Tải bản đầy đủ (.pdf) (111 trang)

Dạy học phần lí luận văn học ở lớp 10 theo hướng phát triển năng lực đọc hiểu tác phẩm văn chương cho học sinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.73 MB, 111 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

ĐỖ VĂN THẮNG

DẠY HỌC PHẦN LÍ LUẬN VĂN HỌC Ở LỚP 10
THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC ĐỌC - HIỂU
TÁC PHẨM VĂN CHƯƠNG CHO HỌC SINH

Chuyên ngành: Lý luận và phương pháp dạy học Bộ môn Văn - Tiếng Việt
Mã số: 60.14.01.11

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: TS. Hồng Mai Diễn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




THÁI NGUYÊN – 2016

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng đây là công trình nghiên cứu của riêng tơi và được
sự hướng dẫn khoa học của TS. Hoàng Mai Diễn. Các nội dung nghiên cứu, kết


quả trong luận văn này là trung thực và chưatừng được cơng bố dưới bất kỳ hình
thức nào. Nếu phát hiện có bất kỳ sự gian lận nào tơi xin chịu hồn tồn trách
nhiệm về nội dung luận văn của mình.
Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và các
thông tin trích dẫn trong luận văn đều được ghi rõ nguồn gốc.
Thái Nguyên, tháng 5 năm 2016
Tác giả luận văn

Đỗ Văn Thắng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN



i


LỜI CẢM ƠN
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo hướng dẫn khoa học
TS. Hoàng Mai Diễn, đã tận tình hướng dẫn tơi trong suốt q trình thực hiện
luận văn.
Tơi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, khoa Sau đại học, khoa Ngữ văn,
các thầy cơ giáo giảng dạy cùng tồn thể các bạn học viên lớp cao học K22 trường
Đại học Sư phạm - Đại học Thái Ngun đã tận tình giảng dạy, góp nhiều ý kiến
q báu cho tơi trong suốt q trình học tập, nghiên cứu khoa học và làm luận
văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, các thầy cô giáo và các em học
sinh của trường THPT Trực Ninh B đã giúp đỡ tơi trong q trình nghiên cứu.
Chân thành cảm ơn những tình cảm quý báu của những người thân, bạn bè,
đồng nghiệp đã cổ vũ, động viên, góp ý và tiếp thêm động lực để tơi hồn thành

luận văn này.
Mặc dù có nhiều cố gắng, nhưng do thời gian có hạn và năng lực bản thân
cịn nhiều hạn chế trong kinh nghiệm nghiên cứu, nên luận văn khơng tránh khỏi
những thiếu sót. Tơi rất mong nhận được ý kiến đóng góp, chỉ bảo của các thầy,
cơ giáo và các bạn đồng nghiệp.
Thái Nguyên, tháng 6 năm 2016
Tác giả luận văn

Đỗ Văn Thắng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN



ii


MỤC LỤC
Trang
Trang bìa phụ
Lời cam đoan ........................................................................................................ i
Lời cảm ơn ........................................................................................................... ii
Mục lục ............................................................................................................... iii
Danh mục những chữ viết tắt.............................................................................. iv
Danh mục bảng .................................................................................................... v
MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1
NỘI DUNG ......................................................................................................... 8
Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI ..................... 8
1.1. Cơ sở lí luận............................................................................................... 8
1.1.1. Một số vấn đề về dạy học LLVH ở trường THPT ................................. 8

1.1.2. Một số vấn đề về dạy học theo hướng phát triển năng lực đọc - hiểu TPVC. 19
1.2 Cơ sở thực tiễn.......................................................................................... 28
1.2.1. Thực trạng dạy học LLVH ở trường THPT ......................................... 28
1.2.2. Thực trạng dạy - học bài học “Văn bản văn học” và bài học “Nội dung
và hình thức của văn bản văn học” trong SGK Ngữ văn 10 .......................... 30
Chương 2. MỘT SỐ BIỆN PHÁP DẠY HỌC PHẦN LÍ LUẬN VĂN HỌC
Ở LỚP 10 THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC ĐỌC - HIỂU TÁC
PHẨM VĂN CHƯƠNG CHO HỌC SINH ................................................... 38
2.1. Nhóm biện pháp hình thành tri thức LLVH ở lớp 10 theo hướng phát triển
năng lực đọc - hiểu TPVC cho HS ................................................................. 38
2.1.1. Hướng dẫn học sinh tự học trước giờ LLVH ....................................... 38
2.1.2. Sử dụng hệ thống câu hỏi gợi dẫn và hoạt động linh hoạt ................... 42

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN



iii


2.1.3. Sử dụng ngữ liệu tiêu biểu trong làm cho các tri thức lí luận hiện lên
sống động........................................................................................................ 46
2.1.4. Tăng cường cho học sinh thảo luận, hoạt động nhóm ......................... 48
2.1.5. Sử dụng công nghệ thông tin trong dạy học......................................... 50
2.2. Nhóm biện pháp vận dụng tri thức LLVH ở lớp 10 theo hướng phát triển
năng lực đọc - hiểu TPVC cho HS ................................................................. 52
2.2.1. Vận dụng lí thuyết về cấu trúc VBVH vào đọc - hiểu TPVC .............. 52
2.2.2. Vận dụng lí thuyết về nội dung và hình thức của VBVH vào đọc - hiểu
TPVC .............................................................................................................. 59
Chương 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM....................................................... 64

3.1. Mục đích thực nghiệm ............................................................................. 64
3.2. Phương pháp thực nghiệm...................................................................... 64
3.3. Đối tượng và địa bàn thực nghiệm .......................................................... 65
3.3.1. Đối tượng thực nghiệm......................................................................... 65
3.3.2. Địa bàn thực nghiệm ............................................................................ 65
3.4. Nội dung thực nghiệm ............................................................................. 65
3.5. Dạy học thực nghiệm............................................................................... 77
3.6. Đánh giá kết quả thực nghiệm ................................................................. 77
3.6.1. Biện pháp đánh giá ............................................................................... 77
3.6.2. Hình thức đánh giá ............................................................................... 78
3.6.3. Kết quả thực nghiệm ............................................................................ 78
3.6.4. Nhận xét đánh giá kết quả thực nghiệm ............................................... 80
KẾT LUẬN....................................................................................................... 83
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................... 85
PHỤ LỤC

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN



iv


DANH MỤC NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT
Giáo viên

: GV

Học sinh


: HS

Lí luận văn học

: LLVH

Nhà xuất bản

: Nxb

Tác phẩm văn chương

: TPVC

Trung học phổ thông

: THPT

Sách giáo khoa

: SGK

Sách giáo viên

: SGV

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




iv


DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 3.1. Kết quả dạy thực nghiệm .................................................................. 78
Bảng 3.2. Kết quả dạy học đối chứng................................................................ 79
Bảng 3.3. Tổng hợp so sánh bài học thực nghiệm với bài học đối chứng ........ 79

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN



v


MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đê tài
1.1. Lí luận văn học là một bộ phận của phân môn Văn học, nhưng lại có
tầm quan trọng rất lớn đối với cả bộ mơn và có quan hệ mật thiết với phân môn
Văn học. Những kiến thức LLVH sẽ giúp GV trang bị cho HS những công cụ
và phương tiện cơ bản để từng bước hình thành năng lực văn, đặc biệt là năng
lực đọc - hiểu TPVC. Qua LLVH, HS có thể cảm thụ thẩm mỹ một cách có ý
thức từ các phương diện của TPVH như: ngơn từ, hình ảnh, nhịp điệu. LLVH
cũng giúp HS nâng cao năng lực tư duy.Đó là khả năng phát hiện vấn đề, đặt
vấn đề trước một đối tượng, một hiện tượng nào đó của đời sống hiện thực hay
đời sống văn học, khoa học.Ngoài ra, LLVH còn giúp HS bồi dưỡng năng lực
diễn đạt.
1.2. Đối với bộ môn Ngữ văn trong trường THPT, lâu nay người ta mới
chỉ quan tâm nhiều đến việc đổi mới dạy học TPVC, những kiến thức về Tiếng

Việt, tập làm văn, đặc biệt là kiến thức về lí luận ít được quan tâm hơn. Trong
khi đó LLVH là hệ thống tri thức có tính chất đặc thù trong chương trình Ngữ
văn ở trường phổ thơng, có khả năng trang bị những hiểu biết cơ bản về các khái
niệm, đặc điểm có tính bản chất đặc trưng của văn học. Kiến thức bài LLVH ở
các khối lớp nói chung và lớp đầu cấp là vô cùng cần thiết cho môn học, thậm
chí được ví như những chiếc chìa khóa giúp HS mở được kho tàng văn học vốn
vô cùng đa dạng, phong phú thơng qua việc mã hóa tác phẩm văn học. Đánh
giá việc dạy LLVH trong nhà trường THPT, GS. Phan Trọng Luận viết: “chất
lượng của việc dạy và học văn chương có được nâng cao hay khơng là phụ thuộc
một phần không nhỏ vào việc dạy và học lí luận văn chương như thế nào”. Đối
với HS lớp 10 - lớp đầu tiên của cấp học THPT - bắt đầu một giai đoạn mới, nên
những e ngại, kém hứng thú với việc học các bài về lí luận là khó tránh khỏi.Vì
vậy, việc điều tra, khảo sát, tìm ra những biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả của
phần học này là điều cần thiết.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN



1


1.3. Trong thực tế, dạy học phần LLVH trong chương trình THPT nói
chung và việc dạy học phần LLVH ở lớp 10 nói riêng gặp rất nhiều khó khăn: tri
thức lí luận là những tri thức có tính chất khái quát, tổng hợp cao; kiến thức về
LLVH và văn chương của HS cịn yếu; nội dung bài học thường có dung lượng
lớn nhưng thời gian để dạy học còn rất eo hẹp; kiến thức mang tính trừu tượng
cao khiến người học khó hình dung, nắm bắt; nhiều GV có năng lực hạn chế
khiến giờ dạy khô khan thiếu sinh động; HS thiếu hứng thú thậm chí coi thường
giờ học… Những khó khăn trên đã khiến cho hiệu quả dạy và học phần LLVH
đạt kết quả không cao.

1.4. Khi học phần LLVH, đa số các em HS mới chỉ dừng lại ở góc độ nhận
biết. Tức là HS ghi nhớ, nhận diện, tái hiện được các khái niệm, tri thức lí luận
đã học trong một hồn cảnh cụ thể nào đó.Hoặc dừng lại ở góc độ thơng hiểu khả năng nắm được, hiểu được ý nghĩa của các khái niệm, hiện tượng, sự vật;
giải thích được, chứng minh được, là mức độ cao hơn nhận biết.Khả năng vận
dụng các tri thức LLVH vào việc tiếp nhận văn học, đọc - hiểu TPVC cịn nhiều
hạn chế.
Từ những lí do trên, chúng tơi mạnh dạn lựa chọn đề tài “Dạy học phần lí
luận văn học ở lớp 10 theo hướng phát triển năng lực đọc - hiểu tác phẩm văn
chương cho học sinh” nhằm khắc phục những khó khăn, giải quyết thực trạng
trên, góp phần nâng cao hiệu quả dạy học phần LLVH này.
2. Lịch sử vấn đề
Trong cuốn “Phương pháp dạy học” (I.A.Rez, Phan Thiều dịch, Nxb Giáo
dục, Hà Nội, 1983), tác giả đã khẳng định tri thức LLVH là công cụ, phương tiện
để bạn đọc đi vào chiều sâu của thế giới hình tượng nghệ thuật, kích thích sự
hiểu biết, hứng thú của họ “nắm được các khái niệm quan trọng nhất của lí luận
văn học, những khái niệm này cần thiết hướng dẫn đi vào chiều sâu của bản chất
nghệ thuật. Ngồi ra, tìm hiểu ngun lí lí luận văn học sẽ kích thích tinh thần
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN



2


ham hiểu biết, hứng thú đối với khoa học, tạo điều kiện hình thành một thái độ
khoa học đối với các hiện tượng nghệ thuật”.
Trong bài “Lí luận văn học với học sinh phổ thơng” (tạp chí nghiên cứu
Giáo dục số 5/1994), tác giả Cao Đức Tiến định hướng “Để nắm vững các khái
niệm lí luận văn học thì điều quan trọng là phải thiết lập được mối liên hệ giữa
các khái niệm trong tri thức học sinh”. Tiếp theo, phải “tính tốn một cách đầy

đủ về nhu cầu và khả năng ở từng lứa tuổi của học sinh để dạy lí luận văn học”.
Cuối cùng là “Dùng kiến thức lí luận liên hệ chặt chẽ với thực tiễn phân tích tác
phẩm nhằm mục đích tích cực hóa việc cảm thụ tác phẩm văn chương”.
Trong luận văn “Hình thành khái niệm lí luận văn học với việc phát triển
năng lực cảm thụ tác phẩm văn chương cho học sinh các lớp chuyên văn ở trường
phổ thông trung học chuyên” của Nguyễn Xuân Lập do GS. Phan Trọng Luận
hướng dẫn đã đề xuất một số biện pháp nâng cao hiệu quả dạy LLVH: Phát huy
thế mạnh về năng lực tư duy khái quát và tư duy hình tượng của HS các lớp
chuyên văn, nắm vững chương trình - lựa chọn kiến thức cơ bản, cung cấp trực
tiếp các khái niệm LLVH là hình thức dạy học quan trọng để khắc sâu các khái
niệm lí luận cho HS các lớp chuyên văn, hình thành và khắc sâu khái niệm LLVH
qua các bài học về Văn học sử, Giảng văn, Làm văn.
Với hai cuốn sách cùng tên “Phương pháp dạy học văn” của hai nhóm tác
giả Phan Trọng Luận - Trương Dĩnh (2008, Nxb ĐHSP, Hà Nội) ; Phan Trọng Luận
- Trương Dĩnh - Nguyễn Thanh Hùng - Trần Thế Phiệt (2008, Nxb ĐHQG, Hà
Nội), các tác giả đã đề xuất hướng hình thành khái niệm LLVH như sau:
- Thứ nhất: “Trong dạy học lí luận văn học cũng khơng nên chỉ tuyệt đối
lựa chọn con đường quy nạp. Sự cần thiết lựa chọn phương pháp thơng tin trực
tiếp các khái niệm lí luận văn học là có thể chấp nhận được và cần thiết phải
thực hiện đối với học sinh THPT”.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN



3


- Thứ hai: Sử dụng “Phương pháp phân tích mẫu để hình thành khái niệm”.
Nghĩa là “Từ một bài văn, bài thơ cụ thể, từ những hiện tượng văn học cụ thể, giáo
viên giúp học sinh đi đến một kết luận có tính khái qt về văn học”.

- Thứ ba: “Cũng có thể tuyển chọn một đoạn văn viết thích hợp để cho
học sinh làm bài tập văn. Từ đó củng cố thêm hiểu biết của học sinh về các
khái niệm lí luận văn học, vừa rèn luyện lối viết văn lí luận giàu cảm xúc và
hình ảnh”.
- Thứ tư: “Tuy nhiên, có một yêu cầu rất quan trọng trước khi bắt tay vào
giảng dạy là giáo viên phải nắm vững hệ thống khái niệm lí luận văn học cần
hình thành cho học sinh qua mỗi lớp để có thể liên kết một cách chặt chẽ, chủ
động với các bài học và bài tập văn trong cả năm học”.
Theo tác giả Phương Lựu trong cuốn “Lí luận văn học” cho rằng “phương
pháp dạy học lí luận chủ yếu là phải kết hợp giữa lí thuyết và thực hành”.
Cuốn “Sách giáo viên Ngữ văn 10”, Phan Trọng Luận, bài “Nội dung và
hình thức văn bản văn học”, tác giả đưa ra định hướng trong q trình dạy bài
lí luận “Tốt nhất, giáo viên nên chọn những ví dụ mà mình cảm thấy tâm đắc
và phù hợp với trình độ học sinh, như thế việc trình bày dễ sinh động, hấp dẫn”
và “Cuối giờ, giáo viên nên dành thời gian hướng dẫn học sinh làm các bài
luyện tập”.
Như vậy, số cơng trình nghiên cứu về dạy học LLVH khơng phải là ít,
nhưng việc đi sâu vào nghiên cứu “Dạy học phần lí luận văn học ở lớp 10 theo
hướng phát triển năng lực đọc - hiểu tác phẩm văn chương cho học sinh” thì
chưa có một cơng trình nghiên cứu chun sâu nào. Đó là yếu tố quan trọng để
chúng tơi triển khai luận văn này.
3. Mục đích nghiên cứu

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN



4



Tìm ra biện pháp phù hợp, góp phần nâng cao hiệu quả dạy học phần lí
luận văn học ở lớp 10.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Hoạt động dạy học các bài lí luận văn học trong SGK Ngữ văn 10.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Bài học về “Văn bản văn học” và bài học về “Nội dung và hình thức của
văn bản văn học”.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu trên bình diện lý thuyết: khái niệm LLVH, mục đích của
dạy LLVH trong chương trình THPT, hiệu quả của việc dạy LLVH.
5.2. Nghiên cứu thực tiễn dạy học: Chương trình LLVH ở THPT,thực
trạng dạy LLVH ở trường THPT,thực trạng dạy và học bài học “Văn bản văn
học” và bài học “Nội dung và hình thức của văn bản văn học”.
5.3. Thực nghiệm sư phạm: Thiết kế dạy học bài “Nội dung và hình thức
của văn bản văn học”, đồng thời dạy học thực nghiệm để kiểm tra những đề xuất
của luận văn.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Phương pháp tổng hợp lí luận: Sử dụng phương pháp tổng hợp lí luận
nhằm đưa ra những cơ sở lí luận về nghiên cứu dạy học phần LLVH, tìm hiểu
những đặc điểm của HS THPT, đặc biệt là HS lớp 10 để từ đó đưa ra nội dung,
phương pháp, biện pháp, cách thức dạy học lí luận phù hợp với các em.
6.2. Phương pháp điều tra khảo sát: Sử dụng phương pháp này để thống
kê, điều tra, dự giờ tiết dạy của GV bài “Văn bản văn học” và bài “Nội dung và
hình thức của văn bản văn học”; tìm hiểu khả năng tiếp thu của HS, sử dụng
phiếu điều tra đối với GV và HS để nắm được những thuận lợi, khó khăn trong
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




5


quá trình dạy và học, những nguyện vọng và những đề xuất của họ, từ đó nghiên
cứu đề tài một cách sát thực góp phần nâng cao hiệu quả dạy học.
6.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm: Từ kết quả nghiên cứu của đề tài
tiến hành thiết kế bài học và dạy thực nghiệm để kiểm chứng đề tài.
7. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận luận văn bao gồm 3 chương
Chương 1: Cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn của đề tài
Chương 2: Một số biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học phần lí luận
văn học ở lớp 10 theo hướng phát triển năng lực đọc - hiểu tác phẩm văn
chương cho học sinh
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN



6


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN



7


NỘI DUNG

Chương 1

CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Cơ sở lí luận
1.1.1. Một số vấn đề về dạy học LLVH ở trường THPT
1.1.1.1. Khái niệm lí luận văn học
Theo cuốn “Từ điển thuật ngữ văn học” của Lê Bá Hán - Trần Đình Sử Nguyễn Khắc Phi (đồng chủ biên) thì LLVH là “Một bộ mơn của khoa nghiên
cứu văn học, có nhiệm vụ nghiên cứu bản chất, chức năng xã hội và thẩm mỹ,
quy luật phát triển của sáng tác văn học, có tác dụng xác định phương pháp luận
và phương pháp phân tích văn học. Các vấn đề của lí luận văn học bao gồm có
3 nhóm: lí thuyết về các đặc trưng phản ánh đời sống hiện thực bằng hình tượng
nghệ thuật, lí thuyết về cấu trúc tác phẩm văn học và lí thuyết về quá trình văn
học”[9, tr.173].
Trong cuốn sách này, các tác giả còn cho rằng LLVH “Là hệ thống khái
niệm lí thuyết, trừu tượng hóa khỏi nội dung cụ thể, các khái niệm lí luận văn
học có một tính phổ quát, rất chung, cho nên khi sử dụng phải được bổ sung và
làm xác minh thêm về mặt lịch sử… Mặt khác, các thuật ngữ lí luận văn học có
một tính chức năng. Chúng chẳng những biểu hiện các khái niệm tương ứng với
các hiện tượng, bình diện, thuộc tính của văn học, mà còn chỉ ra các chức năng
của khái niệm lí luận văn học trong việc phản ánh các quy luật khái quát của
văn học”[9, tr.173-174].
Tác giả Lại Nguyên Ân trong cuốn “150 thuật ngữ văn học” cho rằng
LLVH là “bộ mơn nghiên cứu văn học ở bình diện lí thuyết khái quát. Lí luận
văn học nghiên cứu bản chất của sáng tác văn học, chức năng xã hội - thẩm mỹ
của nó, đồng thời xác định phương pháp luận và phương pháp phân tích văn
học. Có thể tập hợp các vấn đề nghiên cứu văn học bởi lí luận văn học vào ba
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




8


nhóm chính: 1. Lý thuyết về đặc trưng của văn học như hoạt động sáng tạo tinh
thần của con người… 2. Lý thuyết về cấu trúc của tác phẩm văn học… 3. Lý
thuyết về quá trình văn học…” [1, tr.194-195].
Trong cuốn “Giáo trình lí luận văn học” GS. Trần Đình Sử (chủ biên)
cũng đã giải thích: “một bộ phận của khoa học nghiên cứu văn học, là khoa học
chuyên nghiên cứu các quy luật chung của hoạt động văn học, nó bao gồm các
ngun lí về bản chất, đặc trưng, tác phẩm và thể loại, sáng tác tiếp nhận và quá
trình phát triển văn học”[39, tr.19].
Nếu lịch sử văn học và phê bình văn học lấy những hiện tượng văn học cụ
thể làm đối tượng thì LLVH lấy phương diện cấu trúc, những đặc điểm chung
của văn học, hoặc những đặc điểm của hiện tượng văn học phát triển đến mức
điển hình làm đối tượng chủ yếu thì “Lí luận văn học nghiên cứu văn học như
một hoạt động sáng tạo tinh thần thẩm mỹ của con người, bao gồm các hoạt
động của các yếu tố, quan hệ tạo thành hoạt động đó. Nó nghiên cứu các hiện
tượng văn học cụ thể để rút ra các khái niệm phổ biến về bản chất, tính chất quy
luật của văn học.Chính vì vậy, nội dung của lí luận văn học là các khái niệm,
các phạm trù về văn học” [39, tr.10].
Giữa LLVH, lịch sử văn học và phê bình văn học có mối quan hệ chặt chẽ,
có sự tác động qua lại với nhau. Khơng có lịch sử về đối tượng thì khơng có lí
luận về đối tượng, nhưng nếu khơng có lý luận về đối tượng thì thậm chí ý nghĩa
lịch sử của nó cũng khơng có được vì lúc đó sẽ khơng có khái niệm đối tượng về
cả ý nghĩa và giới hạn của nó. Nhận định về mối quan hệ giữa LLVH và văn học
sử, nhà phê bình văn học Nga Sernưsepxki viết: “Khơng có lịch sử thì khơng có
lí luận và ngược lại khơng có lí luận thì khơng có ý niệm về lịch sử”. Xét về mặt
lí thuyết, LLVH cung cấp khái niệm về đối tượng, không nắm vững hệ thống
khái niệm mà LLVH xây dựng, thì các nhà phê bình văn học, nghiên cứu văn
học sẽ không đề xuất được những nhiệm vụ khoa học riêng của mình và cũng

khơng thâm nhập được sâu vào các hiện tượng được nghiên cứu. Ngược lại, lịch
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN



9


sử văn học và phê bình văn học cung cấp những nhận định về từng nền văn học,
về tác giả, tác phẩm tiêu biểu cho sự khái quát của LLVH.
1.1.1.2. Mục đích của việc dạy học LLVH ở trường THPT
Thứ nhất: Dạy học LLVH giúp HS nắm được những khái niệm cơ bản về LLVH
Trong dạy học LLVH, muốn HS chiếm lĩnh được các sáng tác văn
chương một cách chủ động, tích cực thì điều đầu tiên là phải trang bị cho các
em những kiến thức căn bản, nền tảng về LLVH. Ví như ở lớp 10, các em sẽ
được trang bị những khái niệm cơ bản về nội dung và hình thức của VBVH
như: đề tài, chủ đề, tư tưởng, cảm hứng nghệ thuật, ngôn từ, kết cấu, thể
loại…
Khi đi tìm hiểu bất kì một TPVC nào, HS phải trả lời được câu hỏi: TPVC
đó nói về cái gì? ( Đề tài của TPVC đó là gì?); Vấn đề chính của TPVC là gì
(Chủ đề của tác phẩm là gì?). Trên cơ sở đó, dưới sự tổ chức hướng dẫn của
GV thơng qua việc tìm hiểu: ngơn từ, kết cấu, thể loại của tác phẩm, HS sẽ rút
ra được ý nghĩa về nội dung, tư tưởng của tác phẩm.
Thứ hai: Dạy học LLVH trong trường phổ thông sẽ giúp HS có được định
hướng đúng đắn trong việc cảm thụ thẩm mỹ TPVC
Kiến thức về lí luận sẽ khơng tàn phá, hoặc giết chết khả năng cảm thụ
văn học của HS mà ngược lại “Trình độ am hiểu lí luận chỉ tăng cường, hỗ trợ
thêm cho khả năng cảm thụ thẩm mỹ mà thôi. Nhấn mạnh kĩ năng thưởng thức
mà coi nhẹ nâng cao trình độ lí luận văn học chính là đã vơ tình duy trì trình
độ của học sinh ở mức độ thấp nhất của kiến thức” [30, tr3.49].

Mác - nhà triết học nổi tiếng người Đức đã có lần phát biểu “nếu anh muốn
hưởng thụ nghệ thuật thì phải được đào tạo về nghệ thuật”. Quả thật như vậy,
khi đi tìm hiểu một tác phẩm trữ tình mà ta không hiểu, không nắm bắt được
những đặc điểm chung của tác phẩm trữ tình về: nội dung tác phẩm trữ tình, nhân
vật trữ tình, loại tác phẩm trữ tình, phân loại thơ trữ tình; khơng nắm được các
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN



10


đặc điểm của ngơn ngữ thơ trữ tình: ngơn ngữ thơ trữ tình bão hịa cảm xúc, ngơn
ngữ thơ giàu nhạc tính; cách tổ chức một bài thơ trữ tình… thì sao có được những
cảm nhận sâu sắc về tác phẩm ấy; tìm hiểu một tác phẩm tự sự thuộc thể loại
truyện ngắn chẳng hạn, mà ta không hiểu được những khái niệm cơ bản về: cốt
truyện, sự kiện, chi tiết nghệ thuật điển hình… thì hỏi làm sao ta có thể thâm
nhập vào bên trong tác phẩm để có thể cảm nhận, nắm bắt được tư tưởng nghệ
thuật mà nhà văn muốn gửi gắm tới người đọc thông qua các hình tượng nghệ
thuật trong tác phẩm. Tương tự như vậy, khi đi tìm hiểu một tác phẩm kịch cụ
thể nếu khơng nắm bắt được những vấn đề lí luận cơ bản về: xung đột kịch, hành
động kịch, cốt truyện kịch… thì ta khơng thể nào có thể nắm bắt được tiến trình,
diễn biến của vở kịch để rồi đưa ra những cảm nhận, đánh giá… về nó. Như vậy,
chỉ khi bạn đọc - HS được cung cấp, nắm vững và vận dụng được tri thức lí luận
thì khi đó LLVH mới trở thành công cụ giúp cho anh ta cảm nhận được cái hay,
cái đẹp ẩn sau lớp ngôn từ nghệ thuật được nhà văn xây dựng.
Thứ ba: Dạy học LLVH hỗ trợ HS tiếp nhận TPVC một cách sáng tạo
Tác phẩm văn học là cơng trình nghệ thuật ngôn từ do một cá nhân hoặc
tập thể sáng tạo nhằm thể hiện khái quát bằng hình tượng về cuộc sống con người,
biểu hiện tâm tư, tình cảm, thái độ của chủ thể trước thực tại. Ngôn từ nhất là

ngôn từ nghệ thuật lại thường chứa đựng trong đó tính mơ hồ, đa nghĩa.Vì vậy,
để hiểu được những điều mà nhà văn muốn nói trong tác phẩm thì càng địi hỏi
phải cần đến những tri thức LLVH.Trước một TPVC có giá trị, rất nhiều bạn đọc
cũng đã cảm nhận được cái hay, cái hấp dẫn, sự lơi cuốn của nó nhưng lại khơng
ít người khơng thể giải thích được nó hay ở chỗ nào, tại sao nó lại hấp dẫn ta.Nói
như nhà phê bình văn học người Nga Bêlinxki thì đó thực sự là sự “thích thú đau
khổ”.Điều gì dẫn đến sự cảm nhận khác nhau trên, một phần nguyên nhân ở chỗ,
anh ta khơng hoặc có ít nhiều hiểu biết về những tri thức LLVH. Vì vậy, khi đã
nắm chắc những tri thức LLVH thì khơng những HS sẽ hiểu đúng về TPVC mà
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN



11


trên cơ sở đó cịn sáng tạo, tìm ra được những tư tưởng, ý nghĩa mới vượt qua
tầng văn bản thơng thường của nó.
1.1.1.3. Ngun tắc dạy học LLVH ở trường THPT
Tác giả Phan Trọng Luận (chủ biên), Trương Dĩnh trong cuốn “Phương
pháp dạy học văn”, tập 2, Nxb Đại học Sư phạm Hà Nội, năm 2011 cho rằng
dạy học LLVH ở THPT bao gồm ba nguyên tắc:
Một là: Dạy học LLVH chủ yếu thơng qua việc tìm hiểu tác giả, tác phẩm
và lịch sử văn học
Tri thức này đã được cung cấp ở THCS và tiếp tục thực hiện ở THPT với
yêu cầu cao hơn và hệ thống hóa… “Cần làm sao cho học sinh có thể vận dụng
những tri thức ấy váo sự tìm hiểu các trào lưu, các trường phái, các quy luật
phát triển trong tiến trình lịch sử của văn học Việt Nam” [28, tr.219].
Cơ sở của nguyên tắc này đó là quy luật nhận thức, là trình độ tâm lí, nhận
thức của đối tượng HS, cũng như bản chất, nội dung của môn Ngữ văn. Kiến

thức LLVH vốn là những khái niệm tổng hợp, có tính chất khái quát rút ra từ
việc nghiên cứu bản chất nội dung và hình thức các sáng tác văn học. Việc giảng
LLVH ở bất cứ cấp nào cũng không thể tách rời được việc nghiên cứu phân tích
sáng tác cụ thể, nghĩa là từ việc giới thiệu lí thuyết kèm theo việc chứng minh
bằng ví dụ cụ thể.
Việc dạy học LLVH khơng thể quy vào một số lí luận có tính chất lí
thuyết thuần túy. Cách giảng dạy đó đã vơ tình cướp mất nội dung cụ thể, sinh
động của các khái niệm, do đó HS khó mà tiếp thu được. Gắn liền việc học
các khái niệm LLVH với việc nghiên cứu các sáng tác và sự kiện văn học là
một ngun tắc quan trọng, vì HS khơng thể nắm được đặc trưng hay tính giai
cấp của văn học ngoài những dẫn chứng cụ thể về các bài văn, tác phẩm,
khuynh hướng. Tùy từng trình độ lứa tuổi và khả năng tư duy của HS mà
nguyên tắc trên được tiến hành theo những phương pháp khác nhau: Từ trừu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN



12


tượng đến cụ thể hoặc ngược lại. Như vậy, việc hình thành kiến thức LLVH
cần được xuất phát từ việc học cụ thể các bài văn, bài thơ, tác phẩm, tác giả,
sự kiện văn học…
Hai là: Dạy học LLVH thông qua hệ thống bài tập ứng dụng trong hoạt
động nội khóa và ngoại khóa
Nắm vững khái niệm là yêu cầu quan trọng trong giảng dạy văn học cũng
như LLVH đối với mỗi HS THPT. Song khái niệm không phải chỉ có thể hình
thành một lần qua bốn tiết LLVH hàng năm cho mỗi lớp. Khơng thể có kết quả
dạy học tốt trong khuôn khổ bốn tiết học. Khái niệm LLVH chỉ có thể hình thành
qua hệ thống bài tập ứng dụng trong hoạt động nội khóa và ngoại khóa. Cho nên

trong dạy học văn, đặc biệt là dạy học LLVH cần tăng cường hoạt động ứng
dụng, ngoài những câu hỏi ứng dụng trực tiếp qua các giờ giảng văn, lịch sử, văn
học.
Những bài tập làm văn cũng là những cơ hội rất bổ ích để khắc họa, đào
sâu kiến thức LLVH. Ngồi ra cịn phải tăng cường những hoạt động văn học
nội, ngoại khóa để hình thành khái niệm LLVH. Những hình thức bài học này có
thể rất sinh động, đa dạng. Ví dụ tổ chức một cuộc thi sáng tác thơ cho HS với
một số chủ đề như: tình yêu quê hương, đất nước, gia đình; tình cảm thầy trị,
bạn bè… thì chắc hẳn thơng qua hoạt động sáng tác đó, ý niệm về thể thơ, về
sáng tác của nhà văn, do chính các bạn bè trong lớp, trong trường nói lên được
chắc chắn nó sẽ làm thấm thêm những khái niệm về đặc trưng văn học, nhà văn
và q trình sáng tác, thể loại, ngơn từ… có trong chương trình. Những bài tập
sáng tác về thơ, văn theo chủ đề trên báo tường, tập san sẽ là những ứng dụng
thú vị, hữu hiệu cho lí thuyết văn học. “Hoạt động văn học càng đa dạng, càng
sinh động phong phú thì kiến thức lí luận văn học khơng cịn trừu tượng, bó
buộc” [28, tr.223].

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN



13


Ba là: Dạy học LLVH phải tận dụng vốn hiểu biết văn học của học sinh
làm cơ sở cho việc hình thành khái niệm
Khó khăn trong việc giảng dạy LLVH như nhiều GV THPT thường quen
suy nghĩ là ở HS vốn kiến thức văn học chưa đầy đủ cơ sở, dữ kiện cho việc hình
thành khái niệm. Nhận định này xưa nay vẫn được coi là một sự thật, một chân
lí hiển nhiên. Nhưng thực tế cho thấy HS lớp 10, các em đã được học ít nhất cũng

đã 9 năm ở nhà trường. Các em đã được học về văn học dân gian, văn học trung
đại, văn học hiện đại…, văn học nước ngồi. Đó là chưa kể trong hồn cảnh
thơng tin văn hóa ngày nay, vốn hiểu biết văn học của HS được tích lũy khơng
q ít ỏi. Cho nên chúng ta có thể khẳng định một cách chắc chắn rằng với một
HS lớp 10, vốn liếng văn học có thể là nguồn dữ liệu đầy đủ cho việc hình thành
những khái niệm LLVH như: đề tài, chủ đề, cảm hứng, tư tưởng nghệ thuật…
Là một bộ phận của môn Ngữ văn, cho nên dạy học bài LLVH cũng phải
nhằm thực hiện mục tiêu, nhiệm của môn Ngữ Văn; tuân thủ và vận dụng những
nguyên tắc, phương pháp chung trong dạy học Văn. Tuy nhiên, bài LLVH có
những đặc điểm riêng đòi hỏi khi dạy, người GV phải cân nhắc. Để dạy học có
hiệu quả LLVH, phát triển được năng lực đọc - hiểu TPVC cho HS, mỗi GV cần
đặc biệt chú trọng, nắm vững ba nguyên tắc dạy học LLVH trên.
Những nỗ lực của GV trong quá trình dạy phải tỉ lệ thuận với sự cố gắng
của người học trong q trình học. Có vậy, mới có thể nâng cao chất lượng giáo
dục, nhất là trong giảng dạy mơn Ngữ văn nói chung và phần LLVH nói riêng.
Việc nắm được nguyên tắc trong giảng dạy phân môn sẽ phần nào giúp GV vượt
qua các khó khăn, rào cản trong chun mơn và tâm lí. Từ đó có thể đưa ra những
phương pháp, biện pháp dạy học phần LLVH đạt hiệu quả cao.
1.1.1.4. Phương pháp dạy học LLVH ở trường THPT
Thứ nhất: Dạy học LLVH thông qua các hoạt động của học sinh
Trong phương pháp này, người học vừa là đối tượng của hoạt động dạy,
đồng thời là chủ thể của hoạt động học - được cuốn hút vào các hoạt động học
tập do GV tổ chức và chỉ đạo, thơng qua đó tự lực khám phá những điều mình
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN



14



chưa rõ chứ không phải thụ động tiếp thu những tri thức đã được GV sắp đặt.
Được đặt vào những tình huống của đời sống thực tế, người học trực tiếp quan
sát, thảo luận, làm thí nghiệm, giải quyết vấn đề đặt ra theo cách suy nghĩ của
mình, từ đó nắm được kiến thức kĩ năng mới, vừa nắm được phương pháp hình
thành kiến thức, kĩ năng đó, khơng rập theo những khn mâu sẵn có, được bộc
lộ và phát huy tiềm năng sáng tạo.
Dạy theo cách này thì GV khơng chỉ giản đơn truyền đạt tri thức mà cịn
hướng dẫn hành động. Chương trình dạy học phải giúp cho từng HS biết hoạt
động và tích cực tham gia các chương trình hoạt động chung.
Thứ hai: Dạy học LLVH chú trọng rèn luyện phương pháp tự học
Đây không chỉ là một phương pháp học LLVH của HS, một biện pháp
nâng cao hiệu quả dạy học LLVH mà còn là một mục tiêu dạy học. Trong xã hội
hiện đại đang biến đổi nhanh - với sự bùng nổ thông tin, khoa học, kĩ thuật, công
nghệ phát triển như vũ bão - thì khơng thể nhồi nhét vào đầu óc HS khối lượng
kiến thức ngày càng nhiều. Phải quan tâm dạy cho HS phương pháp học ngay từ
bậc Tiểu học và càng lên bậc học cao hơn càng phải được chú trọng.
Trong các phương pháp học thì cốt lõi là phương pháp tự học. Nếu rèn
luyện cho người học có được phương pháp, kĩ năng, thói quen, ý chí tự học thì
sẽ tạo cho họ lòng ham học, khơi dậy nội lực vốn có trong mỗi con người, kết
quả học tập sẽ được nhân lên gấp bội. Vì vậy, ngày nay người ta nhấn mạnh mặt
hoạt động học trong qúa trình dạy học, nỗ lực tạo ra sự chuyển biến từ học tập
thụ động sang tự học chủ động, đặt vấn đề phát triển tự học ngay trong trường
phổ thông, không chỉ tự học ở nhà sau bài lên lớp mà tự học cả trong tiết học có
sự hướng dẫn của GV.
Để đạt kết quả tốt trong tự học LLVH, người tự học cần nắm vững những kĩ
năng, phải rèn luyện để hình thành cho mình những kĩ năng. Căn cứ vào chức năng
của từng loại hoạt động có thể chia kĩ năng tự học làm bốn nhóm.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




15


- Kĩ năng kế hoặch hóa việc tự học: Kĩ năng này cần tuân thủ các nguyên
tắt sau: Đảm bảo thời gian tự học tương xứng với lượng thông tin của mơn học;
xen kẽ hợp lý giữa các hình thức tự học, giữa các môn học, giữa giờ tự học, giờ
nghỉ ngơi; thực hiện nghiêm túc kế hoạch tự học như biết cách làm việc độc lập,
biết tự kiểm tra.
- Kĩ năng nghe và ghi bài trên lớp: Quy trình nghe giảng gồm các khâu
như ôn bài cũ, làm quen với bài sắp học, hình dung các câu hỏi đối với bài mới.
Khi nghe giảng cần tập trung theo dõi sự dẫn dắt của thầy, liên hệ với kiến thức
đang nghe, kiến thức đã có với các câu hỏi đã hình dung trước. Cần lưu ý cách
ghi bài khi nghe giảng như ghi một cách chọn lọc, sử dụng kí hiệu riêng, ghi cả
chính đề lẫn phản đề, ghi thắc mắc của chính mình.
- Kĩ năng ơn tập: Kĩ năng này được chia làm hai nhóm là kĩ năng ơn, kĩ
năng tập luyện. Kĩ năng ôn bài là hoạt động có ý nghĩa quan trọng trong việc
chiếm lĩnh kiến thức bài giảng của thầy. Đó là hoạt động tái nhận bài giảng như
xem lại bài ghi, mối quan hệ giữa các đoạn rời rạc, bổ sung bài ghi bằng những
thông tin nghiên cứu được ở các tài liệu khác, nhận diện cấu trúc từng phần và
toàn bài. Việc tái hiện bài giảng dựa vào những biểu tượng, khái niệm, phán đoán
được ghi nhận từ bài giảng của thầy, từ hoạt động tái nhận bài giảng, dựng lại
bài giảng của thầy bằng ngơn ngữ của chính mình, đó là những mối liên hệ lơ gic
có thể có cả kiến thức cũ và mới.
Kĩ năng tập luyện có tác dụng trong việc hình thành kĩ năng tương ứng với
những tri thức đã học. Từ việc giải bài tập của thầy đến việc người học tự thiết
kế những loại bài tập cho mình giải; từ bài tập củng cố đơn vị kiến thức đến bài
tập hệ thống hóa bài học, chương học, cũng như những bài tập vận dụng kiến
thức vào cuộc sống.

- Kĩ năng đọc sách: Phải xác định rõ mục đích đọc sách, chọn cách đọc phù
hợp như tìm hiểu nội dung tổng quát của quyển sách, đọc thử một vài đoạn, đọc
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN



16


lướt qua nhưng có trọng điểm, đọc kĩ có phân tích, nhận xét, đánh giá. Khi đọc sách
cần phải tập trung chú ý, tích cực suy nghĩ, khi đọc phải ghi chép.
Thứ ba: Dạy học LLVH tăng cường hoạt động cá thể, phối hợp với học
tập hợp tác.
Trong một lớp học mà trình độ kiến thức, tư duy của HS khơng thể đồng
đều tuyệt đối thì khi áp dụng phương pháp tích cực buộc phải chấp nhận sự phân
hóa về cường độ, tiến độ hoàn thành nhiệm vụ học tập, nhất là khi bài học được
thiết kế thành một chuỗi công tác độc lập. Áp dụng phương pháp này ở trình độ
càng cao thì sự phân hóa này càng lớn. Việc sử dụng các phương tiện công nghệ
thông tin trong nhà trường sẽ đáp ứng yêu cầu cá thể hóa hoạt động học tập theo
nhu cầu và khả năng của mỗi HS.
Tuy nhiên, trong học tập, không phải mọi tri thức, kĩ năng, thái độ đều
được hình thành bằng những hoạt động độc lập cá nhân. Lớp học là môi trường
giao tiếp thầy - trò, trò - trò, tạo nên mối quan hệ hợp tác giữa các cá nhân trên
con đường chiếm lĩnh nội dung học tập. Thông qua thảo luận, tranh luận trong
tập thể, ý kiến mỗi cá nhân được bộc lộ, khẳng định hay bác bỏ, qua đó người
học nâng mình lên một trình độ mới. Bài học vận dụng được vốn hiểu biết và
kinh nghiệm sống của người thầy giáo.
Trong nhà trường, phương pháp học tập hợp tác được tổ chức ở cấp nhóm,
tổ, lớp hoặc trường. Được sử dụng phổ biến trong dạy học là hoạt động hợp tác
trong nhóm nhỏ 4 đến 6 người. Học tập hợp tác làm tăng hiệu quả học tập, nhất

là lúc phải giải quyết những vấn đề gay cấn, lúc xuất hiện thực sự nhu cầu phối
hợp giữa các cá nhân để hoàn thành nhiệm vụ chung. Trong hoạt động theo nhóm
nhỏ sẽ khơng thể có hiện tượng ỷ lại; tính cách năng lực của mỗi thành viên được
bộc lộ, uốn nắn, phát triển tình bạn, ý thức tổ chức, tinh thần tương trợ. Mơ hình
hợp tác trong xã hội đưa vào đời sống học đường sẽ làm cho các thành viên quen
dần với sự phân công hợp tác trong lao động xã hội.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN



17


×