Tải bản đầy đủ (.pdf) (50 trang)

SKKN đổi mới hình thức, phương pháp kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh theo định hướng phát triển phẩm chất, năng lực trong môn công nghệ 10

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.3 MB, 50 trang )

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
TỪ/CỤM TỪ

TT

VIẾT TẮT

1

Công nghệ thông tin

CNTT

2

Giáo viên

GV

3

Học sinh

HS

4

Phương pháp dạy học

PPDH


5

Kỹ thuật dạy học

KTDH

6

Kiểm tra đánh giá

KTĐG


PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài
Việc đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá kết quả học tập của
học sinh là một vấn đề cần thiết và không thể thiếu được của đổi mới giáo dục hiện
nay. Trong những năm qua Bộ giáo dục và đào tạo đã tập trung chỉ đạo đổi mới
các hoạt động này nhằm góp phần nâng cao chất lượng giáo dục.
Để chuẩn bị cho việc đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ
thơng thì phải tiến hành đổi mới đồng bộ từ phương pháp dạy học đến kiểm tra
đánh giá kết quả giáo dục. Kiểm tra đánh giá có vai trị rất lớn đến việc nâng cao
chất lượng giáo dục. Kết quả của kiểm tra đánh giá là cơ sở để điều chỉnh hoạt
động dạy, hoạt động học và quản lý giáo dục. Chính vì vậy đổi mới kiểm tra đánh
giá trở thành nhu cầu bức thiết của ngành giáo dục và toàn xã hội ngày nay. Kiểm
tra đánh giá đúng thực tế, chính xác và khách quan sẽ giúp người học tự tin, hăng
say, nâng cao năng lực sáng tạo trong học tập.
Đổi mới kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh là một khâu quan
trọng trong đổi mới giáo dục phổ thông. Tuy nhiên, việc kiểm tra đánh giá kết quả
học tập trong các mơn học nói chung và mơn Cơng nghệ 10 nói riêng hiện nay cịn

nặng về kiểm tra ghi nhớ kiến thức, mang tính chủ quan của người dạy và nặng
tính đối phó thi cử,... gây ra những bất cập và tồn tại trong kiểm tra đánh giá.
Vậy vấn đề đặt ra là làm thế nào để không những kiểm tra được kiến thức
của học sinh mà còn kiểm tra được các kỹ năng, năng lực hành động của học sinh
trong môi trường gắn với thực tiễn cuộc sống xã hội.
Để giải quyết vấn đề trên, tôi đã chọn đề tài "Đổi mới hình thức, phƣơng
pháp kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh theo định hƣớng phát
triển phẩm chất, năng lực trong môn Công nghệ 10" với mong muốn giúp học
sinh hình thành và phát triển các phẩm chất, năng lực, biết vận dụng kiến thức đã
học vào giải quyết các vấn đề thực tiễn.
2. Phạm vi, đối tƣợng nghiên cứu
- Phạm vi nghiên cứu: Chương trình mơn Cơng nghệ 10.
- Đối tượng nghiên cứu: học sinh khối 10.
- Thời gian nghiên cứu: từ năm học 2019-2020 đến nay.
3. Nhiệm vụ của sáng kiến kinh nghiệm
- Tìm hiểu nội dung, hệ thống lí thuyết về đổi mới hình thức, phương pháp kiểm
tra đánh giá kết quả học tập của học sinh theo định hướng phát triển phẩm chất,
năng lực trong môn Công nghệ 10.
- Tìm hiểu các hình thức, phương pháp kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh.
- Xây dựng các công cụ trong kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh.
2


- Biên soạn một số bài, chủ đề kiểm tra đánh giá và nghiên cứu, vận dụng các hình
thức, phương pháp và công cụ kiểm tra đánh giá áp dụng vào quá trình kiếm tra
đánh giá kết quả học tập của học sinh theo định hướng phát triển phẩm chất, năng
lực trong môn Công nghệ 10.
- Đánh giá thực trạng việc kiểm tra đánh gia trước và sau khi áp dụng đề tài.
- Đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả trong việc kiểm tra đánh giá kết
quả học tập của học sinh trong môn Công nghệ 10.

- Xây dựng ngân hàng câu hỏi trực tuyến và đưa vào kiểm tra đánh giá trong môn
Công nghệ 10 trên hệ thống học tập trực tuyến http//:c3anhson2.net.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu lý thuyết: Phương pháp phân tích, tổng hợp lí
thuyết (nghiên cứu chương trình, sách giáo khoa, giáo trình, các văn bản, các tài
liệu liên quan đến chun mơn).
- Phương pháp thực tiễn: Tìm hiểu chung về tình hình dạy mơn Cơng nghệ
10. Tham dự các chuyên đề về đổi mới do nhà trường, sở hay bộ giáo dục và đào
tạo tổ chức. Tiến hành thực nghiệm ở khối 10 bằng phương pháp mình đã đề ra,
mời đồng nghiệp cùng tham gia dự giờ và góp ý rút kinh nghiệm. Tổ chức khảo
sát, áp dụng phương pháp phân tích, đánh giá, để so sánh kết quả trước và sau khi
áp dụng đề tài để tìm ra ưu điểm và những tồn tại cần khắc phục.
5. Tính mới, đóng góp mới của đề tài.
Hiện nay, việc đổi mới hình thức, phương pháp kiểm tra đánh giá kết quả học
tập của học sinh theo định hướng phát triển phẩm chất năng lực đang ngày một cấp
bách, bức thiết của ngành giáo dục và toàn xã hội. Kiểm tra đánh giá có vai trị
quan trọng trong việc nâng cao chất lượng dạy và học. Là cơ sở để điều chỉnh hoạt
động dạy, hoạt động học và quản lý giáo dục.
Trong năm học 2020-2021, giáo dục THPT thực hiện việc KTĐG theo thông
tư 26/2020/TT-BGDĐT ngày 26 tháng 8 năm 2010, qua đó hoạt động KTĐG được
thực hiện trên tinh thần đánh giá vì sự tiến bộ của người học, định hướng phát triển
phẩm chất, năng lực cho HS. Các hình thức KTĐG được đa dạng hố, có thể tiến
hành trực tiếp hoặc trực tuyến thông qua hỏi-đáp, viết ngắn, thuyết trình, thực
hành, thí nghiệm. Phương pháp KTĐG được đổi mới, đa dạng và đồng bộ từ đó
nâng cao chất lượng giáo dục.
Sau khi áp dụng đề tài này vào kiểm tra đánh giá ở bộ môn Công nghệ 10 giúp định
hướng phát triển phẩm chất, năng lực của HS. Đồng thời, giúp HS khơng cịn sợ việc
KTĐG, ngày càng hứng thú và u thích mơn Cơng nghệ 10. Và hơn hết, biết vận dụng
các kiến thức vào cuộc sống, gần gũi với thực tiễn của địa phương.
Qua KTĐG, giúp HS thấy được mình đã tiếp thu những kiến thức vừa học với

mức độ nào, phương pháp học tập đã hợp lý hay chưa để từ đó tự điều chỉnh hoạt
3


động học tập. Giúp các em tích cực, phát huy tính tự giác, sáng tạo, có tinh thần
trách nhiệm cao trong học tập, tạo khơng khí học tập hiệu quả hơn. Đồng thời, giúp
GV tự điều chỉnh phương pháp dạy học cho phù hợp với từng đối tượng HS. Để
nâng cao hiệu quả dạy học và năng lực chuyên môn, GV phải đổi mới PPDH,
KTĐG, ứng dụng CNTT vào dạy học bắt kịp với xu thế phát triển và hội nhập, phù
hợp với nhu cầu dạy học của thời đại mới. Qua những tiết dạy và tiết kiểm tra đánh
giá đó có thể giúp cho giáo viên cảm thấy yêu nghề hơn, học sinh u bộ mơn
mình đang học hơn, và chắc chắn rằng, sau khi áp dụng đề tài này vào giảng dạy
thì sẽ đạt kết quả cao hơn. Hơn hết, giúp cán bộ quản lí biết được thực trạng dạy và
học để có những chỉ đạo, hỗ trợ giúp thực hiện tốt mục tiêu giáo dục.

4


PHẦN II. NỘI DUNG ĐỀ TÀI
A. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
I. Cơ sở lý luận
1. Lý thuyết chung về kiểm tra, đánh giá trong giáo dục
1.1. Khái niệm.
Kiểm tra: là việc thu thập những dữ liệu, thơng tin về một nội dung nào đó
làm cơ sở cho việc đánh giá.
* Đánh giá học sinh là một q trình thu thập, xử lý thơng tin qua các hoạt
động quan sát, theo dõi, trao đổi, kiểm tra, nhận xét quá trình học tập học tập, rèn
luyện của học sinh, tư vấn, hướng dẫn, động viên học sinh, diễn giải thơng tin định
tính hoặc định lượng về kết quả rèn luyện, sự hình thành và phát triển một số phẩm
chất và năng lực của học sinh.

Đánh giá trong là cách thức giáo viên thu thập và sử dụng thông tin trong lớp
học nhằm đưa ra phán xét, nhận định để điều chỉnh hoạt động dạy và giúp học sinh
tiến bộ.
1.2. Vai trò của kiểm tra, đánh giá trong giáo dục.
- Kiểm tra, đánh giá là một khâu không thể tách rời của quá trình dạy học.
- Kiểm tra, đánh giá là công cụ hành nghề quan trọng của giáo viên.
- Kiểm tra, đánh giá là một bộ phận quan trọng của quản lý giáo dục, quản lý chất
lượng dạy và học.
1.3. Mục đích của kiểm tra, đánh giá trong giáo dục.
Ở cấp độ quản lý nhà nước, kiểm tra đánh giá nhằm xây dựng chính sách và
chiến lược đầu tư, phát triển giáo dục, giúp hệ thống giáo dục quốc gia phát triển
hội nhập với xu thế phát triển chung của thế giới.
Ở cấp độ nhà trường, lớp học, kiểm tra đánh giá phục vụ ba mục đích: hỗ trợ
hoạt động dạy và học, hoạt động giáo dục và tham gia các hoạt động giáo dục; cho
điểm/ nhận xét cá nhân, xác định thành quả học tập của HS để phân loại, chuyển
lớp, cấp bằng; Hỗ trợ nhà trường đáp ứng địi hỏi giải trình với xã hội.
Ở cấp độ chương trình đào tạo, kiểm tra đánh giá nhằm điều chỉnh đối với
chương trình, phương pháp dạy học và phương pháp kiểm tra đánh giá,... để mang
lại hiệu quả giáo dục cao nhất.
Trên tất cả, mục đích cuối cùng của đánh giá là nhằm nâng cao chất lượng của tất cả
hoạt động giáo dục, chương trình giáo dục, sản phẩm giáo dục. Vì vậy, đánh giá cần phải
mang tính dự đốn, giàu thơng tin, mang lại tác động điều chỉnh, phát triển, nâng cao.
5


2. Quan điểm hiện đại về kiểm tra, đánh giá kết quả học tập, giáo dục theo
hƣớng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh.
Quan điểm hiện đại về kiểm tra, đánh giá theo hướng phát triển phẩm chất,
năng lực học sinh thể hiện trong triết lý đánh giá với những đặc trưng sau:
Đánh giá vì học tập (assessment for learning) diễn ra thường xuyên trong quá

trình dạy học (đánh giá quá trình) nhằm phát hiện sự tiến bộ của người học, từ đó
hỗ trợ, điều chỉnh q trình dạy học. Việc đánh giá nhằm cung cấp thông tin để
giáo viên và người học cải thiện chất lượng dạy học. Việc chấm điểm (cho điểm và
xếp loại) không nhằm để so sánh giữa các người học với nhau mà để làm nổi bật
những điểm mạnh và điểm yếu của mỗi người học và cung cấp cho họ thông tin
phản hồi để tiếp tục việc học của mình ở các giai đoạn học tập tiếp theo. Giáo viên
vẫn giữ vai trò chủ đạo trong đánh giá kết quả học tập, nhưng người học cũng được
tham gia vào quá trình đánh giá. Người học có thể tự đánh giá hoặc đánh giá lẫn
nhau dưới sự hướng dẫn của giáo viên, qua đó họ tự đánh giá được khả năng học
tập của mình để điều chỉnh hoạt động học tập được tốt hơn.
Đánh giá là học tập (assessment as learning) nhìn nhận đánh giá với tư cách
như là một quá trình học tập. Người học cần nhận thức được các nhiệm vụ đánh
giá cũng chính là cơng việc học tập của họ. Việc đánh giá cũng được diễn ra
thường xuyên, liên tục trong quá trình học tập của người học. Đánh giá kết quả như
là việc học tập trung vào bồi dưỡng khả năng tự đánh giá của người học dưới sự
hướng dẫn, kết hợp với sự đánh giá của giáo viên với hai hình thức đánh giá cơ bản
là tự đánh giá và đánh giá đồng đẳng. Qua đó, người học học được cách đánh giá,
tự phản hồi với bản thân xem kết quả học tập của mình đến đâu, tốt hay chưa, tốt
như thế nào. Ở đây, người học giữ vai trị chủ đạo trong q trình đánh giá. Họ tự
giám sát hoặc theo dõi quá trình học tập của mình, tự so sánh, đánh giá KQHT của
mình theo những tiêu chí do giáo viên cung cấp và sử dụng kết quả đánh giá ấy để
điều chỉnh cách học. Kết quả đánh giá này không được ghi vào học bạ mà chỉ có
vai trị như một nguồn thơng tin để người học tự ý thức khả năng học tập của mình
đang ở mức độ nào, từ đó thiết lập mục tiêu học tập cá nhân và lên kế hoạch học
tập tiếp theo.
Đánh giá kết quả học tập (assessment of learning) có mục tiêu chủ yếu là
đánh giá tổng kết, xếp loại, lên lớp và chứng nhận kết quả. Đánh giá này diễn ra
sau khi người học học xong một giai đoạn học tập nhằm xác định xem các mục
tiêu dạy học có được thực hiện khơng và đạt được ở mức nào. Giáo viên là trung
tâm trong quá trình đánh giá và người học không được tham gia vào các khâu của

quá trình đánh giá.
Hiện nay, để đảm bảo chất lượng và hiệu quả của đánh giá kết quả học tập
theo tiếp cận năng lực đòi hỏi phải vận dụng cả 3 triết lí đánh giá nêu trên. Bởi vì
năng lực của người học được hình thành, rèn luyện và phát triển trong suốt q
trình dạy học mơn học. Do vậy để xác định mức độ năng lực của người học không
6


thể chỉ thực hiện qua một bài kiểm tra kết thúc mơn học có tính thời điểm mà phải
được tiến hành thường xun trong q trình đó. Việc đánh giá cần được tích hợp
chặt chẽ với việc dạy học, coi đánh giá như là cơng cụ học tập nhằm hình thành và
phát triển năng lực cho người học.
3. Nguyên tắc kiểm tra, đánh giá theo hƣớng phát triển phẩm chất, năng lực
học sinh THPT
- Đảm bảo tính tồn diện và tính linh hoạt
- Đảm bảo tính phát triển
- Đảm bảo đánh giá trong bối cảnh thực tiễn
- Đảm bảo phù hợp tính đặc thù mơn học.
4. Quy trình kiểm tra, đánh giá theo hƣớng phát triển phẩm chất, năng lực
học sinh THPT
Bước 1: Phân tích mục đích đánh giá, phân tích mục tiêu học tập sẽ đánh giá
Bước 2: Xây dựng kế hoạch kiểm tra, đánh giá.
Bước 3: Lựa chọn, thiết kế công cụ kiểm tra, đánh giá
Bước 4: Thực hiện kiểm tra, đánh giá
Bước 5: Xử lý, phân tích kết quả kiểm tra, đánh giá
Bước 6: Giải thích kết quả và phản hồi kết quả đánh giá
Bước 7: Sử dụng kết quả đánh giá trong phát triển phẩm chất, năng lực HS.
5. Những yêu cầu cần đạt về phẩm chất và năng lực hiện nay.
Theo chương trình giáo dục phổ thông mới học sinh phải hội tụ đầy đủ 5
phẩm chất và 10 năng lực. Cụ thể như sau:

Năm phẩm chất chủ yếu cần hình thành, phát triển ở học sinh là: Yêu nước;
Nhân ái (Yêu quý mọi người, tôn trọng sự khác biệt giữa mọi người); Chăm chỉ
(Ham học, chăm làm ); Trung thực; Trách nhiệm (Có trách nhiệm với bản thân; Có
trách nhiệm với gia đình; Có trách nhiệm với nhà trường và xã hội; Có trách nhiệm
với mơi trường sống).
Những năng lực chung được hình thành, phát triển thông qua tất cả các môn
học và hoạt động giáo dục là năng lực tự chủ và tự học, năng lực giao tiếp và hợp
tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo. Những năng lực đặc thù được hình
thành, phát triển chủ yếu thơng qua một số mơn học và hoạt động giáo dục nhất
định, đó là: năng lực ngơn ngữ, năng lực tính tốn, năng lực khoa học, năng lực
công nghệ, năng lực tin học, năng lực thẩm mĩ, năng lực thể chất.
Bên cạnh việc hình thành, phát triển các năng lực cốt lõi, chương trình giáo
dục phổ thơng cịn góp phần phát hiện, bồi dưỡng năng khiếu của học sinh.
Những phẩm chất và năng lực này nhằm mục đích xây dựng chân dung của
người học trong thời đại mới.
7


II. Cơ sở thực tiễn
1. Từ phía chƣơng trình sách giáo khoa và KTĐG trƣớc đây trong môn Công
nghệ 10.
Sách giáo khoa Công nghệ 10 được soạn thảo cách đây hơn 10 năm do đó một
số kiến thức khơng cịn mới, số liệu khơng cịn phù hợp với tình hình thực tế hiện
nay dẫn đến việc dạy học và KTĐG còn nhiều bất cập.
Việc KTĐG trước đây còn nặng về ghi nhớ và tái hiện kiến thức, chưa chú
trọng đánh giá q trình, mang tính đối phó với thi cử. Chưa có sự đa dạng trong
KTĐG. Chưa chú trọng vào hình thành và phát triển phẩm chất, năng lực cho
người học. Dẫn đến việc KTĐG chưa đạt được hiệu quả như mong muốn.
2. Từ phía đội ngũ GV
Đầu năm học 2020-2021 tơi đã tiến hành tìm hiểu một số giáo viên đã giảng

dạy môn Công nghệ 10 với các câu hỏi sau: GV thực hiện việc KTĐG như thế
nào? Kiến thức đã KTĐG có thể vận dụng vào giải quyết các vấn đề thực tiễn
trong cuộc sống và nhằm định hướng phẩm chất, năng lực học sinh không? Giáo
viên đổi mới hình thức, phương pháp kiểm tra đánh giá chưa? Đã ứng dụng hệ
thống trực tuyến vào KTĐG hay chưa?
Qua tìm hiểu tơi nhận thấy: các GV đã có sự đổi mới về hình thức, phương
pháp KTĐG nhưng chưa đáng kể. Đã có đổi mới hình thức, phương pháp KTĐG
nhưng còn sơ sài và hời hợt. Chưa xây dựng được bộ công cụ KTĐG, chưa vận
dụng thường xuyên vào quá trình dạy học. Chính vì vậy, để phát huy được hết vai
trị của mơn Cơng nghệ trong giảng dạy giáo viên cần đổi mới PPDH, kiểm tra
đánh giá, liên hệ với tình hình sản xuất, kinh tế tại địa phương qua đó giúp học
sinh được trải nghiệm, hình thành và phát triển các phẩm chất, các năng lực cần
thiết cho học sinh.
3. Từ phía các em HS
3.1. Đối tượng tìm hiểu
Tháng 9 năm học 2020-2021, tôi tiến hành khảo sát 336 học sinh lớp 10 tại
trường THPT tôi đang công tác. Với mục đích tìm hiểu hứng thú của học sinh đối
với việc KTĐG trong mơn Cơng nghệ 10? Hình thức, phương pháp và công cụ
KTĐG trong môn Công nghệ 10 đã có sự đa dạng chưa? Với mức độ như thế nào?
Học sinh có hứng thú như thế nào đối với việc giáo viên ứng dụng CNTT vào đổi
mới PPDH và kiểm tra đánh giá? HS đã tham gia KTĐG trực tuyến đối với môn
Công nghệ 10 hay chưa? Tham gia với mức độ nào? Và tầm quan trọng của KTĐG
trong quá trình học tập, với nhà trường và xã hội như thế nào?
3.2. Phương pháp tìm hiểu
Sử dụng phiếu điều tra (Được tiến hành trước khi áp dụng đề tài).
8


Phiếu khảo sát thực trạng dành cho học sinh:
PHIẾU TÌM HIỂU THỰC TRẠNG KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ TRONG

MÔN CÔNG NGHỆ
Họ và tên học sinh (có thể khơng ghi): ………………………………………..........
Lớp: ………………. Trường THPT: ……………………………………………….
Lưu ý: Các câu hỏi dưới đây có thể chọn nhiều hơn một đáp án. Những thông tin
này chỉ có tính chất tham khảo, khơng ảnh hưởng đến đánh giá quá trình học tập
của các em.
Câu 1: Em có hứng thú như thế nào đối với việc KTĐG trong mơn Cơng nghệ 10?
A. Rất thích
B. Bình thường
C. Khơng thích.
Câu 2: Em có sẵn sàng tham gia các hoạt động KTĐG mà giáo viên thực hiện
trong quá trình học tập môn Công nghệ 10 hay không?
A. Luôn sẵn sàng
B. Tùy thuộc hồn cảnh
C. Khơng bao giờ
Câu 3: Em đã tham gia các tiết KTĐG có sử dụng đa dạng các phương pháp và
công cụ KTĐG (Như đánh giá qua dự án học tập, bài báo cáo, sản phẩm học tập và
hồ sơ học tập,...) trong môn Công nghệ lớp 10 hay chưa?
A. Chưa nghe bao giờ
B. Chưa tham gia
C. Có tham gia
Câu 4: Em đã tham gia làm bài KTĐG trực tuyến trong môn Công nghệ 10 chưa?
A. Chưa bao giờ làm
B. Đã tham gia làm và có kết quả điểm.
C. Chưa nghe nói bao giờ
Câu 5: Theo em, tầm quan trọng của việc đổi mới hình thức, phương pháp KTĐG
kết quả học tập của học sinh theo định hướng phát triển phẩm chất, năng lực trong
môn Công nghệ 10?
A. Rất quan trọng
B. Khơng quan trọng

C. Có thể quan trọng, có thể khơng.
9


3.3. Kết quả điều tra
- Số phiếu phát ra: 336
- Số phiếu thu vào: 336
Bảng 1: SỐ LIỆU ĐIỀU TRA HỌC SINH.
Câu

A

B

C

1

20/336

135/336

181/336

5,95%

40,18%

43,15%


15/336

170/336

141/336

4,46%

50,6%

37,93%

115/336

0/336

221/336

32,73%

0%

65,77%

36/336

316/336

0/336


10,71%

81,85%

0%

26/336

210/336

100/336

7,74%

62,5%

29,76%

2

3

4

5

Qua kết quả điều tra bằng phiếu và bằng nhiều nguồn thơng tin khác về việc
đổi mới hình thức, phương pháp kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh
theo định hướng phát triển phẩm chất, năng lực trong môn Công nghệ 10, tôi nhận
thấy:

Học sinh luôn xem nhẹ mơn Cơng nghệ 10 và ít đầu tư thời gian vào việc học
môn này ở trường cũng như ở nhà. Đa số cịn mang nặng tâm lí đối phó với
KTĐG. Nhiều em chưa sẵn sàng tham gia vào các hoạt động KTĐG. Chưa từng
tham gia kiểm tra đánh giá trực tuyến, cịn ít ứng dụng CNTT vào q trình học tập
và kiểm tra. Chưa thấy được sự cần thiết và quan trọng của việc kiểm tra đánh giá
trong môn Công nghệ 10 đối với bản thân, giáo viên, nhà trường và xã hội.
B. ĐỔI MỚI HÌNH THỨC, PHƢƠNG PHÁP KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ KẾT
QUẢ HỌC TẬP CỦA HỌC SINH THEO ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN
PHẨM CHẤT, NĂNG LỰC TRONG MÔN CÔNG NGHỆ 10.
I. Những quan điểm và cơ sở khi áp dụng
Thứ nhất, theo các quan điểm và văn bản chỉ đạo đổi mới giáo dục của Bộ và
của Sở giáo dục đào tạo (Tập trung vào đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục,
Ứng dụng CNTT hỗ trợ đổi mới nội dung, phương pháp dạy học và kiểm tra đánh
giá, đẩy mạnh phân luồng sau trung học cơ sở; định hướng nghề nghiệp ở trung
học phổ thông, thể hiện rõ nét trong dạy học theo hướng nghiên cứu bài học, dạy
10


học theo chủ đề, dạy học theo định hướng phát triển năng lực người học, mở rộng
hoạt động học tập ra bên ngoài lớp học,... nhằm phát triển năng lực và phẩm chất
người học, hài hồ đức, trí, thể, mỹ; dạy người, dạy chữ và dạy nghề).
Thứ hai, căn cứ vào thông tư 26/2020-TT-BGDĐT của Bộ giáo dục và đào
tạo về sửa đổi, bổ sung một số điều của quy chế đánh giá xếp loại học sinh trung
học cơ sở và học sinh trung học phổ thông ban hành kèm theo thông tư số
58/2011/TT-BGDĐT ngày 12 tháng 12 năm 2011 của bộ trưởng bộ giáo dục và
đào tạo.
Thứ ba, thời đại 4.0 cung cấp lượng thông tin ở quy mô rất lớn, tốc độ truyền tải
nhanh chóng, phương pháp học tập đa dạng, cách thức sắp xếp và tìm kiếm khoa học,
tiến bộ. Cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 làm thay đổi sâu sắc nền giáo dục. Và nền
giáo dục phải thay đổi để đáp ứng được yêu cầu của xã hội. Cũng như các thiết bị như

máy tính, máy tính bảng, thiết bị smart phone rất phổ biến trong giáo viên, trong gia
đình học sinh. Đây là điều kiện thuận lợi, là căn cứ để giáo viên tiến hành đổi mới hình
thức, phương pháp kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh theo định hướng phát
triển phẩm chất, năng lực trong môn Công nghệ 10.
Thứ tư, theo quan điểm của tâm lý học dạy học và tâm lý học lứa tuổi. Học
sinh THPT bước vào thời kỳ đầu của tuổi thanh niên về sinh học, cấu trúc não đã
phát triển tương đối hoàn thiện, các khả năng tư duy, phân tích, đánh giá, cảm giác,
tri giác,... cũng dần hoàn thiện. Khả năng tự ý thức phát triển, hình thành thế giới
quan, có xu hướng nghề nghiệp, hoạt động giao tiếp phát triển. Giáo viên cần nắm
được những điểm này để chỉ dẫn, khuyến khích các em thể hiện bản thân, phát huy
hết khả năng trong học tập, có định hướng nghề nghiệp rõ ràng và đúng hướng.
Thứ năm, căn cứ vào điều kiện hoàn cảnh thực tiễn, tình hình thực tế ở địa
phương nơi trường đóng để tiến hành xây dựng kế hoạch giảng dạy, triển khai đổi mới
hình thức, phương pháp kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh theo định
hướng phát triển phẩm chất, năng lực trong môn Công nghệ 10 phù hợp với từng đối
tượng học sinh, phù hợp với vùng miền.
Thứ sáu, trong q trình dạy học mơn Cơng nghệ 10 tơi xem việc đổi mới
hình thức, phương pháp kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh theo định
hướng phát triển phẩm chất, năng lực là một phương pháp dạy học. Qua đó nhằm
điều chỉnh quá trình dạy và học của GV và HS. Đồng thời, để đẩy mạnh ứng dụng
CNTT hỗ trợ đổi mới nội dung, phương pháp dạy và học, kiểm tra đánh giá trong
tất cả các môn học theo đúng chỉ đạo của quyết định số 117/QĐ-TTg ngày 25 ngày
01 năm 2017 thủ tướng Chính phủ ban hành về việc tăng cường ứng dụng CNTT
trong Giáo dục và đào tạo. Cũng như, công văn số 3946/BGDĐT-CNTT về việc
hướng dẫn nhiệm vụ Công nghệ thông tin năm học 2019-2020 của Bộ Giáo dục và
Đào tạo ban hành ngày 30 tháng 8 năm 2019, tôi đã xây dựng ngân hàng câu hỏi
trắc nghiệm trực tuyến, áp dụng kiểm tra trực tuyến... góp phần đổi mới căn bản và
toàn diện giáo dục và phù hợp với thời đại.
11



II. Yêu cầu của đổi mới KTĐG theo định hƣớng phát triển phẩm chất năng
lực trong môn Công nghệ 10.
Qua KTĐG nhằm cung cấp thơng tin chính xác, kịp thời, có giá trị về mức độ
đáp ứng yêu cầu cần đạt về phẩm chất, năng lực và những tiến bộ của HS trong
suốt q trình học tập mơn học, qua đó điều chỉnh hoạt động dạy và học. Căn cứ
đánh giá, các tiêu chí đánh giá và hình thức đánh giá bảo đảm phù hợp với mục
tiêu, yêu cầu cần đạt về phẩm chất chủ yếu, năng lực chung và năng lực công nghệ.
Coi trọng đánh giá hoạt động thực hành; vận dụng kiến thức, kĩ năng làm ra sản
phẩm của HS; vận dụng kiến thức vào thực tiễn.
Sử dụng đa dạng các phương pháp, hình thức đánh giá khác nhau bảo đảm
đánh giá toàn diện HS; chú trọng đánh giá bằng quan sát trong đánh giá theo tiến
trình và đánh giá theo sản phẩm. Với mỗi nhiệm vụ học tập, tiêu chí đánh giá được
thiết kế đầy đủ, dựa trên yêu cầu cần đạt và được công bố ngay từ đầu để định
hướng cho HS trong quá trình thực hiện nhiệm vụ học tập; công cụ đánh giá phải
phản ánh được yêu cầu cần đạt nêu trong mỗi chủ đề, mạch nội dung.
Kết hợp giữa đánh giá quá trình và đánh giá tổng kết; trong đó, đánh giá q
trình phải được tiến hành thường xuyên, liên tục và tích hợp vào trong các hoạt
động dạy học, đảm bảo mục tiêu đánh giá vì sự tiến bộ của HS; khuyến khích tự
đánh giá và đánh giá đồng đẳng.
Những yêu cầu này thể hiện rõ quan điểm đánh giá không chỉ để cho điểm,
chỉ để ghi nhận kết quả học tập của HS mà quan trọng hơn là đánh giá để xác định
được mức độ đạt được so với yêu cầu và chỉ ra những điểm được và chưa được để
thầy và trò điều chỉnh hoạt động dạy-học nhằm đạt được yêu cầu đặt ra.
Một trong những đặc điểm đặc thù nổi bật của mơn Cơng nghệ là có nhiều
hoạt động thực hành và sự vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học để giải quyết vấn đề
thực tiễn. Yêu cầu này không chỉ đặt ra nhiệm vụ KTĐG năng lực giải quyết vấn
đề thực tiễn của HS mà còn định hướng cho GV chú trọng phương pháp KTĐG
bằng quan sát.
Với đặc điểm môn Công nghệ, KTĐG không chỉ chú trọng đến sản phẩm mà

cịn phải chú trọng tới q trình HS hoạt động, thực hiện tạo ra sản phẩm đó. Để
thực hiện được điều đó, người GV phải xây dựng bộ tiêu chí đánh giá cụ thể, chi
tiết, đầy đủ và cơng bố cho HS biết trong q trình dạy học. Chính những tiêu chí
đánh giá được cơng bố trước cho HS là những định hướng, chỉ dẫn tốt giúp HS
thực hiện tốt hơn, đầy đủ hơn nhiệm vụ học tập của mình.
Một trong những đặc điểm của đánh giá vì sự tiến bộ của HS, vì sự phát triển năng
lực HS là cần khuyến khích và tạo điều kiện để các em tự đánh giá và đánh giá lẫn nhau.
12


III. Hình thức kiểm tra đánh giá theo định hƣớng phát triển phẩm chất, năng
lực học sinh trong môn Công nghệ 10.
1. Kiểm tra đánh giá thƣờng xuyên.
- Kiểm tra đánh giá thường xuyên được thực hiện trong quá trình dạy học và giáo
dục, nhằm kiểm tra đánh giá quá trình và kết quả thực hiện các nhiệm vụ học tập,
rèn luyện của học sinh theo chương trình mơn học.
- Kiểm tra đánh giá thường xuyên được thực hiện theo hình thức trược tiếp hoặc trực tuyến
thơng qua: hỏi-đáp, viết, thuyết trình, thực hành, thí nghiệm, sản phẩm học tập.
- Số lần kiểm tra đánh giá thường xuyên trong môn Công nghệ 10 theo thông tư
26/2020/TT-BGDĐT ngày 26 tháng 8 năm 2020 là: 3ĐĐGTX và được tính hệ số 1.
2. Kiểm tra đánh giá định kỳ
- Kiểm tra đánh giá định kỳ được thực hiện sau mỗi đoạn đánh giá giáo dục nhằm
đánh giá kết quả học tập, rèn luyện và mức độ hoàn thành nhiệm vụ học tập của
học sinh theo chương trình mơn học.
- Kiểm tra đánh giá định kỳ gồm KTĐG giữa kỳ và KTĐG cuối kỳ, được thực hiện
thông qua: bài kiểm tra (trên giấy hoặc trên máy tính), bài thực hành, dự án học tập.
- Thời gian làm bài kiểm tra đánh giá định kỳ bằng bài kiểm tra trên giấy hoặc trên
máy tính là 45 phút. Đề kiểm tra được xây dựng dựa trên ma trận, đáp ứng theo
mức độ cần đạt của môn học.
- Đối với bài thực hành, dự án học tập phải có hướng dẫn và tiêu chí đánh giá trước

khi thực hiện.
- Trong mỗi học kì, có một con ĐĐGGK và một con ĐĐGCK
IV. Phƣơng pháp và công cụ kiểm tra đánh giá theo định hƣớng phát triển
phẩm chất, năng lực học sinh trong mơn Cơng nghệ 10.
Hình thức đánh giá

Phƣơng pháp đánh giá

Công cụ đánh giá

Đánh giá thường xuyên

- Phương pháp vấn đáp

Câu hỏi

Đánh giá quá trình

- Phương pháp quan sát

Ghi chép các sự kiện
thường nhật, thang đo,
bảng kiểm.

(Đánh giá vì học tập, đánh
giá là học tập)

Phương pháp kiểm tra Câu hỏi, bài tập, thẻ kiểm
viết
tra.

Đánh giá qua hồ sơ học Bảng kiểm, bảng quan sát,
tập, các sản phẩm, hoạt thang đánh giá, câu hỏi
động của học sinh.
vấn đáp, phiếu đánh giá
theo tiêu chí.
13


Đánh giá định kỳ/Đánh Phương pháp kiểm tra Bài kiểm tra (Câu hỏi tự
giá tổng kết
viết.
luận, câu hỏi trắc
Đánh giá qua hồ sơ học nghiệm), phiếu đánh giá
tập, các sản phẩm, hoạt theo tiêu chí, thang đo.
động của học sinh.
V. Xây dựng bộ công cụ kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh theo
định hƣớng phát triển phẩm chất, năng lực trong môn Công nghệ 10.
1. Câu hỏi
Câu hỏi là một trong các công cụ khá phổ biến được dùng trong KTĐG. Câu
hỏi có thể được sử dụng trong kiểm tra miệng, kiểm tra viết dưới dạng: tự luận,
trắc nghiệm, bảng hỏi ngắn, thẻ kiểm tra, bảng KWLH…
Với việc sử dụng các dạng câu hỏi khác nhau, GV có thể gợi mở, củng cố,
tổng kết, kiểm tra kiến thức, kĩ năng, thái độ của HS trong quá trình dạy học.
Với khn khổ của đề tài này, tơi đã xây dựng một số dạng câu hỏi như sau:
câu hỏi trắc nghiệm? câu hỏi tự luận, thẻ kiểm tra,...
- Tôi đã xây dựng hệ thống ngân hàng câu hỏi trắc nghiệm được sử dụng vào
quá trình giảng dạy nhằm cũng cố kiến thức sau mỗi bài, KTĐG trực tiếp hoặc
kiểm tra trực tuyến. Ngân hàng câu hỏi và các bài kiểm tra đánh giá trực tuyến
được thể hiện rất rõ tại web .
- Câu hỏi tự luận được GV sử dụng trong quá trình giảng dạy như sau:

Câu 1: Sự hình thành độ phì nhiêu tự nhiên và độ phì nhiêu nhân tạo khác
nhau ở điểm nào? (Sử dụng trong bài 7: Một số tính chất của đất trồng).
Câu 2: Nguyên nhân hình thành đất xám bạc màu và đất xói mịn mạnh trơ
sỏi đá có điểm gì chung? (Sử dụng trong bài 9: Biện pháp cải tạo và sử dụng đất
xám bạc màu, đất xói mịn mạnh trơ sỏi đá).
- Thẻ kiểm tra thường được GV sử dụng khi kết thúc bài học/ giờ dạy GV yêu
cầu HS trả lời 3 câu hỏi ngắn sau:
Câu 1: Điều gì trong bài học hay giờ học này làm em thích nhất?
Câu 2: Chỗ nào, phần nào hoặc điều gì trong bài học hay giờ học này làm em khó
hiểu? cần cơ giải thích lại?
Câu 3: Điều gì em đặc biệt quan tâm hay mong muốn được biết, nhưng thầy/cô
trong bài học này chưa đề cập đến?
2. Bài tập.
Bài tập trong đánh giá phát triển năng lực HS là những tình huống nảy sinh
trong cuộc sống, trong đó chứa đựng những vấn đề mà HS cần phải quan tâm, cần
tìm hiểu, cần phải giải quyết và có ý nghĩa giáo dục.
Có các dạng bài tập tình huống sau: Bài tập ra quyết định, bài tập tìm kiếm Có
các dạng bài tập tình huống sau: Bài tập ra quyết định, bài tập tìm hiểu thơng tin,
14


bài tập phát hiện vấn đề, bài tập tìm phương án giải quyết vấn đề, bài tập phân tích
và đánh giá, bài tập khảo sát, nghiên cứu.
Bài tập tình huống được GV sử dụng trong ĐGTX, trong kiểm tra viết hoặc
thơng qua thảo luận nhóm, làm việc cá nhân hoặc tồn lớp.
Sau đây là một số bài tập tình huống mà giáo viên đã sử dụng tại một số bài
trong chương trình mơn Cơng nghệ 10:
Minh hoạ 1:
Bài 2: Khảo nghiệm giống cây trồng và bài 3: Sản xuất giống cây trồng
Tình huống 1.

Sau khi đi tham quan ở Huế, ông Nga quyết định mua giống Thanh Trà về
trồng tại Quảng Trị với diện tích 1 ha. Vườn Thanh Trà nhà ông Nga sinh trưởng,
phát triển rất nhanh, cho nhiều quả tưởng chừng bội thu. Nhưng chưa đến thời
điểm thu hoạch thì vườn Thanh Trà đã ngả màu vàng và rụng tràn đất. Vụ 2, 3
cũng như thế. Theo em nguyên nhân nào dẫn đến hậu quả trên? Trước khi quyết
định trồng 1 ha Thanh Trà ông Nga cần phải làm gì?
Tình huống 2.
Nhà bà Hà có 1 ha Ngơ NC vụ thứ nhất đem lại năng suất và chất lượng rất
cao. Bà Hà quyết định tiếp tục để giống gieo trồng cho vụ sau. Sau khi thu hoạch
bà chọn những bắp to, hạt nhiều, chắc mẩy và để riêng cất giữ làm giống gieo vụ
tiếp theo.Nhưng những vụ tiếp theo năng suất giảm một cách nhanh chóng, chất
lượng sản phẩm không tốt. Bà Hà buồn mà chẳng biết làm sao.Bằng hiểu biết của
mình em hãy giúp bà Hà giải quyết vấn đề trên.
Tình huống 3.
Gia đình bạn Trang có một vườn Bơ rất có giá trị, năng suất cao và được
nhiều người ưa chuộng. Năm vừa rồi thu nhập gia đình tăng lên gấp đơi. Bố Trang
muốn mở rộng diện tích nhưng cịn băn khoăn khơng biết nhân giống thế nào. Em
hãy giúp bố bạn ấy giải quyết khó khăn này?
Tình huống 4.
Viện nghiên cứu sinh học vừa nhập về một giống lúa mới có giá trị cao từ
Thái Lan. Theo khuyến cáo từ phía Thái Lan, đây là giống lúa đảm bảo chất lượng
tốt chỉ cần nhân giống tăng số lượng theo sơ đồ duy trì. Em có đồng ý với cách
nhân giống đó khơng? Vì sao?
Minh hoạ 2:
Chủ đề: Phân bón trong nơng nghiệp
Hiện nay bà con nơng dân có thói quen đốt rơm rạ trên cánh đồng và ngay
trên đường giao thông nhằm giải quyết phần chất thải nông nghiệp cũng đồng thời

15



tận dụng nguồn phân bón Kali có trong tro trấu đó. Việc làm này có những ảnh
hưởng gì? Theo em, nên giải quyết vấn đề này như thế nào?
Minh hoạ 3:
Bài 19: Ảnh hƣởng của thuốc hoá học bảo vệ thực vật đến quần thể sinh
vật và mơi trƣờng.
Tình huống 1:
Giải quyết tình huống "Bạn Nga nghe thơng tin từ đài báo nói rằng sử dụng
rau, quả chứa dư lượng thuốc hoá học bảo vệ thực vật dễ dẫn đến ngộ độc. Bạn ấy
rất phân vân không biết nên lựa chọn và xử lí rau, quả như thế nào để hạn chế vấn
đề trên. Em hãy đưa ra lời khuyên giúp bạn nhé?
Tình huống 2:
Thực trạng sử dụng thuốc hố học bảo vệ thực vật ở nước ta hiện? Ở địa phương?
Minh hoạ 4:
Chủ đề Hƣớng nghiệp:
Bạn A có lực học trung bình khá, bạn có ước mơ trở thành bác sĩ. Năm lớp
12, bỏ qua sự góp ý của bố mẹ, bạn bè bạn làm hồ sơ thi đại học là ngành bác sĩ đa
khoa của trường Đại học Y Huế, kết quả năm đó bạn trượt đại học.
Năm sau, bạn quyết định nghe theo ý kiến của bố mẹ mình. Bố mẹ bạn đã chọn
cho bạn ngành sư phạm của trường đại học sư phạm Huế với lời hứa sẽ xin được
việc cho bạn ấy. Năm đó bạn trở thành tân sinh viên của trường đại học sư phạm
Huế với tâm lý bình thản, đến đâu hay đó.
Trải qua 4 năm đại học với những lúc miệt mài ôn thi, với những giờ tập dạy, kiến
tập, thực tập. Bạn ấy rời trường đại học với tấm bằng khá. Với một tâm lý, kệ bố
mẹ. Bạn ấy trở thành giáo viên của một trường cấp 3.
Năm đầu tiên đi dạy bạn ấy nhận ra rằng: ồ, khơng như mình tưởng, đi thực tập
khác xa so với thực tế.
- Các em hãy nhận xét về trường hợp của bạn A trong lựa chọn nghề.
- Theo em, bạn A cần làm gì để bản thân mình càng ngày càng phù hợp với nghề hơn?
* Ưu điểm: Việc sử dụng bài tập tình huống nhằm đánh giá năng lực vận

dụng kiến thức của HS vào thực tiễn và năng lực hành động của các em. Thơng
qua sử dụng bài tập tình huống, GV có thể đánh giá và phát triển được các kĩ năng
xã hội, kĩ năng sống, các kỹ năng tư duy (phân tích, tổng hợp, so sánh), kĩ năng
phát hiện và giải quyết vấn đề, kĩ năng thu thập và xử lý thông tin và các kĩ năng
khác cho HS. Mặt khác, qua bài tập tình huống, GV đánh giá được tính tự lực, tích
cực, chủ động, linh hoạt, sáng tạo trong học tập của HS, giúp HS giảm thiểu những
rủi ro khi tham gia vào thực tiễn cuộc sống sau này, đồng thời HS hiểu được một
16


tình huống thực tiễn có nhiều phương diện xem xét khác nhau, nhiều cách giải
quyết khác nhau, khơng có cách giải quyết duy nhất đúng.
3. Đề kiểm tra
Đề kiểm tra là công cụ đánh giá quen thuộc, được sử dụng trong phương pháp
kiểm tra viết. Đề thi gồm các câu hỏi tự luận hoặc các câu hỏi trắc nghiệm hoặc kết
hợp cả câu hỏi tự luận và câu hỏi trắc nghiệm.
Qui trình xây dựng các đề kiểm tra dùng trong kiểm tra đánh giá một môn học
đạt được mức độ tiêu chuẩn hóa nói chung cũng khá phức tạp. Qui trình thường bao
gồm các bước sau đây:
Bƣớc 1: Xác định các mục tiêu đánh giá
Bƣớc 2: Thiết lập ma trận đề kiểm tra
Bƣớc 3: Biên soạn các dạng câu hỏi theo ma trận đề
Bƣớc 4: Xây dựng đề kiểm tra và hướng dẫn chấm
Bƣớc 5: Thử nghiệm phân tích kết quả, điều chỉnh và hoàn thiện đề

Đề KTTX được tiến hành sau khi học xong chủ đề “Phân bón trong nông nghiệp”
4. Sản phẩm học tập của học sinh.
Bất cứ hoạt động học tập nào của HS cũng đều có sản phẩm. Sản phẩm học tập là
kết quả của hoạt động học tập của HS, là bằng chứng của sự vận dụng kiến thức, kĩ năng
mà HS đã có. Thơng qua sản phẩm học tập, GV đánh giá sự tiến bộ của HS, đánh giá quá

trình tạo ra sản phẩm và đánh giá mức độ đạt được các năng lực của HS.
Sản phẩm học tập của HS rất đa dạng, là kết quả của thực hiện các nhiệm vụ học
tập như thí nghiệm/chế tạo, làm dự án học tập, nghiên cứu đề tài khoa học-kĩ thuật, bài
luận.... HS phải trình bày sản phẩm của mình, GV sẽ nhận xét và đánh giá.
17


Dưới đây là một số sản phẩm hoạt động học tập cơ bản của HS được tạo ra
trong quá trình KTĐG kết quả học tâp của học sinh trong môn Cơng nghệ 10:
- Sản phẩm thực hành, thí nghiệm/chế tạo:

Sản phẩm trồng rau mầm tại bài 5: Trồng rau mầm hoặc ủ giá

Sản phẩm trồng cây trong dung dịch tại bài 14

Sản phẩm thuốc trừ sâu chiết xuất từ thảo mộc qua bài 18: Pha chế thuốc
bảo vệ thực vật thảo mộc.

Học sinh báo cáo quá trình làm thực hành và hướng dẫn cách sử dụng, phun
trực tiếp thuốc bảo vệ thực vật thảo mộc
18


HS sẽ được đánh giá trên cơ sở hoạt động trình diễn, tiến hành thực hiện thí
nghiệm/chế tạo để có được một sản phẩm cụ thể. Thông qua sản phẩm thực hành,
thí nghiệm, GV đánh giá được kiến thức, kĩ năng của HS, khả năng vận dụng kiến
thức, kĩ năng vào thực hành, thí nghiệm, ý thức, thái độ của các em, cũng như các
mức độ đạt được của năng lực mà GV cần đánh giá.
- Sản phẩm là dự án học tập: được GV trình bày chi tiệt tại chủ đề “Phân bón
trong nơng nghiệp” (Bài 12, 13) được GV trình bày rất chi tiết tại phần VI.I.1

- Sản phẩm nghiên cứu khoa học của HS là một dạng dự án học tập có tính
chất nghiên cứu. Với dạng sản phẩm này GV chỉ định hướng cho HS. Tuỳ vào
năng lực của HS mà tạo ra sản phẩm nghiên cứu khoa học.
Thông qua sản phẩm nghiên cứu khoa học của HS, GV đánh giá được kĩ
năng tự tìm kiếm và thu thập thông tin, kĩ năng tư duy, khả năng tư duy biện
chứng, kĩ năng nhận xét, kĩ năng phát hiện và giải quyết vấn đề, kĩ năng trình bày.
* Ưu điểm sử dụng các sản phẩm học tập trong quá trính đánh giá là: giúp GV
đánh giá sự tiến bộ của HS, đánh giá năng lực vận dụng, năng lực hành động thực
tiễn, kích thích động cơ, hứng thú học tập cho HS, phát huy tính tích tự lực, ý thức
trách nhiệm, sáng tạo, phát triển năng lực giải quyết vấn đề phức hợp, phát triển
năng lực cộng tác làm việc, rèn luyện tính bền bỉ, kiên nhẫn, phát triển năng lực
đánh giá cho HS.
4. Hồ sơ học tập.
Hồ sơ học tập là tập tài liệu về các sản phẩm được lựa chọn một cách có chủ
đích của người học trong q trình học tập mơn học, được sắp xếp có hệ thống và
theo một trình tự nhất định.
Những sản phẩm có thể lưu trữ trong hồ sơ học tập gồm: các bài làm, bài
kiểm tra, bài báo cáo, ghi chép ngắn, phiếu học tập, sơ đồ, các sáng chế ảnh chụp,
đoạn vi deo, tranh vẽ,… của cá nhân HS. Các sản phẩm đưa vào trong hồ sơ học
tập cần được lựa chọn cẩn thận và có cân nhắc để phục vụ cho mục đích cụ thể.
Qua quá trình dạy học và kiểm tra đánh giá trong mơn Công nghệ 10 tôi đã
lựa chọn, xây dựng hồ sơ học tập như sau:
Bài/Chủ đề

Sản phẩm lƣu lại trong hồ sơ học tập

Bài 5: Thực hành trồng rau mầm - Bài báo cáo và hình ảnh sản phẩm thực
hoặc làm giá đỗ
hành
Bài kiểm tra giữa kỳ


Bài kiểm tra trên giấy hoặc trên máy tính

Chủ đề: Phân bón trong nơng - Bài báo cáo và hình ảnh sản phẩm của các
nghiệp (Bài 12, 13)
nhóm.
Bài 14: Trồng cây trong dung - Bài báo cáo thực hành và sản phẩm trồng
dịch.
cây trong dung dịch
19


Bài 18: Pha chế thuốc bảo vệ thực - Bài báo cáo thực hành và sản phẩm lọ
vật thảo mộc
thuốc bảo vệ thực vật thảo mộc.
Bài kiểm tra cuối kỳ

Bài kiểm tra trên giấy hoặc trên máy tính

Bài 48: Chế biến sản phẩm cây Bài tìm hiểu về chè gay huyện Anh Sơn
công nghiệp và lâm sản
Bài 50: Doanh nghiệp và hoạt - Hình ảnh kinh doanh hộ gia đình và doanh
động kinh doanh của doanh nghiệp nhỏ tại địa phương.
nghiệp
- Bản đồ tư duy Bài 50
Kèm theo đề tài này là hồ sơ học tập của em Lê Thị Yến Nhi-Lớp 10A1 được
trình bày tại phần phụ lục.
Hồ sơ học tập được sử dụng để trưng bày/giới thiệu thành tích của người học
và được dùng cho việc khen ngợi, biểu dương thành tích mà người học đạt được.
Nó cũng có thể dùng trong đánh giá tổng kết hoặc trưng bày, giới thiệu cho người

khác xem.
Hồ sơ học tập được sử dụng để chứng minh sự tiến bộ của người học về một
chủ đề/lĩnh vực nào đó theo thời gian. Qua đó GV có thể chẩn đốn khó khăn trong
học tập, hướng dẫn cách học tập mới, qua đó cải thiện việc học tập của họ. Đó là
những bài làm, sản phẩm cho phép GV, bản thân người học nhìn thấy sự tiến bộ và
sự cải thiện việc học tập theo thời gian của HS.
* Ưu điểm khi sử dụng hồ sơ học tập trong quá trình kiểm tra đánh giá: hồ sơ
học tập mang tính cá nhân rất cao, mỗi hồ sơ có nét độc đáo riêng. Nó khơng dùng
vào việc so sánh, đánh giá giữa các HS với nhau. Mà chỉ tập trung vào hỗ trợ và
điều chỉnh việc học của HS. Nó cho phép HS cơ hội để nhìn nhận lại và suy ngẫm
về sản phẩm cũng như q trình mà họ đã thực hiện, qua đó họ phát huy điểm
mạnh và khắc phục hạn chế trong học tập.
5. Bảng kiểm
Bảng kiểm là một danh sách ghi lại các tiêu chí (về các hành vi, các đặc
điểm… mong đợi) có được biểu hiện hoặc được thực hiện hay không.
Bảng kiểm được sử dụng để đánh giá các hành vi hoặc các sản phẩm mà HS
thực hiện. Với một danh sách các tiêu chí đã xây dựng sẵn, GV sẽ sử dụng bảng
kiểm để quyết định xem những hành vi hoặc những đặc điểm của sản phẩm mà HS
thực hiện có khớp với từng tiêu chí có trong bảng kiểm khơng.
GV có thể sử dụng bảng kiểm nhằm đánh giá sự tiến bộ của HS.
Sau đây là một số loại bảng kiểm mà GV thường sử dụng để KTĐG trong
môn Công nghệ 10:
20


Minh hoạ bảng kiểm đánh giá kĩ năng diễn đạt bằng lời nói trong khi thuyết
trình của HS:
Xuất hiện

Tiêu chí

Diễn đạt trôi chảy, phát âm rõ ràng
Tốc độ vừa phải, ngưng ngắt câu đúng lúc, đúng chỗ
Âm lượng vừa phải

Minh hoạ bảng kiểm sử dụng trong đánh giá thực hành:
TT

Các tiêu chí thực hiện

Nhóm
Chuẩn bị

1

Nhóm 1

2

Nhóm 2

...

...

Quy trình
thực hiện

Thao tác kĩ
thuật


Kết quả
Kết quả
thực hành

6. Thang đánh giá
Thang đánh giá là công cụ đo lường mức độ mà HS đạt được ở mỗi đặc điểm,
hành vi về khía cạnh/lĩnh vực cụ thể nào đó.
Có 3 hình thức biểu hiện cơ bản của thang đánh giá là thang dạng số, thang
dạng đồ thị và thang dạng mô tả.
Thang đánh giá dùng để đánh giá sản phẩm, quá trình hoạt động hay một
phẩm chất nào đó ở HS. Với một thang đánh giá được thiết kế sẵn, người đánh giá
so sánh hoạt động, sản phẩm hoặc biểu hiện về phẩm chất của HS với những mức
độ trên thang đo để xác định xem HS đạt được ở mức độ nào.
Thang đánh giá rất có giá trị trong việc theo dõi sự tiến bộ của HS
Ví dụ: Thang đánh giá số
Hãy khoanh trịn vào con số thể hiện mức độ diễn đạt ngôn ngữ của HS trong q
trình thuyết trình (trong đó 1 – không bao giờ; 2 – hiếm khi; 3 – thỉnh thoảng; 4 –
thường xuyên; 5 – luôn luôn)
Diễn đạt trôi chảy, phát âm rõ ràng
12345
7. Phiếu đánh giá theo tiêu chí (Rubrics)
Rubric là một bản mơ tả cụ thể các tiêu chí đánh giá và các mức độ đạt được
của từng tiêu chí đó về q trình hoạt động hoặc sản phẩm học tập của học sinh

21


Rubric bao gồm hai yếu tố cơ bản: các tiêu chí đánh giá và các mức độ đạt
được của từng tiêu chí, trong đó các mức độ thường được thể hiện dưới dạng thang
mô tả hoặc kết hợp giữa thang số và thang mô tả để mô tả một cách chi tiết các

mức độ thực hiện nhiệm vụ của người học.
Rubric gồm một tập hợp các tiêu chí đánh giá quá trình hoạt động/sản phẩm
của người học về một nhiệm vụ nào đó. Tuy nhiên, rubric khắc phục được nhược
điểm của bảng kiểm, bởi nếu bảng kiểm chỉ đưa ra cho giáo viên 2 lựa chọn cho
việc đánh giá thì rubric đưa ra nhiều hơn hai lựa chọn cho mỗi tiêu chí.
Các tiêu chí đánh giá của rubric là những đặc điểm, tính chất, dấu hiệu đặc
trưng của hoạt động hay sản phẩm được sử dụng làm căn cứ để nhận biết, xác định,
so sánh, đánh giá hoạt động hay sản phẩm đó.
Rubric được sử dụng rộng rãi để đánh giá các sản phẩm, quá trình hoạt động,
đánh giá sản phẩm và quá trình hoạt động của học sinh cũng như đánh giá cả thái
độ và hành vi về những phẩm chất cụ thể.

Phiếu đánh giá đƣợc sử dụng trong đánh giá dự án
VI. Xây dựng kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh theo định hƣớng
phát triển phẩm chất, năng lực trong môn Công nghệ 10.
1. Xây dựng kế hoạch kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh trong
chủ đề: “Phân bón trong nơng nghiệp”
Học xong chủ đề này giúp học sinh hình thành năng lực vận dụng những kiến
thức Hóa học, Sinh học, Tốn học, Tin học và tích hợp giáo dục bảo vệ môi
trường, giáo dục bảo vệ sức khỏe con người để làm rõ, giải quyết các vấn đề bài
22


học đặt ra. Đồng thời, căn cứ vào chuẩn kiến thức, kĩ năng theo chương trình hiện
hành và các hoạt động học dự kiến sẽ tổ chức cho học sinh theo phương pháp dạy
học dự án, một số phương pháp dạy học tích cực khác xác định mục tiêu của chủ
đề “Phân bón trong nơng nghiệp”.
* Chủ đề này gồm các bài
Bài 12: Đặc điểm, tính chất, kĩ thật sử dụng một số loại phân bón thơng thường.
Bài 13: Ứng dụng cơng nghệ vi sinh sản xuất phân bón.

- Thời gian thực hiện: 2 tiết.
- Gồm các tiểu chủ đề:
+ Tiểu chủ đề 1: Một số loại phân bón.
+ Tiểu chủ đề 2: Đặc điểm, tính chất của một số loại phân bón.
+ Tiểu chủ đề 3: Kĩ thuật sử dụng một số loại phân bón.
+ Tiểu chủ đề 4: Quy trình sản xuất một số loại phân bón thơng thường.
+ Tiểu chủ đề 5: Tuyên truyền sử dụng phân bón an tồn.
- Phƣơng pháp và kỹ thuật sử dụng:
+ Dạy học theo dự án.
+ Dạy học hợp tác theo nhóm nhỏ.
+ Kỹ năng hợp tác và làm việc nhóm để hoàn thành sản phẩm của dự án.
- Thiết bị dạy học:
+ Bảng nhóm, bút dạ, Giấy A4, A0, máy vi tính, máy chiếu, máy ảnh, …
+ Sách giáo khoa Công nghệ 10
- Dự kiến sản phẩm:
+ Dự án 1 (Nhóm 1): Thiết kế bản đồ tư duy “Phân hóa học”
- Dự án 2 (Nhóm 2): Vai trị của một số nguyên tố đối với sự phát triển của cây
trồng.
- Dự án 3 (Nhóm 3): Thiết kế mơ hình trồng rau mầm từ phân hữu cơ (cây phân
xanh và phụ phế phẩm nơng nghiệp)
- Dự án 4 (Nhóm 4): Hộp ủ phân bón hữu cơ vi sinh từ rác hữu cơ nhà bếp.
Sau đây là kế hoạch kiểm tra đánh giá trong chủ đề “Phân bón trong nơng
nghiệp” theo định hướng phát triển phẩm chất, năng lực.

23


Bƣớc 1. Phân tích yêu cầu cần đạt của chủ đề Phân bón trong nơng nghiệp
Phẩm chất,
năng lực


YCCĐ

(STT của
YCCĐ)

NĂNG LỰC ĐẶC THÙ

Nhận thức
kiến thức
công nghệ

Kể tên được một số loại phân bón thơng thường

1

- Trình bày được những đặc điểm và tính chất của
phân bón hóa học, phân hữu cơ và phân vi sinh vật.

2

- Nêu được kĩ thuật sử dụng các loại phân bón thơng
thường.

3

- Xây dựng và thực hiện cách sử dụng phân bón cho
phù hợp

4


NĂNG LỰC CHUNG
- Đánh giá và điều chỉnh công việc cho phù hợp thực
Năng lực tự tế
học và tích - Hình thành năng lực làm việc chủ động, tích cực,
cực
thực hiện nghiêm túc kế hoạch đã đề ra, luôn cố gắng
học tập nghiên cứu để nỗ lực vươn lên…
Năng lực
giao tiếp và
hợp tác

5

- Chọn được loại phân bón cho phù hợp với điều kiện
gia đình, địa phương.
- Trình bày được ý tưởng trước tập thể

6

- Hình thành tác phong làm việc, học tập chủ động,
nghiêm túc
- Chọn được loại phân bón cho phù hợp với điều kiện
gia đình, địa phương.

Giải quyết
vấn đề và
sáng tạo

Năng lực

công nghệ

- Xây dựng và thực hiện cách sử dụng phân bón cho
phù hợp

7

- Hình thành kĩ năng sẵn sàng đón nhận và giải quyết
các vấn đề, tình huống; tích cực đề xuất các ý tưởng
mới trong giải quyết các vấn đề, tình huống…
Đọc hiểu được những thuật ngữ kinh tế, xây dựng
quy trình sản xuất phù hợp.
Xây dựng được mơ hình sản xuất phù hợp với điều
kiện gia đình, địa phương đồng thời tránh làm ảnh
hưởng đến mơi trường sinh thái.

8

24


PHẨM CHẤT CHỦ YẾU
Trách nhiệm Hợp tác, chia sẻ và giúp đỡ lẫn nhau khi thực hiện
nhiệm vụ.

9

Học tập tự lực, tích cực.
Có trách nhiệm trong bảo vệ mơi trường
Chăm chỉ


Hoàn thành các nhiệm vụ được giao

10

Bƣớc 2. Kế hoạch đánh giá trong chủ đề Phân bón trong nơng nghiệp.
Tiểu chủ đề

Mức độ đạt đƣợc

Kiểm tra đánh giá
Phƣơng pháp

Một số loại phân Nêu được một số loại phân - Vấn đáp
bón.
bón thơng thường
- Quan sát

Cơng cụ
- Câu hỏi
- Phiếu đánh
giá

Đặc điểm, tính - Trình bày được đặc điểm - Vấn đáp
- Câu hỏi
chất của một số của một số loại phân bón: - Đánh giá qua - Phiếu đánh
loại phân bón.
phân hố học, phân hữu cơ, sản phẩm
giá.
phân vi sinh vật.

- Trình bày và phân tích
được tích chất của một số
loại phân bón.
Kĩ thuật sử dụng Trình bày và giải thích - Vấn đáp
- Câu hỏi
một số loại phân được kĩ thuật sử dụng một
- Đánh giá qua - Phiếu đánh
bón.
số loại phân bón
sản phẩm
giá.
- Quan sát

- Sản phẩm
của học sinh.

Quy trình sản xuất - Thiết kế mơ hình trồng - Đánh giá qua - Sản phẩm
một số loại phân rau mầm từ phân hữu cơ sản phẩm.
của học sinh.
bón thông thường. (cây phân xanh và phụ phế
- Vấn đáp
- Phiếu đánh
giá.
phẩm nơng nghiệp)
- Quan sát
- Bài tập tình
- Ủ phân bón hữu cơ vi sinh
huống
từ rác hữu cơ nhà bếp và
nấm Trichoderma.

- Giải quyết phần phụ phế
phẩm nông nghiệp như:
25


×