Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

Đề xuất một số phương pháp ôn tập và làm bài thi trắc nghiệm chủ đề địa lý các vùng kinh tế đạt hiệu quả cao trong môn địa lý phục vụ thi tốt nghiệp THPT ở trường THPT lê hồng phong bim sơn thanh hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (241.08 KB, 20 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HOÁ

TRƯỜNG THPT LÊ HỒNG PHONG

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

ĐỀ XUẤT MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP ÔN TẬP VÀ LÀM BÀI THI
TRẮC NGHIỆM CHỦ ĐỀ "ĐỊA LÝ CÁC VÙNG KINH TẾ" ĐẠT
HIỆU QUẢ CAO TRONG MÔN ĐỊA LÍ PHỤC VỤ THI TỐT
NGHIỆP THPT Ở TRƯỜNG THPT LÊ HỒNG PHONG
THỊ XÃ BỈM SƠN - TỈNH THANH HÓA

Người thực hiện: Đinh Thị Lý
Chức vụ: Giáo viên
Đơn vị công tác: Trường THPT Lê Hồng Phong
SKKN thuộc mơn: Địa lí

THANH HOÁ NĂM 2021


MỤC LỤC
1. MỞ ĐẦU...........................................................................................................1
1.1. Lí do chọn đề tài.............................................................................................1
1.2. Mục đích nghiên cứu......................................................................................1
1.3. Đối tượng nghiên cứu.....................................................................................2
1.4. Phương pháp nghiên cứu................................................................................2
2.1. Cơ sở lí luận...................................................................................................2
2.1.1. Vai trị của thi theo hình thức trắc nghiệm khách quan..........................2
2.1.2. Nhiệm vụ và phương hướng thi theo hình thức trắc nghiệm khách quan.. .3
2.2. Thực trạng của vấn đề....................................................................................3
2.3. Các giải pháp thực hiện..................................................................................4


2.3.1. Thay đổi cách thức quản lý.....................................................................4
2.3.1.1. Đối với Ban giám hiệu......................................................................4
2.3.1.2. Đối với tổ, nhóm chun mơn...........................................................5
2.3.2. Thay đổi tư duy người dạy - người học...................................................5
2.3.2.1. Đối với người dạy.............................................................................5
2.3.2.2. Đối với người học.............................................................................5
2.3.3. Thay đổi cách học, cách ôn tập...............................................................6
2.3.3.1. Tránh “học tủ”.................................................................................6
2.3.3.2. Ôn tập theo chủ đề............................................................................6
2.3.3.3. Rèn luyện cách sử dụng Atlat, bảng số liệu, biểu đồ........................6
2.3.3.4. Ghi nhớ những gì là “nhất” trong Địa lí.........................................7
2.3.3.5. Ơn tập thông qua thực tiễn...............................................................8
2.3.3.6. “Trăm hay không bằng tay quen”....................................................8
2.3.4. Thay đổi cách làm bài thi........................................................................8
2.3.4.1. Phải tìm được “từ chìa khóa” trong câu hỏi...................................8
2.3.4.2. Tự trả lời trước, đọc đáp án sau......................................................9
2.3.4.3. Dùng phương pháp loại trừ............................................................10
2.3.4.4. Đọc lần lượt từng đáp án, đối chiếu với yêu cầu của câu hỏi và
bảng số liệu (biểu đồ) để lựa chọn đáp án phù hợp nhất............................12
2.3.4.5. Phương pháp phỏng đoán..............................................................12
2.4. Kết quả của sáng kiến kinh nghiệm..............................................................14
2.4.1. Hiệu quả kinh tế....................................................................................14
2.4.2. Hiệu quả xã hội.....................................................................................14
2.4.2.1. Đối với hoạt động của tổ chuyên môn............................................14
2.4.2.2. Đối với giáo viên............................................................................14
2.4.2.3. Đối với học sinh.............................................................................14
3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.........................................................................15
3.1. Kết luận........................................................................................................15
3.2. Kiến nghị......................................................................................................16
3.2.1. Đối với nhà trường................................................................................16

3.2.2. Đối với Sở Giáo dục và Đào tạo...........................................................16
TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................17
DANH MỤC CÁC ĐỀ TÀI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM..............................18


1. MỞ ĐẦU
1.1. Lí do chọn đề tài
Với hình thức thi trắc nghiệm cùng với sự thay đổi trong cách học, cách
ôn tập cũng như cách làm bài thi đã đem lại một số ưu điểm như:
- Với đặc trưng là một môn khoa học xã hội, khi chuyển từ hình thức thi
tự luận sang hình thức thi trắc nghiệm, các em học sinh cảm thấy việc học trở
nên nhẹ nhàng, bớt căng thẳng hơn, đồng thời cũng rèn luyện cho các em khả
năng tư duy nhanh, phản ứng linh hoạt trước những vấn đề Địa lí đặt ra.
- Bài kiểm tra hay bài thi trắc nghiệm có rất nhiều câu hỏi khác nhau nên
có thể kiểm tra được một cách hệ thống và toàn diện kiến thức, kĩ năng của học
sinh, tránh được tình trạng “dạy tủ”, “học tủ”.
- Có thể tiến hành kiểm tra đánh giá trên diện rộng trong một khoảng thời
gian ngắn. Hơn nữa sự phân phối điểm trải trên một phổ rất rộng nên có thể
phân biệt được rõ ràng trình độ của học sinh.
- Tạo điều kiện để học sinh tự đánh giá kết quả học tập của mình một cách
chính xác để từ đó điều chỉnh lại phương pháp học tập của mình sao cho phù hợp hơn.
- Ngồi ra, với hình thức thi trắc nghiệm có thể sử dụng các phương tiện
hiện đại trong việc chấm bài và phân tích kết quả kiểm tra, vì vậy việc chấm bài
sẽ nhanh hơn và đảm bảo tính chính xác, khách quan trong việc đánh giá kết quả
của học sinh.
Kiểm tra, đánh giá là một trong những khâu rất quan trọng không thể tách
rời của quá trình dạy học, đồng thời là động lực để thúc đẩy sự đổi mới của quá
trình dạy học. Kiểm tra, đánh giá cung cấp những thông tin phản hồi về q
trình học tập, từ đó giúp học sinh điều chỉnh quá trình học tập của bản thân.
Giúp phát triển năng lực tư duy, năng lực hành động của người học. Kiểm tra

đánh giá còn cung cấp cho các nhà quản lí những thơng tin phản hồi hữu ích để
quản lí cùng đạt mục tiêu dạy học.
Địa lí lớp 12 là mơn học có nhiều khả năng bồi dưỡng cho học sinh khối
lượng tri thức phong phú cả về khoa học tự nhiên và khoa học xã hội, cả những
năng lực cần thiết trong cuộc sống, cũng như bồi dưỡng cho học sinh thế giới
quan khoa học và những đặc điểm nhận thức đúng đắn. Bên cạnh đó Địa lí lớp
12 là mơn thi tốt nghiệp THPT với hình thức trắc nghiệm, việc thiết kế các dạng
câu hỏi trắc nghiệm khách quan theo định hướng phát triển năng lực trong mơn
Địa lí ở trường THPT đối với giáo viên vẫn cịn gặp nhiều khó khăn[3].
Từ những lí do trên tơi nhận thấy việc nghiên cứu và xây dựng hệ thống
câu hỏi trắc nghiệm khách quan theo phát triển năng lực rất cần thiết, phục vụ
cho quá trình dạy học bộ mơn Địa lí ở trường THPT. Vì vậy, tơi đã lựa chọn và
thực hiện đề tài "Đề xuất một số phương pháp ôn tập và làm bài thi trắc
nghiệm chủ đề "Địa lí các vùng kinh tế" đạt hiệu quả cao trong mơn Địa lí
phục vụ thi tốt nghiệp THPT ở trường THPT Lê Hồng Phong - Thị xã Bỉm
Sơn - Tỉnh Thanh Hóa".
1.2. Mục đích nghiên cứu
Giảng dạy và ôn thi môn Địa lí lớp 12 nhằm giúp học sinh đạt kết quả cao
trong kì thi tốt nghiệp THPT, cụ thể trong chủ đề Địa lí các vùng kinh tế.
Nghiên cứu việc xây dựng và sử dụng câu hỏi trắc nghiệm khách quan nhằm
1


kiểm tra đánh giá năng lực của học sinh trong dạy học Địa lí lớp 12, góp phần đổi
mới và nâng cao chất lượng dạy học Địa lí ở trường THPT Lê Hồng Phong - Bỉm
Sơn - Thanh Hóa.
Qua quá trình tìm hiểu, tham khảo, điều tra, thống kê, phân tích các tư
liệu; thực tiễn xây dựng và sử dụng câu hỏi trắc nghiệm khách quan trong dạy
học Địa lí lớp 12 ở một số trường THPT, tôi nhận thấy phần lớn giáo viên chưa
thực sự quan tâm và hiểu rõ quy trình xây dựng câu hỏi trắc nghiệm khách quan,

đồng thời câu hỏi trắc nghiệm khách quan chưa được quan tâm sử dụng nhiều
trong q trình dạy học, ngồi kiểm tra định kì và tổng kết (nhưng cũng chỉ
chiếm khoảng 40-60% số điểm bài kiểm tra).
Các câu hỏi sử dụng trong kiểm tra đánh giá được giáo viên xây dựng và
lấy từ các tài liệu tham khảo, internet. Mục đích của bài kiểm tra tập trung vào
phân loại học lực học sinh theo điểm số, chủ yếu là kiểm tra khả năng tái hiện
kiến thức, chưa quan tâm đến đánh giá năng lực học sinh. Đa phần các giáo viên
gặp khó khăn trong việc xác định và đánh giá các năng lực cần hình thành cho
học sinh và phân biệt mức độ của câu hỏi theo cấp độ tư duy của học sinh
(biết/hiểu/vận dụng).
Chính vì vậy, việc đề xuất một số phương pháp ôn tập và làm bài thi trắc
nghiệm đạt hiệu quả cao trong mơn Địa lí phục vụ thi tốt nghiệp THPT ở trường
THPT Lê Hồng Phong - Bỉm Sơn theo định hướng phát triển năng lực nhằm nâng cao
chất lượng dạy học mơn Địa lí 12 - THPT là một việc làm thiết thực và cần thiết[3].
1.3. Đối tượng nghiên cứu
Đề xuất một số phương pháp ôn tập và làm bài thi trắc nghiệm đạt hiệu
quả cao trong mơn Địa lí phục vụ thi tốt nghiệp THPT, cụ thể trong chủ đề “Địa
lí các vùng kinh tế”
- Thời gian: Năm học 2020 - 2021
- Không gian: Phạm vi áp dụng trong dạy học cho học sinh lớp 12 trường
THPT Lê Hồng Phong - Thị xã Bỉm Sơn - Tỉnh Thanh Hóa.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
Giải pháp của tôi bao gồm 3 nội dung. Cụ thể:
Nội dung 1. Nghiên cứu cơ sở lí luận về nhiệm vụ và phương pháp xây
dựng thành công hệ thống câu hỏi trắc nghiệm khách quan trong dạy học Địa lí
12 THPT một cách hiệu quả, góp phần nâng cao chất lượng dạy học.
Nội dung 2. Khảo sát tình hình học tập đầu năm của học sinh lớp 12
thông qua một số bài kiểm tra trắc nghiệm khách quan.
Nội dung 3. Thực nghiệm chọn ôn tập kiểm tra một chủ đề về “Địa lí các
vùng kinh tế” vì đây là một chủ đề quan trọng với lượng kiến thức nhiều hơn cả

về lí thuyết và thực hành trong mơn Địa lí 12 (có 8/40 câu hỏi thi chiếm 20%
tổng số điểm thi trong bài thi tốt nghiệp THPT) nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới
trong dạy học Địa lí theo hướng phát triển năng lực của học sinh.
2. NỘI DUNG
2.1. Cơ sở lí luận
2.1.1. Vai trị của thi theo hình thức trắc nghiệm khách quan
Theo như phương án tổ chức kì thi tốt nghiệp THPT năm 2017 mà Bộ
Giáo dục và đào tạo đã cơng bố thì Địa lí là một mơn nằm trong bài thi tổ hợp
2


Khoa học xã hội, và được thi dưới hình thức trắc nghiệm. Điều này được xem là
thay đổi lớn nhất và cũng gây lo lắng nhiều nhất cho học sinh khi mà mơn Địa lí
nhiều năm nay thi dưới hình thức tự luận. Mặc dù cũng đã được làm quen với
hình thức thi trắc nghiệm thơng qua các bài kiểm tra, các kì thi ở trường, tuy
nhiên trước sự thay đổi của một kì thi quan trọng như vậy thực sự cũng gây ra
khơng ít khó khăn cho việc dạy và học của các giáo viên và học sinh. Hình thức
thi thay đổi bắt buộc cách thức quản lý của nhà trường; cách dạy của giáo viên;
cách học, cách ôn tập cũng như cách làm bài thi của học sinh phải thay đổi sao
cho phù hợp nhất nhằm đạt hiệu quả cao nhất. Câu hỏi trắc nghiệm khách quan
dùng trong dạy học địa lí có thể giúp học sinh “hình thành” kiến thức mới,
“luyện tập”, “củng cố kiến thức”. Ưu điểm của câu hỏi trắc nghiệm khách quan
là có thể bao quát được nội dung kiến thức lớn, chứ không chỉ tập trung vào một
vài vấn đề trọng tâm như câu hỏi tự luận. Từ đó học sinh có thể “phát hiện được
những lỗ hổng kiến thức để kịp thời sửa chữa, điều chỉnh phương pháp học tập
nhằm đạt kết quả tốt nhất”, đồng thời giáo viên có cơ sở để điều chỉnh “phương
pháp dạy học và phương pháp kiểm tra, đánh giá” phù hợp[3].
2.1.2. Nhiệm vụ và phương hướng thi theo hình thức trắc nghiệm khách
quan
Về kiến thức: Tiếp tục hoàn thiện kiến thức của học sinh về Địa lí Việt

Nam đã được học ở lớp 9. Học xong nội dung chương trình Địa lí lớp 12 học
sinh cần biết được đặc điểm tự nhiên, dân cư và tình hình phát triển kinh tế-xã
hội của Việt Nam; những vấn đề đặt ra với cả nước nói chung và với các vùng,
các địa phương nơi học sinh sinh sống nói riêng.
Về mặt kỹ năng: Củng cố và phát triển cho học sinh các kĩ năng chun
biệt bộ mơn địa lí như:
+ Kĩ năng học tập và nghiên cứu Địa lí: vẽ lược đồ, biểu đồ; phân tích sử
dụng bản đồ, Atlat, biểu đồ, lát cắt, số liệu thống kê; quan sát, phân tích, so sánh,
tổng hợp, đánh giá các sự vật, hiện tượng địa lí...
+ Kỹ năng thu thập, xử lí, tổng hợp và thơng báo thơng tin địa lí.
+ Kỹ năng vận dụng kiến thức đã học để giải thích các hiện tượng, sự vật
địa lí và bước đầu tham gia giải quyết những vấn đề cuộc sống phù hợp với khả
năng mỗi học sinh.
Về mặt thái độ, tình cảm: Góp phần hình thành bồi dưỡng tình u thiên
nhiên, yêu quê hương, đất nước; tôn trọng các thành quả lao động của nhân dân
Việt Nam cũng như của nhân loại ở học sinh. Có niềm tin vào khoa học, ham
học hỏi, hứng thú tìm hiểu và giải thích các sự vật, hiện tượng địa lí. Có ý thức
tự cường dân tộc, niềm tin vào tương lai đất nước, sẵn sàng tham gia vào các
hoạt động sử dụng hợp lí, bảo vệ, cải tạo môi trường, nâng cao chất lượng cuộc
sống của gia đình và cộng đồng[3].
2.2. Thực trạng của vấn đề
Thực tế trong những năm học 2017-2018; 2018-2019 khi giảng dạy tại
trường THPT Lê Hồng Phong bản thân tôi vẫn cịn lúng túng để tìm ra phương
pháp ơn tập giúp cho học sinh làm bài thi trắc nghiệm trong mơn Địa lí phục vụ thi
3


tốt nghiệp THPT lớp 12 như thế nào để đạt hiệu quả cao nhất nên kết quả còn nhiều
hạn chế, học sinh lớp 12 của tôi đi thi THPT Quốc Gia trong 2 năm học 2017-2018;
2018-2019 đạt kết quả chưa cao đặc biệt trong kỳ thi tốt nghiệp THPT năm học

2019 - 2020 cũng chỉ có em Nguyễn Thị Linh đạt 9,75 điểm và chưa có em nào đạt
điểm 10.
Ưu điểm
- Khi kiểm tra và chấm bài không mất nhiều thời gian và nhanh cho kết quả;
- Nội dung kiến thức kiểm tra rộng hơn câu hỏi tự luận;
- Đảm bảo tính khách quan, cơng bằng trong thi và chấm bài;
- Dễ sử dụng phương pháp thống kê trong xử lí kết quả kiểm tra. Từ đó
phát hiện độ đồng đều trong kết quả kiểm tra từng lớp học.
- Cách tiến hành và phương tiện kiểm tra đơn giản, có thể sử dụng cơng
nghệ thơng tin trong q trình xây dựng (kiểm tra độ phân biệt, tính giá trị và độ
tin cậy) và kiểm tra, đánh giá (phần mềm đảo đề và xử lí kết quả kiểm tra).
Nhược điểm
- Vì không đánh giá được khả năng vận dụng của học sinh nên trắc
nghiệm khách quan hạn chế phần nào tư duy sáng tạo của học sinh;
- Cái giáo viên thu được là kết quả suy nghĩ của học sinh, chứ khơng phải
q trình phân tích, xử lí thơng tin và khả năng tư duy sáng tạo, năng lực giải
quyết vấn đề của học sinh;
- Ít góp phần phát triển ngơn ngữ nói và viết của học sinh.
- Khơng tránh khỏi tình trạng may rủi vì học sinh có thể đốn mị đáp án
theo cảm tính[3].
2.3. Các giải pháp thực hiện
2.3.1. Thay đổi cách thức quản lý
2.3.1.1. Đối với Ban giám hiệu
Do việc thi THPT Quốc gia theo hình thức tự luận đã diễn trong nhiều
năm nay, vì thế giáo viên đã quen với cách thức ôn tập cho nên lãnh đạo nhà
trường quản lý việc ôn tập chủ yếu dựa trên các thủ tục hành chính như yêu cầu
nộp kế hoạch dạy ơn, đề cương chi tiết, kí giáo án ôn tập hàng tuần theo thông
lệ. Nhưng với hình thức thi mới, để đạt được kết quả cao thì cách thức quản lý
của ban giám hiệu cũng phải thay đổi cho phù hợp. Đây có thể được coi là nhân
tố quyết định đến sự thành công của nhà trường. Để làm tốt điều này:

- Ban giám hiệu cần phải có kế hoạch cụ thể và dài hơi ngay từ khi
tiếp nhận thông tin về việc đổi mới thi tốt nghiệp THPT, phổ biến tới các
giáo viên trong nhà trường, tổ chức họp bàn, kịp thời nắm bắt những khó
khăn của giáo viên.
- Cử giáo viên tham gia các đợt tập huấn do ngành tổ chức đồng thời chủ
động đào tạo cho giáo viên các kĩ năng cơ bản liên quan đến việc dạy và soạn
câu hỏi trắc nghiệm để ngay từ ban đầu đã có một đội ngũ giáo viên vừa “hồng”
vừa “chuyên”, không những không bị lúng túng, bỡ ngỡ trước xu thế mà cịn
nhanh chóng hịa nhập, làm chủ xu thế.
- Hướng dẫn các tổ chuyên môn tăng cường trao đổi về cách thức ra đề
mới của Bộ cũng như yêu cầu các tổ chuyên môn soạn thảo “ngân hàng” câu hỏi
4


trắc nghiệm vừa đáp ứng theo chuẩn kiến thức kĩ năng của Bộ, vừa phù hợp với
năng lực học sinh nhà trường. Tích cực đơn đốc, kiểm tra tránh tình trạng “đánh
trống bỏ dùi”.
- Tạo môi trường làm việc thân thiện, tích cực để giáo viên học tập, phát
huy năng lực, tránh gây áp lực.
2.3.1.2. Đối với tổ, nhóm chuyên mơn
- Cần tích cực trao đổi chun mơn, đào tạo đội ngũ, phân công nhiệm vụ
cụ thể đối với từng thành viên trong tổ nhóm. Tập hợp hệ thống câu hỏi trắc
nghiệm thành bộ đề cương cho học sinh ôn tập. Tất cả các giáo viên trong tổ,
nhóm đều cần được tạo điều kiện tham gia soạn thảo câu hỏi sau đó đem ra thảo
luận, phát hiện và tiến hành sửa những thiếu sót về mặt nội dung cũng như kĩ
thuật biên soạn câu hỏi trắc nghiệm. Nhóm trưởng chuyên mơn cần phát huy vai
trị là “linh hồn” của nhóm trong việc phân công nhiệm vụ, tổng hợp tài liệu và
thảo luận, kịp thời phát hiện những điểm mạnh, yếu của từng giáo viên trong tổ,
nhóm để bố trí cơng việc hợp lý, mang lại hiệu quả cao.
- Xây dựng kế hoạch kiểm tra đánh giá học sinh bằng hình thức trắc

nghiệm, thống nhất % trắc nghiệm trong đề kiểm tra 15 phút, đề 1 tiết, đề học kì,
các đề thi. Nên tăng tỉ lệ dần dần để cả giáo viên và học sinh dễ tiếp cận[3].
2.3.2. Thay đổi tư duy người dạy - người học
2.3.2.1. Đối với người dạy
- Cần nhanh chóng tiếp thu xu thế mới, phân tích những điểm mạnh và
hạn chế của xu thế mới để tự đưa ra được phương thức ôn tập cho phù hợp.
Đồng thời cũng cần khắc phục tư tưởng ngại khó, ngại khổ hay có suy nghĩ cho
rằng thi theo hình thức nào cũng giống nhau.
- Người dạy cần nhận thức rõ rằng thi theo hình thức trắc nghiệm có nhiều
điểm khác biệt so với thi theo hình thức tự luận trước kia, ngồi phổ kiến thức
rộng hơn thì cịn địi hỏi người học cần tư duy nhanh hơn, phản ứng linh hoạt
hơn do đó việc rèn luyện những kĩ năng mới là không thể không thực hiện. Nếu
người dạy chỉ chăm chăm dạy theo lối cũ, cố gắng ngồi nhét những kiến thức mà
mình cho là trọng tâm trong chương trình, bỏ qua việc rèn luyện các kĩ năng về
biểu đồ, Atlat, kĩ năng làm bài thì học sinh sẽ vơ cùng lúng túng trước cách thi
mới. Vì vậy ngay từ trong tư duy người dạy phải đặt vấn đề đổi mới, tìm tịi
phương pháp ơn tập mới lên hàng đầu.
Ngoài ra, người dạy cũng nên thường xuyên trao đổi kinh nghiệm, tài liệu
với bạn bè, đồng nghiệp để hoàn thiện bản thân, tránh tư tưởng “dấu dốt” hay
“giữ làm của riêng”[3].
2.3.2.2. Đối với người học
Cũng như người dạy, người học cũng cần phải cập nhật xu thế mới, cần
tránh tư tưởng thi trắc nghiệm dễ hơn thi tự luận, không cần học nhiều, không
cần tư duy nhiều chỉ cần chọn ¼ đáp án là được. Thi trắc nghiệm chỉ khác thi tự
luận ở chỗ thay vì phải tự viết ra đáp án đúng thì đề thi đã cho sẵn đáp án nhưng
để có thể trả lời vừa đúng, vừa nhanh, thí sinh phải nắm vững, hiểu rõ, hiểu sâu
các kiến thức lí thuyết đã được học trong phạm vi chương trình; đồng thời, phải
có những kinh nghiệm đã được tích lũy trong q trình luyện tập; có khả năng
phân tích linh hoạt, sáng tạo các tình huống thường gặp. Nếu chỉ dựa vào những
5



suy diễn đơn giản, thí sinh sẽ khơng thể trả lời đúng câu trắc nghiệm đã đặt ra
hoặc mất rất nhiều thời gian mới tìm ra được phương án trả lời đúng. Điều này
sẽ làm ảnh hưởng đến kết quả tồn bộ bài làm trắc nghiệm của thí sinh. Vì vậy,
người học cần xác định không thể lơ là, chủ quan hay có tư tưởng “khoanh bừa”,
cũng như khơng “học tủ”.
2.3.3. Thay đổi cách học, cách ôn tập
2.3.3.1. Tránh “học tủ”
Nếu như với hình thức thi tự luận trước đây, học sinh cần nắm thật chắc
kiến thức và học cách trình bày theo các bước cho đúng trình tự thì bây giờ yêu
cầu thêm nữa đó là phải học kiến thức rộng hơn. Đề thi theo lối trắc nghiệm có
khả năng bao quát chương trình hơn, phổ kiểm tra rộng hơn so với thi tự luận, vì
thế “học tủ” là điều cấm kị. Điều này đòi hỏi học sinh phải ôn tập kĩ càng hơn,
không được bỏ qua bất kì phần nào trong sách giáo khoa, từ kênh chữ đến kênh
hình, kể cả các bài thực hành, bài đọc thêm. Học sinh cũng cần tăng cường rèn
luyện những kĩ năng địa lý mà trước kia ít được chú trọng như kĩ năng giải thích,
kĩ năng so sánh, kĩ năng nhận dạng biểu đồ hay một số kĩ năng khai thác Atlat.
2.3.3.2. Ôn tập theo chủ đề
Cần tránh quan điểm sai lầm cho rằng trắc nghiệm chỉ kiểm tra được khả
năng ghi nhớ chi tiết mà không kiểm tra được các kĩ năng tư duy bậc cao. Vì vậy,
để chuẩn bị tốt cho kì thi trắc nghiệm, học sinh cần có phương pháp ôn tập cho
phù hợp, ôn tập một cách bao quát để nắm chắc toàn bộ nội dung kiến thức, kĩ
năng chương trình chứ khơng phải là nhồi nhét vào đầu thật nhiều chi tiết rời rạc.
Kế thừa những ưu điểm phương pháp cũ, để bao quát kiến thức thì việc ơn
tập theo chủ đề bằng hệ thống các sơ đồ tư duy vẫn đạt hiệu quả cao. Riêng đối
với chủ đề Địa lí các vùng kinh tế, thì tôi vẫn sử dụng hệ thống các sơ đồ tư duy
như trên để giúp học sinh hệ thống hóa kiến thức về điều kiện phát triển kinh tế
xã hội từng vùng và vấn đề phát triển kinh tế - xã hội riêng của mỗi vùng.
Tuy nhiên, với hình thức thi trắc nghiệm, song song với việc ôn tập bằng

sơ đồ tư duy, giáo viên cần rèn luyện cho học sinh kĩ năng đọc. Học sinh cần
dành thời gian đọc đi đọc lại các nội dung trong sách giáo khoa, đánh dấu lại
những nội dung cơ bản, số liệu cần chú ý để ghi nhớ. Mỗi dòng trong sách giáo
khoa đều có thể trở thành một câu hỏi trắc nghiệm chính vì vậy học sinh khơng
thể bỏ qua dù là các chi tiết nhỏ[3].
2.3.3.3. Rèn luyện cách sử dụng Atlat, bảng số liệu, biểu đồ
* Đối với Atlat:
Trong quá trình học cũng như ôn tập, tôi luôn luôn hướng dẫn học sinh
khai thác Atlat một cách triệt để nhất bởi “Atlat là cuốn sách thứ 2 của Địa lí”,
cũng là tài liệu quan trọng mà học sinh được sử dụng trong phịng thi. Việc sử
dụng Atlat thường xun khơng chỉ giúp ghi nhớ, khắc sâu kiến thức mà còn
củng cố kĩ năng sử dụng Atlat, huy động kiến thức làm bài thi đạt kết quả cao.
Có thường xuyên sử dụng Atlat thì các em mới nhận biết được nhanh chóng các
đối tượng thể hiện trên bản đồ, các phương pháp thể hiện đối tượng đó trên bản
đồ, từ đó việc trả lời các câu hỏi trắc nghiệm cũng trở nên dễ dàng và nhanh
chóng hơn.
6


Ngược lại, tôi cũng luôn lưu ý với học sinh rằng Atlat không phải là tất cả,
không phải cứ mang Atlat vào phịng thi là có thể giải quyết được tất cả các câu
hỏi địa lý, tránh tư tưởng ỷ lại, lười học, lười suy nghĩ của một số học sinh[9].
* Đối với bảng số liệu, biểu đồ:
Ngoài kiểm tra kĩ năng khai thác Atlat, đề thi cũng sẽ có phần trắc nghiệm
kiểm tra kĩ năng phân tích bảng số liệu, nhận dạng biểu đồ nên tôi cũng rất chú
trọng nội dung này trong q trình ơn tập chủ đề Địa lí các vùng kinh tế.
Khơng giống như hình thức thi tự luận, ở hình thức thi trắc nghiệm học
sinh không phải mất thời gian để vẽ biểu đồ, nhưng ngược lại các em phải nhận
dạng thật nhanh các dạng biểu đồ. Để học sinh trả lời tốt các câu hỏi liên quan
đến nội dung này, trong q trình ơn tập tôi đã tăng cường hướng dẫn các em

nhận dạng biểu đồ thông qua những dấu hiệu đặc trưng nhất, ví dụ cụ thể như:
+ Với yêu cầu thể hiện quy mô, cơ cấu, hay sự chuyển dịch cơ cấu của các
đối tượng địa lí thì dạng biểu đồ thích hợp là tròn hoặc miền. Nếu yêu cầu thể
hiện sự biến động của các đối tượng từ 3 năm trở xuống sẽ chọn dạng biểu đồ
tròn, từ 4 năm trở lên sẽ chọn dạng biểu đồ miền.
+ Với yêu cầu thể hiện tốc độ tăng trưởng của các đối tượng địa lí thì biểu
đồ thích hợp nhất là biểu đồ đường.
+ Với yêu cầu thể hiện tình hình phát triển của các đối tượng địa lí thì
dạng biểu đồ thường chọn là biểu đồ cột. Nếu chỉ thể hiện một đối tượng địa lí
thì chọn biểu đồ cột đơn, 2 đối tượng địa lí trở lên thì chọn biểu đồ cột kép hoặc
biểu đồ dạng kết hợp cột - đường.
Đi kèm với biểu đồ, bảng số liệu cũng có những dạng câu hỏi nhận xét, so
sánh. Đây là dạng câu hỏi khơng q khó nhưng lại hay gây ra sự nhầm lẫn nếu
học sinh không tập trung. Để làm được học sinh cần đọc đáp án và quan sát thật
kĩ bảng số liệu để trả lời, có những bài cần phải tính tốn cụ thể mới có thể chọn
được đáp án đúng.
2.3.3.4. Ghi nhớ những gì là “nhất” trong Địa lí
Trong Địa lí có một số đối tượng đặc biệt, có thể là nhiều nhất, ít nhất, phát
triển nhất, kém phát triển nhất,… hay những nét đặc trưng nổi bật nhất của từng
khu vực, từng vùng miền. Vì vậy, khi ôn tập tôi cũng cố gắng nhấn mạnh để học
sinh có thể ghi nhớ nhanh. Việc làm này có thể giúp các em trả lời nhanh những
câu hỏi trắc nghiệm mà chưa cần tới việc phải đọc hết đáp án của câu hỏi đó.
Ví dụ:
- Vùng có diện tích và sản lượng lúa lớn nhất nước ta là Đồng bằng sơng
Cửu Long, nhưng vùng có năng suất lúa cao nhất là Đồng bằng sơng Hồng vì
Đồng bằng sơng Hồng có trình độ thâm canh cao nhất.
- Độ che phủ rừng lớn nhất nước ta là Tây Nguyên, thứ 2 là Bắc Trung
Bộ, thứ 3 là Trung du miền núi Bắc Bộ
- Vùng có mức độ tập trung cơng nghiệp cao nhất nước ta là Đồng bằng
sông Hồng và vùng phụ cận.

- Các khu công nghiệp, khu chế xuất tập trung nhiều nhất ở Đông Nam Bộ
- Cà phê là cây chủ lực của vùng Tây Nguyên, chè là cây chủ lực của
vùng Trung du miền núi Bắc Bộ.
7


- Số lượng trâu nhiều nhất nước ta là Trung du miền núi Bắc Bộ, vì trâu có
khả năng thích nghi với khí hậu lạnh và điều kiện chăn thả trong rừng ở vùng này.
2.3.3.5. Ơn tập thơng qua thực tiễn
Với đối tượng nghiên cứu đặc trưng của bộ môn Địa lí là các hiện tượng
tự nhiên và hiện tượng kinh tế - xã hội đó là những đối tượng rất gần gũi, quen
thuộc với đời sống hằng ngày. Chính vì vậy, trong q trình học cũng như ơn
tập, bên cạnh những kiến thức cơ bản có trong sách giáo khoa, học sinh cũng
cần phải thu thập thêm kiến thức từ thực tiễn mỗi ngày thông qua các phương
tiện thông tin đại chúng như đài, báo, ti vi,… để cập nhật những vấn đề mới nhất
liên quan đến chương trình học. Điều này cũng góp phần khơng nhỏ trong q
trình học tập đối với mơn Địa lí.
2.3.3.6. “Trăm hay khơng bằng tay quen”
Đứng trước một cách thức thi mới thì điều tất yếu là buộc phải tập làm
quen với nó và khơng phải ai cũng có thể thích ứng ngay với cái mới. Điều này
cần thời gian để tích lũy kinh nghiệm. Chính vì vậy, để học sinh làm quen dần
và thích nghi với hình thức thi mới, tơi đã luôn cố gắng biên soạn các để kiểm
tra dựa trên ma trận đề chi tiết mà Bộ đã đưa ra để học sinh củng cố kiến thức,
rèn luyện kĩ năng, đồng thời cũng giúp các em tự đánh giá được kết quả học tập
của mình, từ đó có phương hướng điều chỉnh việc học cho phù hợp. Học sinh
được làm nhiều câu hỏi trắc nghiệm thì sẽ tìm được những lỗi mà mình thường
gặp cũng như tìm được các phương pháp giải tối ưu cho bài thi trắc nghiệm.
2.3.4. Thay đổi cách làm bài thi
Ở bài thi trắc nghiệm thường sẽ là những bài giải nhanh và không quá
rườm rà, yêu cầu kiến thức rộng và bao quát hơn. Như vậy, nếu trước đây

phương pháp làm bài cần “chậm và chắc” thì giờ phải đổi ngay từ “chậm” thành
“nhanh”. Giải nhanh chính là chìa khóa để có được điểm cao ở mơn trắc nghiệm.
Để học sinh trả lời chính xác và nhanh các câu hỏi trắc nghiệm, tôi đã hướng
dẫn học sinh một số phương pháp sau:
2.3.4.1. Phải tìm được “từ chìa khóa” trong câu hỏi
Từ chìa khóa hay cịn gọi là “key” trong mỗi câu hỏi chính là mấu chốt để
giải quyết vấn đề. Mỗi khi đọc câu hỏi xong, điều đầu tiên là phải tìm được từ chìa
khóa nằm ở đâu. Điều đó sẽ giúp cho việc định hướng vấn đề mà câu hỏi hướng
đến và đáp án sẽ gắn liền với từ chìa khóa ấy. Đây được xem là cách để giải quyết
câu hỏi một cách nhanh nhất và tránh bị lạc đề hay nhầm dữ liệu đáp án.
Ví dụ:
Câu 1: Loại khống sản kim loại có trữ lượng lớn nhất ở Tây Bắc là:
A. đồng - niken
C. đồng - vàng
B. thiếc - bơ xít
D. apatit - sắt
Đáp án: A (từ chìa khóa: “Trữ lượng lớn nhât – loại khoáng sản kim loại
ở Tây Bắc”)
Câu 2: Cho bảng số liệu
Giá trị xuất, nhập khẩu của nước ta giai đoạn 2010-2019 (Đơn vị: tỉ USD)
Năm
2010
2012
2016
2018
2019
Xuất khẩu
72,2
114,5
176,6

243,7
264,2
Nhập khẩu
84,8
113,8
175,0
237,2
253,4
8


Theo bảng số liệu, để thể hiện sự chuyển dịch cơ cấu giá trị xuất, nhập khẩu
của nước ta giai đoạn 2010-2019, dạng biểu đồ nào sau đây là thích hợp nhất?
A. Biểu đồ đường
B. Biểu đồ kết hợp
C. Biểu đồ miền
D. Biểu đồ cột
Đáp án: D (từ chìa khóa: “Chuyển dịch cơ cấu”)
Câu 3: Năng suất lúa ở Đồng bằng sơng Hồng cao nhất cả nước vì
Đồng bằng sơng Hồng có
A. lịch sử trồng lúa nước lâu đời nhất
B. dân số đông nên nhu cầu lương thực lớn
C. sản xuất cơng nghiệp phát triển mạnh
D. trình độ thâm canh cao nhất
Đáp án: D (từ chìa khóa: “năng suất lúa ở ĐBSH cao nhất”)
Câu 4: Khó khăn lớn nhất trong việc khai thác một số khoáng sản kim
loại ở TD&MN Bắc Bộ là:
A. thiếu lao động có kĩ thuật.
B. địi hỏi các phương tiện hiện đại.
C. khu vực có khống sản là địa bàn cư trú của các dân tộc ít người.

D. Các mỏ phân bố phân tán và nhìn chung có trữ lượng khơng lớn.
Đáp án: D (từ chìa khóa: “Khó khăn lớn nhất – khai thác khống sản kim
loại”)
Câu 5: Đàn trâu của vùng TD&MN Bắc Bộ nhiều nhất cả nước là do
A. trâu khỏe, ưu khí hậu ẩm và có nhiều đồng cỏ
B. trâu khỏe, ưu khí hậu ẩm và chịu rét giỏi
C. trâu khỏe, ưu khí hậu ẩm, chịu rét giỏi và thích nghi với chăn thả
trong rừng
D. nhu cầu của vùng về thịt, sức kéo và phân bón từ trâu lớn.
Đáp án: C (từ chìa khóa: “Đàn trâu nhiều nhất – là do”)
Câu 6: Vùng có ngành thủy sản kém phát triển nhất nước ta là
A. Trung du miền núi Bắc BộC. Duyên hải Nam Trung Bộ
B. Đồng bằng sông Cửu Long
D. Tây Nguyên
Đáp án: D (từ chìa khóa: “thủy sản kém phát triển nhất”)
2.3.4.2. Tự trả lời trước, đọc đáp án sau
Theo tôi, phương pháp này là khá cần thiết đối với các môn học xã hội,
trong đó có mơn Địa lí khi mà các đáp án thường “na ná” nhau, khiến học sinh
rất dễ bị rối. Sau khi đọc xong câu hỏi, học sinh nên tự đưa ra câu trả lời trước
rồi đọc tiếp phần đáp án xem có phương án nào giống với câu trả lời của mình
đưa ra hay khơng. Khơng nên vội vàng đọc đáp án ngay vì như thế rất dễ bị phân
tâm nếu như kiến thức không thực sự chắc chắn.
Trong chủ đề Địa lí các vùng kinh tế thuộc chương trình Địa lí lớp 12 có
rất nhiều câu hỏi mà đáp án “na ná” nhau, thường gây nên sự bối rối và dễ dẫn
đến sự lựa chọn nhầm lẫn. Vì vậy, áp dụng phương pháp này cũng phần nào góp
phần giúp học sinh lựa chọn kết quả đúng hơn.
Ví dụ:
Câu 1: Phải đặt ra vấn đề chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành ở
vùng ĐBSH là vì
9



A. sức ép dân số đối với kinh tế - xã hội và môi trường
B. tài nguyên thiên nhiên của vùng khơng thật phong phú
C. đây là vùng có nhiều tiềm năng để phát triển kinh tế
D. việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành của vùng còn chậm,
chưa phát huy hết thế mạnh của vùng
Đáp án: D (Học sinh tự trả lời)
Câu 2: Việc bảo vệ và phát triển vốn rừng ở bắc Trung bộ không thể
hiện rõ vai trị nào sau đây?
A. Bảo vệ mơi trường sống của động vật hoang dã; giữ gìn nguồn
gen của các loại động, thực vật quý hiếm.
B. Chắn gió, bảo và ngăn hiện tượng cát bay, cát chảy xâm lấn
ruộng đồng, làng mạc.
C. Điều hòa nguồn nước, hạn chế tác hại của các cơn lũ đột ngột
trên các sông ngắn và dốc.
D. Tạo cảnh quan phục vụ du lịch, nghỉ dưỡng và khai thác lâm sản.
Đáp án: D (Học sinh tự trả lời )
Câu 3: Đặc điểm nào sau đây không đúng với các ngành dịch vụ ở ĐBSH
A. Cơ cấu khá đa dạng.
B. Chiếm tỉ trọng cao nhất trong GDP của vùng.
C. Tập trung chủ yếu ở các vùng ngoại thành.
D. Hà Nội là trung tâm dịch vụ lớn nhất của vùng.
Đáp án: C (Học sinh tự trả lời)
Câu 4: Cho bảng số liệu sau:
Diện tích và sản lượng lúa của cả nước, Đồng bằng sông Hồng
và Đồng bằng sông Cửu Long
Diện tích (Nghìn ha) Sản lượng (Nghìn tấn)
2000
2019

2000
2019
Đồng bằng sông Hồng
1212,6
1079,6
6586,6
6548,5
Đồng bằng sông Cửu Long
3945,8
4249,5
16702,7
25245,6
Cả nước
7666,3
7816,2
32529,5
44974,6
(Nguồn: Niên giám thống kê Việt Nam 2015, Nhà xuất bản Thống kê 2016)
Theo bảng số liệu trên, năng suất lúa của cả nước năm 2019 là
A. 57,5 tạ/ha
B. 5,94 tạ/ha
C. 60,7 tạ/ha
D. 59,4 tạ/ha
Đáp án: A (Áp dụng cơng thức tính năng suất = sản lượng/diện tích, lưu ý
đơn vị đổi từ tấn sang tạ)
Câu 5: Quốc lộ 1A nước ta không đi qua vùng kinh tế nào sau đây?
A. Đồng bằng sông Cửu Long
C. Duyên hải Nam Trung Bộ
B. Tây Nguyên
D. Trung du miền núi Bắc Bộ

Đáp án: B (Học sinh xem atlat trang 23 (giao thơng) có thể tự trả lời được
Tây Ngun là vùng duy nhất nước ta khơng có đường quốc lộ 1A chạy qua)[5][6][7].
Vùng

10


2.3.4.3. Dùng phương pháp loại trừ
Đây là phương pháp hữu hiệu khi chưa tìm được câu trả lời chính xác cho
câu hỏi trắc nghiệm. Mỗi câu hỏi trắc nghiệm thường có 4 đáp án, các đáp án lại
thường khơng khác nhau nhiều lắm về mặt nội dung, tuy nhiên vẫn có cơ sở để
có thể dùng phương pháp loại trừ. Thay vì tìm phương án đúng thì hãy tìm
phương án sai, loại trừ được càng nhiều phương án sai thì đáp án lựa chọn sẽ
càng có khả năng chính xác cao hơn.
Đối với chủ đề Địa lí các vùng kinh tế, theo tôi phương pháp này được sử
dụng tương đối nhiều vì đây có thể nói là chủ đề khó nhất trong tất cả các chủ đề
của chương trình Địa lí 12 khi mà các đáp án của câu hỏi trắc nghiệm thường
không khác nhau nhiều về mặt nội dung. Mặt khác lại có những câu hỏi liên
quan đến kĩ năng thực hành khai thác Atlat hay nhận xét bảng số liệu. Vì vậy
đây cũng được coi là phương pháp khá hữu hiệu để học sinh giải quyết các câu
hỏi liên quan đến chủ đề này.
Ví dụ:
Câu 1: Cho bảng số liệu:
Năng suất lúa của Đồng bằng sông Hồng, Đồng bằng sông Cửu Long
và cả nước qua các năm
(Đơn vị: tạ/ha)
Vùng
1995
2000
2019

Đồng bằng sông Hồng
36,9
42,4
57,6
Đồng bằng sông Cửu Long
44,4
55,2
60,6
Cả nước
40,2
42,3
59,4
Để thể hiện năng suất lúa của Đồng bằng sông Hồng, Đồng bằng sơng
Cửu Long và cả nước qua các năm thì biểu đồ nào sau đây là thích hợp nhất?
A. Biểu đồ đường
C. Biểu đồ cột
B. Biểu đồ miền
D. Biểu đồ tròn
Đáp án: C (Loại trừ bằng cách: yêu cầu đề bài khơng có cụm từ “cơ
cấu” loại 2 dạng biểu đồ miền và biểu đồ tròn - tức đáp án B và D; khơng có
cụm từ “tốc độ tăng trưởng” loại biểu đồ đường - tức đáp án A)
Câu 2: Nhận định nào sau đây không đúng về ý nghĩa của việc phát
triển đánh bắt hải sản xa bờ ở nước ta?
A. Khẳng định chủ quyền biển đảo
B. Góp phần bảo vệ tồn vẹn lãnh thổ.
C. Phịng tránh được thiên tai.
D. Bảo vệ nguồn lợi thủy sản ven bờ.
Đáp án: C (Các đáp án A, B, D đều nói lên ý nghĩa của việc phát triển
đánh bắt hải sản xa bờ ở nước ta, nhưng yêu cầu của câu hỏi là tìm nhận định
khơng đúng)

Câu 3: Yếu tố nào sau đây khơng chứng minh Tây Ngun thực sự là
"kho vịng xanh" của nước ta?
A. Độ tre phủ rừng lớn.
B. Trong rừng có nhiều loại gỗ quý và chim, thú quý.
11


C. Sản lượng gỗ có thể khai thác cao nhất cả nước.
D. Có nhiều vườn quốc gia nhất cả nước
Đáp án: D (Các đáp án A, B, C đều là chứng minh cho Tây Nguyên thực
sự là kho vàng xanh)
2.3.4.4. Đọc lần lượt từng đáp án, đối chiếu với yêu cầu của câu hỏi và bảng số
liệu (biểu đồ) để lựa chọn đáp án phù hợp nhất.
Đây là phương pháp đặc biệt mang lại hiệu quả đối với những câu hỏi nhận
xét bảng số liệu hoặc nhận xét sự biến động của các đối tượng thể hiện trên biểu
đồ. Dạng câu hỏi này khơng q khó đối với học sinh nhưng lại rất hay dẫn đến
sự nhầm lẫn trong việc lựa chọn đáp án, dễ làm học sinh “bị rối” và mất thời gian
nếu không thật tập trung. Để làm tốt những dạng câu hỏi này, trước hết học sinh
phải đọc và hiểu được yêu cầu của câu hỏi, sau đó đọc lần lượt từng đáp án, đối
chiếu với bảng số liệu hoặc biểu đồ để lựa chọn đáp án phù hợp nhất. Thậm chí có
những câu hỏi học sinh không cần đọc hết tất cả các đáp án đã có thể có ngay câu
trả lời đúng (Nếu phương án đúng được đưa lên đầu tiên - phương án A).
Trong chủ đề Địa lí các vùng kinh tế, số lượng câu hỏi liên quan đến nội
dung khai thác Atlat cũng như nhận xét biểu đồ, bảng số liệu là tương đối nhiều.
Vì vậy học sinh áp dụng tốt phương pháp này sẽ giúp các em bình tĩnh, tập
trung, lựa chọn chính xác đáp án và cũng phần nào tiết kiệm được thời gian để
giải những câu hỏi khác.
Ví dụ:
Câu 1: Căn cứ vào Atlat Địa lí Việt Nam trang 9, cho biết khu vực nào
ở nước ta chịu tác động của bão với tần suất lớn nhất?

A . Ven biển các tỉnh Hà Tĩnh, Quảng Bình.
B. Ven biển Bắc Bộ.
C. Ven biển các tỉnh Thanh Hóa, Nghệ An.
D. Ven biển Nam Trung Bộ.
Đáp án: A (Quan sát biểu đồ trong Atlat trang 9, đọc đáp án C sẽ nhận
thấy đáp án đúng ngay, phù hợp với yêu cầu của câu hỏi, khơng nhất thiết phải
đọc tới các đáp án cịn lại)
Câu 2 : Căn cứ vào Át lát Địa lí Việt Nam trang 19 , hai tỉnh có diện
tích trồng lúa ( năm 2007) lớn nhất nước ta là
A. An Giang Và Kiên Giang.
B. An Giang và Long An.
C. Kiên Giang và Đồng Tháp.
D. Kiên Giang Và Long An.
Đáp án: Đọc lần lượt từng đáp án và đối chiếu với biểu đồ và yêu cầu đề
bài - ”: Đáp án A - đúng với nội dung câu hỏi nên sẽ lựa chọn đáp án này. Học
sinh không cần đọc tiếp các đáp án cịn lại)
2.3.4.5. Phương pháp phỏng đốn
Có thể nói đây khơng phải là phương pháp hay để làm các câu hỏi trắc
nghiệm. Tuy nhiên khi không chắc chắn về câu trả lời của mình thì việc phỏng
đốn một cách logic và khoa học cũng là một giải pháp cho học sinh. Nhận thấy
phương án nào khả thi hơn và đủ tin cậy hơn thì khoanh vào phiếu trả lời. Việc
12


sử dụng phương án này sẽ khó có thể mang lại kết quả cao cho học sinh mà nó
mang yếu tố may mắn nhiều hơn.
Trong chủ đề Địa lí các vùng kinh tế, số lượng các câu hỏi để học sinh áp
dụng phương pháp này khơng nhiều.
Ví dụ:
Câu 1: Căn cứ vào Atlat Địa lí Việt Nam trang 18, phần lớn diện tích

đất mặt nước ni trồng thủy sản ở nước ta tập trung tại
A. ĐBSH
B. DHNTB
C. ĐBSCL
D. Đông Nam Bộ
Đáp án: C
Câu 2: Việc phát triển nghề thủ công truyền thống ở Đồng bằng sơng
Hồng góp phần quan trọng nhất vào việc
A. thúc đẩy q trình cơng nghiệp hóa.
B. giải quyết sức ép về vấn đề việc làm.
C. thay đổi phân bố dân cư trong vùng.
D. đẩy nhanh chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Đáp án : B
Câu 3: Biện pháp chủ yếu để đẩy mạnh phát triển du lịch biển đảo ở
Duyên hải Nam Trung Bộ là
A. nâng cấp các cơ sở lưu trú, khai thác mới tài nguyên.
B. hồn thiện cơ sở hạ tầng, đa dạng loại hình sản phẩm.
C. nâng cao trình độ người lao động, tích cực quảng bá.
D. thu hút dân cư tham gia, phát triển du lịch cộng đồng.
Đáp án : B
Câu 4: Biện pháp cấp bách nhất hiện nay để bảo vệ rừng tự nhiên ở
Tây Nguyên là
A. đóng cửa rừng, ngăn chặn tình trạng phá rừng.
B. đẩy mạnh việc khoanh ni, trồng rừng mới.
C. chú trọng giao đất, giao rừng cho người dân.
D. khai thác rừng hợp lí, đẩy mạnh chế biến gỗ.
Đáp án : A
Câu 5: Tác động của biến đổi khí hậu thể hiện rõ nhất ở Đồng bằng
sơng Cửu Long là:
A. nhiệt độ trung bình năm tăng nhanh.

B. diện tích nhiễm mặn, nhiễm phèn tăng.
C. nguồn nước ngầm ngày càng hạ thấp.
D. lũ lụt thường xảy ra trên diện rất rộng.
Đáp án : B
Trên đây là một số phương pháp mà tơi cho là khá hiệu quả trong q
trình ôn tập và làm bài thi trắc nghiệm. Tuy nhiên học sinh cần phải biết vận
dụng một cách linh hoạt và phối hợp giữa các phương pháp với nhau thì mới có
thể mang lại kết quả cao nhất. Có được các phương pháp giải rồi, trong quá trình
làm bài thi trắc nghiệm, tôi cũng luôn lưu ý với học sinh một số yếu tố thuộc về
kĩ năng như:
- Phân bố thời gian hợp lí: Theo như thơng báo của Bộ Giáo dục thì bài
thi Địa lí gồm có 40 câu, thời gian làm bài là 50 phút. Như vậy, học sinh có
13


khoảng hơn 1 phút (1’15”) để trả lời một câu hỏi. Nếu qua khoảng thời gian đã
định này mà vẫn chưa tìm ra được đáp án thì nên bỏ qua câu này để làm sang
câu khác và có thể quay trở lại câu hỏi này sau.
- Tận dụng tối đa thời gian làm bài: Đề thi gồm 40 câu hỏi trong thời gian
50 phút. Học sinh cố gắng hoàn thành trong vòng 40 phút. Khoảng thời gian còn
lại nên tập trung rà sốt lại tồn bộ nội dung bài làm, xem lại những câu hỏi mà
đáp án còn thấy nghi ngờ, băn khoăn.
- Không được bỏ trống phương án trả lời: Trong bài thi trắc nghiệm, điểm
số của các câu hỏi là như nhau. Vì vậy, với những câu hỏi mà học sinh khơng
tìm được đáp án chính xác thì nên chọn một đáp án bất kì chứ khơng được bỏ
trống, vì với hình thức thi này cũng có một phần nhỏ dành cho sự may mắn.
- Làm tuần tự từ đầu cho đến cuối bài thi: Theo hình thức thi mới này thì
các câu hỏi trong đề thi trắc nghiệm sẽ được sắp xếp theo trình tự từ dễ đến khó.
Chính vì vậy học sinh khơng cần phải đọc hết toàn bộ đề thi để lọc ra những câu
hỏi dễ để làm trước mà sẽ đọc và làm lần lượt từ câu thứ nhất cho đến hết. Điều

này sẽ góp phần tạo nên sự bình tĩnh, tâm lí thoải mái cho học sinh trong quá
trình làm bài thi[5][6][7][8].
2.4. Kết quả của sáng kiến kinh nghiệm
2.4.1. Hiệu quả kinh tế
- Sáng kiến không trực tiếp tạo ra của cải vật chất nhưng lại có ý nghĩa
kinh tế bởi nó góp phần đào tạo ra nguồn nhân lực phục vụ lao động sản xuất,
đặc biệt là nguồn lao động trong tương lai.
- Sáng kiến cũng góp phần như là một tài liệu bổ ích để đồng nghiệp và
các em học sinh tham khảo, học tập.
2.4.2. Hiệu quả xã hội
2.4.2.1. Đối với hoạt động của tổ chun mơn
Góp phần làm phong phú nội dung sinh hoạt tổ nhóm chun mơn, tăng
cường thảo luận, trao đổi; tăng cường tình đồng nghiệp.
Tận dụng sức mạnh trí tuệ của tập thể, góp phần nâng cao chất lượng giáo
dục, đưa tổ chuyên môn ngày càng vững mạnh hơn.
2.4.2.2. Đối với giáo viên
Giáo viên tích cực đổi mới phương pháp, có khơng gian để sáng tạo, để
thể hiện bản thân, để trải nghiệm từ đó hình thành thái độ chia sẻ những khó
khăn, thử thách với đồng nghiệp, sống cởi mở, chân thành.
Trau dồi kinh nghiệm và kiến thức, tự hoàn thiện bản thân, nâng cao tay
nghề và uy tín, ơn thi đạt kết quả cao.
2.4.2.3. Đối với học sinh
Đổi mới phương pháp ôn thi tốt nghiệp phù hợp với hình thức thi trắc
nghiệm trong nhà trường góp phần tích cực phát triển năng lực cho các em học
sinh: Trí tuệ, khả năng tư duy linh hoạt, sáng tạo, hình thành và phát triển phẩm
chất, phong cách lao động khoa học, có ý chí và thói quen tự học thường xuyên
tạo tiền đề cho môn học khác và việc học tập sau phổ thông.
Đặc biệt, sáng kiến góp phần thay đổi cách học, cách ơn tập và cách làm
bài thi đạt hiệu quả cho học sinh để các em tự tin vào kì thì tốt nghiệp THPT sắp
tới, mở ra cơ hội trúng tuyển cao vào các trường Đại học, Cao đẳng; từ đó giúp

14


các em có điều kiện học tập nâng cao trình độ, tăng cơ hội có việc làm góp phần
xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Để minh chứng cho tính hiệu quả của sáng kiến, tôi đã tiến hành khảo sát
kết quả học tập mơn Địa lí của học sinh lớp 12 trường THPT Lê Hồng PhongThị Xã Bỉm Sơn, năm học 2019 - 2020 sau quá trình thực hiện áp dụng các giải
pháp mới của sáng kiến, cụ thể ở một số lớp như sau:
Bảng 1: Khảo sát kết quả điểm kiểm tra 1 tiết học kì I mơn Địa lí lớp 12C2,
12C3, 12C7 trường THPT Lê Hồng Phong
Tổng Số HS xếp
Số HS xếp
Số HS xếp
Số HS xếp
Lớp số
loại giỏi
loại Khá
loại Trung bình
loại Yếu
HS (TBM ≥ 8,0) (TBM từ 6,5 - 8,0) (TBM từ 5,0 - 6,4) (TBM < 5,0)
12C2 38
20
14
4
0
12C3 39

25

12


2

0

12C7 38

24

10

4

0

Bảng 2: Khảo sát kết quả điểm kiểm tra học kì I mơn Địa

lớp 12C1, 12C3, 12C7 Trường THPT Lê Hồng Phong
Tổng Số HS xếp
Số HS xếp
Số HS xếp
Số HS xếp
Lớp số
loại giỏi
loại Khá
loại Trung bình
loại Yếu
HS (TBM ≥ 8,0) (TBM từ 6,5 - 8,0) (TBM từ 5,0 - 6,4) (TBM < 5,0)
12C2 38


23

12

3

0

12C3 39

26

10

2

0

12C7 38

28

8

2

0

Bảng 3: Khảo sát kết quả điểm kiểm tra 1 tiết học kì II mơn Địa lí lớp 12C2,
12C3, 12C7 trường THPT Lê Hồng Phong

Tổng Số HS xếp
Số HS xếp
Số HS xếp
Số HS xếp
Lớp số
loại giỏi
loại Khá
loại Trung bình
loại Yếu
HS (TBM ≥ 8,0) (TBM từ 6,5 - 8,0) (TBM từ 5,0 - 6,4) (TBM < 5,0)
12C1 38
25
11
2
0
12C3 39

29

8

1

0

12C7 38

30

6


2

0

Như vậy, từ kết quả khảo sát trên cho thấy việc đề xuất một số phương pháp
ôn tập và làm bài thi trắc nghiệm mà sáng kiến đưa ra đã đem lại kết quả tốt trong
việc nâng cao chất lượng của học sinh: số lượng học sinh khá, giỏi tăng lên; số
lượng học sinh trung bình và yếu giảm; và điều đặc biệt giúp các em tự tin hơn
trước kì thi tốt nghiệp THPT sắp tới 2020-2021. Có thể nói đây chính là thành cơng
lớn nhất trong việc giảng dạy của giáo viên nói riêng và của nhà trường nói chung.
15


3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận
- Ban giám hiệu nhà trường luôn quan tâm, tạo điều kiện cho giáo viên
đổi mới phương pháp dạy học trước sự thay đổi của hình thức thi mới.
- Giáo viên có tinh thần tự học, tự bồi dưỡng, năng động, sáng tạo và tăng
cường học hỏi, trao đổi lẫn nhau để đưa ra những giải pháp mới nhất giúp nâng
cao chất lượng giảng dạy.
- Học sinh cần tích cực, chủ động trong việc tiếp thu những giải pháp mới
trong quá trình học, ôn tập và cách làm bài thi trước sự thay đổi của hình thức
thi mới.
Thực tế ngày càng khẳng định kết quả thi tốt nghiệp của học sinh là yếu tố
quan trọng nhất trong đánh giá chất lượng giáo dục của nhà trường. Nhà trường
muốn tạo thương hiệu riêng cho mình thì phải nâng cao chất lượng giáo dục. Các
giải pháp mới mà sáng kiến đưa ra đã được áp dụng tại một số lớp 12 trường
THPT Lê Hồng Phong - Thị xã Bỉm Sơn và kết quả đạt được đã cho thấy tính
hiệu quả của nó. Nhưng theo tơi nghĩ, những giải pháp này cũng có thể áp dụng

đối với một số môn khoa học xã hội khác cũng được thi dưới hình thức trắc
nghiệm như Lịch sử, Giáo dục cơng dân,... và cũng có thể được áp dụng đối với
học sinh lớp 12 của các trường THPT khác. Tuy nhiên tùy vào tình hình thực tế
của từng đơn vị mà có thể vận dụng hay bổ sung, thay thế các giải pháp khác.
3.2. Kiến nghị
3.2.1. Đối với nhà trường
- Ban giám hiệu nhà trường luôn quan tâm, tạo điều kiện cho giáo viên đổi
mới phương pháp dạy học trước sự thay đổi của hình thức thi mới.
- Giáo viên có tinh thần tự học, tự bồi dưỡng, năng động, sáng tạo và tăng
cường học hỏi, trao đổi lẫn nhau để đưa ra những giải pháp mới giúp nâng cao
chất lượng giảng dạy.
- Thực tế ngày càng khẳng định kết quả thi tốt nghiệp của học sinh là yếu
tố quan trọng nhất trong đánh giá chất lượng giáo dục nhà trường. Nhà trường
muốn tạo thương hiệu riêng cho mình thì phải nâng cao chất lượng giáo dục. Các
giải pháp mới mà sáng kiến đưa ra đã được áp dụng tại một số lớp 12 trường
THPT Lê Hồng Phong - Thị Xã Bỉm Sơn và kết quả đạt được đã cho thấy tính
hiệu quả của nó. Nhưng theo tơi nghĩ, những giải pháp này cũng có thể áp dụng
đối với một số môn khoa học xã hội khác cũng được thi dưới hình thức trắc
nghiệm như Lịch sử, Giáo dục cơng dân...và cũng có thể được áp dụng đối với
học sinh lớp 12 của các trường THPT khác. Tuy nhiên tùy vào tình hình thực tế
của từng đơn vị mà có thể vận dụng hay bổ sung, thay thế các giải pháp khác.
3.2.2. Đối với Sở Giáo dục và Đào tạo
Tổ chức các chuyên đề, hội thảo để giáo viên có điều kiện trao đổi và học
tập chun mơn - nghiệp vụ.
Thanh Hóa, ngày 28 tháng 05 năm 2021
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình
ĐƠN VỊ
viết, khơng sao chép nội dung của người
khác.
16



NGƯỜI VIẾT

Đinh Thị Lý
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Sách giáo khoa Địa lí lớp 12 NXB Giáo dục tái bản năm 2020
[2]. Sách giáo viên Địa lý lớp 12 NXB Giáo dục tái bản năm 2020
[3]. Tìm hiểu qua các trang mạng...
[4]. Sách bài tập thực hành trắc nghiệm Địa lí 12. Nhà xuất bản giáo dục. Tác
giả: Lê Thông - Bùi Thị Bích Ngọc - Nguyễn Thị Nhưỡng - Ngơ Thị Hải Yến.
[5]. Sách bài tập trắc nghiệm Địa lí 12. Nhà xuất bản giáo dục. Tác giả: Lê
Thông - Lê Mỹ Phong - Phí Cơng Việt.
[6]. Sách ơn luyện trắc nghiệm thi THPT Quốc Gia Ban KH- XH NXB Giáo dục tái
bản qua các năm 2018-2019; 2020-2021. Tác giả: Lê Thông - Nguyễn Minh Tuệ.
[7]. Sách tuyển tập đề thi THPT Quốc Gia mơn Địa Lí 12. Nhà xuất bản đại học
Quốc Gia Hà Nội. Tác giả PGS.TS Nguyễn Đức Vũ năm 2020-2021.
[8]. Sách hướng dẫn giải chi tiết 30 đề minh họa ôn thi THPT Quốc Gia môn
Địa Lí 12. Nhà xuất bản đại học Quốc Gia Hà Nội. Tác giả Nguyễn Hoàng Anh
năm 2021.

17


DANH MỤC
CÁC ĐỀ TÀI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG
ĐÁNH GIÁ XẾP LOẠI CẤP SỞ GD&ĐT VÀ CÁC CẤP CAO HƠN
XẾP LOẠI TỪ C TRỞ LÊN
Họ và tên tác giả: Đinh Thị Lý
Chức vụ và đơn vị công tác: Giáo viên trường THPT Lê Hồng Phong, thị xã

Bỉm Sơn
Kết quả
Cấp đánh
đánh giá Năm học
giá xếp loại
TT
Tên đề tài SKKN
xếp loại
đánh giá
(Phòng, Sở,
(A, B,
xếp loại
Tỉnh...)
hoặc C)
Phương pháp sử dụng sơ đồ tư
duy để giảng dạy môn Địa lý tại
1
Tỉnh
C
2010-2011
trường THPT Lê Hồng Phong
Bỉm Sơn
Một số phương pháp ôn tập địa
lý tự nhiên Việt Nam cho học
2
Tỉnh
C
2013-2014
sinh lớp 12 trường THPT Lê
Hồng Phong Bỉm Sơn

Tích hợp giáo dục mơi trường
Tỉnh
B
2016-2017
3 trong bộ môn Địa lý 12 ở trường
THPT Lê Hồng Phong Bỉm Sơn
Tích hợp giáo dục mơi trường
4
Tỉnh
2018-2019
trong bộ mơn Địa lý 10 ở trường
B
THPT Lê Hồng Phong Bỉm Sơn
Đề xuất một số phương pháp ôn
tập và làm bài thi trắc nghiệm
chủ đề” Địa lí các ngành kinh tế
5
Tỉnh
B
2019-2020
“phục vụ thi tốt nghiệp THPT ở
trường THPT Lê Hồng Phong
Bỉm Sơn.

18



×