Tải bản đầy đủ (.pdf) (56 trang)

Nghiên cứu tình hình mắc bệnh giun đũa gà tại huyện phú lương tỉnh thái nguyên và một số biện pháp phòng trị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (507.02 KB, 56 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM

HỒNG QUANG MINH

Tên đề tài:

“NGHIÊN CỨU TÌNH HÌNH MẮC BỆNH GIUN ĐŨA GÀ
TẠI HUYỆN PHÚ LƯƠNG, TỈNH THÁI NGUYÊN VÀ
MỘT SỐ BIỆN PHÁP PHỊNG TRỊ”

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
Chun ngành
Lớp
Khoa
Khóa học

: Chính quy
: Chăn ni Thú y
: 42 - CNTY
: Chăn nuôi Thú y
: 2010 - 2014

Thái Nguyên, 2014


ĐẠI HỌC THÁI NGUN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM

HỒNG QUANG MINH



Tên đề tài:

“NGHIÊN CỨU TÌNH HÌNH MẮC BỆNH GIUN ĐŨA GÀ
TẠI HUYỆN PHÚ LƯƠNG, TỈNH THÁI NGUYÊN VÀ
MỘT SỐ BIỆN PHÁP PHỊNG TRỊ”

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo
Chun ngành
Lớp
Khoa
Khóa học

: Chính quy
: Chăn ni Thú y
: 42 - CNTY
: Chăn nuôi Thú y
: 2010 - 2014

Giảng viên hướng dẫn: TS. Nguyễn Văn Sửu
Khoa Chăn nuôi Thú y - Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên

Thái Nguyên, 2014


LỜI CẢM ƠN
Được sự đồng ý của ban giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa
Chăn nuôi Thú y, thầy giáo hướng dẫn và sự nhất trí của phịng Nơng nghiệp

huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên, em thực hiện nghiên cứu đề tài :
"Nghiên cứu tình hình mắc bệnh giun đũa gà tại huyện Phú Lương, tỉnh
Thái Nguyên và một số biện pháp phịng trị”
Trong q trình thực hiện đề tài, được sự giúp đỡ và chỉ bảo ân cần của
các thầy cô giáo trong trường, khoa Chăn nuôi Thú y; lãnh đạo và tồn thể các
cán bộ phịng Nơng nghiệp huyện Phú Lương và thú y địa phương.
Em xin gửi lời cảm ơn đến Ban Giám hiệu Nhà trường, khoa Chăn nuôi
Thú y trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên đã tận tình dìu dắt và dạy dỗ
em trong suốt quá trình học tập cũng như trong thời gian thực tập
Đặc biệt em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo hướng dẫn TS.
Nguyễn Văn Sửu, đã trực tiếp hướng dẫn em trong suốt quá trình thực tập và
hồn thành bản khóa luận này.
Qua đây em xin gửi lời cảm ơn tới ban lãnh đạo và tồn thể các cán bộ
phịng Nơng nghiệp huyện Phú Lương, gia đình chú Nguyễn Minh Tân đã tạo
điều kiện thuận lợi và trực tiếp giúp đỡ em trong suốt quá trình thực tập tại cơ sở.
Một lần nữa, em xin kính chúc tồn thể các thầy, cơ giáo trong khoa
Chăn nuôi Thú y sức khỏe hạnh phúc thành đạt.
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2014
Sinh viên

Hoàng Quang Minh


LỜI NÓI ĐẦU
Thực tập tốt nghiệp là phần quan trọng trong chương trình đào tạo của
các trường Đại học nói chung và trường Đại học Nơng lâm Thái Ngun, nó
giữ vai trò quan trọng đối với sinh viên trước khi ra trường. Đây là khoảng
thời gian để sinh viên tiếp cận, làm quen với thực tiễn sản xuất, có điều kiện
áp dụng lý thuyết vào thực tiễn sản xuất để hệ thống, củng cố lại những kiến
thức đã học trên giảng đường, nâng cao tay nghề chuyên môn.

Được sự đồng ý của Ban giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa
Chăn nuôi Thú y - Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên, sự hướng dẫn của
TS. Nguyễn Văn Sửu cùng với sự tiếp nhận của phịng nơng nghiệp huyện
Phú Lương - tỉnh Thái Nguyên, em đã thực hiện đề tài: "Nghiên cứu tình
hình mắc bệnh giun đũa gà tại huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên và
một số biện pháp phòng trị”
Trong thời gian thực tập, được sự giúp đỡ tận tình của ban lãnh đạo
phịng Nơng Nghiệp huyện Phú Lương - tỉnh Thái Nguyên cùng tập thể cán
bộ công nhân viên, sự hướng dẫn tận tình của thầy, cơ giáo hướng dẫn và sự
nỗ lực của bản thân, em đã hồn thành khóa luận tốt nghiệp.
Do bước đầu làm quen với công tác nghiên cứu khoa học, thời gian hạn
chế, kinh nghiệm còn thiếu trong thực tiễn sản xuất, kiến thức hạn hẹp nên
khóa luận của em khơng tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong được sự
giúp đỡ, đóng góp ý kiến q báu của các thầy, cơ giáo và các và các bạn để
khóa luận của em được hoàn thiện hơn
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2014
Sinh viên

Hoàng Quang Minh


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

CS

: Cộng sự

Nxb


: Nhà xuất bản

TT

: Thể trọng

LMLM

: Lở mồm long móng

THPT

: Trung học phổ thơng

THCS

: Trung học cơ sở

ATK

: An tồn khu

CN

: Cơng nghiệp

TTCN

: Tiểu thủ công nghiệp


TTGDTX

: Trung tâm giáo dục thường xuyên

TS

: Tiến sỹ

R

: Raillietina

mg

: Miligam

mm

: Milimet

m

: Mét

Km

: Kilomet

A


: Ascaridia

TS

: Tiến sĩ
KCN

: Khu công nghiệp


DANH MỤC CÁC BẢNG

Trang
Bảng 1.1: Diện tích và sản lượng một số cây trồng chính từ năm 2011 - 2013… ... 5
Bảng 1.2: Số lượng gia súc, gia cầm của huyện Phú Lương năm 2011 - 2013 ..... 6
Bảng 1.3. Kết quả công tác phục vụ sản xuất ................................................... 13
Bảng 2.1. Tỷ lệ và cường độ nhiễm giun đũa gà ở các địa điểm kiểm tra........ 33
Bảng 2.2. Tỷ lệ và cường độ nhiễm giun đũa ở gà theo lứa tuổi ..................... 35
Bảng 2.3. Tỷ lệ và cường độ nhiễm giun đũa ở gà theo mùa vụ ...................... 37
Bảng 2.4. Tỷ lệ và cường độ nhiễm giun đũa gà theo phương thức chăn nuôi ...... 38
Bảng 2.5. Triệu chứng lâm sàng của gà bị nhiễm giun đũa .............................. 39
Bảng 2.6. Kết quả mổ khám bệnh tích gà bị bệnh giun đũa ............................. 40
Bảng 2.7. Kết quả điều trị bệnh giun đũa gà ..................................................... 41


MỤC LỤC
Trang
Phần 1 CÔNG TÁC PHỤC VỤ SẢN XUẤT ................................................ 1
1.1. Điều tra tình hình cơ bản của huyện Phú Lương ....................................... 1
1.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................... 1

1.1.1.1. Vị trí địa lý ........................................................................................... 1
1.1.1.2. Địa hình, đất đai ................................................................................... 1
1.1.1.3. Giao thơng vận tải ................................................................................ 1
1.1.1.4. Điều kiện khí hậu, thời tiết ................................................................... 2
1.1.2. Điều kiện kinh tế, xã hội ......................................................................... 2
1.1.2.1. Dân số và lao động ............................................................................... 2
1.1.2.2. Điều kiện kinh tế, cơ sở hạ tầng ........................................................... 2
1.1.2.3. Văn hóa xã hội ..................................................................................... 3
1.1.3. Tình hình sản xuất nơng nghiệp .............................................................. 4
1.1.3.1. Tình hình sản xuất ngành trồng trọt ..................................................... 4
1.1.3.2. Tình hình sản xuất ngành chăn ni .................................................... 6
1.1.4. Đánh giá chung ....................................................................................... 7
1.1.4.1. Thuận lợi .............................................................................................. 7
1.1.4.2. Khó khăn .............................................................................................. 8
1.2. Nội dung, phương pháp và kết quả phục vụ sản xuất ................................ 9
1.2.1. Nội dung .................................................................................................. 9
1.2.1.1. Công tác áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào chăn nuôi ................ 9
1.2.1.2. Công tác thú y ...................................................................................... 9
1.2.1.3. Thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học ................................................. 9
1.2.2. Phương pháp tiến hành ............................................................................ 9
1.2.3. Kết quả phục vụ sản xuất ...................................................................... 10
1.2.3.1. Công tác chăn nuôi ............................................................................. 10
1.2.3.2. Công tác thú y .................................................................................... 12


1.3. Kết luận, tồn tại và đề nghị ...................................................................... 14
1.3.1. Kết luận ................................................................................................. 14
1.3.2. Tồn tại ................................................................................................... 14
1.3.3. Đề nghị .................................................................................................. 14
Phần 2 CHUYÊN ĐỀ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC ................................. 15

2.1. Đặt vấn đề................................................................................................. 15
2.1.1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................ 15
2.1.2. Mục tiêu của đề tài ................................................................................ 16
2.1.3. Mục đích nghiên cứu ............................................................................. 16
2.2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ........................................................................ 16
2.2.1. Cơ sở khoa học của đề tài ..................................................................... 16
2.2.1.1. Những hiểu biết về giun đũa ký sinh ở gà ......................................... 16
2.2.1.2. Bệnh giun đũa ở gà............................................................................. 18
2.2.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngồi nước ........................................... 25
2.2.2.1. Tình hình nghiên cứu trong nước....................................................... 25
2.2.2.2. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài ................................................... 27
2.3. Đối tượng, nội dung và phương pháp nghiên cứu ................................... 29
2.3.1. Đối tượng .............................................................................................. 29
2.3.2. Địa điểm ................................................................................................ 29
2.3.3. Thời gian ............................................................................................... 29
2.3.4. Nội dung nghiên cứu và các chỉ tiêu theo dõi ....................................... 29
2.3.4.1. Nội dung nghiên cứu .......................................................................... 29
2.3.4.2. Các chỉ tiêu theo dõi........................................................................... 29
2.3.5. Phương pháp nghiên cứu....................................................................... 29
2.3.6. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 31
2.4. Kết quả và phân tích kết quả .................................................................... 33
2.4.1. Tỷ lệ và cường độ nhiễm giun đũa gà ở các xã thuộc
huyện Phú Lương ............................................................................................ 33


2.4.2. Tỷ lệ và cường độ nhiễm giun đũa ở gà theo lứa tuổi .......................... 35
2.4.3. Tỷ lệ và cường độ nhiễm giun đũa ở gà theo mùa vụ ........................... 37
2.4.4. Tỷ lệ và cường độ nhiễm giun đũa gà theo phương thức chăn nuôi..... 38
2.4.5. Kết quả theo dõi triệu chứng lâm sàng và mổ khám bệnh tích khi gà bị
bệnh giun đũa .................................................................................................. 39

2.4.5.1. Tỷ lệ và triệu chứng lâm sàng của gà bị bệnh giun đũa..................... 39
2.4.5.2. Bệnh tích đại thể của gà bị bệnh giun đũa ......................................... 40
2.4.6. Kết quả điều trị bệnh giun đũa gà ......................................................... 41
2.5. Kết luận, tồn tại và đề nghị ...................................................................... 42
2.5.1. Kết luận ................................................................................................. 42
2.5.2. Đề nghị .................................................................................................. 43
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 44
I. Tài liệu tiếng Việt ........................................................................................ 44
II. Tài liệu dịch từ tiếng nước ngoài................................................................ 45
III. Tài liệu tiếng nước ngoài .......................................................................... 45


1
Phần 1
CƠNG TÁC PHỤC VỤ SẢN XUẤT
1.1. Điều tra tình hình cơ bản của huyện Phú Lương
1.1.1. Điều kiện tự nhiên
1.1.1.1. Vị trí địa lý
Phú Lương là huyện miền núi nằm ở phía Bắc của tỉnh Thái Nguyên, nằm
trong tọa độ địa lý từ 21036 đến 21055 độ vĩ Bắc, 105037 đến 105046 độ kinh
Đơng; phía Bắc giáp huyện Chợ Mới (tỉnh Bắc Kạn), phía Nam và Đơng Nam
giáp thành phố Thái Ngun, phía Tây giáp huyện Định Hóa, phía Tây Nam giáp
huyện Đại Từ, phía Đơng giáp huyện Đồng Hỷ; huyện lỵ đặt tại thị trấn Đu, cách
trung tâm thành phố Thái Nguyên 22km về phía Bắc (theo Quốc lộ 3).
1.1.1.2. Địa hình, đất đai
Địa hình Phú Lương tương đối phức tạp, độ cao trung bình so với mực
nước biển từ 100 - 400m.
Tổng diện tích tự nhiên 368,82km2, trong đó có đất nơng nghiệp
119,79km2; đất lâm nghiệp 164,98km2 (chiếm 44,73% tổng diện tích đất tự
nhiên); đất ni trồng thủy sản 6,65km2 ; đất phi nông nghiệp 46,63km2; đất

chưa sử dụng 31,64km2.
Đất đai đa dạng, thích nghi với nhiều loại cây lương thực, thực phẩm,
và cây công nghiệp.
1.1.1.3. Giao thơng vận tải
Đường bộ của Phú Lương có nhiều đường quốc lộ, tỉnh lộ chạy qua:
Quốc lộ số 3 (Hà Nội - Cao Bằng) chạy suốt từ phía Nam lên phía Bắc huyện
Phú Lương, đi qua 8 xã, thị trấn (Sơn Cẩm, Cổ Lũng, Giang Tiên, Phấn Mễ,
Đu, Động Đạt, Yên Đổ, Yên Ninh); đường số 254 từ km 31 lên Định Hóa;
Quốc lộ 37 từ ngã ba Bờ Đậu (Cổ Lũng) qua huyện Đại Từ sang Tuyên
Quang… mang lại cho Phú Lương nhiều thuận lợi phát triển kinh tế - xã hội.


2
1.1.1.4. Điều kiện khí hậu, thời tiết
Khí hậu, thời tiết của Phú Lương mang tính chất nhiệt đới gió mùa với
hai mùa nóng, lạnh rõ rệt. Nhiệt độ trung bình trong năm khoảng 220C. Nhiệt
độ bình quân cao nhất trong mùa nóng 27,20C (cao nhất là tháng 7, có năm
lên tới 280C - 290C). Nhiệt độ bình quân thấp nhất mùa lạnh là 200C (thấp
nhất là tháng 1: 15,60C). Số giờ nắng trung bình là 1.628 giờ, năng lượng bức
xạ khoảng 11Kcal/cm2. Lượng mưa trung bình ở Phú Lương từ 2.000mm đến
2.100mm/năm, độ ẩm (k) dưới 0,5 nên thường xuyên xảy ra khơ hạn.
(Nguồn: Phịng địa chính - Huyện Phú Lương)
1.1.2. Điều kiện kinh tế, xã hội
1.1.2.1. Dân số và lao động
Năm 2013, dân số của huyện là 108.187 người, tỷ lệ tăng dân số qua
các năm từ 2012 là 1,05% và năm 2012 là 1,09%. Tốc độ tăng dân số bình
quân từ 2009 - 2013 là 1,06%, số người trong độ tuổi lao động chiếm 45,8%
dân số, chủ yếu là lao động nông nghiệp.
1.1.2.2. Điều kiện kinh tế, cơ sở hạ tầng
Huyện Phú Lương chủ yếu là sản xuất lương thực, chăn nuôi gia súc gia cầm. Nhờ được đầu tư hệ thống mương máng tốt mà người dân có thể

trồng 2 vụ lúa và 1 vụ hoa màu trong một năm. Năm 2012, sản lượng lúa đạt
93.183 tấn và sản lượng màu đạt 126.183 tấn. Trong những năm gần đây, Phú
Lương đã chú trọng chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo hướng sản xuất hàng hóa,
xây dựng các cụm công nghiệp nhằm thu hút đầu tư, nâng cấp hệ thống chợ
nông thôn để phát triển thương mại.
Năm 2012, giá trị sản xuất nông lâm thủy sản đạt 196,0 tỷ đồng, năm
2013 đạt 268,2 tỷ đồng (tốc độ tăng bình qn 6,96% giai đoạn 2009 -2013):
trong đó nơng nghiệp tăng 6,04%/năm (trong ngành nông nghiệp: trồng trọt
tăng ổn định 4,18%/năm, chăn nuôi tăng mạnh 9,76%/năm; ngành dịch vụ


3
nông nghiệp tăng mạnh đạt 18,86%), thủy sản tăng 28,45%/năm; lâm nghiệp
tăng 30,08%/năm.
1.1.2.3. Văn hóa xã hội
- Giáo dục
Trong những năm gần đây ngành giáo dục ở Phú Lương đã có những
bước phát triển mạnh cả về số lượng và chất lượng giáo dục.
+ Huyện đã triển khai thực hiện chương trình kiên cố hóa trường lớp,
xây được 250 phịng học cấp 4 và 100 phòng học cao tầng (tổng vốn 13,2 tỷ
đồng chưa kể vốn của dân đóng góp) đã xây dựng được tổng số 293 phòng
học (cấp 4 là 119 phòng; cao tầng là 174 phòng). Tổng số trường đạt chuẩn
quốc gia là 15 trường. Đội ngũ giáo viên đạt chuẩn ngành học Mầm non là
100%; Tiểu học đạt 97,46% (trong đó trên chuẩn là 32,4%); bậc THCS đạt
chuẩn 95,7% (trong đó trên chuẩn 23,3%).
+ Năm học 2012 - 2013 ngành giáo dục tiếp tục giữ vững quy mô mạng
lưới trường tổng số 63 đơn vị trường học: 17 trường mầm non; 27 trường tiểu
học; 16 trường THCS và 01 TTGDTX, 02 trường PTTH. Giáo dục Mầm non
có số trẻ ra lớp tăng 1,9% so với năm học trước; giáo dục tiểu học tỷ lệ huy
động trẻ vào lớp 1 giảm 0,2% so với năm học trước; giáo dục THCS số lớp

giảm 18 lớp, số học sinh giảm 693 em so với năm học trước.
- Công tác y tế
Tồn huyện có một bệnh viện lớn là bệnh viện Phú Lương, với quy mô
500 giường bệnh, các xã đều có trạm y tế xã, các thơn đều có y tá chăm sóc
sức khỏe cho người dân. Ngồi ra cịn có các phịng khám tư nhân.
Chăm sóc sức khỏe ban đầu của người dân ngày càng được quan tâm,
nhất là các đối tượng phụ nữ, trẻ em. Thường xuyên quan tâm, tuyên truyền
dưới nhiều hình thức, kết hợp với nhiều biện pháp nghiệp vụ chuyên môn kỹ
thuật, đã làm giảm tỷ lệ phát triển dân số hàng năm.


4
1.1.3. Tình hình sản xuất nơng nghiệp
1.1.3.1. Tình hình sản xuất ngành trồng trọt
Trồng trọt là nền tảng của sản xuất nông nghiệp với chức năng cung
cấp lương thực, thực phẩm cho con người, nguyên liệu cho các ngành công
nghiệp chế biến, là cơ sở để phát triển chăn nuôi và cũng là nguồn hàng xuất
khẩu có giá trị.
Ngành trồng trọt đóng vai trị rất quan trọng. Do vậy sản phẩm của
ngành trồng trọt được người dân quan tâm và phát triển. Cây nông nghiệp chủ
yếu trên địa bàn là cây lúa, với diện tích trồng khá lớn (3000 ha). Để nâng cao
hiệu quả sản xuất, người dân đã thực hiện thâm canh tăng vụ (2 vụ/năm), đưa
các giống lúa mới có năng xuất cao và sản xuất như: giống lúa Nếp Vải đặc
sản, giống Khang Dân 18, Kim Cương 90, Nhị Ưu 838. Ngồi ra, cịn có một
số cây khác được trồng khá nhiều như: khoai lang, lạc, ngô, đậu tương… và
một số rau màu khác được trồng xen giữa các vụ lúa nhưng chủ yếu là trồng
vào mùa đông.
Hệ thống thủy lợi phát triển, đủ nước cung cấp cho sản xuất và sinh
hoạt toàn huyện với 3 con sông: sông Chu, sông Đu, sông Cầu.
- Cây ăn quả: Diện tích trồng cây ăn quả khá lớn, song diện tích vườn tạp

là chủ yếu, cây trồng thiếu tập trung lại chưa thâm canh, nên năng suất thấp.
Sản phẩm chủ yếu mang tính chất tự cung tự cấp, chưa mang tính kinh
doanh. Cây ăn quả chủ yếu: na, nhãn, vải…
- Cây lâm nghiệp: Với đặc điểm vùng trung du miền núi, do đó diện
tích đất đồi núi khá cao. Huyện đã có chính sách chuyển giao đất, giao rừng
cho các hộ nơng dân nên diện tích đất lâm nghiệp đã được nâng cao (năm
2012 đã trồng mới và trồng lại được 43,5 ha rừng). Huyện đã hướng dẫn hoạt
động và khai thác gỗ trên địa bàn theo quy định. Trong năm 2013, hiện tượng


5
chặt phá rừng trái phép đã giảm. Huyện đã làm tốt cơng tác phịng cháy chữa
cháy, trong năm khơng xảy ra cháy rừng.
- Cây đặc sản:
+ Cây chè: Với diện tích trồng chè đã có, huyện khuyến khích bà con
trồng thêm và đặc biệt là nâng cao chất lượng sản phẩm tiến tới cạnh tranh
trên thị trường.
Diện tích chè và một số cây trồng được trình bày ở bảng 1.1
Bảng 1.1: Diện tích và sản lượng một số cây trồng chính từ năm 2011 - 2013
2011

Năm

2012

2013

Diện

Sản


Cây

tích

lượng

Trồng

(ha)

(tấn)

Lúa

17.562

95.391

17.312

91.280

17.108

98.356

Ngơ

3.278


8.388

3.296

9.088

3.310

11.921

Lạc

361

1.167

360

1.163

361

1.168

Khoai tây

675

3.337


677

3.612

688

3.886

Rau màu

1.536

132.000

1.539

135.616

1.551

136.318

Chè

4.350

34.000

4.200


33.000

4.100

35.000

Diện
tích (ha)

Sản
lượng
(tấn)

Diện
tích (ha)

Sản
lượng
(tấn)

(Nguồn: Phịng Nơng nghiệp huyện Phú Lương)
Qua bảng 1.1 cho thấy: Mấy năm trở lại đây, diện tích và sản lượng một
số loại cây trồng chính có những biến động nhất định. Lúa và chè vẫn là cây
trồng chủ đạo trên địa bàn huyện. Trong đó, tổng diện tích lúa năm 2011 là
17.562 ha, sản lượng đạt 98.391 tấn, đến năm 2013, thì diện tích giảm xuống
cịn 17.108 ha nhưng sản lượng đạt 98.365 tấn. Tổng diện tích cây chè năm
2011 là 4.350 ha, sản lượng 34.000 tấn, đến năm 2013, thì diện tích giảm
xuống cịn 4.100 ha nhưng sản lượng đạt 35.000 tấn. Do người dân đã ứng
dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật và sản xuất nên đã đưa năng suất lên



6
cao. Diện tích và sản lượng ngơ giảm mạnh, thay vào đó các cây hoa màu
ngắn ngày, nhưng đem lại năng suất cao như khoai tây, lạc và các cây hoa
màu (bắp cải, su hào…) vào sản xuất đã đem lại hiệu quả kinh tế cao cho
người dân. Nguyên nhân của sự thay đổi đó là do người dân thay đổi cơ cấu
cây trồng, tăng vốn đầu tư cho những loại cây trồng đạt hiệu quả kinh tế. Việc
đưa các loại cây có giá trị vào sản xuất được chú trọng, cho nên năng suất và
sản lượng cây trồng không ngừng được nâng lên.
1.1.3.2. Tình hình sản xuất ngành chăn ni
Số lượng gia súc, gia cầm của huyện có sự biến động qua 3 năm gần
đây. Kết quả điều tra số lượng gia súc, gia cầm được trình bày ở bảng 1.2.
Bảng 1.2: Số lượng gia súc, gia cầm của huyện Phú Lương năm 2011 - 2013
STT Vật nuôi Năm 2011 (con) Năm 2012 (con) Năm 2013 (con)
1

Trâu

5.683

5.526

5.390

2



35.357


36.940

38.000

3

Lợn

165.000

169.000

171.000

4

Gia cầm

2.100.00

2.200.000

2.500.000

(Nguồn: Trạm Thú y huyện Phú Lương)
Qua bảng số liệu cho thấy:
- Chăn ni trâu, bị: Số lượng trâu giảm nhẹ qua các năm. Năm 2011,
tồn huyện có 5.683 con trâu. Đến năm 2013, số lượng trâu giảm xuống còn
5.390 con. Số lượng bò tăng từ 35.357 con trong năm 2009 lên 38.000 con vào

năm 2011. Nguyên nhân của việc tăng số lượng như vậy, là do trong những năm
gần đây người dân đã chú trọng hơn đến chăn nuôi, phát triển kinh tế.
- Chăn nuôi lợn: Những năm gần đây trên địa bàn các xã xuất hiện một
số gia đình ni từ 10 - 20 lợn nái sinh sản và vài trăm lợn thịt, cùng với sự
thành lập và phát triển của trang trại chăn nuôi gia công trên địa bàn huyện,


7
do đó số lượng đàn lợn của huyện khơng ngừng tăng lên qua các năm. Năm
2011, số lượng là 165.000 con, đến năm 2013 số lượng tăng lên 171.000 con.
- Chăn nuôi gia cầm: Số lượng đàn gia cầm tăng lên rõ rệt. Năm 2011, số
lượng đàn gia cầm là 2,1 triệu con nhưng đến năm 2013 số lượng đàn gia cầm đã
tăng lên 2,5 triệu con. Có sự tăng lên không ngừng về số đàn như vậy là do mấy
năm trở lại đây người chăn nuôi đã chú trọng hơn trong cơng tác chăm sóc, ni
dưỡng, phịng trừ dịch bệnh, cơng tác tiêm phịng được thực hiện triệt để. Giá
bán sản phẩm cao đem lại hiệu quả kinh tế cho người chăn nuôi.
* Công tác thú y: Huyện Phú Lương hàng năm đã tổ chức tốt kế hoạch
tiêm phòng cho đàn gia súc, gia cầm. Công tác kiểm tra xuất nhập con giống
và kiểm soát giết mổ được thực hiện nghiêm ngặt.
Hiện nay, người dân đã nhận thức được lợi ích của việc tiêm phịng cho
đàn gia súc, gia cầm nên cơng tác tiêm phịng đạt hiệu quả cao, góp phần làm
giảm thiểu thiệt hại đối với sản xuất. Hàng năm vào tháng 3 - 4 và tháng 9 10, Trạm Thú y huyện Phú Lương kết hợp với thú y cơ sở các xã tiến hành
tiêm phòng tất cả đàn trâu, bị, lợn, gia cầm và chó.
- Với trâu, bò: Tiêm vaccine Tụ huyết trùng, LMLM.
- Với lợn: Tiêm vaccine Tụ dấu + Dịch tả.
- Với gia cầm: Tiêm vaccine cúm gia cầm H5N1,…
1.1.4. Đánh giá chung
1.1.4.1. Thuận lợi
- Huyện Phú Lương nằm trên tuyến quốc lộ III theo trục kinh tế Hà Nội
- Thái Nguyên - Cao Bằng, đây là thuận lợi lớn nhất để kinh tế huyện phát

triển liên vùng.
- Có tiềm năng về tài nguyên: than đá, vật liệu xây dựng với các cụm,
điểm công nghiệp (KCN Thị trấn Đu + Động Đạt 26,9 ha) phát triển tạo ra địa
bàn hấp dẫn thu hút đầu tư.


8
- Có tiềm năng lớn về du lịch, có nhiều di tích lịch sử, văn hóa và cảnh
quan đẹp, có khu du lịch Đền Đuổm nối liền với các quần thể du lịch thuộc
khu ATK và có nhiều cảnh đẹp tự nhiên khác… trong tương lai nếu thu hút
đầu tư sẽ mang lại nguồn thu lớn cho ngân sách.
- Nằm trong tỉnh Thái Nguyên là một tỉnh công nghiệp, người dân có
truyền thống lao động cần cù và sớm được tiếp cận với văn hóa cơng nghiệp.
- Dựa trên các điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên nhận định
thì huyện Phú Lương có tiềm năng phát triển kinh tế theo hướng tổng hợp
và đa dạng.
- Về kinh tế: huyện có xuất phát điểm tương đối thuận lợi hơn so với
một số huyện trong tỉnh, thuộc loại trung bình khá so với tỉnh, tốc độ tăng
trưởng kinh tế bình quân 11,39%/năm.
1.1.4.2. Khó khăn
- Nền kinh tế của huyện phát triển dựa chủ yếu vào nơng lâm nghiệp,
trình độ lao động còn lạc hậu, chưa đáp ứng được sản xuất. Hệ thống cơ sở hạ
tầng còn thấp, đặc biệt ở những xã đồi núi xa trục đường quốc lộ, tỉnh lộ.
- Trong số diện tích đất nơng lâm nghiệp, đất dốc từ 8 - 150 trở lên chiếm
trên 16,7%, vì vậy khó khăn cho phát triển kinh tế và xây dựng cơ sở hạ tầng.
- Trong nông nghiệp công tác chuyển giao ứng dụng cơng nghệ mới
vào sản xuất cịn nhiều hạn chế, chưa tạo thành vùng sản xuất hàng hóa tập
trung, chất lượng và sức cạnh tranh sản phẩm còn thấp, chưa có nhiều mơ
hình sản xuất điển hình mang lại hiệu quả cao.
- Tiến độ thực hiện một số đề án cịn chậm, cơng nghiệp - TTCN chưa

có chuyển biến tích cực, phần lớn các cơ sở CN - TTCN và dịch vụ nhỏ lẻ,
công nghệ lạc hậu, hiệu quả thấp.
- Cơ cấu kinh tế chuyển dịch tích cực song chênh lệch tỷ trọng giữa ba
lĩnh vực không lớn.


9
- Hệ thống thủy lợi xuống cấp, chưa đáp ứng đầy đủ, kịp thời yêu cầu
của sản xuất nông nghiệp.
1.2. Nội dung, phương pháp và kết quả phục vụ sản xuất
1.2.1. Nội dung
1.2.1.1. Công tác áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào chăn nuôi
- Công tác giống: tư vấn giúp bà con một số giống vật nuôi đem lại
năng suất và hiệu quả kinh tế cao trong chăn ni.
- Cơng tác chăm sóc ni dưỡng, tư vấn, phổ biến kiến thức về chăn
nuôi cho bà con nông dân.
1.2.1.2. Công tác thú y
- Tuyên truyền, vận động nhân dân làm tốt cơng tác vệ sinh thú y,
phịng trừ dịch bệnh cho đàn gia súc gia cầm.
- Tiêm phòng vaccine cho đàn gia súc, gia cầm.
- Chẩn đoán và điều trị bệnh.
1.2.1.3. Thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học
1.2.2. Phương pháp tiến hành
Theo yêu cầu của nội dung thực tập tốt nghiệp trong thời gian thực tập
tại cơ sở, bản thân tôi đề ra một số biện pháp thực hiện sau:
- Tìm hiểu kỹ tình hình sản xuất chăn ni ở cơ sở thực tập.
- Có kế hoạch cụ thể cho bản thân, sắp xếp thời gian biểu, công việc
cho hợp lý để thu được kết quả tốt nhất, chính xác nhất.
- Tham gia tích cực vào cơng tác tiêm phịng chẩn đốn và điều trị bệnh
cho lợn và một số vật nuôi khác.

- Tham gia công tác chuyển giao kỹ thuật cho các hộ sản xuất.
- Luôn luôn chấp hành đúng và tham gia các hoạt động tại cơ sở, tiếp
thu ý kiến của giáo viên hướng dẫn, tranh thủ thời gian tiếp xúc với thực tế để
nâng cao tay nghề, nắm vững kiến thức chuyên ngành hơn.


10
- Áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật mới mà bản thân được học và
tìm hiểu vào thực tiễn sản xuất.
1.2.3. Kết quả phục vụ sản xuất
Trong thời gian thực tập tại cơ sở, song song với quá trình điều tra tình
hình nhiễm giun đũa gà, chúng tơi đã tiến hành đưa các tiến bộ khoa học kỹ
thuật chăn nuôi thú y vào sản xuất giúp nhân dân địa phương.
Qua quá trình điều tra nắm bắt được những thuận lợi, khó khăn của
huyện để phát huy những ưu điểm, khắc phục những tồn tại. Chúng tôi đã
tuyên truyền và chứng minh bằng thực tế giúp nhân dân hiểu thêm về chăn
nuôi thú y, làm quen với những tiến bộ khoa học kỹ thuật vào chăn ni hộ
gia đình, đặc biệt chú trọng cơng tác phịng bệnh cho vật nuôi, đồng thời tiến
hành nhiều công tác chuyên môn.
Trong thời gian thực tập tại phịng Nơng Nghiệp huyện Phú Lương tỉnh Thái Ngun, ngồi việc thực hiện chun đề tơi cịn tham gia vào một số
cơng tác như:
1.2.3.1. Cơng tác chăn nuôi
* Công tác giống
Trong thời gian thực tập, qua tìm hiểu về cơng tác giống của huyện Phú
Lương, chúng tơi thấy rằng:
- Đối với đàn trâu, bị: Giống trâu, bị của huyện chủ yếu là giống nội
nên tầm vóc nhỏ bé, năng suất thịt không cao. Trong những năm gần đây việc
thực hiện Sind hóa đàn bị đã thay thế phần nào bị truyền thống bằng bị lai
Sind, có giá trị kinh tế cao hơn.
- Đối với đàn lợn: Trong những năm vừa qua đàn lợn nái địa phương

của huyện là Móng Cái có tỷ lệ nạc thấp, tầm vóc khơng lớn khơng cịn phù
hợp với nhu cầu tiêu dùng của người dân, đã được chuyển sang đàn nái sinh
sản theo hướng nạc và đang ngày càng phát triển mạnh. Chúng tôi đã tư vấn


11
bà con cách chọn lợn để gây cho đàn nái sinh sản và một số địa chỉ để mua
giống tốt. Bên cạnh đó là việc thuyết phục người chăn ni chuyển từ phương
pháp cho lợn phối trực tiếp sang phương pháp thụ tinh nhân tạo sử dụng tinh
của lợn ngoại được cung cấp bởi các trung tâm, cơ sở sản xuất tinh có uy tín,
chất lượng cao.
-Đối với đàn gia cầm: Đa số các hộ chăn nuôi nhỏ, quy mô hộ gia đình
vẫn ni các giống gà nội là chủ yếu, chăn thả tự do, tận dụng nguồn thức ăn
là các sản phẩm phụ của ngành trồng trọt nên hiệu quả thấp. Các trang trại và
gia đình chăn ni với quy mô lớn hơn đã mạnh dạn đầu tư trang thiết bị cho
chồng trại và đưa một số giống gà, vịt hướng thịt, hướng trứng vào chăn nuôi
đạt hiệu quả tốt.
* Cơng tác chăm sóc ni dưỡng
Khi đã có giống tốt thì việc chăm sóc ni dưỡng giữ vai trị quyết định
năng suất chăn nuôi. Chúng tôi vận động bà con đảm bảo vệ sinh chuồng trại,
phối hợp thức ăn theo khẩu phần phù hợp với từng giai đoạn phát triển của
vật ni để có đàn gia súc, gia cầm khỏe mạnh. Hướng dẫn bà con định kỳ tẩy
giun sán và tiêm phịng dịch bệnh cho vật ni.
Về thức ăn: Qua tìm hiểu chúng tơi thấy bên cạnh các trang trại chăn
nuôi với quy mô lớn sử dụng thức ăn cơng nghiệp và bán cơng nghiệp thì đa
số các hộ gia đình chăn ni nhỏ lẻ sử dụng các loại thức ăn có sẵn như: ngơ,
khoai, thóc gạo... Với khẩu phần như thế không đủ chất dinh dưỡng cho vật
nuôi đặc biệt là các chất vi lượng tuy cần số lượng nhỏ nhưng vô cùng cần
thiết cho sự phát triển của vật nuôi nên khả năng tăng trọng thấp. Chúng tôi
phổ biến cho bà con cách phối hợp khẩu phần và sử dụng thêm thức ăn bổ

xung như bột cá, đậu tương, premix khoáng - vitamin vào thức ăn hàng ngày
cho gia súc, gia cầm.


12
1.2.3.2. Cơng tác thú y
* Cơng tác phịng bệnh
Với phương châm “phòng bệnh hơn chữa bệnh” việc ngăn ngừa dịch
bệnh cho đàn gia súc, gia cầm là công việc cực kỳ quan trọng. Tiêm phòng là
một việc rất được quan tâm, bởi nếu tiêm phịng khơng triệt để và thường
xun thì dịch bệnh sẽ xảy ra. Để giảm thiệt hại cho đàn gia súc, cần định kỳ
tiêm phòng những bệnh truyền nhiễm nguy hiểm như: lở mồm long móng, tụ
huyết trùng, nhiệt thán, dịch tả lợn...
Chúng tôi cùng trạm thú y huyện Phú Lương đã tham gia cơng tác tiêm
phịng cho đàn gia súc, gia cầm trên địa bàn theo chương trình tiêm phịng.
* Cơng tác chẩn đốn và điều trị
Trong quá trình thực tập, theo yêu cầu của nhân dân trên địa bàn chúng
tơi đã tiến hành chẩn đốn và điều trị một số bệnh như sau:
- Bệnh lợn con ỉa phân trắng (Conlibacillosis).
Triệu chứng của lợn khi mắc bệnh thường là: lợn yếu, chậm chạp, thân
nhiệt tăng. Bệnh thường hay gặp ở lợn con từ 10 - 20 ngày tuổi. Lợn ốm khát
nước, phân lỏng, có màu trắng vàng lẫn bọt khí, mất nước, gầy sút cân nhanh,
nếu không điều trị kịp thời lợn sẽ chết.
Điều trị:
Dùng Phardiasol, liều dùng 6ml/10kg TT, cho uống.
- Bệnh bại liệt sau đẻ
Lợn có triệu chứng nằm một chỗ, ít đi lại, khi phải đứng 2 chân sau
chụm lại, nhiều khi không đứng dậy được.
Điều trị:
Dùng Calci - Magie Glutamat, tiêm bắp, 1ml/5kg TT

- Bệnh ghẻ


13
Đây là bệnh ký sinh trùng dưới da của lợn do loại ghẻ ngứa
Sarcoptessuis gây nên, kèm theo viêm da mãn tính với triệu chứng ngứa, hình
thành các nếp nhăn và vẩy dày. Chúng đào hang dưới da, ăn tế bào biểu bì và
dịch tế bào. Thường thấy biểu hiện trên vùng da quanh mắt, má và tai, sau đó
lây qua vùng lưng, bụng và các phần khác. Nếu không điều trị kịp thời da sẽ
dầy lên, mất tính đàn hồi, dễ vỡ và bị dồn thành nếp, lông rụng dần dần đến
da bị sừng hóa. Đơi khi quan sát thấy ghẻ toàn thân, trong trường hợp này lợn
giảm ăn, gầy, chậm lớn, có khi chết do nhiễm trùng.
Điều trị:
Tiêm Invermectin liều 1ml/kg TT, kết hợp với tắm ghẻ cho lợn bệnh và
những con cùng ô chuồng, thấy hiệu quả tốt.
Ngồi cơng tác tiêm phịng chẩn đốn và điều trị bệnh cho gia súc, gia
cầm, tôi và các cán bộ thú y của cơ sở thực hiện một số công tác khác: Thiến
lợn đực, tiêm dextran - Fe cho lợn con, trực và đỡ đẻ cho lợn...
Kết quả công tác phục vụ sản xuất được thể hiện qua bảng 1.3.
Bảng 1.3. Kết quả công tác phục vụ sản xuất
Kết quả (An tồn, khỏi)
Số lượng
Nội dung cơng việc
(con)
Số lượng (con) Tỷ lệ (%)
1. Phịng bệnh bằng
An tồn
vaccine
Dịch tả lợn
243

243
100
Tụ huyết trùng lợn
253
253
100
Leptospirosis
40
40
100
Dại chó
78
78
100
2. Điều trị bệnh
Khỏi bệnh
Phân trắng lợn con
45
42
93,33
Bại liệt sau đẻ
2
2
100
Ghẻ lợn
8
8
100
3. Cơng tác khác
An tồn

Thiến lợn đực
55
55
100
Tiêm dextran - Fe
51
51
100
Trực lợn đẻ
2
2
100
Phun thuốc sát trùng
21 lít
An tồn
100


14
Qua bảng 1.3 ta thấy kết quả tiêm phòng an toàn 100%. Tuy nhiên, kết
quả trong suốt thời gian thực tập chưa cao nhưng phần nào đã giúp tôi vận dụng
những kiến thức đã học vào thực tế, thêm tự tin vào tay nghề của mình.
1.3. Kết luận, tồn tại và đề nghị
1.3.1. Kết luận
Qua thời gian 6 tháng thực tập, với những kiến thức được học tập ở nhà
trường, sự phấn đấu vươn lên và lòng say mê nghề nghiệp, tinh thần trách
nhiệm cao, khơng ngại khó, ngại bẩn, đặc biệt là sự hướng dẫn nhiệt tình của
giáo viên hướng dẫn, cán bộ thú y của huyện Phú Lương, tơi đã thu được
những kết quả nhất định. Q trình thực tập cũng đã giúp tôi củng cố về kiến
thức chuyên môn lẫn thực tế, đặc biệt những kiến thức trong chẩn đoán và

điều trị một số bệnh cho gia súc, gia cầm làm cơ sở cho chuyên môn sau này.
1.3.2. Tồn tại
Mặc dù đã đạt được một số kết quả nhất định trong công tác phục vụ
sản xuất, ứng dụng khoa học kỹ thuật vào chăn nuôi trong thời gian thực tập
tơi tự nhận thấy mình cịn một số hạn chế sau:
- Do thời gian thực tập có hạn và kinh nghiệm thực tế chưa nhiều nên
kết quả thu được cịn chưa cao.
- Đơi khi cịn chưa chủ động trong công việc
1.3.3. Đề nghị
Do hiểu biết của người dân về thú y còn hạn chế, cần tuyên truyền sâu
rộng cho người dân hiểu về chăn nuôi thú y, từ đó biết áp dụng những biện
pháp khoa học kỹ thuật vào chăn ni.
Vệ sinh chuồng trại sạch sẽ.
Tiêm phịng đầy đủ cho đàn gia súc, gia cầm
Thức ăn nước uống phải hợp vệ sinh, sạch sẽ.
Thực hiện công tác kiểm dịch động vật, kiểm soát giết mổ thường
xuyên tránh lây lan dịch bệnh.


15
Phần 2
CHUYÊN ĐỀ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Tên đề tài: “Nghiên cứu tình hình mắc bệnh giun đũa gà tại huyện
Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên và một số biện pháp phòng trị”.
2.1. Đặt vấn đề
2.1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm gần đây, ngành chăn nuôi gia cầm nước ta nói chung và
của huyện Phú Lương nói riêng đã có những bước phát triển mạnh mẽ. Các sản
phẩm của nó khơng chỉ đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng mà
còn thúc đẩy sự phát triển của các ngành khác. Điều này đòi hỏi sự nâng cao

không ngừng về số lượng và chất lượng của gia cầm, đem lại nguồn thực phẩm
có giá trị dinh dưỡng cao và đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm. Để thực hiện
được điều đó, ngành chăn ni gia cầm nước ta đã sớm áp dụng các tiến bộ của
khoa học kỹ thuật vào sản xuất, việc chăm sóc và phịng bệnh cho gia cầm có ý
nghĩa quan trọng và quyết định đến thành quả của người chăn nuôi.
Đối với nước ta, chăn ni gà khơng những góp phần xóa đói giảm
nghèo cho người dân mà đã có nhiều hộ gia đình vươn lên làm giàu từ chăn
ni gà. Tuy nhiên cùng với sự phát triển của đàn gà thì tình hình dịch bệnh
cũng diễn biến ngày càng phức tạp , nhất là đối với hình thức chăn ni theo
quy mơ hộ gia đình khơng áp dụng được triệt để các biện pháp phòng trừ bệnh
tổng hợp. Bên cạnh những bệnh truyền nhiễm có tính chất lây lan mạnh, gây
thiệt hại lớn thì bệnh ký sinh trùng cũng gây thiệt hại khơng nhỏ cho ngành
chăn ni. Trong đó có bệnh giun đũa gà là một bệnh thường xuyên xảy ra.
Bệnh ký sinh trùng nói chung và bệnh giun đũa gà nói riêng khơng gây chết gà
nhưng làm cho gà mắc bệnh trở lên còi cọc, chậm lớn,…ảnh hưởng đến sinh
trưởng, sức sản xuất và chất lượng sản phẩm.
Vì vậy, để góp phần hạn chế tác hại của bệnh giun đũa gây ra trên
đàn gia cầm, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu tình hình mắc


16
bệnh giun đũa gà tại huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên và một số biện
pháp phòng trị”.
2.1.2. Mục tiêu của đề tài
Xác định tỷ lệ và cường độ gà nhiễm giun đũa tại một số xã thuộc
huyện Phú Lương tỉnh Thái Nguyên
Xác định ảnh hưởng của mùa vụ tới tỷ lệ và cường độ nhiễm giun đũa gà
Xác định ảnh hưởng của lứa tuổi tới tỷ lệ và cường độ nhiễm giun đũa gà
Xác định ảnh hưởng của phương thức chăn nuôi tới tỷ lệ và cường độ
nhiễm giun đũa gà

Xác định hiệu quả của việc dùng thuốc trong phòng và trị bệnh giun đũa.
2.1.3. Mục đích nghiên cứu
Từ kết quả nghiên cứu lấy đó làm cơ sở khoa học để đề xuất biện pháp
phòng trị bệnh giun đũa cho gà, mang lại hiệu quả kinh tế cho người dân.
Bản thân tập làm quen với phương pháp nghiên cứu khoa học.
2.2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.2.1. Cơ sở khoa học của đề tài
2.2.1.1. Những hiểu biết về giun đũa ký sinh ở gà
* Vị trí của giun đũa trong hệ thống phân loại động vật
Theo Phan Thế Việt và cs (1977) [16] giun đũa có vị trí trong hệ thống
phân loại động vật như sau:
Ngành: Nemathedminthes Schneides: 1886
Lớp: Nematoda (+) Rudalphi: 1808
Giun đũa gà có tên khoa học là Ascaridia galli thuộc bộ Ascaridata và
họ Ascaridae.
* Hình thái cấu tạo cơ thể
Orlov (1975) [17] cho biết giun đũa tương đối to, màu trắng ngà, con
đực dài từ 3 - 10 cm, ở đi có giác to trước lỗ huyệt cấu tạo bằng chất kitin,
có hai gai giao hợp to bằng nhau, kích thước của chúng thay đổi từ 0,54 - 2,4


×