Tải bản đầy đủ (.docx) (21 trang)

Thiết kế trò chơi trong hoạt động khởi động để nâng cao năng lực và hứng thú học tập môn công nghệ (nông nghiệp) tại trường THPT DTNT tỉnh thanh hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.48 MB, 21 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HOÁ

TRƯỜNG THPT DÂN TỘC NỘI TRÚ TỈNH

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

THIẾT KẾ TRÒ CHƠI TRONG HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG
ĐỂ NÂNG CAO NĂNG LỰC VÀ HỨNG THÚ HỌC TẬP
MÔN CÔNG NGHỆ (NÔNG NGHIỆP) TẠI
TRƯỜNG THPT DÂN TỘC NỘI TRÚ TỈNH THANH HĨA

Người thực hiện: Hồng Minh Thảo
Chức vụ: Giáo viên
SKKN thuộc môn: Công nghệ


MỤC LỤC
Trang
1. MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
1.1. Lí do chọn đề tài.............................................................................................1
1.2. Mục đích nghiên cứu......................................................................................1
1.3. Đối tượng nghiên cứu.....................................................................................1
1.4. Phương pháp nghiên cứu................................................................................2
1.5. Những điểm mới của sáng kiến kinh nghiệm.................................................2
2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM.................................................2
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm........................................................2
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm........................3
2.2.1. Đối tượng học sinh của trường THPT Dân tộc nội trú tỉnh.........................3
2.2.2. Thực tế hoạt động dạy và học môn Công nghệ trong nhà trường...............3
2.3. Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề..............................................4
2.3.1. Những giải pháp đã biết..............................................................................4


2.3.2. Giải pháp mới..............................................................................................4
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục, với bản
thân, đồng nghiệp và nhà trường.........................................................................12
3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ............................................................................14
3.1. Kết luận........................................................................................................14
3.2. Kiến nghị......................................................................................................15
TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC


1. MỞ ĐẦU
1.1. Lí do chọn đề tài
Cơng nghệ là môn học ứng dụng, nghiên cứu việc vận dụng những quy luật
tự nhiên và các nguyên lí khoa học nhằm phục vụ đời sống con người, tuy nhiên
do môn học này không thi tốt nghiệp, không thi học sinh giỏi nên học sinh xem
Công nghệ là môn phụ, không được đầu tư, chú ý như các môn học khác. Nhưng
trong bối cảnh khoa học kĩ thuật phát triển như vũ bão hiện nay các môn kĩ thuật
tổng hợp (bao gồm kĩ thuật công nghiệp, kĩ thuật nông nghiệp và kĩ thuật phục
vụ) và hướng nghiệp ngày càng đóng vai trị quan trọng trong chương trình phổ
thơng nhằm trang bị cho học sinh những tri thức và kĩ năng về kĩ thuật phổ
thông chung nhất.
Hoạt động dạy-học môn Công nghệ không chỉ là hoạt động lĩnh hội kiến
thức mà còn rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tế; phát triển 3 năng
lực chung (năng lực tự chủ và tự học, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực
giải quyết vấn đề và sáng tạo) và 3 năng lực đặc thù của bộ môn (năng lực nhận
thức kiến thức cơng nghệ, năng lực tìm tịi, khám phá kiến thức công nghệ, năng
lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn). Những năng lực này được hình thành và
phát triển khơng chỉ thơng qua nội dung dạy học mà cịn thơng qua phương pháp
và hình thức tổ chức dạy học mới theo các bước: Khởi động (Mở đầu), Hình
thành kiến thức mới, Luyện tập, Vận dụng. Trong đó hoạt động khởi động là

hoạt động đầu tiên nên có tác động trực tiếp đến cảm xúc của học sinh trong cả
tiết học, nếu giáo viên tổ chức tốt hoạt động này sẽ tạo hứng thú giúp học sinh
khơng cịn thấy giờ học nhàm chán.
Hoạt động khởi động có thể được thực hiện theo nhiều cách như: sử dụng
phương pháp thuyết trình, sử dụng phương pháp đặt và giải quyết vấn đề, sử
dụng trị chơi, … bản thân tơi thấy rằng khởi động bằng tổ chức trò chơi là một
trong những thay đổi mang lại một khơng khí học tập mới, sơi nổi, hào hứng
đồng thời góp phần đảm bảo được sự phát triển tồn diện cho học sinh.
Từ những lí do trên, tơi chọn đề tài: “Thiết kế trị chơi trong hoạt động khởi
động để nâng cao năng lực và hứng thú học tập môn Công nghệ (nông nghiệp)
tại trường THPT Dân tộc nội trú tỉnh Thanh Hóa” làm đề tài nghiên cứu.
1.2. Mục đích nghiên cứu
Sử dụng các trị chơi do giáo viên trực tiếp thiết kế trong hoạt động khởi
động mơn Cơng nghệ nhằm tích cực hóa hoạt động của học sinh, giúp học sinh
định hướng nội dung bài học, bước đầu giải quyết vấn đề đặt ra trong bài học;
đồng thời tạo hứng thú học tập, phát triển tốt các năng lực chung và năng lực
đặc thù của bộ mơn Cơng nghệ.
Vì thời gian có hạn đề tài mới chỉ tập trung thiết kế và sử dụng những trò
chơi cho phần khởi động trong giảng dạy một số bài thuộc chương 1 “Trồng trọt,
lâm nghiệp đại cương” và chương 3 “Bảo quản, chế biến nông, lâm, thủy sản”
của phần I “Nông , lâm, ngư nghiệp” môn Công nghệ 10.

1


1.3. Đối tượng nghiên cứu
Học sinh khối 10 bậc trung học phổ thông (học sinh lớp 10C, 10D trường
THPT Dân tộc nội trú tỉnh)
1.4. Phương pháp nghiên cứu
Để giải quyết có kết quả, nhiệm vụ đã đặt ra của đề tài, tơi đã sử dụng một

số phương pháp lí luận như: thống kê, phân tích và tổng hợp; cùng các phương
pháp nghiên cứu thực tiễn như: quan sát, điều tra, kết hợp với việc trải nghiệm
thực tế giảng dạy.
1.5. Những điểm mới của sáng kiến kinh nghiệm
Thông qua tham gia trò chơi khởi động giúp học sinh tự tin thể hiện bản
thân, chủ động vận dụng kiến thức đã học kết hợp liên hệ kiến thức thực tiễn,
cùng hợp tác trong nhóm, đội giải quyết các câu hỏi, vấn đề mà trò chơi yêu cầu.
Tạo được hứng thú học tập vào mỗi tiết Cơng nghệ, tăng sự u thích mơn học.
Học sinh được chủ động tự do tìm đội chơi phù hợp với sở thích, năng lực
của mình, tạo được kết nối hợp tác tối đa; hình thành và phát triển năng lực giao
tiếp, năng lực hợp tác, năng lực ngôn ngữ, kĩ năng nhanh nhạy trong giải quyết
vấn đề.
Học sinh được vận động, cùng nhau thiết kế cách thực hiện để giành chiến
thắng trong trò chơi, giúp học sinh hịa đồng, năng động trong cơng việc nghề
nghiệp sau này.
2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm
Trong báo cáo chính trị Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI đã xác định:
“Đổi mới chương trình, nội dung, phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại;
nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, đặc biệt coi trọng giáo dục lí tưởng,
giáo dục truyền thống lịch sử cách mạng, đạo đức, lối sống, năng lực sáng tạo, kĩ
năng thực hành, ý thức trách nhiệm xã hội”. Nghị quyết số 29/NQ-TW ngày 4
tháng 11 năm 2013 của Ban chấp hành Trung ương Đảng lần thứ 8 (khóa XI)
nêu yêu cầu “Đổi mới căn bản, tồn diện nền giáo dục Việt Nam. Trong đó việc
đổi mới giáo dục phổ thông được xem là khâu đột phá. Nội dung trọng tâm của
việc đổi mới căn bản tồn diện giáo dục phổ thơng là sự phát triển năng lực
người học, từ đó nâng cao chất lượng của nguồn nhân lực trong chiến lược phát
triển đất nước”. Đến Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XII, báo cáo chính trị tiếp
tục xác định: “Chuyển mạnh q trình giáo dục chủ yếu trang bị kiến thức sang
phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học. Đổi mới chương trình, nội

dung, phương pháp dạy và học, phương pháp thi, kiểm tra theo hướng hiện đại;
nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, đặc biệt coi trọng giáo dục lí tưởng,
giáo dục truyền thống lịch sử cách mạng, đạo đức lối sống, năng lực sáng tạo, kĩ
năng thực hành, tác phong cơng nghiệp, ý thức trách nhiệm xã hội”.
Vì vậy mục tiêu, yêu cầu của phương pháp giáo dục phổ thơng là phải phát
huy được tính tích cực, chủ động của người học, phù hợp với đặc điểm của từng
lớp học, môn học, bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kĩ năng vận dụng
2


vào thực tiễn, đem lại hứng thú học tập cho học sinh. Dạy học Công nghệ theo
định hướng phát triển năng lực nghĩa là thông qua bộ môn, học sinh có khả năng
làm chủ kiến thức, biết vận dụng hiệu quả kiến thức, kĩ năng đã học vào đời
sống, … đây là cơ sở để thực hiện đổi mới trong giáo dục hiện nay.
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm
2.2.1. Đối tượng học sinh của trường THPT Dân tộc nội trú tỉnh
Trường phổ thông dân tộc nội trú là loại hình trường cơng lập, chuyên biệt
trong hệ thống giáo dục quốc dân. Trường được Nhà nước thành lập cho con em
dân tộc thiểu số, con em gia đình các dân tộc định cư lâu dài tại vùng có điều
kiện kinh tế- xã hội đặc biệt khó khăn nhằm góp phần tạo nguồn đào tạo cán bộ
và nguồn nhân lực có chất lượng cho vùng này. Bắt đầu từ ngày 03/02/2016 các
trường phổ thông dân tộc nội trú tuyển sinh theo Thông tư số 01/2016/TTBGDĐT ngày 15 tháng 01 năm 2016 quy định về tuyển sinh vào trường phổ
thông dân tộc nội trú phải đảm bảo các điều kiện sau:
- Thanh niên, thiếu niên là người dân tộc thiểu số có hộ khẩu thường trú và
định cư từ 03 năm trở lên (tính đến ngày tuyển sinh) ở vùng có điều kiện kinh tế
- xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định hiện hành.
- Thanh niên, thiếu niên là người dân tộc thiểu số không thuộc đối tượng
quy định tại nêu trên được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định là vùng tạo nguồn
cán bộ cho các dân tộc thì cũng thuộc diện tuyển sinh vào trường phổ thông dân
tộc nội trú.

- Trường phổ thông dân tộc nội trú được phép tuyển sinh không quá 5%
trong tổng số chỉ tiêu được tuyển mới hằng năm là con em người dân tộc Kinh
có hộ khẩu thường trú và định cư từ 03 năm trở lên (tính đến ngày tuyển sinh) ở
vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định hiện hành.
Với đối tượng tuyển sinh như vậy, năm học 2020-2021 trường THPT Dân
tộc nội trú tỉnh Thanh Hóa đã tuyển sinh được 6 lớp 10 với 180 học sinh là con
em các dân tộc: Mường, Thái, Thổ, Dao, Xơđăng, H’Mông, Kinh.
2.2.2. Thực tế hoạt động dạy và học môn Công nghệ trong nhà trường
Giáo viên trong quá trình dạy học mơn Cơng nghệ ít tổ chức hoạt động
khởi động vì lo thời gian khơng đủ để dạy kiến thức bài học, lớp ồn, chưa biết tổ
chức như thế nào, … hoặc có tổ chức nhưng hình thức chưa đa dạng, hiệu quả
chưa cao. Do đó dù đã rất cố gắng cũng khó lơi kéo sự tập trung của học sinh,
giờ học chưa đạt được hiệu quả như mong muốn.
Đối tượng học sinh chủ yếu là người dân tộc thiểu số, khả năng tiếp thu của
các em rất khác nhau nên hứng thú và sự tập trung của các em trong giờ học
cũng khác nhau. Có những em lực học tốt, chăm chỉ thì ln tập trung lắng
nghe, tích cực đóng góp ý kiến cho bài giảng, đặc biệt là những kiến thức thực tế
mà các em có trong q trình chăn ni, trồng trọt ở gia đình. Bên cạnh đó cịn
có nhiều học sinh thụ động trong học tập, các em khơng thích học, khơng tập
trung, khơng hứng thú và lười tư duy, sự quan tâm của các em chỉ dừng lại ở
việc ghi chép và dựa vào sách giáo khoa để làm bài kiểm tra. Mặt khác, nguyên

3


nhân chính là giáo viên chưa thực sự đầu tư cho hoạt động khởi động để tạo
hứng thú học tập cho học sinh.
Khi áp dụng trị chơi do chính giáo viên thiết kế vào hoạt động khởi động,
học sinh được trực tiếp tham gia giải quyết một vấn đề cụ thể, hoạt động cả trí
óc và tay chân làm các em thích thú, vui vẻ, dễ dàng dẫn dắt học sinh vào phần

hình thành kiến thức mới.
2.3. Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề
2.3.1. Những giải pháp đã biết
2.3.1.1. Giải pháp 1: Sử dụng phương pháp thuyết trình trong hoạt động khởi động
* Ưu điểm
- Sử dụng trực tiếp thông tin trong bài, từ kiến thức bài cũ dẫn dắt qua kiến
thức bài mới, không mất nhiều thời gian để tìm tài liệu và lại cần rất ít thời gian
khởi động.
- Học sinh học tại lớp, khơng cần di chuyển vị trí về phịng học bộ môn;
Học sinh không phải chuẩn bị nhiều kiến thức trước bài học; Giúp học sinh ôn
lại kiến thức đã học.
- Rèn kĩ năng tư duy lôgic cho học sinh.
- Lớp học trật tự.
* Hạn chế
- Khơng khí lớp học khơng sơi nổi, chưa thu hút được sự tham gia tích cực
của đa số học sinh; Học sinh lắng nghe thụ động, có những học sinh khơng quan
tâm đến bài học.
- Giáo viên thường bắt đầu bằng việc kiểm tra bài cũ dễ tạo tâm lí lo lắng,
căng thẳng cho học sinh, không tạo được sự hứng khởi sẽ gây nhàm chán.
- Khó khăn khi rèn các năng lực (năng lực tự học, năng lực hợp tác, năng
lực sáng tạo) cho học sinh.
- Giáo viên chưa ứng dụng được các phương tiện và phương pháp dạy học
hiện đại vào hoạt động dạy học.
2.3.1.2. Giải pháp 2: Sử dụng phương pháp đặt và giải quyết vấn đề trong hoạt
động khởi động.
* Ưu điểm
- Đánh giá được trình độ phát triển tư duy, khả năng nhận thức của học
sinh; Giúp học sinh rèn kĩ năng liên hệ thực tế, tư duy lôgic tốt; Bước đầu phát
triển được năng lực tự học và năng lực giải quyết vấn đề của học sinh.
- Giáo viên ln chú ý đến tính chính xác, tính hệ thống của kiến thức.

* Hạn chế
- Không thu hút được nhiều học sinh làm việc, chỉ có các em học lực khá
giỏi, chăm ngoan, chịu khó tìm hiểu kiến thức.
- Chưa thực sự tạo được hứng thú học tập bộ môn cho học sinh.
2.3.2. Giải pháp mới
Thiết kế trò chơi trong hoạt động khởi động để nâng cao năng lực và hứng
thú học tập của học sinh với bộ môn Công nghệ.
4


2.3.2.1. Một số kiến thức cơ bản về hoạt động khởi động
* Bản chất của hoạt động khởi động:
- Gợi động cơ gây hứng thú cho học sinh.
- Tạo tình huống có vấn đề.
* Một số hình thức tổ chức hoạt động khởi động:
- Hoạt động cá nhân.
- Hoạt động cặp đơi.
- Hoạt động nhóm.
- Hoạt động chung cả lớp.
* Một số yêu cầu của hoạt động khởi động:
- Xác định rõ mục tiêu cần đạt, phương pháp và kĩ thuật tổ chức, phương
tiện cần dùng.
- Chuyển giao nhiệm vụ cho học sinh một cách rõ ràng: kiểm tra xem học
sinh đã có được kiến thức gì liên quan đến bài học.
- Tạo hứng thú cho học sinh, tạo tình huống có vấn đề để dẫn dắt học sinh
vào tìm hiểu kiến thức mới.
2.3.2.2. Những thuận lợi khi tổ chức hoạt động khởi động bằng trò chơi
- Trò chơi là hoạt động được đa số học sinh thích thú tham gia.
- Phát huy tính sáng tạo, hấp dẫn, gây hứng thú cho học sinh, giúp các em
có tâm lí thoải mái để tiếp thu kiến thức mới một cách tự nhiên nhẹ nhàng.

- Chuyển tải được nhiều tri thức của nhiều lĩnh vực khác nhau.
- Giúp học sinh ôn tập kiến thức cũ.
- Trò chơi còn giúp học sinh vận động tay chân khiến cơ thể tỉnh táo, giảm
căng thẳng.
2.3.2.3. Thiết kế một số trò chơi cho phần khởi động
* Trị chơi: “Hướng dẫn viên du lịch”
- Áp dụng: có thể sử dụng cho hoạt động khởi động của bài 3 và bài 4: Sản
xuất giống cây trồng.
- Câu hỏi: Hãy kể tên các loại trái cây đặc sản của từng miền Bắc, Trung, Nam?
(Mỗi nhóm phải kể được tên 5 loại trái cây đặc sản của từng miền)
- Mục đích: tạo sự hứng thú, tâm lí thoải mái cho học sinh trước khi vào bài
học mới; học sinh rèn kĩ năng hoạt động nhóm; hình thành phẩm chất u nước,
phẩm chất trách nhiệm; phát triển năng lực hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề.
Học sinh thể hiện sự hiểu biết của mình về các loại cây đặc sản của từng miền.
Giáo viên dẫn dắt vào nội dung bài học.
- Luật chơi:
+ Chia lớp thành 4 nhóm (mỗi dãy dọc là 1 nhóm), mỗi nhóm cử 1 em làm
thư kí để ghi bảng.
+ Thời gian: 5 phút (4 phút thảo luận nhóm, 1 phút ghi lên bảng).
+ Giáo viên đọc câu hỏi, sau khi giáo viên đọc xong câu hỏi sẽ tính giờ cho
các nhóm thảo luận, hết 4 phút thư kí mỗi nhóm sẽ lên đứng ở trước phần bảng
ghi tên nhóm mình, giáo viên nói bắt đầu thì các em mới viết nội dung câu trả

5


lời. Giáo viên tính đúng 1 phút thì thư kí phải ngừng viết, em nào vi phạm thời
gian đáp án viết thêm khơng được tính.
+ Giáo viên chấm câu trả lời, cho điểm, nhóm có điểm cao nhất sẽ thắng:
mỗi tên đúng được 1 điểm.

- Phần thưởng: tích lũy điểm cho nhóm thắng (hoặc nhóm thắng sẽ được
phát 1 phần quà).
- Đáp án giáo viên chuẩn bị: tranh ảnh các loại trái cây đặc sản của từng miền.
(Giáo viên đưa đáp án sau khi đã tìm ra đội chiến thắng; đây chỉ là một vài
gợi ý của giáo viên, kết hợp với tranh ảnh đẹp tăng sự hào hứng cho học sinh).

6


Miền Bắc

Đào (Sapa-Lào Cai)

Nhãn lồng (Hưng Yên) Vải thiều (Lục Ngạn-Bắc Giang)

Bưởi Đoan Hùng (Phú Thọ)

Cam Cao Phong (Hịa Bình)
Miền Trung

Bưởi đỏ tiến vua
(Luận văn-Thanh Hóa)

Bưởi Phúc Trạch
(Hà Tĩnh)

Xồi tượng (Bình Định)

Bưởi Thanh Trà
(Thủy Biểu-Huế)


Nho (Ninh Thuận)

7


Miền Nam

Dừa (Bến Tre)

Thốt Nốt (An Giang)

Bưởi Năm Roi (Hậu Giang) Chơm chơm (Vĩnh Long) Qt hồng (Đồng Tháp)
* Trị chơi: “Chuyên gia thực vật”
- Áp dụng: có thể sử dụng cho hoạt động khởi động của bài 6: Ứng dụng
công nghệ nuôi cấy mô tế bào trong nhân giống cây trồng nông, lâm nghiệp.
- Câu hỏi: Hãy kể tên những loại cây có thể được trồng bằng phương pháp
giâm, chiết, ghép mà em biết?
- Mục đích: Tạo sự hứng thú, tâm lí thoải mái cho học sinh trước khi vào
bài học mới; học sinh rèn kĩ năng hoạt động nhóm; phát triển năng lực hợp tác,
năng lực giải quyết vấn đề; Học sinh thể hiện sự hiểu biết của mình về phương
pháp giâm, chiết, ghép. Giáo viên kiểm tra được kiến thức thực tế của học sinh,
từ đó dẫn dắt vào nội dung bài mới.
- Luật chơi:
+ Chia lớp thành 4 nhóm (mỗi dãy dọc là 1 nhóm), mỗi nhóm cử 1 em làm
thư kí để ghi báo cáo vào giấy hoặc ghi lên bảng.
+ Thời gian: 5 phút.
+ Giáo viên chấm điểm: mỗi tên đúng 1 điểm; nhóm có điểm cao nhất là thắng.
- Phần thưởng: tích lũy điểm cho nhóm thắng (hoặc nhóm thắng sẽ được
phát 1 phần quà).

- Đáp án giáo viên đưa ra sau khi học sinh thi xong:
Phương pháp giâm
Phương pháp chiết
Phương pháp ghép
Cà chua, hoa hồng, chè Hoa hồng, chanh, bưởi, Hồ tiêu, xoài, mai, dâm
xanh, hoa mười giờ, rau cam, quýt, nhãn, vải, bụt, bơ, điều, hoa hồng,
muống, khoai lang, rau hồng xiêm, xồi, táo, lê, chanh, bưởi, cam, …
ngót, …
ổi, …
- Hình ảnh học sinh tham gia trị chơi:
8


Học sinh lớp 10C

Học sinh lớp 10D

* Trị chơi: “Tơi chiến thắng”
- Áp dụng: có thể sử dụng cho hoạt động khởi động của bài 9: Biện pháp
cải tạo và sử dụng đất xám bạc màu, đất xói mịn mạnh trơ sỏi đá.
- Mục đích: Tạo khơng khí sơi nổi cho giờ học; Phát triển năng lực tự học,
năng lực giải quyết vấn đề; Học sinh thể hiện sự hiểu biết của mình về các biện
pháp cải tạo và bảo vệ đất trồng. Giáo viên kiểm tra được kiến thức thực tế của
học sinh, dẫn dắt vào nội dung bài học.
- Phần thưởng: Cho học sinh điểm đánh giá thường xuyên nếu trả lời tốt.
- Tìm người tham gia chơi:
+ Giáo viên yêu cầu học sinh sắp xếp các từ sau theo đúng thứ tự xuất hiện
trong từ điển tiếng việt:
A. Đất khô.B. Đất mùn.C. Đất chua.
(Đáp án: C – A – B)

+ Học sinh nào trả lời đúng nhất trong thời gian nhanh nhất sẽ được quyền
tham gia trò chơi.
- Luật chơi:
+ Có 8 câu hỏi trắc nghiệm, mỗi câu trả lời đúng được 1 điểm; Trả lời được
3 câu hỏi đầu được thêm một quyền trợ giúp: 50-50; Trả lời đúng đến hết câu
hỏi số 5 được quyền: hỏi ý kiến 1 bạn trong lớp; Trả lời đến hết câu 8 được nhận
một phần quà. Có thể dừng cuộc chơi bất cứ khi nào nếu không trả lời được và
sẽ không được nhận quà.
+ Thời gian cho mỗi câu hỏi là 1 phút, hết thời gian mà học sinh tham gia
chơi không trả lời được hay trả lời sai thì buộc phải dừng cuộc chơi và khơng có
q.
+ Giáo viên yêu cầu các học sinh khác trật tự theo dõi và trợ giúp bạn chơi
khi bạn có yêu cầu.
- Câu hỏi:
Câu 1: Khi đất bị chua, ta nên
A. bón vơi.
B. bón phân hóa học.
9


C. trồng lúa.
D. trồng đước.
Câu 2: Để tăng lượng vi sinh vật đất, ta cần
A. bón phân hóa học.
B. bón phân vi sinh.
C. bón vơi.
D. tưới nhiều nước.
Câu 3: Để đảm bảo tưới tiêu nước hợp lý cho đất trồng, ta phải
A. xây dựng hệ thống mương máng. B. bón phân.
C. luân canh cây trồng.

D. trồng cây phân xanh.
Câu 4: Biện pháp tốt nhất để bảo vệ đất là gì?
A. Xây dựng bờ vùng, bờ thửa.
B. Trồng nhiều cây xanh.
C. Bón nhiều phân hữu cơ.
D. Luân canh cây trồng.
Câu 5: Những loại đất nào sau đây cần cải tạo?
1-Đất xám bạc màu.
2-Đất xói mịn mạnh trơ sỏi đá.
3-Đất mặn.
4-Đất phèn.
A. 1, 2.
B. 3, 4.
C. 2, 3, 4.
D. 1, 2, 3, 4.
Câu 6: Đất có thể bị rửa trơi dưới tác động của nhân tố nào sau đây?
A. Ánh sáng mạnh.
B. Hoạt động cày, bừa của con người.
C. Nước mưa, nước tưới.
D. Hoạt động bón phân của con người.
Câu 7: Đất xói mịn mạnh trơ sỏi đá có đặc điểm nào sau đây?
A. Có tầng mùn dày.
B. Đất giàu chất dinh dưỡng.
C. Hoạt động của vi sinh vật đất mạnh. D. Trong đất, cát, sỏi chiếm ưu thế.
Câu 8: Đất xám bạc màu có đặc điểm nào sau đây?
A. Đất có tầng đất mặt dày.
B. Lượng vi sinh vật trong đất nhiều.
C. Đất nghèo chất dinh dưỡng. D. Đất giàu mùn.
- Đáp án:
Câu

1
2
3
4
5
6
7
8
Đáp án
A
B
A
B
D
C
D
C
- Hình ảnh học sinh tham gia trị chơi:

Học sinh lớp 10D

Học sinh lớp 10C

10


* Trị chơi: “Chun gia dinh dưỡng”
- Áp dụng: có thể sử dụng cho hoạt động khởi động của bài 40: Mục đích, ý
nghĩa của cơng tác bảo quản, chế biến nông, lâm, thủy sản.
- Câu hỏi: Kể tên các nhóm thực phẩm chính trong mỗi bữa ăn hàng ngày

tại bếp ăn trường THPT Dân tộc nội trú tỉnh? Lấy ví dụ cho mỗi nhóm?
- Mục đích: Tạo sự hứng thú, vui vẻ cho học sinh; học sinh rèn kĩ năng hoạt
động nhóm; Hình thành phẩm chất trung thực, nhân ái, yêu nước; phát triển
năng lực hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề; Học sinh thể hiện sự hiểu biết của
mình về dinh dưỡng. Giáo viên thể hiện sự quan tâm tới cuộc sống nội trú, tập
thể hàng ngày của học sinh, dẫn dắt vào nội dung bài học.
- Luật chơi:
+ Chia lớp thành 4 nhóm (mỗi dãy dọc là 1 nhóm), mỗi nhóm cử 1 em làm
thư kí để ghi câu trả lời vào giấy A4.
+ Thời gian: 5 phút.
+ Giáo viên chấm câu trả lời, cho điểm, nhóm có điểm cao nhất sẽ thắng:
kể đúng tên mỗi nhóm thực phẩm chính được 2 điểm, lấy đúng được ví dụ cho
mỗi nhóm thực phẩm chính được 0,5 điểm.
- Phần thưởng: tích lũy điểm cho nhóm thắng (hoặc nhóm thắng sẽ được
phát 1 phần quà).
- Đáp án giáo viên chuẩn bị sau khi tham khảo thực đơn của bếp ăn nhà trường:

Nhóm thực phẩm chính
Tinh bột – đường

Ví dụ
Cơm, xơi, cháo, bánh chưng, bánh ú,
bánh mì, khoai tây, khoai lang, …
Chất béo – lipit
Mỡ, dầu, lạc, vừng, …
Đạm – protein
Thịt (thịt lợn, thịt bị, thịt gà, …), cá,
trứng, tơm, đậu phụ, …
Vitamin và muối khống
Rau (rau cải, rau ngót, rau muống,

rau đay, …), củ (cà rốt, susu, củ cải,
hành tây, …), quả (cà chua, mướp,
mận, táo, vải, nhãn, ổi, …)
- Hình ảnh học sinh tham gia trị chơi:

Điểm
2,5
2,5
2,5
2,5

11


Học sinh lớp 10D

Học sinh lớp 10C

* Trò chơi: “Tiếp sức đồng đội”
- Áp dụng: có thể sử dụng cho hoạt động khởi động của chủ đề 2: Bảo quản
và chế biến lương thực, thực phẩm.
- Câu hỏi: Em hãy kể tên những sản phẩm đã được chế biến (sống/chín) từ
các sản phẩm chưa chế biến sau đây? (Bảng sản phẩm chưa chế biến gợi ý bên
dưới)
- Mục đích: Tạo khơng khí sơi nổi cho giờ học, tạo tình huống có vấn đề;
học sinh rèn kĩ năng hoạt động nhóm; phát triển năng lực hợp tác, năng lực sáng
tạo; Học sinh thể hiện sự hiểu biết của mình về các sản phẩm lương thực, thực
phẩm phổ biến được dùng hàng ngày (những sản phẩm chưa chế biến, những
sản phẩm đã qua chế biến). Giáo viên dẫn dắt vào nội dung bài học.
- Luật chơi:

+ Chia lớp thành 4 nhóm (mỗi dãy dọc là 1 nhóm), mỗi nhóm cử 1 em lên
bảng ghi tên sản phẩm đã qua chế biến, nếu học sinh thứ nhất ghi cịn thiếu thì 1
học sinh khác trong nhóm được lên hỗ trợ. Nếu viết thêm đáp án khi đã hết thời
gian thì đáp án đó khơng được tính và cịn bị trừ thêm 1 điểm trong tổng điểm
cuối cùng.
+ Thời gian: 5 phút (4 phút thảo luận nhóm, 1 phút ghi đáp án lên bảng)
+ Nhóm ghi được nhiều đáp án đúng nhất trong thời gian 1 phút (điểm cao
nhất) sẽ thắng: kể đúng tên mỗi sản phẩm được 1 điểm.
+ Nên chọn từ 2 đến 3 sản phẩm cho mỗi lần chơi.
- Phần thưởng: tích lũy điểm cho nhóm thắng (hoặc nhóm thắng sẽ được
phát 1 phần quà hoặc lấy điểm đánh giá thường xuyên cho em học sinh lên bảng
ghi được nhiều đáp án đúng nhất).
- Đáp án giáo viên gợi ý:

12


Sản phẩm
chưa chế biến
Sống
Thóc
Gạo, mì gạo, bột
gạo,
Ngơ
Ngơ phơi khơ,
bột ngơ
Khoai lang
Sắn
Măng
Bí xanh

Cà rốt
Rau ngót
Rau cải
Nho

Sản phẩm đã chế biến
Chín
Cơm, cháo, phở, bún, bánh gạo, Bánh cuốn,
cơm rượu, …
Ngô luộc, ngô nướng, ngô rang, cháo ngô,
bánh ngô, xôi ngô, ngô bung, bắp rang bơ,
ngô bao tử xào, chè ngô, mèn mén, …
Khoai lang khô Khoai lang luộc, bánh khoai, khoai lang
(củ, lát)
chiên, cháo khoai, rau lang xào, canh rau
lang, …
Sắn khô (củ, Sắn luộc, cháo sắn, xôi sắn, bột sắn, rau sắn
khúc, lát, sợi)
luộc, canh rau sắn, rượu sắn, mì tơm, …
Măng khô
Măng luộc, măng xào, canh măng, nộm
măng, măng muối chua, măng ngâm ớt, …
Bí luộc, bí ninh xương, bí xào, …
Cà rốt luộc, cà rốt sấy khô, mứt cà rốt, cà
rốt xào, nước ép cà rốt, ...
Canh rau ngót, nước ép rau ngót
Canh rau cải, rau cải xào, …
Nho khô, bánh nho, kẹo nho, thạch nho,
rượu nho, xi rô nho, mứt nho, …


…………..
- Hình ảnh học sinh tham gia trò chơi:

Học sinh lớp 10D

Học sinh lớp 10C

13


2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục, với
bản thân, đồng nghiệp và nhà trường
Đối với hoạt động giáo dục:
+ Sử dụng các trò chơi trong hoạt động khởi động giúp thu hút sự quan tâm
của học sinh với nội dung giờ học, môn học; mặt khác kích thích được hứng thú
yêu thích bộ mơn; Hình thành và phát triển năng lực tự học, năng lực giao tiếp,
năng lực ngôn ngữ, năng lực hợp tác, sự tự tin, nhạy bén trong giải quyết vấn đề
cho học sinh.
+ Học sinh được khám phá các ý tưởng theo sở thích và khả năng, phát
triển tư duy sáng tạo và niềm đam mê trong học tập, trong nghiên cứu.
Đối với bản thân:
+ Vận dụng được các kĩ thuật dạy học tích cực (như: kĩ thuật cơng não, kĩ
thuật khăn trải bàn, kĩ thuật mảnh ghép trong thiết kế các trò chơi để nâng cao
hiệu quả phát triển năng lực cho học sinh …) nên đã giúp bản thân tôi nắm vững
và hiểu rõ hơn về những kĩ thuật dạy học này, đồng thời vận dụng linh hoạt hơn
trong giảng dạy.
+ Đa dạng trong việc thiết kế trò chơi để tạo sự mới mẻ, thích thú cho học
sinh đã buộc bản thân tơi phải ln tìm tịi, sáng tạo các cách thức, hình thức
cũng như xây dựng nội dung câu hỏi đa dạng hơn, từ đó tơi thấy mình hiểu sâu
hơn về nội dung chương trình mơn Cơng nghệ ở trường phổ thơng.

Đối với đồng nghiệp: có thể tham khảo các trị chơi tơi đã thiết kế và sử
dụng trong quá trình giảng dạy, đặc biệt là trong các tiết Công nghệ 10.
Đối với nhà trường: học sinh tích cực học tập sẽ đạt thành tích cao hơn từ
đó góp phần nâng cao thành tích chung của trường; môn Công nghệ sẽ dần trở
thành một môn học được u thích, trong giờ học sinh sẽ khơng cịn mất trật tự
hay làm việc riêng nên sẽ giúp nề nếp của lớp, của trường tốt hơn.
Thời gian nghiên cứu và áp dụng đề tài tuy chưa dài (từ tháng 9 năm 2020
đến tháng 4 năm 2021) nhưng qua khảo sát sự hứng thú, u thích học tập bộ
mơn Cơng nghệ và các năng lực của học sinh 2 lớp tôi đã áp dụng đề tài, kết quả
thu được rất khả quan. Sau đây là các bảng số liệu so sánh giữa hai thời điểm
đầu năm học- khi chưa áp dụng đề tài và cuối năm học- sau khi đã áp dụng đề
tài:
Lớp 10C: đầu năm học có 33 học sinh, cuối năm học có 35 học sinh
Lớp 10D: đầu năm học có 32 học sinh, cuối năm học có 29 học sinh
- Bảng 1: Kết quả khảo sát sự hứng thú học, u thích học tập bộ mơn
Lớp
10C
10D

Tiêu chí
Thời điểm
Đầu năm
Cuối năm
Đầu năm
Cuối năm

Rất thích
15,2%
45,5%
12,5%

46,9%

Bình thường

Khơng thích

54,5%
48,4%
50,0%
46,85%

30,3%
6,1%
37,5%
6,25%
14


- Bảng 2: Kết quả khảo sát về năng lực hợp tác của học sinh trong các
hoạt động học tập
Lớp
10C
10D

Tiêu chí
Thời điểm
Đầu năm
Cuối năm
Đầu năm
Cuối năm


Tích cực
24,5%
84,8%
28,125%
87,5%

Khơng tích cực
75,5%
15,2%
71,875%
12,5%

- Bảng 3: Kết quả khảo sát về năng lực tự học, kĩ năng nhạy bén trong
giải quyết các vấn đề
Lớp
10C
10D

Tiêu chí
Thời điểm
Đầu năm
Cuối năm
Đầu năm
Cuối năm

Tốt

khá


12,12%
27,3%
15,63%
34,4%

15,15%
42,4%
18,75%
46,9%

Trung bình

Khơng
làm được

54,53%
24,2%
53,12%
12,45%

18,2%
6,1%
12,5%
6,25%

3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận
Giảng dạy bộ môn Công nghệ, đặc biệt dạy học theo định hướng phát triển
năng lực học sinh là không hề đơn giản. Việc khơi gợi hứng thú và sự chủ động
trong học tập của học sinh mỗi giờ lên lớp là điểm mấu chốt trong giảng dạy

công nghệ hiện nay. Học sinh tạo ra những sản phẩm học tập thực sự qua trao
đổi, hợp tác và tìm hiểu trong q trình trồng trọt, chăn ni ở gia đình, chăm
sóc cây ở trường. Với cách tổ chức tiết học theo các hoạt động thì học sinh phải
ln chủ động, tích cực, nhiệt tình, khơng thể chây lười, đối phó. Người giáo
viên phải chuẩn bị chu đáo về kiến thức, phương tiện, phương pháp và kĩ thuật
dạy học phù hợp.
Khi áp dụng đề tài “Thiết kế trò chơi trong hoạt động khởi động để nâng cao
năng lực và hứng thú học tập môn Công nghệ (nông nghiệp) tại trường THPT
Dân tộc nội trú tỉnh Thanh Hóa” trong q trình tổ chức dạy học môn Công nghệ,
năm học 2020 - 2021, tơi thấy mình đã lơi cuốn được học sinh vào hoạt động học,
tạo thuận lợi cho việc hướng dẫn các em tự chiếm lĩnh tri thức, phát triển tốt các
năng lực chung và hình thành, phát triển các năng lực đặc thù của bộ môn. Học
sinh biết hợp tác, hỗ trợ nhau trong các hoạt động học tập; biết đồn kết và chia sẻ
cơng việc; tạo sự hứng thú trong giờ học. Trong cuộc sống hằng ngày ở kí túc xá
các em đã biết yêu thương, giúp đỡ, chia sẻ với nhau những khó khăn, vui buồn.
Học sinh cịn tích cực cùng các cơ chú cán bộ cơng nhân viên nhà trường tham
15


gia chăm sóc cây, dọn dẹp vệ sinh trong khn viên trường và đã tự trồng được
những chậu cây cảnh nhỏ bằng các chai nước ngọt hay các bình cắm hoa cũ khá
độc đáo. Các em cũng thể hiện lòng biết ơn đối với những chính sách, chế độ mà
Đảng và Nhà nước đã quan tâm, ưu ái dành cho mình.
3.2. Kiến nghị
Trong quá trình triển khai thực hiện đề tài này tơi đã gặp những khó khăn
nhất định:
- Hầu hết học sinh ở nội trú trong khu kí túc xá của nhà trường, ít khi được
về thăm gia đình nên rất nhớ nhà, đặc biệt là học sinh khối 10. Các thầy cơ giáo
ngồi những cơng việc chun mơn bận rộn còn làm điểm tựa tinh thần để yêu
thương, động viên, khuyến khích, lắng nghe, chia sẻ những khó khăn, vui buồn

với các em cả trong học tập và cuộc sống. Đối tượng học sinh đa số là người dân
tộc ít người nên cách sinh hoạt, học tập và tư duy của các em rất khác nhau, vì
vậy việc soạn bài và giảng dạy của giáo viên vừa phải phát huy được vốn kiến
thức thực tế của học sinh, vừa phải phù hợp với nhiều mức độ nhận thức, tư duy
khác nhau. Đây thật sự là khó khăn của giáo viên trong trường cũng như những
giáo viên dạy môn cơng nghệ như tơi.
- Để thiết kế được trị chơi vừa phù hợp với bài học vừa tạo được hứng thú
cho học sinh hay tạo được tình huống có vấn đề là khơng hề đơn giản.
Sau đây tơi xin có vài kiến nghị với sở Giáo dục và đào tạo, với trường và
tổ chuyên môn như sau:
- Với sở Giáo dục và đào tạo: tiếp tục tổ chức các buổi tập huấn chuyên
môn để chúng tôi được học tập, trau dồi trình độ chun mơn nghiệp vụ; Cập
nhật những kiến thức khoa học kĩ thuật mới cũng như cung cấp các tài liệu cần
thiết cho giáo viên.
- Với nhà trường: bổ sung trang thiết bị và hóa chất cần thiết cho phịng thí
nghiệm của trường; tổ chức các buổi ngoại khóa bằng hình thức tham quan các
cơ sở sản xuất và chế biến nông, lâm, thủy sản trong tỉnh cho học sinh k10.
- Với tổ chun mơn: tiếp tục tích cực góp ý kiến, hỗ trợ kiến thức khi giáo
viên cần trong quá trình soạn bài và giảng dạy.
Nội dung sáng kiến kinh nghiệm không thể tránh được những hạn chế và
tồn tại, rất mong nhận được sự góp ý của các cấp quản lí và của đồng nghiệp để
tơi hoàn thiện và áp dụng rộng hơn đề tài này trong thời gian tới.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
XÁC NHẬN CỦA
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Thanh Hóa, ngày 10 tháng 5 năm 2021
Tơi xin cam đoan đây là SKKN của mình viết,
khơng sao chép nội dung của người khác.
Người viết


16


Hoàng Minh Thảo

17


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức, kĩ năng môn Công nghệ, THPT, NXB
Giáo dục Việt Nam năm 2010.
2. Nghị quyết Hội nghị TW 8 khóa XI về vấn đề đổi mới căn bản, toàn diện giáo
dục.
3. Tài liệu tập huấn chuyên đề: Bồi dưỡng giáo viên THPT về dạy học tích cực
năm 2018.
4. Tài liệu tập huấn chuyên đề: Dạy học theo định hướng phát triển năng lực học
sinh mơn Cơng nghệ năm 2017
5. Tìm hiểu chương trình GDPT - Chương trình tổng thể của Bộ GD&ĐT năm
2018.
6. Tìm hiểu chương trình GDPT - Chương trình mơn Cơng nghệ của Bộ
GD&ĐT năm 2018.
7. Sách giáo khoa Công nghệ 10, NXB Giáo dục Việt Nam năm 2017.
8. Sách giáo viên Công nghệ 10, NXB Giáo dục Việt Nam năm 2011.


DANH MỤC
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN KINH
NGHIỆM NGÀNH GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HUYỆN, TỈNH VÀ CÁC
CẤP CAO HƠN XẾP LOẠI TỪ C TRỞ LÊN

Họ và tên tác giả:Hoàng Minh Thảo
Chức vụ và đơn vị công tác: Giáo viên trường THPT Dân Tộc Nội Trú tỉnh

TT
1.
2.

Tên đề tài SKKN
Xây dựng phiếu hoạt động
học tập trong giảng dạy Sinh
học
Quy trình sử dụng phần mềm
trình diễn Microsoft
PowerPoint trong giảng dạy
Sinh học 10

Cấp đánh giá
xếp loại
(Ngành GD cấp
huyện/tỉnh;
Tỉnh...)
Ngành GD cấp
tỉnh
Ngành GD cấp
tỉnh

Kết quả
đánh giá
xếp loại
(A, B,

hoặc C)
B
C

Năm học
đánh giá
xếp loại
2005 –
2006
2011 2012



×