MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ..................................................................................................................................... 3
Chương I - GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ SAMSUNG ELECTRONICS VÀ DÒNG ĐIỆN
THOẠI SAMSUNG GALAXY ......................................................................................................... 4
1. Quá trình hình thành và phát triển Samsung Electronics ...................................................... 4
2. Lĩnh vực hoạt động, sản phẩm và dịch vụ ................................................................................ 7
2.1 Tầm nhìn - Sứ mệnh - Mục tiêu chiến lược ......................................................................... 7
2.1.1 Tầm nhìn .............................................................................................................................. 7
2.1.3 Mục tiêu chiến lược.............................................................................................................. 8
2.2 Các sản phẩm trong Dòng điện thoại Samsung Galaxy ....................................................... 8
2.2.1 Dịng smartphone màn hình gập, bức phá mọi giới hạn, hướng đến tương lai ...................... 8
2.2.2 Samsung Galaxy Note-series, luôn tạo nên sự khác biệt ......................................................... 9
2.2.3 Samsung Galaxy S-series, luôn dẫn đầu xu hướng ................................................................. 9
2.2.4 Samsung Galaxy A-series, trẻ trung năng động - kiến tạo chất riêng..................................... 9
2.2.5 Samsung Galaxy M-series, pin dung lượng lớn tha hồ quẩy tới bến ...................................... 9
Chương II - THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG MARKETING ĐA KÊNH HIỆN TẠI CHO
DÒNG ĐIỆN THOẠI SAMSUNG GALAXY CỦA SAMSUNG ELECTRONICS TẠI VIỆT
NAM .................................................................................................................................................. 10
1. Hoạt động Marketing đa kênh cho Dòng điện thoại Samsung Galaxy trong những năm
gần đây ........................................................................................................................................... 10
2. Các yếu tố môi trường ảnh hưởng đến hoạt động Marketing đa kênh cho Dòng điện thoại
Samsung Galaxy ........................................................................................................................... 12
2.1 Môi trường vĩ mô ................................................................................................................. 12
2.2 Môi trường vi mô ................................................................................................................. 13
3. Mục tiêu Marketing và truyền thông ...................................................................................... 16
4. Phân tích S - T – P .................................................................................................................... 16
4.1 Phân khúc thị trường........................................................................................................... 16
4.2 Lựa chọn thị trường mục tiêu ............................................................................................. 17
4.3 Định vị sản phẩm trên thị trường........................................................................................ 17
5. Phân tích Marketing Mix ......................................................................................................... 17
5.1 Tổng quan sản phẩm của Dịng điện thoại Samsung Galaxy (Product) ........................... 17
5.2 Chính sách giá hiệu quả cho các sản phẩm của Dòng điện thoại Samsung Galaxy
(Price) ......................................................................................................................................... 17
5.3 Các đại lý, chi nhánh phân phối sản phẩm của Dòng điện thoại Samsung Galaxy (Place)
..................................................................................................................................................... 18
5.4 Hoạt động truyền thông marketing các sản phẩm của Dòng điện thoại Samsung Galaxy
(Promotion) ................................................................................................................................ 19
Chương III - ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ, ĐỀ XUẤT VÀ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN
HOẠT ĐỘNG MARKETING ĐA KÊNH DÒNG ĐIỆN THOẠI SAMSUNG CỦA
SAMSUNG ELECTRONICS TẠI VIỆT NAM ............................................................................ 24
1. Đánh giá hiệu quả hoạt động hiện tại của các kênh Marketing và Marketing Mix ........... 24
1.1 Hiệu quả hoạt động hiện tại của các kênh Marketing ....................................................... 24
1.2 Đánh giá hiệu quả của Marketing Mix............................................................................... 25
2. Đề xuất và giải pháp ................................................................................................................. 26
KẾT LUẬN ....................................................................................................................................... 27
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................................... 28
LỜI MỞ ĐẦU
Trong xu hướng nền kinh tế, xã hội ngày càng hiện đại hóa và phát triển hịa nhập cùng
với xu hướng cuộc cách mạng công nghiệp 4.0. Cái tên hot trong cuộc cánh mạng là
smartphone. Thuật ngữ "điện thoại thông minh" dùng để chỉ một thiết bị cầm tay là điện thoại
nhưng đa chức năng. Sản phẩm thường được đóng gói từ rất nhiều thứ như máy ảnh, trình
duyệt web đến màn hình hiển thị có độ phân giải cao (so với điện thoại nghe - gọi - chọi). Và
một trong những tên tuổi lớn lĩnh vực này là Samsung.
Trải qua hơn 25 năm lịch sử phát triển của điện thoại di động, Samsung đã gặt hái
những thành tựu đáng kể. Bên cạnh những phát minh hay ho thì chiến lược marketing cũng
đóng góp khơng nhỏ vào thành công của hãng. Với đề tài nghiên cứu các kênh marketing của
một doanh nghiệp, những nghiên cứu về Samsung sẽ có nhiều thơng tin có ích để phục vụ.
Vì lý do trên và trong phạm vi đề tài, tôi đã thực hiện bài tiểu luận này nhằm nghiên
cứu và phân tích hoạt động marketing đa kênh của Samsung dành cho dòng điện thoại
Samsung Galaxy tại Việt Nam
Chương I - GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ SAMSUNG ELECTRONICS VÀ DỊNG ĐIỆN
THOẠI SAMSUNG GALAXY
1. Q trình hình thành và phát triển Samsung Electronics
Samsung Electronics được sáng lập bởi Lee Byung-chul vào năm 1938, là một tập đoàn đa
quốc gia của Hàn Quốc có tổng hành dinh đặt tại Samsung Town, Seoul. Khởi đầu là một công ty
buôn bán nhỏ. Trải qua 3 thập kỉ sau đó, tập đồn đã đa dạng hóa các ngành nghề. Bao gồm chế biến
thực phẩm, dệt may, bảo hiểm, chứng khoán và bán lẻ. Samsung tham gia vào lĩnh vực công nghiệp
điện tử vào cuối thập kỉ 60.
Năm 1987, Samsung tách ra thành 4 tập đoàn – tập đoàn Samsung, Shinsegae, CJ, Hansol. Từ
thập kỉ 90, Samsung đã mở rộng hoạt động trên quy mơ tồn cầu. Và tập trung vào lĩnh vực điện tử,
điện thoại di động. Đóng góp chủ yếu vào doanh thu của tập đồn. Tập đồn hiện nay có đến 6 trung
tâm thiết kế tại Seoul, London, San Francisco, Thượng Hải, Tokyo và Delhi.
Hình 1.1.1: Sự thay đổi logo Samsung Electronics gắn với từng sự kiện thay đổi chuyển mình của
tập đồn (Nguồn: />Sơ lược lịch sử hình thành và phát triển:
- Từ năm 1969 đến 1979: Những ngày đầu thành lập, Samsung Electronicsphast triển mạnh
mẽ ở mảng thiết bị điện tử và tiếp tục củng cố hơn nữa vị trí dẫn đầu trong ngành sản xuất
chất bán dẫn.
● Bắt đầu sản xuất máy giặt và tủ lạnh.
● Bắt đầu sản xuất TV đen trắng cho thị trường nội địa.
● Thành lập Samsung-Sanyo Electronics (đổi tên thành Samsung Electro-Mechanics
vào tháng 03/1975 và sát nhập Samsung Electronics vào tháng 03/1977).
● Thành lập “Samsung Electronics Industry Co Ltd.” vào năm 1969.
-
-
-
-
-
-
Từ năm 1980 - 1989: Samsung Electronics cơ cấu lại các hoạt động kinh doanh trước đây và
mở rộng ra các lĩnh vực mới, với mục tiêu trở thành một trong 5 công ty điện tử hàng đầu thế
giới.
● Samsung Semiconductor & Telecommunications Co. sáp nhập với Samsung
Electronics.
● Đồ dùng gia dụng, thiết bị viễn thông và chất bán dẫn là các lĩnh vực kinh doanh then
chốt.
● Công ty đổi tên thành “Samsung Electronics Co Ltd.”
● Bắt đầu sản xuất máy tính cá nhân (PC) và máy điều hịa khơng khí.
Từ năm 1990 đến 1993: Samsung Electronics tận dụng mọi cơ hội giao thương giữa biên
giới các nước, sát nhập, mua lại để tái tập trung chiến lược kinh doanh của mình, đáp ứng tốt
hơn nhu cầu của thị trường.
● Viện công nghệ cao Samsung (SAIT) phát triển đầu ghi đĩa video kỹ thuật số (DVDR) đầu tiên.
● Sản xuất trên 10 triệu robot công nghiệp.
● Phát triển điện thoại di động vào năm 1991.
Từ năm 1994 đến năm 1996: Samsung Electronics quyết tâm sản xuất sản phẩm mang đẳng
cấp thế giới, đem lại sự hài lòng chung cho khách hàng.
● Samsung Vina Electronics (SAVINA) nhận giấy phép đầu tư vào tháng 01/1995 và
hoạt động từ năm 1996 với nhà máy đặt tại Phường Linh Trung, TP. Thủ Đức, chuyên
sản xuất và kinh doanh các sản phẩm điện tử dân dụng và gia dụng.
● Tháng 09/1996, Samsung sản xuất những chiếc TV màu CRT đầu tiên tại Việt Nam.
Từ năm 1997 đến 1999: Samsung Electronics là một trong số ít công ty vẫn giữ khả năng
phát triển nhờ dẫn đầu công nghệ kỹ thuật số, tập trung vào điện tử, tài chính và các dịch vụ
liên quan.
● Samsung Việt Nam lần đầu tiên xuất khẩu TV màu sang thị trường Singapore đạt
doanh thu lên đến 26 triệu USD.
● Bắt đầu sản xuất đầu máy Audio và máy giặt tại thị trường Việt Nam.
● Đạt chứng nhận tiêu chuẩn chất lượng ISO 9002.
Từ năm 2000 đến 2004: Samsung Electronics đã mang đến những công nghệ tiên tiến, sản
phẩm nổi bật và sự đổi mới không ngừng trong thời đại kỹ thuật số.
● Năm 2000, Samsung Việt Nam dẫn đầu thị trường về sản xuất TV màu và bắt đầu sản
xuất tủ lạnh.
● Năm 2001, đạt chứng nhận tiêu chuẩn chất lượng ISO 14001 và bắt đầu sản xuất màn
hình máy vi tính tại thị trường Việt Nam.
● Năm 2002, Samsung Việt Nam nằm trong danh sách 5 Công ty Công Nghệ Hàng Đầu
tại Việt Nam và đạt danh hiệu màn hình máy tính được yêu thích nhất 5 năm liên tiếp
(1999-2003) do tạp chí PC World Việt Nam bình chọn.
Từ năm 2005 - nay:
● Năm 2007, dẫn đầu thị trường TV màu và màn hình máy tính tại Việt Nam.
● Dự án Samsung Electronics Việt Nam được cấp chứng nhận đầu tư năm 2008 và đi
vào hoạt động từ tháng 04/2009. Nhà máy được đặt tại Khu Công nghệ Yên Phong,
Bắc Ninh với số vốn đầu tư lên tới 2,5 tỷ USD.
● Năm 2010, giới thiệu dịng điện thoại thơng minh Galaxy sử dụng hệ điều hành
Android và đồng thời ra mắt dịng TV3D đầu tiên tại Việt Nam.
Hình 1.1.2: Điện thoại thông minh Samsung Galaxy S được ra mắt vào năm 2010 (Nguồn:
/>● Năm 2012, ra mắt dòng Smart TV đầu tiên tại Việt Nam và dẫn đầu thị trường điện
thoại thông minh và LED TV.
● Năm 2014, ra mắt dịng điện thoại thơng minh Galaxy Note edge với màn hình viền
cong đầu tiên trên thế giới. Dự án Samsung Vietnam Electronics Thái Nguyên nhận
giấy phép đầu tư vào tháng 03/2014, với nhà máy được đặt tại Khu Công nghiệp n
Bình, Thái Ngun có tổng vốn đầu tư 5 tỷ USD.
Hình 1.1.3: Điện thoại thơng minh Samsung Galaxy Note edge đời đầu (Nguồn:
/>
● Năm 2015, ra mắt điện thoại Galaxy S7|S7 edge, Gear S2 - đồng hồ thông minh thời
trang trên thị trường tồn cầu. Dự án Samsung CE Complex có tổng vốn đầu tư 2 tỷ
USD tại Khu Công nghệ cao Sài Gịn với tổng diện tích 70 ha, chính thức được khởi
công vào tháng 05/2015 và bắt đầu đi vào hoạt động vào tháng 06/2016.
● Năm 2018, Samsung Việt Nam ra mắt một loạt những phát minh công nghệ thông
minh bao gồm The Wall và QLED 8K - TV với thiết kế mô-đun đầu tiên trên thế giới;
nền tảng “Buồng Lái Kỹ Thuật Số 2018” hợp tác với HARMAN; siêu phẩm Galaxy
S9|S9+ và Galaxy Note 9; rạp chiếu phim 3D sử dụng màn hình LED đầu tiên trên thế
giới; … Bên cạnh đó, Samsung Electronics thành lập các trung tâm AI toàn cầu và
cung cấp các thiết bị thương mại hỗ trợ mạng 5G đầu tiên trên thế giới tại Hoa Kỳ và
Hàn Quốc.
● Năm 2019, Samsung Electronics đánh dấu một thập kỷ là công ty dẫn đầu ngành công
nghiệp toàn cầu trong lĩnh vực bảng hiệu kỹ thuật số và được công nhận là công ty
dẫn đầu thế giới trong lĩnh vực kinh doanh điện tử - công nghệ. Các thành tựu khơng
thể nhắc đến đó là: MicroLED 75 inch đầu tiên trên thế giới; “Samsung Bot” - nền
tảng robot tương lai của AI; điện thoại thông minh 5G ‘Galaxy S10 5G’; cảm biến
hình ảnh 108MP đầu tiên của ngành điện thoại thông minh; ra mắt ‘Galaxy Fold’ - thế
loại di động hồn tồn mới có thể gập màn hình; giới thiệu tủ lạnh BESPOKE, mở ra
kỷ nguyên mới của các thiết bị cá nhân hóa; …
Hình 1.1.6: Samsung Bot Care (Nguồn: />2. Lĩnh vực hoạt động, sản phẩm và dịch vụ
2.1 Tầm nhìn - Sứ mệnh - Mục tiêu chiến lược
2.1.1 Tầm nhìn
Samsung cam kết mang đến những trải nghiệm kỹ thuật số hữu ích cho đời sống con người
nhờ vào các sản phẩm công nghệ sáng tạo, có chất lượng tốt nhất. Với lý tưởng đó, Samsung không
ngừng nỗ lực, cống hiến cho sự đổi mới và chia sẻ giá trị đến rộng khắp các đối tác cùng đội ngũ
nhân viên của mình. Samsung ln sẵn sàng và chào đón mọi cơ hội, thử thác trên hành trình thực
hiện lý tưởng của mình.
2.1.2 Sứ mệnh
“Mang Lại Cảm Hứng Cho Thế Giới, Tạo Dựng Tương Lai”
Tầm nhìn năm 2020 của Samsung đó là đi đầu trong việc đổi mới về công nghệ sản phẩm và
các giải pháp mang lại cảm hứng cho cộng đồng trên toàn thế giới. Samsung kỳ vọng tạo ra một thế
giới tốt đẹp hơn khi có nhiều trải nghiệm kỹ thuật số phong phú hơn. Các lĩnh vực kinh doanh mà
Samsung mong đợi đạt thêm thành tựu đó là chăm sóc sức khỏe và cơng nghệ sinh học. Samsung
nhìn nhận vai trị và trách nhiệm như một cơng ty sáng tạo hàng đầu trong xã hội tồn cầu, họ cống
hiến cơng sức và nguồn lực của mình để mang lại những giá trị mới cho ngành công nghiệp hiện
đại.
2.1.3 Mục tiêu chiến lược
Samsung đặt ra một hệ thống giá trị chuẩn mực cho con người và sản phẩm cơng nghệ, góp
phần xây dựng nên một thế giới tốt đẹp hơn.
- Nền tảng quản lý cốt lõi: dựa trên nguồn lực con người và công nghệ để phát triển thông
qua các nguyên tắc quản lý doanh nghiệp và hiệu ứng cộng hưởng trong toàn bộ hệ thống quản lý.
- Tạo ra sản phẩm và dịch vụ tốt nhất: mang đến sự hài lịng tối đa cho khách hàng và duy trì
vị trí số một trong lĩnh vực và ngành công nghiệp.
- Phát triển cộng đồng: đóng góp cho nhu cầu chung của cộng đồng, nâng cao chất lượng
cuộc sống và thực hiện sứ mệnh đã cam kết với tư cách là một thành viên trong cộng đồng.
2.2 Các sản phẩm trong Dòng điện thoại Samsung Galaxy
Samsung là một trong những ông lớn sản xuất điện thoại thơng minh có giá trải đều từng
phân khúc. Từ năm 1988 đến giờ, Samsung đã không ngừng theo đuổi thị trường di động và đưa ra
nhiều sản phẩm sáng tạo với những công nghệ mới để mang lại những trải nghiệm tốt hơn cho
người dùng. Samsung đang dần dần dẫn đầu xu hướng mới trong ngành.Mỗi chiếc điện thoại thông
minh thuộc thế hệ Galaxy đều ghi dấu ấn riêng về tính năng hay một đặc điểm nào đó. Samsung đã
phát triển từ thế hệ Galaxy S đầu tiên cho đến hiện tại là Galaxy S21. Song song đó, Samsung cịn
phát triển và cho ra mắt thêm dòng Note, một phân khúc riêng với nổi bật nằm ở cây bút S Pen. Với
việc ngày càng hoàn thiện thêm dòng sản phẩm cao cấp, cũng như cải thiện đáng kể chất lượng
phân khúc giá rẻ và tầm trung, Samsung đã đạt được nhiều thành công lớn tại nhiều thị trường Đơng
Nam Á, trong đó có cả Việt Nam.
Hiện tại ở thị trường Việt Nam, Samsung chỉ còn kinh doanh 4 dòng smartphone với từng đặc điểm
riêng như sau:
2.2.1 Dịng smartphone màn hình gập, bức phá mọi giới hạn, hướng đến tương lai
Dịng sản phẩm này hiện tại có 2 sản phẩm là Galaxy Fold (Gập dọc) và Galaxy Z Flip (gập
dọc). Chúng mang đến làn gió mới trong thời kỳ smartphone đang bị bão hòa về thiết kế đồng thời
hứa hẹn sẽ tạo nên một trào lưu mới trong những năm tới. Tuy nhiên bên cạnh thiết kế phá cách thì
dịng smartphone này cũng có một số điểm hạn chế như màn hình dễ bị hư hại hay giá bán quá cao
khiến cho người dùng khá băn khoăn khi muốn sở hữu.
Hình 1.2.1: Galaxy Fold ra mắt đánh dấu bước đột phá công nghệ của Samsung (Nguồn:
/>2.2.2 Samsung Galaxy Note-series, luôn tạo nên sự khác biệt
Dịng sản phẩm này có màn hình cực lớn trong khi các hãng khác đang muốn tối giản hóa về
mặt kích thước cho smartphone. Ngược lại, chính dịng Note của Samsung lại khiến khách hàng
thích thú với thiết kế thời thượng, lịch lãm, kèm theo bút S-Pen huyền thoại nhằm hướng đến người
dùng là doanh nhân bận rộn cần một thiết bị có thể ghi chép các nội dụng một cách nhanh chóng.
2.2.3 Samsung Galaxy S-series, ln dẫn đầu xu hướng
Đây là dịng sản phẩm có thiết kế sang trọng, màn hình cong đẳng cấp, cấu hình mạnh mẽ,
camera sắc nét với mục đích cạnh tranh trực tiếp với dòng iPhone của Apple. Chữ "S" trong từ
Galaxy S là viết tắt của Super Smart (siêu thông minh). Hiện dòng Galaxy S vẫn đang là dòng sản
phẩm thành công nhất của Samsung, làm nên tên tuổi cho Samsung trong lĩnh vực smartphone.
2.2.4 Samsung Galaxy A-series, trẻ trung năng động - kiến tạo chất riêng
Đây là dòng dòng smartphone vừa túi tiền các khách hàng có thu nhập trung bình của
Samsung. Dịng này được thừa hưởng nhiều ưu điểm của Galaxy S và Galaxy Note như thiết kế
nguyên khối sang trọng, trẻ trung, các tính năng khóa dấu vân tay, nhiều camera sau. Các thiết bị
thuộc dòng A có giá thành dễ tiếp cận hơn rất nhiều và được nhiều người ưa chuộng nhất là giới trẻ.
2.2.5 Samsung Galaxy M-series, pin dung lượng lớn tha hồ quẩy tới bến
Cuối cùng là dòng sản phẩm dành cho phân khúc giá rẻ để cạnh tranh trực tiếp với các hãng
điện thoại Trung Quốc như Xiaomi, Huawei hay Oppo. Đối tượng của dòng sản phẩm này chủ yếu
là học sinh - sinh viên, người lớn tuổi. Những khách hàng này cần một chiếc smartphone có dung
lượng pin tốt, thiết kế cơ bản và có các chức năng tối thiểu để phục vụ công việc.
Chương II - THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG MARKETING ĐA KÊNH HIỆN TẠI CHO
DÒNG ĐIỆN THOẠI SAMSUNG GALAXY CỦA SAMSUNG ELECTRONICS TẠI VIỆT
NAM
1. Hoạt động Marketing đa kênh cho Dòng điện thoại Samsung Galaxy trong những năm gần
đây
Samsung là một công ty chú trọng xây dựng thương hiệu. Tăng trưởng và phát triển là những
yếu tố thiết yếu của ngành công nghệ. Người tiêu dùng không bao giờ trung thành với một số sản
phẩm nhất định. Khách hàng luôn luôn thay đổi nhu cầu và tìm những sản phẩm ngày càng phù hợp
hơn với họ. Samsung lại chưa bao giờ thất bại trong việc này. Bằng chứng là Samsung từ một cơng
ty khơng có tiếng tăm đã vươn lên thành nhà sản xuất có thẩm quyền và hiện tại họ đang dẫn đầu xu
hướng mới của cơng nghệ hiện đại.
Hình 2.1.1: Thị phần thị trường smartphone trên toàn thế giới năm 2019 (Nguồn:
/>Samsung đã sử dụng rất nhiều phương tiện PR, quảng cáo và xúc tiến trong chiến lược
marketing của mình. Cụ thể:
Sự nhạy bén trong tiếp thị của Samsung có thể nói đến việc giữ nguyên tên “Galaxy” liên tiếp
các phiên bản của dòng sản phẩm qua từng năm như một lời tun thệ rằng “Chúng tơi sẽ cung cấp
tồn bộ sản phẩm với chất lượng Galaxy S3” sau thành công của phiên bản này vào năm 2012. Phiên
bản này là thiết bị chính thức của Thế vận hội mùa hè 2012. Tận dụng sự thành công này, Samsung
liên tục cải tiến và cho ra các phiên bản tiên tiến hơn mà vẫn giữ nguyên cái tên “Galaxy”. Cho đến
hiện tại, các đợt phát hành Samsung Galaxy cũng thu hút được sự chú ý không nhỏ như cái cách mà
thế giới chào đón iPhone thế hệ mới. Điều này tương tự với Note-series, A-series và M-series của
hãng.
Samsung không tập trung vào các quảng cáo thương mại như Coca-Cola hay Vinamilk, họ
chú trọng việc quảng cáo sản phẩm quan trọng nhất. Samsung thường dùng các công cụ như catalog,
hàng mẫu, slide film, hội chợ, triển lãm thương mại, các tài liệu, điểm bán hàng, ...
Samsung rất mạnh tay trong việc chi tiền tài trợ các sự kiện, tham gia các lễ hội quốc gia và
trên toàn thế giới khá thường xuyên. Với sức nóng của đội tuyển bóng đá U23 và đội tuyển bóng đá
Quốc gia đã đạt giải cao trong các giải đấu khu vực, lần đầu tiên Samsung tung ra phiên bản giới cho
thị trường Việt Nam bộ sản phẩm Galaxy S10+ Park Hang-seo. Đây là chiếc điện thoại có màu bạc
đa sắc, ốp lưng thơng minh in ảnh và chữ ký chiến lược gia người Hàn, bộ icon và pin sạc dự phịng.
Hình 2.1.2: Bộ sản phẩm Samsung Galaxy S10+ phiên bản Park Hang-seo (Nguồn:
/>Đi với sứ mệnh và mục tiêu của doanh nghiệp, Samsung còn tài trợ cho các chương trình
khuyến khích học bổng, đóng góp cơng ích xã hội, đầu tư phát triển hạ tầng, ... để chứng minh
Samsung là một doanh xã hội.
Samsung có gần 200,000 cơng nhân, kỹ sư và nhân viên hiện đang công tác tại Việt Nam.
Đây không chỉ là một nguồn lực to lớn mà còn là nguồn truyền thông “0 đồng” để quảng bá thêm cái
tên Samsung lan rộng hơn nữa. Bên cạnh đó các kênh digital marketing của Samsung cũng được quan
tâm chú trọng chủ yếu giới thiệu các sản phẩm mới, cách sử dụng và tiện ích mới.
2. Các yếu tố môi trường ảnh hưởng đến hoạt động Marketing đa kênh cho Dịng điện thoại
Samsung Galaxy
2.1 Mơi trường vĩ mô
Các yếu tốc của môi trường vĩ mô như nhân khẩu học, kinh tế, xã hội, chính trị và khoa học
– cộng nghệ, ... ảnh hưởng trực tiếp đến đến hành vi lựa chọn điện thoại thông minh của khách hàng.
Các hãng điện thoại đáp ứng được những nhu cầu, mong muốn của khách hàng thì sẽ càng thu hút
được nhiều khách hàng, vì thế việc nghiên cứu mơi trường vĩ mơ đóng một vai trị vơ cùng quan
trọng.
2.1.1 Nhân khẩu học
Theo kết quả tổng điều tra dân số vào năm 2019, tổng dân số Việt Nam là 96,208,984 người. Trong
đó, có hơn 1⁄3 dân số từ 15 tuổi trở lên đạt trình độ học vấn từ THPT trở lên (36.5%), tăng gần gấp
đôi so với năm 2009 (20.8%). Theo thống kê trên trang web We are social, có đến 39,8 triệu người
sử dụng internet (chiếm khoảng 44%), 28 triệu người sở hữu tài khoản mạng xã hội (khoảng 31%),
128,3 triệu người có kể nối mạng di động (tương đương 141%) và số người sử dụng tài khoản xã hội
trên điện thoại là 24 triệu (chiếm 26%). Số liệu này cho thấy dân số Việt Nam đang ở mức trẻ, nhu
cầu sử dụng điện thoại thông minh để phục vụ học tập, làm việc, hỗ trợ cuộc sống hiện đại vô cùng
cao.
Thực hiện mục tiêu phổ cập 100% smartphone vào năm 2025 của Bộ Thông tin và Truyền thơng
nhằm mục đích để mọi người dân đều được tiếp cận các tiện ích số tại thị trường Việt Nam. Theo
thống kê tính đến năm 2020, vẫn cịn 12,4 triệu người Việt Nam đang còn sử dụng điện thoại “cục
gạch” và chưa được kết nối internet. Đây là một thị trường béo bở để các hãng điện thoại lớn chuyển
mình sang các phân khúc thấp.
2.1.2 Kinh tế
Theo đánh giá IMF – Quỹ Tiền tệ Quốc tế, nếu tính theo sức mua tương đương, quy mô nền
kinh tế Việt Nam đạt 1.050 tỷ USD và GDP bình quân đầu người của Việt Nam năm 2020 đạt trên
10,000 USD. Đây là minh chứng cho thấy, Việt Nam đã vững bước trên con đường đổi mới về kinh
tế mặc cho sự ảnh hưởng của dịch Covid-19. Trong khi nhiều nước trên thế giới đang trên đà suy
thối thì Việt Nam đã lên top 16 nền kinh tế mới nổi. Dự báo tăng trưởng kinh tế năm 2021 của Việt
Nam sẽ là 6,8%. Đây là điểm sáng trong năm u tối 2020. Chính vì lý do này mà Việt Nam được nhiều
công ty lựa chọn làm thị trường để tiêu thụ sản phẩm công nghệ cao.
2.1.3 Xã hội
Việt Nam là một nước xã hội chủ nghĩa với chính trị khá ổn định. Việc tăng trưởng kinh tế
cao và ổn định ở Việt Nam trong những năm qua đã tạo điều kiện thuận lợi để Đảng và Nhà nước
huy động các nguồn lực giải quyết những vấn đề xã hội vì một xã hội văn minh, tiến bộ như tăng thu
nhập bình quân đầu người, việc làm được giải quyết, cơng tác xóa đói giảm nghèo, giáo dục và đào
tạo phát triển, công tác bảo vệ và chăm sóc sức khỏe người dân được chú trọng, chỉ số phát triển cong
người (HDI) thuộc nhóm trung bình cao. Điều này chứng tỏ đời sống người dân tăng lên và cải thiện
rõ rệt để tiến tới tiến bộ xã hội. Đây là một điểm mạnh để Việt Nam là điểm đến của các công ty đa
quốc gia, nhận đầu tư nước ngoài, ...
2.1.4 Khoa học - công nghệ
Khoa học – công nghệ là động lực then chốt để phát triển kinh tế - xã hội. Cách mạng công
nghiệp (CMCN) 4.0 thể hiện vai trò tham gia của nhà khoa học vào quá trình sản xuất nhằm chuyển
hóa các sáng tạo, tri thức vào sản xuất tạo thành một làn sóng mới trong đổi mới. Đây là cơ hội để
các doanh nghiệp tự do phát triển và cải tiến những phát minh phục vụ đời sống, Người tiêu dùng
cũng nắm bắt thông tin nhanh hơn, doanh nghiệp dễ tạo làn sóng mới trong truyền thơng và quảng
cáo.
2.1.5 Chính trị - pháp luật
Việt Nam được biết đến là quốc gia có hệ thống luật pháp tương đối khắt khe và nền chính trị
bình ổn, cùng với môi trường kinh tế và xã hội phát triển hội nhập tạo điều kiện cho các doanh nghiệp
thuận tiện trong lĩnh vực kinh doanh. Đây cũng là môi trường ổn định tiềm năng cho các doanh nghiệp
xây dựng và phát triển, tập trung được vấn để giải quyết các nhu cầu khách hàng và thu lợi nhuận
trong một xã hội an tồn.
2.2 Mơi trường vi mơ
2.2.1 Đánh giá thị trường sử dụng smartphone tại Việt Nam
Theo báo cáo Thị trường quảng cáo số Việt Nam vừa của Adsota, với sự ra mắt của nhiều
mẫu điện thoại giá rẻ, smartphone đang trở thành vật “bất ly thân” trong đời sống thường ngày của
người Việt Nam khi có đến gần 50% dân số sở hữu smartphone. Người trưởng thành hiện nay dùng
phần lớn thời gian trong ngày để truy cập Internet với những thiết bị di động của mình.
Hình 2.2.1: Biểu đồ Số lượng người dùng smartphone của 15 nước/thị trường đứng đầu thế giới
(Nguồn: />Thị trường smartphone Việt Nam có sự tham gia của rất nhiều thương hiệu cùng nhiều mức
giá từ thấp đến cao khiến cho khả năng tiếp cận với smartphone ngày càng gia tăng kể cả đối với
nhóm khách hàng thu nhập thấp hay ở vùng nông thôn. Lý do tại sao phân khúc từ 3-5 triệu lại được
nhiều người lựa chọn đó là phần lớn thu nhập của người Việt Nam chỉ đang ở mức trung bình. Ở phân
khúc này, người tiêu dùng vẫn có nhiều sản phẩm để lựa chọn phù hợp với nhu cầu của họ như nghe
gọi, chơi game, lướt web, chụp ảnh. Thêm vào đó, smartphone là sản phẩm ln ln đổi mới, người
dùng có xu hướng “nhanh chán” nên họ dễ lựa chọn các sản phẩm mới chỉ sau một thời sử dụng với
một chi phí có thể chấp nhận được.
Hình 2.2.2: Biểu đồ thị phần theo các phân khúc giá smartphone tháng 09/2019 tại Việt Nam
(Nguồn: />Với tình hình phức tạp của dịch Covid-19 kéo dài cùng với mục tiêu phổ cập 100%
smartphone cho người Việt Nam, đã xuất hiện nhiều xu hướng mới cho thị trường để các hãng điện
thoại có thêm “sân chơi” cạnh tranh.
2.2.2 Đối thủ cạnh tranh trong thị trường smartphone
Có 2 hệ điều hành chủ yếu dành cho smartphone là Android và iOS. Với việc “cứng nhắc”
của Apple khi hãng này phân phối độc quyền hệ điều hành iOS và không hỗ trợ các ứng dụng từ các
nhà phát triển thứ 3 nên nhiều người dùng lựa chọn Android để sử dụng. Trong thị phần tiêu thụ các
dịng điện thoại có hệ điều hành Android, Samsung lại ăn điểm khi đây là một thương hiệu uy tín,
thiết kế máy đẹp, cấu hình ổn và phục vụ đa số nhu cầu của người tiêu dùng. Samsung đạt được những
thành tựu này do có các sản phẩm chủ chốt ở từng phân khúc.
Hình 2.2.3: Biểu đồ Doanh số smartphone chính hãng tỏng quý 1/2020 (Nguồn:
/>Để đánh giá chính xác đối thủ cạnh tranh trong thị trường smartphone thì cần xét theo từng
phân khúc thị trường.
a) Phân khúc giá rẻ
Smartphone trong phân khúc này đang được các hãng smartphone Trung Quốc (Xiaomi,
Realme, ...) và Việt Nam (Bphone, Vinsmart) phủ rộng. Các sản phẩm thuộc phân khúc này
thường khơng có cơng nghệ gì mới nhưng vẫn có thể đáp ứng nhu cầu cơ bản của người dùng
như nghe, gọi, nhắn tin, lướt web, xem phim. Sau nhiều năm chỉ tập trung chủ yếu vào phân
khúc tầm trung và cao cấp mà bỏ quên phân khúc này, Samsung đã mất đi thị phần không hề
nhỏ.
b) Phân khúc tầm trung
Đây là phân khúc phổ biến nhất, hoàn toàn đáp ứng tốt trải nghiệm với người dùng. Thường
các smartphone trong phân khúc này sẽ có màn hình full HD, cấu hình ổn định để thực hiện
các tiện ích cao hơn như chơi game, tải các ứng dụng chun mơn hơn, camera đa chức năng,
khóa màn hình bằng vân tay, ... Samsung có rất nhiều sản phẩm trứ danh để đáp ứng tốt nhu
cầu của khách hàng ở phân khúc này. Có thể nói đến như Galaxy A3, Galaxy A5, Galaxy A7
và Galaxy A9. Thiết kế của Samsung vô cùng sang trọng, thời thượng và chắc chắn hơn so
với nhiều hãng khác. Tuy nhiên, các sản phẩm như OPPO Reno, Vivo V, ... đang cạnh tranh
với Samsung Galaxy A vô cùng quyết liệt.
c) Phân khúc cao cấp
Ở phân khúc này, Samsung có dịng Galaxy S với thiết kế sang trọng, màn hình cong đẳng
cấp, cấu hình mạnh, camera đa chức năng, bộ xử lý đa nhiệm để cạnh tranh với iPhone và các
dòng sản phẩm cao cấp của các hãng smartphone khác. Phân khúc này có điểm chung là mức
giá rất cao, đối tượng khách hàng nhắm đến là những người có thu nhập cao như doanh nhân
thành đạt, nghệ sĩ, ... Khách hàng ở phân khúc này cũng có nhiều sự lựa chọn hơn nên
Samsung có thêm dịng Note-series và màn hình gập để tiếp cận được càng nhiều khách hàng
hơn. Ở phân khúc này, vẫn là cuộc đua song mã quen thuộc giữa Samsung và Apple, mặc cho
các thương hiệu như OPPO hoặc mới nhất là OnePlus cố gắng chen chân vào.
2.2.3 Môi trường tổ chức
Samsung là một nhà sản xuất điện thoại hơn 20 năm, là một ông lớn trong lĩnh vực nên họ
không chỉ là một trong những tên tuổi uy tín trong lĩnh vực này mà cịn là một nhà dẫn đầu xu hướng
mới trong việc phát triển công nghệ hiện đại. Với nguồn nhân lực đông đảo khắp nơi trên thế giới,
nguồn lực tài chính to lớn, cơ sở vật được đầu tư vững chắc, Samsung được đánh giá cao là một tập
đoàn triển vọng trong nghiên cứu, cải tiến và kinh doanh công nghệ,
2.2.4 Khách hàng
Các khách hàng đã và đang tiêu dùng các sản phầm smartphone của Samsung có độ tuổi rộng
với nhiều nhu cầu khác nhau. Samsung quan tâm bao quát đến mọi đối tượng khách hàng khác nhau.
Trong “ngân hà” sản phẩm của mình, họ trải dài trên mọi phân khúc, từ bình dân phổ thơng, tầm trung
cho đến cận cao cấp và cao cấp.. Khó tìm được một hãng đã ổn định tên tuổi ở phân khúc flagship
mà vẫn duy trì được phong độ ở các phân khúc còn lại như Samsung.
3. Mục tiêu Marketing và truyền thông
Samsung đầu tư rất nhiều vào việc nghiên cứu và phát triển để có thể mang đến những sản
phẩm tốt nhất cho khách hàng của mình. Một lợi thế của Samsung về chiến lược sản phẩm là sự tin
tưởng của khách hàng hiện tại đối với tất cả các sản phẩm của hãng, các sản phẩm của Samsung đã
luôn hoạt động tốt từ ngày xưa. Các vấn đề với bản thân sản phẩm là khơng đáng kể.Và với điện thoại
thơng minh của mình, Samsung đã đạt được một biểu tượng, vị thế đối với khách hàng của mình.
Đồng thời, Samsung được biết đến với dịch vụ tốt: Mọi người biết Samsung cung cấp dịch vụ rất
nhanh cho bất kỳ sản phẩm nào của họ. Với mỗi sản phẩm mới của mình, Samsung đều cố gắng gắn
liền một tính năng nổi bật cho sản phẩm để tiếp thị dễ dàng hơn với khách hàng. Mục tiêu Marketing
và truyền thơng của Samsung đó là định vị cho người tiêu dùng Samsung là một thương hiệu điện
thoại thân thiện, phù hợp với tất cả người tiêu dùng.
4. Phân tích S - T – P
4.1 Phân khúc thị trường
Khách hàng mục tiêu mà Samsung hướng đến gồm 04 nhóm chính tương ứng với các nhóm
dòng smartphone mà họ đang đầu tư phát triển:
- Phân khúc giá rẻ: phù hợp với khách hàng có thu nhập thấp có nhu cầu sử dụng cơ bản (nghe gọi,
nhắn tin, lướt web, xem phim)
- Phân khúc tầm trung: phù hợp với khách hàng có thu nhập trung bình có nhu cầu sử dụng nâng cao
(chụp hình, selfie, chơi game).
- Phân khúc cao cấp: phù hợp với các khách hàng có thu nhập cao có nhu cầu thể hiện tính cách qua
sản phẩm (chụp hình đa chức năng, tích hợp ghi chú, yêu cầu thiết kế sang trọng, ...)
- Phân khúc siêu cao cấp: phù hợp với các khách hàng có thu nhập cao và u cơng nghệ có nhu cầu
tìm kiếm những thứ mới mẻ, thể hiện đẳng cấp cá nhân.
4.2 Lựa chọn thị trường mục tiêu
Samsung là số ít doanh nghiệp “chịu chơi” với hệ thống sản phẩm trải đều các phân khúc. Ở
mỗi phân khúc, Samsung có một sản phẩm chủ lực riêng để cạnh tranh với các hãng khác.
4.3 Định vị sản phẩm trên thị trường
Như đã phân tích ở các phần trước, Samsung ln ln cải tiến và phát triển các dịng sản
phẩm của mình, khơng những vậy cịn khơng ngại lấn sân và tìm kiếm các phân khúc khác nhằm lấp
đầy thị trường smartphone của Việt Nam nói riêng, thế giới nói chung. Các đời sản phẩm ra mắt sau
được thừa hưởng những ưu điểm và cải tiến những khuyết điểm của những đời trước. Với những điều
trên, Samsung đã định vị là một doanh nghiệp khiến mọi khách hàng đều có thể lựa chọn và thỏa mãn
nhu cầu.
5. Phân tích Marketing Mix
5.1 Tổng quan sản phẩm của Dòng điện thoại Samsung Galaxy (Product)
Samsung chú trọng vào phân khúc cao cấp và siêu cao cấp, do đó họ có 03 dịng smartphone
phục vụ cho phân khúc này. Mỗi dịng có một đặc trưng khác nhau với một sản phẩm chủ chốt đem
lại cho Samsung lợi nhuận vơ cùng lớn:
- Dịng smartphone màn hình gập, bức phá mọi giới hạn, hướng đến tương lai (Galaxy Fold, Galaxy
Z Flip).
- Dịng smartphone Samsung Galaxy Note-series, ln tạo nên sự khác biệt (Salaxy Note 10+).
- Dòng smartphone Samsung Galaxy S-series, luôn dẫn đầu xu hướng (Galaxy S21|S21+ Ultra).
Ngồi ra, để phủ sóng ở các phân khúc tầm trung và giá rẻ để đối đầu lại các hãng điện thoại
Trung Quốc, Samsung có cho ra mắt thêm 02 dòng smartphone để cạnh tranh:
- Samsung Galaxy A-series, trẻ trung năng động - kiến tạo chất riêng (Galaxy A71, Galaxy A51).
- Samsung Galaxy M-series, pin dung lượng lớn tha hồ quẩy tới bến (Galaxy M20, Galaxy M31).
5.2 Chính sách giá hiệu quả cho các sản phẩm của Dòng điện thoại Samsung Galaxy (Price)
Một trong những chính sách giá giúp Samsung dẫn đầu thị phần smartphone đó chính là chính
sách giá hớt váng. Ví dụ: khi Samsung ra mắt các sản phẩm mới với các phiên bản có dung lượng bộ
nhớ khác nhau, hãng sẽ định giá sản phẩm cao hơn một chút. Nhưng khi các đối thủ khác tung ra điện
thoại thơng minh có tính năng giống hệt, ngay lập tức Samsung sẽ giảm giá - từ đó dễ dàng ngăn chặn
việc giảm thị phần do sự xuất hiện của đối thủ cạnh tranh. Lý do chính sách này hiệu quả là do người
tiêu dùng đã ngầm mặc định trong đầu rằng điện thoại thông minh của Samsung là một trong những
điện thoại tốt nhất trên thị trường.
Hình 2.5.1: Samsung Galaxy A5 và Samsung Galaxy A7 (Nguồn: />Thứ hai, Samsung là một ông lớn nên tự tạo ra một phân khúc giá mới cho mình. Điều này
nhắm để “vét” thị trường giữa các phân khúc. Có thể ví dụ đến chính sách giá khi ra mắt dịng Galaxy
A5 và Galaxy A7 năm 2017. Samsung đã lợi dụng khoảng trống smartphone trong khoảng giá 9-11
triệu đồng, đây là một phân khúc bị bỏ lại nằm giữa phân khúc trung và cao cấp. Trong khoảng thời
gian đó, các đối thủ trên thị trường là OPPO đang mải mê với phân khúc dưới 7 triệu, Huawei chưa
có chỗ đứng trong lịng người tiêu dùng, thị trường điện thoại xách tay với những chiếc iPhone. Phân
khúc smartphone này mang ý nghĩa, tạo cơ hội cho người dùng tầm trung có từ 5-7 triệu đồng vươn
lên phân khúc cao cấp hơn (cận cao cấp: 9-11 triệu đồng) mà không phải "cố" quá nhiều mới với tới
phân khúc cao cấp hẳn - 15 triệu đồng.Từ 7 triệu đồng bỏ thêm 2 triệu để mua một chiếc smartphone
9 triệu dễ hơn là mua một chiếc máy 15 triệu đồng, rất dễ hiểu.
5.3 Các đại lý, chi nhánh phân phối sản phẩm của Dòng điện thoại Samsung Galaxy (Place)
Hiện nay, Samsung phân phối các sản phẩm của họ qua 4 kênh chính. Kênh phân phối C và
D đang được Samsung áp dụng hiệu quả ở Việt Nam. Kênh C là Đại diện của Samsung tại Việt Nam
là Samsung Vina. Cịn kênh D là thơng qua các nhà phân phối chính thức, các dịng sản phẩm của
Samsung được đưa đến tay người tiêu dùng thông qua các cửa hàng, hệ thống bán lẻ trên Toàn quốc
như Thế giới di động, Nguyễn Kim, ... Ngồi ra, Samsung cịn bắt tay với các nhà phân phối mở một
loạt cửa hàng Brand Shop - nhãn hàng bắt tay với một nhà phân phối tại địa phương để mở và
vận hành, cạnh tranh trực tiếp với các hãng điện máy truyền thống. Brand Shop này chỉ bán các sản
phẩm của Samsung, sẽ có những model và chương trình ưu đãi độc quyền. Việc Samsung lực chọn
hình thức kênh gián tiếp dài hạn tại Việt Nam có lý do, bởi người tiêu dùng Việt Nam là u thích sự
đa dạng, có nhiều sự lựa chọn để so sánh, ln muốn sự lựa chọn của mình là chính xác. Với tâm lý
đó, họ thường lựa chọn những trung tâm điện thoại di động lớn với nhiều hãng đa dạng khác nhau.
5.4 Hoạt động truyền thông marketing các sản phẩm của Dòng điện thoại Samsung Galaxy
(Promotion)
Quảng cáo sản phẩm của Samsung bao gồm 3 phần: hình ảnh sản phẩm, tên sản phẩm và đặc điểm
nổi bật của sản phẩm. Samsung ln biết kết hợp hài hịa giữa hình
ảnh và nội dung tạo được ấn tượng mạnh, thu hút sự chú ý của người
đọc. Màu sắc chủ đạo luôn là những gam màu trầm tối để làm bật
được sự sang trọng, hình ảnh được chụp 3D để có cảm giác chân
thực, sắc nét về sản phẩm hơn, cảm giác như sản phẩm đang hiện
hữu ngay trước mắt. Không những vậy,những thông tin thực tế về
các thông số điện tử liên quan đến sản phẩm giúp cho người tiêu
dùng bước đầu hiểu về sản phẩm. Bên cạnh những thông tin khô
khan về thông số, đi kèm với mỗi sản phẩm , Samsung luôn đưa ra
những slogan đặc biệt dễ khắc sâu vào tâm trí người nghe. Chỉ dựa
điều đơn giản như vậy, nhưng thông điệp quảng cáo của Samsung
luôn thu hút sự chú ý của công chúng một cách dễ dàng.
Samsung đã thực hiện việc quảng cáo thường xuyên trên
các kênh thông tin truyền thông đại chúng để tạo nên ấn tượng
kéo dài trong đầu khách. Để làm được điều này, Samsung đã đa
đạng hóa cách thức thực hiện quảng cáo và đa dạng hóa kênh
truyền tin quảng cáo.
Sau khi gây được sự quan tâm, Samsung đã thuyết phục độc giả về tính chân thực của sản
phẩm bằng nhiều cách khác nhau với từng sản phẩm khác nhau. Như đối với điện thoại Galaxy J3
năm 2016, Samsung đã tạo một chiến dịch quảng bá sản phẩm này. Sau những clip viral trên mạng
xã hội và TV, họ đã tổ chức thêm sự kiện J Day – Selfie lung linh, âm nhạc cực đỉnh nhằm mục đích
thu hút các bạn trẻ mà những người này là khách hàng tiềm năng của Galaxy J3. Trong sự kiện họ
đã khéo léo lồng ghép các hoạt động như selfie cùng Galaxy J3 nhận hình miễn phí, miễn phí nâng
cấp, cài đặt phần mềm điện thoại, bốc thăm trúng Galaxy J3, … đã ghi sâu vào đầu người tham gia
thông diệp selfie gắn liền với đặc tính sản phẩm. Và chính những người này sẽ trở thành “đại sứ bất
đắc dĩ” khi nói về Samsung galaxy J3 trên Facebook và ngoài đời.
Cụ thể Samsung đã thực hiện hoạt động Marketing qua các kênh sau:
5.4.1 Tiếp thị thơng qua báo chí (PR Marketing)
Samsung thực hiện tiếp thị thơng qua báo chí bằng những bài báo mỗi khi ra mắt sản phẩm
mới hoặc sự kiện gắn liền với tên tuổi công ty. Các tiêu đề nổi bật có thể nói đến như giới thiệu sản
phẩm mới với những tính năng vượt trội, so sánh các sản phẩm của Samsung với những sản phẩm
của các hãng đối thủ, những đánh giá về chất lượng sản phẩm, ... Kênh marketing này được Samsung
dùng để lôi cuốn sự chú ý của khách hàng.
5.4.2 Tiếp thị thông qua Website (Website Marketing)
Hiện tại, Samsung có một hệ thống website có giao diện bắt mắt, phù hợp với từng khu vực,
quốc gia.
Địa chỉ: />Website này chủ yếu dùng để quảng bá đến các sản phẩm chất lượng cao gắn liền với xu
hướng sống hiện đại nằm trong hệ sinh thái Samsung. Samsung khơng chỉ cung cấp smartphone mà
cịn cung cấp các phát minh về màn hình tương tác, TV thơng minh và các thiết bị điện gia đình. Các
bài viết của trang web đều mang năng lượng của cuộc sống tương lai, giúp người tham quan hiểu hơn
về tầm nhìn và sứ mệnh mà Samsung đang hướng tới. Kênh marketing này được Samsung dùng để
lôi cuốn sự chú ý của khách hàng.
5.4.3 Tiếp thị thông qua các mạng xã hội (Social Media Marketing)
Kênh marketing này được Samsung dùng để lôi cuốn sự chú ý của khách hàng.
a) Trang mạng xã hội Facebook của Samsung Việt Nam có đến 160 triệu người theo dõi.
Địa chỉ: />Tương tự website, Samsung chủ yếu đăng tải các bài viết nhằm giới thiệu các sản phẩm
chủ chốt của họ để người theo dõi và biết đến nhiều hơn. Các bài viết giới thiệu tính năng
nổi bật, những phát minh mới của cơng nghệ, ... thơng các hình ảnh, video mang tính
hướng dẫn. Ngồi ra, Samsung cịn đem đến các bài viết mang tính xu hướng cập nhật xã
hội như Tết, lễ, sự kiện, ... nổi bật với cộng đồng sử dụng mạng xã hội. Việc trau chuốt
kênh hình và xúc tích của kênh chữ, mỗi bài viết đều nhận được sử thu hút đông đảo của
người dùng. Ở kênh này, Samsung không quảng bá nhiều về điện thoại mà hầu hết các bài
viết quảng cáo về các thiết bị điện gia dụng của Samsung. Đối tượng Samsung nhắm tới
khi quảng cáo ở kênh này đó là những khách hàng có độ tuổi trưởng thành, đã lập gia đình
hoặc những ơng bố bà mẹ - những người có nhu cầu nắm bắt thơng tin cần thiết về các sản
phẩm tiện ích trong gia đình của Samsung.
b) Trang Youtube của Samsung có đến 2,13 triệu người đăng ký.
Địa chỉ: />Với Youtube, ngoài việc đăng tải các video giới thiệu sản phẩm một cách ngắn gọn,
Samsung còn truyền tải thêm các hoạt động xã hội nhằm tăng tính thân thiện của thương
hiệu. Đây cũng là một kênh để Samsung trực tiếp giới thiệu những công nghệ mới. Kênh
này dùng để hỗ trợ cho các hoạt động Marketing khách của Samsung.
c) Trang mạng xã hội Instagram của Samsung Việt Nam đã có 150 nghìn người theo dõi.
Địa chỉ: />Đây là kênh để đăng tải những hình ảnh được trau chuốt quảng cáo sản phẩm. Những hình
ảnh này đều có người mẫu quảng cáo có tầm ảnh hưởng lớn để tạo sự sang trọng và đẳng
cấp cho chính sản phẩm cũng như thương hiệu sản phẩm Samsung. Lý do họ lựa chọn
kênh này là để tiếp cận với các bạn trẻ yêu thích những chiếc điện thoại có thiết kế sang
chảnh, có tính năng selfie đẹp.
5.4.4 Tiếp thị truyền miệng (WOM)
Hình 2.5.2: Samsung Galaxy Note 7 (Nguồn: />78% người tiêu dùng tin tưởng vào các lời khuyên và đánh giá trực tuyến, trong khi chỉ có
14% quảng cáo được cho là tin cậy – Theo Vendasta.
Không thể phủ nhận rằng Samsung đã sử dụng một kênh tiếp thị để giải quyết khủng hoàng
sau thảm học PR chiếc điện thoại Samsung Note 7. Bê bối này xảy ra do pin của sản phẩm bị lỗi. Có
35 trường hợp chiếc Note 7 được phát hiện là bị nóng quá mức hoặc phát nổ trong tổng số 2,5 triệu
chiếc đã được bán ra. Việc này làm cổ phiếu của công ty sụt giảm mạnh trong bối cảnh chiếc Note 7
ra mắt đồng thời cùng với chiếc iPhone 7 của Apple. Tuy nhiên, Samsung đã chọn cách không biện
minh, không phân bua và không tranh cãi quá đã. Họ “nhận lỗi” bằng cách ra thông báo thu hồi ngay
sau khi chính hãng đã khuyên khách hàng ngừng sử dụng. Ngồi ra, khách hàng có thể đổi Galaxy
Note 7 thành một chiếc smartphone khác. Trong cái rủi lại có cái may, Samsung không chỉ xử lý
khủng hoảng truyền thông mà cịn tận dụng đó là một cơ hội để nói với khách hàng rằng Samsung là
một doanh nghiệp có trách nhiệm với cộng đồng.
5.4.5 Tiếp thị thông qua sự kiện (Event Marketing)
Đều đặn mỗi năm, Samsung đều tổ chức những sự kiện có quy mơ lớn để ra mắt các sản phẩm
công nghệ mới. Sự kiện quy tụ nhiều khách mời đến tham dự, trong đó phần lớn là giới chun mơn,
các tín đồ cơng nghệ, fan của Samsung và một số nghệ sí nổi tiếng có tầm ảnh hưởng lớn. Có thể kế
đến Unpacked 2020 giới thiệu cơng nghệ camera cảm biến ở trên Galaxy S20|S20+, smartphone màn
gập Galaxy Z Flip, tai nghe không dây Galaxy Bud+ và tựa game miễn phí chỉ có trên dịng S20 của
Samsung. Những sự kiện được đơng đảo những người thích cơng nghệ quan tâm.
Hình 2.5.3: Sự kiện Unpacked 2020 của Samsung (Nguồn: />Thông qua những sự kiện ra mắt như thế này, Samsung đem đến những trải nghiệm và cảm
nhận các mẫu sản phẩm. Đi kèm với sự kiện như thế này, các kênh Marketing khác sẽ có thể chủ đề
để khiến nhiều người biết đến hơn nữa. Ví dụ như các trang báo chí, các trang mạng xã hội, ... có
thêm chủ đề để lên bài, tăng độ phủ sóng sản phẩm mới của Samsung.
Ngồi ra, Samsung Việt Nam cịn tổ chức các sự kiện ở các lĩnh vực khác như Solve For
Tomorrow. Đây là chương trình khuyến khích các bạn trẻ tận dụng khoa học công nghệ để được ra
giải pháp giải quyết những vấn đề của địa phương. Các sự kiện này nằm trong kế hoạch ươm mầm
nhân tài trẻ của Samsung, làm tăng độ nhận diện thương hiệu Samsung.
5.4.6 Tiếp thị thông qua TV (TV Marketing)
Thông qua kênh này, Samsung chủ yếu phát những TVC giới thiệu các sản phẩm chủ chốt
của Samsung nhằm khiến khách hàng thích và tạo sự ham muốn đối với sản phẩm. TVC quảng cáo
sản phẩm trong một thời gian dài với tần suất cao để tạo ấn tượng tốt vể sản phẩm trong suy nghĩ
khán giá, từ đó mà họ có thể dẫn đến hành vi mua.
5.4.7 Tiếp thị thông qua quảng cáo ngoài trời (Outside Marketing)
Quảng cáo ngoài trời nhằm để Samsung duy trì hình ảnh của hãng trước cơng chúng. Samsung
thường thiết kế những tấm áp phích có hình ảnh bắt mắt và có kích thước lớn nhằm thu hút được sự
chú ý của người tiêu dùng để đạt được hiểu quả quảng cáo cao nhất. Vị trí đặt áp phích được Samsung
là những khu vực đơng người qua lại, dễ dàng nhìn thấy áp phích, có ít áp phích của các đối thủ khác.
Bên cạnh đó, Samsung cịn tổ chức các hoạt động quảng cáo ngoài trời: quảng cáo sản phẩm, khuyến
mại, thử nghiệm ứng dụng của Samsung.
5.4.8 Tiếp thị trực tiếp (Direct Marketing)
- Bán hàng trực tiếp: tại các cửa hàng bán lẻ sản phẩm, tư vấn thông tin sản phẩm và giúp khách hàng
kết nối giữa các thiết bị Samsung.
- Gửi thư trực tiếp: thư bản in và thư điện tử.
- Phát hành tạp chí của Samsung: hãng tự biên tập và xuất bản giới thiệu các hoạt động nội bộ và
khách hàng biết như sự thành công của các đại lý, nhà phân phối, các ý tưởng tiếp thị, thông tin công
nghệ mới của Samsung, ...
- Catalog: được thiết kế bắt mắt và hấp dẫn người đọc để giới thiệu sản phẩm.
Chương III - ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ, ĐỀ XUẤT VÀ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN
HOẠT ĐỘNG MARKETING ĐA KÊNH DÒNG ĐIỆN THOẠI SAMSUNG CỦA
SAMSUNG ELECTRONICS TẠI VIỆT NAM
1. Đánh giá hiệu quả hoạt động hiện tại của các kênh Marketing và Marketing Mix
1.1 Hiệu quả hoạt động hiện tại của các kênh Marketing
1.1.1 Đánh giá hiệu quả về sản phẩm và dịch vụ (Product)
Các sản phẩm của Samsung luôn thỏa mãn cao nhất yêu cầu về chất lượng của khách hàng,
cung cấp các sản phẩm với cam kết chất lượng và không ngừng cải tiến. Samsung đang ngày càng
cho ra đời nhiều dòng sản phẩm mới hơn nữa để phủ hết thị trường nhằm mục tiêu theo đuổi sứ mệnh
của họ trong thời gian tới. Với sự nghiên cứu kĩ lưỡng thị trường, Samsung chiếm thị phần lớn nhất
của thị trường smartphone tính đến quý 1/2020.
1.1.2 Đánh giá hiệu quả hoạt động của chính sách giá (Price)
Samsung hiểu rõ người tiêu dùng có thói quen lấy giá của đối thủ cạnh tranh làm thước đo để
đưa ra quyết định mua sản phẩm. Samsung phân tích chi phí và giá thành của mình và của đối thủ
cạnh tranh theo cả hai chiều (cạnh tranh cùng ngành và cạnh tranh khác ngành) bằng cách:
- So sánh để thấy rõ lợi thế và bất lợi của hãng trong sản xuất.
- Phân tích mối tương quan giữa giá bán và chất lượng sản phẩm. Từ đó, hãng có thể đánh giá sự cảm
nhận của khách hàng trong mói quan hệ này một cách tương đối khách quan.
- Hãng luôn chú trọng, phân tích và dự đốn thái độ và phản ứng của đối thủ trước chính sách giá của
mình.
- Ngoài ra, Samsung rất nhạy bén trong việc nắm bắt những việc đối thủ đang làm. Hãng nằm lòng
những xu hướng đang nổi, những cải tiến mới đang được đưa vào thị trường và từ đó tạo ra những
phiên bản của chính mình dựa trên những cải tiến đó.
1.1.3 Đánh giá hiệu quả của hệ thống phân phối (Place)
Lựa chọn nhiều kênh phân phối đa dạng, phù hợp. Thích ứng được với nhiều môi trường và
đặc điểm kinh doanh, mua sắm của các thị trường khác nhau. Samsung lựa chọn chính sách phân phối
có chọn lọc cho phép nhà sản xuất chiếm lĩnh thị trường rộng lớn, mức kiểm soát nhiều hơn và đỡ
tốn chi phí phân phối đại trà. Tuy nhiên, số lượng về các showroom bán lẻ mang đặc trưng riêng của
cơng ty vẫn cịn hạn chế, đặc biệt ở những nước đang phát triển như Việt Nam.
1.1.4 Đánh giá hiệu quả của truyền thông tiếp thị (Promotion)
Samsung chi rất nhiều tiền vào quảng cáo với nhiều kênh tiếp thị khác nhau. Điều này khiến
Samsung tiếp cận được nhiều khách hàng tiềm năng hơn. Tuy nhiên việc đầu tư quá nhiều kênh sẽ
khiến cho Samsung dễ bị hở trong việc tiếp thị những kênh cần thiết.
1.2 Đánh giá hiệu quả của Marketing Mix
1.2.1 Ưu điểm
Nhìn chung, trong những năm gần đây, hiệu quả của các hoạt động Marketing Mix của
Samsung dành cho sản phẩm của họ được nâng cao và mở rộng nhiều hơn. Marketing Mix có độ phủ
rộng tiếp cận được nhiều người hơn. Sự hiệu quả này được chứng minh qua những yếu tố sau:
- Samsung chiếm thị phần lớn nhất thị trường smartphone.
- Các chiến dịch ra mắt sản phẩm mới của Samsung luôn được đón nhận và thu hút sự chú ý đơng
đảo như cái cách mà người ta dành cho iPhone của Apple.
- Các chiến dịch quảng cáo sản phẩm thu về những thành tựu và kết quả hơn mong đợi.
- Samsung ngày càng định vị là một thương hiệu lâu đời, uy tín, có tiếng trong ngành.
1.2.2 Khuyết điểm
Bên cạnh những ưu điểm của hoạt động Marketing Mix thì cịn có các hạn chế tồn tại ở các
khía cạnh:
- Samsung vẫn cịn thiếu vắng chỗ đứng ở phân khúc giá rẻ, họ cần chuyển mình nhanh để tiếp cận
một lượng khách hàng lớn theo mục tiêu phổ cập 100% smartphone của Bộ Thông tin và Truyền
thông vào năm 2025.
- Các kênh tiếp thị cần chuyên sâu và liên kết chặt chẽ với nhau một cách đồng bộ để có thể có hiệu
quả nhất khi thực hiện.