Đổi mới quản lý hoạt động kiểm tra – đánh giá
kết quả học tập của học sinh trung học cơ sở
huyện An Lão – Hải Phòng
Vũ Trọng Dũng
Trường Đại học Giáo dục
Luận văn Thạc sĩ ngành: Quản lý Giáo dục; Mã số: 60 14 05
Người hướng dẫn: PGS. TS Trần Thị Tuyết Oanh
Năm bảo vệ: 2011
Abstract: Hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý hoạt động kiểm tra – đánh giá kết
quả học tập của học sinh THCS. Khảo sát, đánh giá thực trạng quản lý hoạt động kiểm
tra – đánh giá kết quả học tập của học sinh THCS huyện An Lão - Hải Phòng. Đề xuất
một số biện pháp nhằm đổi mới quản lý hoạt động kiểm tra – đánh giá kết quả học tập
của học sinh THCS huyện An Lão - Hải Phòng.
Keywords: Quản lý giáo dục; Trung học cơ sở; Kiểm tra; Đánh giá kết quả học tập;
Giáo dục trung học
Content
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Hoạt động kiểm tra – đánh giá kết quả học tập của HS diễn ra đúng định hướng, đạt
được mục đích cần phải thường xuyên đặt dưới sự quản lý chặt chẽ của các cấp quản lý.
Trong quá trình quản lý đó yếu tố đổi mới quản lý phải được quan tâm đúng mức, các biện
pháp quản lý phải luôn được điều chỉnh, bổ sung.
Là cán bộ đang công tác tại Phòng GD&ĐT huyện An Lão – Hải Phòng, nhận thức
được tầm quan trọng của công tác quản lý hoạt động kiểm tra - đánh giá kết quả học tập của
học sinh trong việc đổi mới, nâng cao chất lượng hoạt động kiểm tra – đánh giá, góp phần
nâng cao chất lượng dạy và học, tôi đã lựa chọn đề tài “Đổi mới quản lý hoạt động kiểm tra,
đánh giá kết quả học tập của học sinh trung học cơ sở huyện An Lão – Hải Phòng” làm
Luận văn tốt nghiệp.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu lý luận về quản lý hoạt động kiểm tra – đánh giá kết quả học tập của
học sinh THCS, thực trạng quản lý hoạt động kiểm tra - đánh giá kết quả học tập của học sinh
THCS huyện An Lão - Hải Phòng, đề xuất một số biện pháp đổi mới quản lý hoạt động này
nhằm nâng cao hiệu quả kiểm tra – đánh giá kết quả học tập của học sinh góp phần nâng cao
chất lượng dạy - học ở các trường THCS huyện An Lão – Hải Phòng.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu: Quản lý hoạt động kiểm tra – đánh giá kết quả học tập của học
sinh THCS.
2
3.2. Đối tượng nghiên cứu: Biện pháp đổi mới quản lý hoạt động kiểm tra – đánh giá kết quả
học tập của học sinh THCS huyện An Lão - Hải Phòng.
4. Giả thuyết khoa học của đề tài
Quản lý hoạt động kiểm tra – đánh giá kết quả học tập của học sinh THCS góp phần
quan trọng vào thực hiện mục tiêu giáo dục – đào tạo. Tuy nhiên, vẫn còn tồn tại, những bất
cập ảnh hưởng đến hiệu quả của công tác này. Nếu xác định và áp dụng các biện pháp đổi mới
quản lý hoạt động kiểm tra – đánh giá kết quả học tập của học sinh THCS được đề xuất trong
luận văn sẽ nâng cao được hiệu quả của hoạt động kiểm tra – đánh giá, góp phần nâng cao
chất lượng dạy – học ở các trường THCS huyện An Lão – Hải Phòng, chất lượng giáo dục
THCS nói chung.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để hoàn thành mục tiêu nghiên cứu đã đặt ra, đề tài xác định các nhiệm vụ nghiên cứu
sau:
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý hoạt động kiểm tra – đánh giá kết quả học tập
của học sinh THCS.
- Khảo sát, đánh giá thực trạng quản lý hoạt động kiểm tra – đánh giá kết quả học tập
của học sinh THCS huyện An Lão - Hải Phòng.
- Đề xuất một số biện pháp nhằm đổi mới quản lý hoạt động kiểm tra – đánh giá kết
quả học tập của học sinh THCS huyện An Lão - Hải Phòng.
6. Phạm vi nghiên cứu
- Luận văn chỉ nghiên cứu công tác quản lý hoạt động kiểm tra – đánh giá kết quả học
tập của học sinh THCS huyện An Lão - Hải Phòng đối với kiểm tra viết 1 tiết trở lên, kiểm tra
học kỳ và kiểm tra khảo sát chất lượng.
- Khảo sát và sử dụng số liệu từ năm học 2008-2009 trở lại đây.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu lý luận, bao gồm: phương pháp phân tích, tổng hợp, xử lý
tài liệu.
- Phương pháp nghiên cứu thực tiễn, bao gồm: phương pháp điều tra bằng bảng hỏi,
phương pháp phỏng vấn, phương pháp quan sát, phương pháp tổng kết kinh nghiệm giáo dục,
phương pháp chuyên gia.
- Phương pháp thống kê toán học: Sử dụng để xử lý các số liệu thu được từ khảo sát
thực tế.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo và các phụ lục luận
văn được trình bày trong 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động kiểm tra – đánh giá kết quả học tập của
học sinh THCS.
Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động kiểm tra – đánh giá kết quả học tập của học
sinh THCS huyện An Lão - Hải Phòng.
Chương 3: Biện pháp đổi mới quản lý hoạt động kiểm tra – đánh giá kết quả học tập
của học sinh THCS huyện An Lão - Hải Phòng.
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA – ĐÁNH GIÁ
KẾT QUẢ HỌC TẬP CỦA HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
* Trên thế giới:
Mỗi giai đoạn lịch sử, mỗi quốc gia có những hình thức kiểm tra – đánh giá khác nhau
nhưng đều đưa ra những qui định chuẩn, phù hợp với yêu cầu của xã hội hiện tại. Chẳng hạn:
Thời kì phong kiến sử dụng thi, kiểm tra để đánh giá kết quả của người học; Thời kì tiền công
3
nghiệp thi, kiểm tra phải phù hợp với trình độ người học và coi đó là một cách thức dạy – học,
có vai trò khuyến khích học sinh tích cực, tự giác học tập; Thời kì hậu công nghiệp kiểm tra –
đánh giá phát triển theo tiêu chí hướng vào mục đích, yêu cầu của chương trình giảng dạy.
* Ở trong nước:
Thời nhà Lý thế kỷ XI – XIII thông qua các kì thi Hương để chọn tú tài, cử nhân; thi
Hội để chọn Thái học sinh, phó bảng, thi Đình để chọn Trạng nguyên, Bảng nhãn, Thám hoa
với 3 hình thức cơ bản là thi văn, thi võ, thi Lại viên. Trong các kì thi này được quy định rất
chặt chẽ nhiệm vụ của các lực lượng, sự thưởng phạt nghiêm minh. Tuy nhiên có nhiều phiền
toái, gò bó, không phát huy hết khả năng sáng tạo của thí sinh. Cạnh đó kết quả của các kì thi
thi này hoàn toàn phụ thuộc vào sự nhận xét chủ quan của giám khảo.
Thời kỳ Pháp thuộc, nền giáo dục Việt Nam mang tính nô dịch thuộc địa với chủ
trương đào tạo một số ít người làm tay sai, còn đại đa số nhân dân là mù chữ (chính sách ngu
dân để dễ cai trị). Song ở thời kỳ này các kỳ thi tuyển được tổ chức rất nghiêm túc và được
bảo đảm bằng pháp luật, trung tâm khảo thí là đơn vị độc lập với Bộ Giáo dục. Công tác kiểm
tra – đánh giá chất lượng giáo dục luôn gắn liền với mục tiêu đào tạo của thực dân phong
kiến.
Từ sau cách mạng tháng 8/1945 đến nay kiểm tra – đánh giá đã có nhiều biến đổi căn
bản so với chế độ xã hội cũ. Nền giáo dục Việt Nam đã trải qua 3 lần cải cách, với mỗi lần
mục tiêu giáo dục đào tạo được điều chỉnh cho phù hợp với tình hình đất nước. Đặc biệt là
trong những năm gần đây, cùng với sự phát triển giáo dục – đào tạo, hoạt động nghiên cứu
kiểm tra – đánh giá; nghiên cứu công tác quản lý hoạt động kiểm tra – đánh giá có những phát
triển mới. Nhiều nhà nghiên cứu đã chỉ ra những yêu cầu về quản lý nhằm nâng cao chất
lượng kiểm tra – đánh giá góp phần nâng cao chất lượng dạy – học. Một số tài liệu nghiên cứu
về kiểm tra – đánh giá trong lĩnh vực giáo dục của các chuyên gia như: Nguyễn Đức Chính,
Đo lường đánh giá trong giáo dục, tập bài giảng lưu hành nội bộ - khoa Sư phạm, Hà Nội
2004; Trần Thị Tuyết Oanh, Đo lường và đánh giá kết quả học tập, Nxb Đại học sư phạm Hà
Nội, 2007; Dương Thiệu Tống, Trắc nghiệm và đo lường thành quả học tập, Nxb Khoa học
xã hội, 2005
Tuy nhiên, trên địa bàn huyện An Lão thành phố Hải Phòng chưa có tác giả nào
nghiên cứu về công tác quản lý hoạt động kiểm tra – đánh giá kết quả học tập của học sinh
THCS. Do vậy, đề tài nghiên cứu của luận văn là cần thiết trong công tác dạy – học cấp
THCS huyện An Lão thành phố Hải Phòng giai đoạn hiện nay.
1.2. Các khái niệm của đề tài
1.2.1. Quản lý
Theo tác giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc: “quản lý là quá trình đạt đến
mục tiêu của tổ chức bằng cách vận dụng các hoạt động (chức năng) kế hoạch hóa, tổ chức,
chỉ đạo (lãnh đạo) và kiểm tra”. Quản lý là sự tác động có chủ đích của chủ thể quản lý tới
đối tượng quản lý một cách liên tục, có tổ chức, liên kết các thành viên trong tổ chức hành
động nhằm đạt tới mục tiêu với kết quả tốt nhất.
1.2.2. Quản lý giáo dục
Quản lý giáo dục là hệ thống những tác động có chủ đích có kế hoạch hợp quy luật
của chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên, nhân viên học sinh cha mẹ học sinh và các lực
lượng xã hội trong và ngoài nhà trường nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu
giáo dục.
1.2.3. Kiểm tra
Theo GS Nguyễn Đức Chính (2005) “Đo lường (kiểm tra) là quá trình thu thập thông
tin một cách định lượng và định tính về các đại lượng đặc trưng như nhận thức, tư duy, kỹ
năng và các phẩm chất nhân cách khác trong quá trình giáo dục”. Kiểm tra là đo lường và
chấn chỉnh việc thực hiện nhằm đảm bảo rằng các mục tiêu và các kế hoạch vạch ra để thực
hiện các mục tiêu này đã và đang được hoàn thành.
4
1.2.4. Đánh giá
Theo GS Nguyễn Đức Chính, thuật ngữ đánh giá được định nghĩa “Đánh giá là quá
trình thu thập và xử lý thông tin một cách có hệ thống nhằm xác định mục tiêu đã và đang đạt
được ở mức độ nào”. Đánh giá là quá trình thu thập thông tin về năng lực, phẩm chất của một
học sinh và sử dụng thông tin đó để đưa ra những quyết định về người học và việc tổ chức
quá trình dạy – học.
1.2.5. Kết quả học tập của học sinh
Theo GS Nguyễn Đức Chính (2005): “Kết quả học tập là mức độ kiến thức, kỹ năng
hay nhận thức của người học trong một lĩnh vực (môn học) nào đó”. Kết quả học tập được
hiểu theo 2 nghĩa: Mức độ người học đạt được so với các mục tiêu đã xác định (theo tiêu chí),
hoặc là mức độ người học đạt được so với các người cùng học khác (theo tiêu chuẩn).
1.2.6. Kiểm tra - đánh giá kết quả học tập của học sinh
Theo từ điển Giáo dục học – NXB Từ điển Bách khoa (2001), đánh giá kết quả học
tập là xác định mức độ nắm được kiến thức, kĩ năng, kĩ xảo của học sinh so với yêu cầu của
chương trình đề ra. Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh là hai khâu có quan hệ
mật thiết với nhau. Kiểm tra nhằm cung cấp thông tin để đánh giá và đánh giá thông qua kết
quả của kiểm tra. Hai khâu đó hợp thành một quá trình thống nhất là kiểm tra - đánh giá.
1.2.7. Đổi mới
Đổi mới là cải cách cái lỗi thời thay vào đó, thừa kế cái tốt cũ và thêm cái mới hợp
với thời đại mới (tương thích). Đó là con đường tiến hóa của nền văn minh (khác với cách
mạng). Đổi mới không bao giờ là đủ, nó kéo dài theo chiều dài của lịch sử. Theo Wikipedia
tiếng Việt, đổi mới giáo dục là chuyển từ lối giáo dục từ chương (vốn là truyền thống trong
cách giáo dục Á Đông) sang phương pháp giáo dục lấy người học làm trung tâm, tăng tính
chủ động cho học sinh và tấn công vào căn bệnh thành tích.
1.3. Kiểm tra – đánh giá kết quả học tập của học sinh THCS
1.3.1. Vị trí, chức năng, vai trò và nguyên tắc của kiểm tra - đánh giá
1.3.1.1. Vị trí của kiểm tra – đánh giá trong quá trình dạy – học
Kiểm tra - đánh giá là một bộ phận hợp thành không thể thiếu trong quá trình giáo dục.
Nó là khâu cuối cùng, đồng thời khởi đầu cho một chu trình kín tiếp theo với một chất lượng
cao hơn.
1.3.1.2. Chức năng của kiểm tra – đánh giá trong quá trình dạy – học
Trong quá trình dạy – học, kiểm tra – đánh giá có các chức năng: Chức năng định hướng;
Chức năng đốc thúc, kích thích tạo động lực; Chức năng sàng lọc, lựa chọn.
1.3.1.3. Vai trò của kiểm tra – đánh giá trong quá trình dạy – học
Đối với giáo viên: Giúp giáo viên biết được hiệu quả, chất lượng giảng dạy, từ đó điều
chỉnh hay phát huy quá trình dạy học giúp học sinh hoàn thiện hoạt động học.
Đối với học sinh: Việc đánh giá có hệ thống và thường xuyên cung cấp kịp thời những
thông tin "liên hệ ngược" giúp học sinh điều chỉnh hoạt động học.
Đối với cán bộ quản lí giáo dục: Cung cấp thông tin về kết quả dạy – học từ đó có
những chỉ đạo kịp thời, những quyết định phù hợp trong công tác quản lý.
5
1.3.1.4 Nguyên tắc của kiểm tra – đánh giá trong quá trình dạy - học
Trong quá trình kiểm tra – đánh giá phải đảm bảo được tính khách quan, tính toàn
diện, tính thường xuyên và hệ thống, tính xác nhận và phát triển, tính quy chuẩn, khoa học
trong kiểm tra đánh giá.
1.3.2. Các hình thức, phương pháp và quy trình kiểm tra – đánh giá
1.3.2.1. Các hình thức, phương pháp kiểm tra – đánh giá
Theo Quyết định số 40/2006/QĐ-BGDĐT của Bộ GD&ĐT khi đánh giá, xếp loại HS
có 2 lĩnh vực: đánh giá hạnh kiểm; đánh giá, xếp loại học lực.
Căn cứ đánh giá học lực của học sinh là hoàn thành chương trình các môn học trong
kế hoạch giáo dục của cấp THCS, kết quả đạt được của các bài kiểm tra. Hoạt động kiểm tra bao
gồm các hình thức: Kiểm tra miệng (kiểm tra bằng hỏi đáp), kiểm tra viết và kiểm tra thực
hành. Các loại bài kiểm tra bao gồm: kiểm tra thường xuyên, kiểm tra định kỳ (kiểm tra viết từ 1
tiết lý thuyết và thực hành trở lên), kiểm tra học kỳ.
1.3.2.2. Quy trình tổ chức một kỳ kiểm tra – đánh giá
Quy trình tổ chức một kỳ kiểm tra – đánh giá bao gồm các bước: Xác định mục tiêu
đánh giá; Xác định nội dung và các tiêu chí đánh giá; Lựa chọn phương pháp đánh giá; Soạn
thảo công cụ: Viết câu hỏi, đặt bài toán; Sắp xếp câu hỏi, duyệt lại đáp án; Tiến hành đo
lường, kiểm tra; Phân tích kết quả, đánh giá độ tin cậy và độ giá trị của bài kiểm tra, thi; Điều
chỉnh, bổ sung để hoàn thiện công cụ đánh giá.
1.3.3. Đặc điểm của kiểm tra – đánh giá kết quả học tập của học sinh THCS
Kiểm tra – đánh giá kết quả học tập của học sinh trung học cơ sở có đặc điểm: giao
Hiệu trưởng nhà trường xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện, chỉ đạo và kiểm tra, giám sát ở
tất cả các khâu trên cơ sở tuân thủ Quyết định số 40/2006/QĐ-BGDĐT, ngày 05/10/2006 của
Bộ GD&ĐT và các văn bản có liên quan; Giáo viên giảng dạy là người chủ động thực hiện tất
cả các khâu, từ khâu xác định mục tiêu của kiểm tra đến khâu cuối cùng là ghi chép kết quả
và tổ chức đánh giá học sinh, cụ thể:
1.3.4.1. Về mục đích, căn cứ, nguyên tắc và hình thức đánh giá
Đánh giá chất lượng giáo dục đối với học sinh THCS sau mỗi học kỳ, mỗi năm học
nhằm thúc đẩy học sinh rèn luyện, học tập.
Căn cứ đánh giá là: Mục tiêu; Chương trình, kế hoạch giáo dục của cấp học; Điều lệ
nhà trường; Kết quả rèn luyện và học tập của học sinh.
Bảo đảm nguyên tắc khách quan, công bằng, công khai, đúng chất lượng trong đánh
giá, xếp loại hạnh kiểm, học lực học sinh.
Đánh giá học sinh THCS bao gồm 3 hình thức: Đánh giá bằng nhận xét, kết hợp giữa
đánh giá bằng cho điểm, đánh giá bằng cho điểm
1.3.4.2. Chủ thể đánh giá học sinh trong trường THCS
Các chủ thể tham gia đánh giá kết quả học tập của học sinh trong trường THCS hiện
nay là giáo viên chủ nhiệm và giáo viên bộ môn.
1.3.4.3. Phương thức đánh giá học sinh trong trường THCS
Phương thức đánh giá học sinh trong trường THCS hiện nay là: đánh giá thường
xuyên hàng ngày, ghi nhận ở hệ thống sổ bộ như sổ điểm, sổ điểm danh, sổ chủ nhiệm; đánh
giá định kỳ qua bài kiểm tra 1 tiết trở lên và kiểm tra học kỳ. Về số lần, thời điểm kiểm tra
được quy định cụ thể trong phân phối chương trình môn học.
1.3.4. Xu hướng đổi mới kiểm tra – đánh giá kết quả học tập hiện nay
Trên thế giới từ giữa thập niên 1980 đã nỗ ra một cuộc cách mạng thực sự về kiểm tra
– đánh giá với những thay đổi căn bản về cả triết lý, quan điểm, phương pháp và các hoạt
động cụ thể. Những thay đổi này có thể so sánh ở bảng sau:
1.4. Lý luận về quản lý hoạt động kiểm tra – đánh giá kết quả học tập của học sinh trung
học cơ sở
6
1.4.1. Nội dung quản lý của các chủ thể quản lý hoạt động kiểm tra – đánh giá kết quả học
tập của học sinh trung học cơ sở
1.4.1.1. Đối với Phòng Giáo dục và Đào tạo
* Vị trí, chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Phòng GD&ĐT: Phòng GD&ĐT là cơ
quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện, có chức năng tham mưu, giúp UBND cấp huyện thực
hiện chức năng quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo; Chịu sự hướng dẫn, kiểm tra về chuyên
môn, nghiệp vụ của Sở Giáo dục và Đào tạo; Hướng dẫn, tổ chức thực hiện mục tiêu, chương trình,
nội dung, kế hoạch, chuyên môn, nghiệp vụ, các hoạt động giáo dục … Căn cứ chức năng, nhiệm
vụ có thể thấy hoạt động kiểm tra – đánh giá kết quả học tập của học sinh là một trong những
nội dung quản lý của Phòng GD&ĐT.
* Nội dung quản lý của Phòng GD&ĐT đối với hoạt động kiểm tra – đánh giá kết quả
học tập của học sinh:
- Xây dựng kế hoạch hướng dẫn các trường THCS trên địa bàn huyện thực hiện Quy
chế về đánh giá, xếp loại học sinh. Tổ chức, kiểm tra, giám sát, chỉ đạo các trường THCS
thông qua Hiệu trưởng nhà trường khắc phục ngay sai sót trong những việc như: Thực hiện
chế độ kiểm tra cho điểm, ghi điểm vào sổ gọi tên và ghi điểm, học bạ; xếp loại hạnh kiểm,
học lực học sinh; Sử dụng kết quả đánh giá, xếp loại hạnh kiểm và học lực của học sinh.
- Tổ chức, chỉ đạo các kỳ khảo sát chất lượng học sinh nhằm đánh giá chất lượng dạy –
học các trường THCS.
1.4.1.2. Đối với Hiệu trưởng các trường THCS
* Đối với hoạt động kiểm tra – đánh giá học sinh, Hiệu trưởng trường THCS có nhiệm
vụ:
- Quản lý, hướng dẫn GV, HS thực hiện và phổ biến đến gia đình HS các quy định của
Quy chế kiểm tra - đánh giá.
- Kiểm tra việc thực hiện quy định về kiểm tra, cho điểm và đánh giá nhận xét của
GV. Nhận xét và ký xác nhận vào sổ gọi tên và ghi điểm của các lớp.
- Kiểm tra việc đánh giá, xếp loại, ghi kết quả vào sổ gọi tên và ghi điểm, vào học bạ
của giáo viên bộ môn, giáo viên chủ nhiệm; phê chuẩn việc sửa chữa điểm, sửa chữa mức
nhận xét của giáo viên bộ môn khi đã có xác nhận của giáo viên chủ nhiệm.
- Tổ chức kiểm tra lại các môn học theo quy định; phê duyệt và công bố danh sách học
sinh được lên lớp sau khi có kết quả kiểm tra lại các môn học.
- Kiểm tra, yêu cầu người có trách nhiệm thực hiện Quy chế kiểm tra – đánh giá phải khắc
phục ngay sai sót trong những việc như: Thực hiện chế độ kiểm tra cho điểm và mức nhận xét;
ghi điểm và các mức nhận xét vào sổ gọi tên và ghi điểm, học bạ; xếp loại hạnh kiểm, học lực học
sinh; sử dụng, đánh giá xếp loại học lực của học sinh…
* Bên cạnh các nhiệm vụ nêu trên, để nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý Hiệu trưởng
có thể chủ động tiến hành tổ chức kiểm tra khảo sát chất lượng. Đối với các bài khảo sát chất
lượng học tập của học sinh có thể được tổ chức dưới nhiều hình thức:
- Khảo sát chất lượng học sinh sau khi dự giờ, thăm lớp để đánh giá giờ dạy của giáo
viên và kết quả học tập của học sinh tại giờ học đó.
- Khảo sát đột xuất không báo trước.
- Khảo sát chất lượng đầu năm, cuối mỗi học kỳ. Với hình thức khảo sát này đòi hỏi
phải được chuẩn bị kỹ lưỡng ở tất cả các khâu trong quy trình kiểm tra – đánh giá.
Bên cạnh đó, Hiệu trưởng chịu sự chỉ đạo, giám sát và tổ chức thực hiện kế hoạch về
công tác kiểm tra khảo sát chất lượng cũng như sử dụng kết quả khảo sát chất lượng của
Phòng GD&ĐT phục vụ cho quản lý, công tác dạy – học.
* Xuất phát từ những yêu cầu nhiệm vụ nêu trên nên trong quá trình quản lý của mình,
Hiệu trưởng cần chỉ đạo thực hiện một số nội dung sau:
- Quản lý xây dựng kế hoạch tổ chức kiểm tra – đánh giá; Quản lý khâu ra đề kiểm
tra; Quản lý khâu tổ chức kiểm tra; Quản lý khâu chấm bài, công bố kết quả và ghi điểm;
7
Quản lý hồ sơ kiểm tra – đánh giá.
1.4.1.3. Đối với tổ chuyên môn trường THCS
Xây dựng kế hoạch kiểm tra – đánh giá, hướng dẫn xây dựng và quản lý kế hoạch
nhóm chuyên môn, kế hoạch cá nhân theo kế hoạch dạy học, phân phối chương trình (giám
sát tiến độ, việc chấp hành quy chế, quy trình, nội dung, hình thức, thời điểm tiến hành kiểm
tra – đánh giá, ).
Tổ chức bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ kiểm tra – đánh giá thông qua các cuộc
sinh hoạt chuyên môn, sinh hoạt chuyên đề theo kế hoạch của trường
1.4.2. Những yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động kiểm tra – đánh giá kết quả học tập
của học sinh THCS
* Yếu tố nhận thức
Yếu tố nhận thức có ảnh hưởng tới toàn bộ hoạt động kiểm tra – đánh giá và công tác
quản lý hoạt động kiểm tra – đánh giá. Do vậy, trong quá trình quản lý hoạt động kiểm tra –
đánh giá cần phải giúp cán bộ quản lý, giáo viên, học sinh nhận thức đúng vai trò của kiểm tra
- đánh giá và có kiến thức nhất định về kiểm tra – đánh giá kết quả học tập của học sinh thông
qua việc thường xuyên tổ chức các lớp bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng về kiểm tra - đánh giá
nói chung, quy chế thi, kiểm tra, nghiệp vụ soạn đề kiểm tra nói riêng
* Kỹ năng sử dụng phương pháp kiểm tra – đánh giá của GV
Sử dụng phương pháp kiểm tra – đánh giá của GVcó vai trò hết sức quan trọng tới kết
quả học tập của học sinh. Nên trong quản lý hoạt động kiểm tra – đánh giá cần chỉ đạo áp
dụng nhiều phương pháp kiểm tra đánh giá khác nhau (viết, vấn đáp, trắc nghiệm khách
quan,…), thực hiện kiểm tra đánh giá thường xuyên để có thể sửa lỗi, điều chỉnh, bổ sung
những sai sót về kiến thức cho học sinh kịp thời.
* Kỹ năng quản lý hoạt động kiểm tra – đánh giá
Kỹ năng quản lý thuần thục sẽ giúp cho quá trình quản lý hoạt động kiểm tra – đánh
giá trở lên trôi chảy. Có thể đề cập tới một số kỹ năng cơ bản sau: thiết lập mục tiêu, xây dựng
kế hoạch, tổ chức thực hiện kế hoạch và kiểm tra việc thực hiện hoạt động kiểm tra – đánh
giá.
* Ý thức tuân thủ các nguyên tắc của kiểm tra – đánh giá
Trong quá trình tổ chức và thực hiện hoạt động kiểm tra – đánh giá cần nghiêm túc tuân thủ
các nguyên tắc. Thực tế cho thấy hiện nay là đội ngũ những người làm giáo dục đã và đang trực tiếp
hoặc gián tiếp vi phạm nguyên tắc của kiểm tra – đánh giá. Điều này đã làm ảnh hưởng nghiêm
trọng tới mục đích, ý nghĩa của hoạt động này.
* Chế độ, chính sách dành cho hoạt động kiểm tra – đánh giá
Chế độ, chính sách dành cho cán bộ, giáo viên tham gia hoạt động kiểm tra – đánh giá
phù hợp sẽ nâng cao được ý thức, trách nhiệm, khả năng chuyên môn, cũng như hạn chế được
những tiêu cực. CSVC trang thiết bị đầy đủ là tiền đề thuận lợi cho tổ chức kiểm tra – đánh
giá.
* Nhận thức của xã hội, của cha mẹ học sinh
Nhận thức của xã hội, của cha mẹ học sinh về kiểm tra – đánh giá cũng có tác động
nhất định. Tâm lý khoa cử, trọng bằng cấp của xã hội, của cha mẹ học sinh đã và đang gây
sức ép rất lớn cho giáo dục nói chung và hoạt động kiểm tra – đánh giá nói riêng. Tâm lý này
còn là nguyên nhân của các hiện tượng tiêu cực trong thi cử gây nên những nhức nhối trong
giáo dục. Tuy nhiên thay đổi tâm lý của xã hội, của cha mẹ học sinh cần phải có thời gian, có
những định hướng và cải cách của nhà nước về giáo dục.
Tiểu kết chƣơng 1
Chương 1 là tổng kết một số cơ sở lý luận về hoạt động kiểm tra – đánh giá nói chung,
về quản lý hoạt động kiểm tra – đánh giá kết quả học tập của học sinh trung học cơ sở nói
riêng. Qua đó giúp tôi có cơ sở phân tích thực trạng quản lý hoạt động kiểm tra – đánh giá kết
quả học tập của học sinh trung học cơ sở huyện An Lão, thành phố Hải Phòng để đề xuất một
8
số biện pháp đổi mới quản lý hoạt động kiểm tra – đánh giá kết quả học tập của học sinh
trung học cơ sở trên địa bàn huyện mình.
CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA – ĐÁNH GIÁ
KẾT QUẢ HỌC TẬP CỦA HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ
HUYỆN AN LÃO - HẢI PHÒNG
Thực trạng hoạt động kiểm tra – đánh giá, quản lý hoạt động kiểm tra – đánh giá kết
quả học tập của học sinh THCS huyện An Lão – Hải Phòng được tiến hành qua 6 bước: Chọn
đối tượng khảo sát; Chuẩn bị phiếu khảo sát (có sẵn các câu hỏi khảo sát); Tiến hành khảo
sát; Phân tích số liệu; Tổng hợp kết quả; Nhận xét - đánh giá.
2.1. Khái quát về giáo dục trung học cơ sở huyện An Lão - Hải Phòng
2.1.1. Đặc điểm chung của huyện An Lão – Hải Phòng
An Lão là huyện ven đô nằm ở phía Tây Nam thành phố Hải Phòng, cách trung tâm
thành phố khoảng 18 km. Có diện tích tự nhiên là 110,85 km
2
; 17 đơn vị hành chính (15 xã và
02 thị trấn) với 34312 hộ dân tương ứng 129563 nhân khẩu; tỷ lệ phát triển dân số khoảng
0,095%. Kinh tế của huyện chủ yếu là nền kinh tế nông nghiệp, mức thu nhập bình quân đầu
người thấp, khoảng 1.000.000 đồng/người/tháng.
2.1.2. Tình hình giáo dục THCS huyện An Lão
- Một số ưu điểm: Chất lượng dạy – học có những tiến bộ đáng kể, thể hiện qua chất
lượng HS đại trà ổn định; Chất lượng HS giỏi các cấp tăng cả về mặt số lượng và chất lượng.
- Một số tồn tại: Chất lượng dạy – học mặc dù có sự tiến bộ, song chưa chuyển biến
mạnh mẽ, chưa có những bước đột phá tương xứng với tiềm năng và yêu cầu đổi mới.
Nguyên nhân:
+ Tinh thần, ý thức, thái độ, chuyên môn nghiệp vụ của CBGV, NV ở một số nhà
trường chưa đáp ứng yêu cầu đổi mới. Đây đó vẫn còn tồn tại hiện tượng vi phạm qui chế
chuyên môn, qui chế kiểm tra – đánh giá.
+ CSVC trang thiết bị thiếu, lạc hậu, xây dựng trường lớp chậm.
+ Chế độ, chính sách đãi ngộ đối với nhà giáo chưa phù phù hợp; cơ chế khen thưởng,
kỉ luật chưa động viên, thúc đẩy được toàn thể đội ngũ những người làm công tác giáo dục,
đặc biệt là những CBQL, GV giỏi.
2.2. Thực trạng hoạt động kiểm tra – đánh giá kết quả học tập của học sinh trung học cơ
sở huyện An Lão - Hải Phòng
2.2.1. Thực trạng về nhận thức
Biểu đồ 2.1 cho thấy 90,4% CBQL; 88,2% GV đánh giá cao vai trò quan trọng của
hoạt động kiểm tra-đánh giá kết quả học tập của học sinh trong quá trình dạy-học.
Biểu đồ 2.1: Nhận thức của CBQL, GV về vai trò hoạt động kiểm tra – đánh giá (%)
9
Để xác định chính xác thực trạng công tác kiểm tra – đánh giá kết quả học tập của học
sinh THCS huyện An Lão – Hải Phòng, tôi đã tổ chức trưng cầu ý kiến các cán bộ quản lý,
giáo viên và học sinh, cụ thể như sau:
- Đối với CBQL: Số phiếu phát ra: 53; Số phiếu thu về: 52 (98,11%); Số phiếu hợp lệ:
52 (98,11%).
- Đối với GV: Số phiếu phát ra: 170; Số phiếu thu về: 160 (94,11%); Số phiếu hợp lệ:
156 (91,76%).
- Đối với HS: Số phiếu phát ra: 680; Số phiếu thu về: 640 (94,11%); Số phiếu hợp lệ:
615 (90,44%).
Số liệu thu được sau khi tổ chức trưng cầu ý kiến CBQL, GV và HS được xử lý bằng
phần mềm Microsoft Excel 2007, chúng tôi đưa ra những đánh giá sau đây:
2.2.2. Thực trạng hình thức, phương pháp kiểm tra – đánh giá kết quả học tập của học
sinh
Hình thức kiểm tra – đánh giá kết quả học tập của học sinh THCS huyện An Lão – Hải
Phòng được thực hiện nghiêm túc theo Quyết định số 40/2006/QĐ-BGDĐT, ngày 05/10/2006
của Bộ GD&ĐT; Quyết định số 507/QĐ-SGDĐT-GDTrH, ngày 15/9/2011 của Sở GD&ĐT
Hải Phòng. Các phương pháp kiểm tra – đánh giá cũng được các nhà trường không ngừng
nghiên cứu, học tập và vận dụng, đặc biệt là hai phương pháp kiểm tra trắc nghiệm, tự luận.
Biểu đồ 2.2: Đánh giá của CBQL, GV về mức độ áp dụng hình thức,
phƣơng pháp kiểm tra – đánh giá (%)
10
Số liệu ở biểu đồ 2.2 cho thấy 76,9% CBQL, 64,1% GV được trưng cầu ý kiến cho
rằng hình thức, phương pháp kiểm tra – đánh giá hiện nay là phù hợp; 23,1% CBQL; 35,9%
GV cho rằng hình thức, phương pháp kiểm tra – đánh giá hiện nay là chưa phù hợp. Có thể số
CBQL, GV này nhận thấy với những hình thức, phương pháp kiểm tra hiện nay chưa phản
ánh chính xác kết quả học tập của học sinh và cần phải tiếp tục đổi mới nhằm đảm bảo tính
khách quan, công bằng và chính xác.
Bảng 2.7: Đánh giá của GV về thực trạng sử dụng các phƣơng pháp kiểm tra – đánh giá
đối với các bài kiểm tra định kỳ
TT
Các phương pháp kiểm tra – đánh giá
Mức độ (%)
Thường
xuyên
Đôi khi
Không bao
giờ
1
Tự luận
85,72
14,28
0,0
2
Kết hợp trắc nghiệm khách quan và tự luận
100
0,00
0,0
3
Trắc nghiệm khách quan
100
0,00
0,0
4
Thực hành
0,0
100,0
0,0
Trong quá trình tổ chức kiểm tra, giáo viên đã thường xuyên sử dụng phương pháp kiểm
tra trắc nghiệm khách quan (100%, số liệu bảng 2.7) đối với các bài kiểm tra 15 phút ; thường
xuyên kết hợp phương pháp trắc nghiệm khách quan với tự luận trong các bài kiểm tra viết 1 tiết
trở lên và kiểm tra học kỳ.
2.2.3. Thực trạng các khâu soạn đề kiểm tra
Trình độ, khả năng của GV chưa đồng đều dẫn đến chất lượng đề kiểm tra còn nhiều
hạn chế, sai sót, thiếu tính khách quan, …
Bảng 2.8: Đánh giá của CBQL, GV về ngân hàng đề kiểm tra
TT
Đối tượng
Các mức độ đánh giá (%)
Thiếu, chưa đồng
bộ
Đủ, chưa đồng
bộ
Đủ và đồng bộ
1
Cán bộ quản lý
26,6
50,3
23,1
2
Giáo viên
30,7
48,7
20,6
Số liệu bảng 2.8 cho thấy 23,1% CBQL, 20,6% GV cho rằng ngân hàng đề kiểm tra đủ
và đồng bộ; 76,9% CBQL, 79,4% GV đánh giá thiếu, chưa đồng bộ và đủ, chưa đồng bộ. Kết
quả này phản ánh thực trạng ngân hàng đề kiểm tra được xây dựng ở các trường chưa đồng
đều, chất lượng còn thấp, chưa đáp ứng được yêu cầu.
Bảng 2.9: Đánh giá của CBQL, GV về công tác ra đề kiểm tra
TT
Nội dung
Mức độ thực hiện (%)
Rất
tốt
Tốt
Bình
thường
Không
tốt lắm
Không
tốt
1
Đề kiểm tra tương ứng với thời gian làm
9,62
65,38
19,23
5,77
0,00
11
bài theo quy định
2
Đề kiểm tra phản ánh được mục tiêu môn
học
0,00
34,62
59,62
5,77
0,00
3
Đề kiểm tra tránh được các sai sót
1,92
1,92
65,38
26,92
3,85
4
Đề kiểm tra được đảm bảo bí mật
0,00
5,77
48,08
36,54
9,62
Theo số liệu bảng 2.9 hạn chế bộc lộ ở độ chính xác, tính bảo mật của đề kiểm tra. Tỷ
lệ 30,77% CBQL và GV đánh giá đề kiểm tra thiếu chính xác, nguyên nhân là do trình độ hạn
chế, kĩ thuật lựa chọn, viết câu hỏi chưa tốt thậm chí là tính cẩu thả, chủ quan của một bộ
phận không nhỏ giáo viên; 46,15% CBQL và GV cho rằng đề kiểm tra chưa đảm bảo bí mật,
đánh giá này khẳng định công tác quản lý quy trình kiểm tra – đánh giá là chưa tốt, mà quản
lý đề kiểm tra là một khâu trong đó.
2.3. Thực trạng quản lý hoạt động kiểm tra – đánh giá kết quả học tập của học sinh
THCS
2.2.1. Thực trạng tổ chức các kỳ kiểm tra – đánh giá
Biểu đồ 2.3: Đánh giá của HS về thái độ của GV trong khi coi kiểm tra
Biểu đồ 2.3 cho thấy chỉ có 23,9% HS cho rằng GV coi thi nghiêm túc, còn lại 64,72%
HS nhận xét GV coi kiểm tra còn dễ dãi tạo điều kiện và 11,38% HS cho rằng giáo viên gây
tâm lý căng thẳng. Số liệu này phản ánh thái độ trong coi kiểm tra của giáo viên chưa tốt, tạo
nên bầu không khí thiếu nghiêm túc, thậm chí lộn xộn trong kiểm tra, làm ảnh hưởng tới chất
lượng làm bài kiểm tra của học sinh.
Bảng 2.10: Đánh giá của CBQL, HS về mức độ nghiêm túc trong khi coi kiểm tra
TT
Đối tượng đánh giá
Mức độ (%)
Nghiêm túc
Tương đối
nghiêm túc
Chưa nghiêm túc
1
HS đánh giá HS
16,26
51,22
32,52
2
CBQL đánh giá HS
9,62
25,00
65,38
3
CBQL đánh giá GV
3,85
25,00
71,16
Rõ ràng ở đây có sự đánh giá khá tương đồng giữa CBQL và HS về thái độ, mức độ
nghiêm túc của GV. 71,16% CBQL nhận xét trong khi coi kiểm tra giáo viên chưa thực sự
nghiêm túc, thực trạng này là nguyên nhân trực tiếp dẫn tới tính nghiêm túc của học sinh
trong khi làm bài (65,38% CBQL, 32,52% HS đánh giá HS chưa nghiêm túc khi làm bài kiểm
tra) và đây cũng là nguyên nhân chính dẫn tới kết quả kiểm tra bị sai lệch, thiếu tính chính
xác, khách quan, công bằng.
Bảng 2.11: Đánh giá của CBQL, HS về mức độ phản ánh chất lƣợng
của học sinh qua kết quả kiểm tra
12
TT
Đối tượng đánh giá
Mức độ (%)
Không đúng
Tương đối đúng
Đúng
1
Cán bộ quản lý
0,00
100
0,00
2
Học sinh
4,07
81,79
14,15
Số liệu bảng 2.11 cho thấy 100% CBQL, 85,86% HS đánh giá mức độ là tương đối
đúng và không đúng. Tỷ lệ này có sự chênh lệch tương đối giữa đánh giá của CBQL và HS
(không có CBQL nào đánh giá ở mức độ đúng, 14,15% HS đánh giá ở mức độ đúng), nguyên
nhân là đối với những học sinh có lực học giỏi (tính bình quân trong cả 3 năm học là 15,6%)
sẽ có đánh giá là đề kiểm tra là vừa sức với các em.
Bảng 2.12: Đánh giá của CBQL, GV về khâu chấm, trả bài kiểm tra
STT
Các mức độ
Chấm bài kiểm tra (%)
Trả bài kiểm tra (%)
CBQL
GV
CBQL
GV
1
Rất tốt
0,00
8,33
0,00
0,00
2
Tốt
80,77
86,54
10,35
75,01
3
Bình thường
13,46
5,13
40,92
19,40
4
Không tốt lắm
5,76
0,00
48,73
5,6
5
Không tốt
0,00
0,00
0,00
0,00
Số liệu ở bảng 2.12 cho thấy chỉ có 5,76% CBQL đánh giá khâu chấm bài kiểm tra của
GV là không tốt lắm, những trường hợp giáo viên chấm bài chưa tốt này có thể là do sự bất
cấn, thiếu trách nhiệm, không xuất phát từ yếu tố chủ quan hay cố tình.
Phân phối chương trình các môn học không bố trí thời gian trả bài cho HS (trừ môn
Ngữ văn) nên việc trả bài cho học sinh chỉ được thực hiện trong thời gian rất ngắn, không có
sự nhận xét, đánh giá của giáo viên, học sinh phải tự đánh giá bài làm của mình là chính.
Đứng trên góc độ quản lý thì mọi người đều nhận thấy đây là một bất cập (48,73% CBQL
đánh giá khâu trả bài không tốt lắm), GV giảng dạy có nhận thức việc trả bài cho HS chỉ
dừng lại ở việc giao bài kiểm tra cho học sinh là xong (94,4% GV cho rằng việc trả bài của
mình là đảm bảo yêu cầu).
Bảng 2.13: Đánh giá của học sinh về khâu trả bài kiểm tra
TT
Nội dung đánh giá
Mức độ (%)
1
Thời hạn trả bài theo quy định
Không kịp thời
Kịp thời
Rất kịp thời
0,00
93,25
6,75
2
Lời phê trong các bài kiểm tra
Không đầy đủ
Đầy đủ
Rất đầy đủ
29,62
58,05
12,33
3
Nhận xét về kết quả học tập của
học sinh trước lớp
Không thường
xuyên
Thường
xuyên
Rất thường xuyên
67,54
25,26
7,20
Số liệu ở bảng 2.13 tiếp tục cho thấy, khâu trả bài được thực hiện chưa tốt qua những
đánh giá của HS. 67,54% HS đánh giá GV không thường xuyên nhận xét về kết quả học tập
của mình trước lớp; 32,46% HS đánh giá GV thường xuyên nhận xét kết quả học tập. Một bộ
phận không nhỏ giáo viên chưa quan tâm tới việc phê bài kiểm tra, hoặc nếu có sử dụng lời
phê thì cũng rất chung chung, hình thức (29,6% HS đánh giá GV phê không đầy đủ).
Bảng 2.14: Đánh giá của CBQL, GV về khâu ghi và quản lý điểm kiểm tra
TT
Đối tượng đánh giá
Mức độ (%)
Rất tốt
Tốt
Bình
thường
Không tốt
lắm
Không tốt
1
Cán bộ quản lý
25,17
56,81
14,25
3,95
0,00
2
Giáo viên
30,39
65,38
4,23
0,00
0,00
13
Số liệu bảng 2.14 cho thấy, chỉ có 3,95% CBQL cho rằng khâu ghi và quản lý điểm
kiểm tra của GV là không tốt lắm, nguyên nhân là do những sai sót khách quan trong quá
trình vào điểm, sao chép điểm và cố tình sửa chữa điểm cho học sinh vào các dịp tổng kết
cuối kỳ với mục đích điều chỉnh, cân đối học lực cho học sinh. Đây không phải là hiện tượng
phổ biến mà cơ bản khâu này đã được thực hiện khá tốt.
2.3.2. Thực trạng quản lý quy trình kiểm tra – đánh giá kết quả học tập của học sinh
THCS
Bảng 2.15: Đánh giá của CBQL, GV về mức độ thực hiện việc tổ chức quản lý một kỳ
kiểm tra – đánh giá kết quả học tập của học sinh (%)
Nội
dung
Cán bộ quản lý
Giáo viên
Rất
tốt
Tốt
Bình
thường
Không
tốt lắm
Không
tốt
Rất
tốt
Tốt
Bình
thường
Không tốt
lắm
Không tốt
1
0,0
96,15
3,85
0,00
0,00
0,0
92,31
7,69
0,00
0,00
2
0,0
86,54
13,46
0,00
0,00
0,0
88,46
11,54
0,00
0,00
3
0,0
48,08
38,46
13,46
0,00
0,0
46,15
40,38
13,46
0,00
4
0,0
46,15
42,31
11,54
0,00
0,0
44,23
44,23
11,54
0,00
5
0,0
40,00
40,38
19,62
0,00
0,0
38,08
46,31
15,62
0,00
6
0,0
0,00
0,00
28,85
71,15
0,0
0,00
0,00
30,77
69,23
7
0,0
15,38
48,08
36,54
0,00
0,0
17,31
50,00
32,69
0,00
8
0,0
90,38
9,62
0,00
0,00
0,0
92,31
7,69
0,00
0,00
Ghi chú:
Nội dung 1:
Xác định mục đích kiểm tra
Nội dung 2:
Chọn các hình thức, phương pháp kiểm tra
Nội dung 3:
Phân tích nội dung, xác định tiêu chuẩn, tiêu chí kiểm tra
Nội dung 4:
Thiết lập dàn bài kiểm tra
Nội dung 5:
Lựa chọn, viết câu hỏi kiểm tra
Nội dung 6:
Phân tích câu hỏi
Nội dung 7:
Tổ chức kiểm tra, chấm điểm
Nội dung 8:
Ghi chép, lưu trữ kết quả kiểm tra
Các khâu: lựa chọn viết câu hỏi; phân tích câu hỏi; tổ chức kiểm tra, chấm điểm được
đánh giá là 3 khâu quản lý yếu nhất: Khâu lựa chọn viết câu hỏi được đánh giá ở mức trung
bình (40,38% CBQL, 46,31% GV đánh giá ở mức độ bình thường; 19,62% CBQL, 15,62%
GV đánh giá ở mức độ không tốt lắm). Khâu phân tích câu hỏi cả CBQL lẫn GV đều đánh giá
là không đạt yêu cầu, là khâu yếu nhất (100% CBQL, GV đều đánh giá là không tốt và không
tốt lắm), nghĩa là trên thực tế trước khi tổ chức kiểm tra, khâu phân tích câu hỏi không được
chỉ đạo thực hiện. Khâu tổ chức kiểm tra cũng được đánh giá không được quản lý tốt (có tới
36,54% CBQL, 32,69% GV đánh giá ở mức không tốt lắm).
Quản lý quy trình kiểm tra – đánh giá kết quả học tập của học sinh THCS huyện An
Lão – Hải Phòng là chưa hoàn thiện, một số khâu trong quy trình được quản lý chưa tốt, thậm
chí có khâu còn bị xem nhẹ và bỏ qua.
2.3.3. Thực trạng quản lý việc tổ chức hoạt động kiểm tra – đánh giá kết quả học tập của
học sinh THCS
Bảng 2.16: Đánh giá của CBQL, GV về mức độ thực hiện việc quản lý hoạt động tổ chức
kiểm tra – đánh giá kết quả học tập của học sinh THCS
Nội
Cán bộ quản lý (%)
Giáo viên (%)
14
dung
Rất
tốt
Tốt
Bình
thường
Không
tốt lắm
Không
tốt
Rất tốt
Tốt
Bình
thường
Không tốt
lắm
Không tốt
1
0,0
5,77
76,92
17,31
0,00
0,00
7,69
73,08
19,23
0,0
2
0,0
3,85
28,85
57,69
9,62
5,77
30,77
51,92
11,54
0,0
3
0,0
17,31
44,23
38,46
0,00
0,00
40,38
46,15
13,46
0,0
4
0,0
17,31
46,15
36,54
0,00
0,00
31,15
50,00
18,85
0,0
5
0,0
13,46
11,54
75,00
0,00
0,00
9,62
13,46
76,92
0,0
Ghi chú:
Nội dung 1:
Phân công giáo viên coi kiểm tra
Nội dung 2:
Quán triệt nhiệm vụ cho GV tham gia coi kiểm tra
Nội dung 3:
Xử lý giáo viên coi kiểm tra vi phạm quy chế kiểm tra
Nội dung 4:
Tăng cường kiểm tra và tự kiểm tra các phòng kiểm tra
Nội dung 5:
Tổ chức lấy ý kiến GV, HS về công tác tổ chức kiểm tra
Số liệu bảng 2.16 cho thấy đại đa số CBQL, GV đều cho rằng sự phân công giáo viên
coi kiểm tra như vậy là hợp lý (76,92% CBQL; 73,08% GV đánh giá ở mức bình thường;
5,77% CBQL, 7,69% GV đánh giá ở mức tốt). Tuy nhiên với tỷ lệ 17,3% CBQL, 19,23% GV
đánh giá ở mức không tốt lắm. Quán triệt nhiệm vụ coi kiểm tra cho giáo viên tham gia coi
kiểm tra được CBQL đánh giá là chưa được thực hiện tốt (57,69% CBQL cho rằng chưa tốt
lắm), ngược lại GV đánh giá là tương đối tốt (11,54% GV cho rằng chưa tốt lắm). Cuối cùng
là khâu tổ chức lấy ý kiến giáo viên và học sinh về công tác tổ chức kiểm tra đều được CBQL
và GV đánh giá chưa tốt (75,00% CBQL, 76,92% GV đều cho rằng không tốt lắm).
Biểu đồ 2.4: Đánh giá của CBQL, GV về hiệu quả quản lý công tác tổ chức kiểm tra –
đánh giá (%)
Biểu đồ 2.4 chỉ rõ, gần 40,38% CBQL, 44,23% GV cho rằng quản lý công tác kiểm tra
hiện tại là chưa hiệu quả. Tỷ lệ đánh giá này là có sự tương đồng và không hề nhỏ, chiếm gần
1 nửa số CB, GV được trưng cầu.
2.3.4. Thực trạng quản lý công tác chấm, trả bài và ghi điểm
Bảng 2.17: Đánh giá của CBQL, GV về mức độ thực hiện việc quản lý công tác chấm,
trả bài và ghi điểm
Nội
dung
Cán bộ quản lý (%)
Giáo viên (%)
Rất
Tốt
Bình
Không
Không
Rất tốt
Tốt
Bình
Không tốt
Không tốt
15
tốt
thường
tốt lắm
tốt
thường
lắm
1
0,00
16,92
63,85
19,23
0,00
0,00
34,62
51,92
13,46
0,00
2
0,00
51,92
38,46
9,62
0,00
0,00
48,08
36,54
15,38
0,00
3
0,00
48,08
44,23
7,69
0,00
0,00
50,00
46,15
3,85
0,00
4
0,00
50,00
44,23
5,77
0,00
0,00
50,00
46,15
3,85
0,00
Ghi chú:
Nội dung 1:
Giao bài kiểm tra cho chính GV giảng dạy chấm bài của HS lớp mình
Nội dung 2:
Giao bài kiểm tra cho GV giảng dạy ở lớp khác chấm bài (chấm chéo)
Nội dung 3:
Ngăn chặn các hiện tượng tự cho điểm vào bài kiểm tra của HS
Nội dung 4:
Có biện pháp giám sát việc ghi điểm
Số liệu ở các bảng 2.17 cho thấy, cả CBQL và GV đều cho rằng giao bài kiểm tra cho
GV giảng dạy ở lớp khác chấm sẽ tốt hơn là giao cho chính GV dạy tại lớp đó chấm bài của
lớp mình (đổi chéo chấm bài). Ý kiến của CBQL chiến tỷ lệ tương đối cao và cao hơn của
GV). Một bộ phận không nhỏ CBQL, GV vẫn còn nhận thức chưa đầy đủ, tâm lý ngại thay
đổi và hoài nghi, nhất là giáo viên (tỷ lệ GV đánh giá không tốt lắm chiếm 15,38%, cao hơn tỷ
lệ đánh giá của CBQL là 15,38-9,62 = 5,74%).
2.3.5. Đánh giá chung thực trạng quản lý hoạt động kiểm tra – đánh giá kết quả học tập
của học sinh THCS huyện An Lão – Hải Phòng
2.3.4.1. Đánh giá chung
* Ưu điểm: Đa số cán bộ quản lý, giáo viên và học sinh toàn cấp THCS đã nhận thức
đúng, đánh giá cao vai trò của hoạt động kiểm tra – đánh giá kết quả học tập. Một số khâu
được thực hiện tương đối tốt, đó là: Xác định đúng được mục đích của các bài kiểm tra; Lựa
chọn hình thức, phương pháp kiểm tra phù hợp; Ghi chép, lưu trữ kết quả kiểm tra tốt
* Hạn chế:
Một số khâu quản lý chưa hiệu quả, cụ thể: Phân tích nội dung, xác định tiêu chuẩn,
tiêu chí kiểm tra; Thiết lập dàn bài kiểm tra; Lựa chọn, viết câu hỏi kiểm tra; Phân tích câu
hỏi; Tổ chức kiểm tra, chấm điểm.
Các khâu quản lý chưa hiệu quả là: Phân công giáo viên coi kiểm tra; Quán triệt nhiệm
vụ coi kiểm tra cho giáo viên tham gia coi kiểm tra; Xử lý giáo viên coi kiểm tra vi phạm quy
chế kiểm tra; Tổ chức lấy ý kiến GV, HS về công tác tổ chức kiểm tra; Tăng cường kiểm tra
và tự kiểm tra các phòng kiểm tra.; Chấm, trả bài bài kiểm tra.
2.3.4.2. Nguyên nhân
Bảng 2.18: Đánh giá của CBQL, GV về những nguyên nhân của những hạn chế trong
hoạt động kiểm tra – đánh giá kết học tập của HS
STT
Các nguyên nhân
Mức độ (%)
Rất ảnh
hưởng
Ảnh
hưởng
Không
ảnh
hưởng
1
Cán bộ quản lý, giáo viên chưa nhận thức đầy đủ về ý
nghĩa và tầm quan trọng của công tác kiểm tra – đánh giá
kết quả học tập của học sinh
78,8
21,2
0,0
2
Một số cán bộ quản lý, giáo viên và học sinh chưa nắm rõ
quy chế
25,0
75,0
0,0
3
Một số cán bộ quản lý, giáo viên và học sinh chưa có ý
thức thực hiện nghiêm túc quy chế
73,1
26,9
0,0
4
Việc hướng dẫn thực hiện quy chế kiểm tra chưa chi tiết,
cụ thể
32,7
67,3
0,0
5
Chất lượng đề kiểm tra và công tác bảo mật
71,2
28,8
0,0
6
Quy trình tổ chức kiểm tra chưa hợp lý
30,8
69,2
0,0
16
7
Sự phối hợp các hình thức, phương pháp kiểm tra – đánh
giá trong các kỳ kiểm tra chưa hiệu quả
36,5
63,5
0,0
8
Công tác thanh, kiểm tra thực hiện chưa chặt chẽ, thường
xuyên
76,9
23,1
0,0
9
Thiếu sự đôn đốc nhắc nhở của các cấp quản lý
73,1
26,9
0,0
10
Thiếu điều kiện về cơ sở vật chất phục vụ kiểm tra; Cơ
chế, chính sách đãi ngộ đối với hoạt động kiểm tra – đánh
giá chưa phù hợp
30,8
69,2
0,0
11
Kỹ năng quản lý kiểm tra – đánh giá còn nhiều hạn chế
71,2
28,8
0,0
12
Tâm lý khoa cử, trọng bằng cấp của cha mẹ học sinh
67,3
32,7
0,0
Bảng số liệu 2.18 cho thấy cả 12 nguyên nhân đều ảnh hưởng tới hoạt động kiểm tra –
đánh giá. Hiệu quả, chất lượng hoạt động kiểm tra – đánh giá chưa góp phần mạnh mẽ đổi
mới phương pháp dạy học nhằm nâng cao chất lượng giáo dục. Vì vậy cần phải có sự đổi mới
mạnh mẽ, toàn diện hơn nữa đối với công tác quản lý hoạt động kiểm tra – đánh giá kết quả
học tập của học sinh để góp phần nâng cao chất lượng giáo dục.
Tiểu kết chƣơng 2
Hoạt động kiểm tra – đánh giá, quản lý hoạt động kiểm tra – đánh giá kết quả học tập
của học sinh THCS huyện An Lão – Hải Phòng còn một số hạn chế ở một số khâu trong quy
trình kiểm tra – đánh giá; quá trình quản lý tổ chức hoạt động kiểm tra – đánh giá kết quả học
tập của học sinh và quản lý công tác chấm, trả bài bài kiểm tra. Có rất nhiều nguyên nhân, tuy
nhiên những nguyên nhân xuất phát từ yếu tố đội ngũ nhà giáo là chủ đạo, tiếp đến là những
giới hạn bởi kỹ thuật kiểm tra – đánh giá và cách thức quản lý hoạt động này. Để nâng cao
hơn nữa chất lượng giáo dục nói chung, chất lượng hoạt động kiểm tra – đánh nói riêng luận
văn xin đề xuất một số biện pháp đổi mới công tác quản lý đối với cấp THCS huyện An Lão,
thành phố Hải Phòng trong giai đoạn tới.
CHƢƠNG 3
BIỆN PHÁP ĐỔI MỚI QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA - ĐÁNH GIÁ
KẾT QUẢ HỌC TẬP CỦA HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ
HUYỆN AN LÃO - HẢI PHÒNG
3.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo phù hợp với các quy định đã được ban hành về kiểm tra – đánh
giá
Các biện pháp đổi mới quản lý hoạt động kiểm tra – đánh giá kết quả học tập của học
sinh THCS được đề xuất không được trái với các quy định đã được ban hành.
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ
Các biện pháp được đề xuất phải có quan hệ chặt chẽ với nhau, bổ trợ cho nhau, không
được mâu thuẫn với nhau.
3.1.3. Nguyên tắc kế thừa và phát triển
Các biện pháp phải được tiến hành thực hiện từng bước, từng việc cụ thể từ những
biện pháp chỉ đạo những công việc đơn giản mà bản thân các nhà trường có thể tự mình thực
hiện được, trước những công việc khó thực hiện cần có các biện pháp chỉ đạo bắt buộc và
phải có sự phối hợp nhiều bộ phận. Tổng kết rút kinh nghiệm nhằm hạn chế những tồn tại, tìm
ra những biện pháp, những hướng đi mới nhằm thực thi công việc một cách tốt hơn.
3.1.4. Nguyên tắc phù hợp với tình hình thực tiễn
Khi đưa ra những biện pháp chỉ đạo phải phù hợp với tình hình thực tiễn của huyện,
của các nhà trường.
3.2. Các biện pháp
17
3.2.1. Tập huấn nâng cao nhận thức, năng lực và trách nhiệm đối với kiểm tra - đánh giá
kết quả học tập của học sinh cho cán bộ quản lý, giáo viên và học sinh
3.2.1.1. Mục đích
Nâng cao nhận thức, năng lực kiểm tra - đánh giá cho cán bộ quản lý, giáo viên và học
sinh. Tăng cường tập huấn kỹ năng kiểm tra – đánh giá cho cán bộ quản lý, giáo viên giúp họ
hiểu rõ và có trách nhiệm hơn về nhiệm vụ phải làm, tránh sự chủ quan, lúng túng, sai sót.
3.2.1.2. Nội dung và cách thực hiện biện pháp
* Nội dung biện pháp
Bằng các hình thức tự học, tự bồi dưỡng thông qua các cuộc sinh hoạt chuyên môn,
chuyên đề; tham gia các lớp tập huấn tập trung do Sở GD&ĐT, Phòng GD&ĐT tổ chức thấy
được vị trí, vai trò, chức năng của kiểm tra - đánh giá, tầm quan trọng của kiểm tra - đánh giá
trong việc nâng cao chất lượng dạy - học của các trường THCS.
* Cách thức thực hiện các biện pháp
- Nâng cao nhận thức, năng lực và trách nhiệm kiểm tra – đánh giá cho cán bộ quản
lý, giáo viên: Phòng GD&ĐT chỉ đạo chung, giao cho Hiệu trưởng tổ chức tập huấn về kiểm
tra – đánh giá định kỳ hàng năm vào các kỳ nghỉ hè (tổ cức tập huấn định kỳ tại chỗ theo các
chuyên đề trong năm học, tổ chức tốt nhất vào dịp hè).
- Nâng cao nhận thức, trách nhiệm về kiểm tra – đánh giá cho học sinh: Tổ chức các
buổi giới thiệu về vai trò, chức năng và nguyên tắc kiểm tra – đánh giá cho học sinh về công
tác kiểm tra – đánh giá kết quả học tập tại nhà trường.
3.2.2. Tổ chức xây dựng kế hoạch và quy trình kiểm tra – đánh giá cho các môn học và
quản lý các quy trình kiểm tra – đánh giá
3.2.2.1. Mục đích
Giúp giáo viên, nhóm giáo viên các bộ môn xây dựng kế hoạch và quy trình kiểm tra –
đánh giá cho bộ môn mình, thực hiện kế hoạch và quy trình kiểm tra – đánh giá kết quả học
tập của giáo viên nhằm đảm bảo chất lượng.
3.2.2.2. Nội dung và cách thức thực hiện biện pháp
* Nội dung biện pháp:
Công tác kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh THCS huyện An Lão cần tuân
thủ theo một quy trình khoa học. Cụ thể là: Xây dựng kế hoạch hoạt động kiểm tra – đánh giá kết
quả học tập của HS; Xây dựng quy trình kiểm tra – đánh giá cho các bộ môn; Quản lí quy trình
kiểm tra - đánh giá kết quả học tập của học sinh.
* Cách thức thực hiện biện pháp:
Xây dựng kế hoạch hoạt động kiểm tra – đánh giá kết quả học tập của học sinh
+ Giai đoạn chuẩn bị kế hoạch: Ban Giám hiệu, tổ chuyên môn phải thấy được tầm
quan trọng của việc thu thập và phân tích các thông tin ở trạng thái xuất phát. Đây là cơ sở để
nhà quản lý nêu ra hướng phát triển cơ bản trong một hoạt động.
+ Giai đoạn kế hoạch hóa: Tiến hành xây dựng kế hoạch tổng thể đến kế hoạch chi tiết
như: kế hoạch chuẩn bị câu hỏi kiểm tra, kế hoạch kiểm tra, chấm điểm, kế hoạch xử lý kết
quả kiểm tra, kế hoạch kiểm tra giám sát…
Các tổ, nhóm chuyên môn, GV dựa vào kế hoạch của nhà trường lập kế hoạch của tổ
chuyên môn, nhóm chuyên môn và của cá nhân GV
Hướng dẫn cho học sinh thông qua kế hoạch của nhà trường tự lên kế hoạch cho bản
thân trong cả năm học.
Bảng 3.1: Kế hoạch kiểm tra - đánh giá kết quả học tập của học sinh
Mục tiêu
kiểm tra
Hình thức
kiểm tra
Thời gian,
địa điểm
kiểm tra
Lực lượng
coi, chấm
Kinh
phí
Xử lý kết
quả kiểm tra
Điều chỉnh,
bổ sung
Xây dựng quy trình kiểm tra - đánh giá cho các bộ môn
18
Công tác kiểm tra – đánh giá phải thực hiện theo một hệ thống chuẩn, đó chính là quy
trình. Quy trình kiểm tra - đánh kết quả học tập của HS bao gồm các bước sau:
Bước 1: Xác định mục đích kiểm tra - đánh giá
Bước 2: Chọn các hình thức, phương pháp kiểm tra – đánh giá
Bước 3: Phân tích nội dung, xác định tiêu chuẩn, tiêu chí kiểm tra – đánh giá
Bước 4: Thiết lập dàn bài kiểm tra – đánh giá
Bước 5: Lựa chọn, viết câu hỏi kiểm tra – đánh giá
Bước 6: Phân tích câu hỏi
Bước 7: Tổ chức kiểm tra – đánh giá, chấm điểm
Bước 8: Ghi chép, phân tích, lưu trữ kết quả kiểm tra – đánh giá
+ Chỉ đạo tổ chức đổi chéo kiểm tra và phân công giáo viên chấm chéo bài kiểm tra
theo quy chế
Dựa trên kế hoạch kiểm tra, Ban Giám hiệu phân công giáo viên coi chéo lớp, chấm
chéo lớp theo từng bộ môn cụ thể: Mỗi bài kiểm tra phải có hai giáo viên chấm riêng biệt,
cuối buổi chấm, hai giáo viên khớp điểm và lên điểm chính thức cho học sinh. Bảng điểm
kiểm tra và bài kiểm tra phải có hai chữ ký của cán bộ chấm kiếm tra. Để đảm bảo tính khách
quan, trước khi giao bài cho cán bộ chấm kiểm tra, bài kiểm tra được Hiệu trưởng trực tiếp
chỉ đạo đánh phách, dọc phách theo đúng quy định.
Sau khi bài kiểm tra được trả về cho học sinh để lấy ý kiến phản hồi từ phía HS, nếu
không còn ý kiến thắc mắc Hiệu trưởng trực tiếp chỉ đạo GV ghi điểm vào sổ điểm của lớp.
Kết quả kiểm tra (bảng điểm chính thức) của học sinh sau khi chấm sẽ được lưu ở văn phòng
(bản điểm gốc) và các giáo viên (bản điểm phô tô) để có sự đối chiếu, theo dõi chéo. Tránh
hiện tượng tiêu cực xảy ra như xin điểm, sửa chữa điểm
Quản lý việc thực hiện quy trình kiểm tra - đánh giá kết quả học tập
- Phân định rõ chức năng, nhiệm vụ:
Các nhà trường quản lý mục tiêu; nội dung; hình thức, phương pháp kiểm tra - đánh
giá; xây dựng cấu trúc đề và ngân hàng câu hỏi kiểm tra. Tổ, nhóm chuyên môn xây dựng câu
hỏi kiểm tra - đánh giá, tiến hành kiểm tra, đánh giá theo hình thức được lựa chọn, chấm bài
kiểm tra theo đúng quy chế. Tổ hành chính – tổng hợp chuẩn bị cơ sở vật chất kỹ thuật phục
vụ công tác kiểm tra.
- Quản lý quy trình kiểm tra - đánh giá kết quả học tập:
Quản lý công tác chuẩn bị trước kiểm tra:
Chuẩn bị thật tốt các điều kiện cần thiết và dự kiến xử lý các tình huống có thể xảy ra
trong kỳ kiểm tra. Các nội dung cần chuẩn bị: Chuẩn bị tốt, kỹ lưỡng, chi tiết các kế hoạch;
Tổ chức tốt việc ôn tập kiến thức cho HS trước khi, kiểm tra; Tổ chức cho GV, HS học nội
quy, quy chế; Chọn cử, bố chí lực lượng coi chấm kiểm tra; Dự trù kinh phí để in ấn tài liệu
đồng thời huy động tối đa các phương tiện kỹ thuật, cơ sở vật chất phục vụ kiểm tra.
Quản lý công tác coi, chấm kiểm tra:
Bước 1: Tổ chức lập danh sách các phòng kiểm tra
Lập danh sách bằng cách trộn danh sách học sinh theo thứ tự a, b, b; đánh số báo danh
và chia các phòng kiểm tra (đảm bảo không ngồi quá 2 HS/bàn 4 chỗ ngồi; 1 HS/bàn 2 chỗ
ngồi). Đặc biệt là đối với các bài kiểm tra học kỳ.
Bước 2: Chỉ đạo phân công giáo viên coi chéo (bảo đảm giáo viên không coi học sinh
lớp mình giảng dạy);
Bước 3: Tăng cường kiểm tra, giám sát các phòng kiểm tra;
Tổ chức thường xuyên kiểm tra công tác coi thi, xử lý nghiêm minh đối với giáo viên
và học sinh vi phạm quy chế.
Bước 4: Triển khai chấm chéo bài kiểm tra;
Hiệu trưởng trực tiếp dọc phách, chia bài kiểm tra và phân công giáo viên chấm chéo
(bảo đảm GV không được chấm HS lớp mình dạy).
19
Bước 5: Thực hiện nhập điểm ngay sau khi chấm;
Sau buổi chấm, kết quả điểm phải được chỉ đạo bộ phận xử lý dữ liệu nhập trực tiếp.
Tăng cường hoạt động thanh tra, kiểm tra:
Phòng Giáo dục cần tăng cường kiểm tra các nhà trường, tập trung vào 3 khâu chính:
chuẩn bị kỳ kiểm tra; tổ chức coi, chấm kiểm tra; xử lý kết quả và ghi điểm vào sổ điểm.
3.2.3 Tập huấn kỹ năng xây dựng cấu trúc đề, viết câu hỏi kiểm tra - đánh giá
3.2.3.1. Mục đích
Tăng cường bồi dưỡng, tập huấn kỹ năng xây dựng cấu trúc đề, viết câu hỏi kiểm tra –
đánh giá cho giáo viên.
3.2.3.2. Nội dung và cách thức thực hiện biện pháp
* Nội dung của biện pháp:
Hướng dẫn giáo viên xây dựng cấu trúc đề thi chung cho bộ môn; Xây dựng câu hỏi kiểm
tra - đánh giá kết quả học tập theo các thang bậc mục tiêu; Xây dựng hệ thống câu hỏi, ngân hàng để
phục vụ cho việc kiểm tra - đánh giá trong suốt quá trình dạy học.
* Cách thức thực hiện biện pháp:
Trên cơ sở kế hoạch chỉ đạo về công tác bồi dưỡng đội ngũ của Phòng Giáo dục, Hiệu
trưởng nhà trường giao nhiệm vụ cho tổ, nhóm chuyên môn thông qua các cuộc họp tổ, sinh
hoạt chuyên môn xây dựng mục tiêu, nội dung về kiểm tra - đánh giá kết quả học tập của học
sinh, thời gian, địa điểm tổ chức lớp tập huấn, chuẩn bị các tài liệu học tập.
Việc tập huấn có thể được chia thành 2 giai đoạn:
+ Giai đoạn 1: Bồi dưỡng tập trung do Phòng Giáo dục tổ chức. Các lớp này chủ yếu
là bồi dưỡng về kiến thức về kiểm tra – đánh giá dành cho CBQL/toàn huyện, các lớp dành
cho GV (mỗi môn học 1 lớp/toàn huyện)
+ Giai đoạn 2: Bồi dưỡng tại trường do Hiệu trưởng tổ chức. Các lớp bồi dưỡng tại
trường tập trung vào việc rèn luyện kỹ năng dưới hình thức sinh hoạt tổ, nhóm chuyên môn
theo chuyên đề. Lưu ý đến việc bồi dưỡng cho GV trẻ.
Ban Giám hiệu chỉ đạo chung, thành lập Hội đồng thẩm định, giao cho tổ chuyên môn
căn cứ vào hệ thống tri thức cơ bản, cốt lõi trong sách giáo khoa để tiếp nhận, thẩm định,
thậm chí xây dựng hệ thống câu hỏi (trắc nghiệm khách quan hoặc tự luận ). Xây dựng các
ngân hàng câu hỏi theo mục tiêu dạy học, hướng các câu hỏi vào trọng tâm của mỗi chương,
bài cụ thể, đồng thời xây dựng biểu mẫu và thang điểm chuẩn chung cho các đối tượng
3.2.4. Chỉ đạo việc ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý công tác kiểm tra - đánh giá
kết quả học tập của học sinh.
3.2.4.1. Mục đích
Giúp CBQL, GV có kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin thành thạo vào công tác
quản lý và giảng dạy của mình.
3.2.4.2. Nội dung và cách thức thực hiện biện pháp
* Nội dung biện pháp
Khai thác có hiệu quả các phần mềm; mạng internet; cổng thông tin điện tử của Phòng Giáo dục
huyện An Lão, hệ thống website các trường học; Sử dụng thành thạo CNTT để quản lý, xử lý, thống kê,
báo cáo và đánh giá chất lượng giáo dục của nhà trường
* Cách thức thực hiện biện pháp
- Về công tác chỉ đạo của Phòng Giáo dục và Đào tạo: Kiện toàn Ban chỉ đạo đẩy
mạnh ứng dụng CNTT các cấp, đặc biệt là các Ban chỉ đạo cấp trường;
- Xây dựng kế hoạch chi tiết phát triển, ứng dụng CNTT giai đoạn 2012-2015. Trong
đó chú trọng các nhiệm vụ và giải pháp nâng cao trình độ CNTT cho đội ngũ; đầu tư cơ sở vật
chất, trang thiết bị CNTT; tăng cường ứng dụng CNTT trong công tác quản lý giáo dục, sử
dụng thiết bị CNTT trong hoạt động dạy và học.
20
- Tuyên truyền nâng cao nhận thức cho CBQL, GV, NV về tầm quan trọng, sự cần
thiết về nhiệm vụ đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong quản lý, giảng dạy, tổ chức các hoạt động
giáo dục, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục đáp ứng yêu cầu trong thời kỳ đổi mới.
- Chuẩn bị các điều kiện thực hiện nhiệm vụ đẩy mạnh ứng dụng CNTT như đội ngũ,
cơ sở vật chất, thiết bị ứng dụng CNTT.
- Xây dựng kế hoạch xã hội hóa giáo dục nhằm tiếp tục đầu tư mua sắm và tu bổ cơ sở
vật chất kỹ thuật: phòng vi máy vi tính cho HS, máy tính cho các bộ phận chuyên môn, cho
giáo viên, các thiết bị hiện đại sử dụng làm công cụ hỗ trợ việc ứng dụng công nghệ thông tin.
3.2.5. Tăng cường xây dựng cơ sở vật chất và các điều kiện phục vụ cho kiểm tra – đánh
giá kết quả học tập
3.2.5.1. Mục đích
Xây thêm phòng học cho các trường chưa đạt chuẩn quốc gia, đảm bảo mỗi lớp HS có
ít nhất 1 phòng học.
3.2.5.2. Nội dung và cách thức thực hiện biện pháp
* Nội dung biện pháp
Xây dựng các phòng học bộ môn, phòng thực hành, phòng học chức năng cũng như
các thiết bị dạy – học hiện đại nhằm hỗ trợ cho công tác giảng dạy cũng như hoạt động kiểm
tra – đánh giá như thi trắc nghiệm trên máy tính, kiểm tra trực tuyến trên máy tính, đổi chéo
coi chấm.
* Cách thức thực hiện biện pháp
Các cấp quản lý cũng như toàn thể CB, GV các nhà trường cần làm tốt hơn nữa công tác
tham mưa với các cấp ủy, chính quyền địa phương xây dựng kế hoạch và lộ trình cụ thể cho việc
xây dựng trường học đạt chuẩn Quốc gia. Tích cực tuyên truyền vận động nhân dân địa phương
hiểu, chia sẻ và ủng hộ các nhà trường về cả vật chất (hỗ trợ kinh phí mua sắm trang thiết bị dạy
học: bàn, ghế, máy chiếu, máy vi tính,…) lẫn tinh thần, giúp nhà trường hoàn thành nhiệm vụ giáo
dục, chính trị, xã hội trên địa bàn.
3.2.6. Mối liên hệ giữa các biện pháp
Năm biện pháp nêu trên có quan hệ chặt chẽ với nhau và hỗ trợ nhau, nếu chỉ tập trung
thực hiện một vài biện pháp sẽ không đảm bảo tính đồng bộ. Chẳng hạn, nếu chỉ tập trung
nâng cao nhận thức cho CBQL, GV mà không quan tâm đến trang bị nghiệp vụ kiểm tra –
đánh giá cũng như cách thức thực hiện thì không thể phát huy có hiệu quả việc thực hiện biện
pháp. Đồng thời phải quan tâm tới các biện pháp về điều kiện thực hiện kiểm tra – đánh giá
như tăng cường xây dựng cơ sở vật chất theo hướng chuẩn hóa và hiện đại.
3.3. Khảo nghiệm tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp
Để đánh giá tính cấp thiết, tính khả thi của các biện pháp tôi đã thống kê các ý kiến
đánh giá của CBQL, GV, kết quả như sau:
Bảng 3.3: Đánh giá của CBQL, GV về tính cần thiết, tính khả thi của các biện pháp
TT
Nội dung các biện pháp
Tính cần thiết (%)
Tính khả thi (%)
Cần
thiết
Ít cần
thiết
Không
cần
thiết
Khả
thi
Ít khả
thi
Không
khả
thi
1
Tập huấn nâng cao nhận thức, ý thức, trách
nhiệm về hoạt động kiểm tra – đánh giá cho
CBQL, GV và HS
72,1
27,9
0,0
75,2
24,8
0,0
2
Tổ chức, xây dựng kế hoạch và quy trình kiểm
tra – đánh giá cho các bộ môn và quản lý các
69,7
28,8
1,4
72,9
25,7
1,4
21
quy trình
3
Tập huấn kỹ năng xây dựng ma trận kiến thức
và viết câu hỏi kiểm tra - đánh giá kết quả học
tập
86,5
13,5
0,0
76,0
24,0
0,0
4
Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin vào
quản lý công tác kiểm tra - đánh giá kết quả
học tập
62,5
24,0
13,5
32,5
53,1
14,4
5
Tăng cường xây dựng cơ sở vật chất và các
điều kiện phục vụ cho kiểm tra – đánh giá kết
quả học tập
60,1
39,9
0,0
9,6
67,8
22,6
Biểu đồ 3.1: Tỷ lệ đánh giá tính cần thiết và khả thi của các biện pháp
Biểu đồ 3.2: Tỷ lệ đánh giá mức độ cần thiết của các biện pháp
Biểu đồ 3.3: Tỷ lệ đánh giá mức độ khả thi của các biện pháp
22
Tập huấn nâng cao nhận thức, ý thức, trách nhiệm về hoạt động kiểm tra – đánh giá
cho nhà quản lý, giáo viên và học sinh là kim chỉ nam cho hành động đúng.
Tổ chức, xây dựng kế hoạch và quy trình kiểm tra – đánh giá cho các bộ môn và quản
lý các quy trình là nhiệm vụ trọng tâm mà các môn học phải thực nghiêm túc.
Tập huấn kỹ năng xây dựng ma trận kiến thức và viết câu hỏi kiểm tra - đánh giá kết
quả học tập là công việc mà đang được các nhà trường thực hiện khá tốt, tuy nhiên vẫn cần
tiếp tục hoàn thiện để đảm bảo tính đồng bộ.
Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý công tác kiểm tra - đánh giá
kết quả học tập có tính cần thiết và tính khả thi tương đối cao. Tuy nhiên vẫn còn một bộ phận
CBQL, GV lớn tuổi còn e ngại và gặp khó khăn trong học tập. Song nếu họ được khuyến
khích động viên kịp thời chắc chắn họ sẽ thực hiện được.
Tăng cường xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị theo hướng trường học đạt chuẩn
Quốc gia là biện pháp điều kiện để thực hiện tốt 4 biện pháp trên. Tuy nhiên lại nằm ngoài
khả năng của CBQL, GV (22,6% CBQL, GV đánh giá không khả thi) mà biện pháp này đòi
hỏi sự vào cuộc của các cấp chính quyền và nhân dân địa phương. Để biện pháp này được khả
thi cao về phía CBQL, GV cần tích cực làm tốt công tác tham mưu, tuyên truyền và làm tốt
công tác xã hội hóa giáo dục.
Tiểu kết chƣơng 3
Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động kiểm tra – đánh giá kết quả học tập của học sinh
THCS đã giúp tôi phân tích rõ thực trạng quản lý hoạt động kiểm tra – đánh giá kết quả học
tập của học sinh trung học cơ sở huyện An Lão, thành phố Hải Phòng. Qua đó tôi đã nghiên
cứu đề xuất một số biện pháp đổi mới quản lý hoạt động kiểm tra – đánh giá kết quả học tập
của học sinh trung học cơ sở trên địa bàn huyện mình. Các biện pháp đề xuất được CBQL,
GV đánh giá là cần thiết và khả thi thực hiện cao.
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
Luận văn tổng kết một số cơ sở lý luận về hoạt động kiểm tra – đánh giá nói chung, về
quản lý hoạt động kiểm tra – đánh giá kết quả học tập của học sinh trung học cơ sở nói riêng.
Qua đó giúp tôi có cơ sở phân tích thực trạng quản lý hoạt động kiểm tra – đánh giá kết quả
học tập của học sinh trung học cơ sở huyện An Lão, thành phố Hải Phòng để đề xuất một số
biện pháp đổi mới quản lý hoạt động kiểm tra – đánh giá kết quả học tập của học sinh trung
học cơ sở trên địa bàn huyện. Các biện pháp này đã được xin ý kiến đóng góp của cán bộ
quản lý và giáo viên có kinh nghiệm của các nhà trường và được đánh giá là cần thiết và khả
thi.
23
2. Khuyến nghị
Để nâng cao chất lượng đào tạo nói chung và chất lượng kiểm tra – đánh giá kết quả học tập
nói riêng tại các trường THCS đề nghị với các cơ quan một số vấn đề như sau:
2.1. Đối với Bộ Giáo dục và Đào tạo
- Cần điều chỉnh, đổi mới nội dung, chương trình đào tạo, phương pháp giảng dạy và
những quy định về kiểm tra – đánh giá để phù hợp với yêu cầu thực tiễn.
- Xây dựng cơ chế quản lý giáo dục thống nhất, đồng bộ trong cả nước. Đặc biệt là
phối hợp với Bộ Nội vụ hướng dẫn UBND cấp tỉnh ban hành các quy định về chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn của Phòng GD&ĐT theo hướng tăng quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm
về tài chính và lao động.
- Có chính sách ưu tiên ưu đãi hơn nữa đối với đội ngũ những CB, GV, NV công tác
trong ngành giáo dục, nhất là về lương và phụ cấp cho lãnh đạo, chuyên viên các Sở Giáo
dục, Phòng Giáo dục.
2.2. Đối với Sở Giáo dục và Đào tạo thành phố Hải Phòng
- Tiếp tục hướng dẫn, tư vấn, tổ chức các lớp bồi dưỡng, các chuyên đề bồi dưỡng
chuyên môn, nghiệp vụ: đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới kiểm tra - đánh giá, đổi mới
và nâng cao công tác quản lý, công tác chủ nhiệm lớp, nghiệp vụ quản lý cho tổ trưởng
chuyên môn, rèn luyện kỹ năng sống.
- Có kế hoạch, giải pháp tăng cường trang thiết bị dạy học cho các trường THCS, nhất
là các trường ngoại thành còn nhiều khó khăn như huyện An Lão.
- Tiếp tục tham cho UBND thành phố nhanh chóng điều chỉnh, ban hành cơ chế,
chính sách dành cho giáo dục.
2.3. Đối với Huyện ủy, UBND huyện An Lão
- Tiếp tục thực hiện đánh giá, luân chuyển CBQL hợp lý nhằm tạo động lực thúc đẩy
đổi mới công tác quản lý.
- Có cơ chế hỗ trợ về cơ sở vật chất cho một số đơn vị đặc biệt khó khăn để đảm bảo
điều kiện cho dạy và học.
- Chỉ đạo, đôn đốc UBND các xã, thị trấn, các nhà thầu đảm bảo tiến độ xây dựng các
công trình theo hướng đạt chuẩn Quốc gia trên địa bàn.
- Có cơ chế chính sách hợp lý để thu hút sinh viên sư phạm tốt nghiệp loại giỏi về
công tác lâu dài trong ngành.
2.4. Đối với Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện An Lão
- Có kế hoạch triển khai 5 biện pháp được nghiên cứu, đề xuất trong đề tài một cách
đồng bộ tới tất cả các trường THCS trong toàn huyện.
2.5. Đối với các trường THCS Huyện An Lão
- Đề nghị các trường cần quan tâm hơn nữa tới hoạt động kiểm tra – đánh giá kết quả
học tập của học sinh và quản lý hoạt động này, coi đây là công việc cấp thiết cần làm ngay để
góp phần nâng cao chất lượng dạy – học.
- Tiếp tục đẩy mạnh bồi dưỡng để phát triển đội ngũ từ lãnh đạo tới các giáo viên
trong nhà trường.
References
1. Đặng Quốc Bảo, Một số khái niệm về Quản lý giáo dục, trường CBQL GD&ĐT Hà Nội,
1997.
2. Đặng Quốc Bảo, Đặng Bá Lãm, Nguyễn Lốc, Phạm Quang Sang, Bùi Đức Thiệp, Đổi
mới quản lý và nâng cao chất lượng giáo dục Việt Nam, 2010.
3. Nguyễn Ngọc Bảo, Hà Thị Đức, Hoạt động dạy học ở trường Trung học cơ sở, NXB
Giáo dục, 1998.
24
4. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Quyết định số 40/2006/QĐ-BGDĐT, ngày 05/10/2006 của Bộ
GD&ĐT về việc ban hành Quy chế đánh giá, xếp loại học sinh trung học cơ sở và học
sinh trung học phổ thông.
5. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Điều lệ Trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông
và trường phổ thông có nhiều cấp học (Ban hành kèm theo Thông tư số: 12/2011/TT-
BGDĐT ngày 28/3 /2011 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo).
6. Bộ Giáo dục và Đào tạo – Bộ Nội vụ, Thông tư liên tịch số 47/2011/TTLT-BGDĐT-
BNV, ngày 19/10/2011 hướng dẫn về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức
và biên chế của Sở Giáo dục và Đào tạo thuộc ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương, Phòng Giáo dục và Đào tạo thuộc ủy ban nhân dân huyện, quận, thị
xã, thành phố thuộc tỉnh.
7. Nguyễn Quốc Chí – Nguyễn Thị Mỹ Lộc, Đại cương khoa học quản lý, NXB Đại học
Quốc gia Hà Nội, 2010.
8. Nguyễn Đức Chính – Đinh Thị Kim Thoa, Kiểm tra - đánh giá theo mục tiêu, Hà Nội,
2005.
9. Chính phủ, Chỉ thị số 33/2006/CT-TTg, ngày 08/9/2006 của Thủ tưởng Chính phủ về
chống tiêu cực trong thi cử và bệnh thành tích trong giáo dục.
10. Điêu Bình Dương, Biện pháp chỉ đạo việc kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học
sinh ở THCS của Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Mường Chà – tỉnh Điện Biên, Luận
văn thạc sỹ KHSP ĐHSP Hà Nội, 2009.
11. Vũ Cao Đàm, Phương pháp nghiên cứu khoa học, NXB Khoa học và kỹ thuật, 2005.
12. Hà Thị Đức, Cơ sở lý luận và hệ thống các biện pháp đảm bảo tính khách quan trong
quá trình kiểm tra đánh giá tri thức học sinh sư phạm, Luận án PTS, 1996.
13. Trần Minh Hằng, Cải tiến việc kiểm tra đánh giá nhằm nâng cao chất lượng dạy học ở
trường sư phạm, Tạp chí NCGD 98 (tr 26,28).
14. Phó Đức Hòa, Xây dựng quy trình đánh giá tri thức của học sinh, Luận án PTS, 1997.
15. Nguyễn Phụng Hoàng, Vũ Ngọc Lan, Phương pháp trắc nghiệm trong kiểm tra và đánh
giá thành quả học tập, NXB Giáo dục, 1997.
16. Trần Bá Hoành, Đánh giá trong giáo dục, Tài liệu bồi dưỡng kiến thức, kĩ năng đánh
giá cho sinh viên các trường DDHSP và CĐSPHà Nội.
17. Đặng Vũ Hoạt, Một số vấn đề kiểm tra đánh giá tri thức học sinh, Giáo trình xêmina về
lý luận dạy học, tập 2 trường ĐHSP Hà Nội, 1990.
25
18. Trần Minh Khoa, Biện pháp quản lý của Hiệu trưởng đối với công tác kiểm tra đánh giá
kết quả học tập của học sinh các trường THPT Việt Trì – Phú Thọ, Luận văn thạc sỹ
KHSP chuyên ngành QLGD, ĐHSP Hà Nội,
19. Trần Kiểm, Khoa học quản lý giáo dục – một số vấn đề lý luận và thực tiễn, NXB giáo
dục, 2006.
20. Trần Kiểm, Quản lý và lãnh đạo nhà trường, NXB Hà Nội, 2006
21. Tạ Thị Bích Liên, Quản lý hoạt động kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh ở
các trường trung học phổ thông thành phố Việt Trì tỉnh Phú Thọ trong giai đoạn hiện
nay, Luận văn thạc sỹ KHSP ĐHSP Hà Nội, 2011
22. Luật giáo dục, NXB Lao động, 2005; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo
dục ngày 25 tháng 11 năm 2009.
23. Trần Thị Tuyết Oanh, Đo lường và đánh giá kết quả học tập, NXB Đại học sư phạm Hà
Nội, 2007.
24. Sở Giáo dục và Đào tạo, Quyết định số 507/QĐ-SGDĐT-GDTrH, ngày 15/9/2011 của
Sở GD&ĐT Hải Phòng về việc hướng dẫn sử dụng khung phân phối chương trình
THCS.
25. Dương Thiệu Tống, Trắc nghiệm và đo lường thành quả học tập, NXB Khoa học xã
hội, 2005.
26. Từ điển tiếng Việt, NXB khoa học xã hội Hà Nội, 1998.
27. Từ điển Giáo dục học, NXB Từ điển Bách khoa Hà Nội, 2001.