Tải bản đầy đủ (.pdf) (193 trang)

Luận án Tiến sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước đối với giáo dục mầm non trên địa bàn thành phố Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.79 MB, 193 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

PHÙNG THỊ LINH KHANH

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI GIÁO DỤC MẦM NON
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ CÔNG

HÀ NỘI, 2020


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

PHÙNG THỊ LINH KHANH

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI GIÁO DỤC MẦM NON
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI

Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số: 9.34.04.03

LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ CÔNG



NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. PGS.TS. TRƯƠNG QUỐC CHÍNH
2. GS.TS. NGUYỄN HỮU KHIỂN

HÀ NỘI, 2020


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, dữ liệu nêu trong luận án là trung thực. Những kết luận khoa học trong
luận án chưa từng được ai công bố trong bất cứ cơng trình khoa học nào.
TÁC GIẢ LUẬN ÁN


LỜI CẢM ƠN
Tôi chân thành cảm ơn Ban Giám đốc Học viện Hành chính Quốc gia
trong q trình tơi học tập và thực hiện nghiên cứu đề tài của luận án. Tơi bày
tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Trương Quốc
Chính, GS.TS Nguyễn Hữu Khiển đã tận tâm giúp đỡ, hướng dẫn tận tình cho
tơi trong suốt q trình thực hiện luận án. Tơi chân thành cảm ơn Ban quản lý
đào tạo sau đại học và một số cơ quan nhà nước trên địa bàn thành phố Hà
Nội đã tận tình giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình
thực hiện luận án. Tơi cảm ơn gia đình, các bạn, đồng nghiệp và những người
đã khuyến khích, động viên tơi trong suốt q trình nghiên cứu, thực hiện
luận án này.
Hà Nội, ngày

tháng


năm 2020

TÁC GIẢ LUẬN ÁN


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
BẢNG CHỮ CÁI VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
DANH MỤC SƠ ĐỒ
MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1
Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ
TÀI ......................................................................................................................... 9
1.1. Các nghiên cứu về giáo dục mầm non ........................................................ 9
1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài .................................................................. 9
1.1.2. Các nghiên cứu ở trong nước................................................................. 10
1.2. Các nghiên cứu về quản lý giáo dục, quản lý nhà nước về giáo dục ....... 12
1.2.1. Sách tham khảo ..................................................................................... 12
1.2.2. Luận án, luận văn .................................................................................. 14
1.2.3. Các bài báo, tạp chí, tham luận hội thảo ................................................ 18
1.3. Các nghiên cứu về quản lý giáo dục mầm non, quản lý nhà nước về giáo
dục mầm non .................................................................................................... 19
1.3.1. Sách tham khảo ..................................................................................... 19
1.3.2. Luận án, luận văn .................................................................................. 19
1.4. Đánh giá các nghiên cứu đã tổng quan và hướng nghiên cứu tiếp theo
của đề tài ........................................................................................................... 23
1.4.1. Những kết quả đạt được của các nghiên cứu đã có ................................ 23

1.4.2. Những nội dung đề tài cần tiếp tục làm rõ hơn ...................................... 24
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 .................................................................................... 25
Chương 2 CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ........................ 26
ĐỐI VỚI GIÁO DỤC MẦM NON ..................................................................... 26
2.1. Khái niệm quản lý nhà nước đối với giáo dục mầm non ......................... 26
2.1.1. Giáo dục mầm non là một bộ phận của giáo dục.................................... 26


2.1.2. Khái niệm quản lý nhà nước đối với giáo dục........................................ 33
2.1.3. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của quản lý nhà nước đối với giáo dục
mầm non ......................................................................................................... 36
2.2. Nội dung quản lý nhà nước đối với giáo dục mầm non ........................... 41
2.2.1. Xây dựng, ban hành hệ thống văn bản quản lý nhà nước đối với giáo dục
mầm non ......................................................................................................... 41
2.2.2. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước đối với giáo dục mầm non ............... 43
2.2.3. Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác quản lý nhà nước đối
với giáo dục mầm non ..................................................................................... 47
2.2.4. Huy động các nguồn lực nhằm phát triển giáo dục mầm non ................. 48
2.2.5. Thanh tra, kiểm tra và giải quyết khiếu nại, tố cáo trong quản lý nhà nước
đối với giáo dục mầm non ............................................................................... 49
2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước đối với giáo dục mầm non51
2.3.1. Trình độ phát triển kinh tế - xã hội ........................................................ 51
2.3.2. Tính đồng bộ và khả thi của hệ thống chính sách, pháp luật .................. 53
2.3.3. Nhận thức và sự tham gia của xã hội trong lĩnh vực giáo dục mầm non . 55
2.3.4. Các điều kiện vật chất đảm bảo hoạt động quản lý nhà nước đối với giáo
dục mầm non .................................................................................................. 56
2.3.5. Quá trình đơ thị hóa và gia tăng dân số .................................................. 57
2.4. Kinh nghiệm quản lý nhà nước đối với giáo dục mầm non ở một số địa
phương trong nước và một số quốc gia trên thế giới ...................................... 58
2.4.1. Kinh nghiệm quản lý nhà nước đối với giáo dục mầm non ở một số địa

phương trong nước .......................................................................................... 58
2.4.2. Kinh nghiệm quản lý nhà nước đối với giáo dục mầm non ở một số quốc
gia trên thế giới ............................................................................................... 62
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 .................................................................................... 70
Chương 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI GIÁO DỤC
MẦM NON TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI ...................................... 71
3.1. Khái quát điều kiện kinh tế, xã hội của thành phố Hà Nội có ảnh hưởng
đến quản lý nhà nước đối với giáo dục mầm non ........................................... 71
3.1.1. Những điều kiện thuận lợi ..................................................................... 71


3.1.2. Những khó khăn, thách thức .................................................................. 72
3.2. Khái quát về giáo dục mầm non trên địa bàn thành phố Hà Nội............ 75
3.2.1. Quy mô hệ thống giáo dục mầm non giai đoạn từ năm 2008 đến nay .......... 75
3.2.2. Chất lượng giáo viên mầm non trên địa bàn thành phố Hà Nội .............. 79
3.3. Phân tích thực trạng quản lý nhà nước đối với giáo dục mầm non trên
địa bàn thành phố Hà Nội hiện nay ................................................................. 82
3.3.1. Ban hành và triển khai các văn bản pháp luật, chương trình, kế hoạch
giáo dục mầm non ....................................................................................... 8283
3.3.2. Tổ chức bộ máy và xây dựng đội ngũ CBCC quản lý nhà nước đối với
giáo dục mầm non ........................................................................................... 90
3.3.3. Huy động và sử dụng nguồn lực phục vụ hoạt động quản lý nhà nước đối
với giáo dục mầm non ................................... Error! Bookmark not defined.94
3.3.4. Thanh tra, kiểm tra trong QLNN đối với giáo dục mầm non ............ 10694
3.4. Đánh giá thực trạng quản lý nhà nước đối với giáo dục mầm non trên
địa bàn thành phố Hà Nội .......................................................................... 10894
3.4.1. Những thành tựu và nguyên nhân .................................................... 10894
3.4.2. Các hạn chế và nguyên nhân ........................................................... 10994
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 .............................................................................. 11594
Chương 4 TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI GIÁO DỤC

MẦM NON TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI ................................ 11694
4.1. Quan điểm và mục tiêu tăng cường quản lý nhà nước đối với giáo dục
mầm non trên địa bàn thành phố Hà Nội ................................................. 11694
4.1.1. Quan điểm ....................................................................................... 11694
4.1.2. Mục tiêu phát triển giáo dục mầm non trên địa bàn thành phố Hà Nội giai
đoạn 2020 - 2030 ...................................................................................... 12094
4.2. Một số giải pháp tăng cường quản lý nhà nước đối với giáo dục mầm non
trên địa bàn thành phố Hà Nội .................................................................. 12394
4.2.1. Tiếp tục hoàn thiện hệ thống văn bản pháp quy về quản lý nhà nước đối
với giáo dục mầm non ............................................................................... 12394
4.2.2. Kiện toàn bộ máy quản lý, tối ưu hóa phân cấp quản lý nhà nước dối với
giáo dục mầm non ..................................................................................... 12594


4.2.3. Nâng cao năng lực đội ngũ, cán bộ làm công tác quản lý nhà nước đối với
giáo dục mầm non ..................................................................................... 12994
4.2.4. Tăng cường xã hội hóa gắn với đảm bảo chất lượng dịch vụ giáo dục
mầm non ................................................................................................... 13694
4.2.5. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động quản lý nhà
nước đối với giáo dục mầm non ................................................................ 13794
4.2.6. Nâng cao hiệu quả của việc ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác
quản lý nhà nước đối với giáo dục mầm non ............................................. 14094
KẾT LUẬN CHƯƠNG 4 .............................................................................. 14694
KẾT LUẬN .................................................................................................... 14794
DANH MỤC CÁC CƠNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CƠNG BỐ CỦA TÁC
GIẢ CĨ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN ......................................... 14994
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 15094
PHỤ LỤC ....................................................................................................... 15694
PHỤ LỤC 1 .................................................................................................... 15694
PHỤ LỤC 2 .................................................................................................... 16194

PHỤ LỤC 3 .................................................................................................... 16594
PHỤ LỤC 5 .................................................................................................... 18194


BẢNG CHỮ CÁI VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Chữ viết đầy đủ

GDMN

Giáo dục mầm non

GD&ĐT

Giáo dục và Đào tạo

HĐND

Hội đồng nhân dân

PCGD

Phổ cập giáo dục

QLNN

Quản lý nhà nước

THCS


Trung học cơ sở

THPT

Trung học phổ thơng

TTHC

Thủ tục hành chính

TP

Thành phố

UBND

Ủy ban nhân dân

XHH

Xã hội hóa


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Tiêu chí Trường mầm non và mẫu giáo ở Nhật Bản............................... 65
Bảng 3.1. Tổng số cơ sở GDMN và số trẻ tại các cơ sở GDMN trên địa bàn thành
phố Hà Nội giai đoạn từ năm học 2008-2009 đến nay............................................ 75
Bảng 3.2. Thống kê trình độ chun mơn và trình độ lý luận chính trị của cán bộ
quản lý và giáo viên mầm non thành phố Hà Nội............................................. 10094


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1. Số lượng trường mầm non trên địa bàn thành phố Hà Nội giai đoạn từ
năm học 2008-2009 đến năm học 2018-2019......................................................... 76
Biểu đồ 3.2. Số lượng trẻ mầm non trường công lập và ngồi cơng lập trên địa bàn
Hà Nội từ năm học 2008-2009 đến năm học 2018-2019 ........................................ 77
Biểu đồ 3.3. Trình độ giáo viên tại các cơ sở giáo dục mầm non công lập trên địa
bàn thành phố Hà Nội năm học 2016-2017 ............................................................ 80
Biểu đồ 3.4. Tổng hợp ý kiến đánh giá tiêu chí về mức độ an tồn đối với học sinh
mầm non tại các cơ sở GDMN trên địa bàn thành phố Hà Nội............................... 81
Biểu đồ 3.5. Đánh giá hiệu quả hoạt động của bộ máy QLNN đối với GDMN trên
địa bàn thành phố Hà Nội .................................................................................. 9994


DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1. Hệ thống giáo dục quốc dân ở nước ta theo Luật Giáo dục 2019 ........... 30
Sơ đồ 3.1. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước đối với giáo dục mầm non thành phố
Hà Nội ................................................................................................................... 91


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Giáo dục là một hoạt động có tính xã hội rộng lớn trong đó nó đóng vai trị
khơng chỉ nâng cao dân trí mà cịn góp phần tạo ra hệ thống giá trị xã hội mới và
trực tiếp cung cấp nguồn nhân lực có trình độ trong việc phát triển kinh tế - xã hội.
Từ thực tiễn phát triển, Đảng và Nhà nước ta luôn nhận thức rõ tầm quan trọng của
công tác giáo dục và xác định một cách đúng đắn mục đích và chính sách phát triển
giáo dục, trong đó coi phát triển giáo dục là quốc sách hàng đầu nhằm năng cao dân
trí, phát triển nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. Nhà nước ưu tiên đầu tư và thu
hút các nguồn đầu tư khác cho giáo dục; chăm lo giáo dục ở tất cả các cấp học; từng

bước phổ cập giáo dục.
Giáo dục mầm non là bộ phận trong hệ thống giáo dục quốc dân, thực hiện
việc nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em từ 3 tháng tuổi đến 6 tuổi nhằm phát
triển về thể chất, tình cảm, trí tuệ, thẩm mỹ, hình thành những nhân tố đầu tiên của
nhân cách, chuẩn bị cho trẻ em vào lớp một. Cấp học này có một vị trí đặc biệt
khơng chỉ vì nó là cấp học đầu tiên trong hệ thống giáo dục mà đối tượng của hoạt
động giáo dục cũng đặc biệt. Đó là trẻ em với sự phát triển về trí tuệ và thể chất ở
giai đoạn sơ khởi của q trình phát triển. Nó địi hỏi Nhà nước phải đặc biệt quan
tâm và có cơ chế quản lý đặc thù nhằm tạo ra những đột phá hiệu quả, xây dựng
một nền tảng vững chắc cho cả tiến trình phát triển thơng qua giáo dục nhà trường.
Như vậy, chính thực tiễn đặt ra yêu cầu cần có những nghiên cứu lý thuyết để dẫn
đường cho việc triển khai các khâu của hoạt động quản lý nhà nước trước thực tiễn
đặt ra.
Tuy nhiên, hoạt động quản lý nhà nước bao gồm nhiều hoạt động cụ thể,
được thực hiện bởi nhiều cơ quan với thẩm quyền khác nhau và phụ thuộc rất nhiều
vào điều kiện thực tiễn của mỗi tỉnh, thành phố.
Nhìn nhận hoạt động quản lý nhà nước ở phạm vi chính quyền địa phương,
thành phố Hà Nội có một vị trí đặc biệt khơng chỉ vì đây là Thủ đơ mà cịn là trung
tâm kinh tế, chính trị và xã hội của cả nước. Với những ưu thế mà mình có được,
chính quyền Thủ đơ cần tạo ra mơ hình quản lý nhà nước đối với giáo dục mầm non
1


hoạt động một cách hiệu quả và có khả năng trở thành một hình mẫu có những nội
dung tham khảo có giá trị thực tiễn cao cho các địa phương khác trong cả nước. Với
mục tiêu ấy, khi đánh giá thực tiễn quản lý nhà nước đối với giáo dục mầm non trên
địa bàn thành phố Hà Nội những năm qua cho thấy bên cạnh những mặt tích cực
trong việc bước đầu xây dựng một hệ thống cơ sở giáo dục mầm non với quy mô
rộng khắp và chất lượng giáo dục cũng được đặt ra đồng thời trong suốt q trình
quy hoạch giáo dục (mặc dù cịn tương đối dè dặt), thì vẫn cịn nhiều hạn chế cần có

giải pháp khắc phục, tháo gỡ và tạo đà cho một tiến trình thực hiện quản lý nhà
nước có hiệu lực, hiệu quả hơn, hướng đến việc tạo đà phát triển cho giáo dục mầm
non, cởi trói về mặt cơ chế đối với các cơ sở giáo dục mầm non, đặc biệt là các cơ
sở ngồi cơng lập; tạo tiền đề vững chắc để thực hiện cơ chế tự chủ trong giáo dục;
xây dựng triết lý giáo dục phù hợp định hướng xây dựng con người Việt Nam và
công dân Thủ đơ; quy chuẩn hóa các chức danh trong ngành giáo dục gắn với định
lượng chất lượng giáo dục mầm non…
Những kỳ vọng đó so với thực tiễn quản lý nhà nước đối với giáo dục mầm
non ở Thủ đô Hà Nội cho thấy vẫn còn một khoảng chênh lệch tương đối lớn xuất
phát từ những nguyên nhân khách quan nằm ngoài sự tác động một cách chủ động,
trực tiếp của các cấp chính quyền Thủ đơ và cả những ngun nhân chủ quan do
những hạn chế nội tại trong bộ máy quản lý. Đồng thời, đánh giá một cách khách
quan, hoạt động quản lý nhà nước được tiến hành chủ yếu chỉ dựa vào những quy
định có tính pháp lý mà thiếu hẳn những giá trị tham chiếu khác, những kênh tham
vấn từ các chuyên gia, nhà nghiên cứu, thiếu các nghiên cứu khoa học dẫn đường
trong đó bao gồm cả nghiên cứu lý thuyết thuần túy lẫn nghiên cứu ứng dụng. Việc
đánh giá, tổng kết hoạt động quản lý nhà nước đối với giáo dục mầm non hiện nay
cũng chưa được thực hiện hiệu quả, thiếu tính khách quan cần thiết, đặc biệt là việc
nhìn thẳng vào các hạn chế, các mặt tiêu cực để có những giải pháp phù hợp.
Thực tiễn, vấn đề nghiên cứu quản lý nhà nước về giáo dục mầm non hiện
nay đã được nhiều nhà khoa học quan tâm nghiên cứu ở những khía cạnh nhất định
nhưng chưa có cơng trình nào nghiên cứu một cách hệ thống, toàn diện ở cấp độ

2


luận án tiễn sĩ quản lý nhà nước về giáo dục mầm non trên địa bàn thành phố Hà
Nội ở phương diện khoa học quản lý công.
Xuất phát từ thực tiễn nêu trên, nghiên cứu sinh chọn đề tài “Quản lý nhà
nước đối với giáo dục mầm non trên địa bàn thành phố Hà Nội” làm đề tài luận

án tiến sĩ Quản lý công.
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
2.1. Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của Luận án là quản lý nhà nước đối với giáo dục
mầm non trên địa bàn thành phố Hà Nội bao gồm cả giáo dục mầm non cơng lập và
ngồi cơng lập.
2.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về đối tượng nghiên cứu: Trong khuôn khổ của Luận án, khách thể nghiên
cứu không bao gồm các nhóm trẻ gia đình và các cơ sở giáo dục mầm non có yếu tố
nước ngồi.
- Về khơng gian: nghiên cứu được thực hiện trên địa bàn thành phố Hà Nội.
- Về thời gian: Luận án nghiên cứu trong giai đoạn từ năm 2008 đến nay.
Ngày 01/8/2008, địa giới hành chính thành phố Hà Nội được mở rộng theo
Nghị quyết số 15/2008/QH12 ngày 29/5/2008 của Quốc hội khóa XII về việc điều
chỉnh địa giới hành chính thành phố Hà Nội và một số tỉnh có liên quan. Sự kiện
này không chỉ làm thay đổi quy mô quản lý về mặt khơng gian của chính quyền
thành phố Hà Nội mà còn tác động đến nhiều lĩnh vực của quản lý nhà nước trong
đó có giáo dục mầm non. Do đó, đây cũng là dấu mốc thời gian quan trọng đánh
dấu những thay đổi nhất định trong quản lý nhà nước đối với giáo dục mầm non
trên địa bàn thành phố Hà Nội.
- Về nội dung: Luận án nghiên cứu các nội dung sau đây:
+ Những căn cứ lý luận, khung lý thuyết để triển khai nghiên cứu QLNN đối
với giáo dục mầm non.
+ Những căn cứ thực tiễn, cơ sở thực tế để đánh giá QLNN đối với giáo dục
mầm non trên địa bàn thành phố Hà Nội.

3


+ Tính logic lý thuyết và tính khả thi của các giải pháp tăng cường QLNN

đối với giáo dục mầm non, đặc biệt là trên địa bàn thành phố Hà Nội.
+ Luận án tập trung nghiên cứu về quản lý nhà nước đối với GDMN với 5
nội dung cơ bản: 1) Xây dựng, ban hành hệ thống văn bản quản lý nhà nước đối với
giáo dục mầm non; 2) Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước đối với giáo dục mầm non;
3) Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác quản lý nhà nước đối với giáo
dục mầm non; 4) Huy động và sử dụng các nguồn lực quản lý nhà nước đối với giáo
dục mầm non; 5) Thanh tra, kiểm tra và giải quyết khiếu nại, tố cáo trong quản lý
nhà nước đối với giáo dục mầm non.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Làm rõ những vấn đề về lý luận, thực tiễn về quản lý nhà nước về giáo dục
mầm non, đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về giáo dục mầm non trên địa bàn
thành phố Hà Nội và đề xuất các quan điểm, giải pháp tăng cường quản lý nhà nước
về giáo dục mầm non trên địa bàn thành phố Hà Nội nhằm nâng cao chất lượng giáo
dục ở bậc học mầm non.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Luận án tập trung giải quyết những nhiệm vụ nghiên cứu chủ yếu sau:
- Tác giả tiến hành khảo cứu các cơng trình nghiên cứu trong và ngồi nước
có liên quan đến giáo dục mầm non, QLNN về GDMN, phân tích và chỉ ra những
kết quả mà luận án kế thừa, những nội dung còn chưa đề cập hoặc đã đề cập đến
nhưng chưa nghiên cứu cụ thể, sâu sắc và xác định các vấn đề cần tiếp tục nghiên
cứu.
- Hệ thống lại và phân tích những nội dung về cơ sở khoa học của QLNN đối
với GDMN.
- Đánh giá thực trạng của hoạt động QLNN đối với GDMN của thành phố
Hà Nội; chỉ ra những kết quả đạt được và hạn chế, nguyên nhân hạn chế trong quản
lý nhà nước về giáo dục mầm non.
- Đưa ra một số giải pháp, kiến nghị nhằm tăng cường quản lý nhà nước đối
với giáo dục mầm non trên địa bàn thành phố Hà Nội.
4



4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp luận nghiên cứu
Luận án được triển khai thực hiện dựa trên cơ sở phương pháp luận duy vật
biện chứng và duy vật lịch sử của Chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về
giáo dục, quản lý nhà nước về giáo dục; các quan điểm của Đảng Cộng sản Việt
Nam về giáo dục, giáo dục mầm non, quản lý nhà nước đối với giáo dục mầm non;
các văn bản pháp luật của nhà nước về giáo dục, giáo dục mầm non, quản lý nhà
nước về giáo dục mầm non. Tác giả tham khảo, kế thừa một số cơng trình nghiên
cứu của các nhà khoa học trong nước và nước ngoài về giáo dục mầm non.
4.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể
Luận án được thực hiện dựa trên một số phương pháp nghiên cứu như:
phương pháp phân tích, tổng hợp; Phương pháp diễn dịch, quy nạp; Phương pháp hệ
thống, phương pháp so sánh; Phương pháp khảo sát, điều tra xã hội học.
Trong Chương 1 và Chương 2, Luận án sử dụng phương pháp phân tích tổng hợp và quy nạp để hệ thống hóa những vấn đề có tính lý luận về quản lý nhà
nước đối với giáo dục mầm non.
Chương 3 của Luận án sử dụng phương pháp thống kê, so sánh và phương
pháp phân tích, tổng hợp để khảo sát thực tiễn, phân tích, đánh giá thực trạng
QLNN về GDMN trên địa bàn thành phố Hà Nội, chỉ ra những kết quả, hạn chế,
nguyên nhân của những hạn chế.
Đồng thời, tác giả Luận án sử dụng phương pháp điều tra xã hội học nhằm
thu thập các số liệu thực tiễn có liên quan và phục vụ trực tiếp nội dung nghiên cứu;
tiến hành so sánh, phân tích, đánh giá để làm rõ những vấn đề thực tiễn trong quản
lý nhà nước đối với giáo dục mầm non trên địa bàn thành phố Hà Nội. Trong đó,
tổng số lượng phiếu là 500 phiếu dành cho 03 nhóm đối tượng khảo sát: phiếu khảo
sát 1 gồm 100 phiếu đối với nhóm cán bộ, cơng chức, viên chức làm công tác
QLNN đối với GDMD trên địa bàn thành phố Hà Nội bao gồm cán bộ, công chức,
viên chức thuộc Sở GD&ĐT, Phòng GD&ĐT của các quận, huyện; phiếu khảo sát 2
gồm 200 phiếu đối với nhóm viên chức bao gồm Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng và


5


giáo viên các trường mầm non (gọi chung là viên chức giáo dục); phiếu khảo sát 3
gồm 200 phiếu đối với nhóm cha mẹ học sinh của các trường mầm non.
Chương 4 Luận án sử dụng phương pháp nghiên cứu tài liệu, hệ thống hóa,
quy nạp và phân tích nhằm làm rõ những nội dung cốt lõi nhất trong hệ thống các
quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về đổi mới hệ thống giáo dục quốc dân,
hoàn thiện quản lý nhà nước đối với giáo dục mầm non. Đồng thời, sử dụng phương
pháp loại suy, quy nạp, phân tích để xây dựng và làm rõ các giải pháp tăng cường
quản lý nhà nước đối với giáo dục mầm non trên địa bàn thành phố Hà Nội trong
giai đoạn hiện nay.
5. Câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu
5.1. Câu hỏi nghiên cứu
Việc nghiên cứu đề tài xuất phát từ việc cố gắng lý giải các câu hỏi nghiên
cứu liên quan đến QLNN đối với GDMN trên địa bàn thành phố Hà Nội. Cụ thể:
- Các nghiên cứu hiện có liên quan đến đề tài được thực hiện ở mức độ nào?
Những nội dung nghiên cứu nào cần được làm rõ hơn?
- Cơ sở khoa học của QLNN đối với GDMN là gì?
- Thực trạng QLNN đối với GDMN hiện nay trên địa bàn thành phố Hà Nội
như thế nào? Có những ưu điểm, hạn chế, nguyên nhân của những hạn chế nào?
- Để tăng cường QLNN đối với GDMN trên địa bàn thành phố Hà Nội cần
dựa trên những quan điểm, giải pháp nào?
5.2. Giả thuyết nghiên cứu
- Giả thuyết 1: Về giáo dục mầm non, QLNN về GDMN đã có một số cơng
trình nghiên cứu trong và ngồi nước, tuy nhiên nhìn chung các cơng trình chưa
thực sự tồn diện, hệ thống, do vậy cịn nhiều vấn đề về QLNN đối với GDMN từ
khía cạnh lý luận và thực tiễn chưa được nghiên cứu.
- Giả thuyết 2: Nghiên cứu QLNN về GDMN cần phải căn cứ vào cơ sở khoa

học về QLNN đối với GDMN, đồng thời phải căn cứ vào đặc điểm, vai trò và các
yếu tố tác động đến QLNN về GDMN.
- Giả thuyết 3: Bên cạnh những kết quả đạt được, QLNN đối với GDMN trên
địa bàn thành phố Hà Nội còn nhiều hạn chế, bất cập.
6


- Giả thuyết 4: Để tăng cường giáo dục pháp luật QLNN đối với GDMN trên
địa bàn thành phố Hà Nội cần phải dựa trên cơ sở các quan điểm và các giải pháp
đồng bộ và tồn diện.
6. Những đóng góp mới và ý nghĩa của đề tài nghiên cứu
6.1. Đóng góp mới của đề tài về mặt lý luận
Luận án là cơng trình khoa học đầu tiên nghiên cứu một cách toàn diện về
QLNN về GDMN ở phương diện lý luận, trong đó nghiên cứu sinh đã làm rõ khái
niệm, đặc điểm, vai trò của QLNN về GDMN và các các yếu tố ảnh hưởng QLNN
về GDMN.
Luận án đánh giá một cách toàn diện về thực trạng QLNN về GDMN trên
địa bàn thành phố Hà Nội, nghiên cứu sinh đã chỉ ra được những kết quả đạt được,
những hạn chế, bất cập, nguyên nhân của những hạn chế, bất cập.
Đề xuất quan điểm và giải pháp mang tính đồng bộ và toàn diện nhằm tăng
cường QLNN về GDMN trên địa bàn thành phố Hà Nội.
6.2. Ý nghĩa về mặt thực tiễn và triển vọng ứng dụng kết quả nghiên cứu
- Với kết quả nghiên cứu cụ thể, Luận án có thể được sử dụng làm tài liệu
tham khảo trong các nghiên cứu liên quan;
- Các số liệu trong Luận án có thể được sử dụng trong các ví dụ minh họa
cho hoạt động giảng dạy về quản lý công nói chung và các nội dung liên quan đến
quản lý nhà nước về giáo dục ở bậc học mầm non;
- Những phân tích, đánh giá về thực trạng và đề xuất các giải pháp cụ thể
trong Luận án có giá trị tham khảo trực tiếp đối với cơ quan quản lý nhà nước đối
với giáo dục mầm non trên địa bàn thành phố Hà Nội.

7. Kết cấu Luận án
Luận án có bố cục như sau: Ngồi phần mở đầu, kết luận, danh mục bảng
biểu, danh mục chữ viết tắt, danh mục cơng trình, bài báo đã cơng bố của tác giả và
danh mục tài liệu tham khảo, nội dung Luận án được chia thành 4 chương:
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài;
Chương 2: Cơ sở khoa học của quản lý nhà nước đối với giáo dục mầm non;

7


Chương 3: Thực trạng quản lý nhà nước đối với giáo dục mầm non trên địa
bàn thành phố Hà Nội;
Chương 4: Giải pháp tăng cường quản lý nhà nước đối với giáo dục mầm
non trên địa bàn thành phố Hà Nội.

8


Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI

1.1. Các nghiên cứu về giáo dục mầm non
1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài
Trong tập 1 của cuốn sách Giáo dục học mẫu giáo

[1]

, tác giả A.I. Xôrơkina

đã phân tích, làm rõ 5 nội dung cơ bản và quan trọng trong hoạt động giáo dục đối

với trẻ em mẫu giáo – vỡ lịng, thể dục, trí dục, đức dục, giáo dục lao động và mỹ
dục. Trong đó, mỗi một nội dung đều làm rõ vai trò, ý nghĩa của nó đối với việc
định hình và mục tiêu của sự phát triển toàn diện trong giáo dục mẫu giáo. Đặc biệt,
tác giả dành một phần lớn dung lượng cuốn sách để đề cập đến nội dung đức dục,
tức nội dung giáo dục về đạo đức đối với trẻ mầm non.
Xôrơkina, A.I., Nguyễn Thế Trường, Phạm Minh Hạc dịch (1974), Giáo dục
học mẫu giáo, Nxb Giáo dục, Hà Nội, tập 2

[2]

: Hướng dẫn trò chơi, dạy trẻ trong

giờ học, tổ chức ngày lễ và các trò vui, tổ chức quá trình giáo dục ở trường mẫu
giáo. Trường mẫu giáo và gia đình, nhà trẻ và trường phổ thơng. Đào tạo và yêu cầu
cơ bản đối với cô mẫu giáo. Tổ chức và quản lý trường mẫu giáo.
Lescarret, Odetle - Văn Thị Kim Cúc, Nguyễn Minh Đức dịch (2001), Trẻ
em, văn hoá, giáo dục: Kỷ yếu hội thảo Việt - Pháp về tâm lý học Hà Nội từ 17-18
tháng 4 năm 2000, Nxb Thế giới, Hà Nội

[33]

: Lý luận dạy học và khoa học luận

đánh giá từ khía cạnh tâm lý. Nhân cách văn hố thơng qua giáo dục tính người,
tình người. Trẻ em và việc tiếp thu phát triển. Quyền trẻ em về học hành, phát triển
trí tuệ, tri thức gia đình và vai trị của các thành viên trong gia đình đối với sự phát
triển của trẻ em. Học tập, sức khoẻ, tâm lý, giáo dục, xã hội hoá và sự phát triển của
trẻ em.
Qua nghiên cứu các tác phẩm trên đây tác giả thấy rằng, các tác phẩm đã chỉ
ra các nội dung cơ bản và quan trọng trong hoạt động GDMN xuất phát từ cơ sở lý

luận và thực tiễn ở phạm vi rộng lớn mà các quốc gia có thể vận dụng. Tuy nhiên
các tác phẩm chưa gắn các nội dung trên vào một quốc gia, một đơn vị hành chính
cụ thể. Do vậy tác giả có thể tiếp thu, vận dụng những lý luận và thực tiễn trong các
9


tác phẩm này vào Việt Nam mà cụ thể là vào hoạt động QLNN về GDMN trên địa
bàn thành phố Hà Nội.
1.1.2. Các nghiên cứu ở trong nước
Trong tập 1 của cuốn sách Giáo dục học mầm non: Những vấn đề lý luận
chung của “giáo dục học mầm non” [2] tác giả Đào Thanh Âm đã làm rõ đối tượng,
nhiệm vụ và phương pháp của giáo dục mầm non; chỉ rõ những nội dung về nghiên
cứu giáo dục và sự phát triển nhân cách; phân tích sơ lược một số tư tưởng giáo dục
trong lịch sử giáo dục thế giới, mục tiêu giáo dục mầm non trong hệ thống giáo dục
quốc dân Việt Nam.
Tác giả Phạm Minh Hạc trong ấn phẩm có tiêu đề Một số vấn đề giáo dục và
khoa học giáo dục

[16]

đã tập hợp các báo cáo khoa học và bài nói tập trung làm

sáng tỏ các vấn đề về vị trí của giáo dục đối với ba cuộc cách mạng đang tiến hành
ở Việt Nam; Đối tượng của giáo dục và khoa học giáo dục; Tính chất và nhiệm vụ
của nhà trường phổ thông; Phát triển giáo dục và xây dựng khoa học giáo dục...
Trong tập đầu tiên của cuốn sách Giáo dục học [15] các tác giả Hà Thế Ngữ,
Đặng Vũ Hoạt đã đề cập tương đối hệ thống những vấn đề chung của giáo dục học;
đối tượng và phương pháp của giáo dục học; mối quan hệ giữa giáo dục và sự phát
triển nhân cách; mục đích, nguyên lý giáo dục và hệ thống giáo dục quốc dân;
những vấn đề chung về lý luận dạy học...

Trong cuốn sách có tựa đề Giáo dục học: Một số vấn đề lý luận và thực tiễn
của tác giả Hà Thế Ngữ [41] bao gồm những bài viết của ông về giáo dục và giáo dục
học theo chủ đề: phương pháp luận khoa học giáo dục, chiến lược và cải cách giáo
dục, lý luận giáo dục, quyền trẻ em và giáo dục mầm non...
Tác giả Nguyễn Tiến Lực trong cuốn sách có tựa đề Fukuzawa Yukichi và
Nguyễn Trường Tộ - Tư tưởng cải cách giáo dục

[36]

đã giới thiệu cuộc đời, sự

nghiệp và tư tưởng cải cách của hai nhà cải cách giáo dục Fukuzawa và Nguyễn
Trường Tộ, đồng thời so sánh tư tưởng cải cách giáo dục của hai ơng và những thay
đổi có tính tích cực từ tư tưởng cải cách mà hai nhân vật trên đã tạo ra trong giai
đoạn lịch sử đương thời và những ảnh hưởng về sau gắn với những quá trình chọn
lọc, tiếp nhận và đề cao.
10


Trong cuốn sách Giáo dục học mẫu giáo: Tài liệu học tập dùng cho giáo
sinh các trường trung học sư phạm mẫu giáo [10] tác giả Nguyễn Thị Ngọc Chúc đã
xây dựng logic lý luận bao gồm các nội dung về những vấn đề chung của giáo dục
học; giáo dục trẻ em tuổi nhà trẻ; giáo dục trẻ mẫu giáo và các hình thức tổ chức
quá trình sư phạm trong trường mẫu giáo… làm cơ sở khoa học trong việc giảng
dạy, nghiên cứu lý thuyết về giáo dục mầm non cho các đối tượng là giáo sinh
trường trung học sư phạm mẫu giáo.
Trong cuốn sách Sơ thảo giáo dục học đại cương: Tài liệu dùng trong trường
đại học Sư phạm [53] do tác giả Nguyễn Hữu Tảo làm tổng chủ biên đã xây dựng, hệ
thống những nội dung về cơ sở lý luận chung của nền giáo dục xã hội chủ nghĩa,
phân tích một số đặc điểm và thực trạng công tác dạy học ở trường phổ thông gắn

với vai trị, vị trí, u cầu của cơng tác giáo dục ở trường phổ thông. Đồng thời, các
tác giả cũng đề cập đến vai trị của hiệu trưởng trong cơng tác quản lý và lãnh đạo
nhà trường.
Trong cuốn sách Chương trình chăm sóc giáo dục mẫu giáo và hướng dẫn
thực hiện: 4-5 tuổi

[58]

do hai tác Trần Thị Trọng, Phạm Thị Sửu làm chủ biên đã

tập trung làm rõ những nội dung chương trình và hướng dẫn chăm sóc giáo dục trẻ
mẫu giáo từ 4-5 tuổi như: Chế độ sinh hoạt, chế độ dinh dưỡng, hoạt động vui chơi,
học tập, lao động... Đây là nghiên cứu đặc thù trong lĩnh vực giáo dục học đối với
nhóm đối tượng là trẻ mẫu giáo, cung cấp những hiểu biết có giá trị về đặc tính tâm
lý và các phương pháp giáo dục cơ bản đối với nhóm đối tượng này của hoạt động
giáo dục.
Tác giả Nguyễn Thu Thuỷ trong cuốn sách Giáo dục trẻ mẫu giáo qua
truyện và thơ [56] đã trình bày khả năng tạo ra những tác động tích cực của văn học
trong việc giáo dục trẻ mẫu giáo. Đồng thời, phân tích các phương pháp liên quan
đến kể và đọc truyện cho trẻ mẫu giáo, các phương pháp sử dụng thơ, ca dao và
đồng dao trong quá trình thực hiện các hoạt động giáo dục đối với trẻ mẫu giáo ở
lớp học và tại nhà.
Nghiên cứu các cuốn sách trên đây tác giả thấy rằng GDMN đã được rất
nhiều nhà khoa học quan tâm nghiên cứu một cách sâu sắc ở nhiều góc độ khác
11


nhau, tuy nhiên đều nặng về lý luận và phạm vi chung, chưa gắn với một địa bàn,
địa phương cụ thể một cách tồn diện, nhất là về cơng tác QLNN về GDMN. Tiếp
thu lý luận và kết quả nghiên cứu của các nhà khoa học và các tác phẩm trên đây đã

giúp cho tác giả luận án phân tích đánh giá và đưa ra các giải pháp về công tác
QLNN đối với GDMN trên địa bàn thành phố Hà Nội.
1.2. Các nghiên cứu về quản lý giáo dục, quản lý nhà nước về
giáo dục
1.2.1. Sách tham khảo
Trong cuốn sách Quản lý giáo dục Việt Nam: Đổi mới và phát triển

[27]

do

tác giả Nguyễn Mạnh Hùng làm chủ biên đã khái quát về tiến trình đổi mới giáo dục
Việt Nam, yêu cầu tái cơ cấu hệ thống giáo dục quốc dân theo các xu hướng mở. Từ
đó, các tác giả bắt đầu làm rõ một số nội dung phân cấp về QLNN, quản lý nhà
trường theo mơ hình tự chủ, tự chịu trách nhiệm; đề cập đến nội dung xã hội hóa và
thiết lập mối quan hệ đối tác cơng – tư trong giáo dục. Trong chương cuối của cuốn
sách, các tác giả đưa ra và phân tích một số năng lực lãnh đạo trường học của hiệu
trưởng trên cơ sở các yêu cầu trong đổi mới giáo dục.
Trong Chương 3 của cuốn sách, các tác giả đã đi từ phân tích các khái niệm
về tập trung, phi tập trung, phân cấp quản lý, phân cấp quản lý trong giáo dục. Từ
đó, đưa ra các cách tiếp cận hệ thống, tiếp cận cổ điển, tiếp cận nguồn nhân lực
trong hoạt động quản lý giáo dục. Qua phân tích, các tác giả nhấn mạnh, đề cao vai
trị của phi tập trung hóa trong quản lý giáo dục thông qua việc chỉ ra một số lợi ích
của phi tập trung hóa như: Tăng cường tính hiệu lực và hiệu quả, Tăng cường
nguồn tài chính giáo dục, cải thiện chất lượng và phát huy sáng kiến, cải thiện phúc
lợi xã hội. Đồng thời, các tác giả cũng chỉ ra các nguy cơ của phi tập trung hóa quản
lý giáo dục. Để hạn chế các nguy cơ đó, nhóm tác giả đề xuất 9 yêu cầu cụ thể như
tính đáp ứng, tính chịu trách nhiệm, tính tham gia, minh bạch…
Khi đề cập đến khía cạnh quản lý giáo dục của chủ thể nhà nước (tức QLNN
về giáo dục) trong bối cảnh phân cấp (phi tập trung hóa), các tác giả nêu một số

chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của các thiết chế trong bộ máy QLNN về
giáo dục, gồm: Bộ GD&ĐT, UBND các cấp, Sở GD&ĐT (cấp tỉnh), Phòng
12


GD&ĐT (cấp huyện). Khi xem xét các chủ thể này, nhóm tác giả đã vơ hình chung
loại trừ vai trị của Chính phủ trong việc thống nhất QLNN về giáo dục mà trực tiếp
đề cập đến vai trò cụ thể của các cơ quan khác với tính cách là cơ quan tham mưu
của Chính phủ (Bộ GD&ĐT) và là cơ quan thực hiện phân cấp QLNN về giáo dục
trong phạm vi quản lý cấp địa phương (UBND các cấp).
Phần cuối của Chương 3, cuốn sách đề cập đến nội dung “quản lý dựa vào
nhà trường”, làm rõ nội hàm, các kiểu mơ hình quản lý dựa vào nhà trường, các
kiểu quan hệ trong quản lý dựa vào nhà trường. Đây cũng là một nội dung tương đối
quan trọng khi xem xét đến một chủ thể cụ thể trong hoạt động quản lý giáo dục:
các cơ sở giáo dục và đào tạo.
Các chương còn lại của cuốn sách nhấn mạnh đến mơ hình tự chủ của các cơ
sở giáo dục và đào tạo, nội dung xã hội hóa và quan hệ đối tác công tư trong giáo
dục… là những nội dung còn tương đối mới mẻ ở Việt Nam.
Tác giả Bùi Minh Hiền trong cuốn sách “Quản lý giáo dục” [20] đã hệ thống
hóa những vấn đề lý luận về quản lý giáo dục, các khái niệm căn bản, đặc trưng,
yêu cầu, các yếu tố chi phối và nội dung của hoạt động quản lý giáo dục. Trên cơ sở
phân tích một số kinh nghiệm có tính quốc tế về quản lý giáo dục, so sánh đối chiếu
với hoạt động quản lý giáo dục trong nước để đúc rút những giá trị tham chiếu cốt
lõi, từ đó xây dựng các giải pháp tăng cường hoạt động quản lý giáo dục Việt Nam
trong xu hướng phát triển.
Các nghiên cứu của tác giả Trần Kiểm cũng đã chỉ ra những nội dung lý luận
và thực tiễn về quản lý giáo dục ở Việt Nam trong những năm qua. Thêm nữa, ông
cũng đưa lại một cách tiếp cận mới (tiếp cận hiện đại) [30] trong quản lý giáo dục, từ
đó lý giải một số nội dung cơ bản, quan trọng định hướng cho hoạt động quản lý
giáo dục trên thực tiễn.

Cuốn sách Quản lý chất lượng giáo dục

[39]

của tác giả Phạm Thành Nghị

tiếp cận hoạt động quản lý giáo dục dưới góc độ chất lượng. Theo đó, tác giả định
nghĩa chất lượng “là cái làm hài lòng, vượt những nhu cầu và mong muốn của
người tiêu dùng” (trang 28). Đồng thời, tác giả cũng sử dụng quan điểm của Bogue
và Saunders trong nghiên cứu của mình về quản lý chất lượng giáo dục, cụ thể:
13


“Chất lượng là sự phù hợp với những tuyên bố sứ mệnh và kết quả đạt được của
mục tiêu trong phạm vi các chuẩn mực được chấp nhận công khai” (trang 32) trên
cơ sở phân tích và chỉ rõ các điểm mạnh của các quan điểm thuộc trường phái này.
Cuốn sách Quản lý nhà nước về giáo dục: Lý luận và thực tiễn [31] do tác giả
Đặng Bá Lãm làm chủ biên, tập hợp các bài viết của nhiều tác giả được tập hợp, cấu
trúc thành 3 phần: 1- Các nghiên cứu về cơ sở lý luận và phương pháp luận, 2- Các
nghiên cứu về quá trình và hiện trạng công tác QLNN về giáo dục ở Việt Nam, 3Các nghiên cứu về kinh nghiệm quốc tế liên quan đến phát triển giáo dục và QLNN
về giáo dục. Với lượng chủ đề phong phú như vậy, cuốn sách mang tính tổng hợp
tương đối cao, mặc dù được cấu trúc thành các phần có tên tương đối logic (mơ-tip
đi từ lý luận đến thực tiễn trong nước và kinh nghiệm quốc tế) song nội dung cụ thể
của các phần lại bao gồm nhiều bài viết chuyên khảo của các tác giả khác nhau nên
còn tương đối rời rạc, tiếp cận ở các khía cạnh, góc độ khác nhau. Đây vừa là một
ưu điểm, đồng thời cũng chính là hạn chế khó tránh khỏi của cuốn sách. Trong đó,
nó đã đề cập đến những mảng nội dung rất phong phú, rộng lớn, song chưa đảm bảo
được tính thống nhất, tập trung cao về nội dung nghiên cứu, do đó mức độ phân tích
khái quát hay cụ thể của từng nội dung cũng rất khác nhau.
Sau khi nghiên cứu các cuốn sách trên đây, tác giả thấy rằng công tác quản lý

giáo dục đã được các nhà khoa học quan tâm sâu sắc và đi sâu làm rõ, phân tích các
nội dung, phương pháp QLNN về GD. Đây chính là cơ sở để tác giả vận dụng trong
việc đánh giá thực trạng công tác QLNN về GDMN trên địa bàn thành phố Hà Nội,
trên cơ sở đó tác giả mạnh dạn đưa ra các đề xuất, phương pháp tăng cường QLNN
về GDMN trên địa bàn thành phố Hà Nội.
1.2.2. Luận án, luận văn
Trong Luận án tiến sĩ “Nghiên cứu các giải pháp quản lý giáo dục trong môi
trường hội nhập WTO” [14] tác giả Nguyễn Công Giáp đã chỉ ra những yếu tố thuận
lợi và khó khăn đối với giáo dục Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế,
những yêu cầu bức thiết đặt ra đối với hoạt động quản lý giáo dục nhằm mục tiêu
xây dựng nền giáo dục Việt Nam tương xứng với bối cảnh chung của thế giới và
ngang tầm các nhiệm vụ xã hội đặt ra cho ngành giáo dục đào tạo. Tác giả cũng
14


×