Tải bản đầy đủ (.docx) (52 trang)

SKKN một vài phương pháp dạy học văn thuyết minh ở lớp 10 theo hướng phát triển năng lực học sinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.37 MB, 52 trang )

PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Việc dạy học môn Ngữ Văn ở trường phổ thông luôn luôn thu hút sự quan
tâm lớn của xã hội. Ngữ Văn là một trong những mơn học chiếm vị trí quan trọng
trong chương trình giáo dục quốc dân và phát triển dân trí nước nhà. Tuy vậy, thực
tế dạy học, chất lượng của bộ môn, chất lượng thi cử hiện nay vẫn cịn nhiều điều
đáng quan tâm. Khơng ít giáo viên còn bỡ ngỡ, lúng túng khi đối diện với việc đổi
mới phương pháp giảng dạy, đổi mới ra đề, kiểm tra đánh giá.
Bộ môn văn học vừa là khoa học vừa là nghệ thuật, là lĩnh vực để con người
hóa thân và thăng hoa cảm xúc. Khi tiếp nhận văn học tức là đọc hiểu để biến văn
bản thành một thế giới hình tượng sinh động và nắm bắt được ý nghĩa của nó. Học
sinh khơng những hiểu mà còn cảm được văn chương, nhất là những văn bản nghệ
thuật có giá trị thẩm mĩ cao đã được tuyển chọn đưa vào giảng dạy ở chương trình
Ngữ Văn THPT. Bên cạnh đó, học sinh cịn biết vận dụng những kiến thức đã học
để xử lí các tình huống thực tế đời sống vô cùng phong phú, đa dạng và phức tạp.
Để làm được điều này, đòi hỏi khả năng nhiều mặt của người dạy trong việc giúp
người học khám phá thế giới văn học bao la, rộng lớn; lĩnh hội và tạo lập được tất
cả các thể loại văn bản, trong đó có văn thuyết minh.
Việc đổi mới phương pháp giảng dạy theo hướng sáng tạo, đem lại sự tích
cực và tạo hứng thú cho học sinh là phù hợp với một trong những nguyên tắc của
lý luận dạy học hiện đại: Học theo cách khám phá. Giáo viên phải tạo được những
giờ dạy thú vị, đem lại sự hứng thú cho học sinh không chỉ trong những giờ về văn
học sử, đọc hiểu, tiếng Việt mà ngay cả giờ Tập làm văn.
Ở trong chương trình lớp 10, ngồi văn nghị luận thường gặp, có một kiểu
bài nữa là văn thuyết minh. Văn thuyết minh là loại văn bản có nhiều ứng dụng
trong thực tiễn cuộc sống hàng ngày. Hiểu một văn bản thuyết minh để rồi từ đó
hình thành kĩ năng tạo lập một văn bản tương tự là điều mà người giáo viên cần
thiết phải định hướng cho học sinh làm được. Tuy vậy, kiểu bài này cả giáo viên và
học sinh đều gặp khơng ít sự khó khăn khi trình bày mặc dù bài học đã có một số
tiết dạy khá kỹ như: Các hình thức kết cấu của văn bản thuyết minh; lập dàn ý bài
văn thuyết minh.. Để tìm hiểu một văn bản thuyết minh hay làm tốt một bài văn


thuyết minh đòi hỏi học sinh cần phải có một sự hiểu biết nhất định, phải có sự tìm
tịi thơng tin, thống kê số liệu và sự kiện một cách khách quan, cụ thể. Hơn nữa, từ
bài thuyết minh theo cách viết đến bài thuyết minh nói được trình bày trước tập thể
cũng là một khó khăn khơng nhỏ.
Chính vì vậy, tơi chọn đề tài “Một vài phương pháp dạy học văn thuyết minh
ở lớp 10 theo hướng phát triển năng lực học sinh” nhằm góp một phần nhỏ mở ra
những con đường tiếp cận kiểu bài văn thuyết minh ở trường THPT.
II. LỊCH SỬ ĐỀ TÀI
1


- Hoàng Thị Dung - Rèn luyện kĩ năng viết đoạn văn thuyết minh cho học sinh lớp
10 - Trường THPT Yên Định 3 - Thanh Hóa.
- Trịnh Thị Thanh Hải - Phương pháp dạy học văn thuyết minh cho học sinh lớp 10
THPT - THPT Bỉm Sơn - Thanh Hóa.
- An Thị Quế, Mai Thị Hồng Quế, Lê Thị Loan - Hoạt động trải nghiệm sáng tạo
trong văn thuyết minh với chủ đề giới thiệu về địa phương Yên Mô - THPT Yên Mô
3.
- Nguyễn Thị Phương - Để dạy - học tốt văn thuyết minh - THCS Cao Viên.
Các bài nghiên cứu đã đi sâu vào mục đích cụ thể của cách viết đoạn văn
thuyết minh hoặc thuyết minh về một nội dung cụ thể, chưa có cái nhìn bao qt,
tồn diện về các giải pháp, chưa định hướng cụ thể các cách để học sinh tiếp cận và
làm bài văn thuyết minh.
III. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU, MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
- Đối tượng nghiên cứu: Học sinh lớp 10C2, 10C3 năm học 2018 - 2019 và lớp
10C4, 10C6 năm học 2019 - 2020 tại Trường THPT Đông Hiếu, Thị xã Thái Hịa,
tỉnh Nghệ An.
- Mục đích nghiên cứu: Xây dựng cơ sở lí luận cho việc dạy học kiểu văn bản
thuyết minh ở lớp 10 theo định hướng phát triển năng lực để việc dạy học Tập làm
văn có nội dung và đạt kết quả cao. Rút ra những bài học kinh nghiệm cho bản

thân trong quá trình giảng dạy. Vận dụng vào thực tế giảng dạy ở THPT.
IV. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Để thực hiện đề tài này tôi sử dụng các phương pháp sau đây:
- Phương pháp nghiên cứu lí thuyết
- Phương pháp khảo sát so sánh
- Phương pháp thu thập thông tin
- Phương pháp thực nghiệm
- Phương pháp phân tích, đánh giá
V. CẤU TRÚC ĐỀ TÀI
Đề tài được thực hiện theo cấu trúc gồm có ba phần:
- Phần đặt vấn đề, thực hiện những nội dung mở đầu cho đề tài nghiên cứu.
- Phần nội dung nghiên cứu triển khai cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài.
- Để từ đó thiết kế giáo án. Từ kết quả thu được của đề tài để khẳng định đóng góp
của đề tài.
- Phần kết luận thực hiện tóm tắt những nội dung đã làm và những đề xuất đối với
giáo viên và học sinh.
2


VI. ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI
Đề tài được thực hiện với việc phân tích, giảng dạy trực tiếp phần văn thuyết
minh ở lớp 10 trong các năm học 2018 - 2019 và năm học 2019 - 2020 tại trường
THPT Đông Hiếu, Thị xã Thái Hòa, tỉnh Nghệ An. Viết đề tài này, bản thân
tôi mong muốn hướng dẫn học sinh làm bài văn thuyết minh đạt hiệu quả bằng
cách hình thành các kĩ năng tiếp nhận lý thuyết, cách thu thập tài liệu qua mạng
Internet, cách tiếp cận kiến thức thực tế thông qua hoạt động trải nghiệm hay cách
để các em luyện nói trong giờ học văn thuyết minh.

3



PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
I. THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ
1. Thuận lợi
Hiện nay, phương pháp đổi mới cách học theo hướng học sinh phải tích cực,
phải làm việc là một phương pháp tốt. Nó giúp cho học sinh tìm tịi sáng tạo để
nắm vững kiến thức. Chính vì vậy, phương pháp này đã được sự ủng hộ của nhiều
người.
Một bài viết có thể do cá nhân thực hiện nhưng cũng có khi là cả tổ hoặc nhóm
cùng làm việc. Điều này không chỉ giúp học sinh tự tin, năng động, thắt chặt tình
đồn kết trong tổ, lớp mà cịn giúp học sinh có quen dần với cách làm việc tập thể.
Văn thuyết minh giúp học sinh có điều kiện được rèn luyện các kĩ năng thực tế
trong đó có kĩ năng giao tiếp. Một kĩ năng quan trọng để ứng dụng trong thực tế
cuộc sống ngày nay.
Cùng với loại bài văn nghị luận, bài văn thuyết minh cũng gần gũi với các em
trong ứng dụng thực tế. Nó có thể giúp các em giới thiệu một cảnh đẹp, một sản
phẩm của quê hương mình cùng bạn bè hay khách tham quan, trình bày ý kiến,
quan điểm trước những vấn đề xã hội đang diễn ra trong cuộc sống hoặc tác gia,
tác phẩm văn học.
Như đã nêu trên, với cấp THPT thì đây là kiểu bài mới (So với chương trình
học cũ) nhưng kiểu bài này cũng đã được dạy ở cấp II và ở cấp III cũng có nhiều
bài hướng dẫn .Vì vậy, các em cũng đã có kiến thức cơ bản về thể văn này.
2. Khó khăn
Tài liệu hướng dẫn làm bài văn thuyết minh chưa nhiều, điều kiện của một
số học sinh để tiếp cận các thông tin, tài liệu cịn hạn chế.
Làm việc theo nhóm, tổ và chủ động trong việc sưu tầm tài liệu, biên soạn
văn bản thuyết minh là một trong những cơng việc cịn mới lạ đối với các em. Có
thể các em chưa định hướng nội dung và phương pháp nên thực hành cịn khó
khăn.
Khi viết một văn bản thuyết minh, các em còn lúng túng trong phương pháp

viết, chưa hiểu bài thuyết minh khác với bài nghị luận như thế nào nên bài viết có
thể rơi vào phân tích là chủ yếu.
4


Trong chương trình Ngữ văn 10, các em được viết 1 bài bài văn thuyết minh
(bài viết số 5 về nhà) nhưng nếu có điều kiện hoặc ở một sinh hoạt cộng đồng,
hoặc sinh hoạt ngoại khóa nào đó, có thể các em phải chuyển từ văn bản viết sang
trình bày nói trước đám đơng thì cịn lúng túng vì không mạnh dạn, thiếu tự tin nên
thất bại.
II. CƠ SỞ CỦA ĐỀ TÀI
1. Cơ sở lý luận
Năm học 2017 - 2018 là năm học thứ tư thực hiện Nghị quyết số 29NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng, khóa XI về “Đổi mới căn bản, toàn
diện Giáo dục - Đào tạo, đáp ứng u cầu cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều
kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế”.
Việc đổi mới giáo dục trung học được dựa trên những đường lối, quan điểm
chỉ đạo giáo dục của Đảng, đó là những định hướng quan trọng về chính sách và
quan điểm trong việc phát triển và đổi mới giáo dục.
Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện
Giáo dục và Đào tạo xác định: “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và
học theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng
kiến thức, kĩ năng của người học; khắc phục lối truyền thụ một chiều, ghi nhớ máy
móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người
học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kĩ năng, phát triển năng lực.”
Như vậy, giáo dục phổ thông nước ta đang thực hiện bước chuyển từ
chương trình giáo dục “tiếp cận nội dung” sang “tiếp cận năng lực” của người học.
Để thực hiện được điều này đòi hỏi phải chuyển đổi từ phương pháp dạy học theo
lối “truyền thụ một chiều” truyền thống sang lối dạy học tích cực, dạy cách vận
dụng kiến thức, rèn luyện kĩ năng, hình thành năng lực và phẩm chất cho học sinh.
Đó là sự phát triển tinh thần của Luật giáo dục phổ thông. Điều 28.2, Luật

giáo dục phổ thông qui định: “Phương pháp giáo dục phổ thơng phải phát huy
tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc điểm của
từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, khả năng làm việc theo
nhóm; rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm,
đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh.” Còn ở Điều 27.1, xác định rõ:
“Mục tiêu của giáo dục phổ thông là giúp học sinh phát triển tồn diện về đạo
đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản, phát triển năng lực cá nhân,
tính năng động và sáng tạo, hình thành nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ
nghĩa, xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân; chuẩn bị cho học sinh tiếp tục
học lên hoặc đi vào cuộc sống lao động, tham gia xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”.
Như vậy, quan điểm, đường lối lãnh đạo của Đảng về giáo dục là đã rõ ràng,
trở thành kim chỉ nam để định hướng đổi mới giáo dục tồn diện, trong đó, mơn
Ngữ Văn góp phần khơng nhỏ trong việc hình thành nhân cách, trí tuệ, đạo đức và
tài năng cho học sinh. Mơn Ngữ Văn nói chung, Ngữ Văn 10 nói riêng trên tinh
thần đổi mới sẽ tiếp tục mở ra hướng giáo dục theo đánh giá năng lực, phát huy
5


tính sáng tạo của học sinh. Một trong những nội dung không kém phần quan trọng
thuộc Ngữ Văn 10 là kiểu bài văn thuyết minh, góp phần thực hiện việc đưa văn
học gắn liền với đời sống vô cùng phong phú và sinh động.
Theo tài liệu Dạy học và kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển năng
lực học sinh của Vụ Giáo dục Trung học, một số phẩm chất, năng lực cần được cần
hình thành, phát triển ở học sinh THPT, đó là:
* Về phẩm chất:
1. Yêu gia đình, quê hương, đất nước.
2. Nhân ái, khoan dung
3. Trung thực, tự trọng, chí cơng vơ tư
4. Tự lập, tự tin, tự chủ và có tinh thần vượt khó
5. Có trách nhiệm với bản thân, cộng đồng, đất nước, nhân loại và môi trường

tự nhiên.
* Về năng lực:
1. Năng lực tự học
2. Năng lực giải quyết vấn đề
3. Năng lực sáng tạo
4. Năng lực tự quản lí
5. Năng lực giao tiếp
6. Năng lực hợp tác
7. Năng lực sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông
8. Năng lực sử dụng ngơn ngữ
9. Năng lực tính tốn.
Để phát triển năng lực và phẩm chất của người học đối với chương trình
giáo dục kéo theo yêu cầu tất yếu phải đổi mới về phương pháp dạy học. Đối với
môn Ngữ Văn, vấn đề trên lại càng được đặt ra một cách cấp thiết. Đặc biệt, với
kiểu bài văn thuyết minh tuy học sinh đã được học ở cấp THCS nhưng vẫn còn
mới mẻ so với các bài văn nghị luận khác ở khối THPT, nhất là lớp 10 thì việc
hướng dẫn các em có kiến thức và nắm bắt phương pháp làm bài phù hợp với đặc
trưng kiểu bài càng đòi hỏi người giáo viên phải có sự đầu tư, nghiên cứu nhiều
hơn, phải có sự tìm tịi, sáng tạo.
Sau đây là ý kiến của người trực tiếp tham gia viết SGK Ngữ Văn 10 phân
ban :“Chương trình Làm văn hiện hành nặng về lí thuyết các kiểu bài, nghiêng
nhiều về nghị luận văn học, thực hành nói và viết ít. Chương trình Ngữ Văn mới,
ngồi việc bám sát các văn bản làm ngữ liệu, coi trọng việc hình thành và rèn
luyện cho học sinh kĩ năng hình thành ý, sinh ý, các thao tác lập luận… đưa thêm
vào loại văn thuyết minh, một loại văn có giá trị ứng dụng cao trong đời sống
nhưng khơng được chú ý trong chương trình hiện hành…”(TÌM HIỂU
CHƯƠNG TRÌNH VÀ SÁCH GIÁO KHOA NGỮ VĂN TRUNG HỌC PHỔ
THÔNG -TS Đỗ Ngọc Thống - NXB Giáo dục 2006 - trang 13).

6



Như vậy, văn thuyết minh đã được xem là thể loại văn gắn liền với đời sống
thực tế nhiều nhất. Tuy nhiên, giáo viên Văn THPT từ bấy lâu nay theo SGK hợp
nhất năm 2000 chỉ dạy làm văn theo các kiểu bài Nghị luận xã hội, nghị luận văn
học, nay chương trình mới đưa vào văn thuyết minh nên không tránh khỏi lúng
túng trong việc hướng dẫn học sinh học lý thuyết và thực hành kiểu bài này.
Hơn nữa, trong phân phối chương trình Ngữ Văn 10 phân ban, thời lượng
thực hành luyện nói và luyện viết cho học sinh cịn q ít. Việc giảm tải chương
trình kéo theo giảm ln thời gian luyện tập khiến khơng ít học sinh khơng có điều
kiện trình bày hiểu biết của mình qua kiểu bài văn thuyết minh. Trong khi đó, kiểu
bài này yêu cầu phải “thuyết” (nói) thế nào để cho “minh” (trong sáng, rõ ràng) đạt
hiệu quả.
2.Cơ sở thực tiễn
2.1. Đối với người dạy
a. Thuận lợi
Học sinh đã được học kiểu bài văn thuyết minh ở chương trình lớp 8 nên
việc hướng dẫn học sinh học kiểu bài này không cịn mới mẻ, xa lạ.
Nhiều kênh thơng tin hiện đại tạo điều kiện giúp giáo viên dễ dàng chọn lọc
kiến thức làm tư liệu để giờ dạy trở nên phong phú, sinh động.
Học sinh có nhiều nguồn thơng tin (Tài liệu nghiên cứu, sách báo, mạng
Internet, trải nghiệm thực tế...).
b. Khó khăn
Thứ nhất, phân phối chương trình cịn nặng về lí thuyết, ít giờ thực hành
luyện tập. Trong phân phối chương trình (kể cả giảm tải), phần văn thuyết minh
chủ yếu tập trung ở học kỳ II gồm 5 tiết vừa lí thuyết vừa luyện tập, cụ thể:
HỌC KỲ II
Tuần

Tiết sớ


20

55

Các hình thức kết cấu của văn bản thuyết minh

56

Lập dàn ý bài văn thuyết minh

57

Tính chuẩn xác, hấp dẫn của văn bản thuyết minh

58

Phương pháp thuyết minh

21

59
60

Tên bài

Luyện tập viết đoạn văn thuyết minh. Kiểm tra 15
phút, bài số 4 - Tự luận
Tóm tắt văn bản thuyết minh


7


23

61

Khái quát lịch sử Tiếng Việt. Bài làm văn số 5 (HS làm ở
nhà): Viết bài văn thuyết minh

62

Những yêu cầu về sử dụng Tiếng Việt

63

Những yêu cầu về sử dụng Tiếng Việt

Thứ hai, muốn làm tốt bài văn thuyết minh, học sinh phải được trải nghiệm
sáng tạo, tức là được tham quan tìm hiểu thực tế. Thế nhưng trong tình hình trường
đơng lớp, học sinh nhiều thì khơng đủ điều kiện kinh phí để tổ chức cho tất cả các
em đi tham quan dã ngoại, gắn liền với thực tế cuộc sống để có thêm vốn sống, vốn
hiểu biết.
2.2. Đối với người học
Mặc dù đã được làm quen với kiểu bài văn thuyết minh từ năm học lớp 8
cấp THCS nhưng các em vẫn cịn nhiều lúng túng vì đã trải qua một năm học lớp
9, lên lớp 10 đã có độ lùi thời gian, nhiều em đã quên kiến thức, thậm chí khơng
biết đã học hay chưa. Nếu biết, các em chỉ biết tên gọi là văn thuyết minh, cịn nội
dung, phương pháp thì lại khơng cịn nhớ.
Một số em viết bài văn thuyết minh chỉ là đối phó mà khơng có hiểu biết

thấu đáo kiến thức về văn thuyết minh nên hiệu quả bài làm chưa cao.
2.3. Đối với thi cử, kiểm tra đánh giá
Về kiểm tra định kì: chỉ có một bài viết số 5, được làm ở nhà. Tuy các em có
thời gian để làm bài nhưng dễ tạo điều kiện cho các em sao chép lẫn nhau, sao
chép trên mạng, thiếu tính sáng tạo, trải nghiệm.
Về thi HSG, Đại học, cao đẳng: trong cấu trúc đề thi, kiểu bài văn thuyết
minh càng hiếm có vì chủ yếu là các dạng đề Cảm nhận hoặc phân tích tác phẩm
văn học, nếu có ra đề thì phần văn thuyết minh chỉ được hỏi trong phần Đọc hiểu,
dạng đề nhận biết phương thức biểu đạt. Vì thế, dễ dẫn đến thái độ ỷ lại, chủ quan,
lơ là trong học tập của học sinh (vì khơng thi nên không chú trọng việc học).
Từ những thực tế trên mà chất lượng bài văn thuyết minh nói riêng và viết
bài văn nghị luận nói chung ở học sinh lớp 10 còn nhiều lúng túng, hạn chế và kết
quả bài viết của các em chưa cao.
Tiến hành khảo sát chất lượng 2 lớp 10C2 và 10C3 năm học 2018 - 2019 tại
Trường THPT Đơng Hiếu - Thị xã Thái Hịa - tỉnh Nghệ An, chúng tôi thu được
kết quả như sau:
Lớp
10C2

0-5điểm

5-6,5điểm

6,5- <8điểm

8-10điểm

SL

%


SL

%

SL

%

SL

%

15

37,35

18

45

7

17,5

0

0
8



40HS
10C3
42HS

14

33,33

20

47,61

8

19,04

0

0

Hầu hết các em đều biết cách làm và đáp ứng một phần đặc điểm yêu cầu
của văn bản thuyết minh. Tuy nhiên, việc sắp xếp các ý còn lộn xộn và diễn đạt
khô cứng khiến bài viết thiếu hấp dẫn và khó hiểu, rời rạc. Phần tư liệu cho bài viết
cịn ít, học sinh chưa biết vận dụng các phương thức biểu đạt để tăng tính hấp dẫn
cho bài văn. Nhiều bài viết của các em cịn thiếu tính chính xác về kiến thức.
Từ thực trạng trên, tơi nhận thức rằng: văn bản thuyết minh được sử dụng
rất rộng rãi, gắn bó với đời sống và ngành nghề nào cũng cần đến. Do vậy, việc rèn
luyện kĩ năng, cách viết văn thuyết minh cho học sinh lớp 10 là vấn đề quan trọng
và cần thiết để các em đạt hiệu quả cao trong học tập bộ môn Ngữ Văn và vận

dụng vào thực tế cuộc sống.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP
1. Vấn đề thuật ngữ văn thuyết minh
Thuyết minh là loại văn bản thông dụng trong mọi lĩnh vực đời sống nhằm
cung cấp những tri thức khách quan về những sự vật, hiện tượng… Phương pháp
thuyết minh giúp người đọc, người nghe hiểu rõ những đặc điểm, tính chất … của
đối tượng thuyết minh. Mỗi đối tượng có đặc điểm, cấu tạo, đặc trưng riêng để
người thuyết minh có những cách trình bày, thuyết minh riêng. Văn thuyết minh
vừa phải thỏa mãn yêu cầu của văn bản nói chung như: chính xác, nhất qn, mạch
lạc, liên kết chặt chẽ; vừa có những đặc điểm, tính khách quan, tính chính xác, tính
hấp dẫn.
Văn bản thuyết minh cần đạt được các yêu cầu: tri thức cung cấp phải khách
quan, xác thực và hữu ích đối với con người; trình bày chính xác, rõ ràng, chặt chẽ
và hấp dẫn.
Người viết văn thuyết minh phải cung cấp cho người đọc những tri thức có
thực về đối tượng. Người viết khơng vì tình cảm riêng, lợi ích riêng mà hư cấu, bịa
đặt, tưởng tượng ra những điều khơng có ở đối tượng được giới thiệu. Ngơn ngữ
bài thuyết minh phải chính xác, giản dị, gần gũi với đời sống và phù hợp với người
đọc cũng như đối tượng được giới thiệu.
2. Một số giải pháp thực hiện đề tài
2.1. Giải pháp 1: Nhóm giải pháp dạy lý thuyết
2.1.1.Xây dựng tính chuẩn xác cho văn bản thuyết minh
a. Mục đích yêu cầu: Yêu cầu đầu tiên giáo viên đặt ra với học sinh là tính chuẩn
xác. Bởi vì, thuyết minh khơng chuẩn xác chẳng những vơ ích mà cịn có hại cho
nhận thức của con người. Muốn thế, giáo viên phải hướng dẫn cho học sinh tìm
9


đọc tài liệu, biết quan sát sự vật, hiện tượng cuộc sống, biết hệ thống hoá kiến thức
để tập trung chủ đề thuyết minh.

b. Năng lực, phẩm chất cần đạt:
- Năng lực: Năng lực tự học, năng lực hợp tác, năng lực sử dụng công nghệ thông
tin và truyền thông, năng lực sử dụng ngôn ngữ...
- Phẩm chất: Yêu gia đình, yêu quê hương, đất nước, trung thực, tự trọng, tự lập, tự
tin, tinh thần vượt khó, có trách nhiệm với bản thân, cộng đồng, đất nước...
c. Biện pháp thực hiện :
Bài văn thuyết minh phải đảm bảo sự chính xác về tri thức khoa học, mang
tính khách quan, hồn toàn khác với văn biểu cảm nặng về cảm xúc chủ quan. Ví
dụ khi thuyết minh về Làng Sen quê Bác ở huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An, các em
phải nắm vững về lịch sử, địa lý, …Cụ thể như: Nghệ An được xem là vùng đất ”
địa linh nhân kiệt” nơi từng sinh ra nhiều bậc kỳ tài trong lịch sử và cũng là vùng
đất luôn gắn liền với vận mệnh tổ quốc. Đặc biệt nơi đây chính là quê hương của
Chủ tịch Hồ Chí Minh - vị lãnh tụ vĩ đại của dân tộc Việt Nam ta . Làng Sen thuộc
xã Kim Liên, huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An - mảnh đất miền Trung đầy nắng gió.
Từ thành phố Vinh đi theo quốc lộ 46 khoảng 15km là tới làng Sen, quê Bác. Cũng
chính nơi đây, hơn nửa thế kỷ trơi qua, khơng biết có bao nhiêu bước chân của
những người con quê hương Việt Nam tìm đến với niềm thành kính và sự xúc động
sâu xa trong tâm hồn mình. Đây cũng chính là 1 trong 4 di tích quan trọng bậc
nhất cả nước về vị chủ tích kinh yêu của dân tộc và cũng là niềm tự hào của người
dân xứ Nghệ...để đưa vào bài văn một cách hợp lý. Kiến thức đó hồn tồn khơng
có trong sách giáo khoa Ngữ Văn 10, mà lại có từ trong lịch sử, trong thực tế qua
những lần các em đi tham quan, ghi chép ngay trên quê hương mình.
Tính chuẩn xác của văn thuyết minh cịn thể hiện cả ở hình thức diễn đạt. Từ
ngữ, câu cú phải rõ nghĩa, đúng chuẩn mực, để lời không hai ý và người đọc có thể
tiếp thu chính xác nội dung.
Đặc biệt, khi luyện nói trước tập thể để thuyết minh một đề tài nào đó, giáo
viên yêu cầu học sinh phải chuẩn bị trước về bố cục, dẫn dắt người nghe đi từ dễ
đến khó, từ quen đến lạ, từ gần đến xa hơn, từ chỗ người nghe chưa biết đến cho
người nghe biết, hiểu.
Nói chung, giáo viên cần hướng dẫn cho học sinh tự rèn luyện về ngôn ngữ

để đảm bảo dùng từ chính xác, đúng nghĩa, đúng tình cảm; đồng thời cần phải thu
thập tài liệu thông qua ghi chép, quan sát thực tế; sử dụng số liệu, sử liệu hợp lý để
thuyết phục người đọc, người nghe.
2.1.2. Tạo cho văn bản thuyết minh sự hấp dẫn
a. Mục đích yêu cầu: Nếu chỉ dừng lại ở tính chính xác, khoa học thì bài văn thuyết
minh sẽ trở nên khơ khan, buồn tẻ. Chính vì thế, để thu hút được người đọc, người
10


nghe, giáo viên hướng dẫn cho học sinh làm cho bài văn thuyết minh khơng chỉ
đúng, rõ mà cịn hay.
b. Năng lực, phẩm chất cần đạt:
- Năng lực: Hình thành cho học sinh năng lực thu thập thông tin, năng lực khảo sát
thực tế, năng lực hợp tác... năng lực tạo lập văn bản, năng lực thuyết trình.
- Phẩm chất: yêu gia đình, yêu quê hương, đất nước, tự tin, có trách nhiệm với bản
thân, cộng đồng, đất nước, nhân loại và môi trường tự nhiên...
c. Biện pháp thực hiện
Khi ra đề, giáo viên phải lựa chọn những đề tài đặc sắc (vd: Thuyết minh về
một danh lam, thắng cảnh ở quê em; thuyết minh về một ngôi sao mà em yêu
thích...), vừa gần gũi với đời sống, vừa tạo bất ngờ, thú vị cho các em suy nghĩ
như: ước mơ của em; về tình bạn - tình yêu tuổi học trị; về một mơn học mà em
thích nhất ... Hướng cho học sinh viết những câu văn có sử dụng các biện pháp tu
từ như so sánh, ẩn dụ, nhân hoá hoặc kể một câu chuyện thay cho những lời thuyết
minh khơ khan, trừu tượng. Ví dụ, khi giới thiệu về Lễ hội Làng Vạc (xã Nghĩa
Hòa, Thị xã Thái, tỉnh Nghệ An) chắc chắn người đọc sẽ được lôi cuốn nếu học
sinh biết lồng vào trong bài viết (thuyết minh) bởi câu chuyện truyền thuyết về tên
gọi Làng Vạc …
Đền làng Vạc uy nghi, linh thiêng bên triền đồi mở hướng về phía đập
Hịn Sường, đầm làng Vạc nơi còn lưu giữ truyền thuyết rằng: một đêm nọ, thần
linh báo mộng cho trưởng làng tập trung dân làng bên đầm, Ngài sẽ trao báu vật

của trời để làng tổ chức lễ hội. Sáng ra, khi dân làng đã tụ hội đông đủ bỗng thấy
giữa đầm nổi lên chiếc Vạc to như một gian nhà, trong vạc to có 10 vạc nhỏ và rất
nhiều âu đĩa trong đó. Dân làng tưng bừng tổ chức lễ hội. Sau 3 ngày mở tiệc, mở
hội dân làng làm lễ tạ ơn và trả báo vật về cho thần linh, đang sụp lạy thì Vạc
đồng từ từ trơi ra giữa đầm rồi chìm xuống.
Từ đó, làng đặt tên là đầm Vạc, và đặt tên làng là làng Vạc. Truyền thuyết
về làng Vạc kết nối với truyền thuyết về chuyện con gái già làng Xiêng Lằm tên là
Y La, đã hiến thân, huy sinh tính mạng cao cả để cứu dân làng khỏi họa xâm lăng
tàn ác của lũ giặc. Máu của nàng Y La, đã đổ tạo thành những vùng đất đỏ Phủ
Quỳ giờ. Cả chuyện truyền thuyết Vạc đồng cũng như nàng Y La là cách diễn giải
truyền miệng của người dân để nói về vùng đất linh thiêng, cùng như chiều sâu
văn hóa lịch sử nhưng đối với làng Vạc giá trị lịch sử hiện hữu quan trọng nhất đó
là kết quả của 5 lần khai quật đã phát hiện 347 ngơi mộ đã thu được 1.228 hiện
vật, trong đó đồ đồng là 665 chiếc. (Nguồn Báo Nghệ An)
2.1.3.Vận dụng tổng hợp các phương thức biểu đạt
a. Mục đích yêu cầu: Một bài văn thuyết minh cần vận dụng tổng hợp các phương
thức biểu đạt sẽ giúp người đọc, người nghe hiểu chi tiết, cụ thể vấn đề cần đề
cập.Văn thuyết minh sinh ra chủ yếu để cung cấp những tri thức khoa học, khách
quan về con người, sự vật hay hiện tượng. Để con người, sự vật hay hiện tượng
11


hiện lên trước mắt người đọc (người nghe) một cách rõ ràng, chính xác, người
thuyết minh phải dùng nhiều yếu tố khác.
b. Năng lực, phẩm chất cần đạt
- Năng lực: Năng lực tự học, năng lực sử dụng ngôn ngữ, năng lực sử dụng công
nghệ thông tin, năng lực sáng tạo, năng lực giao tiếp, năng lực giải quyết vấn đề,
năng lực tư duy....
- Phẩm chất: Tự lập, tự tin, tự chủ và có tinh thần vượt khó, nhân ái, khoan dung,
u gia đình, q hương, đất nước, có trách nhiệm với bản thân, cộng đồng, đất

nước, nhân loại và môi trường tự nhiên...
c. Biện pháp thực hiện
- Hướng dẫn học sinh vận dụng tổng hợp các phương thức biểu đạt: tự sự, miêu tả,
biểu cảm, nghị luận và lấy phương thức thuyết minh làm phương thức đóng vai trị
chủ đạo trong bài văn thuyết minh.
- Tự sự nhằm làm rõ những tri thức về con người, địa điểm, sự vật, hiện tượng, để
người đọc hiểu rõ hơn về thời đại, nhân vật hay cảnh vật.
- Dùng yếu tố miêu tả để cung cấp các tri thức cần thiết nhằm hiểu rõ đối tượng
miêu tả hơn.
- Để văn thuyết minh hấp dẫn, người thuyết minh còn sử dụng yếu tố biểu cảm để
giới thiệu rõ một tri thức nào đấy trong số những điều đã làm cho con người xúc
động.
Ví dụ, nếu học sinh thuyết minh về Lễ hội Làng Vạc, giáo viên hướng dẫn
cho các em miêu tả về cảnh quan, không gian, thời gian diễn ra lễ hội… và bộc lộ
cảm xúc của mình khi đứng trước khung cảnh này. Cụ thể:
Cứ mỗi độ xuân về, Thị Xã Thái Hòa lại tổ chức lễ hội Làng Vạc để nhân dân
trong vùng và du khách muôn phương về dâng hương tưởng nhớ công đức của các
bậc tiền nhân khai dân lập ấp từ thuở hồng hoang, khai sinh ra vùng đất Phủ Quỳ.
Năm nay, Lễ hội Làng Vạc được tổ chức trong 3 ngày (11 đến 13/3). Hàng
ngàn người các dân tộc trên địa bàn và các vùng lân cận đã về tham gia lễ hội.
Trong phần lễ, có lễ rước Vạc đồng. Hội rước đông vui, trống dong cờ mở, đồng
bào các dân tộc mặc những trang phục truyền thống dân tộc mình bằng vải thổ
cẩm hoa văn rực rỡ. Những cơ gái Thổ, Thái, Thanh xúng xính trong những trang
phục rực rỡ sắc màu, những cô gái Kinh thướt tha tà áo dài tham gia Hội rước
Vạc đồng, đây là nét độc đáo của lễ hội làng Vạc. Sau lễ rước là lễ tế tại đền được
tổ chức tơn nghiêm, thành kính theo lễ nghi truyền thống được các cụ cao niên
trong làng thực hiện, cầu cho mưa thuận gió hịa, mùa màng tươi tốt, nhân dân
được ấm no, hạnh phúc và ngày càng phát triển. Phần hội náo động, tấp nập. Sau
ba hồi trống khai hội của Chủ tịch UBND Thị xã Thái Hòa Lê Phúc Ân, các trò
chơi dân gian như đẩy gậy, kéo co, chọi gà, đấu võ, cờ thẻ, cờ bàn, hội vật,… được

12


mở ra rộn ràng với đông đảo mọi tầng lớp nhân dân tham gia. Các cuộc thi đặc
sắc như: thi hội cồng chiêng, thi người đẹp làng Vạc, thi kéo co, đẩy gậy nam, nữ,
đấu võ, thi vật, bóng chuyền nam, nữ, cắm trại… Sau đó mọi người cùng vui vẻ
bên chóe rượu cần. Lễ hội Làng Vạc cịn có hội diễn văn nghệ quần chúng với các
tiết mục tự biên tự diễn độc đáo của các bản làng, phường xã như: múa cồng
chiêng, khắc luống, các tiết mục múa hát truyền thống, hiện đại ca ngợi quê hương
đất nước, thể hiện rõ bản sắc văn hóa đặc trưng vùng Phủ Quỳ, một đô thị trẻ
năng động trên miền tây đang chuyển mình vươn lên. Hơn 10 năm phục dựng và tổ
chức, lễ hội Làng Vạc càng phong phú đa dạng, thu hút ngày càng nhiều du khách,
đáp ứng nhu cầu sinh hoạt văn hóa, tâm linh của nhân dân trong vùng và trở
thành điểm hội tụ của các cộng đồng dân tộc. Đặc biệt năm nay khu đền đã được
xây dựng khang trang, có thêm khu trưng bày hiện vật cổ làng Vạc, đã có nhiều
người dân trong vùng đã tự nguyện đem hiện vật sưu tầm được đến trưng bày tại
đền.(Nguồn trích: Khoa học.Viet Jack.com)
2.1.4. Hướng dẫn cho học sinh chú ý nắm được các hình thức kết cấu và các
phương thức thuyết minh
a. Có 5 dạng kết cấu sau
- Kết cấu theo trình tự thời gian: Năm tháng, mùa, buổi, lúc. Ví dụ thuyết minh về
Nguyễn Du, có thể sử dụng theo trình tự năm tháng, dựa vào những mốc chính
trong cuộc đời nhà thơ hoặc thuyết minh về một vị danh nhân nào đó cũng có thể
sử dụng theo kiểu kết cấu này để thuyết minh về quá trình sinh ra, lớn lên và những
hoạt động của danh nhân đó.
- Kết cấu theo trình tự khơng gian: trên - dưới, phải - trái, trong - ngồi…Ví dụ :
Thuyết minh về Thành Cổ Loa, về Chùa Hương, về Chùa Một Cột;
- Kết cấu theo trình tự nhận thức: từ xa tới gần, từ bên ngoài vào bên trong, từ lạ
đến quen, từ hiện tượng tới bản chất, từ cụ thể đến trừu tượng. Ví dụ thuyết minh
về Vẻ đẹp của Nữ sinh Việt Nam: từ vẻ đẹp truyền thống đến vẻ đẹp hiện đại,

thuyết minh về một ngôi chùa là thuyết minh từ cấu trúc, không gian...
- Kết cấu theo trình tự tổng hợp - phân tích: giới thiệu chung về đối tượng thuyết
minh trước, thuyết minh riêng từng mặt, từng góc độ khác nhau.Thuyết minh về
Nguyễn Du, có thể thuyết minh chung về cuộc đời - sự nghiệp của ơng, sau đó đi
vào cụ thể thuyết minh đóng góp của ơng với nền văn hố dân tộc … nhất là thuyết
minh về chủ nghĩa nhân đạo của Nguyễn Du qua Truyện Kiều và thơ chữ Hán;
thuyết minh về thành công nghệ thuật của nhà thơ ...
- Kết cấu theo trình tự chủ yếu - thứ yếu : trình bày cái chính, cái chủ yếu trước;
cái phụ, cái thứ yếu sau hoặc ngược lại.Thuyết minh về Nguyễn Du, tập trung về
con người, về chủ nghĩa nhân đạo qua thơ văn của ông (chủ yếu) hay thuyết minh
về Bưởi Phúc Trạch, tập trung miêu tả giá trị sử dụng (chủ yếu).
b. Có nhiều phương pháp thuyết minh, trong đó thường được sử dụng hơn cả là :
13


- Phương pháp nêu định nghĩa: Đây là phương pháp chỉ ra bản chất của đối
tượng thuyết minh, vạch ra phương pháp lơgic của thuộc tính sự vật bằng lời lẽ rõ
ràng, chính xác, ngắn gọn. Muốn thuyết minh chuẩn xác đối tượng theo cách định
nghĩa, cần nắm được hai vấn đề: Một là tính chất của đối tượng, nó thuộc loại nào.
Hai là đặc điểm riêng của đối tượng, tức là chỗ khác với đối tượng cùng loại. Ví
dụ: Nghệ An là vùng đất có truyền thống hiếu học; Giun là động vật có đốt, gồm
khoảng 2500 lồi, chun sống ở vùng đất ẩm; Hát quan họ là một lối hát đối đáp
giữa hai bên trai và gái...
- Phương pháp chú thích: là nhằm gọi tên, giải thích, làm rõ đặc điểm nào đó ở
đối tượng. Ví dụ:
Tên gọi An Giang có thể giải nghĩa là dịng sơng an lành, để định cư lâu
dài khi mà vua Minh Mạng thực hiện chính sách di dân khẩn hoang lập làng,
khuyến khích các cư dân vào vùng đất này khai phá.
- Phương pháp phân loại phân tích
Đối với những loại sự vật đa dạng và có nhiều bộ phận cấu tạo, có nhiều

mặt, nhiều khía cạnh người ta thường dùng phương pháp này. Đây là cách chia đối
tượng ra từng loại, từng mặt để thuyết minh cho rõ.
Chẳng hạn, muốn thuyết minh về một thành phố, có thể đi từng mặt: vị trí
địa lí, khí hậu, dân số, lịch sử, con người, sản vật, danh lam thắng cảnh, ẩm thực...
- Phương pháp so sánh
Đây là cách đối chiếu hai hoặc hơn hai đối tượng, để làm nổi bật bản chất
của đối tượng, cần được thuyết minh. Có thể dùng so sánh tương đồng hoặc so
sánh khác biệt nhưng mục đích cuối cùng là nhằm để người đọc hình dung rõ hơn
về đối tượng được thuyết minh. Sau đây là đoạn văn tiêu biểu cho phương pháp
này:
“ Loài cá sống dưới nước, trong đó có nhiều giống biết phát ra âm thanh.
Tiếng kêu của cá bò như tiếng ong bay qua, âm thanh vù vù… Cá mè bơi thành
đàn y như đàn chim nhỏ vậy, tiếng kêu “chíp chíp”. Cá nhám thì tiếng kêu như
tiếng lá xào xạc”sa, sa…” Cá trích thì ồn ĩ như tiếng sóng vỗ biển trong đêm. Cá
nóc và cá nhím thì lại kêu “ cù rù, cù rù..”như tiếng trống vậy. Cịn các bạc má thì
tiếng kêu phát ra như cách ta lấy móng tay cạo thật nhanh trên hàng răng lược…”
( Âm thanh của cá - Nguồn Internet)
- Phương pháp nêu ví dụ cụ thể
Đây là phương pháp thuyết minh sự thật bằng cách nêu dẫn chứng thực tế.
Dùng cách này ta có thể thuyết minh, giải thích rơ ràng hơn, tạo ấn tượng cụ thể
cho người đọc.
- Phương pháp liệt kê.
14


Đây là phương pháp lần lượt chỉ ra các đặc điểm, tính chất của đối tượng
theo một trật tự nào đó.
- Phương pháp giải thích ngun nhân - kết quả
Đây là phương pháp mà người thuyết minh trình bày nguyên nhân, sau đó nêu
lên kết quả của vấn đề trong thuyết minh. Phương pháp này giúp người đọc có

được những hiểu biết về cả một quá trình hình thành vấn đề.
- Phương pháp dùng số liệu
Đây là phương pháp dẫn con số cụ thể để thuyết minh về đối tượng. Bài văn
thuyết minh càng có thêm tính khoa học chính là nhờ vào phương pháp này. Đoạn
văn thuyết minh về hoa quân tử lan là dùng phương pháp này.
“ Ta chỉ cần chăm sóc đúng cách, từ khi trồng đến khi đơm hoa chỉ khoảng
3 năm. Năm nào cây giống đâm chồi lá thì năm sau sẽ được 5 đến 6 lá, hai năm
sau là 8 đến 10 lá, ba năm sau là 15 đến 20 lá. Lúc này sẽ đơm hoa. Nếu ta chăm
sóc khơng đúng cách thì giống quý sẽ bị kém đi, không đơm hoa được”.
(Nguồn Internet)
- Phương pháp dùng hình thức tự thuật
Một trong những biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong văn thuyết minh
là cho sự vật tự thuật về mình.
Như vậy, khi làm một bài văn thuyết minh đồi hỏi phải vận dụng nhiều
phương pháp khác nhau. Bởi vì văn bản thuyết minh do yêu cầu nội tại, đòi hỏi sự
đa dạng của các phương pháp trình bày. Đây là một đặc trưng quan trọng trong
phương pháp viết bài văn thuyết minh.
Các phương pháp trên đều được hướng dẫn cụ thể trong SGK Ngữ văn 10.
Giáo viên hướng dẫn học sinh biết lựa chọn, phối hợp và sáng tạo từ các phương
pháp thuyết minh xuất phát từ nội dung và mục đích thuyết minh.
2.2. Giải pháp 2: Dạy cho học sinh tiếp cận, quan sát thực tiễn
a. Mục đích yêu cầu
Điểm nổi bật của văn thuyết minh thể hiện tri thức khoa học nên học sinh
không thể bịa đặt hoặc tưởng tượng mơ hồ. Mơn Ngữ văn hiện nay khơng cịn xa
rời thực tế mà đi vào cuộc sống vô cùng phong phú. Nếu thờ ơ với thực tế xã hội,
vốn sống của học sinh sẽ mai một.
b. Biện pháp thực hiện
Giáo viên yêu cầu học sinh quan sát thực tế, ghi chép lại những điều tai
nghe mắt thấy từ cuộc sống. Vì thế, học sinh phải tự tìm tư liệu từ trong sách vở,
qua thông tin trên mạng Internet, qua những chuyến đi tham quan, dã ngoại... Học

sinh thuyết minh về Lễ hội Làng Vạc (Thị xã Thái Hòa, tỉnh Nghệ An) mà bản
thân các em chưa hiểu rõ về địa điểm này, học sinh chưa thu thập tài liệu thì bài
15


viết dứt khốt khơng đạt hiệu quả, rơi vào tình trạng thuyết minh chung chung,
thiếu tính chính xác.
Thơng qua giáo án điện tử, giáo viên cho học sinh xem trước những đoạn
phim tư liệu, hình ảnh trực quan nếu chưa có điều kiện đi thực tế. Giáo viên biết
ứng dụng công nghệ thông tin hợp lý, học sinh sẽ ghi chép, có vốn kiến thức để
làm bài thuyết minh chính xác và hấp dẫn. Các đề tài về món ăn, về âm nhạc, nhạc
cụ, về danh lam thắng cảnh... nếu được xem qua phim ảnh sẽ tạo điều kiện cho học
sinh có vốn sống để viết.
Giáo viên gợi ý cho tập thể học sinh nếu có điều kiện sẽ đi thực tế, trải
nghiệm, chụp hình quay phim về một số hình ảnh có thực trong cuộc sống để có tài
liệu làm bài văn thuyết minh.
2.3. Giải pháp 3: Các bước để làm một bài thuyết minh
a. Mục đích yêu cầu
Cách diễn đạt trong đề văn thuyết minh thường ngắn gọn. Làm bài văn
thuyết minh cũng là tạo lập văn bản. Vì vậy, quá trình làm bài văn thuyết minh
cũng là quá trình tạo lập một văn bản, cần phải thực hiện theo các bước một cách
khoa học.
b. Năng lực, phẩm chất
- Năng lực: Năng lực giải quyết vấn đề, năng lực tự học, năng lực sáng tạo, năng
lực giao tiếp, năng lực sử dụng ngôn ngữ....
- Phẩm chất: Trung thực, tự trọng, chí cơng vơ tư, tự lập, tự tin, tự chủ, có trách
nhiệm với bản thân, cộng đồng, đất nước, nhân loại và môi trường tự nhiên...
c. Biệp pháp thực hiện
Giáo viên cần ra những dạng đề sau:
- Đề nêu rõ yêu cầu về dạng bài và đối tượng được thuyết minh. Ví dụ: Hãy giới

thiệu về khu mộ của bà Hoàng Thị Loan - thân mẫu của Bác Hồ (ở huyện Nam
Đàn, tỉnh Nghệ An).
- Đề không nêu rõ yêu cầu về dạng bài mà chỉ nêu đối tượng được thuyết minh. Ví
dụ: Lễ hội Đền Cng (huyện Diễn Châu – tỉnh Nghệ An).
- Đề quy định đối tượng thuyết minh. Ví dụ: Giới thiệu với đồn khách đến tham
quan Lễ hội Đền Cờn (huyện Quỳnh Lưu – tỉnh Nghệ An).
- Đề không quy định cụ thể đối tượng thuyết minh. Ví dụ: Giới thiệu một danh lam
thắng cảnh ở tỉnh Nghệ An mà em biết.
Gặp những dạng đề trên, học sinh cần xác định phạm vi đối tượng cụ thể, từ
đó lựa chọn nội dung cho bài.
Các bước làm bài văn thuyết minh:
16


* Bước 1: Phân tích đề
- Đọc kĩ đề bài để hiểu đề bài có u cầu thuyết minh khơng? Thuyết minh đối
tượng nào? Phạm vi thuyết minh là gì?
- Những yêu cầu về nội dung bài nếu không cụ thể thì cần dựa vào đề bài mà xác
định cho hợp lí.
* Bước 2: Tìm ý, lập dàn ý
- Tìm ý cũng dùng cách đặt câu hỏi: Đối tượng thuyết minh là gì? Đặc điểm nào
tiêu biểu của đối tượng? Ngồi ra, đối tượng cịn những đặc điểm phụ nào? Nguồn
gốc, cấu tạo của đối tượng có gì đáng chú ý? Đối tượng có giá trị, ý nghĩa như thế
nào đối với cuộc sống con người trong quá khứ, hiện tại, tương lai?..Tất nhiên, câu
hỏi phải phù hợp với đối tượng và mục đích thuyết minh. Để tìm được kiến thức
cho bài viết, trước hết ta cần quan sát đối tượng để nhận ra đặc điểm chính, tiêu
biểu cùng với những đặc điểm phụ của đối tượng. Tiếp đến, có thể tra cứu từ điển,
tìm trên mạng điện tử hoặc sách báo những tri thức còn thiếu hụt, chưa cảm thấy
chính xác. Chú ý đọc tài liệu của các nhà khoa học có uy tín, những số liệu mới
nhất về đối tượng. Sau khi đã có kiến thức về đối tượng, cần phân tích sắp xếp

những kiến thức đó thành hệ thống.
- Lập dàn ý cho bài văn thuyết minh
Mở bài:
+ Giới thiệu chung về đối tượng thuyết minh.
+ Giới hạn phạm vi thuyết minh nếu cần thiết.
Thân bài:
+ Về nội dung: Trình bày nguồn gốc, cấu tạo, các đặc điểm, lợi ích, vai trị…của
đối tượng.
+ Về hình thức: Thân bài bao gồm nhiều đoạn văn nối tiếp nhau, mỗi đoạn trình
bày một mặt của đối tượng.
Kết bài:
+ Bày tỏ thái độ đối với đối tượng.
+ Nhận xét về tương lai của đối tượng.
Trong văn thuyết minh lớp 10, giáo viên cần chú ý kiểu bài thuyết minh
về văn học, nghệ thuật. Đây là kiểu bài giới thiệu về thể loại văn học, về tác giả
và tác phẩm (văn chương, âm nhạc, nghệ thuật…). Trong bài thuyết minh,
người viết cung cấp cho người đọc những tri thức, hiểu biết về thể loại, về tác
giả, tác phẩm một cách khoa học, khách quan…Để làm tốt bài thuyết minh về
văn học nghệ thuật, người viết cần có tri thức vững chắc về văn học nghệ thuật,
biết dùng kiến thức về đối tượng để giải thích và lấy chính tác phẩm để minh
họa. Trước khi làm bài nên tìm hiểu kĩ đối tượng, đọc tài liệu tham khảo và lựa
17


chọn tri thức để thuyết minh. Về các phương pháp thuyết minh, ngồi các
phương pháp thơng dụng, người viết cần sử dụng thêm yếu tố miêu tả. Thuyết
minh về thể loại văn học nghệ thuật như tiểu thuyết, truyện ngắn, thơ…cần giới
thiệu đặc trưng của thể loại đó về mọi phương diện (đề tài, nội dung, cấu
trúc…), lấy dẫn chứng cụ thể ngay trong tác phẩm để minh họa.
Sau đây là dàn ý cho kiểu bài thuyết minh về văn học, nghệ thuật.

* Dàn ý bài văn thuyết minh thể loại văn học nghệ thuật:
Mở bài:
Giới thiệu khái quát về thể loại được thuyết minh trong mối quan hệ với
thể loại khác.
Thân bài:
- Định nghĩa về thể loại văn thuyết minh (đặc trưng cơ bản).
- Phạm vi đề tài quen thuộc của thể loại.
- Những yếu tố hình thức chủ yếu của thể loại.
Kết bài:
- Tác dụng của thể loại đối với việc thể hiện tư tưởng chủ đề tác phẩm.
- Vai trò, tác dụng của thể loại đối với sự phát triển của văn học (nghệ thuật).
* Dàn ý bài văn thuyết minh về tác giả, tác phẩm:
Mở bài:
Giới thiệu chung về tác giả, tác phẩm.
Thân bài:
- Giới thiệu về tác giả.
+ Năm sinh, quê quán, tên thật và bút danh.
+ Quá trình sáng tác, tham gia các hoạt động văn học nghệ thuật.
+ Những tác phẩm chính và nét chủ đạo trong sáng tác.
+ Những đóng góp trong lĩnh vực văn học.
- Giới thiệu về tác phẩm:
+ Thời gian và hoàn cảnh sáng tác.
+ Đề tài, chủ đề.
+ Những giá trị nội dung của tác phẩm.
+ Những giá trị về nghệ thuật của tác phẩm.
Kết bài:
- Ấn tượng của người thuyết minh về tác giả, tác phẩm.
18



- Vai trò, ý nghĩa của tác phẩm đối với tác giả, với người đọc và sự phát triển của
văn học.
Dàn ý và bài văn minh hoạ kiểu bài thuyết minh một đoạn tác phẩm
văn học:
Hãy thuyết minh nội dung, nghệ thuật đoạn văn sau trong bài “Phú
sông Bạch Đằng” của Trương Hán Siêu:
…Bên sông các bô lão, hỏi ý ta sở cầu?
Có kẻ gậy lê chống trước, có người thuyền nhẹ bơi sau,
Vái ta mà thưa rằng:
Đây là nơi chiến địa buổi Trùng Hưng nhị thánh bắt Ô Mã,
Cũng là bãi đất xưa, thuở trước Ngô chúa phá Hoằng Thao.
Đương khi ấy:
Thuyền bè mn đội, tinh kì phấp phới,
Hùng hổ sáu quân, giáo gươm sáng chói.
Trận đánh được thua chửa phân,
Chiến lũy bắc nam chống đối.
Ánh nhật nguyệt chừ phải mờ,
Bầu trời đất chừ sắp đổi.
Kìa: Tất Liệt thế cường, Lưư Cung chước dối,
Những tưởng gieo roi một lần,
Quét sạch Nam bang bốn cõi!
Thế nhưng: Trời cũng chiều người,
Hung đồ hết lối!
Khác nào khi xưa:
Trận Xích Bích quân Tào Tháo tan tác tro bay
Trận Hợp Phì giặc Bồ Kiên hồn tồn chết trụi.
Đến nay nước sơng tuy chảy hồi,
Mà nhục qn thù khơn rửa nổi!
Tái tạo cơng lao, nghìn xưa ca ngợi.
Tuy nhiên: Từ có vũ trụ, đã có giang san.

Quả là: Trời đất cho nơi hiểm trở,
Cũng nhờ: nhân tài giữ cuộc điện an.
19


Hội nào bằng hội Mạnh Tân: như vương sư họ Lã,
Trận nào bằng trận Duy Thủy: như quốc sĩ họ Hàn.
Kìa trận Bạch Đằng mà đại thắng,
Bởi đại vương coi thế giặc nhàn.
Tiếng thơm cịn mãi, bia miệng khơng mịn.
Đến bên sông chừ hổ mặt,
Nhớ người xưa chừ lệ chan.
Rồi vừa đi vừa ca rằng:
Sông Đằng một dải dài ghê,
Luồng to sóng lớn dồn về biển Đơng.
Những người bất nghĩa tiêu vong,
Nghìn thu chỉ có anh hùng lưu danh.
I. Tìm hiểu đề
1. Dạng đề: Thuyết minh một đoạn thơ.
2. Yêu cầu của đề:
- Yêu cầu về thao tác: Thuyết minh là thao tác chính, cần kết hợp các thao tác khác
như: chứng minh, bình luận, so sánh, phân tích…
- u cầu về tư liệu: Tư liệu chính là những câu thơ trong đoạn thơ đã cho, tư liệu
về bài thơ, về lịch sử, tư liệu có liên quan để bổ sung cho ý thuyết minh.
II. Lập dàn ý
1. Mở bài
- Giới thiệu ngắn gọn về tác giả
+ Là người cương trực
+ Học vấn uyên thâm được vua và dân nhà Trần tin cậy
+ Là tác giả tiêu biểu của văn học trung đại Việt Nam.

- Khái quát về thể phú
+ Sử dụng hình thức đối đáp chủ - khách để thể hiện nội dung
+ Có vần hoặc xen lẫn văn vần và văn xuôi
+ Được dùng để miêu tả cảnh vật, phong tục, bàn về các sự việc hay kể chuyện
đời.
- Giới thiệu bài “Phú sông Bạch Đằng”

20


+ Ra đời khoảng 50 năm sau cuộc kháng chiến chống quân Mông - Nguyên trên
sông Bạch Đằng giành thắng lợi.
+ Sau chiến thắng của Ngô Quyền đánh tan quân Nam Hán và Trần Quốc Tuấn
đánh tan giặc Mông - Ngun xâm lược, dịng sơng này trở thành nguồn cảm hứng
thi ca với nhiều tác giả, tác phẩm nổi tiếng nhưng Phú sông bạch Đằng là tác phẩm
nổi tiếng và tiêu biểu hơn cả.
- Giới thiệu đoạn trích
2. Thân bài:
a. Khái quát về tác phẩm và đoạn trích
- Về tác phẩm: Bạch Đằng giang phú được viết bằng chữ Hán, tác giả Nguyễn
Đổng Chi, Bùi Văn Nguyên đã dịch khá thành công áng văn này. Bài cảm nhận về
Bạch Đằng giang phú được dựa trên bản dịch của giáo sư Bùi Văn Nguyên.
- Về đoạn trích
+ Vị trí: Đoạn trích thuộc đoạn 2 của bài phú.
+ Nội dung: Lời kể về các chiến công trên sông Bạch Đằng.
b. Thuyết minh về nội dung, nghệ thuật đoạn trích:
* Về nội dung: Đoạn trích đã khắc họa đậm nét hình tượng các bơ lão với các nội
dung chính sau:
- Các bơ lão đến với “khách” bằng thái độ nhiệt tình, hiếu khách, tơn kính
khách(…).

- Sau một câu hồi tưởng về việc “Ngơ chúa phá Hoằng Thao”, các bô lão đã kể cho
“khách” nghe về chiến tích “Trùng Hưng nhị thánh bắt Ơ Mã” (kể theo trình tự
diễn biến của sự kiện với thái độ, giọng điệu đầy nhiệt huyết, hào hứng, tự hào; lời
kể ngắn gọn, cơ đọng, súc tích).
- Sau lời kể về trận chiến là suy ngẫm, bình luận của các bô lão về chiến thắng trên
sông Bạch Đằng:
+ Chỉ ra nguyên nhân ta thắng địch thua (…).
+ Khẳng định vị trí, vai trị của con người. Đây là yếu tố tiên quyết để đi đến thắng
lợi. Đó là cảm hứng mang giá trị nhân văn có tầm triết lí sâu sắc.
* Về nghệ thuật
- Sử dụng thể phú tự do, khơng bị gị bó vào niêm luật.
- Kết hợp nhuần nhuyễn giữa bút pháp trữ tình và tự sự, có khả năng bộc lộ cảm
xúc phong phú, đa dạng…
- Câu văn biền ngẫu tạo nhịp điệu cân đối hài hịa.
- Sử dụng biện pháp khoa trương, phóng đại; so sánh - liên tưởng…
- Giọng văn thể hiện rất phù hợp: vừa hào hứng, sôi nổi đầy nhiệt huyết, tự hào,
vừa mang tính suy tư, triết lí.
21


- Ngôn ngữ đặc sắc.
3. Kết bài: Nêu ý nghĩa đoạn trích
- Nỗi buồn tiếc quá khứ hào hùng, một đi không trở lại và niềm tự hào về lịch sử
của dân tộc, niềm tin vào con người và vận mệnh quốc gia, dân tộc.
- Bộc lộc cảm xúc của người viết.
- Mở rộng: Sông Bạch Đằng là đề tài, niềm cảm hứng lớn trong văn chương với rất
nhiều tác phẩm nổi tiếng khác.
4.Viết bài

Hình 1.1. Bài làm học sinh trang 1


Hình 1.2. Bài làm học sinh trang 2

22


23


Hình 1.3. Bài làm học sinh trang 3

24


Hình 1.4. Bài làm học sinh trang 4
2.4. Giải pháp 4: Hướng dẫn học sinh luyện nói trong giờ văn thuyết minh
a. Mục đích yêu cầu: Bản chất của văn thuyết minh nằm trong chữ “thuyết” (nói ).
Cho nên, giáo viên không những rèn luyện cho học sinh viết thành công một bài
văn thuyết minh về đề tài mở, mà cịn tạo điều kiện cho các em trình bày miệng
những vấn đề đã viết ra. Từ đó, học sinh sẽ có bản lĩnh, tự tin trước tập thể, trước
cộng đồng.
b. Năng lực, phẩm chất
25


×