Tải bản đầy đủ (.pdf) (16 trang)

Đề cương ôn tập giữa học kì 2 môn Ngữ văn lớp 8 năm 2020-2021 - Trường THCS Võng Xuyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (534.11 KB, 16 trang )

                     Đề cương ơn tập giữa học kì 2 mơn Ngữ văn lớp 8
                            
A./ PHÂN MƠN VĂN
Lập bảng thống kê các văn bản tác phẩm văn học Việt Nam
stt

Tên văn 
ban
̉

Tac gia
́
̉

Thê loai
̉
̣

Thế Lữ 
Nhớ rừng
Thơ tám 
1
(1907­
chữ
(Thơ mới)
1989)

2

Tế Hanh
Q hươg


Thơ tám 
(sinh 
chữ
(Thơ mới)
1921)

Gia tri nơi dung
́ ̣ ̣

Gia tri nghê tht
́ ̣
̣
̣

Mượn lời con hổ bị nhốt trong 
vườn bách thú để diễn tả sâu sắc  Bút pháp lãng mạn rất truyền 
nỗi chán ghét thực tại tầm thường, cảm, sự đổi mới câu thơ, vần 
tù túng và khao khát tự do mãnh  điệu, nhịp điệu, phép tương 
liệt của nhà thơ, khơi gợi lịng u  phản, đối lập. Nghệ thuật 
nước thầm kín của người dân mất  tạo hình đặc sắc.
nước thuở ấy.
Tình u q hương trong sáng, 
thân thiết được thể hiện qua bức 
tranh tươi sáng, sinh động về một 
làng q miền biển, trong đó nổi 
bật lên hình ảnh khỏe khoắn, đầy 
sức sống của người dân chài và 
sinh hoạt làng chài.

Lời thơ bình dị, hình ảnh thơ 

mộc mạc mà tinh tế lại giàu 
ý nghĩa biểu trưng (cánh 
buồm ­ hồn làng, thân hình 
nồng thở vị xa xăm, nghe 
chất muối thấm dần trong 
thớ vỏ,...)

Khi con tu 

Tố Hữu 
Tình u cuộc sống và khát vọng  Giọng thơ tha thiết, sơi nổi, 
3 (Thơ
(1920­
Thơ lục bát tự do của người chiến sĩ cách 
tưởng tượng rất phong phú, 
2002)
m

ng tr

 tu

i trong nhà tù.
dồi dào.
Cách 
mạng)
Tinh thần lạc quan, phong thái ung 
Giọng thơ hóm hỉnh, tươi 
Tức cảch Hồ Chí 
dung của Bác Hồ trong cuộc sống 

Đường luật 
vui, (vẫn sẵn sàng, thật là 
Pác Bó
Minh
cách mạng đầy gian khổ ở Pác Bó. 
4
thất ngơn 
sang), từ láy miêu tả (chơng 
(1890­
Với Người, làm cách mạng và 
(Thơ
tứ tuyệt
chênh); vừa cổ điển vừa hiện 
sống hịa hợp với thiên nhiên là 
cách mạng) 1969)
đại.
một niềm vui lớn.
Ngắm 
trăng 
Thất ngơn 
(Vọng 
Hồ Chí 
5
tứ tuyệt
Nguyệt;  Minh
(chữ Hán)
trích Nhật 
kí trong tù)

Tình u thiên nhiên, u trăng đến 

say mê và phong thái ung dung của  Nhân hóa, điệp từ, câu hỏi tu 
Bác Hồ ngay trong cảnh tù ngục  từ và đối lập.
cực khổ, tối tăm.

6 Đi đường  Hồ Chí  Thất ngơn  Ý nghĩa tượng trưng và triết lí sâu  Điệp từ (tẩu lộ, trùng san), 
tứ tuyệt  sắc: Từ việc đi đường núi gợi ra  tính đa nghĩa của hình ảnh, 
(Tẩu Lộ;  Minh
chữ Hán  chân lí đường đời; vượt qua gian 
1


trích Nhật 
kí trong tù)
Chiếu dời 
đơ (Thiên 
7
đơ chiếu)
(1010)

(dịch lục  lao chồng chất sẽ tới thắng lợi vẻ 
câu thơ, bài thơ.
bát)
vang.
Lí Cơng 
Uẩn
(Lí Thái 
Tổ)
(974­
1028)


Hưng 
Hịch 
Đạo 
tướng sĩ Vương 
(Dụ chư tì  Trần 
8
tướng hịch Quốc 
Tuấn
văn)
(1231­
(1285)
1300)

Phản ánh khát vọng về một đất 
Chiếu
nước độc lập, thống nhất đồng 
­ Chữ Hán
thời phản ánh ý chí tự cường của 
Nghị luận 
dân tộc Đại Việt đang trên đà lớn 
trung đại
mạnh.

Kết câu chặt chẽ, lập luận 
giàu sức thuyết phục, hài hịa 
tình ­ lí: trên vâng mệnh trời ­ 
dưới theo ý dân

Tinh thần u nước nồng nàn của 
dân tộc ta trong cuộc kháng chiến 

chống qn Mơng ­ Ngun xâm 
lược (thế lỉ XIII), thể hiện qua 
Hịch
lịng căm thù giặc, ý chí quyết 
Chữ Hán
chiến quyết thắng, trên cơ sở đó, 
Nghị luận 
tác giả phê phán khuyết điểm của 
trung đại
các tì tướng, khun bảo họ phải 
ra sức học tập binh thư, rèn qn 
chuẩn bị sát thát. Bừng bừng hào 
khí Đơng A.

Áng văn chính luận xuất sắc, 
lập luận chặt chẽ, lí lẽ hùng 
hồn, đanh thép, nhiệt huyết 
chứa chan, tình cảm thống 
thiết, rung động lịng người 
sâu xa; đánh vào lịng người, 
lời hịch trở thành mệnh lệnh 
của lương tâm, người nghe 
được sáng trí, sáng lịng.

Ý thức dân tộc và chủ quyền đã  Lập luận chặt chẽ, chứng cứ 
phát triển tới trình độ cao, ý nghĩa  hùng hồn, xác thực, ý tứ rõ 
Nước Đại  Ức Trai 
như một bản tun ngơn độc lập:  ràng, sáng sủa và hàm súc, 
Cáo
Việt ta 

Nguyễn 
nước ta là đất nước có nền văn  kết tinh cao độ tinh thần và ý 
Chữ Hán 
9 (trích Bình  trãi
hiến lâu đời, có lãnh thổ riêng, 
thức dân tộc trong thời kì lịch 
Nghị luận 
phong tục riêng, có chủ quyền, có  sử dân tộc thật sự lớn mạnh; 
Ngơ đại  (1380­
trung đại
1442
truyền thống lịch sử. Kẻ xâm lược đặt tiền đề, cơ sở lí luận cho 
cáo) (1428)
phản nhân nghĩa, nhất định thất  tồn bài; xứng đáng là Thiên 
bại.
cổ hùng văn.
Bàn luận  La Sơn 
về phép  Phu Tử 
Nguyễn 
10 học (Luận 
Thiếp
học pháp)
(1723­
(1791)
1804)

Quan niệm tiến bộ của tác giả về 
Lập luận chặt chẽ, luận cứ 
mục đích và tác dụng của việc học 
Tấu

rõ ràng; sau khi phê phán 
tập: học là để làm người có đạo 
Chữ Hán
những biểu hiện sai trái, lệch 
đức, có tri thức góp phần làm hưng 
Nghị luận 
lạc trong việc học, khẳng 
thịnh đất nước. Muốn học tốt phải 
trung đại
định quan điểm và phương 
có phương pháp, phải theo điều 
pháp học tập đúng đắn.
học mà làm (hành)

u câu
̀
1/ Văn bản thơ:
Nắm được tên văn bản, tác giả, thể thơ.
Học thuộc lịng các bài thơ, phân tích nội dung và nghệ thuật.
Nắm được nội dung cụ thể và vẻ  đẹp của các tác phẩm trữ tình (vẻ  đẹp tâm  
hồn của những nhà thơ cộng sản như Hồ Chí Minh, Tố Hữu; tâm tư  tình cảm của  
2


những nhà thơ mới lãng mạn như Thế Lữ, Tế Hanh); vẻ đẹp của ngơn ngữ thơ ca, 
vai trị và tác dụng của các biện pháp tu từ trong các tác phẩm trữ tình.
2/ Văn bản nghị luận:
a. Phân biệt các thể loại: Chiếu ­ Hịch ­ Cáo ­ Tấu
Giống nhau: Đều là thể văn chính luận → kết cấu chặt chẽ, lí lẽ, lập luận sắc  
bén, thường dùng lối văn biền ngẫu.

Khác về mục đích:
Chiếu là thể văn vua dùng ban bố mệnh lệnh.
Hịch là thể văn vua chúa, tướng lĩnh dùng để  cổ  động, thuyết phục kêu 
gọi đấu tranh.
Cáo là thể  văn vua chúa, thủ  lĩnh trình bày chủ  trương hay cơng bố  kết 
quả của một sự nghiệp để mọi người cùng biết.
Tấu là thể văn do thần dân dâng gửi lên vua chúa.
Khác về đối tượng sử dụng:
Vua, chúa, bề trên dùng: chiếu, hịch, cáo.
Quan lại, thần dân: dùng tấu, sớ, biểu.
b. Nắm được nội dung và đặc điểm nghệ thuật của một số văn bản nghị luận.
Về nội dung: thấy được tư tưởng u nước, tinh thần chống xâm lăng và lịng 
tự hào dân tộc của cha ơng ta qua những áng văn chính luận nổi tiếng, từ những văn  
bản thời trung đại như "Chiếu dời đơ" của Lí Cơng Uẩn, "Hịch tướng sĩ" của Trần  
Quốc Tuấn, "Nước Đại Việt ta" của Nguyễn Trãi,... đến văn bản thời hiện đại như 
"Thuế máu" của Nguyễn Ái Quốc.
Về  hình thức nghệ  thuật: Những nội dung  ấy được thể  hiện bằng hình thức 
lập luận chặt chẽ, sắc sảo với giọng văn đanh thép, hùng hồn (Với các thể văn cổ 
như chiếu, hịch, cáo,... cần nắm được đặc điểm về hình thức như bố cục, câu văn 
biền ngẫu,.. đã giúp cho việc lập luận chặt chẽ và sáng tỏ như thế nào?)
c. Nắm được những nét chung và riêng của tinh thần u nước được thể hiện trong các 
văn bản "Chiếu dời đơ" ­ Lí Cơng Uẩn, "Hịch tướng sĩ" ­ Trần Quốc Tuấn và "Nước Đại  
Việt ta" (trích Bình Ngơ đại cáo) của Nguyễn Trãi.
Ba văn bản Chiếu dời đơ, Hịch tướng sĩ, Nước Đại Việt ta đều được viết bởi  
những nhân vật lịch sử, ra đời gắn liền với những sự  kiện trọng đại trong lịch sử 
dựng nước giữ  nước và đều thấm đựơm tinh thần u nước nồng nàn. Tinh thần  
u nước ấy trong các văn bản vừa có nét giống nhau vừa có nét khác nhau, tức là 
vừa thống nhất, vừa đa dạng.
Cả ba văn bản đều thể hiện ý thức về chủ quyền dân tộc, đều khẳng định nền 
độc lập dân tộc. Song ở mỗi văn bản, nội dung u nước lại có nét riêng

Ở "Chiếu dời đơ" của Lí Cơng Uẩn nổi bật lên khát vọng xây dựng đất 
nước vững bền và ý chí tự cường của dân tộc đang trên đà lớn mạnh.
Ở "Hịch tướng sĩ" của Trần Quốc Tuấn là lịng căm thù sơi sục và tinh 
thần quyết chiến quyết thắng lũ giặc xâm lược.
3


Ở  "Nước Đại Việt ta" (trích Bình Ngơ đại cáo) của Nguyễn Trãi là sự 
khẳng định mạnh mẽ nền độc lập trên cơ sở ý thức dân tộc đặc biệt sâu sắc, 
đồng thời thể hiện niềm tự hào cao độ  về sức mạnh chính nghĩa cùng truyền  
thống lịch sử, văn hố vẻ vang của dân tộc.
d. Biết khái qt trình tự  lập luận trong cac văn ban ngh
́
̉
ị  luận bằng các sơ  đồ  (Nước 
Đại Việt ta, Bàn luận về phép học, Hịch tướng sĩ, Chiếu dời đơ).
II. Luyện tập (Đọc hiểu văn bản)
Câu 1: Cho đoạn văn sau:
"Ta thường tới bữa qn ăn, nửa đêm vỗ gối, ruột đau như cắt, nước mắt đầm đìa ; chỉ 
căm tức chưa xả thịt, lột da, nuốt gan uống máu qn thù . Dẫu cho trăm thân này phơi 
ngồi nội cỏ, nghìn xác này gói trong da ngựa, ta cũng vui lịng" .
( Hịch tướng sĩ­ Trần Quốc Tuấn)
a. Đoạn văn trên gồm mấy câu? Mỗi câu được trình bày theo mục đích nói nào?
b. Viết đoạn văn (6 ­ 8 câu) trình bày cảm nhận của em về tâm trạng của Trần Quốc 
Tuấn ?
c. Kể tên 2 văn bản nghị luận trung đại khác trong chương trình Ngữ văn 8 cũng nói về 
lịng u nước ( Nêu rõ tên văn bản, tác giả)
d. Từ nội dung đoạn trích, hãy viết đoạn văn nêu suy nghĩ về lịng u nước của thế hệ trẻ 
hiện nay?
Câu 2: Cho 2 câu sau:

“Như nước Đại Việt ta từ trước
Vốn xưng nền văn hiến đã lâu…”
a) Chép những câu tiếp theo để hồn thiện đoạn trích?
b) “Nước Đại Việt ta” được trích trong tác phẩm nào? Tác giả là ai?
c) Văn bản được viết theo thể loại nào? Em hiểu gì về thể văn cổ đó?
Câu 3: Cho câu thơ sau:
“Ta nghe hè dậy bên lịng”
a. Hãy chép tiếp các câu thơ cịn lại để hồn thành khổ thơ?
b. Khổ thơ vừa chép trích trong tác phẩm nào? Tác giả nào?
c. Đoạn văn có mấy câu cảm thán? Câu cảm thán đó dùng để thực hiện hành động nói là 
gì?
d. Tiếng chim tu hú ở cuối bài có ý nghĩa gì?
e. Viết đoạn văn khoảng 10 ­ 12 câu theo hình thức tổng phân hợp nêu cảm nhận về tâm 
trạng người tù qua khổ thơ vừa chép.
. Câu 4: (Đọc hiểu )
4


Đọc đoạn thơ sau và trả lời câu hỏi:
“Sáng ra bờ suối, tối vào hang,
Cháo bẹ, rau măng vẫn sẵn sàng.
Bàn đá chơng chênh dịch sử Đảng,
Cuộc đời cách mạng thật là sang.”         
                    (Tức cảnh Pác Bó – Hồ Chí Minh)
1. Bài thơ được viết theo thể thơ nào?
 2. Xác định phương thức biểu đạt của bài thơ.
 3. Câu thơ “Cuộc đời cách mạng thật là sang.” thuộc kiểu câu gì?         
4. Nêu nội dung chính của bài thơ.
 5:Từ nội dung phần Đọc hiểu, hãy viết một đoạn văn (từ 8 đến 10 câu) trình bày suy nghĩ 
của em về tinh thần lạc quan.

Câu 5:Đọc đoạn văn sau
         "Huống gì thành Đại La, kinh đơ cũ của Cao Vương:  Ở  vào nơi trung tâm trời đất;  
được cái thế rồng cuộn hổ ngồi. Đã đúng ngơi nam bắc đơng tây; lại tiện hướng nhìn sơng  
dựa núi. Địa thế  rộng mà bằng; đất đai cao mà thống. Dân cư  khỏi chịu cảnh khốn khổ  
ngập lụt; mn vật cũng rất mực phong phú tốt tươi. Xem khắp đất Việt ta, chỉ nơi này là  
thắng địa. Thật là chốn tụ  hội trọng yếu của bốn phương đất nước; cũng là nơi kinh đơ  
bậc nhất của đế vương mn đời"
 1. Đoạn văn trên trích trong tác phẩm nào? Tác giả là ai?
 2. Tác phẩm có đoạn văn trên thuộc thể  loại nào? Nêu hiểu biết của em về  thể  loại văn  
đó?
 3: Nội dung chủ yếu của đoạn văn trên là gì?
 4: Giải thích thế nào là "thắng địa"?
 5: Câu: "Thật là chốn tụ hội trọng yếu của bốn phương đất nước; cũng là nơi kinh đơ bậc 
nhất của đế vương mn đời" thuộc kiểu câu gì? Thực hiện hành động nói nào?
 6: Viết đoạn văn (5 – 7 câu) làm sáng tỏ  luận điểm "Đại La là thắng địa xứng là kinh đơ 
của đế vương mn đời"
Gợi ý
Câu 1: 
a. Đoạn văn gồm 2 câu( 0,25đ)
Kiểu câu trần thuật – được dùng với mục đích biểu cảm( 0,25đ)
b. Viết đoạn văn: giới thiệu được tác giả­ danh tướng kiệt xuất của nhà Trần.
­ Đoạn văn diễn tả cảm động nỗi lịng của chủ tướng Trần Quốc Tuấn trước sự lâm nguy 
của đất nước khi chứng kiến tội ác và sự ngang ngược của xứ giặc: đau xót đến quặn 
lịng, căm thù giặc sục sơi, quyết tâm khơng dung tha cho chúng, quyết tâm chiến đấu đến 
5


cùng cho dù thịt nát xương tan: “Dẫu cho trăm thân này phơi ngồi nội cỏ, nghìn xác này gói 
trong da ngựa, ta cũng vui lịng" 
c. HS kể đúng tên văn bản, tác giả:

­ “Chiếu dời đơ” của Lí Cơng Uẩn 
­ “Nước Đại Việt ta” (hoặc Bình Ngơ đại cáo) của Nguyễn Trãi 
d.Học sinh có thể tham khảo những gợi ý sau:
­ Khái niệm:
­ Lịng u nước của thế hệ trẻ hiện nay thể hiện qua việc:
+ Khơng ngừng nỗ lực học tập và rèn luyện đạo đức để  góp phần đưa đất nước sánh vai  
với các cường quốc trên thế giới.
+ Qua những tình cảm giản dị, gần gũi: tình u gia đình, tình u thiên nhiên, tình u 
thương giữa con người với con người…
+ Trăn trở trước những vấn đề của đất nước, dùng hành động thực tế để giải quyết những  
vấn đề đó.
Câu 2: hs tự làm
Câu 3: 
a) Chép đúng các câu thơ tiếp 
b) Khổ thơ vừa chép nằm trong tác phẩm Khi con tú hú (sáng tác 7/ 1939 khi Tố Hữu bị bắt 
giam trong nhà lao Thừa Phủ ­ Huế)
c) Đoạn thơ vừa chép có hai câu cảm thán: 
Mà chân muốn đạp tan phịng hè ơi!
Khi con tu hú ngồi trời cứ kêu!
Hành động nói: Bộc lộ cảm xúc
d) Tiếng chim tu hú kết thúc bài thơ là âm thanh của tự do bên ngồi thúc giục đến da diết, 
khắc khoải......
e) Đoạn văn khoảng 10 – 12 câu 
* Hình thức: Trình bày đúng hình thức một đoạn văn, đảm bảo số câu (10 – 12 câu), có đánh 
số câu 
* Nội dung: 
­ Mở đoạn: giới thiệu khái qt bài thơ, tác giả, dẫn dắt đến khổ 2: Tâm trạng bực bội, đâu 
khổ và niềm khát khao tự do của nhà thơ.
­ Thân đoạn: Nêu được các nội dung sau
+ Tâm trạng của người tù cách mạng: đau khổ, ngột ngạt dược nhà thơ biêủ đạt trực tiếp

6


+ Bốn câu lục bát ngắt nhịp bất thường 6/2, 3/3, dùng hai câu cảm thán liên tiếp cùng với 
việc sử dụng các động từ mạnh: đạp tan phịng, chết uất, các thán từ “Ơi, thơi, làm sao” 
đoạn thơ trở thành tiếng kêu phẫn uất của người mát tự do.
+ Cùng với tiếng kêu ấy chính là tâm trạng bực bội, ngột ngạt muốn phá tan xiềng xích của 
người tù cách mạng
+ Niềm khát khao tự do cháy bỏng của người tù muốn thốt ra khỏi từ ngục trở về với 
cuộc sống tươi đẹp tự do bên ngồi. Cảnh bên ngồi dệp bao nhiêu rực rỡ bao nhiêu thì 
người tù càng đau đớn sơi sục bấy nhiêu. Đó là ý chí bất khuất kiên cường của người tù.
+ Tiếng kêu của con chim tu hú là tiếng gọi thiết tha của tự do, của sự sống đầy quyến rũ 
với người tù CM trẻ tuổi.
Kết đoạn: Khái qt lại tâm trạng và niềm khát khao của người người tù.
Câu 4:
­ Thể thơ: thất ngơn tứ tuyệt.
­ Phương thức biểu đạt trong đoạn thơ trên: biểu cảm, miêu tả, tự sự.
­Cách thực hiện hành động nói của các câu trên:
­ Câu (2): Hỏi.
­ Câu (4): Khun bảo.
­ Nội dung chính: Bài thơ  cho thấy tinh thần lạc quan, phong thái ung dung của Bác Hồ 
trong cuộc sống cách mạng đầy gian khổ   ở  Pác Bó. Với Người, làm cách mạng và sống  
hào hợp với thiên nhiên là một niềm vui lớn nên dù trong gian khổ, người vẫn cảm thấy  
vui.
­ Về kĩ năng:
+ Viết đoạn văn nghị luận về vấn đề tư tưởng, đạo lí.
+ Đoạn văn đáp ứng hình thức, lập luận thuyết phục, khơng mắc lỗi diễn đạt.
­ Về kiến thức: Có thể tham khảo một số ý sau:
+ Giới thiệu vấn đề nghị luận: tinh thần lạc quan.
+ Giải thích: Lạc quan là ln vui tươi, vui cười dù có bất kì chuyện gì xảy ra

+ Ý nghĩa của tinh thần lạc quan:
./ Lạc quan sẽ tạo nên cuộc sống tươi đẹp cho tất cả mọi người
./ Giúp chúng ta biết sống một cách có ý nghĩa hơn
./ Giúp con người tránh khỏi những hiểm họa trong cuộc sống
./ Những người lạc quan thường thành cơng trong cuộc sống và cơng việc
+ Dẫn chứng:
./ Bác Hồ ở trong tù vẫn có thể sáng tác thơ, ngắm trăng.
./ Các bệnh nhân ung thư vẫn lạc quan để chiến đấu bệnh tật để giành giật sự sống.
./ Các em bé mồ cơi vẫn lạc quan sống để mong ngày gặp lại cha mẹ của mình.
7


+ Biểu hiện của tinh thần lạc quan:
./ Ln u đời, tươi cười dù có chuyện gi xảy ra.
./ Ln bình tĩnh xử lí mọi tình huống dù có chuyện gi xảy ra.
+ Liên hệ và bài học: ln lạc quan, mạnh mẽ đối mặt với mọi thứ để có một cuộc sống 
lành mạnh, chất lượng hơn.
Câu 5
1, 2: HS tự làm
3: Nội dung của đoạn văn: Nêu những thuận lợi của địa thế thành Đại La và khẳng định đó 
là nơi tốt nhất để đóng đơ. (0,5 điểm)
 4: Học sinh giải thích được:
Thắng địa: Chỗ đất có phong cảnh và địa thế đẹp. (0,5 điểm)
5: Câu: "Thật là chốn tụ hội trọng yếu của bốn phương đất nước; cũng là nơi kinh đơ bậc 
nhất của đế vương mn đời" thuộc kiểu câu trần thuật. (0,25 điểm)
Thực hiện hành động trình bày. (0,25 điểm)
 6: (2,0 điểm)
a. Hình thức (0,5 điểm)
Học sinh viết đúng đoạn văn, có từ ( 5 – 7 câu)
Diễn đạt trơi chảy khơng mắc q 2 lỗi chính tả.

b. Nội dung (1,5 điểm) Cần nêu rõ:
Về lịch sử: Vốn là kinh đơ cũ của Cao Vương.
Về địa lí: Trung tâm trời đất có núi sơng, đất rộng mà bằng cao mà thống.
Về văn hóa, chính trị, kinh tế: Là mảnh đất thịnh vượng, đầu mối giao lưu
Hội tụ đủ mọi mặt của đất nước, xứng đáng là trung tâm văn hóa, chính trị, kinh tế.
B. PHÂN MƠN TIẾNG VIỆT
 I. LÝ THUYẾT :  Lập bảng tổng hợp
* u cầu:
   ­ Ở mỗi kiểu câu, học sinh  cần nắm được đặc điểm hình thức và chức năng của kiểu 
câu đó để nhận biết.
         ­ Nắm được các khái niệm, đặt câu, viết được đoạn hội thoại, đoạn văn.
TT

Câu

Đặc điểm hình thức

Câu nghi  ­ Có những từ nghi vấn 
vấn (ai, gì, nào, sao, tại sao, 
đâu, bao giờ, bao nhiêu 
...hoặc từ hay (nối các vế 
có quan hệ lựa chọn
8

Chức năng chính

Ví dụ

­ Dùng để hỏi
­ Mai cậu có phải đi 

­ Ngồi ra cịn dùng để đe lao động khơng?
doạ, u cầu, ra lệnh,  ­ Cậu chuyển giùm 
bộc lộ tình cảm cảm 
quyển sách này tới H 
xúc...
được khong?


­ Kết thúc câu bằng dấu 
hỏi chấm (?). Ngồi ra cịn 
kết thúc bằng dấu chấm, 
dấu chấm than hoặc dấu 
chấm lửng.
­ Dùng để ra lệnh, u 
Câu cầu  ­ có từ cầu khiến: hãy, 
khiến đừng, chớ,đi, thơi, nào...  cầu, đề nghị, khun 
hay ngữ điệu cầu khiến bảo....
­ Kết thúc bằng dấu chấm 
than
­ ý cầu khiến khơng mạnh 
kết thúc bằng dấu chấm.
Câu cảm  ­ Có từ ngữ cảm thán: ơi,  ­ Dùng để bộc lộ cảm 
thán than ơi, hỡi ơi, biết bao,  xúc trực tiếp của người 
xiết bao, biết chừng nào... nói (viết) xuất hiện chủ 
­ Kết thúc bằng dấu chấm  yếu trong ngơn ngữ nói 
than
hàng ngày hay ngơn ngữ 
văn chương.
Câu trần  ­ Khơng có đặc điểm hình  ­ Dùng để kể, thơng báo 
thuật thứccủa các kiêu câu nghi  nhận định, miêu tả....

vấn, cảm thán....
­ Ngồi ra cịn dùng để 
­ Kết thúc bằng dấu chấm  u cầu, đề nghị, bộc lộ 
đơi khi kết thúc bằng dấu  tình cảm, cảm xúc...
chấm, hoặc dấu chấm 
­ Là kiểu câu cơ bản và 
lửng
được dùng phổ biến 
trong giao tiếp.

2

3

4

­ Hãy lấy gạo làm bánh 
mà lễ Tiên Vương.
­ Ra ngồi!

­ Than ơi! Thời 
oanhliệt nay cịn đâu?
 

­ Trời đang mưa.
­ Quyển sách đẹp q! 
Tớ cảm ơn bạn! Cảm 
ơn bạn!

II. LUYỆN TẬP:

      1.   Kể  tên các kiểu câu phân loại theo mục đích nói. Mỗi kiểu câu cho một ví dụ  
minh họa.
    2. Xác định mục đích nói của những câu nghi vấn trong các trường hợp sau:      
       a,  Nếu khơng bán con thì lấy tiền đâu nộp sưu để cứu thầy Dần?      ( Ngơ Tất Tố)
       b, Bác đã đi rồi sao, Bác ơi!                                                                  ( Tố Hữu)
       c, Ơng  tưởng mày chết đêm qua, cịn sống đấy à?                            ( Ngơ Tất Tố)
        d, Tơi cười dài trong tiếng  khóc, hỏi cơ tơi:
            ­ Sao cơ biết mợ con có con?                                                        ( Ngun Hồng)
       e, Những người mn năm cũ
          Hồn ở đâu bây giờ?                                                                ( Vũ Đình Liên)
9


    g) Nghe  nói, vua và các triều thần đều bật cười. Vua lại phán:
          ­ Mày muốn có em thì phải kiếm vợ khác cho cha mày, chứ cha mày là giống đực, làm  
sao mà đẻ được?                                                                       ( Em bé thơng minh)
       h)  Mụ vợ nổi trận lơi đình tát vào mặt ơng lão:
          ­ Mày cãi à? Mày dám cãi một bà nhất phẩm phu nhân à? Đi ngay ra biển, nếu khơng  
tao sẽ cho người lơi đi                                     ( Ơng lão đánh cá và con cá vàng)
 
   3. Xác định các kiểu câu được học trong các ví dụ sau:
a) Thơi, các em đứng lên sắp hàng để vào lớp.
                                                                            (Tơi đi học – Thanh Tịnh)
b) Khơng! Cháu khơng muốn vào. Cuối năm thế nào mợ cháu cũng về.
                                                                            (Trong lịng mẹ ­ Ngun Hồng)
c ) Có chuyện gì để anh ở nhà lo liệu.
                                                                             (Thạch Sanh – Truyện cổ tích)
d) Có đồng nào, cụ nhặt nhạnh đưa cho tơi cả thì cụ lấy gì mà ăn?
                                                                              (Lão Hạc – Nam Cao)
e) Cháu van ơng, nhà cháu vừa mới tỉnh được một lúc, ơng tha cho.

                                                                              (Tắt đèn – Ngơ Tất Tố)
          f) – Bác trai đã khá rồi chứ ?                        (Lão Hạc – Nam Cao)
 
g) Con trăn ấy là của vua ni đã lâu. Nay em giết nó tất khơng khỏi tội chết.
                                                                                         (Thạch Sanh)
h) ­ Thơi, nhân lúc trời chưa sáng, em hãy trốn ngay đi.. (Thạch Sanh)
          i) –   Khốn   nạn…   ơng   giáo   ơi!   Nó   có   biết   gì   đâu!                                                
                
    4. Phân tích sắc thái tình cảm của những câu cầu khiến sau:     
  a, Chồng tơi đau ốm, ơng khơng được phép hành hạ !
          ­ Chồng tơi đau ốm, xin ơng chớ hành hạ!          
           ­ Chồng tơi đau ốm, ơng đừng hành hạ!
  b, Cháu van ơng, nhà cháu vừa mới tỉnh được một lúc, ơng tha cho !
  c,  Mày trói chồng bà đi, bà cho mày xem.
     5. Viết một đoạn văn ngắn (khoảng 10 – 12 câu) về đề tài học tập, trong đó có sử dụng 
ít nhất hai kiểu câu được học. Chỉ rõ các câu đó thuộc kiểu câu nào chia theo mục đích nói.
    6. Tìm câu cảm thán trong các câu sau, chỉ ra dấu hiệu, chỉ ra các cảm xúc mà mỗi 
câu cảm thán dưới đây biểu thị.
    a. Ơi q hương! Mối tình tha thiết
   Cả một đời gắn chặt với q hương
10


   b. Phỏng thử có thằng chim cắt nó nhịm thấy, nó tưởng mồi, nó mổ cho một phát, nhất 
định trúng giữa lưng chú, thì chú có mà đi đời! Ơi thơi, chú mày ơi! Chú mày có lớn mà 
chẳng có khơn.
   c. Con này gớm thật!
   d. Khốn nạn! Nhà cháu đã khơng có, dẫu ơng chửi mắng cũng đến thế thơi.
   e. Ha ha! Một lưỡi gươm!
   g. Đồ ngu! Ngốc sao ngốc thế! Địi một cái nhà thơi à? Trời! Đi tìm ngay con cá và bảo 

nó rằng tao khơng muốn làm một mụ nơng dân qn, tao muốn làm một bà nhất phẩm phu 
nhân kia.
   h. Cứ nghĩ thầy sắp ra đi và tơi khơng cịn được gặp thầy nữa, là tơi qn cả những lúc 
thầy phạt, thầy vụt thước kẻ.
Tội nghiệp thầy!
7. Đặt câu cảm thán nhằm bộc lộ cảm xúc trước các sự việc:
– Được điểm mười
– Bị điểm kém
– Nhìn thấy con vật lạ
8. Nêu mục đích cụ thể của những câu trần thuật dưới đây:
   a.(1) Mỗi câu “Chối này” chị Cốc lại giáng một mỏ xuống. ( 2) Mỏ Cốc như cái dùi sắt 
chọc xun cả đất.
   b.(1) Càng đổ dần về hướng mũi Cà Mau thì sơng ngịi, kênh rạch càng bủa giăng chi chít  
như mạng nhện. (2) Trên thì trời xanh, dưới thì nước xanh, chung quanh mình cũng chỉ tồn  
một sắc xanh cây lá.
   c. Em gái tơi tên là Kiều Phương, nhưng tơi quen gọi nó là Mèo vì nó ln bị chính nó bơi 
bẩn.
   d. Những động tác thả sào, rút sào rập ràng nhanh như cắt.
   e. Các con ơi, đây là lần cuối cùng thầy dạy các con.
   g. Cầu Long Biên bắc qua sơng Hồng, Hà Nội, được khởi cơng xây dựng vào năm 1898 và  
hồn thành sau bốn năm, do kiến trúc sư nổi tiếng Người Pháp ép – phen thiết kế.
  9. Viết đoạn văn theo chủ đề tự chọn ( khoảng  6– 8 câu), trong đoạn văn có sử dụng 
các kiểu câu chia theo mục đích nói ? Chỉ rõ câu đó và nêu chức năng của nó?
C/ PHÂN MƠN TẬP LÀM VĂN:
I. Ơn tập lý thuyết
1. Văn bản thuyết minh có vai trị và tác dụng trong đời sống:
11


­ Văn bản thuyết minh là kiểu văn bản thơng dụng nhằm cung cấp tri thức cho con người  

bằng phương thức trình bày, giới thiệu, giải thích.
+ Tri thức về khoa học tự nhiên, khoa học xã hội.
2. Văn bản thuyết minh khác các kiểu văn bản khác như  tự  sự, miêu tả, biểu cảm, 
nghị luận
+ Khơng sa đà vào kể truyện, thuật sự việc như tự sự.
+ Khơng miêu tả q chi tiết, tỉ mỉ như văn miêu tả.
+ Khơng mang sắc thái biểu cảm mạnh mẽ, chủ đạo như văn biểu cảm.
+ Khơng đưa ra lý lẽ, lập luận như văn nghị luận.
→ Thuyết minh bao gồm việc trình bày, giải thích, giới thiệu khách quan chân thực, rõ ràng.
3. Để làm tốt bài văn thuyết minh cần:
+ Bước chuyển bị tài liệu bằng việc quan sát, tìm đọc, thu thập thơng tin từ  nhiều nguồn 
( sách vở, truyền thơng, thực nghiệm…).
+ Phải xây dựng được bố cục của bài văn thuyết minh theo trình tự hợp lý.
+ Làm nổi bật được điều muốn thuyết minh: đặc điểm, tính chất, cách sử dụng…
+ Xác định rõ mục đích thuyết minh và đối tượng thuyết minh
+ Sử dụng hợp lý các phương pháp thuyết minh.
4. Những phương pháp thuyết minh được chú trọng:
+ Nêu định nghĩa           + Giải thích                       + Liệt kê
+ So sánh                      + Dùng số liệu                   + Phân tích
  
 II
   . Luy
 
ện tập 
1, Dàn bài giới thiệu một danh lam thắng cảnh ở q hương em
Mở bài: Giới thiệu chung về thắng cảnh tại q hương
Thân bài:
­ Vị trí địa lý
+ Diện tích ( lớn, nhỏ )
+ Đến đó bằng phương tiện gì thuận tiện?

+ Cảnh vật xung quanh thắng cảnh đó như thế nào?
­ Nguồn gốc ( hình thành và phát triển)
+ Lịch sử hình thành: có từ bao giờ, ai là người khởi cơng xây dựng…
+ Hiện tại thắng cảnh đó trong tình trạng nào? (cần tu sửa nâng cấp, đã được sửa sang kiên 
cố…)
+ Quy mơ
­ Nhìn tồn cảnh:
+ Nhìn tổng thể từ xa
+ Nổi bật nhất là điều gì
+ Kiến trúc nổi bật bên trong: Cách trang trí, sắp xếp, bố cục…
­ Giá trị văn hóa lịch sử của địa danh
+ Địa danh tơ điểm đẹp cho vùng q như thế nào?
+ Thu hút lượng khách du lịch
12


Kết bài: Tình cảm, cảm nghĩ chung về đối tượng
2.. Dàn bài ­Thuyết minh về một phương pháp (cách làm):
­ Mở bài: Giới thiệu khái qt về vật liệu mà mình chọn làm
 ­Thân bài:
Ngun liệu
Cách làm
u cầu thành phẩm
­ Kết bài: Nêu lợi ích của nó đối với con người.
Bài tập vân dụng
Đề 1: Thuyết minh về cách làm bánh chưng – món ăn đân tộc
Gợi ý
I. Mở bài
Dẫn dắt người đọc về chiếc bánh chưng. Ví dụ  đây là bánh truyền thống, lâu đời…Hoặc 
là loại bánh quan trọng khơng thể thiếu trong ngày Tết cổ truyền dân tộc.

Hoặc giới thiệu về nguồn gốc xa xưa của bánh chưng. Từ đó liên kết đến vai trị của bánh  
chưng trong hiện tại.
II. Thân bài
*Nguồn gốc:
Bánh chưng gắn liền với truyền thuyết về Lang Liêu vào đời vua Hùng thứ  6. Lang Liêu 
dâng bánh để vua chọn truyền ngơi. Với ý nghĩa thật của bánh chưng, nên vua chua chọn 
Lang Liêu làm người nối ngơi.
Bánh chưng cịn có trong các sự  tích khác như  “Bánh chưng, bánh giầy”, “Truyện bánh 
chưng”.
*Đặc điểm bên ngồi:
– Bánh chưng có hình vng
– Màu xanh của lá
– Bao quanh màu xanh của lá đó là các đường lạt buộc.
*Ngun liệu
– Lớp gói bên ngồi: lá dong rừng tươi (lá riềng hoặc lá chuối), lạt giang (ống cây giang)
– Vỏ bánh: gạo nếp (nếp hương, nếp cái hoa vàng,…),…
– Nhân bánh: đỗ (đậu) xanh, thịt ba rọi hoặc thịt heo nửa nạc nửa mỡ.
– Gia vị: muối, hạt tiêu…
*Quy trình làm bánh chưng
Chuẩn bị:
– Tiến hành ngâm nếp trước. Ngâm nếp qua đêm tối thiểu ngâm từ 4 – 5 tiếng.
– Ngâm nếp cùng với lá riềng hoặc lá dứa sẽ  giúp nếp thơm. Đậu xanh khơng vỏ  nên 
được ngâm qua đêm.
Thực hiện:
– Đổ nếp ra rổ và chờ ráo nước. Rắc 1 đến 2 muỗng muối sau đó hãy dùng tay trộn lên.
13


– Đậu xanh hãy cùng trộn với muối và tiêu.  Ướp thịt ba chỉ  cùng với gia vị  đó là muối,  
tiêu, đường.

*Gói bánh:
– Dùng khung hình vng để làm khn giúp bánh đẹp hơn.
– Xếp 4 lá dong, đặt 4 lá xuống dưới khn sau đó người làm đổ nếp lên trên.
– Rải đều nếp ở 4 góc khn cịn ở giữa để trống. Cho đậu xanh vào phần giữa, tiếp theo 
là thịt lên, sau đó lớp đậu xanh. Rải nếp lên sau cùng và phủ lại.
– Dùng dây gói bánh. Khơng nên buộc q chặt, khi nấu bánh chưng thì bánh cịn nở ra.
*Luộc bánh
– Xếp bánh vào nồi sau đó hãy đổ nước sao cho ngập bánh. Bánh nhỏ thời gian luộc tầm 5  
tiếng, với chiếc bánh lớn tốn nhiều hơn.
– Chúng ta cịn có thể dùng nồi áp suất, giảm đi thời gian luộc. Khi nồi luộc cạn thì châm  
thêm nước vào. Khi luộc bánh nửa thời gian hãy trở bánh lại.
– Khi nào bánh chín, hãy vớt ra cho bánh vào nồi nước lạnh ngâm 15 – 20 phút. Vớt ra rơi 
dùng vật nặng đè giúp ép nước ra ngồi.
*Ý nghĩa
– Bánh chưng là nét đẹp truyền thống phải có trong ngày Tết của người Việt, ngày giỗ tổ 
Hùng Vương.
– Tinh hoa ẩm thực truyền thống của Việt Nam.
– Bánh chưng cịn giúp tơn vinh sự  cống hiến của nền nơng nghiệp cho sự  no  ấm, phát 
triển của dân tộc.
III. Kết bài
– Khẳng định giá trị của bánh chưng với ngày Tết dân tộc.
– Giá trị bánh chưng trong văn hóa ẩm thực của nước nhà.
– Cảm nghĩ của bản thân.
ĐỀ 2: Thuyết minh về cách làm một món đồ chơi. (Dàn ý cách làm đèn ơng sao)
1.Mở bài:
– Giới thiệu về chiếc đèn ơng sao: Đèn ơng sao là món đồ chơi quen thuộc của các bạn trẻ, 
đặc biệt là vào mỗi dịp Tết Trung thu.
– Nhưng khơng phải ai cũng biết làm cho riêng mình một chiếc đèn ơng sao. Cách làm thực 
ra cũng rất đơn giản.
2.Thân bài:

a, Nguồn gốc và ý nghĩa về chiếc đèn ơng sao:
– Nguồn gốc: Chưa ai biết chính xác chiếc đèn có nguồn gốc từ đâu. Nhưng ai cũng cho 
rằng đã từ rất lâu người ta đã biết mơ phỏng những ngơi sao trên bầu trời để tạo nên món 
đồ chơi cho trẻ em.
– Chiếc đèn ơng sao thường được dùng vào dịp Tết Trung thu. Đó là một tết cổ truyền của 
Việt Nam. Khi đó mặt trăng ở vào độ đẹp nhất, trịn và to. Các ngơi sao bao quanh cũng trở 
nên sáng và lấp lánh hơn. Việc mơ phỏng theo các ngơi sao trên bầu trời thể hiện nét đẹp 
14


của một truyền thống về Tết trăng rằm. Ngồi ra cịn biểu hiện đời sống tinh thần của 
những đứa trẻ ngây thơ, trong sáng.
b, Chuẩn bị ngun liệu:
– Để chuẩn bị làm một chiếc đèn ơng sao hồn thiện thì cần các ngun liệu, dụng cụ gồm:
+ Các thanh tre hoặc trúc (khoảng 10 thanh), độ dày từ 5mm – 1cm, được vót nhọn
+ 5 que tre hoặc trúc, độ dài 8cm – 10cm, độ dày 5mm
+ Giấy bóng màu (chuẩn bị các màu sắc khác nhau)
+ Các dụng cụ khác: dây để buộc, keo dán, thước kẻ, bút chì
c, Cách làm:
– Đầu tiên là làm khung
+ Dùng 10 thanh tre (trúc) đã chuẩn bị với chiều dài bằng nhau, sau đó lấy 5 thanh buộc vào 
nhau thành hình sao 5 cánh. 10 thanh được 2 cánh sao 5 cánh.
+ Chú ý: Khi buộc phải vót nhọn hai đầu thanh tre tiếp giáp nhau và nên buộc ít vịng dây.
+ Dùng dây buộc chặt để ráp 2 hình sao với nhau. Lưu ý phải buộc chặt ở đầu 5 cánh sao.
+ Gắn các que tre ngắn ở 5 đầu gốc đầu của cánh sao. Như vậy là đã hồn thành được 
khung của đèn ơng sao
– Sau đó là dán giấy vào khung để hồn thành chiếc đèn ơng sao hồn chỉnh:
+ Căn và cắt giấy bóng đã chuẩn bị theo các hình tam giác và hình tứ giác như khung của 
đèn ơng sao.
+ Tiếp theo là dán giấy lên đèn theo hình của khung. Lưu ý nên chừa khoảng trên để có chỗ 

thơng hơi và khoảng dưới để bỏ nến vào
d.u cầu thành phẩm:
 ­ Chiếc đèn hồn thành phải đúng khung hình ơng sao. Các hình tam giác và ngũ giác ở giữa 
phải đều nhau. Màu sắc của chiếc đền nên chọn các màu đỏ, xanh, trắng, vàng để chiếc 
đèn được lung linh và rực rỡ hơn.
3.Kết bài:– Chiếc đèn ơng sao là món đồ chơi quen thuộc của trẻ em và cũng là đồ hàng 
của các nghệ nhân.
­ Hiểu được cách làm chiếc đèn các bạn sẽ thêm trân trọng và hiểu cho các nghệ nhân đã 
vất vả làm nên món đồ chơi tưởng chừng như đơn giản này.
Đề  3:Thuyết minh về  danh lam thắng cảnh  ở  địa phương ( Hoặc danh lam thắng  
cảnh mà em biết)
                             Dàn ý ( Hồ gươm)
I. Mở bài
– Hồ Gươm là danh lam thắng cảnh nổi tiếng của nước ta.
– Đó là một địa danh thiêng liêng đối với mỗi người dân đất Việt.
II. Thân bài:
a. Vị trí địa lí, nguồn gốc và lịch sử về Hồ Gươm
15


– Hồ Gươm thuộc quận Hồn Kiếm, nằm ở trung tâm Thủ đơ Hà Nội.
– Hồ chính là phần cịn sót lại của sơng Hồng vì trước đây hồ thơng với sơng Hồng.
– Hồ có nhiều tên gọi:
+ Hồ Tả Vọng.
+ Hồ Lục Thủy (vì nước hồ khi nào cũng màu xanh).
+ Thế kỉ XV, hồ Lục Thủy đổi tên là hồ  Hồn Kiếm, gọi tắt là Hồ  Gươm. (Tên hồ  Hồn  
Kiếm gắn liền với truyền thuyết vua Lê Thái Tổ hồn gươm báu cho thần Kim Quy).
b. Đặc điểm nổi bật của Hồ Gươm
– Nước Hồ Gươm bốn mùa đều xanh.
– Có rùa q sơng trong hồ.

– Trong lịng hồ có hai đảo nổi: đảo Ngọc và đảo Rùa.
c. Quần thể di tích, kiến trúc gắn liền với Hồ Gươm.
Quần thể di tích và lối kiến trúc độc đáo đã tạo nên vẻ đẹp của Hồ Gươm:
– Tháp Bút, Đài Nghiên (do nhà nho Nguyễn Văn Siêu tu bổ, xây dựng).
+ Tháp được xây bằng đá, đỉnh tháp hình ngọn bút lơng. Thân tháp có khắc ba chữ  “Tả 
Thanh Thiên” (nghĩa là viết lên trời xanh).
+ Đài nghiên (nghiên mực được làm bằng đá, hình nửa quả đào bổ dọc, có hình ba con ếch  
đội).
– Cầu Thê Húc (nghĩa là giữ lại ánh sáng đẹp của mặt trời) dẫn đến cổng đền Ngọc Sơn.  
Cầu làm bằng gỗ, sơn màu đỏ, cong cong như hình con tơm.
– Đền Ngọc Sơn: xây trên Đảo Ngọc. Đền được xây theo kiểu kiến trúc mới. Đền chính 
gồm hai ngơi nối liền nhau. Ngơi đền ở phía bắc thờ Trần Hưng Đạo và Văn Xương. Phía  
nam có đình Trấn Ba (đình chắn sóng)…
– Tháp Rùa: được xây trên Đảo Rùa giữa sóng nước lung linh. Tháp Rùa đẹp với vẻ  đẹp  
rêu phong cổ kính.
III. Kết bài:
– Hồ Gươm là một danh lam thắng cảnh vừa đẹp vừa thiêng liêng của nước ta.
– Là nơi thường diễn ra hội hè, những hoạt động văn hóa quan trọng.
– Thể hiện truyền thống hiếu học qua hình ảnh Tháp Bút, Đài Nghiên.
– Thể  hiện truyền thống u nước của nhân dân ta qua truyền thuyết vua Lê Thái Tổ  trả 
gươm cho rùa vàng. Mọi người đều tự hào khi nói về Hồ Gươm, khi nói về đất nước
                   ­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­Hết­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­

16



×