với 686.706 lượt khách, tăng
110% so với cùng kỳ năm ngoái. Khách Việt Nam đến Hàn Quốc cũng tăng trưởng
mạnh, Tổng cục du lịch Hàn Quốc tại Việt Nam có nhiều chương trình để kích cầu
du lịch song phương.
Du khách Nhật đứng thứ ba với 535.840 lượt người đến Việt Nam trong 10
tháng năm 2014, tính riêng tháng 10/2014 có hơn 50 nghìn lượt khách Nhật.
Đứng ở vị trí thứ tư là du khách đến từ nước Mỹ với 374.453 lượt người,
trong đó lượng khách đến riêng tháng 10 năm 2014 là 30.234 lượt.
Khách đến từ nước Nga xếp vị trí thứ 5. Năm 2014 có 279.455 lượt khách
Nga đến Việt Nam. Các địa danh miền duyên hải Nam Trung Bộ có sức hút đặc
biệt đối với du khách Nga. Khám phá Nha Trang, Phú Yên, Mũi Né... là những
điểm đến được khách Nga chọn nhiều nhất. Có số lượt khách xấp xỉ bằng Nga, Úc
đứng ở vị trí thí 6 với 271.505 lượt khách vào Việt Nam.
Đứng thứ 7 là du khách đến từ Pháp với 177.809 lượt, tiếp đến là Anh với
170.111lượt.
1.2.4.những khách hàng quá khứ mua sản phẩm khi nào?
-Mỗi một điểm du lịch đều có những thu hút riêng.Vì vậy,việc khách hàng
quá khứ mua sản phẩm khi nào tùy thuộc vào thời điểm thích hợp để du lịch tại
điểm du lịch đó.Khách du lịch đến Việt Nam rất đông vào các dịp lễ hội,Tết.Đặc
biệt vào những ngày cuối tuần,sự tăng vọt về khách du lịch và thời gian lưu trú của
khách du lịch trong chuyến đi trung bình kéo dài từ 3 ngày cho đến 1 tuần.
1.2.5.Khách hàng quá khứ đã mua hàng ra sao?
-Thường thì khách hàng quá khư mua sản phẩm du lịch tại ngay các địa
điểm đại lý hãng điều hành tour.Khách hàng cũng rất thân trọng nên đặt mua tour ở
các coogn ty uy tín. Các hãng lữ hành lớn, có uy tín, sẽ đảm bảo tối đa cho bạn về
chất lượng phục vụ và sự an toàn của chuyến đi, cũng như thay bạn giải quyết các
sự cố không may một cách tối ưu nhất.
1.2.6.Chúng ta đã có bao nhiêu khách hàng trong quá khứ:
Tổng số khách hàng dến với Hanoi Tourist là 7000-8000
8
Số lượng khách theo từng bộ phận thị trường: Khách du lịch Việt Nam
chiếm 40%,khách du lịch quốc tế chiếm 60%.Du khách thường đi theo nhóm nhỏ
khoảng
3 - 5 người hay đi theođồn thể, tổ chức, cơng ty.
Số lượng khách lặp lại là 20%
1.2.6:Những khách hàng quá khứ cảm nhận về doanh nghiệp của ta và các đối
thủ cạnh tranh trực tiếp của ta như thế nào?
1.Chúng ta đã đáp ứng nhu cầu của khách du lịch đến 80%.Kết quả đánh
giá của du khách về năng lực phục vụ du lịch . Khách hài lòng về năng
lực phục vụ du lịch đạt điểm trung bình 3,59,với 72,1% du khách hài lịng
và hồn tồn hàilịng. Trong đó, các chỉ tiêu 1, 2, 3 được dukhách đánh
giá rất cao với hơn 70% du khách hài lịng và hồn tồn hài lịng. Du
khách hàilịng ở mức độ bình thường về các chỉ tiêu 4, 6, 7, 10 với điểm
trung bình lần lượt là 3,38;3,10; 3,01; 3,09
2.Chúng ta cần có cải tiến để phục vụ tốt hơn các nhu cầu của khách
hàng.Do khách du lịch quá khứ đã từng dùng sản phẩm của công ty mình rồi nên
nếu bắt họ tiếp tục sử dụng vẫn sản phẩm đó thì chắc chắn khách sẽ chán và rất ít
cơ hội là khách hài lịng và sẽ quay lại.vì thế,chúng ta nên cẩn có sự cải tiến và
thay đổi để khách cảm thấy mới mẻ hơn như thay đổi lịch tình tour hàng tháng,thay
đổi nhwungx dịch vụ ưu đã và khuyến mại.Có những event tri ân khách hàng.
3.Chúng ta đã làm hài lịng khách thì chắc chắn khách sẽ giới thiệu sản phẩm
du lịch của chúng ta đến những người khac,Ngồi ra,thơng qua các tờ gấp,brochua
chúng ta sẽ gián tiếp quảng bá hình ảnh của cơng ty
4.Điều khác biệt giữa cách thức chúng ta tiến hành kinh doanh với điều mà
khách hàng mong muốn là chúng ta có văn hóa khác nhau ,gu ẩm thực khác nhau
dẫn đến khách sẽ có hứng thú với những thứ mới lạ
5.Cạnh tranh trên thị trường
Trong kinh doanh du lịch, kinh doanh khách sạn trở thành miếng đất màu
mỡ, tuy vốn ban đầu bỏ ra lớn nhưng thời gian thu hồi vốn lại nhanh. Vì vậy có
thời kỳ, hệ thống khách sạn có đủ loại thứ hạng mọc lên như nấm và đây
trởthành nỗi lo lớn của các nhà quản lý kinh doanh trong lĩnh vực này.Môi trường
cạnh tranh trên thị thường khách sạn một mặt phụ thuộc vào đối thủ cạnh tranh
9
trong vùng và số lượng, chủng loại các loại hình kinh doanh, mặt khác nó cịn phụ
thuộc vào trình độ phát triển của ngành nói chung và mỗi cơ sở kinh doanh nói
riêng. Khách sạn sẽ thuận lợi hơn trong cơng tác thu hút kháchnếu như có được
mơi trường kinh doanh lành mạnh.
Các nhà cung cấp có thể tác động đến tương lai và lợi nhuận của công ty,
khách sạn. Họ có thể tăng giá bán hoặc hạ thấp chất lượng để đạt được lợi nhuận
cao hơn. Những điều kiện thuận lợi để các nhà cung cấp tăng cường sức ép của họ
bao gồm:
- Chỉ có một số lượng hạn chế các nhà cung cấp
- Khơng có các sản phẩm thay thế
- Người mua có ảnh hưởng rất yếu đến các nhà cung cấp
- Mức độ quan trọng của sản phẩm đối với người mua
- Các nhà cung cấp có khả năng đa dạng hóa các sản phẩm
- Người mua phải chịu tổn thất lớn khi thay đổi nhà cung cấp
Trong tương lai các nhà cung cấp có khả năng liên kết mạnh hơn. Tùy vào
hoàn cảnh cụ thể, khách sạn có thể hạn chế bớt sức ép của các nhà cung cấp đặc
biệt do tính tổng hợp của các sản phẩm du lịch nên mỗi khách sạn đều phải tạo tập
quanh mình các nhà cung cấp. Nhằm tạo ra sản phẩm với giá thành hạ, kéo theo giá
bán hạ, mối quan hệ với các nhà cung cấp phải mật thiết, phải tin cậy lẫn nhau
được xây dựng trên cơ sở chia sẻ lợi nhuận và khó khăn, từ đó tăng cường khả
năng cạnh tranh của khách sạn đồng thời thúc đẩy sự phát triển của các nhà cung
cấp.
-Cũng giống chúng ta,các đối thủ cạnh tranh cũng có những chiến lược để
quảng bá hình ảnh của họ. Có thể thu thập thơng tin để xác định liệu bạn thực sự
có đối thủ cạnh tranh không và họ là ai từ các nguồn thơng tin:
Quảng cáo trên báo, tạp chí, tivi, đài phát thanh, các khẩu hiệu trên đường
phố và các cơng cụ quảng cáo khác.v.v.
Các thơng cáo báo chí
Triển lãm, hội chợ thương mại
Tìm kiếm các niên giám cơng ty/doanh nghiệp theo ngành kinh doanh hoặc
loại sản phẩm.
Tìm kiếm các bản đăng ký kinh doanh theo ngành kinh doanh ở cấp độ địa
phương hoặc cấp quốc gia.
10
Tìm kiếm từ các hiệp hội doanh nghiệp và hiệp hội ngành để xác định các
doanh nghiệp trong cùng ngành kinh doanh với bạn - đừng quên các thông tin về
các nhà nhập khẩu và xuất khẩu.
Thu thập thông tin trên thị trường sử dụng bảng hỏi và hỏi về sở thích của
khách hàng về các hàng hố và dịch vụ nhất định.
Tìm các hàng hố và dịch vụ tương tự trên mạng, có thể tìm các trang web
của các đối thủ cạnh tranh và cũng có thể tìm loại sản phẩm và dịch vụ của bạn ở
các trang danh bạ hoặc quảng cáo
Thông tin từ các khách hàng
Thông tin mà bạn, gia đình bạn, người thân và bạn bè của bạn nhận được với
tư cách là khách hàng
Tờ rơi và tài liệu marketing bạn nhận được, đặc biệt nếu tên bạn có trong
danh sách địa chỉ thư điện tử của các tổ chức thu thập và cung cấp các thơng tin
liên hệ kinh doanh
Các cơng trình xây dựng và nâng cấp nhà ở đang được tiến hành trong khu
vực.
VI.1 số đề xuất và kiến nghị thu hút khách du lịch quá khứ
- Chú trọng tạo sự khác biệt,sức hút mạnh mẽ không chỉ là thiên nhiên mà
phải đến từ nền tảng văn hoá,truyền thống lâu đời đậm đà bản sắc dân tộc,đây chính
là xu hướng mới của du lịch quốc tế
-Luôn luôn làm mới các sản phẩm dịch vụ,cách dịp tri ân khách hàng và
khuyến mại để thu hút khách hàng nhiều hơn
- Lựa chọn đối tác phù hợp,ít cạnh tranh ở trên cùng phân khúc nhằm liên
kết xúc tiến đầu tư,tham gia hội chợ quóc tế nhằm tăng tính quy mơ,khơng đơn
độc và tạo niềm tin của các nhà đầu tư quốc tế
- Nâng cao chất lượng các dịch vụ sản phẩm du lịch cần cả sự công nhận và
chứng nhận quốc tế.
- Chú trọng hơn nữa việc khuyến khích bảo vệ mơi trường,tham gia hoạt
động xã hội của du khách bằng cách hành động thiết thực hơn như : sử dụng túi
sinh thái,sử dụng các sản phẩm tái chế,đặt hàng và bán các sản phẩm du lịch từ các
cơ sở,tổ chức nhân đạo,mở tour tham gia đi bộ,lữ hành vì mơi trường,góp kinh phí
cho các tỏ chức nhân đạo,....
11
- Đào tạo chuyên sâu đội ngũ quản lí,điều hành bằng các khoá học cao
cấp,các chuyên gia đào tạo thực tế trong và ngoài nước.Phát triển đội ngũ hướng
dẫn viên giỏi ngoại ngữ,đặc biệt là hướng dẫn viên ngoại ngữ hiếm,nếu có khó
khăn cần các chính sách thu hút nguồn nhân lực từ bên ngoài.
12