Tải bản đầy đủ (.pdf) (47 trang)

SKKN một số giải pháp nâng cao hiệu quả giáo dục giá trị sống và dạy kĩ năng mềm cho học sinh dân tộc thiểu số huyện tương dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.66 MB, 47 trang )

PHẦN 1: MỞ ĐẦU
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Mục tiêu của nền giáo dục Việt Nam là xây dựng con người phát triển toàn
diện cả về năng lực lẫn phẩm chất, đặc biệt là các kĩ năng sống, giá trị sống. Để
thực hiện được mục tiêu đó cần tiến hành giáo dục các giá trị sống cho học sinh ở
tất cả các bậc học. Giáo dục giá trị sống giúp học sinh phát triển tồn diện về nhân
cách. Vì vậy việc giáo dục giá trị sống và kĩ năng sống hiện nay ở các trường
THPT đang được đặt lên hàng đầu, bên cạnh việc nâng cao chất lượng giáo dục và
đào tạo, đặc biệt ở các trường THPT ở khu vực miền núi. Để giáo dục giá trị sống
và kĩ năng sống cho học sinh đạt hiệu quả cao góp phần hình thành và phát triển
nhân cách tồn diện cho học sinh, đáp ứng yêu cầu nguồn nhân lực trong giai
đoạn hiện nay cần sự chung tay nỗ lực của đội ngũ giáo viên trong các nhà trường
THPT.
Giáo dục giá trị sống và kỹ năng sống cho học sinh trong nhà trường
THPT, đặc biệt với đối tượng học sinh THPT các huyện miền núi đang là một thử
thách đối với giáo viên hiện nay bởi học sinh có phần xem nhẹ việc bồi dưỡng lý
tưởng sống; ý thức giữ gìn và phát huy những giá trị truyền thống, bản sắc văn
hóa dân tộc; thái độ sống, giao tiếp với mọi người... bồi dưỡng giá trị sống và rèn
luyện kỹ năng sống ít được thế hệ trẻ ngày nay chú trọng.
Qua việc tìm hiểu, quan sát trong quá trình giảng dạy về ý thức thái độ,
mục đích học tập, kỹ năng sống của các em… tôi đã từng bước nắm bắt tình hình
bồi dưỡng đạo đức, rèn luyện kỹ năng sống của các em học sinh ở cả ba khối lớp
10, 11, 12. Từ lý do nêu trên tôi nhận thấy việc giáo dục giá trị sống, kĩ năng sống
cho học sinh trong nhà trường không chỉ là mục tiêu của ngành giáo dục, nhiệm
vụ của người giáo viên giảng dạy, người cán bộ quản lí mà trở thành một nhu cầu
bức thiết của xã hội. Đặc biệt bức thiết đối với đối tượng học sinh đồng bào dân
tộc thiểu số.
Học sinh trường THPT Tương Dương ngồi những khó khăn chung của lứa
tuổi, các em hầu hết là con em đồng bào dân tộc thiểu số, trong đó các em đến từ
các bản làng xa xôi trong huyện mang theo nhiều phong tục lạc hậu, nhiều thói
quen sinh hoạt chưa phù hợp, thiếu kĩ năng thực hành, kĩ năng giao tiếp, kĩ năng


giải quyết vấn đề, kĩ năng ứng phó với các khăn trong cuộc sống, kĩ năng tự phục
vụ bản thân….. Hơn nữa trong quá trình phát triển của nền kinh tế tri thức đòi hỏi
thế hệ trẻ là học sinh đồng bào dân tộc thiểu số cần làm chủ tri thức, rút ngắn
khoảng cách chênh lệch tri thức giữa các vùng miền mà còn phải thực sự tự
tin,năng động.
Hiểu được vai trò quan trọng của việc giáo dục giá trị sống và rèn luyện kĩ
năng sống cho học sinh nói chung và học sinh đồng bào dân tộc thiểu số ở Tương
1


Dương nói riêng nhóm đã nghiên cứu và mạnh dạn thực hiện đề tài: “Một số giải
pháp nâng cao hiệu quả giáo dục giá trị sống và dạy kĩ năng mềm cho học sinh
dân tộc thiểu số huyện Tương Dương”
II. MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ CỦA ĐỀ TÀI
1. Mục tiêu của giáo dục giá trị sống và kĩ năng mềm
Giáo dục giá trị sống giúp học sinh phát triển những phẩm chất tốt đẹp, từ
đó góp phần hồn thiện nhân cách. Bởi giáo dục giá trị sống là giáo dục những
điều tốt đẹp trong cuộc sống, đồng thời giúp học sinh hình thành những phẩm
chất, năng lực cịn thiếu.
Giáo dục giá trị sống giúp học sinh cải thiện các mối quan hệ giữa thầy cô
với học sinh, giữa học sinh với học sinh và giữa học sinh với những người xung
quanh vì khi hiểu về các giá trị sống, các em biết cách tôn trọng bản thân và người
khác, biết cách hợp tác, xây dựng và duy trì tình đồn kết trong các mối quan hệ,
từ đó góp phần cải thiện các mối quan hệ của mình.
Giáo dục giá trị sống giúp học sinh nâng cao kết quả học tập, tăng sự hứng
thú và yêu thích việc học. Hơn thế nữa, việc tiếp nhận các giá trị giúp cho học
sinh có trách nhiệm với bản thân hơn, từ đó kết quả học tập được cải thiện.
Rèn luyện kĩ năng trang bị cho học sinh những kiến thức, kĩ năng, thái độ
phù hợp. Trên cơ sở đó hình thành cho học sinh những hành vi, thói quen tích cực
trong các mối quan hệ, các tình huống và các hoạt động hằng ngày.

Rèn luyện kĩ năng sống cho học sinh nhằm đáp ứng mục tiêu giáo dục toàn
diện: Học để biết – Học để làm – Học để làm người – Học để cùng chung sống.
2. Nhiệm vụ của giáo dục giá trị sống và rèn luyện kĩ năng mềm
Tìm ra nội dung, hình thức và các giải pháp tổ chức nhằm thực hiện có
hiệu quả việc giáo dục giá trị sống và rèn luyên kĩ năng mềm cho học sinh đồng
bào dân tộc thiểu số.
III. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Các giải pháp nâng cao giáo dục giá trị sống và rèn luyện kĩ năng mềm cho
học sinh đồng bào dân tộc thiểu số huyện Tương Dương.
IV. GIỚI HẠN PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Phạm vi nghiên cứu: Các Trường THPT huyện Tương Dương.
Khả năng áp dụng của đề tài: Áp dụng rộng rãi cho các trường THPT có
học sinh là con em đồng bào dân tộc thiểu số.
V. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.
Phương pháp nghiên cứu lí luận: Trong nghiên cứu lí luận đề tài dựa vào
các nghiên cứu hoa học đã được khẳng định, những văn kiện chỉ đạo của Bộ giáo
dục và đào tạo.
2


Phương pháp nghiên cứu thực tiến: Trên cơ sở phân tích đánh giá các thơng
tin số liệu điều tra từ thực tế việc giáo dục giá trị sống và rèn luyện các kĩ năng
mềm cho học sinh ở huyện Tương Dương từ đó đưa ra các giải pháp và tổ chức
các hoạt động phù hợp, hiệu quả.
Phương pháp so sánh, thống kê, tổng hợp: Dựa vào kết quả của đều tra
thống kê so sánh tổng hợp để tìm ra nguyên nhân của thực trạng và hiệu quả của
các giải pháp.
Việc kết hợp các phương pháp trên làm cho kết quả thu được vừa có sức
thuyết phục về lí luận vừa có ý nghĩa thực tiễn.
VI. MỤC ĐÍCH VÀ ĐĨNG GĨP CỦA SÁNG KIẾN

Thực hiện đồng bộ các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả việc giáo dục giá
trị sống và rèn luyện kĩ năng mềm cho học sinh miền núi Tương Dương.
Các giá trị sống và các kĩ năng mềm được chọn phù hợp với đặc điểm tâm
sinh lí và lứa tuổi, phù hợp với nhu cầu của học sinh miền núi huyện Tương
Dương.

3


PHẦN 2: NỘI DUNG
I. CƠ SỞ LÝ LUẬN
1. Lý luận về giáo dục giá trị sống
1.1. Khái niệm giáo dục giá trị sống
Giáo dục giá trị sống từ lâu đã được tổ chức UNESCO quan tâm trong
chương trình giáo dục kỹ năng sống cho HS. Trong bốn trụ cột giáo dục được tổ
chức này đưa ra (Learning to know – Học để biết, Learning to do – Học để làm,
Learning to be – Học để làm người, Learning to live together – Học để cùng
chung sống) thì nội dung “Học để cùng chung sống” là nội dung được các nhà
giáo dục thuộc tổ chức UNESCO rất coi trọng.
Nói về giáo dục giá trị nói chung, tác giả Phan Thanh Long định nghĩa:
“Giáo dục giá trị là quá trình nhà giáo dục tổ chức, hướng dẫn, điều khiển, định
hướng, kích thích hoạt động tự giác, tích cực và chủ động của người được giáo
dục; qua đó giúp họ lĩnh hội được các giá trị xã hội, hình thành nên hệ thống giá
trị của cá nhân phù hợp với mong đợi của xã hội”.
Tác giả Lê Thị Hồng Trâm khi bàn về giáo dục giá trị sống đã đưa ra khái
niệm: “Giáo dục giá trị sống là quá trình nhà giáo dục tác động, kích thích,
hướng dẫn người được giáo dục, giúp họ tự nhận thức, có thái độ trân trọng và
tích cực thể hiện những giá trị sống của bản thân với người khác và với cộng
đồng”.
Qua nghiên cứu, tác giả cho rằng, giáo dục giá trị sống là một quá trình

giáo dục, tác động đến người học thơng qua các hoạt động nhằm mục đích hướng
người được giáo dục đến các giá trị cơ bản của cuộc sống giúp họ hồn thiện bản
thân và có những ứng xử tích cực trong cuộc sống.
1.2. Các giá trị sống cơ bản của UNESCO
Dựa trên các tài liệu của UNESCO về giá trị và định hướng giá trị, Diane
Tillman đã đưa ra 12 giá trị sống cơ bản bao gồm: Hịa bình, tơn trọng, hợp tác,
trách nhiệm, trung thực, giản dị, khiêm tốn, khoan dung, đoàn kết, yêu thương, tự
do và hạnh phúc. Đây là những giá trị quan trọng và cơ bản của cuộc sống.
Bảng 1. Nội dung cơ bản của 12 giá trị sống
STT

Giá trị

Nội dung cơ bản

1

Hịa bình

Hịa bình khơng chỉ là trạng thái bình n, khơng có
chiến tranh hay xung đột; là sự thư thái của tâm hồn.

2

Tôn trọng

Tôn trọng là tự trọng và biết lắng nghe ý kiến của người
khác.
4



3

Hợp tác

Hợp tác là sự liên kết, cùng nhau giải quyết vấn đề.

4

Trách nhiệm

Trách nhiệm là có ý thức tự giác trong việc làm và hồn
thành cơng việc, nhiệm vụ nào đó một cách nghiêm túc.

5

Trung thực

Trung thực là sự thành thật của bản thân, không giả dối.

6

Giản dị

Giản dị là sống một cách đơn giản, khơng cầu kì, phù
hợp với hoàn cảnh sống.

7

Khiêm tốn


Khiêm tốn là nhận biết khả năng của mình, khơng khoe
khoang, khóa lác; khơng tự đề cao hay đánh giá quá cao
bản thân.

8

Khoan dung

Khoan dung là rộng lượng tha thứ và biết chấp nhận
những điều khác biệt.

9

Đoàn kết

Đoàn kết là sự hợp tác giữa các cá nhân với nhau, giữa
cá nhân với tập thể trong thực hiện công việc.

10

Yêu thương

Yêu thương là mong muốn chia sẻ những điều tốt đẹp
cho người khác.

11

Tự do


Tự do là sự thoải mái, khơng gị bó trong cuộc sống.

12

Hạnh phúc

Hạnh phúc là sự thoải mái, vui vẻ trong lịng khi hồn
thành cơng việc.

2. Kỹ năng sống
Có nhiều quan điểm về kỹ năng sống do các tổ chức quốc tế, các chuyên
gia trong và ngồi nước đưa ra, trong đó có những quan điểm đáng lưu ý sau đây:
Theo Tổ chức Giáo dục, khoa học và văn hoá liên hiệp quốc (UNESCO):
“Kỹ năng sống gắn với 4 trụ cột của giáo dục thế kỷ XXI: Học để biết – Học để
làm – Học để chung sống – Học để làm người. Theo đó kỹ năng sống được định
nghĩa là những năng lực cá nhân để thực hiện đầy đủ các chức năng và tham gia
vào cuộc sống hàng ngày”.
Theo Tổ chức Y tế thế giới (WHO): “Kỹ năng sống là những kỹ năng mang
tính tâm lý xã hội và kỹ năng về giao tiếp được vận dụng trong các tình huống
hàng ngày để tương tác một cách có hiệu quả với người khác, giúp các cá nhân có
thể ứng xử hiệu quả trước các nhu cầu và thách thức của cuộc sống hàng ngày”.
Theo Quĩ cứu trợ Nhi đồng liên hiệp quốc (UNICEF): “Kỹ năng sống là
cách tiếp cận giúp thay đổi hoặc hình thành hành vi mới. Tiếp cận này lưu ý đến
sự cân bằng về tiếp thu kiến thức, hình thành thái độ và kỹ năng”.
5


Kỹ năng sống là những kỹ năng tâm lý xã hội liên quan đến những tri thức,
những giá trị và thái độ, cuối cùng được thể hiện ra bằng những hành vi làm cho
các cá nhân có thể thích nghi và giải quyết có hiệu quả các yêu cầu và thách thức

của cuộc sống.
Kỹ năng sống là một tập hợp các kỹ năng mà con người có được thơng qua
giảng dạy hoặc kinh nghiệm trực tiếp được sử dụng để xử lý những vấn đề và
những câu hỏi thường gặp trong đời sống hàng ngày của con người.
Như vậy kỹ năng sống được hiểu theo nghĩa rộng không chỉ bao gồm khả
năng năng lực tâm lý xã hội mà còn cả những kỹ năng vận động, kỹ năng sống
được hiểu theo nghĩa hẹp chỉ bao gồm những năng lực tâm lý xã hội.
Từ các khái niệm nêu trên có thể đưa ra khái niệm kỹ năng sống như sau:
“Là năng lực cá nhân mà con người có được thơng qua giáo dục hoặc kinh
nghiệm trực tiếp, nó giúp cho con người có cách ứng xử tích cực và có hiệu quả,
đáp ứng mọi biến đổi của đời sống xã hội, sống khoẻ mạnh, an toàn hơn”.
Phân loại kĩ năng
Kỹ năng "mềm" (soft skills) là thuật ngữ dùng để chỉ các kỹ năng thuộc về
trí tuệ cảm xúc (EQ) của con người như: một số nét tính cách (quản lý thời gian,
thư giãn, vượt qua khủng hoảng, sáng tạo và đổi mới), sự tế nhị, kỹ năng ứng xử,
thói quen, sự lạc quan, chân thành, kỹ năng làm việc theo nhóm… Đây là những
yếu tố ảnh hưởng đến sự xác lập mối quan hệ với người khác. Những kỹ năng này
là những thứ thường không được học trong nhà trường, không liên quan đến kiến
thức chuyên môn, không thể sờ nắm, nhưng không phải là kỹ năng đặc biệt mà
phụ thuộc chủ yếu vào cá tính của từng người. Kỹ năng mềm quyết định bạn là ai,
làm việc thế nào, là thước đo hiệu quả cao trong công việc.
Những kỹ năng “cứng” (hard skills) ở nghĩa trái ngược thường xuất hiện
trên bản lý lịch, khả năng học vấn của bạn, kinh nghiệm và sự thành thạo về
chuyên môn. Kỹ năng này liên quan đến chỉ số thông minh (IQ) của cá nhân. Bạn
nghĩ rằng người ta sẽ rất ấn tượng với hàng loạt các bằng cấp của bạn, một số
lượng lớn các kinh nghiệm có giá trị và những mối quan hệ ở vị trí cao. Nhưng
chỉ những điều đó thơi có thể khơng đủ để giúp bạn thăng tiến trong cơng việc.
Bởi bên cạnh đó, bạn cịn cần phải có cả những kỹ năng “mềm” vì thực tế cho
thấy người thành đạt chỉ có 25% là do những kiến thức chun mơn, 75% cịn lại
được quyết định bởi những kỹ năng mềm họ được trang bị. Chìa khóa dẫn đến

thành công thực sự là bạn phải biết kết hợp cả hai kỹ năng này.
* Các kỹ năng mềm phổ biến hiện nay
- Kỹ năng thuyết phục.
- Kỹ năng giao tiếp.
6


- Kỹ năng làm việc nhóm.
- Kỹ năng quản lý thời gian.
- Kỹ năng lập kế hoạch.
- Kỹ năng lắng nghe.
- Kỹ năng lãnh đạo.
- Kỹ năng giải quyết vấn đề
3. Tầm quan trọng của việc giáo dục giá trị sống và kĩ năng mềm cho
HS trong nhà trường
Giáo dục giá trị sống và kĩ năng mềm cho HS là việc làm hết sức quan
trọng trong công tác giáo dục bởi nó giúp HS hồn thiện nhân cách.
- Giáo dục giá trị sống giúp HS phát triển những phẩm chất tốt đẹp, từ đó
góp phần hồn thiện nhân cách. Bởi giáo dục giá trị sống là giáo dục những điều
tốt đẹp trong cuộc sống, đồng thời giúp HS hình thành những phẩm chất, năng lực
còn thiếu.
- Giáo dục giá trị sống giúp HS cải thiện các mối quan hệ giữa thầy cô với
HS, giữa HS với HS và giữa HS với những người xung quanh vì khi hiểu về các
giá trị sống, các em biết cách tôn trọng bản thân và người khác, biết cách hợp tác,
xây dựng và duy trì tình đồn kết trong các mối quan hệ, từ đó góp phần cải thiện
các mối quan hệ của mình.
- Bên cạnh đó, giáo dục giá trị sống giúp HS nâng cao kết quả học tập,
tăng sự hứng thú và u thích mơn học. Việc tích hợp các nội dung giáo dục giá
trị sống trong dạy học với nhiều hình thức khác nhau giúp cho bài học trở nên thú
vị, từ đó làm tăng sự hứng thú và u thích môn học ở HS. Hơn thế nữa, việc tiếp

nhận các giá trị giúp cho HS có trách nhiệm với bản thân hơn, từ đó kết quả học
tập được cải thiện.
Giáo dục kỹ năng sống trang bị cho học sinh kiến thức, thái độ và kỹ năng
phù hợp, từ đó hình thành cho học sinh những hành vi, thói quen lành mạnh, tích
cực; loại bỏ những hành vi, thói quen tiêu cực trong cuộc sống; tạo cơ hội cho các
em có khả năng xử lý mọi vấn đề xảy ra trong sinh hoạt hàng ngày.
4. Mối quan hệ giữa giá trị sống và kỹ năng sống
4.1. Giá trị sống là nền tảng để hình thành kỹ năng sống
Bên cạnh việc học cách để làm (doing) nhằm chuẩn bị mưu sinh cho cuộc
sống, con người cũng cần biết nên sống (being) ra sao. Nghĩa là làm thế nào để
ứng phó trước tình huống, quản lý cảm xúc, học cách giao tiếp, ứng xử với mọi
người xung quanh, làm thế nào để giải quyết mâu thuẫn trong mối quan hệ, làm
thế nào để thể hiện bản thân một cách tích cực, lành mạnh.
7


Thiếu niên phải đối mặt với rất nhiều thử thách. Bằng việc nâng cao nhận
thức và đưa các thành tố trọng yếu của kỹ năng sống vào cuộc sống của thiếu
niên, điều này sẽ giúp các em nâng cao năng lực để có được những lựa chọn lành
mạnh hơn, có được sự kháng cự tốt hơn với những áp lực tiêu cực và kích thích
những thay đổi tích cực trong cuộc sống của các em. Chính vì vậy, trước khi hình
thành những kỹ năng sống nào đó, người học cần cảm nhận rõ ràng về các giá trị
sống và sự lựa chọn của các cá nhân ấy đối với các giá trị.
4.2. Kỹ năng sống là cơng cụ hình thành và thể hiện giá trị sống
Thực chất kỹ năng sống là các giá trị thể hiện bằng hành động và ngược lại
với kỹ năng thể hiện giá trị bằng hành động sẽ cho kết quả tích cực và nó lại củng
cố các giá trị.
5. Giáo dục giá trị sống và kĩ năng mềm ở trường phổ thông
5.1. Những khả năng
Việc tích hợp các hoạt động giáo dục giá trị sống trong q trình giảng dạy

các mơn khoa học có thể thực hiện thuận lợi trong các nhà trường, bởi:
- Phù hợp với những đổi mới trong chương trình giáo dục phổ thơng sau
2018. Theo định hướng đổi mới chương trình giáo dục của Bộ Giáo dục và Đào
tạo, bên cạnh việc phát triển các năng lực chung và năng lực chun mơn, cần
thiết phải hình thành và bồi dưỡng cho HS năm phẩm chất cơ bản đó là: yêu nước,
nhân ái, chăm chỉ, trung thực và trách nhiệm. Các phẩm chất này đều được đề
cập trực tiếp hoặc gián tiếp trong các giá trị sống.
- Môn Lịch sử trong nhà trường có những nội dung chứa đựng các giá
trị sống cơ bản. Lịch sử là môn học quan trọng trong nhà trường phổ thơng. Tuy
có dung lượng tiết dạy khơng nhiều nhưng kiến thức Lịch sử có ý nghĩa giáo dục
truyền thống. Vì vậy việc giáo dục giá trị sống, lồng ghép các nội dung giáo dục
giá trị sống trong mơn Lịch sử là rất dễ dàng.
- Trình độ của GV ngày càng được nâng cao. Đội ngũ GV thường xuyên
được tham gia tập huấn đổi mới phương pháp giảng dạy, tiếp cận các phương
pháp dạy học tích cực và tiến bộ…. tạo điều kiện thuận lợi để đưa các giá trị sống
vào nhà trường phổ thông.
5.2. Những hạn chế
- Chương trình hiện hành cịn nặng về tính lí thuyết và kiến thức hàn
lâm. Đây là khó khăn lớn ảnh hưởng đến q trình đổi mới phương pháp dạy học
nói chung và tích hợp giáo dục giá trị sống, rèn luyện kĩ năng mềm trong các
mơn khoa học nói riêng. Việc phải đảm bảo cung cấp đủ kiến thức để đáp ứng thi
cử, kiểm tra, cùng với thời lượng các mơn học q ít đã khơng cho phép giáo viên
có thể thực hiện tốt việc đưa các giáo dục giá trị sống vào bài học.
8


- Chưa có một chương trình chung, thống nhất và bài bản cho giáo dục
giá trị sống và dạy kĩ năng mềm cho HS THPT. Đa phần các trường phổ thơng
hiện nay chưa có những chương trình giáo dục giá trị sống được chuẩn hóa. Một
số trường đã mạnh dạn đưa giáo dục giá trị sống vào triển khai nhưng cũng chỉ

dừng lại ở việc tự phát, lẻ tẻ mà chưa có sự thống nhất và đồng bộ trong hệ thống.
- Đội ngũ GV chưa được đào tạo bài bản về giá trị sống, về dạy kĩ năng
khơng có GV chuyên trách. Phần lớn giáo viên hiện nay chưa được đào tạo bài
bản về việc giáo dục giá trị sống và dạy kĩ năng mềm, nếu có cũng chỉ dừng lại là
những buổi tập huấn cho GV diễn ra trong khoảng thời gian ngắn.
- “Độ chênh” giữa các giá trị sống được dạy trong nhà trường và các giá
trị xã hội hiện đại đang theo đuổi. Tâm lý học HS THPT đặc biệt cuối lứa tuổi
này được đánh dấu bằng việc phát triển thế giới quan khoa học, là kết quả tổng
hòa của việc mở rộng các mối quan hệ, quyền hạn trong các mối quan hệ giao tiếp
cũng như kết quả của quá trình học tập và hướng nghiệp. Trong các cuộc tranh
luận học sinh THPT đã thể hiện rõ các quan điểm về cái thiện- ác, đúng – sai, đẹp
- xấu. Việc không thống nhất giữa các giá trị được dạy và các giá trị thực sự tồn
tại trong xã hội có thể kéo đến cuộc khủng hoảng giá trị nơi HS trong việc lựa
chọn các giá trị đích thực để định hướng bản thân hướng tới. Nó cũng tạo ra một
mâu thuẫn giữa những giá trị giáo viên muốn chuyển tải thông qua bài học và
những giá trị HS theo đuổi, điều này nhiều lúc tạo phản ứng ngược trong giáo dục
giá trị sống.
II. CƠ SỞ PHÁP LÝ
Theo thông tư 04/2014/TT-BGDĐT, ban hành quy định quản lý hoạt động
giáo dục kỹ năng sống và hoạt động giáo dục ngồi giờ chính khóa đã quy định
hoạt động giáo dục kỹ năng sống “là hoạt động giáo dục giúp cho người học hình
thành và phát triển những thói quen, hành vi, thái độ tích cực, lành mạnh trong
việc ứng xử các tình huống của cuộc sống cá nhân và tham gia đời sống xã hội,
qua đó hồn thiện nhân cách và định hướng phát triển bản thân tốt hơn dựa trên
nền tảng các giá trị sống” (Điều 2, chương I).
Tại công văn 463/BGDĐT-GDTX, ngày 28 tháng 01 năm 2015 về việc
hướng dẫn triển khai thực hiện giáo dục kỹ năng sống tại các cơ sở
GDMN,GDPT và GDTX cũng đã nhấn mạnh việc rèn luyện, phát triển những kỹ
năng sống cho học sinh THPT là “tập trung giáo dục những kỹ năng sống cốt lõi,
có ý nghĩa thiết thực cho người học như: kỹ năng ra quyết định và giải quyết vấn

đề, kỹ năng tư duy phản biện và sáng tạo, kỹ năng giao tiếp và hợp tác, kỹ năng tự
nhận thức và cảm thông, kỹ năng quản lý cảm xúc và đương đầu với áp lực, kỹ
năng tự học”.
Căn cư theo Quyết định 1501/QĐ-TTg ngày 28 tháng 8 năm 2015 của Thủ
tướng chính phủ về việc phê duyệt đề án "Tăng cường giáo dục lý tưởng cách
9


mạng, đạo đức, lối sống cho thanh niên, thiếu niên và nhi đồng giai đoạn 2015 2020".
Thực hiện công văn số 4026/BGDDT-GDCTHSSV ngày 01 tháng 9 năm
2017, hướng dẫn về việc tăng cường giáo dục kỹ năng sống cho học sinh.
Trong chương trình giáo dục phổ thơng mới 2018 của Bộ GD&ĐT được
xây dựng theo định hướng phát triển phẩm chất và năng lực của học sinh, đồng
thời khẳng định phải “tạo môi trường học tập và rèn luyện giúp học sinh phát
triển hài hòa về thể chất và tinh thần, trở thành người học tích cực, tự tin, biết
vận dụng các phương pháp học tập tích cực để hồn chỉnh các tri thức và kĩ năng
nền tảng, có ý thức lựa chọn nghề nghiệp và học tập suốt đời…”.
III. THỰC TRẠNG
Trường THPT Tương Dương 1 là nơi học tập của nhiều con em các dân tộc
khác nhau như Thái, H’Mông, Khơ Mú… nên học sinh dân tộc thiểu số cịn bất
đồng về ngơn ngữ, nhiều bạn phát âm tiếng Kinh còn chưa rõ nên giao tiếp giữa
các bạn còn gặp nhiều khó khăn. Bởi vậy mà nhiều em học sinh cịn cảm thấy tự
ti, khơng đủ tự tin để giao tiếp với các bạn học sinh trường ngoài cùng trang lứa.
Do đặc thù của học sinh là sống xa gia đình nên địi hỏi học sinh phải có tính tự
lập cao, nhưng số bạn làm được như vậy chưa nhiều. Nhiều học sinh cịn nghĩ
rằng vì hồn cảnh gia đình khó khăn nên con đường lập nghiệp sau này sẽ gian
nan, vì thế các bạn chỉ học đối phó, khơng có định hướng cho tương lai dẫn đến
kết quả học tập bị giảm sút. Đó là điều đáng lo ngại, cũng là trăn trở của các thầy,
cô giáo và các bạn học sinh. Nâng cao giá trị sống và rèn luyện các kĩ năng mềm
thực sự cần thiết đối với học sinh đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện

Tương Dương.
Hiện nay, việc giáo dục giá trị, định hướng giá trị nói chung đã và đang
được nhà trường quan tâm, triển khai dưới nhiều hình thức khác nhau. Thông
thường một số giá trị sống được lồng ghép vào các buổi tọa đàm, các hoạt động
ngoại khóa hay thông qua một số hoạt động giáo dục kĩ năng sống. Những cách
làm này mang lại nhiều tác dụng tích cực đối với nhận thức của học sinh. Tuy
nhiên, hạn chế là HS tiếp nhận các giá trị một cách tạm thời, khơng liên tục,
khơng đủ để chuyển hóa nhận thức thành hành động và phẩm chất. Bên cạnh đó,
việc lồng ghép các giá trị vào các môn học trong nhà trường hiện nay chỉ tập
trung vào một số giá trị truyền thống như: trung thực, trách nhiệm, đoàn kết và
tơn trọng; các giá trị cịn lại ít được GV quan tâm. Chính những điều này làm cho
hiệu quả của việc giáo dục giá trị sống chưa toàn diện và là gốc rễ sâu xa của các
vấn đề tiêu cực của tâm lí học đường.
Nhóm đã tiến hành khảo sát ở các nội dung như các khó khăn thường gặp,
cách ứng phó khó khăn trong cuộc sống của học sinh, kĩ năng giao tiếp của học
học sinh dân tộc thiểu số nguyên nhân khiến học sinh tự ti khi giao tiếp, yếu tố
ảnh hưởng đến việc xác lập mục tiêu của học sinh, những hoạt động để nâng cao
10


kĩ năng sống, đối tượng học sinh thường chia sẻ, việc xác định mục tiêu của học
sinh, mức độ cần thiết của việc nâng cao kĩ năng sống. Có nhiều kĩ năng sống cần
giáo dục cho học sinh nói chung, học sinh trường dân tộc miền núi nói riêng.
Thơng qua các hoạt động chúng tôi hướng tới nâng cao cho học sinh dân tộc thiểu
số giá trị sống biết yêu thương , sống có trách nhiệm và các kĩ năng tự nhận
thức, kĩ năng giao tiếp, kĩ năng đối diện và ứng phó với khó khăn, kĩ năng ứng
phó với căng thẳng.
Cụ thể: Với câu hỏi: “Bạn thấy khả năng giao tiếp của bạn ở mức độ
nào?”, nhóm nghiên cứu thu được kết quả: Có 4 % học sinh dân tộc thiểu số tự
nhận thấy có kĩ năng giao tiếp tốt, 39,5% học sinh chọn ở mức độ bình thường và

chọn mức độ giao tiếp của học sinh còn hạn chế là 56,5%. Điều đó cho thấy thực
trạng thiếu kĩ năng giao tiếp của học sinh dân tộc thiểu số là đáng báo động.
Với câu hỏi: “Bạn có cảm thấy tự tin khi giao tiếp khơng”, kết quả thu
được: có 13% học sinh “luôn luôn” cảm thấy tự tin khi giao tiếp , 32,5% học
sinh chọn đáp án là “thỉnh thoảng”,54,5 % học sinh thiếu tự tin trong giao tiếp.
Về kĩ năng đối diện và ứng phó với khó khăn, kết quả khảo sát trên cho
thấy, trong số 70,8% học sinh “thường xun” gặp những khó khăn trong cuộc
sống thì có 33,5% học sinh được hỏi chọn “ln ln” tìm cách ứng phó tích cực,
25,6% “thường xun” tìm cách ứng phó tích cực và 40,9 % là ứng phó thiếu tích
cực
Về kĩ năng xác lập mục tiêu, qua kết quả khảo sát, có gần 40% học sinh đã
xác định mục tiêu học tập cho mình, vẫn có 12,25% chọn “khơng bao giờ” lập kế
hoạch trước khi bắt tay vào làm một cơng việc nào đó, 12,40% số học sinh được
hỏi chọn “không bao giờ” cho rằng sự thành công trong cuộc sống là tự do mình
nỗ lực. Vẫn cịn 11,35% “khơng bao giờ” sống với lí tưởng tự hồn thiện bản
thân
Với câu hỏi: Trong quá trình học tập, em đã từng biết đến khái niệm giáo
dục giá trị sống chưa? Có tới 41.7% HS đã nghe nhưng chưa hiểu và 12,5% HS
chưa bao giờ nghe đến khái niệm giá trị sống. Chỉ có 43,2% HS đã nghe và hiểu,
Thực sự hiểu khái niệm giá trị sống chỉ chiếm 2.6%.
Trong quá trình học tập, HS được giáo dục giá trị sống ở mức thường
xuyên (34,7%), thỉnh thoảng (58,3%) và hiếm khi chiếm tỉ lệ thấp (7,0%). Bên
cạnh đó, với câu hỏi: Trong quá trình học tập, các em được tiếp nhận các giá trị
nào? Đa phần, các giá trị sống đều được HS tiếp nhận ở mức độ thấp. Điều này
phản ánh việc giáo dục giá trị sống trong nhà trường đã được GV tiến hành nhưng
chưa thành quy trình nên dẫn đến thực trạng trên.
Như vậy, kết quả khảo sát cho thấy Học sinh dân tộc thiểu số ở huyện
Tương Dương hiện nay còn tồn tại nhiều hạn chế về kĩ năng mềm, đặc biệt là hiểu
11



về các giá trị sống và rèn luyện kĩ năng tự nhận thức, kĩ năng giao tiếp, kĩ năng
đối diện và ứng phó với khó khăn, kĩ năng ứng phó với căng thẳng. Đa phần HS
chưa được tiếp cận với khái niệm giáo dục giá trị sống, HS chưa được giáo dục
các giá trị sống một cách thường xuyên.
IV. GIẢI PHÁP
1. Giải pháp 1: Giáo dục giá trị sống và rèn luyện kĩ năng bằng tình
yêu thương
1.1. Mục tiêu:
Nhằm bồi dưỡng tình cảm giữa học sinh và thầy cơ; giữa bạn bè với nhau,
giúp học sinh hiểu rõ ý nghĩa của việc tạo nên các giá trị sống tích cực trong cuộc
sống, ngồi ra góp phần tạo ra sự hứng thú cho học sinh trong các hoạt động
khác.
1.2. Nội dung:
Hãy bắt đầu bằng tình u thương và ni dưỡng lấy tình yêu thương khi
đã chọn nghề dạy học. Điều căn cốt cần có đối với các thầy cơ giáo là tình u
thương, sự bao dung và lịng tha thứ. Nếu chỉ hồn thành trách nhiệm với cơng
việc một cách cứng nhắc thì hiệu quả mang lại sẽ khơng thật tốt, nhưng trách
nhiệm được làm từ cái tâm, sự yêu thương, trăn trở, âu lo vì học sinh thì sẽ tốt hơn
rất nhiều. Đặc biệt trong thời đại 4.0, kiến thức có ở khắp nơi, người giáo viên đã
khơng cịn là “kho kiến thức”, không phải là người truyền thụ kiến thức, độc
quyền kiến thức đơn thuần nữa mà phải là người khơi dậy tình u học hỏi, niềm
ham thích học hỏi và khơi lên trong học sinh những hạt giống tốt, những hạt
giống về tình u thương, lịng nhân ái, niềm trắc ẩn, xây dựng những mối quan
hệ tốt đẹp trong gia đình, nhà trường và xã hội. Với tơi, làm sao để học sinh đến
lớp đi học vui vẻ, để học sinh yêu trường, yêu lớp, yêu thầy cô, sống chan hịa và
cảm thấy hạnh phúc là một cơng việc đáng giá và hạnh phúc. Để thực hiện được
điều đó là cả một chặng đường dài, khơng ngừng nghỉ của người đứng trên bục
giảng. Do vậy mỗi người thầy, người cơ phải có một trái tim ấm áp u thương,
thấu hiểu học trị. Ngồi ra mỗi giáo viên cũng khơng ngừng phải nâng cao năng

lực chun mơn, có tư duy mở để cập nhật các phương pháp dạy học tích cực,
hình thức tổ chức dạy học hiệu quả và kĩ năng tham vấn học đường.
a. Quan tâm, gần gũi chia sẻ đồng hành cùng học sinh
Học sinh THPT có sự thay đổi lớn về thể chất và tâm, sinh lý, các em có
xu hướng thích thể hiện, chứng tỏ cá tính của mình và do đó, thường ít chịu chấp
nhận, hạ cái tôi xuống và chia sẻ cho người khác. Các em rất cần được lắng nghe,
chia sẻ và tư vấn từ những người am hiểu tâm lý tuổi học trò, đặc biệt đối với
những HS miền núi đi học sống xa gia đình. Tùy vào từng đối tượng học sinh,
giáo viên sẽ tìm ra cách chia sẻ phù hợp. Trong đó, khối 10 là những khó khăn bỡ
ngỡ trong việc thay đổi môi trường học tập và bắt đầu cuộc sống tự lập; khối 11,
12


các em thường gặp phải những vấn đề như mâu thuẫn trong tình bạn, những rung
động đầu đời hay các tình huống gặp phải trong cuộc sống. Riêng khối 12, các em
thường hỏi về định hướng nghề nghiệp, mâu thuẫn trong sự lựa chọn nghề nghiệp
giữa ước mơ của bản thân và mong muốn của gia đình. Với những trường hợp
trên, tôi thường lắng nghe ý kiến của các em, phân tích vấn đề và đưa ra các giải
pháp giúp các em chọn lựa. Tuy nhiên, để HS mạnh dạn chia sẻ, ngoài gần gũi,
GV tâm lý cần phải thực sự chân thành với các em, với từng câu chuyện của các
em mang đến. Cụ thể: Nhân ngày 20/11 bản thân tôi đã tổ chức cho học sinh viết
về thầy cô với chủ đề: “Cô trong mắt em”; tổ chức cuộc thi “Lời chúc có ý nghĩa
nhất”. Bên cạnh đó tôi đã tổ chức cho học sinh tham gia vào các hoạt động thiện
nguyện vì một mùa đơng ấm cho các bạn học sinh cùng trường. Hay trong các
buổi sinh họat lớp tôi thường tổ chức theo các chủ đề như: “Sống để u thương”
hay “Tết đồn viên”, “sống có trách nhiệm”…

Chương trình rửa xe gây quỹ tặng áo ấm mùa đông cho bạn
b. Sinh hoạt lớp theo các chủ đề
Sinh hoạt lớp theo chủ đề là một hình thức mang lại hiệu quả cao trong việc

giáo dục giá trị sống và rèn luyện kĩ năng mềm cho học sinh. Nhưng hiện nay các
tiết sinh hoạt lớp đều theo một motuyp chung là tổng kết xếp loại tuần và phương
hướng cho tuần sau. Hình thức này dễ gây cho học sinh sự nhàm chán và áp lực vì
những lỗi mắc phải trong tuần. Để một giờ sinh họat lớp thực sự là một tiết học
giáo dục giá trị sống và rèn luyện kĩ năng mềm cho sinh cần sự tâm huyết và đầu
tư của giáo viên. Giáo viên cần lên kế hoạch các chủ đề sinh hoạt theo tuần theo
tháng, lên kịch bản và giao nhiệm vụ cho học sinh theo các chủ đề dưới nhiều
hình thức khác nhau như: Kịch, hát, kể chuyện, hoạt động nhóm.
Giờ sinh hoạt lớp cần được tổ chức một cách sinh động không mang tính áp
đặt suy nghĩ, quan điểm của giáo viên. Giáo viên cần linh hoạt trong việc thảo
luận đưa ra các giải pháp khi học sinh mắc lỗi và gặp khó khăn.
* Ví dụ 1: Thiết kế giáo án sinh hoạt chủ đề: Nâng cao ý thức, trách
nhiệm của tuổi trẻ đối với cộng đồng trong phòng, chống dịch Covid-19.
13


I. Mục tiêu:
1. Kiến thức: Giúp HS nhận thức và cảm nhận được những giá trị của yêu
thương, trách nhiệm, đồn kết và hạnh phúc
2. Thái độ: Có nhu cầu thay đổi hành vi và ứng xử một cách yêu thương,
trách nhiệm hơn với bản thân và cộng đồng
3. Kỹ năng: Hình thành và củng cố các kỹ năng giao tiếp, kỹ năng lắng
nghe, kỹ năng giải quyết
II. Chuẩn bị:
1. Chuẩn bị của giáo viên: tài liệu thông tin, băng nhạc, giấy khổ A0, bút
dạ màu.
2. Chuẩn bị của học sinh:
III. Tổ chức các hoạt động:
1. Tổ chức: Lớp 12C
2. Các hoạt động

* Hoạt động 1 : Xây dựng bầu khơng khí thân thiện.
- Mục tiêu: Định hướng chú ý của HS và tạo tâm thế vào bài học.
- Phương pháp: Trò chơi.
- Cách tiến hành: GV cho HS chiếu một số hình ảnh về: Ngày 27/2, về
dịch Covid, về chiến sĩ áo trắng, về tinh thần xung kích tình nguyện từ đó HS
đốn chủ đề của buổi sinh hoạt.
- GV dẫn dắt vào bài mới.
Họat động 2: Nhận diện giá trị sống: Tổ chức chơi trò chơi ghép
tranh
- GV chia lớp thành các đội, phát cho mỗi đội những mảnh ghép khác
nhau. GV yêu cầu HS trả lời được các câu hỏi: Trách nhiệm là gì?
- GV đưa ra tình huống: Một bạn học sinh khơng lên kế hoạch học tập,
hay đi học muộn, không làm bài tập, mắc lỗi nhưng khơng nhận lỗi. Theo các
em bạn đó đã sống có trách nhiệm hay chưa?
- Hs trả lời và tìm ra các biểu hiện của sống có trách nhiệm
+ Coi trọng thời gian
+ Biết chịu trách nhiệm, hiểu được trách nhiệm trong công việc
+ Lập kế hoạch cho mọi thứ:
+ Biết cách tập trung:
14


+ Không đổ lỗi và tôn trọng sự cố gắng của người khác:
+ Không than thở
+ Thừa nhận sai trái
* Hoạt động 3: Tổ chức thảo luận, chia sẻ
Mục tiêu: Rèn kỹ năng tự nhận thức, - Xây dựng biểu tượng các hành vi
thể hiện giá trị sống có trách nhiệm với bản thân, gia đình và cộng đồng
- Phương pháp: vấn đáp, động não, thuyết trình
- Cách tiến hành:

+ GV cho HS xem clip “ Điều chưa kể về các bác sĩ ngày đêm chống
giặc COVID”
+ GV đặt câu hỏi: “ Em có suy ngẫm gì khi xem xong clip vừa rồi?”
* Hoạt động 4: Trải nghiệm: Giáo viên phát cho mỗi HS một phiếu
học tập
Trách nhiệm của học sinh trong việc phòng chống Covid
- Đeo khẩu trang khi đến trường, khi ra về và những thời điểm cần thiết.
- Thường xuyên rửa tay với xà phòng hoặc dung dịch sát khuẩn tay, nhất
là tại các thời điểm: trước khi đến trường, sau khi ra về.
- Thực hiện giãn cách theo hướng dẫn của giáo viên, ban giám hiệu nhà
trường.
- Thơng báo với cha mẹ, giáo viên nếu có biểu hiện sốt, ho, khó thở để
được khám, tư vấn, điều trị.
- Thực hiện cài đặt và bật ứng dụng truy vết (BlueZone), ứng dụng khai
báo y tế (NCOVI) nếu sử dụng thiết bị di động thông minh.
- Không được khạc, nhổ, vứt rác, khẩu trang bừa bãi. Che miệng và mũi
khi ho, hắt hơi.
- Có trách nhiệm phối hợp với nhà trường phòng, chống dịch COVID-19.
Hoạt động 5 : Trị chơi Thay lời muốn nói: Thanhkyou
Mỗi bạn học sinh sẽ nói một lời cảm ơn hoặc một lời chúc tới các y bác
sĩ.
Kết thúc: GV nhấn mạnh về giá trị sống có trách nhiệm: Trong cuộc
sống, trước mỗi hành động, chúng ta cần nhận thức rõ trách nhiệm của mình,
đừng để người khác đau lịng và tăng thêm gánh nặng xã hội vì những hành
động sốc nổi của bản thân. Chúng ta đừng nghĩ đơn giản là nó chỉ ảnh hưởng
đến cá nhân ta mà khi sự việc xảy ra khơng chỉ gây hại cho bản thân mà cịn đối
15


với những người thân yêu của mình và cho xã hội.

Suy nghĩ và hành động có trách nhiệm là một lối sống đẹp. Đó là một phẩm
chất cao đẹp, là thước đo giá trị con người, là cơ sở để xây dựng hạnh phúc.
Đồng thời tinh thần trách nhiệm cũng góp phần tạo nên các mối quan hệ tốt
đẹp, thúc đẩy sự tiến bộ của xã hội.
* Ví dụ 2: Sinh hoạt lớp với chủ đề: Sống để yêu thương
I. Mục tiêu:
1. Kiến thức: Giúp HS nhận thức và cảm nhận được những giá trị về yêu
thương, có các mối quan hệ dựa trên giá trị của yêu thương và ý nghĩa của yêu
thương đối với bản thân và mọi người.
2. Thái độ: Có nhu cầu thay đổi hành vi và ứng xử một cách yêu thương
hơn với bản thân, với những người xung quanh và với người thân trong gia đình.
3. Kỹ năng: Hình thành và củng cố các kỹ năng giao tiếp, kỹ năng lắng
nghe, kỹ năng giải quyết những vấn đề xung đột.
II. Chuẩn bị:
1. Chuẩn bị của giáo viên: Tài liệu thông tin, băng nhạc, giấy khổ A0,
bút dạ màu.
2. Chuẩn bị của học sinh:
III. Tổ chức các hoạt động:
1. Tổ chức: Lớp 12C
- Thời gian thực hiện: Chủ đề sinh hoạt tháng 10
2. Các hoạt động
* Hoạt động 1 : Xây dựng bầu khơng khí thân thiện.
- Mục tiêu: Định hướng chú ý của HS và tạo tâm thế vào bài học.
- Phương pháp: Trò chơi.
- Cách tiến hành: GV cho HS nghe các đoạn nhạc trong bài hát “ Mẹ Yêu
ơi” yêu cầu HS hãy đốn tên bài hát đó, từ đó tìm chủ đề của “chiếc hộp âm
nhạc”.
- GV dẫn dắt vào bài mới.
* Họat động 2: Nhận diện giá trị sống “Sức mạnh của lời nói”.
- Mục tiêu: Giúp học sinh nhận thấy được sức mạnh của lời nói, từ đó biết

cách nói lời u thương với mọi người.
- Phương pháp: Trị chơi, vấn đáp, động não
16


- Cách tiến hành:
- GV lần lượt cho 2 người ra ngồi, cả lớp thống nhất u cầu người đó
tìm một đồ vật bất kỳ. Với người thứ nhất: Mỗi người nói một câu khích lệ để
hướng dẫn người chơi dần tìm ra đồ vật mà cả lớp mong muốn. Người thứ hai:
Mỗi người nói một câu tiêu cực (khích bác, châm chọc…)
 Em rút ra bài học gì từ trị chơi vừa rồi?
Một câu nói có thể giết chết một sự nỗ lực, một động cơ tốt, một con
người. Vì vậy người ta phải biết nói những điều khích lệ, động viên nhau. Đó là
một trong những biểu hiện của sự yêu thương.
- GV kể câu chuyện “Hai chú ếch”:
+ Chuyện gì đã xảy ra với 2 chú ếch?
+ Vì sao ếch xanh có thể thốt khỏi miệng giếng cịn ếch nâu thì khơng?
 Em rút ra bài học gì từ câu chuyện trên?
- HS trả lời
- GV: Người thứ nhất đã đón nhận sự thân thiện, yêu thương, dẫn dắt của
tập thể nên dễ dàng hoàn thành nhiệm vụ của mình. Cịn người chơi thứ hai,
khơng nhận được sự chia sẻ, u thương, dẫn dắt, thậm chí cịn bị tạo áp lực, gây
khó khăn nên khó hồn thành nhiệm vụ hơn.
Lời nói có sức mạnh như thế nào?
Một câu nói có thể giết chết một sự nỗ lực, một động cơ tốt, một con
người. Vì vậy người ta phải biết nói những điều khích lệ, động viên nhau. Đó là
một trong những biểu hiện của sự yêu thương.
* Hoạt động 3: Tổ chức thảo luận, chia sẻ
Mục tiêu: Rèn luyện kỹ năng tự nhận thức, - Xây dựng biểu tượng các
hành vi thể hiện giá trị Yêu thương trong cuộc sống, trong gia đình.

- Phương pháp: vấn đáp, động não, thuyết trình
- Cách tiến hành:
+ GV cho HS xem clip “Người cha câm”
+ GV đặt câu hỏi: “Em có suy ngẫm gì khi xem xong clip vừa rồi?”
=> u thương đơi khi khơng cần nói thành lời, u thương xuất phát từ trái tim
và bằng những hành động, việc làm cụ thể. Khi trái tim ta dành những tình cảm
yêu thương chân thành cho người khác thì từ tâm ta sẽ cảm thấy hạnh phúc.
- Bản chất của yêu thương chính là “cho – nhận”. Chúng ta “cho” đi
những điều tốt đẹp để rồi sẽ lại nhận được những điều tốt đẹp khác.
17


- Trong một thế giới tốt đẹp thì quy luật tự nhiên là yêu thương.
- Giá trị yêu thương sẽ làm cho chúng ta khơng có cảm giác chán cuộc
sống, không vui vẻ và để khơi dậy yêu thương trong mỗi con người.
* Hoạt động 4: Trải nghiệm
Bạn có phải u thương mình khơng?
- Mục tiêu: HS biết u thương chính bản thân mình, từ đó nhận thấy giá
trị của bản thân mình.
- Phương pháp: động não, vấn đáp, thuyết trình.
- Cách tiến hành:
- GV phát cho mỗi HS một tờ phiếu:
 Bạn thuộc nhóm nào trong những nhóm sau?
+ Tơi ghét bản thân mình. Tơi ước gì tơi thành một người khác.
+ Có những lúc tơi chẳng thấy thích bản thân mình tí nào.
+ Tơi cảm thấy mình cũng tạm được.
+ Tôi thực sự không quan tâm về bản thân mình.
+ Tơi u bản thân mình. Tơi rất tự hào về chính tơi.
- HS làm việc cá nhân sau đó chia sẻ trước lớp.
GV cho HS xem clip “Cuộc sống không giới hạn” của Nickvuijic.

Thông điệp: Để hạnh phúc và thành cơng, bạn phải bắt đầu bằng chính sự yêu
thương bản thân mình.
* Sức mạnh của việc yêu thương bản thân.
- Mục tiêu: HS nhận biết được sức mạnh của việc yêu thương bản thân.
- Phương pháp: Thảo luận sử dụng kỹ thuật khăn trải bàn.
Cách tiến hành
- GV chia lớp thành 4 nhóm:
+ Nhóm 1, nhóm 3: Biểu hiện của những người biết quý trọng bản thân, từ
đó rút ra kết luận yêu thương bản thân mang lại điều gì?
+ Nhóm 3, nhóm 4: Biểu hiện của sự khơng q trọng bản thân, từ đó rút
ra kết luận yêu thương bản thân mang lại điều gì?
- HS thảo luận
- GV kết luận: Sẽ muốn làm điều tốt nhất cho mình.
Sẽ vui sẽ làm việc chăm chỉ và hy Sức mạnh của việc yêu thương bản thân:
18


- Sẽ muốn làm điều tốt nhất cho mình.
- Sẽ vui sẽ làm việc chăm chỉ và hy sinh cho chính bản thân mình.
- Sẽ biết cách chăm sóc cơ thể, tâm hồn và trí tuệ.
- Sẵn sàng bỏ qua những thú vui trước mắt để đổi lại những lợi ích lâu dài.
- Sẽ chăm học hơn, tập thể dục, thể thao thường xuyên hơn, tránh sa đà
vào những thú vui vơ bổ và nói “khơng” với thuốc là và ma túy.
- Khi bạn yêu thương bản thân, người khác cũng yêu thương bạn.
- Những người yêu thương bản thân có đủ tự tin để suy nghĩ cho mình một
cách khác biệt.
- Khi bạn yêu thương bản thân, lời chỉ trích của người khác khơng tác
động tới bạn.
- Khơng có lịng u thương bản thân, bạn sẽ khơng hạnh phúc và thất bại
suốt đời.

- Những người căm ghét bản thân cũng là những người rất “khó chơi”, họ
thường:
+ Chỉ trích người khác.
+ Phê phán bản thân.
+ Khoe khoang, khoác lác.
- Nếu bạn khơng u thương bản thân thì chẳng ai tơn trọng bạn.
* u thương những người xung quanh mình.
- Mục tiêu: HS biết giá trị của việc yêu thương những người xung quanh
mình.
- Phương pháp: Vấn đáp, chia sẻ
- Cách tiến hành: Hoạt động “Phỏng vấn nhanh”
+ GV hướng dẫn HS lần lượt ghi lên bảng: số thứ tự - tên – sở thích (1 sở
thích)
+ GV phát phiếu tìm hiểu sở thích cho mỗi HS. u cầu các em đi tìm
hiểu các thành viên trong lớp mình và ghi tên vào các ơ có sở thích tương ứng.
Sau 3 phút sẽ cùng kiểm tra kết quả (không coi trọng số lượng)
+ GV mời những bạn đã hoàn thành phiếu lên trả lời các câu hỏi:
 Ai là người thích uống café? Ai thích xem bóng đá?......
 Khi hỏi em ( người được ghi tên vào ơ sở thích) những câu hỏi này thì
thái độ của bạn ấy ra sao?
19


( Phỏng vấn khoảng 3, 4 HS)
GV kết luận: Hoạt động này phản ánh cách mà chúng ta đang sống. Cuộc
sống hối hả hàng ngày hàng giờ khiến cho chúng ta vội vã, chạy theo những thứ
vật chất mà quên đi những người xung quanh, những mối quan hệ cốt yếu.
Chúng ta cần sống chậm lại để quan tâm tới những người xung quanh, lắng
nghe lẫn nhau để mỗi người đều cảm nhận mình được yêu thương trân trọng.
* Hoạt động 5: Trò chơi: Viết lời Yêu thương

Mục tiêu: Rèn kỹ năng giao tiếp, bày tỏ tình yêu thương
- Mỗi bạn viết lời yêu thương gửi đến mẹ và cô nhân ngày 20/10
- Các bạn đến nhận, đọc, cảm nhận
- Mời một vài bạn chia sẻ lời yêu thương nhận được với lớp
Kết thúc:
- GV nhấn mạnh về giá trị yêu thương :
* Chúng ta, ai cũng đáng yêu và giỏi giang. Nhiệm vụ của chúng ta là phải
nhân rộng xung quanh ta lịng trắc ẩn và nó bao trùm tất cả cuộc sống của con
người và thiên nhiên.
* Khi lịng ta tràn ngập tình u thì sự tức giận sẽ rời xa.
* Yêu thương là giá trị làm mối quan hệ của chúng ta tốt đẹp thêm.
* Chúng ta có thể u thương chính mình, u thương gia đình, u
thương những người khác, u mục đích của mình, và yêu cả thế giới- yêu tất cả
cùng một lúc.
* Yêu thương người khác có nghĩa là chúng ta mong muốn những điều tốt
đẹp nhất đến với họ.
* Yêu thương có nghĩa là tơi có thể trở thành người tốt, ân cần, hiểu biết
và khơng có hành vi ghen tị cũng như kiểm soát người khác.
* Khi chúng ta cảm thấy lịng mình mạnh mẽ thì dễ dàng trở nên đáng
u.
* Yêu thương là quan tâm, yêu thương là chia sẻ.
* Yêu thương là trở thành người bạn đáng tin cậy.
- GV yêu cầu HS về nhà áp dụng những gì đã tiếp thu đươc ở buổi sinh
hoạt hôm nay, nhấn mạnh rằng việc tôn trọng là nhiệm vụ của các em, nó phải
được thực hiện mọi lúc, mọi nơi
- GV đánh giá chung về kết quả đạt được sau hoạt động này

20



Một số hình ảnh trong tiết sinh hoạt theo các chủ đề

21


Tham gia vận động học sinh trở lại trường sau dịp nghỉ tết
1.3. Hiệu quả giải pháp
Thông qua giải pháp giáo dục giá trị sống bằng tình yêu thương và sinh
hoạt lớp theo chủ đề giúp học sinh hiểu rõ hơn yêu thương là gì, cách bày tỏ và
thể hiện tình yêu thương và giá trị của yêu thương, cách áp dụng các bài học yêu
thương đối với cuộc sống cộng đồng. Giờ sinh hoạt lớp sôi nổi hấp dẫn nên tạo
được sự hứng thú cho học sinh, mong đến tiết sinh hoạt. Sinh hoạt lớp theo chủ đề
góp phần rèn luyện các kĩ năng giao tiếp, chia sẻ, làm việc nhóm, kĩ năng giải
quyết vấn đề, kĩ năng cơngg nghệ thơng tin phát huy vai trị tự quản chủ động tích
cực của học sinh. Quan trọng nhất đó là đa số học sinh có sự thay đổi tích cực về
nhận thức, hành vi, có chuyển biến trong nhận tức giá trị sống và rèn luyện kĩ
năng mềm. Mỗi học sinh đều ý thức được giá trị của bản thân, mong muốn khẳng
22


định mình, khẳng định giá trị của bản thân nên có ý thức trong việc rèn luyện dạo
đức và phấn đấu học tập.
Đối với giáo viên, sau những chuyến đi vận động học sinh, sau mỗi lần
được lắng nghe, được chia sẻ tâm tư nguyện vọng của học sinh hay sau mỗi buổi
sinh hoạt chuyên đề đã giúp giáo viên hiểu học sinh hơn từ dó đề ra được các giải
pháp giáo dục phù hợp.
2. Giải pháp 2: Phối hợp với Đoàn trường tổ chức các hoạt động trải
nghiệm cho học sinh.
2.1. Mục tiêu:
Nhằm giúp cho học sinh có nhiều cơ hội trải nghiệm để vận dụng những

kiến thức được học vào thực tiễn, từ đó hình thành năng lực thực tiễn cũng như
phát huy tiềm năng sáng tạo của mình. Hoạt động cịn nhằm tạo ra cho học sinh
một môi trường giao tiếp, học hỏi các bạn cùng trang lứa khác để từ đó các bạn
có thêm về kĩ năng giao tiếp, kĩ năng đối diện và ứng phó với những khó khăn
trong cuộc sống.
2.2. Nội dung:
+ Giáo dục KN mềm thông qua các hoạt động tuyên truyền, quán triệt, giáo
dục pháp luật. Đồn trường có thể chủ động tổ chức hoặc phối hợp với các cơ
quan chức năng và chính quyền địa phương, lồng ghép vào các hoạt động ngoại
khóa, giờ sinh hoạt đầu tuần dưới các hình thức chuyên đề phổ biến, ký cam kết
thực hiện, các cuộc thi tìm hiểu về Luật Giao thơng đường bộ; Luật Bình đẳng
giới; Luật Phịng, chống ma túy, Luật bảo vệ rừng … với các tình huống thực tế,
cụ thể giúp học sinh rèn luyện kỹ năng thuyết trình, kỹ năng ra quyết định, kỹ
năng giải quyết vấn đề.

+ Giáo dục KN mềm thơng qua hoạt động văn hóa nghệ thuật: Đây là một
loại hình hoạt động quan trọng, khơng thể thiếu được trong sinh hoạt tập thể của
học sinh. Hoạt động này bao gồm nhiều thể loại khác nhau: Hát, múa, kịch ngắn,
nhạc cụ, thi kể chuyện … Các hoạt động này giúp các em phát huy năng khiếu, sở
trường, góp phần rèn luyện cho các em kỹ năng mạnh dạn, tự tin trước đám đông.
23


+ Giáo dục KN mềm thông qua hoạt động vui chơi giải trí, thể dục thể
thao: Vui chơi, giải trí vừa là nhu cầu, vừa là quyền lợi thiết yếu của học sinh. Nó
là một loại hoạt động có ý nghĩa giáo dục to lớn, làm thỏa mãn về tinh thần, giảm
áp lực, tạo cảm giác sảng khoái cho học sinh sau những giờ học căng thẳng, góp
phần rèn luyện một số phẩm chất: Tính tổ chức, kỉ luật, nâng cao tinh thần trách
nhiệm, tinh thần đồn kết, lịng nhân ái, ý chí vươn lên trong cơng việc và cuộc
sống: Tổ chức thi kéo co, thi đấu bóng chuyền, đá bóng, thi gói bánh chưng, tổ

chức các gian hàng, thi kéo co….nhân các ngày lễ trong năm như 20/11, 26/3,
8/3, 20/11.

+ Giáo dục KN mềm thơng qua chương trình hoạt động giáo dục ngoài giờ
lên lớp tập trung vào 6 vấn đề lớn gồm: Lẽ sống của thanh niên trong giai đoạn
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước; tình bạn, tình u, hơn nhân và gia đình;
nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc; truyền thống dân tộc và truyền thống cách
mạng, bảo vệ di sản văn hóa; thanh niên với vấn đề lập thân, lập nghiệp; những
vấn đề có tính nhân loại như: bệnh tật, đói nghèo, dân số, mơi trường, giáo dục và
phát triển, hịa bình, hợp tác hữu nghị giữa các dân tộc. Nội dung của hoạt động
giáo dục ngoài giờ lên lớp được cấu trúc theo các chủ đề. Mỗi chủ đề hoạt động
thường gắn với một ngày kỷ niệm hoặc sự kiện lớn trong tháng được nhà trường
24


linh hoạt tổ chức vào các giờ chào cờ đầu tuần, sinh hoạt cuối tuần, sinh hoạt chủ
đề chủ điểm.

+ Giáo dục KN mềm thông qua hoạt động xã hội, thiện nguyện, nhân đạo.
Những hoạt động này bước đầu giúp học sinh nâng cao hiểu biết về môi trường xã
hội, về con người, quê hương, đất nước. Đây là một hoạt động tuy khó nhưng nó
lại mang một ý nghĩa vơ cùng to lớn, góp phần bồi dưỡng và phát triển về nhân
cách, giáo dục học sinh biết đồng cảm, biết chia sẻ yêu thương, biết kết nối cộng
đồng. Tổ chức cho học sinh rửa xe, bán hoa gây quỹ thực hiện chương trình “Áo
ấm mùa đơng” cho bạn, hay động viên huyến khích các em học sinh tham gia tình
nguyện vào cơng tác chống dịch covid tại địa phương.

Hình ảnh HS tham gia cơng tác tình nguyện trong phịng chống dịch Covid
+ Giáo dục KNS thông qua hoạt động lao động cơng ích, vệ sinh trường


lớp, chăm sóc bồn hoa, cây cảnh, sắp xếp sách thư viện, thiết bị và đồ dùng dạy
học, tham gia lao động vệ sinh mơi trường, vệ sinh và chăm sóc Đài tưởng niệm
nghĩa trang liệ sĩ của Huyện, tham gia, phục vụ lễ hội Đền Vạn xây dựng các cơng
trình thanh niên ... Đây là một loại hình đặc trưng của của hoạt động trải nghiệm
trong Chương trình Giáo dục phổ thơng 2018. Thơng qua lao động cơng ích sẽ
giúp các em gắn bó với đời sống xã hội, góp phần làm cho học sinh hiểu thêm về
25


×