Tải bản đầy đủ (.docx) (18 trang)

SKKN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.98 MB, 18 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>Mục lục</b>



<b>Phần I. mở đầu</b>


1. Lý do chọn đề tài


2. Mục đích của sáng kiến kinh nghiệm
3. Đối tợng và phạm vi nghiên cứu
4. Cơ sở khoa học của đề tài


<b>PhÇn II. Néi dung </b>


<b>Chơng I. Su tầm, viết lời mới cho một số bài đồng dao và cách chơi các</b>
<b>trò chơi tơng ứng với các bi ng dao ú.</b>


<i><b>Bài 1: Dung dăng dung dẻ.</b></i>
<i><b>Bài 2:</b></i> <i><b>Chi chi chành chành.</b></i>
<i><b>Bài 3: Đi cầu đi quán.</b></i>


<i><b>Bài 4: Bịt mắt bắt dê.</b></i>


<i><b>Bài 5: Trồng ®Ëu, trång cµ.</b></i>
<i><b>Bµi 6: Nu na nu nèng.</b></i>
<i><b>Bµi 7: C©u Õch.</b></i>


<i><b>Bài 8: Tập tầm vơng.</b></i>
<i><b>Bài 9: Thả đỉa ba ba. </b></i>
<i><b>Bài 10: Kéo ca lừa xẻ.</b></i>
<i><b>Bài 11: Rồng rắn lên mây.</b></i>


<b>Chơng II. Hiệu quả của việc tổ chức các hoạt động giáo dục trẻ thơng</b>


<b>qua các bài đồng dao.</b>


<b> PhÇn III. KÕt ln và kiến nghị</b>


<b>Phn m u.</b>
<b>1. Lý do chn ti:</b>


Trong thời đại mà thông tin bùng nổ và kỹ thuật điện tử xâm nhập đến từng
mái trờng, từng gia đình, đến từng trẻ em, làm sao chúng ta có thể yên tâm với con
em mình khi từng ngày, từng giờ những mặt trái của thời đại công nghệ đang ảnh
h-ởng khơng mấy tích cực đến sự hình thành và phát triển nhân cách của trẻ. Bởi vậy,
ngày nay các nhà giáo dục, các bậc cha mẹ luôn băn khoăn đi tìm một phơng pháp
giáo dục trẻ em thực sự có hiệu quả.


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

vực giáo dục, kho tàng này cung cấp nội dung và phơng pháp giáo dục tơng đối rõ
ràng và đầy đủ hơn cả. Những trò chơi dân gian đã đến với trẻ thơ một cách nhẹ
nhàng theo kiểu “vừa học, vừa chơi”, qua những bài đồng dao theo cách nói vần,
đồng dao đã làm tốt chức năng biểu đạt ý, giáo dục nhận thức, bồi dỡng tình cảm
cho trẻ.


Nhận thức đợc vấn đề này, trong cơng tác chăm sóc – giáo dục trẻ mầm non,
bên cạnh việc ứng dụng công nghệ dạy học hiện đại tơi ln tìm tịi, học hỏi và
sáng tạo các hình thức, phơng pháp giáo dục trẻ dựa trên những t liệu giáo dục sẵn
có trong kho tàng văn hố dân tộc.


Vì vậy, để tiếp tục thực hiện tốt nhiệm vụ trồng ngời của mình, năm học
2008 - 2009 tôi đã nghiên cứu và áp dụng sáng kiến: <b>“Su tầm và viết lời mới cho</b>
<b>một số bài đồng dao phục vụ công tác giáo dục trẻ mầm non”.</b>


<b>2. Mục đích của sáng kiến kinh nghiệm:</b>



 Su tầm, viết lời mới cho một số bài đồng dao.


 Cho trẻ làm quen với các bài đồng dao và chơi các trị chơi
t-ơng ứng với các bài đồng dao đó.


 Giúp trẻ phát triển một cách tồn diện về: ngơn ngữ, thể chất,
nhận thức, thẩm mỹ và tình cảm quan hệ xã hội, hớng trẻ đến với truyền thống văn hoá
dân tộc.


 Giúp các đồng nghiệp và các bậc phụ huynh có thêm tài liệu
và kinh nghiệm để giáo dc tr t hiu qu.


<b>3. Đối tợng và phạm vi nghiên cứu: </b>
<i><b>3.1. Đối tợng nghiên cứu:</b></i>


Vic su tm v viết lời mới cho một số bài đồng dao phục v cụng tỏc giỏo
dc tr mm non.


<i><b>3.2. Phạm vi nghiên cøu:</b></i>


Với các bài đồng dao su tầm và sáng tác đợc, tôi áp dụng trong công tác giáo
dục trẻ tại trờng mầm non Sao Mai nh sau:


 Tôi tổ chức cho trẻ làm quen với các bài đồng dao ở mọi lúc
mọi nơi: trong giờ làm quen với văn học, giờ hoạt động ngồi trời, giờ hoạt động
góc, các hoạt động chuyển tiếp, giờ sinh hoạt chiều và tích hợp trong các môn học
khác...


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

 Tuỳ theo độ tuổi của trẻ, hay tuỳ theo từng chủ điểm, tuỳ theo


nội dung giáo dục mà giáo viên có thể lựa chọn những bài đồng dao khác nhau cho
phù hợp.


<b>4. Cơ sở khoa học của đề tài:</b>
<i><b>4.1. Cơ sở lý luận:</b></i>


Các bài đồng dao đợc su tầm, viết lời mới cùng với các trị chơi đi kèm theo nó
đều đợc lựa chọn dựa trên cở sở đặc điểm nhận thức và đặc điểm tâm sinh lý của trẻ
ở lứa tuổi mầm non. Trong đó:


 Đồng dao là thơ ca truyền miệng trẻ em. Đồng dao đợc chia
làm hai loại gắn với cơng việc của trẻ em và gắn với trị chơi của trẻ em. Đồng dao
đợc truyền từ đời này tiếp đời nọ, vùng này qua vùng kia, có khi thay đổi, có khi sai
lạc, có khi thất truyền và bị lãng quên. Việc sáng tác đồng dao đợc thực hiện trong
một quá trình lâu dài bao gồm: sáng tạo - lu truyền – sử dụng - điều chỉnh. ở đây
chủ thể sáng tạo, sử dụng, lu truyền và tái tạo các bài đồng dao này chủ yếu là trẻ
em.


 Vui chơi là nhu cầu cần thiết đối với sự phát triển của trẻ em.
Các trò chơi dân gian của trẻ phần lớn đều gắn với các bài đồng dao, có tác dụng
bổ sung, làm rõ chức năng thẩm mỹ của đồng dao. Ngợc lại đồng dao có vai trị rất
lớn trong trị chơi trẻ em, bởi thiếu nó thì trị chơi sẽ tẻ nhạt, vơ vị. Lời đồng dao
đóng góp quan trọng đến thực hiện chức năng giáo dục và chức năng vui chơi của
trẻ, với những nhiệm vụ rất đa dạng: giáo dục nhận thức, đức, trí, thể, mỹ; luyện
phát âm, cung cấp vốn từ ngữ; bồi dỡng tình cảm; giữ nhịp cho thao tác chơi...


Vì vậy, việc sáng tạo các trò chơi mới cho trẻ cần quan tâm đến đồng dao. Đây
chính là cơ sở để tơi tìm đến với các bài đồng dao, nghiên cứu, viết lời mới, su tầm và
sáng tạo trò chơi mới để vừa đa đồng dao đến với trẻ, vừa thực hiện đợc mục tiêu giáo
dục.



<i><b> 4.2. C¬ së thùc tiƠn:</b></i>


Các bài đồng dao đợc su tầm, đặt lời mới cùng với các trò chơi đi kèm theo nó
đều đợc lựa chọn dựa trên cở sở khảo sát việc tổ chức các hoạt động cho trẻ làm
quen với các bài đồng dao và tổ chức các hoạt động vui chơi cho trẻ ở tr ờng mầm
non Sao Mai. Thực tế cho thấy:


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

Hiện nay, trờng mầm non Sao Mai đang thực hiện chơng trình giáo dục mầm
non theo hớng đổi mới. Vì vậy, chơng trình giáo dục trẻ đợc thực hiện theo các chủ
đề, chủ điểm. Có những bài đồng dao có nhịp điệu, trị chơi hấp dẫn trẻ thì nội
dung lại khơng phù hợp với chủ điểm giáo dục mà giáo viên đang thực hiện. Nên
giáo viên gặp nhiều khó khăn trong việc lựa chọn và tổ chức các hoạt động cho trẻ
làm quen với các bài đồng dao.


Để khắc phục những tồn tại trên, ngoài việc su tầm thêm các bài đồng dao cổ,
qua sáng kiến này tôi muốn viết lời mới, su tầm và sáng tạo trò chơi phù hợp cho
một số bài đồng dao, với mong muốn sẽ cung cấp thêm cho các đồng nghiệp một
tài liệu tham khảo về vấn đề này.


<b>néi dung s¸ng kiÕn kinh nghiƯm</b>


Chơng I. Su tầm, viết lời mới cho một số bài đồng dao
và cách chơi các trò chơi


tơng ứng với các bài đồng dao đó.
Bài 1: <b>Dung dăng dung d</b>


<i>Lời 1: Dung dăng dung dẻ</i>
Dung dăng dung dẻ


Dắt trẻ đi chơi
Đến cổng nhà trời
Tìm nơi gió mát
Cùng hát véo von
Mời ông trăng tròn
Xuống chơi với bé
Xì xà xì xụp


Ngồi thụp xuống đây.
<i>(Su tầm)</i>


<i>Lời 2 : Dung dăng dung dẻ</i>
Dung dăng dung dẻ
Dắt trẻ đi chơi
Đến hỏi ông trời
Xin vài cái bánh
Gặp xe thì tránh
Đội mũ trên đầu
Đi chậm đi mau
Ta đi cùng nhau
Lâu lâu lại ngồi.


<i>(Lời mới)</i>
<i>Lời 3: Dung dăng dung dẻ</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

Dt trẻ đi chơi
Đến chỗ đơng ngời
Nếu khơng nhìn kỹ
Ngời ta vơ ý



Chân dẫm phải chân
Đau đớn vơ cùng
Cịn chi vui vẻ
Dung dăng dung dẻ
Dắt trẻ đi chơi
Những buổi đẹp trời
Tìm nơi râm mát
Cùng nhau ca hát
Cất tiếng cời vang
Nhảy múa nhịp nhàng
Cho lịng tơi trẻ.


<i>(Lời mới)</i>
 <b>Mục đích giáo dục:</b>


 Phát triển ngôn ngữ, mở rộng vốn từ và củng cố vận động đi cho trẻ.
 Dạy trẻ biết tự bảo vệ bản thân khi đi ra đờng.


 Giúp trẻ cảm nhận đợc vẻ đẹp của thiên nhiên.
 Thoả món nhu cu vui chi ca tr.


<b>Đối tợng chơi: Trẻ nhà trẻ (dới 3 tuổi), trẻ mẫu gíáo bé (3-4 tuổi), trẻ mẫu gíáo</b>
nhỡ (4-5 tuổi).


<b>Cách chơi:</b>


Cỏc chỏu cùng nắm tay nhau, vừa đi vừa đung đa theo nhịp bài đồng dao.
Đến câu “ngồi thụp xuống đây” hay “lâu lâu lại ngồi” thì tất cả cùng ngồi xổm một
lát, rồi lại đứng dậy vừa đi vừa đọc tiếp bi ng dao (hỡnh 1,2).



<i>Hình 1,2: Cô và cháu cùng chơi dung</i>


<i>dăng dung dẻ.</i>


Bài 2: <b>Chi chi chành chµnh</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

Nhớ rút cho nhanh
Tay x ngón đặt
Miệng đặt mắt nhìn
Đi trốn đi tìm
ú tim ồ ập!


<i> </i> <i>(Lêi míi)</i>


<i>Lêi 2: Chi chi chµnh chµnh</i>


Chi chi chµnh chành
Chim oanh học nói
Khỉ già múa rối
Chó sói đuổi bò
Rùa nhảy khỏi hồ
Bắt cò ăn thịt
Sáo nằm gốc mít
Khóc mẹ hu hu!


<i>(Lêi míi)</i>
¬


 <b>Mục đích giáo dục:</b>



 Luyện tập cho trẻ có tính phản xạ, cử động nhanh nhẹn.
 Cung cấp thêm kiến thức về thế giới động vật cho trẻ.
 Phát triển ngôn ngữ và thoả mãn nhu cầu vui chơi của trẻ.
 <b>Đối tợng chơi: Trẻ nhà trẻ (dới 3 tuổi), trẻ mẫu gíáo bé (3-4 tuổi).</b>
 <b>Cách chơi:</b>


Khoảng 3-4 trẻ một nhóm. Một trẻ làm “cái” xoè bàn tay ra. Các trẻ khác đặt
ngón tay trỏ vào lòng bàn tay trẻ làm “cái”. Trẻ làm “cái” vừa gõ ngón tay vừa đọc
theo nhịp bài đồng dao (hình 3,4).


Đến câu cuối cùng, trẻ làm “cái” nắm tay vào để bắt các ngón tay của các bạn.
Các bạn phải rút nhanh ngón tảya khỏi bàn tay của trẻ làm “cái”. Ai bị “cái” bắt ngón
tay thì x bàn tay ra, đọc theo nhịp bài đồng dao trên cho các bn chi tip.


<i>Hình 3,4: Bé chơi chi chi chành chành</i>
Bài 3: <b>Đi cầu đi quán</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

<i>(Su tầm)</i>
 <b>Mục đích giáo dục:</b>


 Củng cố các vận động đi bằng gót chân, đi bằng mũi bàn chân cho trẻ.
 Rèn luyện khả năng phản ứng nhanh theo hiệu lệnh cho trẻ.


 Cung cấp thêm kiến thức trong chủ điểm gia đình cho trẻ.
 Phát triển ngơn ngữ và thoả mãn nhu cầu vui chơi của trẻ.


 <b>§èi tợng chơi: trẻ mẫu gíáo bé (3-4 tuổi), trẻ mẫu gíáo nhỡ (4-5 tuổi), trẻ mẫu</b>
gíáo lớn (5-6 tuổi).


<b> </b>



<i>Hình 5: bé chơi đi cầu đi quán</i>
<b>Cách chơi:</b>


Trẻ xếp thành hàng dọc, bạn sau để tay lên vai bạn trớc (hoặc đi tự do theo hàng)
làm tàu hoả (cứ thế nối tiếp nhau). Bạn dẫn đầu (hoặc cụ giỏo) va i va hụ lnh:


Tàu lên dốc: khi nghe hiệu lệnhtàu lên dốc, tất cả đi bàn chân nhón
lên, đi bằng mũi bàn chân.


Tu xung dc: khi nghe hiệu lệnh“tàu lên dốc”, tất cả đi bằng gót chân.
 Vừa đi trẻ, những trẻ làm toa tàu phía sau vừa hát bài đồng dao (Hình 5).
 Với cách chơi tợng tự, chúng ta có thể thay đổi li bi hỏt nh sau:


Nào mời anh lên tàu lửa chúng mình đi!
Đi đi khắp nơi, mà không thích sao?
Nào mời anh lên tàu lửa chúng mình đi!
Đi đi khắp nơi, mà không tốn tiền


Anh có đi không?
Tôi đi!


Nào mời anh lên tàu lửa chúng mình đi!
<i> (Su tầm)</i>
***********


Bài 4: <b>Bịt mắt bắt dê</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

Ngà kềnh bốn vó
Mọi ngời chời rộ


Cố đuổi vòng quanh
Dê chạy thật nhanh
Túm ngay một chú


<i>(Li mi)</i>
<b>Mc ớch giáo dục: </b>


 Củng cố vận đi, vận động bò, phát triển khả năng định hớng trong không
gian cho trẻ.


 Phát triển các giác quan và khả năng phán đoán cho trẻ.
 Cung cấp thêm kiến thức về thế giới động vật cho trẻ.
 Phát triển ngôn ngữ và thoả món nhu cu vui chi ca tr.


<b>Đối tợng chơi: trẻ mẫu gíáo nhỡ (4-5 tuổi), trẻ mẫu gíáo lớn (5-6 tuổi)..</b>
<b>Cách chơi:</b>


<i><b>Cách 1:</b></i> Cô kẻ một vòng tròn trên sân (hoặc trong nhà).


Mi hai tr lên chơi “oẳn tù tì”, ngời thua cuộc sẽ phải bịt mắt đi tìm dê,
ngời thắng làm dê. Các bạn đứng ngoài cổ vũ.


 Ngời bị bịt mắt sẽ đi (hoặc bò) theo tiếng hát đồng dao của ngời làm dê
để bắt bạn. Cả hai không đợc chạy (hoặc bò) ra khỏi vòng tròn. Nếu bắt
đợc “dê” là thắng cuộc, khơng bắt đợc là thua cuộc.


 <i><b>C¸ch 1:</b></i>


 Mời một trẻ lên bịt mắt đi tìm dê, các bạn đứng thành vòng tròn làm đàn dê.
 Ngời bị bịt mắt sẽ đi theo tiếng hát đồng dao của các bạn để tìm bắt một


bạn. Bắt đợc rồi trẻ bị bịt mắt sẽ phải sờ và đoán xem đã bắt đợc bạn nào.
Nếu bắt đợc “dê” và đoán đúng là thắng cuộc, khơng bắt đợc hoặc đốn
sai là thua cuộc (Hình 5, 6,7).


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

<i> Hình 5, 6,7: trò chơi Bịt mắt bắt dê</i>
Bài 5: <b>trồng đậu, trồng cà</b>


Trng u trồng cà
Hoe hoe hoa khế
Khế ngọt khế chua
Cột đình cột chùa
Hai tay ơm cột
Cây cam cây qt
Cây mít cây hồng
Cành đa cành nhãn
Có chân thì rụt…


<i>(Lời mới)</i>
 <b>Mục đích giáo dục: </b>


 Cho trẻ làm quen với âm điệu du dơng của đồng dao, nhằm giúp cho trẻ sau
này biết yêu mếm ngôn ngữ của dân tộc Việt Nam.


 Cung cÊp thªm kiÕn thøc vỊ thÕ giíi thùc vËt cho trẻ.
Phát triển ngôn ngữ và thoả mÃn nhu cầu vui chơi của trẻ.
<b>Đối tợng chơi: Trẻ nhà trẻ (dới 3 tuổi), trẻ mẫu gíáo bé (3-4 tuổi).</b>
<b>Cách ch¬i:</b>


Cho trẻ ngồi hàng ngang, duỗi chân ra, ngời điều khiển trò chơi đọc bài đồng
dao. Mỗi từ đập nhẹ vào một chân, đập từ đầu theo thứ tự đến cuối cùng, rồi lại


quay ngợc lại cho đến chữ “rụt”, chân nào chúng từ rụt thì co lại. Cứ thế cho đến
khi các chân co lại hết, lại bắt đầu từ đầu ( Hình 8,9) .


<i> H×nh 8,9: Mình cùng chơi Trồng đậu, trồng cà nhÐ!</i>
Bµi 6: <b>Nu na nu nèng</b>


<i>Lêi 1: Nu na nu nèng</i>
Nu na nu nèng
C¸i cãng n»m trong


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

Con cóc nhảy ra
Con gà ú ụ
Nhà mụ thổi xôi
Nhà tôi nấu chè
Te he chân rụt.


<i>(Su tầm)</i>
<i>Lời 2: Nu na nu nèng</i>


Nu na nu nèng
Mét hå níc trong


Sao không rửa chân
Cho trắng cho xinh
Đi thi chân đẹp
Chân ai sạch sẽ
Gót đỏ hồng hào
Khơng bẩn tí nào
Đợc vào đánh trống.



<i>(Lêi míi)</i>
¬


<i>Lời 3: Nu na nu nống</i>
Thằng cơng cái cạc
Đá xỉa đá xoi
Đá đầu con voi
Đá lên đá xuống
Đá ruộng bồ câu
Đá râu con mèo
Đá ra đờng cái
Gặp gái đi đờng
Có phờng chống qn
Có chân thì rút!


<i>(Su tầm)</i>
 <b>Mục đích giáo dục: </b>


 Cho trẻ làm quen với âm điệu du dơng của đồng dao, nhằm giúp cho trẻ sau
này biết yêu mến ngôn ngữ của dân tộc Việt Nam.


 Phát triển ngôn ngữ và thoả mÃn nhu cầu vui chơi của trẻ.
<b>Đối tợng chơi: Trẻ nhà trẻ (dới 3 tuổi), trẻ mẫu gíáo bé (3-4 tuổi).</b>
<b>Cách chơi:</b>


Cho trẻ chơi tơng tự nh chơi trò chơi trồng đậu, trồng cà.


Bài 7: <b>Câu ếch</b>


ếch ở dới ao


Vừa ngớt ma rào
Nhảy ra bì bọp
ếch kêu ộp ộp!
ếch kêu oạp oạp!
Thấy bạc đi câu
Rủ nhau chốn mau
ếch kêu ộp ộp!
ếch kêu oạp oạp!


<i> </i> <i> (Lêi míi)</i>


 <b>Mục đích giáo dục: </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

 Cung cấp thêm kiến thức về thế giới động vật cho trẻ.
 Phát triển ngôn ngữ và thoả mãn nhu cu vui chi ca tr.


<b>Đối tợng chơi: Trẻ nhà trẻ (dới 3 tuổi), trẻ mẫu gíáo bé (3-4 tuổi), trẻ mẫu gíáo</b>
nhỡ (4-5 tuổi), trẻ mẫu giáo lớn (5-6 tuổi).


<i>Hình 10,11: Tớ với cậu cùng câu ếch nhé!</i>
<b>Cách chơi: Vẽ một vòng tròn lớn ở giữa sân (Hình 10,11).</b>


Mt tr lm ngi i cõu, ngi đi câu cầm một sợi dây dài chừng 1m, đầu sợi
dây buộc một miếng giấy gấp nhỏ lại cho hơi nặng để có thể hất chúng ếch ở xa.


 Tất cả các bạn còn lại đứng trong vòng tròn làm ếch. Khi ngời điều khiển
phát lệnh và bắt nhịp thì các chú ếch bắt đầu hát bài đồng dao. Khi hát làm động tác
nh ếch đang nhảy, tay chống nạnh, chân chụm lại, hơi nhún xuống nhảy lung tung
nh con ếch.



 Nếu thấy ngời đi câu cịn ở xa thì các chú ếch nhảy lên bờ (ra khỏi vòng
tròn) để rong chơi.


 Ngời đi câu đuổi theo, nếu quăng giây chúng vào chú ếch nào thì chú ếch
đó phải thay làm ngời đi câu. Nếu lâu ngời đi câu không bắt đợc chú ếch nào thì
ng-ời đi câu phải nhảy ếch một vịng quanh ao.


***********


Bµi 8: <b>TËp tầm vông</b>


<i>Li 1: Tp tm vụng</i>
Tp tm vụng
Tay ng ụng
Tay đàng tây
Tay nào mây?
Tay nào gió?
Tập tầm vó
Tay nào có?
Tay nào khơng?
Tay nào phồng?
Tay nào đẹp?


<i>(Lêi míi)</i>


<i> Lời 2: Tập tầm vông</i>
Tập tầm vông
Chị có chồng,
Em ở vá.
Chị ăn cá,


Em mút xơng.
Chị ăn kẹo,
Em ăn cốm.
Chị ở lò gốm,
Em ở Bến Thành.
Chị trồng hành,
Em trồng hẹ.
Chị nuôi mẹ,
Em nuôi cha.


</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12>

<i>Hỡnh 11,12: Bộ chơi “ tập tầm vơng”</i>
 <b>Mục đích giáo dục: </b>


 Phát triển cơ tay và rèn luyện sự nhanh nhẹn của đơi bàn tay trẻ.
 Giáo dục tình cảm gia ỡnh cho tr.


Phát triển ngôn ngữ và thoả mÃn nhu cầu vui chơi của trẻ.


<b>Đối tợng chơi: Trẻ nhà trẻ (dới 3 tuổi), trẻ mẫu giáo bé (3-4 tuổi), trẻ mẫu giáo</b>
nhỡ (4-5 tuổi), trẻ mẫu giáo lớn (5-6 tuổi).


<b>Cách chơi:</b>


i vi nhng tr bộ, trẻ vừa hát vừa đa tay theo nhịp bài đồng dao. Cơ giáo
có thể cùng trẻ sáng tạo nhiều hình thức vận động khác nh: làm nhiều kiểu vận động
tay khác nhau, vận động chân, lắc đầu...(Hình 11,12)


 Đối với những trẻ lớn, cô cho hai trẻ ngồi đối mặt nhau, vừa hát bài đồng
dao vừa theo nhịp đập lòng bàn tay vào nhau: hoặc đạp thẳng, hoặc đập chéo, hoặc
một cao một hạ thấp, hoặc kết hợp nhiều cách khác nhau...



***********


Bài 9: <b>thả đỉa ba ba</b>


<i>Lời 1: Thả đỉa ba ba</i>
Thả đỉa ba ba
Con đỉa đeo bà
Con gà cục tác
Mỏ nhát cầm chầu
Con mèo cầm lái
Con nhái chạy buồm
Con tôm tát nớc
Vục nớc rỡn trăng.


<i>(Su tầm)</i>
<i>Lời 2: Thả đỉa ba ba</i>


Thả đỉa ba ba
Làm ngỗng, làm gà
Làm voi, làm gấu
Làm anh cá sấu
Làm chị ễnh ơng
Làm bác linh dơng
Cùng chạy bốn phơng.


<i> (Lời mới)</i>
 <b>Mục đích giáo dục: </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(13)</span><div class='page_container' data-page=13>

 Ph¸t triển ngôn ngữ và thoả mÃn nhu cầu vui chơi của trẻ.



<b>Đối tợng chơi: Trẻ mẫu giáo nhỡ (4-5 tuổi), trẻ mẫu giáo lớn (5-6 tuổi).</b>


<i>Hỡnh 11,12,13: Bộ chi “ thả đỉa ba ba”</i>
 <b>Cách chơi: </b>


 Vẽ hai đờng thẳng song song dài 2m, rộng 3m giả làm con sơng.


 Số trẻ chơi có thể 10 – 12 trẻ đứng thành vòng tròn, chọn một trẻ thuộc lời
ca đứng ở giữa vòng tròn, vừa đi vừa đọc lời ca, cứ mỗi tiếng lại đập nhẹ tay vào vai
một bạn. Tiếng cuối cùng rơi vào ai ngời ấy sẽ làm “đỉa”, Nếu cần 2- 3 trẻ làm “đỉa”
cách chọn nh trên (Hình 11,12,13).


 Khi chơi các con “đỉa” đứng ở giữa sông. Các trẻ khác đứng ở ngồi vạch
kẻ (bờ sơng), tìm cách lội qua sơng, sao cho các con “đỉa” khơng bắt đợc mình. Khi
qua sơng đọc: Sang sông - Về sông - Trông cây - Ăn quả - Nhả hột. Khi đọc đến câu
cuối cùng trẻ làm “đỉa” bắt đầu đuổi bắt những ngời qua sông, nhng chỉ đợc bắt
những ngời qua sông cha tới bờ.


 Những ngời qua sơng phải tìm cách chạy thật nhanh lên bờ sao cho “đỉa”
không bắt đợc. Ai bị “đỉa” bắt phải đứng ra ngồi cuộc một lần chơi.


Bµi 10: <b>kÐo ca lõa xỴ</b>


<i>Lêi 1: KÐo ca lừa xẻ</i>
Kéo ca lừa xẻ
Bé ngoan bé khoẻ
Nhớ chăm học hành
Học nhanh học giỏi
Sẽ giành điểm nời.



<i>(Lời mới)</i>
<i>Lời 2: Cót ca cót kÝt </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(14)</span><div class='page_container' data-page=14>

Nã lÊy mất ca Lấy gì mà kéo!!!
<i>(Su tầm)</i>
<i>Lời 3: Kéo ca lõa kÝt</i>


Kéo ca lừa kít
Làm ít ăn nhiều
Làm đâu bỏ đấy
Trộm lấy mất ca
Lấy gì mà kéo.


<i>(Su tầm)</i>
 <b>Mục đích giáo dục: </b>


 Cho trẻ làm quen với âm điệu du dơng của đồng dao.
 Giáo dục trẻ đức tớnh chm ch.


Phát triển ngôn ngữ và thoả mÃn nhu cầu vui chơi của trẻ.


<b>Đối tợng chơi: trẻ mẫu gíáo bé (3-4 tuổi), trẻ mẫu gíáo nhỡ (4-5 tuổi).</b>


<i>Hình 14,15: Bé chơi kéo ca lừa xẻ</i>
<b>Cách chơi:</b>


Hai tr ngi i din nhau, c hai dui chân ra và đạp hai bàn chân vào nhau,
hai tay nắm lấy nhau, cùng chau vừa đẩy qua đẩy lại va c bi ng dao.



Bài 11: <b>rồng rắn lên mây</b>


Rồng rắn đi chơi
Vừa hát vừa cời
Đến thăm thầy thuốc
Đếm chân mà bớc
Thong thả mà đi
Tay chống chân quỳ
Hỏi cho thËt lín


Thầy thuốc có nhà khơng?
<i>(Lời mới)</i>
 <b>Mục đích giáo dục: </b>


 Củng cố vận động chạyvà rèn luyện khả năng định hớng trong không gian
cho trẻ.


 Luyện tập m trong phm vi 10 cho tr.


Phát triển ngôn ngữ và thoả mÃn nhu cầu vui chơi của trẻ.


</div>
<span class='text_page_counter'>(15)</span><div class='page_container' data-page=15>

<i>Hình 11, 12, 13: Nào mình cùng rồng rắn lên mây .</i>
<b>Cách chơi:</b>


Mt tr lm thầy thuốc, đứng hoặc ngồi một chỗ. Các trẻ khác túm đuôi áo
nhau thành rồng rắn. Rồng rắn đi lợn vòng vèo vừa đi vừa hát bài đồng dao.


 Đến câu cuối cùng thì dừng lại trớc mặt “thầy thuốc”. Ngời đóng vai “thầy
thuốc” trả lời: “Thầy thuốc đi chơi!” (hay di chợ, đi vắng…). Đoàn ngời lại đi và
hát tiếp cho đến khi thầy thuốc trả lời: “có”.



 “Rồng rắn” và“thầy thuốc” đối thoại với nhau:
 Thầy thuốc: Mẹ con rồng rắn đi đâu?


 Rồng rắn: Rồng rắn đi lấy thuốc để chữa bệnh cho con.
 Thầy thuc: Con lờn my?


Rồng rắn: Con lên một.


Thầy thuốc: Thuốc chẳng ngon.
Rồng rắn: Con lên hai.


Thy thuốc: Thuốc chẳng ngon.
Cứ thế cho đến khi “Rồng rắn” trả lời:
 Rồng rắn: con lên mời


</div>
<span class='text_page_counter'>(16)</span><div class='page_container' data-page=16>

 “Thầy thuốc” đuổi bắt “rồng rắn”. Trẻ đứng đầu dang tay cản “thầy thuốc”.
“Thầy thuốc” tìm nọi cách để bắt đợc “khúc đuôi” (trẻ cuối cùng). Nếu “thầy
thuốc” bắt đợc “khúc đuôi” hay “rồng rắn” bị đứt khúc hay bị ngã thì cũng thua.


Chơng II. Hiệu quả cuả việc tổ chức các hoạt động
giáo dục trẻ thông qua các bài đồng dao.


Tôi tiến hành tổ chức các hoạt động cho trẻ làm quen với các bài đồng dao và
chơi các trò chơi dân gian trong 6 tháng tại lớp C1 (mẫu giáo lớn) và kết quả đạt
đ-ợc nh sau:


B¶ng kÕt quả khảo sát hứng thú của trẻ


<b>Chỉ tiêu</b> <b>Thực trạng</b> <b>Thử nghiệm</b>



<b>N</b> <b>%</b> <b>N</b> <b>%</b>


<b>Số</b>
<b>lợng trẻ</b>


<b> N = 40</b>


1. Trẻ chú ý vào nội dung cô
h-ớng dẫn.


23 58 40 100


2. Trẻ hứng thú và tích cùc tham


gia vào các hoạt động. 25 63 38 95


3. Trẻ nắm đợc nội dung và thuộc
các bài đồng dao.


30 75 40 100


4. Trẻ nắm đợc kỹ năng chơi các
trò chơi dân gian.


28 70 37 93


<i><b>* NhËn xÐt:</b></i>


Kết quả trên cho thấy, các bài đồng dao đã gây đợc hứng thú, thu hút trẻ vào


các hoạt động, trẻ háo hức đợc tham gia vào các trị chơi dân gian mà cơ giáo tổ
chức. Trẻ yêu thích các bài đồng dao biểu hiện là trẻ tự đọc đồng dao cho nhau
nghe. Trẻ tự tổ chức chơi các trò chơi dân gian và đọc các bài đồng dao trong các
giờ chơi tự do mà không cần giáo viên gợi ý, hay trực tiếp hớng dẫn.


</div>
<span class='text_page_counter'>(17)</span><div class='page_container' data-page=17>

<b>Biểu đồ so sánh kết quả thực nghiệm vi thc trng</b>


<b>Kết luận và kiến nghị</b>


<b>I. Kết luận:</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(18)</span><div class='page_container' data-page=18>

 Các bài đồng dao đợc su tầm, viết lời mới đều có kèm theo các trị chơi
dân gian rất hấp dẫn và thu hút trẻ, vì vậy trẻ hứng thú và tham gia các hoạt động
tích cực hơn.


 Khi tham gia vào các hoạt động làm quen với các bài đồng dao trẻ không
những đợc phát triển ngôn ngữ, mà còn đợc củng cố các vận động, rèn luyện các tố
chất thể lực cũng nh mở rộng thêm vốn kiến thức về môi trờng xung quanh.


 Đặc biệt cho trẻ làm quen với các bài đồng dao và các trị chơi dân gian
cịn có ý nghĩa rất lớn trong việc giáo dục ngôn ngữ tiếng Việt và giáo dục những
truyền thống văn hoá dân tộc cho trẻ.


<b>II. KiÕn nghÞ:</b>


Qua việc nghiên cứu su tầm và viết lời mới cho một số bài đồng dao phục vụ
công tác giáo dục trẻ, tơi có một số ý kiến đề xuất sau:


- Cho phép đợc phổ biến các bài đồng dao đợc su tầm và viết lời mới cùng
những trò chơi dân gian đi kèm các bài đồng dao trong phạm vi trờng trong những


năm học sau.


- Cần tạo điều kiện cho giáo viên trong trờng đợc đi kiến tập, thăm quan, dự
các lớp tập huấn để giáo viên có cơ hội học hỏi thêm kinh nghiệm tổ chức các hoạt
động học tập và vui chơi cho trẻ.


- Tăng cờng đầu t kinh phí, thời gian, đồng thời hớng dẫn, động viên, khuyến
khích giáo viên tích cực nghiên cứu, sáng tạo thêm nhiều học liệu mới, nhiều hoạt
động mới, hấp dẫn trẻ và có hiệu quả để phục vụ cho cơng tác giáo dục trẻ.


**************


Trên đây là một số bài đồng dao mà tôi su tầm, viết lời mới cùng các trị chơi dân
gian mà tơi đã nghiên cứu và đề xuất. Tôi mạnh dạn nêu ra để đồng nghiệp và các bậc
phụ huynh tham khảo. Tuy vậy, do điều kiện có hạn nên đề tài cịn nhiều thiếu sót, tơi
rất mong nhận đợc sự góp ý của q thầy cơ v cỏc bc ph huynh.


<i><b>Xin chân thành cảm ơn!</b></i>


<i>Hà Nội, ngày 1tháng 6 năm 2009.</i>
Tác giả


</div>

<!--links-->

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×