BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
................./................
BỘ NỘI VỤ
...../.....
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
NGUYỄN HỒNG NGỌC
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI KINH TẾ DU LỊCH
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số: 60 34 04 03
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN HOÀNG HIỂN
HÀ NỘI – NĂM 2016
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản Luận văn này là công trình nghiên cứu độc lập
của cá nhân tôi, được thực hiện dưới sự hướng dẫn của Tiến sĩ Nguyễn Hoàng
Hiển. Các số liệu trong Luận văn là trung thực, khách quan, dựa trên các tài
liệu đã được công bố.
HỌC VIÊN
Nguyễn Hồng Ngọc
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc nhất tới thầy giáo, TS. Nguyễn
Hoàng Hiển, người đã tận tình hướng dẫn tôi trong suốt quá trình nghiên cứu
và hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn tới các thầy giáo, cô giáo của Học viện
Hành chính Quốc gia đã nhiệt tình giảng dạy, truyền đạt cho tôi kiến thức về
Quản lý công trong suốt thời gian học tập tại Học viện.
Tôi xin gửi lời cảm ơn tới Khoa sau Đại học Học viện Hành chính
Quốc gia; Các đồng chí lãnh đạo, các cán bộ, công chức Sở Du lịch Thành
phố Hà Nội; Quý thầy, cô giáo, đồng nghiệp, bạn bè và gia đình đã tạo điều
kiện về thời gian, kinh phí, hướng dẫn nội dung dung và cung cấp những
thông tin, tài liệu cần thiết để tôi có thể hoàn thành được Luận văn thạc sĩ.
Mặc dù đã rất cố gắng nhưng với thời gian và điều kiện nghiên cứu còn
nhiều hạn chế nên luận văn không thể tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong
nhận được sự quan tâm và những ý kiến đóng góp của Quý thầy cô và các bạn
đồng nghiệp quan tâm đến lĩnh vực Quản lý nhà nước đối với kinh tế du lịch để
luận văn tốt nghiệp hoàn thiện tốt hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn.
Tác giả
Nguyễn Hồng Ngọc
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
NGUYÊN NGHĨA
STT
KÝ HIỆU
1
ANMC 21
2
GRDP
Tổng sản phẩm trên địa bàn
3
MICE
Du lịch hội nghị, hội thảo, triển lãm, sự kiện
4
QLNN
Quản lý nhà nước
5
TPO
Mạng lưới các thành phố lớn châu Á thế kỷ 21
Tổ chức Xúc tiến du lịch các thành phố châu Á- Thái Bình
Dương
Ủy ban Nhân dân Thành phố
6
UBND TP.
7
UNWTO
Tổ chức Du lịch Thế giới
8
VHTTDL
Văn hóa, Thể thao và Du lịch
9
WTTC
10
WTO
Hội đồng Du lịch và Lữ hành Thế giới
Tổ chức Thương mại Thế giới
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
STT
BẢNG
NỘI DUNG
TRANG
1
2.1
Các di tích có giá trị đặc biệt về du lịch
41
2
2.2
Diễn biến lượng khách du lịch đến Hà Nội giai
44
đoạn 2011-2015
3
2.3
Tổng doanh thu du lịch Hà Nội 2011- 2015
47
4
2.4
Số lượng lao động trực tiếp trong ngành kinh tế
51
du lịch Hà Nội
5
2.5
Sơ đồ tổ chức bộ máy QLNN đối với kinh tế du
lịch trên địa bàn thành phố Hà Nội hiện nay
61
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn ................................................................. 1
2. Tình hình nghiên cứu của luận văn ............................................................... 2
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn ............................................................. 4
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn ........................................... 5
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn ...................... 5
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn ..................................................... 6
7. Kết cấu của luận văn ..................................................................................... 6
Chƣơng 1: CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI KINH
TẾ DU LỊCH ......................................................................................................... 7
1.1. Tổng quan về kinh tế du lịch ...................................................................... 7
1.1.1. Khái niệm về kinh tế du lịch .................................................................... 7
1.1.2. Đặc trưng của ngành kinh tế du lịch....................................................... 9
1.1.3. Các lĩnh vực kinh doanh trong du lịch.................................................. 12
1.1.4. Vai trò của du lịch trong nền kinh tế thị trường hội nhập quốc tế ....... 13
1.1.5. Thách thức của phát triển du lịch trong nền kinh tế thị trường ........... 16
1.2. Cơ sở lý luận quản lý nhà nước đối với kinh tế du lịch ........................... 18
1.2.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của quản lý nhà nước đối với kinh tế
du lịch .............................................................................................................. 18
1.2.2. Mục đích, yêu cầu quản lý nhà nước đối với kinh tế du lịch ................ 23
1.2.3. Nội dung quản lý nhà nước đối với kinh tế du lịch trên địa bàn thành
phố Hà Nội ...................................................................................................... 24
1.2.4. Những yếu tố tác động đến hoạt động quản lý nhà nước đối với kinh tế
du lịch .............................................................................................................. 29
1.3. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về kinh tế du lịch của một số quốc gia
trên thế giới và bài học rút ra cho Hà Nội ....................................................... 33
1.3.1. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về kinh tế du lịch ở Thái Lan .............. 33
1.3.2. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về kinh tế du lịch ở Trung Quốc ......... 35
1.3.3 Một số bài học kinh nghiệm đối với quản lý nhà nước về kinh tế du lịch
ở thủ đô Hà Nội ............................................................................................... 36
TIỂU KẾT CHƢƠNG 1 ................................................................................... 38
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI KINH
TẾ DU LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI GIAI ĐOẠN
2011- 2015 ........................................................................................................... 39
2.1. Điều kiện, tiềm năng và thế mạnh của Hà Nội để phát triển kinh tế du
lịch ................................................................................................................... 39
2.1.1. Tài nguyên thiên nhiên .......................................................................... 39
2.1.2. Các di tích lịch sử, văn hóa, kiến trúc .................................................. 40
2.1.3. Các lễ hội dân gian ............................................................................... 42
2.1.4. Các đối tượng du lịch gắn với dân tộc học ........................................... 42
2.2. Thực trạng phát triển kinh tế du lịch Hà Nội giai đoạn 2011- 2015 ........ 43
2.2.1. Thực trạng về khách du lịch trên địa bàn thành phố Hà Nội ............... 44
2.2.2. Tổng thu từ du lịch của thành phố Hà Nội ........................................... 46
2.2.3. Thực trạng hoạt động kinh doanh du lịch ở Hà Nội ............................. 47
2.2.4. Nguồn nhân lực du lịch ......................................................................... 50
2.2.5. Đánh giá chung tình hình phát triển kinh tế du lịch Hà Nội ................ 52
2.3. Thực trạng quản lý nhà nước đối với kinh tế du lịch trên địa bàn thành
phố Hà Nội giai đoạn 2011- 2015 ................................................................... 54
2.3.1. Hệ thống pháp luật, chính sách liên quan đến họat động quản lý nhà
nước đối với kinh tế du lịch trên địa bàn thành phố Hà Nội .......................... 55
2.3.2. Xây dựng và triển khai quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế du lịch ở
thủ đô Hà Nội .................................................................................................. 57
2.3.3. Tổ chức bộ máy hành chính quản lý nhà nước đối với kinh tế du lịch
trên địa bàn thành phố Hà Nội ....................................................................... 59
2.3.4. Thực trạng quản lý nhà nước về các lĩnh vực kinh doanh du lịch ở thủ đô
Hà Nội .............................................................................................................. 63
2.3.5. Quản lý nhà nước về thị trường du lịch và hoạt động của khách du lịch ... 65
2.3.6. Công tác xúc tiến, quảng bá du lịch ở thủ đô Hà Nội .......................... 66
2.3.7. Thực hiện công tác kiểm tra, thanh tra các hoạt động du lịch ở thủ đô
Hà Nội ............................................................................................................. 68
2.3.8. Quản lý nguồn nhân lực du lịch ở thủ đô Hà Nội ................................. 69
2.3.9. Công tác tuyên truyền, phổ biến các chính sách, pháp luật ở thủ đô
Hà Nội ............................................................................................................. 71
2.4. Đánh giá về họat động quản lý nhà nước đối với kinh tế du lịch trên địa
bàn thành phố Hà Nội ...................................................................................... 72
2.4.1. Những kết quả đạt được trong công tác quản lý nhà nước đối với kinh
tế du lịch trên địa bàn thành phố Hà Nội ....................................................... 72
2.4.2. Những hạn chế còn tồn tại trong quản lý nhà nước đối với kinh tế du
lịch trên địa bàn thành phố Hà Nội ................................................................ 74
2.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế còn tồn tại trong quản lý nhà nước
đối với kinh tế du lịch trên địa bàn thành phố Hà Nội ................................... 76
TIỂU KẾT CHƢƠNG 2 ................................................................................... 78
Chƣơng 3: ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN
CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI KINH TẾ DU LỊCH
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI ...................................................... 79
3.1. Định hướng phát triển kinh tế du lịch ở thủ đô Hà Nội đến năm 2020,
tầm nhìn đến năm 2030 ................................................................................... 79
3.1.1. Vị trí, tầm quan trọng của ngành kinh tế du lịch Hà Nội trên bản đồ
kinh tế du lịch Việt Nam và tổng thể nền kinh tế- xã hội của Thủ đô ............. 79
3.1.2. Định hướng phát triển kinh tế du lịch ở thủ đô Hà Nội đến năm 2020,
tầm nhìn đến năm 2030 ................................................................................... 80
3.2. Một số giải pháp hoàn thiện hoạt động quản lý nhà nước đối với kinh tế
du lịch trên địa bàn thành phố Hà Nội ............................................................ 84
3.2.1. Nâng cao chất lượng công tác quản lý nhà nước về định hướng, chiến
lược phát triển du lịch thông qua công tác quy hoạch và thực hiện quy hoạch84
3.2.2. Hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật, chính sách kích thích phát
triển kinh tế du lịch ở thủ đô Hà Nội .............................................................. 88
3.2.3. Đẩy mạnh hơn nữa hoạt động cải cách hành chính theo hướng đổi mới
tổ chức bộ máy quản lý nhà nước tinh gọn, tránh trùng lặp, tận dụng mọi
nguồn lực để phát triển kinh tế du lịch ở Hà Nội ........................................... 89
3.2.4. Đổi mới cơ chế đầu tư và đầu tư có trọng điểm thúc đẩy kinh tế du lịch
Hà Nội phát triển............................................................................................. 92
3.2.5. Chú trọng bảo vệ, tôn tạo các điểm du lịch, cảnh quan, môi trường
phục vụ phát triển kinh tế du lịch của thủ đô Hà Nội ..................................... 92
3.2.6. Tăng cường quản lý nhà nước đối với hoạt động kinh doanh du lịch .. 94
3.2.7. Nâng cao năng lực quản lý nhà nước đối với thị trường du lịch, khách
du lịch và công tác tuyên truyền, quảng bá du lịch Hà Nội ........................... 97
3.2.8. Chú trọng đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
ngành kinh tế du lịch ở thủ đô Hà Nội ............................................................ 98
3.2.9. Đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến giáo dục, pháp luật, chính sách về
quản lý nhà nước đối với kinh tế du lịch ở thủ đô Hà Nội ............................ 101
3.2.10. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra đối với các lĩnh vực trong
họat động kinh doanh du lịch ở thủ đô Hà Nội............................................. 102
3.3. Một số kiến nghị..................................................................................... 103
TIỂU KẾT CHƢƠNG 3 .................................................................................105
KẾT LUẬN.......................................................................................................106
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn
Thủ đô Hà Nội là trung tâm văn hóa, chính trị, kinh tế quan trọng của
Việt Nam, là nơi được thiên nhiên ưu đãi với nhiều danh lam, thắng cảnh nổi
tiếng và là một trong những địa danh thu hút khách du lịch trong và ngoài
nước lớn nhất Việt Nam. Trong những năm qua, ngành kinh tế du lịch Hà Nội
đã có nhiều bước phát triển mạnh và đạt được thành tựu to lớn trên nhiều mặt:
hệ thống cơ sở lưu trú du lịch có số lượng và chất lượng dẫn đầu cả nước;
hoạt động lữ hành phát triển mạnh; hoạt động xúc tiến quảng bá du lịch với
những chương trình dự án có quy mô lớn, có sự phối hợp với các cơ quan tổ
chức đầu ngành,… Nhờ đó, lượt khách du lịch trên địa bàn thủ đô ngày càng
tăng cao và đến hết năm 2015 đã đạt hơn 19,79 triệu, tổng thu từ du lịch ước
tính đạt 55.539 tỉ đồng, tăng 11,4% so với các năm trước [7], [16]. Đặc biệt,
việc thành lập Sở Du Lịch thành phố Hà Nội trong năm 2015 trên cơ sở tách
chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước về du lịch từ Sở Văn hóa, Thể thao và
Du lịch thành phố Hà Nội đã và đang góp phần nâng cao hiệu quả trong công
tác quản lý nhà nước đối với kinh tế du lịch, đẩy mạnh phát triển sản phẩm du
lịch, xúc tiến theo chiều sâu góp phần khai thác hiệu quả tài nguyên du lịch
của Thủ đô. Tuy nhiên, du lịch Hà Nội vẫn chưa phát triển tương xứng với
tiềm năng hiện có. Trong những năm qua, du lịch Hà Nội vẫn đang tồn tại
nhiều hạn chế chưa được giải quyết thỏa đáng như: Nhận thức về du lịch chưa
thực sự đồng bộ giữa các cấp, các ngành; cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ du
lịch chưa đáp ứng được thực tiễn họat động; công tác quản lý nguồn nhân lực
du lịch còn bộc lộ nhiều hạn chế;… Tất cả đã cản trở sự phát triển ổn định, bền
vững của du lịch Hà Nội nói riêng và du lịch Việt Nam nói chung. Để đảm bảo
cho sự phát triển này, hoạt động quản lý nhà nước đối với kinh tế du lịch trên
địa bàn thành phố Hà Nội cần phải có sự chuyển biến mạnh mẽ, tích cực, chú
1
trọng vào sửa chữa, khắc phục những hạn chế còn tồn tại. Tuy nhiên, vấn đề
đặt ra trong bối cảnh hiện nay đối với các nhà quản lý và những nhà nghiên cứu
là khắc phục và sửa chữa như thế nào, cách thức ra sao vẫn còn là vấn đề thời
sự cần phải được nghiên cứu đầy đủ và thấu đáo.
Với những lý do nêu trên, tôi lựa chọn đề tài: “Quản lý nhà nước đối
với kinh tế du lịch trên địa bàn thành phố Hà Nội” làm đề tài luận văn tốt
nghiệp cao học để góp phần lý giải nhiều vấn đề về lý luận và thực tiễn cũng
như đề xuất các giải pháp để công tác quản lý nhà nước đối với kinh tế du lịch
ở thủ đô Hà Nội đạt hiệu quả hơn.
2. Tình hình nghiên cứu của luận văn
Xung quanh vấn đề quản lý nhà nước đối với kinh tế du lịch trên địa
bàn thành phố Hà Nội đã có nhiều đề tài nghiên cứu ở những góc độ, phạm vi
khác nhau với nhiều cách tiếp cận khác nhau và hướng sử dụng kết quả
nghiên cứu cũng khác nhau.
Có thể kể đến một số công trình nghiên cứu như:
- Đề tài nghiên cứu năm 2007 của Viện Nghiên cứu phát triển Du lịch
Việt Nam (ITDR): “Nghiên cứu xây dựng sản phẩm du lịch Việt Nam có tính
cạnh tranh trong khu vực, quốc tế”. Đề tài đã tập trung nghiên cứu cơ sở khoa
học (lý thuyết và thực tiễn) để xây dựng sản phẩm du lịch Việt Nam có tính
cạnh tranh trong khu vực, quốc tế. Từ đó, đề xuất định hướng xây dựng sản
phẩm du lịch Việt Nam có tính cạnh tranh trong giai đoạn 2010- 2015.
- PGS.TS. Hà Văn Hội và Vũ Quang Kết (2010), Báo cáo du lịch Hà
Nội: Hướng tới phát triển bền vững, tạp chí Khoa học Đại học Quốc Gia Hà
Nội, Kinh tế và Kinh doanh. Tác giả đã khẳng định “Phát triển bền vững” là
mối quan tâm hàng đầu của mọi quốc gia, mọi dân tộc trong bối cảnh hiện
nay. Báo cáo đi sâu vào thực tế hoạt động du lịch tại thủ đô Hà Nội, nêu ra
2
những mặt tích cực, hạn chế còn tồn tại. Từ đó, đề xuất những biện pháp cần
thiết thực hiện để phát triển du lịch Hà Nội bền vững.
- Th.S Mai Tiến Dũng (2011), “Phát triển nhân lực ngành du lịch thủ
đô và các địa phương phụ cận”, Báo cáo tham luận Hội thảo quốc gia lần II
“Đào tạo nhân lực du lịch theo nhu cầu xã hội”. Trong báo cáo tham luận, tác
giả đã đi sâu vào lĩnh vực quản lý nhà nước trong phát triển nguồn nhân lực
ngành du lịch trên địa bàn thủ đô gắn kết với các địa bàn xung quanh Hà Nội
như một mạng lưới liên kết vùng mà tâm điểm là Hà Nội. Theo đó, tác giả
đưa ra những nhận định, đánh giá dựa trên sự kết hợp giữa nhãn quang khoa
học và những kinh nghiệm thực tiễn về nhu cầu, thực trạng, xu hướng phát
triển nguồn nhân lực cho ngành kinh tế du lịch của thủ đô và các vùng phụ
cận, từ đó đưa ra những giải pháp chủ yếu nhằm góp phần từng bước nâng
cao chất lượng đội ngũ nhân lực này trong bối cảnh hội nhập quốc tế ngày
càng sâu rộng.
- Nguyễn Thị Cẩm Thúy (2012), “Phát triển thị trường du lịch Hà Nội”,
Luận văn Thạc sĩ ngành: Kinh tế chính trị. Tác giả đã khái quát một số vấn đề
lý luận và thực tiễn về thị trường du lịch Hà Nội; đưa ra một số kinh nghiệm về
thị trường du lịch ở một số tỉnh, thành trong cả nước; phân tích những điều kiện
tự nhiên, kinh tế xã hội, những nội lực, ngoại lực để phát triển thị trường du
lịch Hà Nội. Trên cơ sở đó, chỉ ra thực trạng du lịch Hà Nội trong những năm
gần đây, những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức của thị trường du
lịch Hà Nội. Từ đó, tác giả kiến nghị các giải pháp và các định hướng cơ bản
nhằm phát triển thị trường du lịch Hà Nội đến năm 2020.
- Báo cáo chuyên đề năm 2014 của Viện Nghiên cứu phát triển Du lịch
Việt Nam (ITDR): “Du lịch Việt Nam- Thực trạng và giải pháp phát triển”.
Báo cáo nêu một cách rõ nét nhất thực trạng của du lịch Việt Nam hiện nay
3
cùng các xu hướng phát triển trong bối cảnh quốc tế và trong nước. Các thành
công và hạn chế được đánh giá cụ thể cùng các nguyên nhân làm nên các kết
quả này. Các vấn đề toàn cầu, xu hướng quốc tế và trong nước được đề cập và
chỉ rõ các tác động đối với du lịch Việt Nam. Từ những phân tích cụ thể này,
báo cáo cũng đã đúc rút ra những giải pháp then chốt mang tính đột phá mà
giai đoạn tới du lịch Việt Nam cần hướng tới.
- Một số Luận văn, bài viết liên quan đến quản lý nhà nước về du lịch ở
Việt Nam. Tuy nhiên, các công trình nghiên cứu này mới chỉ mang tính chất
khái quát ở cấp độ quốc gia, chưa đi sâu nghiên cứu một cách có hệ thống, bài
bản về đặc thù quản lý nhà nước ở cấp tỉnh về du lịch nói chung và thủ đô Hà
Nội nói riêng. Do đó, đề tài này là một đề tài không trùng lặp và mang tính
đặc thù riêng.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
- Mục đích của luận văn
Đánh giá thực trạng công tác quản lý nhà nước đối với kinh tế du lịch
trên địa bàn thành phố Hà Nội; làm rõ những thành công và hạn chế; lý giải
nguyên nhân của thực trạng đó (trên tổng thể các nội dung định hướng, chiến
lược, quy hoạch và thực hiện quy hoạch;…).
Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý nhà nước
đối với kinh tế du lịch với mục tiêu đẩy nhanh tốc độ phát triển du lịch trở
thành một trong những ngành kinh tế mũi nhọn của thủ đô theo định hướng
phát triển đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.
- Nhiệm vụ của luận văn
Để thực hiện mục đích nêu trên, luận văn xác định có những nhiệm vụ sau:
Hệ thống hóa cơ sở lý luận về vai trò, chức năng, nội dung quản lý nhà
nước đối với kinh tế du lịch.
4
Đánh giá thực trạng công tác quản lý nhà nước đối với kinh tế du lịch
trên địa bàn thành phố Hà Nội chủ yếu trong giai đoạn từ năm 2011 đến 2015.
Đề xuất các giải pháp phù hợp, khả thi nhằm nâng cao hiệu quả công
tác quản lý nhà nước đối với kinh tế du lịch trên địa bàn thành phố Hà Nội.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
- Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là quản lý nhà nước đối với kinh tế
du lịch trên địa bàn thành phố Hà Nội từ năm 2011 đến 2015.
- Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi về không gian: Luận văn tập trung nghiên cứu về quản lý nhà
nước đối với kinh tế du lịch trên địa bàn thành phố Hà Nội.
Phạm vi về thời gian: Luận văn tập trung nghiên cứu trong khoảng thời
gian từ năm 2011 đến năm 2015. Từ đó đề xuất phương hướng, giải pháp quản
lý và phát triển kinh tế du lịch Hà Nội đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn
- Phương pháp luận
Luận văn dựa trên phương pháp luận là chủ nghĩa duy vật biện chứng
và chủ nghĩa duy vật lịch sử.
- Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp phân tích- tổng hợp, phương pháp thống kê, so sánh, dự
báo, phương pháp chuyên gia, phương pháp điều tra số liệu, thu thập số liệu,
xử lý thông tin,…
Bên cạnh đó, luận văn có tham khảo và kế thừa có chọn lọc kết quả
nghiên cứu của một số công trình nghiên cứu đã được công bố liên quan đến
lĩnh vực này.
5
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Góp phần hệ thống hóa và làm sáng tỏ thêm những vấn đề lý luận cơ bản
về quản lý nhà nước đối với kinh tế du lịch trên địa bàn thành phố Hà Nội.
Đề xuất những giải pháp cơ bản, có khả năng áp dụng trong thực tiễn,
góp phần hoàn thiện công tác quản lý nhà nước đối với kinh tế du lịch trên địa
bàn thành phố Hà Nội trong thời gian tới.
Luận văn có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo cho các cơ quan,
cá nhân trong việc nghiên cứu hoạch định chính sách phát triển kinh tế du lịch
nói chung và kinh tế du lịch Hà Nội nói riêng.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, đề tài
được kết cấu thành 03 chương:
Chương 1: Cơ sở khoa học quản lý nhà nước đối với kinh tế du lịch.
Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước đối với kinh tế du lịch trên địa
bàn thành phố Hà Nội giai đoạn 2011- 2015.
Chương 3: Định hướng và giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý
nhà nước đối với kinh tế du lịch trên địa bàn thành phố Hà Nội.
6
Chƣơng 1
CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI KINH TẾ DU LỊCH
1.1. Tổng quan về kinh tế du lịch
1.1.1. Khái niệm về kinh tế du lịch
Ngày nay, du lịch đã thực sự trở thành một ngành kinh tế có vai trò
quan trọng không chỉ ở các nước phát triển mà còn ở các nước đang phát triển
trong đó có Việt Nam. Tuy nhiên, cho đến nay, do quan điểm tiếp cận và góc
độ nghiên cứu khác nhau, có nhiều cách hiểu khác nhau về kinh tế du lịch:
Thuật ngữ du lịch bắt nguồn từ tiếng Hy Lạp: Tonos nghĩa là “Đi một
vòng”. Thuật ngữ này được đưa vào hệ ngữ Latinh thành Turnur và sau đó
thành Le Tour trong tiếng Pháp với nghĩa là “Đi vòng quanh, cuộc dạo chơi”.
Ở nước Anh, du lịch xuất phát từ tiếng “To Tour” có nghĩa là cuộc dạo chơi
(Tour round the world- cuộc đi vòng quanh thế giới, to go for tour round the
town- cuộc dạo quanh thành phố; tour of inspection- cuộc kinh lý kiểm
tra,…). Theo Robert Langquar (1980), từ Tourism (du lịch) lần đầu tiên được
sử dụng trong tiếng Anh vào khoảng năm 1800 và được quốc tế hoá, nhiều
nước đã sử dụng trực tiếp mà không dịch nghĩa. Trong tiếng Việt, thuật ngữ
du lịch là một từ gốc Hán- Việt, tạm hiểu là “Đi chơi, trải nghiệm”.
Theo nghĩa chung nhất, “Du lịch” được hiểu là việc đi lại của từng cá
nhân hoặc một nhóm người rời khỏi chỗ ở của mình trong khoảng thời gian
nhất định đến một nơi nào đó để nghỉ ngơi, giải trí hoặc chữa bệnh.
Luật du lịch Việt Nam năm 2005 định nghĩa: “Du lịch là các hoạt động
có liên quan đến chuyến đi của con người ngoài nơi cư trú thường xuyên của
mình nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan, tìm hiểu giải trí, nghỉ dưỡng trong
một khoảng thời gian nhất định”.
7
“Hoạt động du lịch là hoạt động của khách du lịch, tổ chức, cá nhân
kinh doanh du lịch, cộng đồng dân cư và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên
quan đến du lịch. Trong đó, chủ thể quan trọng của hoạt động du lịch là khách
du lịch. Đó là người đi du lịch hoặc kết hợp đi du lịch, trừ trường hợp đi học,
làm việc hoặc hành nghề để nhận thu nhập ở nơi đến”.
“Sản phẩm du lịch là tập hợp các dịch vụ cần thiết để thỏa mãn nhu cầu
của khách du lịch trong chuyến đi du lịch”.
“Dịch vụ du lịch là việc cung cấp các dịch vụ về lữ hành, vận chuyển,
lưu trú, ăn uống, vui chơi giải trí, thông tin, hướng dẫn và những dịch vụ khác
nhằm đáp ứng nhu cầu cơ bản của khách du lịch gồm: nhu cầu lưu trú, ăn
uống; nhu cầu vận chuyển đi lại; nhu cầu giải trí, cảm thụ cái đẹp; nhu cầu
mua sắm và các nhu cầu khác. Để thỏa mãn được các nhu cầu đó, ngành du
lịch tổ chức cung cấp các dịch vụ du lịch cơ bản và thường được gọi tắt là
cung du lịch”. Hiện nay có các loại dịch vụ cơ bản về du lịch như: Dịch vụ
vận chuyển, dịch vụ lưu trú, ăn uống, dịch vụ mua sắm, dịch vụ giải trí.
Từ những cách tiếp cận như vậy, định nghĩa về kinh tế du lịch hiện nay
bao gồm hai thành tố sau:
Thứ nhất, du lịch là một nhu cầu, hiện tượng xã hội: sự di chuyển và
lưu trú tạm thời trong thời gian rảnh rỗi của cá nhân hay tập thể ngoài nơi cư
trú nhằm mục đích phục hồi sức khoẻ, nâng cao hiểu biết, có hoặc không kèm
theo việc tiêu thụ một số giá trị tự nhiên, kinh tế, văn hoá và dịch vụ nào đó.
Thứ hai, đó là một ngành kinh tế có tính tổng hợp hay hoạt động kinh
doanh sinh lời, lấy khách du lịch làm đối tượng, cung cấp sản phẩm, dịch vụ du
lịch cần thiết cho khách du lịch: Cung cấp các ấn phẩm, dịch vụ nhằm thoả mãn
nhu cầu nảy sinh trong quá trình di chuyển và lưu trú tạm thời trong thời gian
rảnh rỗi của cá nhân hay tập thể ngoài nơi cư trú với mục đích phục hồi sức
khoẻ, nâng cao nhận thức về thế giới xung quanh. Nói cách khác, du lịch là tập
hợp các hoạt động giữa cung du lịch và cầu du lịch tạo nên ngành du lịch.
8
Cách hiểu này đã một phần lý giải tại sao đối với nhiều quốc gia, trong
bảng phân ngành của nền kinh tế quốc dân đã xếp kinh tế du lịch là ngành
dịch vụ. Hoạt động kinh doanh du lịch chủ yếu là các dịch vụ, nhằm trợ giúp
cho con người trong quá trình đi thăm quan, du lịch như dịch vụ vận chuyển,
dịch vụ hướng dẫn, dịch vụ làm các thủ tục hải quan liên quan đến quá trình
du lịch, dịch vụ lưu trú, dịch vụ ăn uống, dịch vụ vui chơi giải trí,...
1.1.2. Đặc trưng của ngành kinh tế du lịch
Thứ nhất, kinh tế du lịch là tổng hợp của các hoạt động.
Du khách trong một chuyến du lịch, bên cạnh các nhu cầu đặc trưng
(xuất phát từ mục đích chủ yếu của chuyến đi) là: tham quan, giải trí, nghỉ
ngơi, dưỡng sức, chữa bệnh,… còn có nhiều nhu cầu như ăn, ngủ, đi lại, mua
sắm hàng hóa, đồ lưu niệm, đổi tiển, gọi điện, gửi thư, tham gia các dịch vụ
vui chơi giải trí,… Các nhu cầu đó do nhiều hoạt động sản xuất, kinh doanh,
giao thông, bưu chính viễn thông,… đem lại. Do đó, hoạt động du lịch muốn
có hiệu quả cao phải rất coi trọng, phối hợp, đồng bộ các hoạt động đa dạng,
phong phú, liên tục xử lý các quan hệ nảy sinh giữa các bên: Cung cấp dịch
vụ, hàng hóa, khách du lịch và người tổ chức hoạt động du lịch một cách
thông suốt, kịp thời trong không gian và thời gian.
Tính chất của các hoạt động phục vụ cho một chuyến du lịch lại rất
khác nhau. Trước hết, du lịch là một ngành kinh tế đang phát triển mạnh mẽ.
Các doanh nghiệp kinh doanh du lịch ngày càng nhiều. Các sản phẩm du lịch
ngày càng thêm phong phú và có chất lượng cao hơn.
Trong một chuyến du lịch có bao nhiêu mối quan hệ nảy sinh, ít nhất
cũng là quan hệ qua lại của bốn nhóm nhân tố: du khách, nhà cung ứng dịch
vụ du lịch, cư dân sở tại và chính quyền nơi đón khách du lịch. Do đó, du lịch
là một hoạt động mang tính xã hội, phát sinh, phát triển các tình cảm giữa con
người với con người và giữa con người với thiên nhiên.
9
Hoạt động du lịch là hoạt động có nội dung văn hóa, với nhu cầu mở
rộng không gian văn hóa của du khách, kết hợp tìm hiểu về thiên nhiên, lịch
sử, văn hóa qua các thời đại, của từng dân tộc,…
Thứ hai, du lịch là một ngành kinh tế dịch vụ, sản phẩm của ngành du
lịch chủ yếu là dịch vụ, không tồn tại dưới dạng vật thể, không lưu kho lưu
bãi, không chuyển quyền sở hữu khi sử dụng, tính không thể di chuyển, tính
thời vụ, tính trọn gói, tình không đồng nhất,…
Chất lượng dịch vụ du lịch chính là sự phù hợp với nhu cầu của khách
hàng, được xác định bằng việc so sánh giữa dịch vụ cảm nhận và dịch vụ
trông đợi. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng dịch vụ: Sự tin cậy, tinh thần trách
nhiệm, sự bảo đảm, sự đồng cảm và tính hữu hình. Trong năm chỉ tiêu trên
chỉ có bốn chỉ tiêu mang tính vô hình, một chỉ tiêu mang tính hữu hình (cụ thể
biểu hiện ở điều kiện làm việc, trang thiết bị, con người, phương tiện thông
tin), chỉ tiêu hữu hình là thông điệp gửi tới khách hàng về chất lượng của dịch
vụ du lịch.
Thứ ba, sản phẩm du lịch thường gắn bó với yếu tố tài nguyên du lịch.
Tài nguyên du lịch bao gồm: đất, nước, những kết hợp của cảnh quan thiên
nhiên và thành quả lao động sang tạo của con người có thể được sử dụng cho
các hoạt động nhằm thỏa mãn nhu cầu du lịch. Tài nguyên du lịch có thể trực
tiếp hay gián tiếp tạo ra các sản phẩm du lịch. Tài nguyên du lịch gồm tài
nguyên du lịch đang khai thác, tài nguyên du lịch chưa khai thác. Do đó, sản
phẩm du lịch thường không dịch chuyển được, mà khách du lịch phải đến địa
điểm có các sản phẩm du lịch để tiêu dùng các sản phẩm đó, thỏa mãn nhu
cầu của mình. Có thể nói, quá trình tạo sản phẩm và tiêu dùng sản phẩm du
lịch trùng nhau về thời gian và không gian. Điều đó cho thấy việc “thu hút
khách” đến nơi có sản phẩm du lịch là nhiệm vụ quan trọng của các nhà kinh
doanh du lịch, đó cũng là nhiệm vụ của chính quyền địa phương và nhân dân
10
cư trú quanh vùng có sản phẩm du lịch, đặc biệt trong điều kiện tiêu dùng các
sản phẩm du lịch có tính thời vụ (do tính đa dạng và trải rộng trên nhiều vùng
của các sản phẩm đó).
Thứ tư, có ba yếu tố tham gia vào quá trình cung ứng và tiêu dùng sản
phẩm du lịch: khách du lịch, nhà cung ứng du lịch và phương tiện, cơ sở vật
chất kỹ thuật.
Trong ba yếu tố trên thì những quy định về khách hàng là có những hạn
chế, bỏ qua nhiều khía cạnh phức tạp, đặc biết là khía cạnh tâm lý của khách
hàng. Theo Điều 35 của Luật Du lịch 2005 quy định quyền của khách du lịch:
“Lựa chọn hình thức du lịch lẻ hoặc du lịch theo đoàn; lựa chọn một phần
hoặc toàn bộ chương trình du lịch, dịch vụ du lịch của tổ chức, cá nhân kinh
doanh du lịch”; “Hưởng đầy đủ các dịch vụ du lịch theo hợp đồng giữa khách
du lịch và tổ chức, cá nhân kinh doanh du lịch; được hưởng bảo hiểm du lịch
và các loại bảo hiểm khác theo quy định của pháp luật”. Việc quy định rõ
Quyền của khách du lịch đã giải quyết được cơ bản quyền lợi của khách hàng
khi tham gia du lịch, trên cơ sở đó các tổ chức, cá nhân kinh doanh du lịch
phải đáp ứng được yêu cầu của khách du lịch. Tổ chức, cá nhân kinh doanh
du lịch phải có trách nhiệm tìm hiểu nhu cầu của khách du lịch (nhu cầu sinh
lý, an toàn, giao tiếp xã hội, nhu cầu được tôn trọng, tự hoàn thiện) để cung
ứng các dịch vụ thỏa mãn sự trông đợi của họ (sự tao nhã, sự sẵn sàng, sự chú
ý cá nhân, sự đồng cảm, kiến thức, tính kiên định, tính đồng đội,...).
Cơ sở vật chất- kỹ thuật du lịch được hiểu trước hết là toàn bộ cơ sở hạ
tầng xã hội đảm bảo các điều kiện phát triển cho kinh tế du lịch; tiếp đến là
phương tiện vật chất kỹ thuật do các tổ chức du lịch tạo ra để khai thác các
tiềm năng kinh tế du lịch, tạo ra các sản phẩm dịch vụ và hàng hóa cung cấp
thỏa mãn nhu cầu của du khách. Các yếu tố đặc trưng trong hệ thống cơ sở vật
11
chất kỹ thuật của ngành kinh tế du lịch là: Hệ thống khách sạn, nhà hàng, các
khu vui chơi giải trí, phương tiện vận chuyển, các công trình kiến trúc bổ trợ.
1.1.3. Các lĩnh vực kinh doanh trong du lịch
Các chủ thể tham gia hoạt động kinh doanh du lịch bao gồm: khách du
lịch; tổ chức, cá nhân kinh doanh du lịch; cộng đồng dân cư và cơ quan, tổ
chức, cá nhân có liên quan đến du lịch.
Các chủ thể tham gia hoạt động kinh doanh du lịch có mối quan hệ chặt
chẽ, tác động qua lại lẫn nhau, không thể tách rời nhau và là những yếu tố ảnh
hưởng quyết định đến sự phát triển kinh tế du lịch của một quốc gia, một
vùng, một địa phương. Muốn hoạt động du lịch phát triển, thì quốc gia đó, địa
phương đó phải tạo điều kiện thuận lợi cho các chủ thể tham gia cùng phát
triển, không xem nhẹ bên nào. Bởi vì, nếu thiếu một trong những bên tham
gia thì hoạt động du lịch sẽ không hiệu quả, thậm chí không tồn tại.
Theo Chương VI, Mục 1, Điều 38 của Luật Du lịch 2005 đã chỉ ra du
lịch và kinh doanh du lịch có các loại hình cơ bản sau:
- Kinh doanh lữ hành: là việc thực hiện các hoạt động nghiên cứu thị
trường, thiết lập các chương trình du lịch trọn gói hay từng phần, quảng cáo và
bán các chương trình này trực tiếp hay gián tiếp qua các trung gian hay văn phòng
đại diện, tổ chức thực hiện chương trình và hướng dẫn du lịch. Các doanh nghiệp
lữ hành đương nhiên được phép tổ chức mạng lưới đại lý lữ hành.
- Kinh doanh lưu trú du lịch: là một lĩnh vực hoạt động kinh doanh
trong ngành du lịch, cung cấp các dịch vụ lưu trú, ăn uống và dịch vụ bổ sung
nhằm thỏa mãn nhu cầu lưu lại tạm thời của khách du lịch tại điểm đến du
lịch là một tỉnh, một vùng hay một quốc gia phát triển du lịch.
- Kinh doanh vận chuyển khách du lịch: là việc cung cấp dịch vụ vận
chuyển cho khách du lịch theo tuyến du lịch, theo chương trình du lịch và tại
các khu du lịch, điểm du lịch, đô thị du lịch.
12
- Kinh doanh phát triển khu du lịch, điểm du lịch: bao gồm đầu tư bảo
tồn, nâng cấp tài nguyên du lịch đã có; đưa các tài nguyên du lịch tiềm năng
vào khai thác; phát triển khu du lịch, điểm du lịch mới; kinh doanh xây dựng
kết cấu hạ tầng du lịch, cơ sở vật chất - kỹ thuật du lịch.
- Kinh doanh dịch vụ du lịch khác.
1.1.4. Vai trò của du lịch trong nền kinh tế thị trường hội nhập quốc tế
Cùng với tiến trình phát triển không ngừng của đời sống vật chất và
tinh thần của xã hội loài người, ngày nay du lịch đã trở thành một dạng hoạt
động kinh tế- xã hội, một ngành kinh tế tổng hợp có vị trí rất quan trọng.
Thứ nhất, du lịch tạo nguồn thu ngân sách và ngoại tệ. Ngành du lịch
được các nước trên thế giới coi là ngành công nghiệp không khói, là "con gà đẻ
trứng vàng", tức là ngành thu hồi vốn nhanh, tạo nhiều công ăn việc làm, bán
hàng tiếp thị xuất khẩu, tăng nguồn thu ngoại tệ, ngoại giao và các quan hệ khác.
Hoạt động du lịch có thể làm thay đổi cán cân thu chi của khu vực và của đất
nước. Theo Tài liệu “Chỉ số cạnh tranh Du lịch năm 2015” (Travel & Tourism
Competitiveness Index - TTCI 2015) do Diễn đàn kinh tế thế giới thì ngành du
lịch và lữ hành chiếm khoảng 9% GDP toàn cầu. Theo Hội đồng Du lịch và Lữ
hành Thế giới (WTTC), ngành du lịch và lữ hành được dự báo sẽ tăng trưởng ở
mức 4% mỗi năm, nhanh hơn so với các dịch vụ tài chính, vận chuyển và sản
xuất [28]. Trong năm 2015, doanh thu du lịch đạt 7,2 nghìn tỷ USD cho GDP
toàn cầu, tạo ra 7,2 triệu việc làm cho nền kinh tế thế giới [17].
Du lịch có tác dụng điều hòa thu nhập từ vùng kinh tế phát triển sang
vùng kém phát triển hơn, kích thích tăng trưởng kinh tế các quốc gia, địa
phương còn nghèo. Đối với các nước đang phát triển thì ngành du lịch lại
càng có vai trò quan trọng, góp phần tạo nguồn thu ngân sách cho các địa
phương từ các khoản trích nộp ngân sách của các cơ sở du lịch trực thuộc
quản lý trực tiếp của địa phương và từ các khoản thuế phải nộp của các doanh
13
nghiệp du lịch kinh doanh trên địa bàn. Nhiều nước trong khu vực và trên thế
giới trung bình mỗi năm thu hàng tỷ USD thông qua việc phát triển du lịch.
Giá trị của du lịch còn biểu hiện ở chỗ nó là ngành thu ngoại tệ, là
ngành xuất khẩu tại chỗ, không chỉ là ngành “xuất khẩu tại chỗ hàng hóa hữu
hình” (các sản phẩm nông nghiệp, công nghiệp, vận tải, thủ công mỹ nghệ),
du lịch còn là “ngành xuất khẩu tại chỗ các giá trị phi vật thể” (cảnh quan, khí
hậu, ánh nắng mặt trời vùng nhiệt đới, những giá trị di tích lịch sử- văn hóa,
tính độc đáo trong truyền thống, phong tục, tập quán). Ở rất nhiều quốc gia,
du lịch là dịch vụ xuất khẩu chủ yếu và trở thành động lực chủ yếu để phát
triển kinh tế. Du khách quốc tế mang ngoại tệ vào đất nước mà họ đi du lịch,
làm tăng nguồn thu ngoại tệ cho nước đến. Thực tiễn cho thấy, khách du lịch
tiêu thụ một khối lượng lớn nông sản thực phẩm dưới dạng các món ăn, đồ
uống, mua sắm hàng hóa, sản phẩm thủ công mỹ nghệ,... Nhờ vậy, các địa
phương hoặc quốc gia thông qua hoạt động du lịch thu được ngoại tệ tại chỗ
với hiệu quả cao. Xuất khẩu hàng hóa theo đường du lịch có lợi hơn nhiều so
với con đường ngoại thương. Trước hết, một phần lớn đối tượng mua bán
hàng hóa và dịch vụ là lưu trú, ăn uống, vận chuyển, dịch vụ bổ sung, do vậy
xuất khẩu qua con đường du lịch là xuất khẩu đa dạng dịch vụ, đó là điều mà
ngoại thương không làm được. Ngoài ra, đối tượng xuất khẩu của du lịch
quốc tế còn là hàng ăn, uống, rau quả, hàng lưu niệm,... là những mặt hàng rất
khó xuất khẩu theo con đường ngoại thương, đồng thời tiết kiệm được các chi
phí về lưu kho, bảo quản, bao bì, đóng gói, vận chuyển, hao hụt do xuất khẩu.
Thứ hai, du lịch thúc đẩy các ngành kinh tế khác phát triển. Hoạt động
kinh doanh du lịch đòi hỏi sự hỗ trợ liên ngành để cùng phát triển, chính vì
vậy du lịch có quan hệ mật thiết với toàn bộ các hoạt động kinh tế, văn hóa,
xã hội . Góp phần vào việc tăng trưởng kinh tế, ổn định giá cả, thăng bằng cán
cân thanh toán, phân phối công bằng thu nhập quốc dân. Theo Tổng thư ký
14
Tổ chức Du lịch Thế giới (UNWTO), ông Taleb Rifai, du lịch quốc tế trong
năm 2015 đã tiến triển đến một tầm cao mới, thể hiện rõ vai trò của ngành
đang đóng góp vào tăng trưởng kinh tế, tạo việc làm cho nhiều người ở khắp
nơi trên thế giới. Xét theo khu vực, trong năm 2015, ngành du lịch ở châu Âu,
châu Mỹ và châu Á- Thái Bình Dương đều đạt ngưỡng tăng trưởng 5%. Các
điểm đến ở Trung Đông tăng 3% [23].
Ở nước ta, ngành kinh tế du lịch phát triển là một động lực thúc đẩy
quá trình sản xuất kinh doanh của nhiều ngành khác nhau trong nền kinh tế
quốc dân như giao thông vận tải, xây dựng, bưu chính viễn thông, ngân hàng,
sản xuất hàng tiêu dùng, thủ công mỹ nghệ, thể thao, văn hóa- giải trí,…
Ngoài ra, còn góp phần khôi phục nhiều ngành nghề, lễ hội truyền thống đã
và đang dần bị mai một.
Thứ ba, du lịch góp phần tạo việc làm, nâng cao đời sống cho người
dân. Du lịch là một ngành kinh tế góp phần tích cực giải quyết việc làm cho
người lao động kể cả khu vực chính thức và phi chính thức của nền kinh tế.
Do đặc trưng của ngành kinh tế du lịch là ngành phục vụ, nhiều hoạt động
không thể cơ giới hóa được, nên đòi hỏi nhiều lao động sống có kỹ năng,
nghiệp vụ. Do vậy, phát triển du lịch sẽ tạo thêm nhiều chỗ làm mới và tăng
thu nhập cho người dân địa phương.
Một số nguồn tài nguyên du lịch nằm ở các vùng xa xôi hẻo lánh, đây
cũng là những vùng mà cuộc sống của người dân còn nhiều khó khăn, tỷ lệ hộ
nghèo cao. Việc phát triển du lịch đã và sẽ làm thay đổi bộ mặt kinh tế- xã hội ở
những vùng đó và đem lại nhiều công ăn việc làm cho người lao động, đem đến
nhiều cơ hội để giao lưu kinh tế, văn hóa, tạo điều kiện để người dân được tiếp
cận, học hỏi, nâng cao trình độ tri thức, kĩ năng chuyên môn liên quan đến du
lịch, cải thiện đời sống vật chất và tinh thần cho người dân nơi đây.
Thứ tư, du lịch có vai trò to lớn như là một nhân tố hòa bình, đẩy mạnh
các mối giao lưu quốc tế, mở rộng sự hiểu biết giữa các dân tộc. Du lịch quốc
15
tế làm cho con người sống ở các khu vực khác nhau hiểu biết và xích lại gần
nhau. Mỗi năm, Tổ chức Du lịch Thế giới (UNWTO) đều phát ra những thông
điệp du lịch như: năm 2013- “Du lịch và nước- Bảo vệ tương lai của chính
chúng ta”, năm 2014- “Du lịch và sự phát triển của cộng đồng”, năm 2015“Một tỷ du khách, một tỷ cơ hội”, các chủ đề này đã kêu gọi người dân toàn
cầu quý trọng lịch sử, văn hóa và truyền thống của các quốc gia, giáo dục
lòng mến khách và trách nhiệm của chủ nhà đối với khách du lịch, tạo nên sự
hiểu biết và tình hữu nghị giữa các dân tộc. Hơn thế nữa, nó còn thành công
trong việc thu hút sự quan tâm của tất cả mọi người đến những vẫn đề nóng
của toàn thế giới để cùng tìm ra các biện pháp phòng và giải quyết không chỉ
ở chính đất nước mình mà còn trên toàn thế giới,
Ngày nay trong quá trình hội nhập với xu hướng toàn cầu hóa, sự giao
lưu giữa các nước, đặc biệt thông qua con đường du lịch ngày càng phát triển,
tạo điều kiện cho việc trao đổi hàng hóa cũng như các mối quan hệ đối ngoại
được củng cố và mở rộng. Du lịch còn là chiếc cầu nối hòa bình giữa các dân
tộc trên thế giới làm tăng thêm sự hiểu biết và xích lại gần nhau hơn.
1.1.5. Thách thức của phát triển du lịch trong nền kinh tế thị trường
Bên cạnh những lợi ích to lớn từ việc phát triển du lịch đúng cách, có
tính định hướng đúng đắn, thì việc phát triển du lịch không đúng cách có thể
gây ra những tác động tiêu cực không mong muốn, thậm chí là mang lại
những hậu quả khôn lường đối với sự phát triển bền vững của đất nước. Một
số những thách thức trong quá trình phát triển du lịch hiện nay:
Thứ nhất, phát triển kinh tế du lịch một cách tự phát, không theo quy
hoạch. Xu hướng này sẽ dẫn đến tình trạng đầu tư phát triển du lịch dàn trải,
tràn lan, “mạnh ai nấy làm, làm ăn chộp giật, cạnh tranh không lành mạnh”,
không có trọng tâm, trọng điểm, khiến cho ngành kinh tế du lịch thiếu tính
chuyên nghiệp, hoạt động, kinh doanh kém hiệu quả.
16
Thứ hai, phát triển kinh tế du lịch không đúng cách có thể tạo ra sự lai
căng về văn hóa, lối sống, làm lu mờ giá trị, bản sắc văn hóa dân tộc: Phát
triển du lịch đem lại cơ hội giao thoa giữa các nền văn hóa nhưng cũng làm
phát sinh xung đột về giá trị, bản sắc văn hóa, truyền thống dân tộc. Đôi khi,
khách du lịch nước ngoài khi đến nước sở tại họ mang theo nguồn thu nhập
đáng kể và những giá trị đặc sắc của các nền văn hóa trên thế giới nhưng đồng
thời cũng mang theo cả những quan niệm, ứng xử, lối sống không phù hợp
với văn hóa nước sở tại cũng như không phù hợp với tiến bộ xã hội, thậm chí
là phản văn hóa.
Thứ ba, phát triển kinh tế du lịch không phù hợp và cân đối có thể làm
gia tăng sự bất bình đẳng xã hội: Một trong những biểu hiện rõ nhất nguy cơ
này trong phát triển kinh tế du lịch ở nước ta trong thời gian qua là việc xây
dựng một số dự án, công trình du lịch lớn như sân golf, khu nghỉ dưỡng cao
cấp… tốn rất nhiều diện tích, buộc chính quyền địa phương phải thu hồi đất
của người dân để giao cho dự án, trong đó chủ yếu là đất canh tác. Đã có
nhiều người dân mất đất, không còn phương tiện để sản xuất và lâm vào tình
trạng không có việc làm, bị bần cùng hóa. Thực tế đã nảy sinh nhiều vấn đề,
nhiều vụ kiện tụng đông người, phức tạp và kéo dài xung quanh vấn đề này.
Thứ tư, phát triển kinh tế du lịch không đúng cách và thiếu bền vững sẽ
tác hại đến môi trường văn hóa và môi trường tự nhiên: Nếu các hoạt động
kinh doanh du lịch chạy theo lợi nhuận, làm ăn chộp giật, chỉ tập trung khai
thác mà không chú ý duy tu, tái tạo các công trình, cảnh quan thì sẽ sớm làm
suy kiệt nguồn tài nguyên du lịch, gây ô nhiễm nặng nề môi trường du lịch.
Ngay cả trong trường hợp ý thức được điều này nhưng nhận thức và cách làm
không đúng, cũng dẫn đến việc xâm hại, thậm chí là phá hỏng, hủy hoại hoàn
toàn các di tích, danh lam thắng cảnh của đất nước.
17