Tải bản đầy đủ (.docx) (16 trang)

chuyen de BDTD

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (280.89 KB, 16 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>ỨNG DỤNG BẢN ĐỒ TƯ DUY TRONG ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC MÔN NGỮ VĂN Ở</b>
<b>TRƯỜNG THCS</b>


( Bài tham luận tại buổi sinh hoạt chuyên môn tháng 1 năm 2011)


A. Đặt vấn đề:


<b>1. Vai trò của bản đồ tư duy trong đổi mới phương pháp dạy học</b>


Bản đồ tư duy ( BĐTD) là hình thức ghi chép, sử dụng màu sắc, hình
ảnh để mở rộng và đào sâu các ý tưởng. BĐTD- một công cụ tổ chức tư duy
nền tảng, có thể miêu tả nó là một kĩ thuật hình hoạ giữa sự kết hợp giữa các
từ ngữ, hình ảnh, màu sắc, đường nét phù hợp với cấu trúc hoạt động và
chức năng của bộ não, giúp con người khai thác tiềm năng vô tận của bộ
não.


Cơ chế hoạt động của bản đồ tư duy chú trọng tới hình ảnh, màu sắc,
với các mạng lưới liên tưởng ( Các nhánh)- BĐTD là cơng cụ đồ hoạ nối các
hình ảnh có liên hệ với nhau, vì vậy có thể sử dụng BĐTD vào hỗ trợ dạy
học kiến thức mới, củng cố kiến thức sau mỗi tiết học, ôn tập hệ thống hoá
kiến thức sau mỗi chương…


BĐTD giúp học sinh học được phương pháp học tập chủ động, tích
cực. Thực tế ở trường phổ thơng cho thấy, một số học sinh có xu hướng
khơng thích học mơn Ngữ văn hoặc ngại học mơn Ngữ văn do đặc trưng
môn học thường phải ghi chép nhiều, khó nhớ. Một số em học tập chăm chỉ
nhưng thành tích họch tập chưa cao. Các em thường học bài nào biết bài
nấy, học phần sau không biết liên hệ với phần trước, không biết hệ thồng
kiến thức, liên kết kiến thức với nhau, không biết vận dụng kiến thức đã học
trước vào bài học sau. Do đó, việc sử dụng thành thạo BĐTD trong dạy học,
sẽ giúp học sinh học được phương pháp học, tăng tính độc lập, chủ động,


sáng tạo và phát triển tư duy.


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

BĐTD giúp HS ghi chép rất hiệu quả. Do đặc điểm của BĐTD nên
người thiết kế BĐTD phải chọn lọc thông tin, từ ngữ, sắp xếp bố cục để ghi
thông tin cần thiết nhất và lơgic, vì vậy, sử dụng BĐTD sẽ giúp HS dần dần
hình thành cách ghi chép hiệu quả.


BĐTD có thẻ sử dụng được với bất kì điều kiện cơ sở vật chất nào của
các trương hiện nay. Có thể thít kế BĐTD trên giấy, bìa, bảng phụ… hoặc
cũng có thể thiết kế trên phần mềm bản đồ tư duy. Với những trường có điều
kiện cơng nghệ thơng tin tốt, có thể cài đặt phần mềm Mindmap cho GV, HS
sử dụng, bằng cách vào trang wed www.dowload.com.vn gõ vào ô “tìm
kiếm” cụm từ Mindmap, ta có thể tải về miễn phí ConceptDraw MINMAD 5
professional, việc sử dụng phần mềm này khá đơn giản.


<b>2. Một số hình thức ứng dụng bản đồ tư duy để hỗ trợ quá trình dạy học</b>
2.1. Giáo viên sử dụng BĐTD để hỗ trợ quá trình dạy học:


a. Dùng BĐTD để dạy bài mới: Giáo viên đưa ra một từ khoá để nêu kiến
thức của bài mới rồi yêu cầu học sinh vẽ BĐTD bằng cách đặt câu hỏi, gợi ý
cho các em để các em tìm ra các tự liên quan đến từ khố đó và hồn thiện
BĐTD. Qua BĐTD đó HS sẽ nắm được kiến thức bài học một cáhc dễ dàng.
Ví dụ:


Khi học bài “ So sánh” ( Môn Ngữ văn lớp 6), đầu giờ GV cho từ khoá “ So
sánh” rồi yêu cầu học sinh vẽ BĐTD bằng cáhc đặt câu hỏi gợi ý cho các em
để các em có thể vẽ tiếp các nhánh con và bổ sung dần các ý nhỏ ( nhánh
con cấp 2, cấp 3…), sau khi các nhóm HS vẽ xong, cho một số em lên trình
bày trước lớp để các học sinh khác bổ sung ý. Giáo viên kết luận qua đó
giúp các em tự chiế lĩnh kiến thức một cách nhẹ nhàng, tự nhiên nhưng rất


hiệu quả, đồng thời kích thích hứng thú học tập của học sinh.


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

<i><b>Bản đồ tư duy bài “So sánh” - Ngữ Văn 6</b></i>


b. Dùng BĐTD để củng cố kiến thức sau mỗi tiết học và hệ thống kiến thức
sau mỗi chương, phần…: Sau mỗi bài học, giáo viên hướng dẫn, gợi ý để
học sinh tự hệ thống kiến thức trọng tâm, kiến thức cần nhớ của bài học
bằng cách vẽ BĐTD. Mỗi bài học được vẽ kiến thức trên một trang giấy rời
rồi kẹp lại thành tập. Việc làm này sẽ giúp các em dễ ôn tập, xem lại kiến
thức khi cần một cách nhanh chóng, dễ dàng.


Ví dụ:


Khi dạy phần từ loại Tiếng Việt, cho học sinh vẽ BĐTD sau mỗi bài học để
mỗi em có 1 tập BĐTD về các từ loại Tiếng Việt: danh từ, động từ, tính từ,
số từ, đại từ, quan hẹ tự, trợ từ, thán từ…. Lên đến lớp 9, trong bài “ Tổng
Kết ngữ pháp”, học sinh có thể dễ dàng tổng hợp kiến thức về từ loại Tiếng
Việt bằng BĐTD dựa vào tập BĐTD đã có. Sau khi có một học sinh hoặc
một nhóm học sinh vẽ xong BĐTD sẽ cho một học sinh khác, nhóm khác
nhận xét, bổ sung … Có thể cho học sinh vẽ thêm các đường, nhánh khác và
ghi thêm các chú thích… rồi thảo luận chung trước lớp để hồn thiện, nâng
cao kĩ năng vẽ BĐTD cho các em.


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

<i><b>Bản đồ tư duy bài “Tổng kết ngữ pháp”- Ngữ văn 9</b></i>


2.2. Học sinh học tập độc lập, sử dụng BĐTD để hỗ trợ học tập, phát triển tư
duy lơgic.


- Học sinh tự có thể sử dụng BĐTD để hỗ trợ việc tự học ở nhà: Tìm hiểu
trước bài mới, củng cố, ôn tập kiến thức bằng cách vẽ BĐTD trên giấy,


bìa… hoặc để tư duy một vấn đề mới. qua đó phát triển khả năng tư duy
lơgic, củng cố khắc sâu kiến thức, kĩ năng ghi chép.


- Học sinh trực tiếp làm viêc với máy tính, sử dụng phần mềm Mindmap,
phát triển khả năng ứng dụng công nghệ thơng tin, sử dụng máy tính trong
học tập.


<b>3. Một số biện pháp ứng dụng BĐTD trong đổi mới phương pháp dạy</b>
<b>học môn Ngữ văn ở trường THCS Xương Lâm</b>


3.1. Nâng cao nhận thức của GV và HS về vai trò của BĐTD trong đổi mới
phương pháp dạy học


Nhà trường đã tổ chức các buổi sinh hoạt chuyên môn để tuyên truyền, giới
thiệu cho giáo viên về vai trò, tác dụng của BĐTD trong hỗ trợ đổi mới
phương pháp dạy học. Từ đó giáo viên nâng cao nhận thức và tuyên truyền,
phổ biến tới học sinh theo môn học của mình.


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

- Quán triệt quan điểm chỉ đạo về đổi mới phương pháp dạy học;
- Nắm vững cấu trúc chương trình, SGK mới;


- Nắm vững nội dung đổi mới phương phápdạy học;


- Tích cức dự giờ thăm lớp, rút kinh nghiệm với đòng nghiệp;
- Tham dự sinh hoạt chuyên môn cụm, tổ đầy đủ, hiệu quả.
3.3. Bồi dưỡng kiến thức, kĩ năng sử dụng BĐTD cho giáo viên


Người giáo viên có vai trị đặc biệt quan trọng trong việc đổi mới phương
pháp dạy học. Do đó muốn ứng dụng BĐTD trong đổi mới phương pháp
hiệu quả thì người giáo viên phải có kiến thức và kĩ năng sử dụng BĐT tốt.


Vì vậy, ngay từ ban đầu nhà trường đã rất coi trọng việc tập huấn chuyên
môn cho giáo viên. Cử cán bộ cốt cán có năng lực chun mơn vững, có
kiến thức về cơng nghệ thơng tin đi dự hội thảo, học hỏi kiến thức, kĩ năng
về ứng dụng BĐTD để về hướng dẫn cho giáo viên trong trường.


<b>4. Kết quả ứng dụng BĐTD trong đổi mới phương pháp dạy học ở</b>
<b>trường THCS Xương Lâm</b>


Sau một thời gian ứng dụng BĐTD trong đổi mới phương pháp dạy học nói
chung và đổi mới phương pháp dạy học mơn Ngữ văn nói riêng ở trường
THCS Xương Lâm đã bước đầu có những kết quả khả quan. Giáo viên đã
nhận thức được vai trị tích cực của ứng dụng BĐTD trong hỗ trợ đổi mới
phương pháp dạy học. Nhiều giáo viên đã biết sử dụng BĐTĐ để dạy bài
mới, củng cố kiến thức bài học, tổng hợp kiến thức chương, phần. Học sinh
hiểu bài nhanh hơn, hiệu quả hơn, Đa số các em học sinh khá, giỏi đã biết sử
dụng BĐTD để ghi chép bài, tổng hợp kiến thức mơn học. Một số HS trung
bình đã biết dùng BĐTD để củng cố kiến thức bài học ở mức đơn giản.
- Đối với môn Ngữ văn, học sinh rất hào hứng trong việc ứng dụng BĐTD
để ghi chép bài nhanh, hiệu quả, đặc biệt là trong học Tiếng Việt.


<b>5. Bài học kinh nghiệm</b>


* Trong cơng tác quản lí của hiệu trưởng:


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

Chuẩn bị tốt các điều kiện về cơ sở vật chất, điều kiện, phương tiện phục vụ
công tác đổi mới PPDH.


- Hiệu trưởng phải biết đánh giá đúng năng lực, trình độ của từng giáo viên
trong trường để động viên, khen thưởng kịp thời đối với giáo viên biết đổi
mới PPDH tích cực, hiệu quả.



* Tổ chuyên môn:


- Bồi dưỡng, xây dựng đội ngũ cốt cán về đổi mới PPDH.


- Tích cực dự giờ thăm lớp, rút kinh nghiệm, tổ chức sinh hoạt chuyên môn
đúng kế hoạch;


- Thường xuyên đổi mới nội dung, hình thức sinh hoạt chuyên môn;


- Đánh giá, xếp loại giáo viên đúng năng lực, trình độ và đề xuất khen
thưởng kịp thời những giáo viên tích cực trong đổi mới PPDH.


<i>(TB: Việc ứng dụng BĐTD trong đổi mới PPDH ở trường THCS Xương</i>
<i>Lâm bước đầu đã có kết quả tuy nhiên đó mới chỉ là kết quả ban đầu, còn</i>
<i>rất khiêm tốn. Để việc ứng dụng BĐTD phát huy hiệu quả lâu dài, bên vững,</i>
<i>địi hỏi người GV phải nghiên cứu, tìm tịi và sáng tạo hơn nữa. Đồng thời</i>
<i>cần có sự ủng hộ, quan tâm, giúp đỡ của các cấp lãnh đạo, sự đóng góp ý</i>
<i>kiến, rút kinh nghiệm của các bạn đồng nghiệp trong và ngồi huyện. Chúng</i>
<i>tơi rất mong nhận được ý kiến chỉ đạo của các cấp lãnh đạo và ý kiến đóng</i>
<i>góp của đồng nghiệp.)</i>


<b>Sử dụng bản đơ tư duy trong đổi mới PPDH môn Ngữ văn THCS</b>


Thứ ba - 07/12/2010 09:52







<i><b>Bản đồ tư duy môn Ngữ văn</b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

( Bài tham luận tại buổi sinh hoạt chun mơn tháng 12 năm 2010)


<b>1. Vai trị của bản đồ tư duy trong đổi mới phương pháp dạy học</b>


Bản đồ tư duy ( BĐTD) là hình thức ghi chép, sử dụng màu sắc, hình
ảnh để mở rộng và đào sâu các ý tưởng. BĐTD- một công cụ tổ chức tư duy
nền tảng, có thể miêu tả nó là một kĩ thuật hình hoạ giữa sự kết hợp giữa các
từ ngữ, hình ảnh, màu sắc, đường nét phù hợp với cấu trúc hoạt động và
chức năng của bộ não, giúp con người khai thác tiềm năng vô tận của bộ
não.


Cơ chế hoạt động của bản đồ tư duy chú trọng tới hình ảnh, màu sắc,
với các mạng lưới liên tưởng ( Các nhánh)- BĐTD là công cụ đồ hoạ nối các
hình ảnh có liên hệ với nhau, vì vậy có thể sử dụng BĐTD vào hỗ trợ dạy
học kiến thức mới, củng cố kiến thức sau mỗi tiết học, ơn tập hệ thống hố
kiến thức sau mỗi chương…


BĐTD giúp học sinh học được phương pháp học tập chủ động, tích
cực. Thực tế ở trường phổ thông cho thấy, một số học sinh có xu hướng
khơng thích học mơn Ngữ văn hoặc ngại học môn Ngữ văn do đặc trưng
môn học thường phải ghi chép nhiều, khó nhớ. Một số em học tập chăm chỉ
nhưng thành tích họch tập chưa cao. Các em thường học bài nào biết bài
nấy, học phần sau không biết liên hệ với phần trước, không biết hệ thồng
kiến thức, liên kết kiến thức với nhau, không biết vận dụng kiến thức đã học
trước vào bài học sau. Do đó, việc sử dụng thành thạo BĐTD trong dạy học,
sẽ giúp học sinh học được phương pháp học, tăng tính độc lập, chủ động,
sáng tạo và phát triển tư duy.



</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

thông tin cần thiết nhất và lôgic, vì vậy, sử dụng BĐTD sẽ giúp HS dần dần
hình thành cách ghi chép hiệu quả.


BĐTD có thẻ sử dụng được với bất kì điều kiện cơ sở vật chất nào của
các trương hiện nay. Có thể thít kế BĐTD trên giấy, bìa, bảng phụ… hoặc
cũng có thể thiết kế trên phần mềm bản đồ tư duy. Với những trường có điều
kiện cơng nghệ thơng tin tốt, có thể cài đặt phần mềm Mindmap cho GV, HS
sử dụng, bằng cách vào trang wed www.dowload.com.vn gõ vào ơ “tìm
kiếm” cụm từ Mindmap, ta có thể tải về miễn phí ConceptDraw MINMAD 5
professional, việc sử dụng phần mềm này khá đơn giản.


<b>2. Một số hình thức ứng dụng bản đồ tư duy để hỗ trợ quá trình dạy học</b>
2.1. Giáo viên sử dụng BĐTD để hỗ trợ quá trình dạy học:


a. Dùng BĐTD để dạy bài mới: Giáo viên đưa ra một từ khoá để nêu kiến
thức của bài mới rồi yêu cầu học sinh vẽ BĐTD bằng cách đặt câu hỏi, gợi ý
cho các em để các em tìm ra các tự liên quan đến từ khố đó và hồn thiện
BĐTD. Qua BĐTD đó HS sẽ nắm được kiến thức bài học một cáhc dễ dàng.
Ví dụ:


Khi học bài “ So sánh” ( Môn Ngữ văn lớp 6), đầu giờ GV cho từ khoá “ So
sánh” rồi yêu cầu học sinh vẽ BĐTD bằng cáhc đặt câu hỏi gợi ý cho các em
để các em có thể vẽ tiếp các nhánh con và bổ sung dần các ý nhỏ ( nhánh
con cấp 2, cấp 3…), sau khi các nhóm HS vẽ xong, cho một số em lên trình
bày trước lớp để các học sinh khác bổ sung ý. Giáo viên kết luận qua đó
giúp các em tự chiế lĩnh kiến thức một cách nhẹ nhàng, tự nhiên nhưng rất
hiệu quả, đồng thời kích thích hứng thú học tập của học sinh.


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

<i><b>Bản đồ tư duy bài “So sánh” - Ngữ Văn 6</b></i>



b. Dùng BĐTD để củng cố kiến thức sau mỗi tiết học và hệ thống kiến thức
sau mỗi chương, phần…: Sau mỗi bài học, giáo viên hướng dẫn, gợi ý để
học sinh tự hệ thống kiến thức trọng tâm, kiến thức cần nhớ của bài học
bằng cách vẽ BĐTD. Mỗi bài học được vẽ kiến thức trên một trang giấy rời
rồi kẹp lại thành tập. Việc làm này sẽ giúp các em dễ ôn tập, xem lại kiến
thức khi cần một cách nhanh chóng, dễ dàng.


Ví dụ:


Khi dạy phần từ loại Tiếng Việt, cho học sinh vẽ BĐTD sau mỗi bài học để
mỗi em có 1 tập BĐTD về các từ loại Tiếng Việt: danh từ, động từ, tính từ,
số từ, đại từ, quan hẹ tự, trợ từ, thán từ…. Lên đến lớp 9, trong bài “ Tổng
Kết ngữ pháp”, học sinh có thể dễ dàng tổng hợp kiến thức về từ loại Tiếng
Việt bằng BĐTD dựa vào tập BĐTD đã có. Sau khi có một học sinh hoặc
một nhóm học sinh vẽ xong BĐTD sẽ cho một học sinh khác, nhóm khác
nhận xét, bổ sung … Có thể cho học sinh vẽ thêm các đường, nhánh khác và
ghi thêm các chú thích… rồi thảo luận chung trước lớp để hồn thiện, nâng
cao kĩ năng vẽ BĐTD cho các em.


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

<i><b>Bản đồ tư duy bài “Tổng kết ngữ pháp”- Ngữ văn 9</b></i>


2.2. Học sinh học tập độc lập, sử dụng BĐTD để hỗ trợ học tập, phát triển tư
duy lôgic.


- Học sinh tự có thể sử dụng BĐTD để hỗ trợ việc tự học ở nhà: Tìm hiểu
trước bài mới, củng cố, ôn tập kiến thức bằng cách vẽ BĐTD trên giấy,
bìa… hoặc để tư duy một vấn đề mới. qua đó phát triển khả năng tư duy
lơgic, củng cố khắc sâu kiến thức, kĩ năng ghi chép.


- Học sinh trực tiếp làm viêc với máy tính, sử dụng phần mềm Mindmap,


phát triển khả năng ứng dụng công nghệ thông tin, sử dụng máy tính trong
học tập.


<b>3. Một số biện pháp ứng dụng BĐTD trong đổi mới phương pháp dạy</b>
<b>học môn Ngữ văn ở trường THCS Xương Lâm</b>


3.1. Nâng cao nhận thức của GV và HS về vai trò của BĐTD trong đổi mới
phương pháp dạy học


Nhà trường đã tổ chức các buổi sinh hoạt chuyên môn để tuyên truyền, giới
thiệu cho giáo viên về vai trò, tác dụng của BĐTD trong hỗ trợ đổi mới
phương pháp dạy học. Từ đó giáo viên nâng cao nhận thức và tuyên truyền,
phổ biến tới học sinh theo môn học của mình.


</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

- Quán triệt quan điểm chỉ đạo về đổi mới phương pháp dạy học;
- Nắm vững cấu trúc chương trình, SGK mới;


- Nắm vững nội dung đổi mới phương phápdạy học;


- Tích cức dự giờ thăm lớp, rút kinh nghiệm với đòng nghiệp;
- Tham dự sinh hoạt chuyên môn cụm, tổ đầy đủ, hiệu quả.
3.3. Bồi dưỡng kiến thức, kĩ năng sử dụng BĐTD cho giáo viên


Người giáo viên có vai trị đặc biệt quan trọng trong việc đổi mới phương
pháp dạy học. Do đó muốn ứng dụng BĐTD trong đổi mới phương pháp
hiệu quả thì người giáo viên phải có kiến thức và kĩ năng sử dụng BĐT tốt.
Vì vậy, ngay từ ban đầu nhà trường đã rất coi trọng việc tập huấn chuyên
môn cho giáo viên. Cử cán bộ cốt cán có năng lực chun mơn vững, có
kiến thức về cơng nghệ thơng tin đi dự hội thảo, học hỏi kiến thức, kĩ năng
về ứng dụng BĐTD để về hướng dẫn cho giáo viên trong trường.



<b>4. Kết quả ứng dụng BĐTD trong đổi mới phương pháp dạy học ở</b>
<b>trường THCS Xương Lâm</b>


Sau một thời gian ứng dụng BĐTD trong đổi mới phương pháp dạy học nói
chung và đổi mới phương pháp dạy học mơn Ngữ văn nói riêng ở trường
THCS Xương Lâm đã bước đầu có những kết quả khả quan. Giáo viên đã
nhận thức được vai trị tích cực của ứng dụng BĐTD trong hỗ trợ đổi mới
phương pháp dạy học. Nhiều giáo viên đã biết sử dụng BĐTĐ để dạy bài
mới, củng cố kiến thức bài học, tổng hợp kiến thức chương, phần. Học sinh
hiểu bài nhanh hơn, hiệu quả hơn, Đa số các em học sinh khá, giỏi đã biết sử
dụng BĐTD để ghi chép bài, tổng hợp kiến thức môn học. Một số HS trung
bình đã biết dùng BĐTD để củng cố kiến thức bài học ở mức đơn giản.
- Đối với môn Ngữ văn, học sinh rất hào hứng trong việc ứng dụng BĐTD
để ghi chép bài nhanh, hiệu quả, đặc biệt là trong học Tiếng Việt.


<b>5. Bài học kinh nghiệm</b>


* Trong cơng tác quản lí của hiệu trưởng:


</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12>

Chuẩn bị tốt các điều kiện về cơ sở vật chất, điều kiện, phương tiện phục vụ
công tác đổi mới PPDH.


- Hiệu trưởng phải biết đánh giá đúng năng lực, trình độ của từng giáo viên
trong trường để động viên, khen thưởng kịp thời đối với giáo viên biết đổi
mới PPDH tích cực, hiệu quả.


* Tổ chun mơn:


- Bồi dưỡng, xây dựng đội ngũ cốt cán về đổi mới PPDH.



- Tích cực dự giờ thăm lớp, rút kinh nghiệm, tổ chức sinh hoạt chuyên môn
đúng kế hoạch;


- Thường xuyên đổi mới nội dung, hình thức sinh hoạt chuyên môn;


- Đánh giá, xếp loại giáo viên đúng năng lực, trình độ và đề xuất khen
thưởng kịp thời những giáo viên tích cực trong đổi mới PPDH.


<i>(TB: Việc ứng dụng BĐTD trong đổi mới PPDH ở trường THCS Xương</i>
<i>Lâm bước đầu đã có kết quả tuy nhiên đó mới chỉ là kết quả ban đầu, còn</i>
<i>rất khiêm tốn. Để việc ứng dụng BĐTD phát huy hiệu quả lâu dài, bên vững,</i>
<i>địi hỏi người GV phải nghiên cứu, tìm tịi và sáng tạo hơn nữa. Đồng thời</i>
<i>cần có sự ủng hộ, quan tâm, giúp đỡ của các cấp lãnh đạo, sự đóng góp ý</i>
<i>kiến, rút kinh nghiệm của các bạn đồng nghiệp trong và ngồi huyện. Chúng</i>
<i>tơi rất mong nhận được ý kiến chỉ đạo của các cấp lãnh đạo và ý kiến đóng</i>
<i>góp của đồng nghiệp.)</i>


<b>Sử dụng bản đơ tư duy trong đổi mới PPDH môn Ngữ văn THCS</b>


Thứ ba - 07/12/2010 09:52






<i><b>Bản đồ tư duy môn Ngữ văn </b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(13)</span><div class='page_container' data-page=13>

( Bài tham luận tại buổi sinh hoạt chun mơn tháng 12 năm 2010)



<b>1. Vai trị của bản đồ tư duy trong đổi mới phương pháp dạy học</b>


Bản đồ tư duy ( BĐTD) là hình thức ghi chép, sử dụng màu sắc, hình ảnh để mở rộng và đào sâu các
ý tưởng. BĐTD- một công cụ tổ chức tư duy nền tảng, có thể miêu tả nó là một kĩ thuật hình hoạ giữa sự
kết hợp giữa các từ ngữ, hình ảnh, màu sắc, đường nét phù hợp với cấu trúc hoạt động và chức năng của
bộ não, giúp con người khai thác tiềm năng vô tận của bộ não.


Cơ chế hoạt động của bản đồ tư duy chú trọng tới hình ảnh, màu sắc, với các mạng lưới liên tưởng
( Các nhánh)- BĐTD là cơng cụ đồ hoạ nối các hình ảnh có liên hệ với nhau, vì vậy có thể sử dụng BĐTD
vào hỗ trợ dạy học kiến thức mới, củng cố kiến thức sau mỗi tiết học, ơn tập hệ thống hố kiến thức sau
mỗi chương…


BĐTD giúp học sinh học được phương pháp học tập chủ động, tích cực. Thực tế ở trường phổ thơng
cho thấy, một số học sinh có xu hướng khơng thích học môn Ngữ văn hoặc ngại học môn Ngữ văn do đặc
trưng mơn học thường phải ghi chép nhiều, khó nhớ. Một số em học tập chăm chỉ nhưng thành tích họch
tập chưa cao. Các em thường học bài nào biết bài nấy, học phần sau không biết liên hệ với phần trước,
không biết hệ thồng kiến thức, liên kết kiến thức với nhau, không biết vận dụng kiến thức đã học trước vào
bài học sau. Do đó, việc sử dụng thành thạo BĐTD trong dạy học, sẽ giúp học sinh học được phương pháp
học, tăng tính độc lập, chủ động, sáng tạo và phát triển tư duy.


BĐTD gíp học sinh học tập tích cực, huy động tối đa tiềm năng của bộ não. Việc HS vẽ BĐTD có ưu
điểm là phát huy tối đa tính sáng tạo của học sinh, các em được tự do chọn màu sắc ( xanh, đỏ, tím,
vàng…), đường nét (đậm, nhạt, thẳng, cong..), các em tự “ sáng tác” nên trên mỗi BĐTD thể hiện rõ cách
hiểu, cách trình bày kiến thức của từng học sinh và BĐTD do các em tự thiết kế nên các em sẽ yêu quý,
trân trọng “ tác phẩm” của mình.


BĐTD giúp HS ghi chép rất hiệu quả. Do đặc điểm của BĐTD nên người thiết kế BĐTD phải chọn lọc
thông tin, từ ngữ, sắp xếp bố cục để ghi thơng tin cần thiết nhất và lơgic, vì vậy, sử dụng BĐTD sẽ giúp HS
dần dần hình thành cách ghi chép hiệu quả.



BĐTD có thẻ sử dụng được với bất kì điều kiện cơ sở vật chất nào của các trương hiện nay. Có thể
thít kế BĐTD trên giấy, bìa, bảng phụ… hoặc cũng có thể thiết kế trên phần mềm bản đồ tư duy. Với những
trường có điều kiện cơng nghệ thơng tin tốt, có thể cài đặt phần mềm Mindmap cho GV, HS sử dụng, bằng
cách vào trang wed www.dowload.com.vn gõ vào ơ “tìm kiếm” cụm từ Mindmap, ta có thể tải về miễn phí
ConceptDraw MINMAD 5 professional, việc sử dụng phần mềm này khá đơn giản.


<b>2. Một số hình thức ứng dụng bản đồ tư duy để hỗ trợ quá trình dạy học</b>


2.1. Giáo viên sử dụng BĐTD để hỗ trợ quá trình dạy học:


a. Dùng BĐTD để dạy bài mới: Giáo viên đưa ra một từ khoá để nêu kiến thức của bài mới rồi yêu cầu học
sinh vẽ BĐTD bằng cách đặt câu hỏi, gợi ý cho các em để các em tìm ra các tự liên quan đến từ khố đó và
hồn thiện BĐTD. Qua BĐTD đó HS sẽ nắm được kiến thức bài học một cáhc dễ dàng.


Ví dụ:


Khi học bài “ So sánh” ( Môn Ngữ văn lớp 6), đầu giờ GV cho từ khoá “ So sánh” rồi yêu cầu học sinh vẽ
BĐTD bằng cáhc đặt câu hỏi gợi ý cho các em để các em có thể vẽ tiếp các nhánh con và bổ sung dần các
ý nhỏ ( nhánh con cấp 2, cấp 3…), sau khi các nhóm HS vẽ xong, cho một số em lên trình bày trước lớp để
các học sinh khác bổ sung ý. Giáo viên kết luận qua đó giúp các em tự chiế lĩnh kiến thức một cách nhẹ
nhàng, tự nhiên nhưng rất hiệu quả, đồng thời kích thích hứng thú học tập của học sinh.


</div>
<span class='text_page_counter'>(14)</span><div class='page_container' data-page=14>

<i><b>Bản đồ tư duy bài “So sánh” - Ngữ Văn 6</b></i>


b. Dùng BĐTD để củng cố kiến thức sau mỗi tiết học và hệ thống kiến thức sau mỗi chương, phần…: Sau
mỗi bài học, giáo viên hướng dẫn, gợi ý để học sinh tự hệ thống kiến thức trọng tâm, kiến thức cần nhớ của
bài học bằng cách vẽ BĐTD. Mỗi bài học được vẽ kiến thức trên một trang giấy rời rồi kẹp lại thành tập.
Việc làm này sẽ giúp các em dễ ôn tập, xem lại kiến thức khi cần một cách nhanh chóng, dễ dàng.


Ví dụ:



Khi dạy phần từ loại Tiếng Việt, cho học sinh vẽ BĐTD sau mỗi bài học để mỗi em có 1 tập BĐTD về các từ
loại Tiếng Việt: danh từ, động từ, tính từ, số từ, đại từ, quan hẹ tự, trợ từ, thán từ…. Lên đến lớp 9, trong
bài “ Tổng Kết ngữ pháp”, học sinh có thể dễ dàng tổng hợp kiến thức về từ loại Tiếng Việt bằng BĐTD
dựa vào tập BĐTD đã có. Sau khi có một học sinh hoặc một nhóm học sinh vẽ xong BĐTD sẽ cho một học
sinh khác, nhóm khác nhận xét, bổ sung … Có thể cho học sinh vẽ thêm các đường, nhánh khác và ghi
thêm các chú thích… rồi thảo luận chung trước lớp để hoàn thiện, nâng cao kĩ năng vẽ BĐTD cho các em.


( Sơ đồ minh hoạ)


</div>
<span class='text_page_counter'>(15)</span><div class='page_container' data-page=15>

2.2. Học sinh học tập độc lập, sử dụng BĐTD để hỗ trợ học tập, phát triển tư duy lôgic.


- Học sinh tự có thể sử dụng BĐTD để hỗ trợ việc tự học ở nhà: Tìm hiểu trước bài mới, củng cố, ôn tập
kiến thức bằng cách vẽ BĐTD trên giấy, bìa… hoặc để tư duy một vấn đề mới. qua đó phát triển khả năng
tư duy lôgic, củng cố khắc sâu kiến thức, kĩ năng ghi chép.


- Học sinh trực tiếp làm viêc với máy tính, sử dụng phần mềm Mindmap, phát triển khả năng ứng dụng công
nghệ thông tin, sử dụng máy tính trong học tập.


<b>3. Một số biện pháp ứng dụng BĐTD trong đổi mới phương pháp dạy học môn Ngữ văn ở trường</b>
<b>THCS Xương Lâm</b>


3.1. Nâng cao nhận thức của GV và HS về vai trò của BĐTD trong đổi mới phương pháp dạy học


Nhà trường đã tổ chức các buổi sinh hoạt chuyên môn để tuyên truyền, giới thiệu cho giáo viên về vai trò,
tác dụng của BĐTD trong hỗ trợ đổi mới phương pháp dạy học. Từ đó giáo viên nâng cao nhận thức và
tuyên truyền, phổ biến tới học sinh theo môn học của mình.


3.2. Bồi dưỡng, nâng cao nhận thức của giáo viên về đổi mới phương pháp dạy học.



- Quán triệt quan điểm chỉ đạo về đổi mới phương pháp dạy học;


- Nắm vững cấu trúc chương trình, SGK mới;


- Nắm vững nội dung đổi mới phương phápdạy học;


- Tích cức dự giờ thăm lớp, rút kinh nghiệm với đòng nghiệp;


- Tham dự sinh hoạt chuyên môn cụm, tổ đầy đủ, hiệu quả.


3.3. Bồi dưỡng kiến thức, kĩ năng sử dụng BĐTD cho giáo viên


Người giáo viên có vai trị đặc biệt quan trọng trong việc đổi mới phương pháp dạy học. Do đó muốn ứng
dụng BĐTD trong đổi mới phương pháp hiệu quả thì người giáo viên phải có kiến thức và kĩ năng sử dụng
BĐT tốt.


Vì vậy, ngay từ ban đầu nhà trường đã rất coi trọng việc tập huấn chuyên môn cho giáo viên. Cử cán bộ cốt
cán có năng lực chun mơn vững, có kiến thức về công nghệ thông tin đi dự hội thảo, học hỏi kiến thức, kĩ
năng về ứng dụng BĐTD để về hướng dẫn cho giáo viên trong trường.


<b>4. Kết quả ứng dụng BĐTD trong đổi mới phương pháp dạy học ở trường THCS Xương Lâm</b>


Sau một thời gian ứng dụng BĐTD trong đổi mới phương pháp dạy học nói chung và đổi mới phương pháp
dạy học mơn Ngữ văn nói riêng ở trường THCS Xương Lâm đã bước đầu có những kết quả khả quan. Giáo
viên đã nhận thức được vai trị tích cực của ứng dụng BĐTD trong hỗ trợ đổi mới phương pháp dạy học.
Nhiều giáo viên đã biết sử dụng BĐTĐ để dạy bài mới, củng cố kiến thức bài học, tổng hợp kiến thức
chương, phần. Học sinh hiểu bài nhanh hơn, hiệu quả hơn, Đa số các em học sinh khá, giỏi đã biết sử dụng
BĐTD để ghi chép bài, tổng hợp kiến thức môn học. Một số HS trung bình đã biết dùng BĐTD để củng cố
kiến thức bài học ở mức đơn giản.



- Đối với môn Ngữ văn, học sinh rất hào hứng trong việc ứng dụng BĐTD để ghi chép bài nhanh, hiệu quả,
đặc biệt là trong học Tiếng Việt.


<b>5. Bài học kinh nghiệm</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(16)</span><div class='page_container' data-page=16>

- Hiệu trưởng phải là người gương mẫu, đi đầu trong đổi mới phương pháp dạy học ( PPDH). Tổ chức,
hướng dẫn giáo viên tích cực đổi mới PPDH. Chuẩn bị tốt các điều kiện về cơ sở vật chất, điều kiện,
phương tiện phục vụ công tác đổi mới PPDH.


- Hiệu trưởng phải biết đánh giá đúng năng lực, trình độ của từng giáo viên trong trường để động viên, khen
thưởng kịp thời đối với giáo viên biết đổi mới PPDH tích cực, hiệu quả.


* Tổ chuyên môn:


- Bồi dưỡng, xây dựng đội ngũ cốt cán về đổi mới PPDH.


- Tích cực dự giờ thăm lớp, rút kinh nghiệm, tổ chức sinh hoạt chuyên môn đúng kế hoạch;


- Thường xuyên đổi mới nội dung, hình thức sinh hoạt chuyên môn;


- Đánh giá, xếp loại giáo viên đúng năng lực, trình độ và đề xuất khen thưởng kịp thời những giáo viên tích
cực trong đổi mới PPDH.


</div>

<!--links-->
Chuyen de ve Dich vu moi BDS.ppt
  • 46
  • 825
  • 3
  • chuyen de chuyen de
    • 6
    • 236
    • 0
  • Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

    Tải bản đầy đủ ngay
    ×